Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trách nhiệm hữu hạn Tùng Thắng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (292.02 KB, 64 trang )

MỤC LỤC
Phần mở đầu…………………………………………..5
Chương I
Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
I - Khái niệm hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh…………………8
1. Khái niệm hoạt động sản xuất kinh doanh…………….…………………..8
2. Khái niệm hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh………..……………..9
3. Vai trò của hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh…………….………..9
a) Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là công cụ quản trị doanh nghiệp.
b) Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh…….10
4. Bản chất của hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh……………...……11
5. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp………………………………………..……….……………...12
a) Các nhân tố bên trong……………………………………………………12
b) Các nhân tố bên ngoài. …………………………..……………………..15
II - Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh…...19
1. Hiệu quả sử dụng lao động……………...………………………………..19
2. Hiệu quả sử dụng vốn………………………….…………………………20
3. Hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu…………….………………………….21
4. Các chỉ tiêu hiệu qủa kinh tế……………………………………………..22
5. Chỉ tiêu doanh lợi…………………………………………………………22
III – Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh………………………………………………………………………..23
1.Môi trường bên ngoài ………………………………………………..…..23
1.1 Môi trường pháp luật…………………………………………………...23
1.2 Môi trường chính trị……………………………………………………24
1.3 Môi trường văn hoá xã hội………………….………………………….24
1.4 Tác động thị trường………………………………………………….…24
1.5 Các yếu tố khoa học công nghệ………………………...………………25
1.6 Môi trường quốc tế……………………………………………………..26


Phần mở đầu
1. Tính cấp thiết
Hiệu qủa sản xuất kinh doanh là mục tiêu hàng đầu nó quyết định đến sự
tồn tại của mỗi doanh nghiệp, trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp muốn
tồn tại và phát triển phải làm ăn “có lãi” nhất là các doanh nghiệp tư nhân.
Bước vào hoạt động với tư cách là công ty trách nhiệm hữu hạn vận hành theo
cơ chế thị trường tự chịu trách nhiệm với công việc sản xuất kinh doanh của
2
mình, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là trách nhiệm cốt lõi chủ đạo
xuyên suốt của mỗi doanh nghiệp.
Trong quá trình hội nhập, mở cửa đặc biệt là từ khi Việt Nam là thành
viên chính thức của WTO ( tổ chức thương mại quốc tế ) thì vấn đề được quan
tâm nhất là hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ mà yếu tố được đặt lên
hàng đầu là hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đó.
Để làm rõ vấn đề hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, để thấy được những
mặt chủ yếu đã đạt được và những vướng mắc tồn tại cần giải quyết, từ đó rút
kinh nghiệm để khắc phục trong giai đoạn tiếp theo.
Được thực tập tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Tùng Thắng, sau một thời
gian tìm hiểu em đã nhận thấy một vấn đề nổi bật là do cơ chế thị trường nên đã
có rất nhiều các doanh nghiệp tư nhân hoạt động trong lĩnh vực ( sản xuất kinh
doanh, khai thác vật liệu xây dựng, đầu tư xây dựng công trình dân dụng, công
nghiệp, giao thông, thuỷ lợi). Trong đó Công ty trách nhiệm hữu hạn Tùng
Thắng là một trong nhiều doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đó muốn tồn
tại, phát triển và từng bước khẳng định mình. Trong quá trình hoạt động sản
xuất và kết quả kinh doanh của Công ty có nhiều chuyển biến tích cực, đúng
hướng, đạt được kế hoạch đề ra, song hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty chưa cao cần phải điều chỉnh kịp thời để Công ty ngày càng
phát triển và khẳng định được mình trên thị trường. Là sinh viên thực tập tại
Công ty trách nhiệm hữu hạn Tùng Thắng được sự giúp đỡ của ban Giám đốc,
các cô, các chú trong Công ty và sự hướng dẫn tích cực nhiệt tình của Tiến sĩ

Bùi Đức Thọ, em đã chọn đề tài: “Một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trách nhiệm hữu hạn
Tùng Thắng” làm báo cáo thực tập của mình và mạnh dạn đưa ra một số giải
pháp khắc phục cho những tồn tại của Công ty để góp phần nâng cao hiệu quả
3
sản xuất kinh doanh. Do thời gian thực tập và trình độ nhận thức có hạn em
mong được sự giúp đỡ, nhận xét góp ý và sửa chữa để báo cáo được hoàn thiện.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
- Đưa ra lý luận chung về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong
doanh nghiệp từ đó làm rõ được ý nghĩa tăng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp để xác định những yếu tố quyết định cũng như ảnh
hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Phản ánh thực trạng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp vừa và nhỏ nói chung và thực trạng kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty trách nhiệm hữu hạn Tùng Thắng nói riêng, từ đó thấy được
những chuyển biến tích cực về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng
thời cũng rút ra được những mặt còn tồn tại, yếu kém gây cản trở tới việc nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ và của Công
ty trách nhiệm hữu hạn Tùng Thắng trong giai đoạn hiện nay.
3. Phạm vi nghiên cứu:
- Nghiên cứu những lý luận và thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Nghiên cứu cụ thể thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh và hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trách nhiệm hữu hạn Tùng Thắng.
4. Quan điểm nghiên cứu:
- Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh đóng vai trò quyết định đến sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
- Trong cơ chế thị trường các doanh nghiệp vừa và nhỏ muốn tồn tại, thích
nghi với những biến đổi của thị trường cần có chiến lược sản xuất kinh doanh
thích hợp, dựa vào nội lực của mình để vươn lên nhằm đạt được mục tiêu hiệu

quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
4
- Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh gắn với kết hợp hài
hoà giữa ba lợi ích: lợi ích xã hội, lợi ích tập thể, lợi ích cá nhân trong đó người
lao động là động lực trực tiếp quyết định đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh.
5. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp thống kê so sánh và phân tích tổng hợp.
6. Nội dung nghiên cứu:
Nghiên cứu đề tài: “ Một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trách nhiệm hữu hạn Tùng
Thắng” để đưa ra nội dung chủ yếu là hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp vừa và nhỏ nói chung và hiệu quả sản xuất kinh doanh của
Công ty trách nhiệm hữu hạn Tùng Thắng nói riêng. Báo cáo nêu bật được thực
trạng kết quả hoạt động kinh doanh, những chỉ tiêu đo lường, những nhân tố ảnh
hưởng, bản chất và vai trò hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Nghiên cứu những vấn đề trên để thấy được những mặt tồn tại yếu kém
ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, sự cần thiết phải khắc
phục nhằm đưa ra những giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh trong thời gian tới đáp ứng nhu cầu hội nhập.
Chương I :
Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
I- Khái niệm hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
1. Khái niệm hoạt động sản xuất kinh doanh.
5
- Hoạt động sản xuất tạo ra của cải vật chất và dịch vụ luôn gắn liền với
cuộc sống con người, công việc sản xuất khi các sản phẩm tạo ra được thị
trường chấp nhận ( đồng ý sử dụng sản phẩm đó ). Như vậy các chủ thể tiến
hành sản xuất phải có khả năng kinh doanh.

“ Nếu loại bỏ các phần khác nhau nói về phương tiện, phương thức, kết
quả cụ thể của hoạt động kinh doanh thì có thể hiểu kinh doanh là các hoạt động
kinh tế nhằm mục tiêu sinh lời của chủ thể kinh doanh trên thị trường”.
Hoạt động kinh doanh có đặc điểm:
- Do một chủ thể thực hiện và gọi là chủ thể kinh doanh, chủ thể kinh
doanh có thể là cá nhân hộ gia đình, doanh nghiệp.
- Kinh doanh phải gắn liền với thị trường, các chủ thể kinh doanh có mối
liên hệ mật thiết với nhau đó là quan hệ với các bạn hàng, với chủ thể cung cấp
đầu vào, với khách hàng, với đối thủ cạnh tranh, với nhà nước. Các mối quan hệ
này giúp cho các chủ thể kinh doanh duy trì hoạt động kinh doanh đưa ra doanh
nghiệp của mình ngày càng phát triển.
- Kinh doanh phải có sự vận động của đồng vốn. Vốn là yếu tố quyết định
cho công việc kinh doanh, không có vốn thì không thể có hoạt động sản xuất
kinh doanh. Chủ thể sản xuất kinh doanh sử dụng vốn mua nguyên liệu, thiết bị
sản xuất, thuê lao động…
- Mục đích chủ yếu của hoạt động sản xuất kinh doanh là lợi nhuận.
2. Khái niệm hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong cơ chế thị trường ở nước ta hiện nay, mục tiêu lâu dài bao trùm của
các doanh nghiệp là sản xuất kinh doanh có hiệu quả và tối đa hoá lợi nhuận.
Môi trường sản xuất kinh doanh luôn biến động đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải
có chiến lược sản xuất kinh doanh hợp lý. Công việc sản xuất kinh doanh là một
nghệ thuật đòi hỏi có sự tính toán cụ thể nhạy bén, biết tìm ra vấn đề có tầm
6
1. giáo trình lý thuyết quản trị doanh nghiệp - ts nguyễn thị hồng thuỷ và pgs - ts nguyễn thị ngọc huyền. nxb
khoa học kỹ thuật, hà nội - 1999, trang 5.
chiến lược. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh luôn được gắn liền với hoạt
động sản xuất kinh doanh xét trên nhiều góc độ. Muốn hiểu được thế nào là hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh thì cần xem xét đến hiệu quả kinh tế của một
hiện tượng.
“ Hiệu quả kinh tế của một hiện tượng ( hoặc quá trình ) kinh tế là một

phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực ( nhân lực, trí lực, vật
lực, tiền vốn ) để đạt được mục tiêu xác định”.
2
Nó biểu hiện mối quan hệ tương phản giữa kết quả thu được và toàn bộ
chi phí bỏ ra để có kết quả đó, phản ánh được chất lượng của hoạt động kinh tế
đó.
Hiệu quả kinh tế của một hiện tượng ta xem xét từ định nghĩa trên có thể
hiểu hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ sử dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu đã đặt ra, nó biểu hiện mối
tương quan giữa kết quả thu được và những chi phí bỏ ra để có được kết quả đó,
độ chênh lệch giữa hai đại lượng này càng lớn thì hiệu quả càng cao. Trên góc
độ này thì hiệu quả đồng nhất với lợi nhuận của doanh nghiệp và khả năng đáp
ứng về mặt chất lượng của sản phẩm đối với nhu cầu của thị trường.
3. Vai trò của hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
a) Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là công cụ quản trị doanh
nghiệp
3
tiến hành bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào thì con người cũng
cần phải kết hợp các yếu tố ( yếu tố con người với yếu tố vật chất ). để thực hiện
công việc một cách phù hợp với ý đồ trong chiến lược và kế hoạch sản xuất kinh
doanh của mình trên sơ sở nguồn lực có sẵn. để thực hiện được điều này bộ
phận quản trị doanh nghiệp sử dụng rất nhiều công cụ, trong đó có công cụ hiệu
quả sản xuất kinh doanh. Xem xét và tính toán hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
7
2. giáo trình quản trị kinh doanh tổng hợp trong các doanh nghiệp. gs-ts ngô đình giao. nxb khoa học
kỹ thuật - hà nội - 1997 - trang 408.
3. tóm tắt từ giáo trình quản trị kinh doanh tổng hợp trong các doanh nghiệp, gs-ts. ngô đình giao,
nxb khoa học kỹ thuật , hà nội - 1997, trang 412, 413.
doanh không để chỉ ra việc sản xuất đạt được ở mức nào mà còn tìm ra các nhân
tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ đó đưa ra các

biện pháp thích hợp trên cả hai phương diện tăng kết quả, giảm chi phí sản xuất
kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả.
Bản chất của hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là phản ánh trình độ
sử dụng các nguồn lực đầu vào, xét trên phương diện lý luận và thực tiễn phạm
trù hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh đóng vai trò quan trọng nhất trong
đánh giá, so sánh, phân tích kinh tế để tìm ra một giải pháp tối ưu nhất nhằm
mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Với vai trò là phương diện đánh giá, phân tích
kinh tế thì hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh không chỉ được sử dụng ở
mức độ tổng hợp, đánh giá chung trình độ sử dụng đầu vào của doanh nghiệp
mà còn đánh giá được khả năng sử dụng từng yếu tố đầu vào của từng bộ phận
và của cả doanh nghiệp.
b) Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tài nguyên trên trái đất là hữu hạn do khai thác, sử dụng quá giới hạn
của con người nên ngày càng khan hiếm và cạn kiệt. trong khi đó dân số của
từng quốc gia, từng khu vực ngày càng tăng và nhu cầu sử dụng sản phẩm hàng
hoá, dịch vụ là không có giới hạn ( càng nhiều, càng đa dạng, càng chất lượng )
thì càng tốt. Do đó con người phải có sự lựa chọn kinh tế nhưng đây mới là điều
kiện cần, khi đó con người phát triển kinh tế theo chiều rộng, tăng trưởng kết
quả sản xuất trên cơ sở gia tăng các yếu tố sản xuất. Điều kiện đủ là cùng với sự
phát triển của khoa học kỹ thuật thì việc tạo ra các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ.
Có rất nhiều phương pháp khác nhau trên cơ sở những nguồn lực đầu vào nhất
định. Sự phát triển kinh tế theo chiều dọc nhường chỗ cho sự phát triển kinh tế
theo chiều sâu: tăng trưởng kết quả kinh tế của sản xuất kinh doanh chủ yếu nhờ
vào việc cải tiến các yếu tố sản xuất về chất lượng, ứng dụng các tiến bộ kỹ
8
thuật công nghệ mới, hoàn thiện công tác quản lý và cơ cấu kinh tế. Nói cách
khác là nhờ vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong cơ chế thị trường hiện nay, doanh nghiệp phải giải quyết ba vấn đề:
sản xuất mặt hàng nào; sản xuất cho ai; sản xuất như thế nào. Trên cơ sở quan
hệ cung cầu, giá cả thị trường, cạnh tranh và hợp tác doanh nghiệp phải tự đưa

