Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

Doang nghiệp nhỏ và vừa ở địa bàn thành phố vinh, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (746.11 KB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN TRỌNG TIẾN

DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
Ở ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VINH, TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGHỆ AN - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN TRỌNG TIẾN

DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
Ở ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VINH, TỈNH NGHỆ AN

Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 60.31.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:

GS.TS. NGUYỄN ĐÌNH KHÁNG

NGHỆ AN - 2015




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu
và kết quả nghiên cứu trong luận văn này có nguồn gốc rõ ràng, trung thực và
chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào khác.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đều
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Nghệ An, ngày 25 tháng 10 năm 2015
Tác giả

Nguyễn Trọng Tiến


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này, tôi
đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ của các tập thể và cá nhân. Nhân dịp
này, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến: Ban giám hiệu Trường Đại học
Vinh; cảm ơn các Thầy giáo, Cô giáo công tác tại Phòng Sau đại học,
Khoa kinh tế, Trường Đại học Vinh đã giúp đỡ trong quá trình học tập và
hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn tập thể lớp Cao học khóa 21 (2013 - 2015),
chuyên ngành Kinh tế chính trị, Trường Đại học Vinh và bạn bè, đồng nghiệp
và gia đình đã giúp đỡ và khích lệ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành
luận văn này.
Đặc biệt, xin trân trọng cảm ơn sâu sắc đến GS.TS.NGƯT Nguyễn
Đình Kháng, nguyên Viện trưởng Viện kinh tế chính trị, Học viện Chính trị

Quốc gia Hồ Chí Minh, đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ trong suốt quá trình
thực hiện luận văn này.
Nghệ An, ngày 25 tháng 10 năm 2015
Tác giả

Nguyễn Trọng Tiến


iii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN...............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..........................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH, BẢNG................................................................viii
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu................................................................
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu.............................................................
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................
5. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................
6. Những đóng góp mới của luận văn...........................................................
7. Kết cấu của luận văn.................................................................................
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DOANH NGHIỆP NHỎ
VÀ VỪA...........................................................................................................7
1.1. Khái niệm và các tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa..............
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp, doanh nghiệp nhỏ và vừa.......................
1.1.2. Các tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa............................
1.1.3. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa........................................
1.2. Vai trò và các nhân tố ảnh hướng đến phát triển của doanh

nghiệp nhỏ và vừa.......................................................................................
1.2.1. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội.............................................................................
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển doanh nghiệp nhỏ và
vừa...............................................................................................
1.3. Kinh nghiệm phát triển doanh nghiệm nhỏ và vừa của một số
nước trong khu vực Châu Á và một số tỉnh ở Việt Nam.............................


iv
1.3.1. Kinh nghiệm phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa của một số
nước ở Châu Á.............................................................................
3.1.2. Kinh nghiệm phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa của một số
tỉnh ở Việt Nam...........................................................................
Kết luận chương 1.......................................................................................
Chương 2 THỰC TRẠNG CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ VINH, TỈNH NGHỆ AN...............................................32
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của Thành phố Vinh ảnh
hưởng đến hoạt động doanh nghiệp nhỏ và vừa..........................................
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên.........................................................................
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội..............................................................
2.2. Tình hình hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa địa bàn Thành
phố Vinh, tỉnh Nghệ An (giai đoạn từ 2009 - 2014)...................................
2.2.1. Số lượng DNNVV ở địa bàn Thành phố Vinh (giai đoạn
2009 - 2014).................................................................................
2.2.2. Cơ cấu loại hình DNNVV ở địa bàn Thành phố Vinh, tỉnh
Nghệ An.......................................................................................
2.2.3. Thành công và hạn chế của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở địa
bàn Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.............................................
2.2.4. Những vấn đề đặt ra đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở

địa bàn Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.......................................
Kết luận chương 2.......................................................................................
Chương 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VINH, TỈNH NGHỆ
AN...................................................................................................................58
3.1. Phương hướng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở địa bàn
Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An...................................................................


v
3.1.1. Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở địa bàn Thành phố
Vinh, tỉnh Nghệ An gắn với nền kinh tế thị trường theo
định hướng xã hội chủ nghĩa.......................................................
3.1.2. Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở địa bàn Thành phố
Vinh, tỉnh Nghệ An gắn với quá trình đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa..............................................................
3.1.3. Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở địa bàn Thành phố
Vinh, tỉnh Nghệ An gắn với phát triển khoa học - công
nghệ và nguồn nhân lực ngày càng được nâng cao.....................
3.1.4. Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở địa bàn Thành phố
Vinh phải kết hợp chặt chẽ với đảm bảo môi trường sinh
thái và quốc phòng - an ninh........................................................
3.1.5. Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở địa bàn Thành phố
Vinh, tỉnh Nghệ An gắn với cơ cấu kinh tế nhiều thành.............
3.2. Những giải pháp chủ yếu để phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
ở địa bàn Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An...................................................
3.2.1. Nâng cao chất lượng quy hoạch phát triển DNNVV ở địa
bàn Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.............................................
3.2.2. Hỗ trợ về cơ chế chính sách để khuyến khích phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa ở địa bàn Thành phố Vinh, tỉnh

