Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây lãnh công màu hung (fissistigma cupreonitens merr và chun) ở khu bảo tồn thiên nhiên pù huống

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 72 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN NGỌC DŨNG

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA LÁ CÂY LÃNH CÔNG
MÀU HUNG (FISSISTIGMA CUPREONITENS MERR. & CHUN) Ở KHU
BẢO TỒN THIÊN NHIÊN PÙ HUỐNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC
Chuyên ngành :HOÁ HỮU CƠ
Mã số: 60.44.01.14


Nghệ An 10 – 2015

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN NGỌC DŨNG

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA LÁ CÂY LÃNH CÔNG
MÀU HUNG (FISSISTIGMA CUPREONITENS MERR. & CHUN) Ở KHU
BẢO TỒN THIÊN NHIÊN PÙ HUỐNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC
Chuyên ngành :HOÁ HỮU CƠ
Mã số: 60.44.01.14
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Hoàng Văn Lựu

2




Nghệ An 10 – 2015
LỜI CẢM ƠN
Khóa luận được thực hiện tại các phòng thí nghiệm chuyên đề
Hoá hữu cơ, Khoa Hoá; Trung tâm phân tích Thực phẩm và Môi trường,
Trường Đại học Vinh; Viện Hoá học - Viện Khoa học và Công nghệ Việt
Nam.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất đến PGS. TS.
Hoàng Văn Lựu đã giao đề tài, tận tình hướng dẫn, tạo mọi điều kiện trong
suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS. TS. Trần Đình Thắng đã giúp đỡ tôi
tận tình trong quá trình làm thí nghiệm, phân tích kết quả.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn: TS. Đỗ Ngọc Đài đã giúp thu mẫu thực vật.
TS. Trần Huy Thái (Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật, Viên Khoa học và
Công nghệ Việt Nam) giúp định danh mẫu thực vật.
Tôi xin bày tỏ sự kính trọng và cảm ơn tới các thầy cô giáo Khoa Hóa học ,
Trường Đại học Vinh; đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi học tập và hoàn
thành luận văn này.
Nhân dịp này, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô, cán bộ bộ môn
Hoá Hữu cơ, các anh chị nghiên cứu sinh, học viên cao học, các bạn sinh viên
Khoa Hoá, gia đình và người thân đã động viên và giúp đỡ tôi hoàn thành khóa
luận này.
Vinh, tháng 10 năm 2015
Tác giả

Nguyễn Ngọc Dũng

3



MỤC LỤC
Trang
Nhóm..............................................................................................................55
1H-NMR.........................................................................................................55
(ppm)...............................................................................................................55
13C-NMR.......................................................................................................55
1H-NMR.........................................................................................................55
13C-NMR.......................................................................................................55

DANH SÁCH BẢNG
Trang

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
CC: Column Chromatography (Sắc ký cột)
FC: Flash Chromatography (Sắc ký cột nhanh)
TLC: Thin Layer Chromatography (Sắc ký lớp mỏng)
IR: Infrared Spectroscopy (Phổ hồng ngoại)
MS: Mass Spectroscopy (Phổ khối lượng)
EI-MS: Electron Impact-Mass Spectroscopy (Phổ khối va chạm electron)
ESI-MS: Electron Spray Mass Spectroscopy (Phổ khối lượng phun mù electron)
1
H-NMR: Proton Magnetic Resonance Spectroscopy
13
C-NMR: Carbon Magnetic Resonance Spectroscopy
DEPT: Distortionless Enhancement by Polarisation Transfer.
HSQC: Heteronuclear Single Quantum Correlation
HMBC: Heteronuclear Multiple Bond Correlation
COSY: Correlation Spectroscopy
s: singlet

br s: singlet tù
t: triplet
d: doublet
dd: doublet của douplet
4


dt: doublet của triplet
m: multiplet
TMS: Tetramethylsilan
DMSO: Dimethysulfoxide

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam nằm ở vùng trung tâm Đông Nam Á, hàng năm có lượng mưa
và nhiệt độ trung bình tương đối cao. Với khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng, ẩm đã
cho rừng Việt Nam một hệ thực vật đa dạng và phong phú. Theo số liệu thống
kê gần đây hệ thực vật Việt Nam có trên 10.000 loài, trong đó có khoảng 3.200
loài cây được sử dụng trong y học dân tộc và 600 loài cây cho tinh dầu. Đây là
nguồn tài nguyên thiên nhiên rất quý báu của đất nước, có tác dụng to lớn đối
với đời sống và sức khỏe của con người.
Từ trước đến nay, trên thế giới các hợp chất thiên nhiên có hoạt tính
sinh học luôn đóng một vai trò hết sức quan trọng trong đời sống của con
người. Các hợp chất thiên nhiên có hoạt tính sinh học được dùng làm nguyên
liệu cho công nghiệp dược phẩm, công nghiệp thực phẩm, hương liệu và mỹ
phẩm… Thảo dược còn là nguồn nguyên liệu trực tiếp hoặc cung cấp những
chất dẫn đường để tìm kiếm các loại biệt dược mới. Theo số liệu thống kê cho
5