ra chiến lược sản xuất kinh doanh hợp lý và tự chịu trách nhiệm với kết quả sản
xuất kinh doanh của mình trong điều kiện khan hiếm các nguồn lực thì việc
nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là tất yếu đối với doanh
nghiệp để mang lại lợi nhuận đó là mục tiêu quan trọng mang tính quyết định
đến sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp.
4. Bản chất của hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh:
Khái niệm hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh thực chất là biểu hiện
mặt chất lượng của các hoạt động sản xuất kinh doanh nó phản ánh trình độ sử
dụng các nguồn lực ( nguyên vật liệu, thiết bị máy móc, lao động và đồng vốn)
để đạt được mục tiêu cuối cùng của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp là mục tiêu tối đa hoà lợi nhuận.
Để hiểu rõ bản chất của hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh chúng ta
có thể dựa vào việc phân biệt hai khái niệm kết quả và hiệu quả
4
- Kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh là những gì mà doanh
nghiệp đạt được sau một quá trình sản xuất kinh doanh nhất định, kết quả là mục
tiêu cần thiết của mỗi doanh nghiệp. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh có
thể là những đại lượng cụ thể có thể định lượng cân đong đo đếm được cũng có
thể là những đại lượng chỉ phản ánh được mặt chất lượng hoàn toàn có tính chất
định tính như thương hiệu, uy tín, sự tin cậy của khách hàng về chất lượng sản
phẩm, chất lượng bao giờ cũng là mục tiêu của doanh nghiệp.
- Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đã sử dụng
cả hai chỉ tiêu là kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để có được kết quả đó (cả
9
4. tóm tắt giáo trình quản trị kinh doanh tổng hợp trong các doanh nghiệp ts - ts ngô đình giao, nxb khoa
học kỹ thuật, hà nội - 1997 , trang 409.
trong lý thuyết và thực tế) thì hai đại lượng này có thể được xác định bằng các
đơn vị giá trị hay hiện vật, nhưng nếu sử dụng đơn vị hiện vật thì khó khăn hơn
vì đơn vị tính của đầu vào và đầu ra là khác nhau còn sử dụng đơn vị giá trị trừ
sẽ luôn đưa ra được các đại lượng khác nhau về cùng một đơn vị. Trong thực tế

người ta sử dụng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là mục tiêu cuối cùng
của hoạt động sản xuất cũng có những trường hợp việc sử dụng hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh như một công cụ để đo lường khả năng đạt đến mục
tiêu đã đặt ra.
5. Các nhân tố hảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
a) Các nhân tố bên trong.
Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được quyết
định bởi các nhân tố bên trong doanh nghiệp, đây là các yếu tố ảnh hưởng trực
tiếp tới kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nhân tố quản lý doanh nghiệp và cơ cấu tổ chức.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được chỉ đạo của bộ
máy quản lý của doanh nghiệp đó. Tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp phải
tuân thủ theo kế hoạch quy định từ quá trình sản xuất, mặt hàng sản xuất kinh
doanh, huy động nhân lực, chiến lược tiêu thụ sản phẩm, mở rộng thị trường,
các công việc kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh, các biện pháp cạnh tranh, các
nghĩa vụ với nhà nước....Như vậy việc thành công hay thất bại trong sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc vào vai trò điều hành của bộ máy quản
lý.
Bộ máy quản lý hợp lý có kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp với thực
tế của doanh nghiệp, có sự phân công, giao nhiệm vụ cụ thể cho các bộ phận và
từng thành viên; bộ máy quản lý năng động, nhạy bén, nắm bắt, tiếp cận thị
trường linh hoạt phù hợp, biết chớp lấy thời cơ cộng với những tấm lòng trung
10
thực, tâm huyết của đội ngũ cán bộ nhân viên trong doanh nghiệp đó chính là
yếu tố quan trọng bảo đảm cho các hoạt động sản xuất doanh nghiệp của doanh
nghiệp đạt hiệu quả cao nhất.
Doanh nghiệp là một tổng thể các hoạt động (như một xã hội thu nhỏ)
trong đó có đầy đủ các yếu tố kinh tế- xã hội- văn hoá và có cơ cấu tổ chức nhất
định. Cơ cấu tổ chức là sự sắp xếp các phòng ban, các chức vụ trong doanh