Nghệ An.......................................................................................
3.2.3. Thực hiện tốt việc đào tạo, bồi dưỡng nhân lực lao động cho
phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở địa bàn Thành phố
Vinh, tỉnh Nghệ An......................................................................
3.2.4. Tìm kiếm, mở rộng thị trường trong và ngoài nước đối với
các sản phẩm của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở địa bàn
Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An...................................................


vi
3.2.5. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của nhà nước và
các hoạt động của hiệp hội, đoàn thể xã hội nhằm phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa ở địa bàn Thành phố Vinh, tỉnh
Nghệ An.......................................................................................
3.2.6. Tăng cường tuyên truyền nhận thức tâm lý xã hội; đẩy mạnh
công tác kiểm tra, giám sát đối với hoạt động của các doanh
nghiệp nhỏ và vừa ở địa bàn Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An
.....................................................................................................
Kết luận chương 3.......................................................................................
KẾT LUẬN....................................................................................................89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................92


vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CNH

Công nghiệp hóa

CNH, HĐH


Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

DNNVV

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

ECO

Công ty tư vấn phát triển công nghệ

EDB

Cục dịch vụ công nghiệp nhẹ

ITPC

Trung tâm xúc tiến thương mại Thành phố Hồ Chí Minh

JICA

Dự án cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản

LLSX

Lực lượng sản xuất

QHSX

Quan hệ sản xuất


SBIC

Công ty trách nhiệm hữu hạn tư vấn và đầu tư doanh
nghiệp nhỏ và vừa

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

VNĐ

Việt Nam đồng

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


viii
DANH MỤC CÁC HÌNH, BẢNG
Trang
Hình:
Hình 2.1. Bản đồ hành chính Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An........................33
Hình 2.2. Bản đồ điều chỉnh quy hoạch chung Thành phố Vinh, Nghệ An đến
năm 2030, tầm nhìn 2050................................................................................34
Hình 2.3. Một góc Thành phố Vinh................................................................35
Bảng 2.1. Số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa theo đăng ký kinh doanh ở địa
bàn Thành phố Vinh từ năm 2009 - 2014........................................................41
Bảng 2.2. Số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa thực tế hoạt động ở địa bàn

Thành phố Vinh từ năm 2009 - 2014..............................................................42
Bảng 2.3. Phân tích số lượng DNNVV thực tế hoạt động theo cơ cấu loại hình
doanh nghiệp ở địa bàn Thành phố Vinh năm 2009 so với 2013....................43
Bảng 2.4. Cơ cấu doanh nghiệp theo lĩnh vực hoạt động ở địa bàn Thành phố
Vinh năm 2009 - 2014.....................................................................................45


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thành phố Vinh là đô thị loại I trực thuộc tỉnh Nghệ An, là trung tâm
kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội của Nghệ An và được Chính phủ quy hoạch
để trở thành trung tâm kinh tế - văn hóa của vùng Bắc Trung Bộ. Trong
những năm qua, doanh nghiệp ở địa bàn Thành phố Vinh nói chung, doanh
nghiệp nhỏ và vừa nói riêng đã có sự phát triển nhanh chóng cả về số lượng
và chất lượng, đưa tổng số doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm tỉ lệ gần 100%
trong tổng số doanh nghiệp ở địa bàn Thành phố Vinh. Các doanh nghiệp nhỏ
và vừa ở địa bàn Thành phố Vinh đã đóng góp to lớn vào quá trình phát triển
kinh tế - xã hội của thành phố và cả tỉnh, không ngừng góp phần nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.
Tuy nhiên, trong những năm gần đây, tình hình kinh tế thế giới lâm
vào khủng hoảng, suy thoái, có nhiều diễn biến xấu, phức tạp, tác động gay
gắt đến nền kinh tế thế giới, khu vực và của Việt Nam. Các doanh nghiệp ở
tỉnh Nghệ An nói chung, doanh nghiệp ở địa bàn Thành phố Vinh nói riêng
gặp nhiều khó khăn trong huy động vốn, tiêu thụ sản phẩm, sản xuất, kinh
doanh, v.v... khiến cho nhiều doanh nghiệp lao đao, ngừng sản xuất dẫn đến
phá sản. Việc phát triển doanh nghiệp Nghệ An nói chung, doanh nghiệp
Thành phố Vinh nói riêng, trong đó có doanh nghiệp nhỏ và vừa là sự lựa
chọn đúng đắn cả về nhận thức và thực tiễn. Vì vậy, phát triển cả số lượng,
chất lượng, phát huy tiềm lực các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở địa bàn Thành

phố Vinh là một việc làm hết sức cần thiết và quan trọng trong chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An. Doanh nghiệp nhỏ và vừa đóng một
vai trò hết sức to lớn đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, giải quyết việc
làm, khai thác, sử dụng có hiệu quả các tài nguyên, tăng thu nhập, cải thiện
và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, nhất là Thành phố