thấy có khoảng trên 60% các loại thuốc đang được lưu hành hiện nay hoặc
đang trong giai đoạn thử nghiệm có nguồn gốc từ các hợp chất thiên nhiên
[12].
Họ Na (Annonaceae) là họ lớn nhất của bộ Mộc lan (Magnoliales). Chi
điển hình của họ này là Annona. Một số loài được trồng làm cây cảnh, đặc biệt
là Polythia longifoliapendula (lá bó sát thân). Các loài cây thân gỗ còn dùng làm
củi. Một số loài có qủa lớn, nhiều thịt ăn được bao gồm các loài của chi Annona
(na, na Nam Mỹ, mãng cầu xiêm) hay chi Asimina (đu đủ Mỹ) hoặc chi
Rollinia.
Bên cạnh đó, một số loài như hoàng lan (Cananga odorata) còn chứa tinh
dầu thơm và được sử dụng trong sản xuất nước hoa hay đồ gia vị. Vỏ cây, lá và
rễ của một số loài được sử dụng trong y học dân gian chữa bệnh nhiễm trùng,
bệnh ho, bệnh gan, bệnh vàng da do gan, bệnh tiêu chảy…. Các nghiên cứu
dược lý đã tìm thấy khả năng kháng nấm, kháng khuẩn và đặc biệt là khả năng
sử dụng trong hóa học trị liệu của một số thành phần hóa học của lá và vỏ cây.
Mặc dù các cây họ Na (Annonaceae) có giá trị kinh tế cao cũng như có
các hoạt tính sinh học quý như đã nêu trên, song việc nghiên cứu về thành phần
hoá học của nó chưa được tiến hành nhiều ở Việt Nam.
Chi Fissistigma là một trong những chi quan trọng của họ Na
(Annonaceae), với khoảng 80 loài, phân bố rộng rãi ở châu Á và Australia, đặc
biệt là ở Đông Nam Á như Malaysia, Indonesia, Thái Lan, Campuchia, Lào và
Việt Nam. Một số loài thuộc chi này dùng để làm thuốc chữa bệnh về cơ, chấn
thương, thần kinh toạ, viêm khớp, kháng viêm và khả năng chống khối u.
Chính vì vậy chúng tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu thành phần hóa học
của lá cây lãnh công màu hung (Fissistigma cupreonitens Merr. Chun) ở
khu bảo tồn thiên nhiên Pù Huống.”, từ đó góp phần xác định thành phần hoá
học của một số hợp chất và tìm ra nguồn nguyên liệu cho ngành hoá dược.
2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Trong luận văn này, chúng tôi có các nhiệm vụ:
- Chiết chọn lọc với các dung môi thích hợp để thu được hỗn hợp các hợp

chất từ cành cây lãnh công màu hung (Fissistigma cupreonitens Merr. Chun
- Phân lập và xác định cấu trúc các hợp chất từ cành cây lãnh công màu
hung (Fissistigma cupreonitens Merr. Chun
3. Đối tượng nghiên cứu
6


Đối tượng nghiên cứu là dịch chiết cành cây lãnh. công màu hung
(Fissistigma cupreonitens Merr. Chun ở khu bảo tồn thiên nhiên Pù Huống

7


Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Họ Na (Annonaceae)
1.1.1. Đặc điểm thực vật và phân bố
Họ Na (Annonaceae) thường gặp chủ yếu là cây thân gỗ (Polyalthia,
Miliusa, Xylopia, Dasymaschalon, Annona, Goniothalamus), thân bụi (Orophea,
Mitrephora,Goniothalamus) và thâm leo trườn (thường ở các chi Fissistigma,
Uvaria, Artabotrys, Desmos...).
Các loài thuộc họ Annonaceae có lá đơn nguyên, mọc so le (mọc cách),
mép lá nguyên, chủ yếu là gân lông chim. Gân chính thường thường nổi rõ ở
mặt dưới và thường lõm ở mặt trên, một số chi như Artabotrys,
Cyathocalys, ...gân thường nổi rõ ở cả hai mặt, không có lá kèm. Gân cấp II
thường rõ ở mặt dưới, chúng có thể song song hoặc hình cung đến tậm mép lá,
nhiều trường hợp gân bên rất mờ tạo với gân cấp III thành mạng lưới nổi rõ ở
mặt dưới hoặc cả hai mặt.
Một số chi như: Uvaria, Medolorum,
Cyathostemma,... lá thường có lông hình sao (khi non).