nghiệp. Sự sắp xếp này nếu hợp lý, khoa học, phù hợp với chức năng chuyên
môn của từng bộ phận, của từng cá nhân nó sẽ được phát huy tối đa nên hiệu
quả công việc sẽ đạt được cao nhất khi đó môi trường làm việc sẽ mang lại hiệu
quả cao cho doanh nghiệp. Không phải doanh nghiệp nào cũng có cơ cấu tổ
chức hợp lý và biết phát huy hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh,
nếu cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp bất hợp lý thì sẽ xảy ra sự chồng chéo về
chức năng, nhiệm vụ, các bộ phận hoạt động kém hiệu quả, môi trường làm việc
căng thẳng, cạnh tranh không lành mạnh giữa bộ phận này với bộ phận khác,
giữa các nhân viên với nhau. Cán bộ, nhân viên thiếu tinh thần trách nhiệm, mất
đoàn kết, ý thức xây dựng, tổ chức kỷ luật hạn chế thì kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh sẽ không cao.
- Nhân tố lao động và vốn.
Con người thực hiện các hoạt động của doanh nghiệp từ sự kết hợp các
yếu tố sản xuất tạo ra của cải vật chất và dịch vụ cho xã hội. Để doanh nghiệp
hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả thì doanh nghiệp phải biết kết hợp
hài hoà (sử dụng lao động và vốn) giữa hai yếu tố lao động và tiền vốn nhưng
yếu tố lao động là then chốt nên công tác tuyển dụng lao động được tiến hành
nhằm đảm bảo về trình độ, tay nghề, có như vậy thì kế hoạch sản xuất kinh
doanh và hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh mới được nâng cao. Có
thể khẳng định rằng chất lượng lao động là điều kiện cần để tiến hành các hoạt
11
động sản xuất kinh doanh và công tác tổ chức lao động hợp lý là điều kiện đủ để
doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh lao động của doanh nghiệp có thể có
những sáng tạo ứng dụng vào hoạt động sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh. Lực lượng lao động tạo ra những sản phẩm, dịch vụ có tính
năng ưu việt, kiểu dáng mới đáp ứng yêu cầu thị hiếu thị trường làm tăng lượng
hàng hoá, dịch vụ được tiêu thụ của doanh nghiệp từ đó sẽ tăng doanh thu làm
tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy lực lượng lao động là nhân tố
quyết định trực tiếp đến năng suất lao động, việc sử dụng các nguồn lực như:

vốn, máy móc, trang thiết bị, nguyên vật liệu là yếu tố tác động trực tiếp đến
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Bên cạnh đó doanh nghiệp muốn họat động sản xuất kinh doanh thì phải
có vốn, vốn cũng là đầu vào có vai trò then chốt đến kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có khả năng về tài chính không
những bảo đảm cho doanh nghiệp duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định
mà còn giúp cho doanh nghiệp đầu tư, bổ sung trang thiết bị, tiếp thu công nghệ
sản xuất hiện đại hơn nhằm giảm chi phí, nâng cao giá thành sản phẩm. Có khả
năng về tài chính còn nâng cao uy tín, hình ảnh của doanh nghiệp, nâng cao tính
chủ động khai thác và sử dụng tối ưu đầu vào, có lợi thế trong cạnh tranh.
- Trình độ phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng khoa học kỹ
thuật.
Mỗi doanh nghiệp phải biết tự làm mới mình bằng cách tự vận động và
đổi mới, tiếp nhận những tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện đại kịp thời liên quan
đến lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình. Từ đó sẽ
đóng vai trò hết sức quan trọng với hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh vì
nó sẽ ảnh hưởng trực thiếp đến năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Sản
phẩm dịch vụ có hàm lượng kỹ thuật cao mới có chỗ đứng trên thị trường và
12
được mọi người tin dùng so với những sản phẩm dịch vụ khác cùng loại. Kiến
thức khoa học kỹ thuật phải được áp dụng đúng thời điểm, đúng quy trình để tận
dụng tối đa những lợi thế của nó để nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ hay
tăng năng suất lao động, từ đó sẽ tạo ra những sản phẩm dịch vụ chiếm ưu thế
trên thị trường nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Vật tư nguyên liệu và các hệ thống tổ chức đảm bảo vật tư nguyên liệu
của doanh nghiệp. Đây là bộ phận đóng vai trò quan trọng đối với kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh. Khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài
những yếu tố nền tảng thì nguyên liệu đóng vai trò quan trọng, nếu thiếu nó thì
hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ bị đình chệ. Kế hoạch sản xuất kinh doanh có
hoạt động được và có mang lại hiệu quả cao hay không phần lớn phụ thuộc vào