2
Vinh, trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội của tỉnh, tạo cơ sở, động
lực để cho kinh tế xã hội của Nghệ An phát triển, góp phần thực hiện thắng
lợi mục tiêu như Nghị quyết số 26 - NQ/TW, ngày 30/7/2013 của Bộ Chính
trị đã nêu: "Phấn đấu xây dựng Nghệ An trở thành tỉnh khá trong khu vực
phía Bắc vào năm 2015, tạo cơ sở để đến năm 2020 cơ bản trở thành tỉnh
công nghiệp".
Vì vậy, việc nghiên cứu để tìm ra những giải pháp chủ yếu để phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa ở địa bàn Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An trở thành
vấn đề cấp bách, góp phần đẩy mạnh công cuộc đổi mới, xây dựng thành phố
ngày càng giàu đẹp, văn minh, xứng đáng là đô thị loại I, trung tâm kinh tế văn hóa của vùng Bắc Trung Bộ. Đó là lý do lựa chọn đề tài "Doanh nghiệp
nhỏ và vừa ở địa bàn Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An" làm đề tài luận văn thạc
sĩ khoa học kinh tế, chuyên ngành kinh tế chính trị.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Doanh nghiệp nhỏ và vừa có vị trí quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội, là khu vực doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong tạo việc làm
tăng thu nhập cho người lao động, huy động các nguồn lực cho đầu tư phát
triển và đóng góp cho ngân sách nhà nước. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa có
vốn đầu tư ban đầu tuy không lớn nhưng được hình thành rộng khắp ở cả
thành thị và nông thôn, ở hầu hết các ngành nghề, lĩnh vực; là khu vực khai
thác và huy động các nguồn lực, tiềm năng, tạo cơ hội cho đông đảo dân cư
tham gia đầu tư, tạo ra một thị trường cạnh tranh lành mạnh hơn. Hàng năm,
các doanh nghiệp nhỏ và vừa đóng góp rất lớn vào GDP cả nước, tạo rất
nhiều việc làm cho lao động trên toàn quốc, góp phần làm chuyển dịch cơ

cấu kinh tế, khai thác tiềm năng trong nhân dân. Do các doanh nghiệp nhỏ
và vừa có vai trò quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội nên được các
nước trên thế giới cũng như được Chính phủ Việt Nam quan tâm. Hiện nay
có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài doanh nghiệp nhỏ và


3
vừa được công bố dưới dạng luận án tiến sỹ, thạc sỹ và các công trình
nghiên cứu. Có thể kể ra một số công trình nghiên cứu liên quan như sau:
Đề tài Giải pháp nâng cao năm lực cạnh tranh trong các doanh nghiệp
nhỏ và vừa trên địa bàn Thành phố Hà Nội sau khi Việt Nam gia nhập WTO,
2006 - 2010" do tác giả Phạm Quang Trung làm chủ nhiệm Đề tài (2008). Các
tác giả đã tập trung phân tích năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và
vừa trên địa bàn Thành phố Hà Nội, những nguyên nhân tác động, các nhân tố
ảnh hưởng và những bài học kinh nghiệm; từ đó đề xuất các giải pháp tăng
cường năng lực cạnh tranh cho khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn
Thành phố Hà Nội...
Đề tài Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tại tỉnh Gia Lai của tác giả
Trần Ngọc Nẫm (2011), đã sử dụng phương pháp phân tích thực chứng, điều tra,
khảo sát, tổng hợp và so sánh. Đề tài đã đánh giá được thực trạng quá trình phát
triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tại tỉnh Gia Lai, tìm ra được nguyên nhân của
những hạn chế phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa; từ đó đề ra các giải pháp
phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa như: Nâng cao chất lượng sản phẩm bằng
cách mạnh dạn đầu tư công nghệ phù hợp, hiện đại, tiên tiến; nâng cao trình độ,
tay nghề của người lao động, cán bộ kỷ thuật, cán bộ quản lý; lựa chọn hệ thống
chất lượng phù hợp cho doanh nghiệp; tăng thêm số lượng sản phẩm mới; tăng
kết quả kinh doanh như chủ động hội nhập, xây dựng thương hiệu, v.v...
Đề tài Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam hiện nay của tác
giả Vũ Thị Thanh Phương (2008), đã sử dụng phương pháp thống kê, so sánh,
đối chiếu, điều tra, phân tích và nhận định về khả năng cạnh tranh của doanh

nghiệp nhỏ và vừa để tìm hiểu nguyên nhân, đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao khả năng cạnh tranh và phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt
Nam hiện nay.
Một số đề tài nghiên cứu về doanh nghiệp nhỏ và vừa ở địa bàn tỉnh
Nghệ An như: Giải pháp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Nghệ An (Kỷ