Hoa ở họ Na (Annonaceae) thường lưỡng tính hoặc tạp tính, hiếm khi
đơn tính (trừ chi Pseuduvaria). Hoa thường mọc đơn hoặc thành dạng cụm khác
nhau, ở nách lá (có khi ở nách lá đã rụng) ngoài nách lá (thường đối diện với lá),
ở đỉnh cành hoặc hoa mọc trên thân cành già không lá. Đây là đặc điểm để phân
biệt các chi, nhưng ở một số chi (Dasymaschalon, Desmos, ...) hoa có thể vừa
mọc ở nách lá vừa có thể mọc ở ngoài nách lá. Trục cụm hoa thường không có
hoặc rất ngắn. Bên cạnh đó, ở đại diện của một số chi lại khá phát triển như chi
Artabotrys trục cụm hoa có dạng cong hình móc câu. Ngược lại, luôn luôn có
cuống hoa, thông thường chúng thường dài khoảng 1-5 cm, cũng có khi rất dài
như loài Dasymaschalon filipes dài tới 30 cm.
Họ Na (Annonaceae) có hai kiểu nhị chính. Kiểu thứ nhất thường được
gọi là ‘‘kiểu Uvarioid’’; trong kiểu này, trung đới dày và vượt qua bao phấn để
tạo thành mào trung đới. Kiểu thứ hai là ‘‘kiểu Miliusoid” có trung đới mỏng và
hẹp, khiến cho bao phấn lồi lên so với trung đới. Số lượng nhị thường nhiều và
bất định. Tuy nhiên, một số chi số lượng nhị giảm đến ổn định như: Miliusa,
Orophea, Mitrephora, ... Bao phấn thường hướng ngoài và thường không có
vách ngăn, nhưng ở chi Cyathostemma bao phấn thường hướng trong, ở chi
Enicosanthellum, Goniothalamus và Xylopia bao phấn thường có vách ngăn
ngang.
8


Phần lớn các loài trong họ Na (Annonaceae) có bộ nhụy gồm các lá noãn
rời. Mỗi lá noãn được chia thành bầu, vòi nhụy và núm nhụy. Sau khi thụ phấn
mỗi lá noãn thạo thành một phân quả riêng
1.1.2. Thành phần hóa học
Đến năm 1970, nhiều cây họ Na (Annonaceae) mới được nghiên cứu.
Trong đó, phần lớn các đề tài nghiên cứu là về các alkaloit. Nhưng một số cây họ
Na (Annonaceae) cũng chứa một lượng lớn non- alkaloidal (không phải alkaloit)
có nhiều hoạt tính kháng tế bào ung thư và chữa bệnh tim mạch rất quan trọng.

Trong y học hiện đại, từ năm 1982 họ Na bắt đầu được quan tâm đặc biệt bởi các
nhà khoa học bằng việc phát hiện lớp chất acetogenin có hoạt tính kháng u, chống
ung thư, chống oxi hóa, kháng HIV với liều lượng thấp, và có tính chọn lọc cao
do đó tác dụng phụ rất ít.
1.1.2.1. Các hợp chất diterpenoit kauran
Bộ khung cơ bản của các hợp chất kauran diterpenoit gồm 20 cacbon với
bốn vòng . Các hợp chất bộ khung gồm 19 cacbon cũng có cấu tạo bốn vòng
tương tự diterpenoit kauran được gọi tên nor-kauran diterpenoit. Một số hợp
chất kauran diterpenoit cho thấy khã năng kháng u, chống đông tụ tiểu cầu,
kháng HIV đáng kể[21]. Cấu trúc và nguồn gốc của các hợp chất được nêu ra ở
bảng sau:
Bảng 1.1. Các hợp chất diterpenoit kauran
TT
1

2

3

4

Hợp chất
Annosquamosin C
(16α-hydro-17hydroxy-19-nor-entkauran-4α-ol)
annosquamosin D
(16β-acetoxy-17hydroxy-19-nor-entkauran-4α-ol)
annosquamosin E
(16β-hydroxy-17acetoxy-19-norentkauran-4αformate)
4α-hydro-19-nor-


R1
OH

R2
CH2OH

R3
H

Loài
A.
squamosa
[6]

OH

OCOCH3

CH2OH

A.
squamosa
[6]

OCHO

OH

CH2OAc


A.
squamosa
[6]

OH

COOH

H

A.