nguồn nguyên liệu có được bảo đảm hay không.
b ) Các nhân tố bên ngoài.
- Môi trường pháp lý.
“ Môi trường pháp lý bao gồm luật, văn bản dưới luật, quy trình, quy
phạm kỹ thuật sản xuất...Tất cả các quy phạm kỹ thuật sản xuất kinh doanh đều
tác động trực tiếp đến hiệu quả và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.”
5
Đó là các quy định của nhà nước về những thủ tục, vấn đề có liên quan
đến phạm vi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đòi hỏi mỗi
doanh nghiệp khi tham gia vào môi trường kinh doanh cần phải nhiên
cứu, tìm hiểu và chấp hành đúng theo những quy định đối với một môi trường
pháp lý lành mạnh sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiến hành thuận lợi các
hoạt động sản xuất kinh doanh lại điều chỉnh đựơc các hoạt động kinh tế vĩ mô
theo hướng chú trọng đến các thành viên khác trong xã hội, quan tâm đến các
13
5. giáo trình quản trị kinh doanh tổng hợp trong các doanh nghiệp, gs - ts ngô đình giao. nxb khoa học
kỹ thuật, hà nội 1997 - trang 422.
mục tiêu khác ngoài mục tiêu lợi nhuận. Ngoài ra các chính sách liên quan lớn
đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Môi trường pháp lý tạo sự bình đẳng của mọi loại hình sản xuất kinh
doanh, mọi doanh nghiệp có quyền và nghĩa vụ khác nhau trong phạm vi hoạt
động của mình. Trong nền kinh tế thị trường mở cửa hội nhập không thể tránh
khỏi hiện tượng những doanh nghiệp lớn có khả năng cạnh tranh sẽ thâu tóm
những doanh nghiệp nhỏ hơn. Nhà nước đứng ra bảo vệ quyền lợi cho các
doanh nghiệp nhỏ để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh của họ phù hợp với
cơ chế, đường lối kinh tế chung của toàn xã hội: tính nghiêm minh và sự công
bằng của luật pháp là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu môi trường sản xuất kinh doanh của
mọi doanh nghiệp đều tuân thủ theo đúng pháp luật thì hiệu quả tổng thể sẽ lớn

hơn. Ngược lại nếu một số doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình không tuân thủ theo pháp luật mà tự ý sản xuất kinh doanh bất chính
như: sản xuất hàng giả, trốn lậu thuế, gian lận thương mại, vi phạm các quy định
về bảo vệ môi trường thì hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tổng thể của
xã hội sẽ bị giảm đi.
- Môi trường chính trị, văn hoá- xã hội.
Hình thức, thể chế đường lối chính trị của đảng và nhà nước quyết
định các chính sách, đường lối kinh tế chung. do đó quyết định các lĩnh vực, loại
hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Môi trường chính trị ổn
định sẽ có tác dụng thu hút các hình thức đầu tư liên doanh, liên kết, nước ngoài
tạo thêm nguồn vốn lớn cho doanh nghiệp mở rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình. Ngược lại nếu môi trường thiếu ổn địnhthì những hoạt động
hợp tác sản xuất kinh doanh với các doanh nghiệp nước ngoài hầu như không có
mà ngay cả hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước cũng gặp nhiều khó khăn,
bất ổn.
14
Môi trường văn hoá xã hội là những nhân tố, những điều kiện xã hội,
phong tục tập quán, trình độ, lối sống của người dân... Đây là yếu tố trực tiếp
ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp
chỉ có thể duy trì và thu được lợi nhuận khi sản phẩm của doanh nghiệp họ làm
ra phù hợp với nhu cầu, thị hiếu của khách hàng ( người dân) nơi doanh nghiệp
tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Môi trường kinh tế.
Môi trường kinh tế là một nhân tố tác động rất lớn đến hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tăng trưởng kinh tế quốc dân, chính sách
kinh tế của Chính phủ, tốc độ tăng trưởng, chất lượng của sự tăng trưởng hàng
năm của nền kinh tế, tỷ lệ lam phát, thất nghiệp, cán cân thương mại... luôn là
các nhân tố tác động trực tiếp đến các quyết định cung cầu và từ đó tác động
trực tiếp đến kết quả và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp:

6
Là tiền đền để nhà nước xây dựng các chính sách kinh tế vĩ mô như:
chính sách tài chính, các chính sách ưu đãi với các doanh nghiệp, chính sách ưu
đãi các hoạt động đầu tư... nó ảnh hưởng rất cụ thể đến các kế hoạch sản xuất
kinh doanh và kết quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Có thêm các
đối thủ cạnh tranh cũng buộc doanh nghiệp phải quan tâm đến chiến lược sản
xuất kinh doanh của mình. một môi trường cạnh tranh lành mạnh sẽ thúc đẩy
các doanh nghiệp cùng phát triển, cùng hướng tới mục tiêu là hiệu quả sản xuất
kinh doanh của từng doanh nghiệp. Từ đó sẽ tạo điều kiện để các cơ quan quản
lý kinh tế nhà nước làm tốt công tác dự báo, điều tiết đúng đắn các hoạt động sản
xuất kinh doanh và ra được các chính sách mang lại hiệu quả kinh tế cho các
doanh nghiệp.
15
6. đoạn này được tóm tắt từ giáo trình quản trị doanh nghiệp tổng hợp trong các doanh nghiệp. gs - ts ngô
đình giao - nxb khoa học kỹ thuật hà nội - 1997 trang 424.
- Môi trường thông tin.
Trong nền kinh tế thị trường cuộc cách mạng về thông tin đang diễn ra
mạnh mẽ bên cạnh cuộc cách mạnh khoa học kỹ thuật. Để làm bất kỳ một khâu
nào của hoạt động sản xuất kinh doanh cũng cần phải có thông tin vì thông tin
bao trùm lên các lĩnh vực: điều tra khai thác thị trường cho ra đời một loại sản
phẩm mới, hay về kỹ thuật sản xuất, về thị trường tiêu thụ sản phẩm, về đối thủ
cạnh tranh, về kinh nghiệm thành công hay về nguyên nhân thất bại của doanh
nghiệp đi trước... Doanh nghiệp muốn hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu
quả thì phải có một hệ thống thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác. Ngày nay
thông tin được coi là đối tượng kinh doanh, nền kinh tế thị trường là nền kinh tế
thông tin hoá, biết khai thác và sử dụng thông tin một cách hợp lý thì việc thành
công trong sản xuất kinh doanh là rất cao giúp doanh nghiệp xác định được
phương hướng sản xuất kinh doanh, tận dụng được thời cơ hợp lý, có ưu thế
trong cạnh tranh tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao.
- Môi trường quốc tế