4
yếu Hội thảo khoa học - Khoa Kinh tế, Trường Đại học Vinh) đã hệ thống
hóa, làm sáng tỏ một số vấn đề về mặt lý luận và thực tiễn cũng như đề ra giải
pháp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Nghệ An. Đề tài nghiên cứu Phát
triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở miền Tây Nghệ An (Bùi Đình Sâm), tập
trung nghiên cứu các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở miền Tây Nghệ An và các
giải pháp chủ yếu để phát triển nông, lâm nghiệp. Đề tài nghiên cứu Nâng cao
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa khu vực dân doanh tỉnh
Nghệ An trong hội nhập kinh tế quốc tế của tác giả Phan Sỹ Cường (2007),
tập trung nghiên cứu năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa khu
vực dân doanh ở tỉnh Nghệ An.
Các nghiên cứu nói trên đã khẳng định được ý nghĩa và tầm quan trọng
của doanh nghiệp nhỏ và vừa đối với sự phát triển kinh tế xã hội. Tuy nhiên,
những nghiên cứu đó chỉ tiếp cận ở một góc độ, một lĩnh vực nào đó chứ chưa
nghiên cứu một cách tổng thể, đánh giá một cách khái quát về mặt lý luận và
thực tiễn, các giải pháp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở địa bàn Thành
phố Vinh, tỉnh Nghệ An. Nhận thức rõ điều đó, luận văn kế thừa những thành
tựu nghiên cứu đã đạt được, đồng thời nghiên cứu một cách tổng thể, đánh giá
một cách khái quát về mặt lý luận và thực tiễn về doanh nghiệp nhỏ và vừa
trong phát triển kinh tế - xã hội; thực trạng doanh nghiệp nhỏ và vừa ở địa bàn
Thành phố Vinh; đề ra phương hướng và giải pháp phát triển doanh nghiệp
nhỏ và vừa ở địa bàn Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích vai trò, thực trạng doanh nghiệp nhỏ và vừa ở địa
bàn Thành phố Vinh, nêu ra những mặt tích cực, hạn chế, luận văn đề xuất
những định hướng và giải pháp nhằm phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở
địa bàn Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.


5
Câu hỏi nghiên cứu:
- Doanh nghiệp ? Doanh nghiệp nhỏ và vừa ? Các tiêu chí xác định
doanh nghiệp nhỏ và vừa ?
- Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa đối với sự phát triển kinh tế - xã hội ?
- Thực trạng của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở địa bàn Thành phố Vinh,
tỉnh Nghệ An ?
- Làm thế nào để các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở địa bàn Thành phố
Vinh, tỉnh Nghệ An phát triển trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nhận thức rõ khái niệm, vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa đối với
sự phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
- Phân tích thực trạng hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở địa bàn
Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An trong những năm qua và những vấn đề cấp
bách đang đặt ra.
- Đề xuất giải pháp nhằm phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở địa
bàn Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Doanh nghiệp nhỏ và vừa ở địa bàn Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu một cách tổng thể,
đánh giá một cách khái quát về mặt lý luận và thực tiễn đối với doanh nghiệp

nhỏ và vừa trong phát triển kinh tế - xã hội; thực trạng doanh nghiệp nhỏ và
vừa ở địa bàn Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An; đề ra phương hướng và các giải
pháp nhằm phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở địa bàn Thành phố
Vinh, tỉnh Nghệ An.
- Về địa bàn nghiên cứu: Nghiên cứu ở địa bàn Thành phố Vinh, tỉnh
Nghệ An.


6
- Về thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu từ năm 2009 đến năm 2014, tầm
nhìn đến giai đoạn 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và
chủ nghĩa duy vật lịch sử vào phân tích hoạt động kinh tế, đặc biệt là dùng
phương pháp trừu tượng hóa khoa học của kinh tế chính trị.
5.2. Kết hợp với quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng với thực
tiễn địa phương để lý giải những vấn đề mà chủ đề đặt ra.
5.3. Sử dụng kết hợp với các phương pháp phân tích, đối chiếu, so
sánh doanh nghiệp nhỏ và vừa ở một số nước Châu Á và một số tỉnh ở Việt
Nam để làm rõ tính đặc thù của Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
6. Những đóng góp mới của luận văn
- Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Đánh giá thực trạng hoạt động doanh nghiệp nhỏ và vừa ở địa bàn
Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
- Đề xuất một số phương hướng, giải pháp phát triển doanh nghiệp nhỏ
và vừa ở địa bàn Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
- Luận văn còn là tài liệu tham khảo cho việc hoạch định chính sách, cơ
chế quản lý; là tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm đến lĩnh lực này.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, các danh mục (bảng hình, tài liệu

tham khảo), nội dung của luận văn gồm ba chương với các phần chính sau đây:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về doanh nghiệp nhỏ và vừa
Chương 2: Thực trạng của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở địa bàn Thành
phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
Chương 3: Phương hướng và những giải pháp phát triển doanh nghiệp
nhỏ và vừa ở địa bàn Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.