9


ent-kauran-17-oic
5

6

annosquamosin B
(19-nor-entkaurane-4α,16β,17triol)
ent-kaur-16-en-19oic

OH

OH

COOH


CH2OH

=CH2

7

16α-hydro-entkauran-17,19-dioic

COOH

COOH

H

8

16β-hydro-entkauran-17,19-dioic

COOH

H

COOH

9

17-hydroxy-16αent-kauran-19-oic

COOH


CH2OH

H

10

17-hydroxy-16βent-kauran-19-oic

COOH

H

CH2OH

11

16α,17-dihydroxyent-kauran-19-oic

COOH

CH2OH

OH

12

16β,17-dihydroxyent-kauran-19-oic

COOH


OH

CH2OH

10

squamosa
[6]
A.
squamosa
[6]
A.
squamosa
[6]
A. glabra
[5]
A.
squamosa
[6],
A. glabra
[5]
A.
squamosa
[6]
A.
squamosa
[6]
A.
cherimola
[9]

A.
squamosa
[6]
A.
cherimola
[9]
A.
squamosa
[6]
A.
squamosa


13

16β-hydroxy-17acetoxy-ent-kauran19-oic

COOH

OH

CH2OAc

14

16α-hydro-19-alent-kauran-17-oic

CHO

COOH


H

15

17-hydroxy-16βent-kauran-19-al

CHO

H

CH2OH

16

16α,17-dihydroxyent-kauran-19-al

CHO

CH2OH

OH

17

16β,17-dihydroxyent-kauran-19-al

CHO

OH


CH2OH

18

ent-kaurane16β,17,19-triol

CH2OH

OH

CH2OH

19

17-acetoxy-16β-entkauran-19-oic

COOH

H

CH2OAc

20

19-formyl-entkauran-17-oic

CHO

H


COOH

21

16β-hydroxy-17-

CHO

OH

CH2OAc

11

[6]
A. glabra
[5]
A.
squamosa
[6]
A.
cherimola
[9]
A.
squamosa
[6]
A. glabra
[5]
A.

squamosa
[6]
A.
cherimola
[9]
A.
squamosa
[6]
A.
squamosa
[6]
A.
squamosa
[36]
A.
squamosa
[36]
A.
squamosa
[36]
A.


acetoxy-ent-kauran19-al

22

23

24


25

26

27

28
29

30

annoglabasin A
(methyl-16βacetoxy-19-al-entkauran-17-oate)
annoglabasin B
(16α-hydro-19acetoxy-entkauran17-oic
annoglabasin C
(16α-acetoxy-entkauran-19-oic
acid-17-methyl
ester)
annoglabasin D
(16α-acetoxy-entkauran-19-al-17methyl
ester)
annoglabasin E
(16α-hydro19-olent-kauran-17-oic)
annoglabasin F
(16α-acetoxy-19nor-ent-kauran-4αol-17-methyl
ester)
16α-methoxy-entkauran-19-oic
16α-hydro-entkauran-17,19dimethyl ester

Axit 16β,17-

squamosa
[36]
A. glabra
[7]
A. glabra
[7]

CHO

OAc

COOC
H3

CH2OAc

COOH

H

A. glabra
[7]

COOH

COOCH3

OAc


A. glabra
[5]

CHO

COOCH3

OAc

A. glabra
[5]

CH2OH

COOH

H

A. glabra
[5]

OH

COOCH3

OAc

A. glabra
[5]


COOH

CH3

OCH3

COOCH3

COOCH3

H

A. glabra
[5]
A. glabra
[5]

COOH

COOCH3 CH2OAc
12

A. glabra


31

32


33
34
35
36

37

38

diacetoxy-entkauran-19-oic
16α-hydro-19-alent-kauran-17methyl ester.
Axit 16α-hydroxyent-kauran-19-oic
Axit 16α-hydro-entkauran-17-oic
Axit 16β-hydro-entkauran-17-oic
ent-kaur-16-en19-ol
annocherin A (l6βhydroxy
17,19-diacetoxyenr-kaurane)
16α-hydro-17hydroxy-entkauran-19-al
Axit 16β-hydro-19acetoxy
-ent-kauran-17-oic

[5]
CHO

COOCH3

H

A. glabra
[5]


COOH

CH3

OH

A. glabra
[5]

CH3

COOH

H

CH3

H

COOH

A. glabra
[5]
A. glabra
[7]
A. glabra
[7]
A.
cherimola

[9]

CH2OH

=CH2

CH2OAc

OH

CH2OAc

CHO

CH2OH

H

CH2OAc

H

COOH

(39)annosquamosin F (40) annosquamosin G [6]
13

A.
cherimola
[9]

A.
cherimola
[9]


(41) 19-nor-ent-kauran-4α-ol-17-oic [5] (42) ent-kaur-15-en-17,19-diol [7]

(43) Ent-kaur-15-en-19-oic

(44) Ent-kaur-15-en-17-ol-19-oic

(45) annomosin [6]
1.1.2.2. Các hợp chất lignan
Lignan là dimer phenylpropanoit, các đơn vị phenylpropane được liên kết
bởi cacbon trung tâm (C-8) trên chuỗi bên của chúng. Các hợp chất lignan trong
chi Na chủ yếu thuộc kiểu khung Furofuran, Coumarinolignan [22].
 Các hợp chất lignan kiểu Furofuran:
TT
46