Trong xu thế cầu hoá nền kinh tế như hiện nay thì môi trường quốc tế có
sự ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Các xu thế về chính sách bảo hộ hay mở cửa, sự ổn định hay biến động về chính
trị, những cuộc bạo động, khủng bố, khủng hoảng về tài chính, tiền tệ, thái độ
hợp tác làm ăn của các quốc gia, nhu cầu và xu thế sử dụng hàng hoá có liên
quan đến hoạt động của doanh nghiệp đều có ảnh hưởng đến sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Môi trường quốc tế ổn định là cơ sở để các doanh
nghiệp tiến hành nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
II - Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
* Một số khái niệm:

doanh số bán
16
chi phí biến đổi lãi gộp
chi phí biến đổi chi phí cố định lợi nhuận trước thuế
tổng chi phí sản xuất thuế
lợi nhuận
thuần tuý
( lãi ròng)

- Doanh số bán: là tiền thu được từ bán hàng hoá, dịch vụ.
- Vốn sản xuất bao gồm giá trị của tài sản hữu hình và tài sản vô hình, tài
sản cố định, tài sản lưu động và tiền mặt dùng cho sản xuất kinh doanh.
- Chi phí sản xuất= chi phí ổn định+ chi phí biến đổi
- Lãi gộp là phần còn lại của doanh số bán hàng sau khi trừ chi phí biến
đổi.
- Lợi nhuận sau thuế hay lãi ròng = lợi nhuận trước thuế – các khoản
thuế.
* Hệ thống các chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
1. Hiệu quả về sử dụng lao động:

7
- Năng suất lao động bình quân năm
ap
n
=
AL
Q
Trong đó: ap
n
: Năng suất lao động bình quân năm.
q: Sản lượng tính bằng đơn vị hiện vật hay giá trị.
al: Số lao động bình quân trong năm
- chỉ tiêu mức sinh lời bình quân của lao động.


Π
bq
=
BQ
L
Π

17
7. giáo trình quản trị kinh doanh tổng hợp các doanh nghiệp, gs - ts ngô đình giao. nxb khoa học kỹ
thuật, hà nội - 1997 - trang 431.
Trong đó :
BQ
Π
: Lợi nhuận do một lao động tạo ra
l :Số lao động tham gia

Chỉ tiêu này cho biết mỗi lao động tạo ra bao nhiêu lợi nhuận trong một
thời kỳ nhất định.
2. Hiệu quả sử dụng vốn.
8
- Số vòng quay toàn bộ vốn.
sv
v
=
KD
V
TR
Trong đó: sv
v
: là số vòng quay của vốn
Chỉ tiêu này cho biết chất lượng vốn của doanh nghiệp quy được bao
nhiêu vòng trong cam ký, chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu suất sử dụng càng cao.
- Hiệu quả sử dụng vốn cố định.
h
tscđ
(%) =
G
R
Tscd
Π
Trong đó: tscđ : Tài sản cố định
h
tscd
: Hiệu quả sử dụng tài sản cố định
tscđ
g

: Tổng giá trị tài sản cố định bình quân trong kỳ được
tính theo giá trị còn lại của tài sản cố định tính đến thời điểm lập bao cáo.
- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
h

=
LD
R
V
Π
Trong đó: h

: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
18
8. giáo trình quản trị kinh doanh tổng hợp các doanh nghiệp, gs - ts ngô đình giao, nxb khoa học kỹ
thuật, hà nội - 1997 , trang 428.
v