7
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1. Khái niệm và các tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp, doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp
Sự hình thành và phát triển các doanh nghiệp gắn với sự ra đời, phát
triển của nền sản xuất hàng hóa. Nền sản xuất hàng hóa xuất hiện khi có sự
phân công lao động cùng với chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất. Trong nền sản
xuất hàng hóa, ở giai đoạn đầu, người sản xuất hàng hóa vừa là chủ tư liệu sản
xuất, vừa là người lao động trực tiếp, người quản lý công việc và là người
mang sản phẩm ra thị trường trao đổi. Đây là loại hình doanh nghiệp đầu tiên ra
đời. Một số chủ doanh nghiệp kiểu này, trong quá trình sản xuất kinh doanh có
hiệu quả và trở nên giàu có, từ đó khả năng tích lũy vốn, mở rộng sản xuất,
kinh doanh, vai trò ông chủ ngày càng rõ hơn và sự phân biệt giữa người thuê
lao động và người làm thuê tăng lên rõ rệt. Ngược lại, một số chủ doanh nghiệp
khác trong quá trình sản xuất, kinh doanh bị thua lỗ, phá sản, phải bán hết tư
liệu sản xuất, trở thành người làm thuê cho các ông chủ khác. Việc phát triển
của các doanh nghiệp với quy mô sản xuất, vốn ngày càng tăng. Do nhu cầu thị
trường và yêu cầu sản xuất, các chủ doanh nghiệp liên kết với nhau, bảo vệ
nhau; khi sản xuất hàng hóa phát triển, buộc họ cần tích tụ tư bản hoặc đi vay

vốn, hoặc góp vốn để làm ăn. Các công ty, tập đoàn kinh tế lần lượt được hình
thành và phát triển, các loại doanh nghiệp với những quy mô khác nhau ra đời.
Xét theo tiến trình lịch sử của Việt Nam, doanh nghiệp Việt Nam ra
đời, tồn tại và phát triển có thể cách đây hàng trăm, hàng ngàn năm. Doanh
nghiệp Việt Nam ra đời gắn với nghề thủ công và nghề truyền thống ở nông


8
thôn, nhất là vùng đồng bằng sông Hồng và sau đó lan ra cả nước. Việc hình
thành tổ chức kinh doanh của nghề thủ công và làng nghề truyền thống trước
đây, chủ yếu là tổ chức kinh tế hộ gia đình hoặc liên gia đình trong các làng
xã ở nông thôn. Qua nhiều giai đoạn với những thăng trầm của lịch sử, doanh
nghiệp Việt Nam tồn tại và phát triển mang nhiều dấu ấn lịch sử của từng thời
kỳ, từng giai đoạn. Thời kỳ thực dân Pháp đô hộ, nhiều doanh nghiệp được ra
đời, chủ yếu phục vụ cho mưu đồ xâm lược của chúng. Sau cách mạng tháng
Tám, giai đoạn năm 1945 đến 1954, 1954 - 1975, các doanh nghiệp ra đời và
phát triển chủ yếu phục vụ cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc
Mỹ để giành độc lập, thống nhất đất nước. Giai đoạn từ năm 1975 - 1986 và
từ năm 1986 đến nay, bên cạnh những thuận lợi cơ bản, doanh nghiệp Việt
Nam gặp nhiều khó khăn như: Vốn, công nghệ, chất lượng lao động, quản
lý… Tuy vậy, doanh nghiệp Việt Nam vẫn tiếp tục phát triển, đặc biệt sau
năm 1986, Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Việt Nam đổi mới toàn
diện, trong đó đổi mới kinh tế được coi trọng, nhờ đó doanh nghiệp Việt Nam
tiếp tục phát triển, đóng góp to lớn cho sự nghiệp xây dựng đất nước.
Khái niệm doanh nghiệp: “Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có tên
riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo
quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”,
[Nguồn: Luật Doanh nghiệp Việt Nam, 2005].
Trong thực tế có nhiều loại hình doanh nghiệp, nhưng nhìn chung các
loại hình doanh nghiệp có đặc điểm giống nhau là đều hoạt động sản xuất, kinh

doanh với mục đích lợi nhuận. Trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần ở
Việt Nam, để phát huy vai trò tối đa nội lực của mọi thành phần kinh tế, chúng
ta có các loại hình doanh nghiệp như sau: Doanh nghiệp Nhà nước (được điều
chỉnh theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước và các văn bản có liên quan); các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (được điều chỉnh theo Luật đầu tư


9
nước ngoài và các văn bản liên quan), gồm các hình thức sau: Doanh nghiệp
liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài; hợp tác xã kinh doanh trên cơ
sở hợp đồng, hợp tác kinh doanh; công ty trách nhiệm hữu hạn; công ty cổ
phần; doanh nghiệp của các tổ chức chính trị - xã hội; công ty hợp danh.
1.1.1.2. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa
Xét theo tiến trình lịch sử của xã hội loài người, doanh nghiệp nhỏ và
vừa (DNNVV) ra đời gắn với sự hình thành và phát triển sản xuất hàng hóa.
Tiền thân của DNNVV là các cá thể, các hộ gia đình, liên gia đình sản xuất
theo kiểu tự cung, tự cấp. Là một thực thể kinh tế, các DNNVV luôn trong
trạng thái vận động với những nội dung như: Khởi nghiệp, thành lập, tổ chức
sản xuất, kinh doanh với những quy mô khác nhau, tương ứng với các mức độ
phát triển mà nó đạt được. Quá trình vận động và phát triển này của DNNVV
gắn với hai nhân tố tác động. Thứ nhất, nhân tố bên ngoài: Xu hướng và yêu
cầu phát triển của doanh nghiệp, các ngành của nền kinh tế trong từng thời kỳ,
nó tạo nên các điều kiện thị trường, quan hệ hớp tác chung giữa các DNNVV;
nội dung và cơ chế quản lý nhà nước, tạo nên cơ sở pháp lý, môi trường sản
xuất, kinh doanh, điều kiện chính trị, kinh tế - xã hội. Thứ hai, nhân tố bên
trong: Năng lực điều hành, tổ chức của chủ doanh nghiệp và năng lực kinh tế,
kỹ thuật, tài chính của doanh nghiệp. Hai nhân tố này tác động đến nội dung,
xu hướng tiến độ của doanh nghiệp, nó biểu hiện ở sự biến đổi cơ cấu vốn, tài
sản, sản phẩm, thị trường làm cho doanh nghiệp phát triển từ nhỏ đến lớn theo
hướng nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và quy mô đầu tư.