Eudesmin [44]

Hợp chất
R1=R6=H; R2=R3=R4=R5=OCH3

47

Magnolin [44]

R1=H; R2=R3=R4=R5=R6=OCH3


48

Yangambin [44]

R1= R2=R3=R4=R5=R6=OCH3

49

(+)-

R1 =R3=R4=R6=OCH3; R2= R5 =OH
14

Thực vật
A.
pickelii
(Vỏ)
A.
pickelii
(Vỏ)
A.
pickelii
(Vỏ)
A. cherimola


50

syringaresinol

[42]
Liriodendrin [42] R1 =R3=R4=R6=OCH3; R2= R5 =Glu

A.
senegalensis
A. cherimola

(117)
(118)
(119)
Các lignan (51), (52) , (53) , (54) là các đồng phân lập thể.
 Các lignan kiểu Coumarinolignan được Rakesh phân lập từ hạt A. squamosa
năm 2009 :

(55) R=H: Cleomiscosin A
(56) Cleomiscosin B
(57) R=OCH3: Cleomiscosin C
Ngoài khung furofuran, coumarinolignan, các khung khác cũng thấy xuất
hiện trong công trình nghiên cứu của nhóm Yang Y. L. và cộng sự [40] với 15
hợp chất lignan được phân lập và xác định cấu trúc khi tiến hành thực nghiệm
trên đối tượng là thân A. squamosa. Các hợp chất này được phân loại theo khung
như sau:
 7,9’-Dinorlignnan
15


Đây là một khung mới, hợp chất có dạng khung này đã được phân lập và
xác định cấu trúc là squadinorlignozit (58).
 2,7'-Cyclolignan
Các hợp chất thuộc khung 2,7'-cyclolignan gồm: hợp chất mới (6R,7S, 8S)7a-[(β-D-glucopyranozyl)-oxy]-1-metoxyisolariciresinol

(59),
(6R,7R,8S)-1metoxy-isolariciresinol
(60),
(6S,7S,8R)-7a-[β-D-glucopyranozyl)oxy]isolariciresinol (61), (6R,7R,8S)-isolariciresinol (62), (6R,7S,8S)-7a-[(β-Dglucopyra-nozyl)oxy]lyoniresinol
(63),
(6R,7R,8R)-7a-[(β-Dglucopryanozyl)oxy]lyoniresinol (64).
 Diarylbutanelignan
Các hợp chất thuộc khung diarylbutanelignan, [(2R,2'R)secoisolariciresin-4-yl] β-D-glucozit (65), (2R,2'R)-secoisolariciresinol (66).
 Epoxylignan
Khung 7',9'-epoxylignan là của hợp chất (7S,8R,8'R)-5,5'-dimetoxylar-iciresinol
(67).
 Neolignan
Các hợp chất thuộc khung neolignan chính là: (7S,8R)-7,9,9'-trihydroxy3,3'-dimetoxy-8-O-4'-neolignan-4-O-β-D-glucopyranozit (68), (7S,8R)-4,7,9,9'tetrahydroxy-3,3'-dimetoxy-8-O-4'-neolignan (69), (7S,8R)-urolignozit (70),
(7S,8R)-dihydrodehydrodiconiferylalcohol
(71),
(7S,8R)-5metoxydihydrodehydrodiconiferyl-ancol (72).

(58) Squadinorlignozit

(65) R = Glc, (66), R = H
(68): R = Glc ; (69): R = H
(70): R1 = Glc, R2 = H
(71): R1 = R2 = H
(72): R1 = H, R2 = CH3O

16


(59)
(60)

(61)
(62)
(63)
(64)

R1
Glc
H
Glc
H
Glc
Glc

R2
CH3O
CH3O
H
H
CH3O
CH3O

R3
H
H
H
H
CH3O
CH3O

Cấu hình

(6R,7S,8S)
(6R,7R,8S)
(6S,7S,8R)
(6R,7R,8S)
(6R,7S,8S)
(6R,7R,8R)

1.1.2.3. Các hợp chất acetogenin
Acetogenin họ Na là các polyketit có chứa C-35/C-37 được dẫn xuất từ
các axit béo. Cấu trúc được đặc trưng bởi một chuỗi ankyl dài mang một γmethyl-γ-lactone chưa no ở cuối mạch (một số trường hợp được sắp xếp lại
thành một γ-lactone chứa một α-acetonyl thành lactone cacbonyl), môt, hai hoặc
ba vòng tetrahydrofuran và một vài nhóm thế bị oxi hóa dọc theo chuỗi, đặc biệt
một số trường hợp vị trí α là tetrahydrofuran, liên kết đôi hoặc epoxit[10].