Đến những năm đầu thế kỷ XX, sự hình thành và phát triển các công ty,
tập đoàn kinh tế thế giới đa dạng, phong phú và mạnh mẽ thì các nhà nghiên
cứu, quản lý trên thế giới đã chia tách các doanh nghiệp theo quy mô và dần
dần hình thành các quan niệm về DNNVV. Việc xác định DNNVV không
mang tính ổn định mà có thay đổi theo mức độ phát triển của từng giai đoạn,


10
phụ thuộc vào mục đích của nhà nước đặt trong mối quan hệ xác lập cơ chế
chính sách để hỗ trợ các DNNVV. Các quan niệm về DNNVV thông thường
dựa trên tính chất kinh tế kỹ thuật của ngành và theo một số tiêu chuẩn như:
Quy mô vốn được huy động vào sản xuất, kinh doanh; giá trị tài sản cố định;
số lao động sử dụng thường xuyên trong doanh nghiệp; giá trị bằng tiền của
sản phẩm hoặc dịch vụ thực hiện; lợi nhận thu được của doanh nghiệp; vốn
bình quân được tính cho một lao động, v.v... Trong các tiêu chuẩn đó, giới
hạn về quy mô vốn và lao động là những tiêu thức chính để các nước hiện nay
sử dụng và nhận dạng DNNVV.
Ở Việt Nam, nguồn lao động dồi dào nhưng do trình độ phát triển kinh
tế thấp, chất lượng lao động chưa cao nên cần phải sớm hình thành khung
pháp lý cho quá trình quản lý nhà nước đối với DNNVV. Các tổ chức kinh tế
trong nước và nhà nước ta đã có những quan niệm khác nhau về DNNVV.
Theo Ngân hàng Công thương Việt Nam, DNNVV là doanh nghiệp có
số lao động thường xuyên dưới 500 người, giá trị tài sản cố định dưới 10 tỉ
VNĐ và vốn lưu động dưới 08 tỉ VNĐ, doanh thu hàng năm dưới 20 tỉ VNĐ.
Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), quan niệm: Doanh
nghiệp có quy mô vừa là doanh nghiệp có vốn từ 05 đến 10 tỉ VNĐ và lao
động từ 200 đến 500 người; doanh nghiệp có quy mô nhỏ là doanh nghiệp có
vốn dưới 05 tỉ VNĐ và công nhân dưới 200 người. Theo Trung tâm xúc tiến
thương mại và đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh (ITPC), doanh nghiệp nhỏ là
những doanh nghiệp có quy mô vốn dưới 01 tỉ VNĐ và số công nhân dưới 30

người; doanh nghiệp vừa là doanh nghiệp có quy mô vốn từ 01 tỉ đến 04 tỉ
VNĐ và số nhân công dưới 200 người. Theo công ty tư vấn và phát triển công
nghệ (ECO), doanh nghiệp nhỏ là doanh nghiệp có vốn dưới 01 tỉ VNĐ và số
công nhân dưới 100 người; doanh nghiệp vừa là doanh nghiệp có vốn từ 01 tỉ
đến 10 tỉ VNĐ và lao động có từ 100 đến 300 người; tuy nhiên nếu doanh
nghiệp có trang thiết bị hiện đại thì số lao động giảm, v.v….


11
Ngày 30/6/2009, Chính phủ Việt Nam đã ban hành Nghị định số
56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, trong đó
định nghĩa về DNNVV như sau: "DNNVV là cơ sở kinh doanh đã đăng ký
kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ,
vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản
được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động
bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên).
1.1.2. Các tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa
Theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP, ngày 30/6/2009 của Chính phủ về
việc trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam, DNNVV phải
đáp ứng các tiêu chí sau đây:
- Về mặt pháp lý: DNNVV phải là cơ sở kinh doanh theo quy định của
pháp luật. DNNVV được thành lập và đăng ký hoạt động với cấp có thẩm
quyền và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp nhà nước (Luật Hợp tác xã, Luật
Doanh nghiệp và các hộ kinh doanh cá thể), theo Nghị định số 02/2000/NĐCP, ngày 03/02/2002 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh.
- Về tổng nguồn vốn: Đối với doanh nghiệp siêu nhỏ không quy định
tổng nguồn vốn. Doanh nghiệp nhỏ có tổng nguồn vốn 20 tỉ VNĐ trở xuống
đối với khu vực nông - lâm nghiệp và thủy sản, công nghiệp và xây dựng; còn
lĩnh vực thương mại và dịch vụ là 10 tỉ VNĐ trở xuống. Doanh nghiệp vừa có
tổng nguồn vốn 20 tỉ VNĐ đến 100 tỉ VNĐ đối với khu vực nông lâm nghiệp
và thủy sản, công nghiệp và xây dựng; từ 10 tỉ VNĐ đến 50 tỉ VNĐ đối với

khu vực thương mại và dịch vụ, [ Nguồn: Nghị định số 56/2009/NĐ-CP, ngày
30/6/2009 của Chính phủ về việc trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở
Việt Nam].

- Về số lượng lao động: Doanh nghiệp siêu nhỏ có số lao động trung
bình hàng năm từ 10 người trở xuống đối với cả khu vực nông - lâm thủy sản,


12
công nghiệp và xây dựng, thương mại và dịch vụ. Doanh nghiệp nhỏ có số lao
động trung bình hàng năm từ trên 10 người đến 200 người đối với khu vực
nông - lâm nghiệp và thủy sản, công nghiệp và xây dựng; từ trên 10 người
đến 50 người đối với khu vực thương mại và dịch vụ. Doanh nghiệp vừa có số
lượng lao động trung bình hàng năm từ trên 200 người đến 300 người đối với
khu vực nông - lâm nghiệp, công nghiệp và xây dựng; từ trên 50 người đến
100 người đối với khu vực thương mại và dịch vụ, [ Nguồn: Nghị định số
56/2009/NĐ-CP, ngày 30/6/2009 của Chính phủ về việc trợ giúp phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam].

1.1.3. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa
DNNVV ngoài những đặc trưng vốn có của doanh nghiệp hoạt động
trong nền kinh tế, còn có những đặc điểm riêng biệt xuất phát từ tính chất
hoạt động như của nó như sau:
- Thứ nhất, DNNVV có quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh và tiềm
lực tài chính nhỏ.
Với lượng vốn đầu tư giới hạn và số lượng lao động tối đa là 300 người
thì quy mô của doanh nghiệp là tương đối nhỏ. Điều này mang lại lợi thế cho
DNNVV là khả năng dễ thành lập, dễ gia nhập thị trường, khả năng thu hồi
vốn nhanh. Những lợi thế này đã tạo điều kiện cho DNNVV phát triển trong
nhiều ngành nghề, trên nhiều địa bàn. Tuy nhiên, do quy mô vốn nhỏ nên

DNNVV bị hạn chế trong khả năng tiến hành đầu tư vào xây dựng mặt bằng,
nhà xưởng, mua sắm thiết bị máy móc và nguyên vật liệu so với các doanh
nghiệp lớn. Hơn nữa, quy mô nhỏ và vấn đề minh bạch thông tin hạn chế
cũng khiến cho các DNNVV gặp khó khăn trong việc tiếp cận các nhà đầu tư
để huy động vốn từ các ngân hàng cũng như thị trường chứng khoán. Vì vậy,
các DNNVV phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn phi chính thức.
- Thứ hai, loại hình doanh nghiệp và ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh
phong phú.


13
DNNVV hoạt động dưới nhiều loại hình doanh nghiệp như hộ kinh
doanh cá thể, tổ hợp tác, doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty cổ phần, v.v.... trên nhiều lĩnh vực, nhiều ngành nghề khác nhau.
DNNVV do có quy mô nhỏ, khả năng tận dụng nguồn lao động và nguyên vật
liệu tại địa phương, dễ dàng đáp ứng được những thay đổi trong nhu cầu của
thị trường nên phát triển nhanh chóng, là nhân tố đóng góp vào ổn định đời
sống xã hội, thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế.
- Thứ ba, chiến lược sản xuất kinh doanh, trình độ khoa học kỹ thuật và
năng lực cạnh tranh hạn chế.
Nhiều DNNVV thiếu chiến lược kinh doanh rõ ràng, phù hợp với sứ
mệnh, mục tiêu của doanh nghiệp mà đa phần chỉ xây dựng các kế hoạch sản
xuất kinh doanh mang tính tạm thời, ngắn hạn, đáp ứng nhu cầu biến động
của thị trường. Do đó, thường có xu hướng đi chệch sứ mệnh và mục tiêu đề
ra ban đầu, thiếu sự điều chỉnh kịp thời và hợp lý. Trong thời đại khoa học kỹ
thuật phát triển và thay đổi nhanh chóng, việc đầu tư vào khoa học công nghệ
kỹ thuật để nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, tiết kiệm chi phí trở thành
điều kiện cốt lõi để giúp bất kỳ một doanh nghiệp nào nâng cao năng lực cạnh
tranh. Nhưng đối với DNNVV, do quy mô vốn bị hạn chế nên việc đầu tư
nâng cấp, đổi mới các máy móc, thiết bị, quy trình sản xuất không được

thường xuyên nên dẫn tới xu hướng rơi vào tình trạng công nghệ lạc hậu,
trình độ quản lý yếu kém. Hệ quả là các DNNVV thường sử dụng công nghệ
lạc hậu, chi phí sản xuất cao, thiếu kinh nghiệm và trình độ trong nắm thông
tin thị trường cũng như marketing sản phẩm, dịch vụ, v.v...
- Thứ tư, hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa phụ thuộc vào biến
động của môi trường kinh doanh.
DNNVV do có quy mô vốn thấp, hoạt động sản xuất kinh doanh mang
nặng tính thời vụ, thiếu chiến lược kinh doanh dài hạn, nguồn vốn thiếu đa