Acetogenin từ họ Na được chia thành bốn kiểu chính theo số lượng và sự
sắp xếp của các vòng tetrahydrofuran dọc theo chuỗi alkyl.
Kiểu A: có một vòng tetrahydrofuran ở giữa. Đa số các acetogenin kiểu A
hai vị trí sườn α và α’của tetrahydrofuran mang hai nhóm hydroxyl.
Kiểu B có hai vòng tetrahydrofuran liền kề.
Kiểu khung

Loại

Kiểu A
1a

Kiểu B
1b
17



2

Kiểu C

Kiểu D
3

Bảng 1.2. Các hợp chất acetogenin
T
T

Hợp chất

Loài

TT

Hợp chất

73 10-hydroxyasimicin

R. mucosa

72

artemoin A*

74 Annoglaucin


R. mucosa

73

artemoin B*

A.
artemoya

74

artemoin C*

R. mucosa

75

artemoin D*

75 Desacetyluvaricin

76 isodesacetyluvaricin
77 Neoannonin

A.
artemoya
A.
artemoya

76

77

78 rollimusin*

R. mucosa

98

79 rolliniastatin-1

R. mucosa

99

rolliniastatin-2
(bullatacin)

A.
reticulata
A.
artemoya

80

81 Rollitacin

100
101

R. mucosa


102

R. mucosa

103

A.
cherimola
A.
18

104
105

Loài
A.
artemoya
A.
artemoya
A.
artemoya
A.
artemoya
A.
montana

diepoxymontin
*
epomusenin

R. mucosa
A*
epomusenin
R. mucosa
B*
A.
annomonicin
reticulata
A.
annonacin
montana
annonacin-10A.
on
montana
A.
annoreticuin*
reticulata
annoreticuinA.
9-on*
reticulata
A.
corossolin
muricata
corossolon
A.


reticulata
A.
squamosa

A.
artemoya
R. mucosa
(20,23-cis)-cisbullatalicinon*
(20,23-cis)-trans84
bullatalicinon*
12,15-cis85
squamostatin-A*
12,15-cis86
squamostatin-D*
83

87 aromin-A

R. mucosa
R. mucosa
A.
artemoya
A.
artemoya
A.
cherimola
A.
artemoya
A.
reticulata
A.
artemoya

106


isoannonacin

isoannonacin10-on
isoannoreticui
108
n*
isomurisolenin
109
*
107

110
111
112

longifolicin
muricatetrocin
A
muricatetrocin
B

113

muricin A*

114

muricin B*


115

muricin C*

116

muricin D*

R. mucosa

117

muricin E*

91 Bullatalicinon

R. mucosa

118

muricin F*

c-12,15-cisbulatalicin
c-12,15-cis93
bulatanocin
c-12,15-trans94
bulatanocin

A.
artemoya

A.
artemoya
A.
artemoya
A.
artemoya
A.
artemoya
R. mucosa

119

muricin G*

120

murisolinon

121

rolliacocin*

122

solamin

123

squamon


88 Bullatanocin
89 Bullatacinon

90 Bullatalicin

92

95 Squamostatin A
96 Squamostatin D
97 Sylvaticin

19

muricata
A.
montana
A.
montana
A.
reticulata
A.
reticulata
A.
muricata
A.
muricata
A.
muricata
A.
muricata

A.
muricata
A.
muricata
A.
muricata
A.
muricata
A.
muricata
A.
muricata
A.
reticulata
R. mucosa
A.
reticulata
A.
reticulata


1.1.2.4. Các hợp chất styrylpyron
Các hợp chất styrylpyron chỉ tìm thấy trong chi Goniothalamus của họ Na
(Annonaceae). Các hợp chất styrylpyron được tách ra từ loài G. amuyon gồm có:
goniodiol-7-monoacetat (124), goniodiol-8-monoacetat (125), goniotriol (126),
goniothalamin (127). Trong số chúng, (124) và (125) là các chất mới.

(124)

(125)


(126)
(127)
1.1.2.5. Các hợp chất flavonoit
Các hợp chất flavonoit là chất phổ biến trong thực vật bậc cao. Wu và
cộng sự đã tìm thấy 4 chất flavonoid và tất cả chúng đều là dẫn xuất của
glycoside: quercetin-3-O-rhamnoside (128), kaempferol-3-O- rhamnoside (129),
isorhamnetin-3-O-rhamnoside (130), tanarixetin-3-O- rhamnoside (131) thu
được từ lá của A. purpurea.