14
dạng.... nên dẫn đến mức độ đa dạng hóa hoạt động kinh doanh và tính ổn
định tương đối thấp. Chính vì vậy, những thay đổi trong môi trường kinh tế vĩ
mô và môi trường kinh doanh thường có những ảnh hưởng đáng kể đến hoạt
động của DNNVV. Tuy nhiên, với quy mô nhỏ, DNNVV cũng có những lợi
thế nhất định khi dễ dàng chuyển hướng kinh doanh sản xuất, tăng giảm lao
động, di chuyển địa điểm sản xuất....dễ dàng hơn các doanh nghiệp lớn.
- Thứ năm, bộ máy điều hành gọn nhẹ, có tính linh hoạt cao, nhưng
năng lực quản trị chưa cao.
DNNVV có số lượng lao động không nhiều, cơ cấu tổ chức sản xuất
cũng như bộ máy quản lý trong các DNNVV tương đối gọn, không có quá
nhiều các khâu trung gian, điều này làm tăng hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp; các quyết định, các chi tiêu... đến với người lao động một cách nhanh
chóng, tiết kiệm chi phí quản lý doanh nghiệp. Do áp dụng mô hình quản lý
trực tiếp nên các quyết định thường được đưa ra nhanh chóng, nhạy bén với
những thay đổi trong môi trường kinh doanh. Tuy nhiên, việc đưa ra các
quyết định nhanh chóng kết hợp với thiếu nghiên cứu tình hình thị trường dẫn
tới rủi ro cho doanh nghiệp khi các quyết định đưa ra thiếu chuẩn xác. Đây là
hạn chế xuất phát từ thực tế một bộ phận lãnh đạo DNNVV ít được đào tạo
qua các trường lớp chính quy, thiếu những kiến thức cơ bản về tài chính, quản

trị kinh doanh, luật pháp...
1.2. Vai trò và các nhân tố ảnh hướng đến phát triển của doanh
nghiệp nhỏ và vừa
1.2.1. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa đối với sự phát triển kinh
tế - xã hội
DNNVV có vai trò rất to lớn trong quá trình tăng trưởng kinh tế của
mỗi quốc gia, kể cả các quốc gia phát triển và đang phát triển. Các DNNVV
hoạt động trong mọi lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân, đáp ứng yêu cầu ngày


15
càng đa dạng, phong phú của người tiêu dùng. Ở những nền kinh tế có đặc
điểm phát triển khác nhau thì vai trò của DNNVV được thể hiện ở mức độ
khác nhau. Thực tế cho thấy tầm quan trọng của DNNVV ngày càng lớn khi
phạm vi hoạt động ngày càng mở rộng thể hiện thông qua số lượng doanh
nghiệp, hoạt động có mặt ở nhiều ngành nghề, lĩnh vực và tồn tại như một bộ
phận không thể thiếu của nền kinh tế mỗi quốc gia. DNNVV có vai trò đối
với sự phát triển kinh tế - xã hội như sau:
- Thứ nhất, DNNVV tạo việc làm cho người lao động, góp phần giảm
thất nghiệp.
Do các DNNVV tham gia sản xuất kinh doanh ở tất cả các ngành nghề,
lĩnh vực của nền kinh tế với đa dạng các sản phẩm nên có thể đảm bảo cơ hội
việc làm cho nhiều đối tượng lao động ở nhiều vùng miền khác nhau. Mặt
khác, do đặc điểm sản xuất kinh doanh không yêu cầu trình độ cao nên có thể
sử dụng được cả những lao động ở các vùng xa, vùng kinh tế chưa phát triển.
Khi nền kinh tế rơi vào suy thoái, trong khi các doanh nghiệp lớn thường phải
sa thải nhân công để cắt giảm chi phí thì các DNNVV, với tính chất linh hoạt
và năng động của mình, có thể thích ứng nhanh với sự biến động của thị
trường, có thể đứng vững mà không phải cắt giảm nhân công, hoặc có thể thu
hút lực lượng lao động khi nền kinh tế đi vào phục hồi.

- Thứ hai, DNNVV sẽ khai thác và tận dụng tối đa mọi nguồn lực địa
phương, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Hầu hết các nền kinh tế đều có những vùng xa, vùng kém phát triển, có
điều kiện tự nhiên không thuận lợi hoặc cơ sở hạ tầng chưa phát triển. Nếu
nền kinh tế chỉ tồn tại doanh nghiệp lớn có xu hướng tập trung ở các thành
phố, thị xã, các khu công nghiệp mà thiếu đi các DNNVV thì xảy ra tình trạng
mất cân đối giữa các vùng miền, không tận dụng hết nguồn tài nguyên quốc
gia, làm giảm hoạt động hiệu quả của nền kinh tế. Trong khi đó, với quy mô


×