128
129
130
131

R1
OH
H
OCH3
OH

R2
OH
OH
OH
OCH3

Năm 2007, Maria R. G. V. và cộng sự đã phân lập được kaempferol (132)
và ba dẫn xuất của kaempferol: 3-O-β-galactopyranosyl-kaempferol (132), 6"20



O-p-hydroxycinnamoyl-β- galactopyranosyl- kaempferol (133), 3-O-[3",6"-diO-p-hydroxycinnamoyl]β-galactopyranosyl-kaempferol (134) từ lá A. dioica :

(132)

(133)

(134)

(135)
Năm 2007, Sunanda P. và cộng sự đã phân lập hợp chất quercetin-3-Oglucoside (136) từ lá của loài A. squamosa .

21


(136) quercetin-3-O-glucoside
1.1.2.6. Hợp chất benzoit
Các hợp chất benzoit tìm thấy chủ yếu trong thực vật bậc cao. Hai mươi
hợp chất benzoit (137-150) được tách ra từ thân cây loài A. cherimola. Trong số
đó, 150 là loại hợp chất quinon và các chất khác là dẫn xuất của benzenoit chứa
1 vòng benzen với các nhóm chức khác nhau hoặc các mạch nhánh gồm: phydroxybenzaldehyt (137), axit p-hydroxybenzoic (138), methylparaben (139),
axit 3-chlorobenzoic (140), vanillin (141), isovanillin (142), axit vanillic (143),
axit isovanillic (145), methyl vanillat (146), methyl isovanillat (147),
syringaldehyt (148), axit syringic (149), axit 3,4,5-trimethoxybenzoic (150),
trans-methyl-p-coumarat (151), axit ferulic (152), axit p- dihydrocoumaric
(153), 3- (4-hydroxy-3,5-dimethoxyphenyl)- 1,2-propanediol (154), 3,4,5trimethoxyphenyl-β-D-glucopyranozit (155), thalictozit (156), 2,6-dimethoxy-pquinon (157)[22].
1.1.2.7. Các hợp chất steroit
Các hợp chất steroit thường được tách ra từ cây họ Na (Annonaceae) và
các họ khác như: β-sitosterol (158), stigmasterol (159), β-sitosterol-D-glucosit
(160), stigmasterol-D-glucosit (161), β-sitostenon (162), stigmasta-4,22-dien-3on (163), 6β-hydroxy-β- sitosteron (164), 6β-hydroxystigmasteron (165) được

tách ra từ thân cây A. cherimola. Trong đó, 158, 159 là các chất thường được
tách nhiều nhất và được phân bố trong hầu hết các loài của họ Na (Annonaceae).
1.1.2.8. Terpenoit (dạng non- kauran)
Trong một số cây họ Na (Anonaceae) cũng có một số dạng khác nhau của
các terpen đã được tách ra như: 16α-hidroxycleroda-3,13-dien-15,16-olit (166),
3β,5β,16α-trihydroxyhalima-13(14)-en-15,16-oit (167) (p. longifolia pendula),
cryptomeridiol 11-α-L-rhamnozit (168) (C. odorata); trong đó 169 là chất mới.
[31]
22


1.1.2.9. Các hợp chất khác
Từ thân cây của F. oldhamii các nhà khoa học dã tách được một furanon
là fissohamion (170) và hai cyclopentanon là stigmahamon I (171) và
stigmahamon II (172) chúng là chất mới.
1.1.2.10. Các hợp chất alkaloit
Phần lớn các hợp chất alkaloit có dạng một alkaloit isoquinolin.
a. Isoquinolin đơn giản Các tác giả đã tìm thấy một vài isoquinolin ở cây họ
Na(Anonaceae). Trong đó chỉ có 3 isoquinolin đơn giản: doryphornin (171),
cherianoin (174), thalifolin (175) được tách từ thân cây loài A. cherimola.
b. Benzylisoquinolin
Sáu hợp chất benzyltetrahydroisoquinolin (176-181) được tách từ một số cây
họ Na (Anonaceae). gồm: reticulin (176) là một chất thường thấy của
benzyltetrahydroisoquinolin, coclaurin (177) và N-methylcoclaurin (178) được
tách từ A. squamosa; (+)-orientalin A (179), annocherin A (180) và annocherin
B (181) được tách từ thân cây A. cherimola. Trong đó 180,181 là chất mới.
CH3O

5


4

2
7

HO

5'

R

4'
3

CH3O

3

6
1

8
6'

N

N

R1


HO

1'
3'

OR

2'

H
HO

R2
180
R=CH3
176 R1=CH3 R2=OH R3=OCH3
181
R=H
177 R1=H R2=H
R3=OCH3
178 R1=CH3 R2=H
R3=OH
179 R1=CH3 R2=OCH3
R3=OH
1.1.3. Ứng dụng của một số chi họ Na
Một số loài của họ Na (Annonaceae) được trồng làm cây cảnh, đặc biệt là
Polythia longifolia pendula (lá bó sát thân). Các loài cây thân gỗ còn dùng làm
củi. Một số loài có qủa lớn, nhiều thịt ăn được bao gồm các loài của chi Annona
(na, na Nam Mỹ, mãng cầu xiêm) hay chi Asimina (đu đủ Mỹ) hoặc chi
Rollinia. Bên cạnh đó, một số loài như hoàng lan (Cananga odorata) còn chứa

tinh dầu thơm và được sử dụng trong sản xuất nước hoa hay đồ gia vị.

23


Trong kết quả nghiên cứu của Wu Y. C. và cộng sự [16] đã tìm được hơn
100 hoạt tính sinh học của các chất tách ra từ cây họ Na (Annonaceae). Trong đó
có nhiều chất có độc tính, hoạt tính kháng vi trùng, ức chế sự tái tạo tế bào HIV,
chống đông tụ tiểu cầu …
Năm 1999, Viện dược học, Học viện Khoa học y dược và Trường Đại học
Bắc Kinh - Trung Quốc đã nghiên cứu và tách được các chất có khả năng chống
u bướu từ một số cây thuộc họ Na: có khoảng 50 acetogenin, 12 styrylpyron và
25 polyoxygenat cyclohexen mới được tách ra từ 5 loài Uvaria, 4 loài
Goniothalamus và 1 loài Annona. Bước đầu kiểm tra hoạt tính sinh học, cho
thấy phần lớn các chất mới tách ra có các hoạt tính chống u, bướu quan trọng
[10, 22].
Vỏ cây, lá và rễ của một số cây họ Na (Annonaceae) được dân gian dùng
để điều trị bệnh nhiễm trùng, bệnh ho, bệnh về gan, bệnh tiêu chảy... Các nghiên
cứu dược lý đã tìm thấy khả năng kháng nấm, kháng khuẩn và đặc biệt là khả
năng sử dụng trong hóa học trị liệu của một số thành phần hóa học của lá và vỏ
cây họ Na (Annonaceae). Nghiên cứu bước đầu các cây thuốc chữa ung thư ở
Việt Nam thì thấy có nhiều cây thuộc họ Na (Annonaceae) [1, 2].
1.2. Chi Fissistigma
1.2.1. Đặc điểm thực vật
Chi lãnh công (Fissistigma Griff.) là một chi lớn của họ Na
(Annonaceae), có khoảng 80 loài, phân bố ở các nước nhiệt đới Châu Á, Úc,
Châu Phi, Ma-lai-xi-a, In-đô-nê-xi-a, Thái Lan, Campuchia, Lào và Việt Nam
[1,2]. Các loài trong chi lãnh công (Fissistigma) là nguồn nguyên liệu để tách
chiết các alkaloit có hoạt tính sinh học cao, có khả năng diệt khuẩn, chống ung
thư... Ở Việt Nam mới chỉ có một số công trình nghiên cứu về mặt hóa học ở chi

này. Hầu hết các loài thuộc chi Lãnh công (Fissistigma) đều có chứa tinh dầu
hoặc hương thơm, song hàm lượng và thành phần hóa học của tinh dầu ở mỗi
loài thường khác nhau.
1.2.2. Thành phần hoá học
Năm 1985, khi khảo sát thành phần hóa học của loài Fissistigma
oldhamii, Sheng-The Lu và cộng sự đã phân lập được 5 alkaloit là (-)norannuradhapurine (182), (-)-calycinine (fissoldine, fissistigine A) (157), (-)anolobine (158), (-)-xylopine (159), (+)-O-methylflavinantine (Omethylpallidine) (160) từ vỏ thân của loài này.
24


O

O
NH

O

O
NH

O

H

HO

NH

O

H


H

OH
(156)

OCH3

OCH3

(157)

OH
O CH3

H3C O

O

(158)

NH

O

H

N-CH3
H3C O


OCH3

(159)

(160)

O

Năm 1994, Jin-Bin Wu cùng các cộng sự ở Trung Quốc đã phân lập được
một alkaloit có bộ khung mới gọi là fissoldhimine (161) từ loài Fissistigma
oldhamii [22].
NH

N
H

N H

O

O

O

O

H3CO

H
O


H

(161)

O CH3

(162)

Từ dịch chiết MeOH của hạt loài này Yi-Chen Chia (1999) và cộng sự đã
phân lập được một chất mới là fissohamione (162) và hai hợp chất
cyclopentenone mới là stigmahamone I (163) và stigmahamone II (164) [37].
H 3C O

H3C O

O

H3C O

O

H3C O

O CH3

OH

H 3C O
(163)


H3C O

O

OH

(164)

O

OH

Tiếp tục nghiên cứu hóa học của loài Fissistigma balansae và Fissistigma
oldhamii, Yi-Cheng Chia đã phân lập được 11 hợp chất aristolactam là
25


×