: Vốn lưu động bình quân năm.
- Số vòng luân chuyển vốn lưu động.
sv

=
LD
V
TR
Trong đó: sv

: Số vòng luân chuyển vốn lưu động trong năm cho biết
trong một năm vốn lưu động quay được mấy vòng, chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu

quả sử dụng vốn càng lớn.
3. Hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu:
9
- Vòng luân chuyên nguyên vật liệu:
sv
nvl =
DT
sd
NVL
NVL
Trong đó: sv
nvl

: Số vòng luân chuyển nguyên vật liệu.
nvl
sd
: Giá vốn nguyên vật liệu đã dùng.
nvl
dt
: Giá trị nguyên vật liệu trong kỳ.
Chỉ tiêu này cho biết khả năng khai thác nguồn nguyên liệu, vật tư của
doanh nghiệp, giá trị chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp đã giảm được
chi phí cho nguyên vật liệu dự trữ rút ngắn chu kỳ chuyển tới nguyên vật liệu,
giảm bớt sự ứ đọng của nguyên vật liệu, tăng vòng quay của vốn lưu động.
4. Các chỉ tiêu về kinh tế.
- Hiệu quả kinh doanh theo chi phí kinh doanh
10

19
9. giáo trình quản trị kinh doanh tổng hợp trong các doanh nghiệp, gs - ts ngô đình giao, nxb khoa

học kỹ thuât, hà nội - 1997 trang 432.
10. giáo trình quản trị kinh doanh tổng hợp trong các doanh nghiệp, gs - ts ngô đình giao, nxb khoa
học kỹ thuât, hà nội - 1997 trang 427.
h

cpkd
(%) =
TC
G
C
Q 100×


Trong đó: h
cpkd
: Hiệu quả kinh doanh theo chi phí kinh doanh, tính theo
đơn vị %.
q
g

: Sản lượng kinh doanh tính theo giá trị.
c
tc

: Chi phí tài chính.
5. chỉ tiêu doanh lợi.
- Chỉ tiêu doanh lợi đồng vốn:
11
Có thể tính cho toàn bộ vốn kinh doanh hoặc chỉ tính cao vốn tự có của
doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh sức sinh lợi của số vốn kinh doanh, phản

ánh mức độ đạt được hiệu quả kinh doanh của số vốn mà doanh nghiệp đã sử
dụng. Đây có thể là thước đo mang tính quyết định đánh giá hiệu quả kinh
doanh.
d
vkd
(%) =
100
¦
×
Π+Π
KD
WR
V
Trong đó : d
vkd

: Doanh lợi toàn bộ vốn kinh doanh.
Π
r
: Lãi ròng.
Π
vv
: Lãi trả vốn vay.
v
kd
: Tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu doanh lợi tính cho số vốn của doanh nghiệp được tính tương tự
nhưng thay đại lượng v
kd
( vốn kinh doanh) bằng đại lượng v

tc
( vốn tự có )
- Doanh lợi, doanh thu bán hàng
12
Chỉ tiêu này cho biết trong một đồng doanh thu có bao nhiêu đồng lợi
nhuận trước và sau thuế:
20
11. giáo trình quản trị kinh doanh tổng hợp trong các doanh nghiệp, gs - ts ngô đình giao. nxb khoa học
kỹ thuật, hà nội 1997 trang 426.
12. giáo trình quản trị kinh doanh tổng hợp trong các doanh nghiệp, gs - ts ngô đình giao. nxb khoa học
kỹ thuật, hà nội 1997 trang 426.
d
dt
(%) =
TR
R
100×Π

Trong đó : d
dt
: Doanh lợi của doanh thu trong một thời kỳ nhất định.
tr : Doanh thu trong thời kỳ đó.
III –Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Nước ta chuyển đổi từ chế độ bao cấp sang cơ chế thị trường khiến cho
nhiều doanh nghiệp còn cảm thấy bỡ ngỡ, hoạt động kém hiệu quả. Đó là do sự
tác động của môi trường bên ngoài doanh nghiệp cũng như sự ảnh hưởng của các
yếu tố môi trường bên trong doanh nghiệp.
1.Môi trường bên ngoài:
1.1. Môi trường pháp luật:

Môi trường pháp luật bao gồm các văn bản quy phạm pháp luật “quy định
về việc thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động” của các loại hình doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp khi tham gia vào nền kinh tế thì phải tìm hiểu và tuân thủ theo
đúng luật pháp.
Pháp luật là cơ sở để tạo dựng môi trường hoạt động lành mạnh cho các
doanh nghiệp. Môi trường pháp luật ổn định, minh bạch và thống nhất từ trung
ương đến địa phương sẽ giúp doanh nghiệp yên tâm đầu tư, nâng cao hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ đó ngoài mục đích lợi nhuận thì các danh
nghiệp sẽ quan tâm đến các mục tiêu khác để phát triển bền vững. Đường lối của
Đảng và chính sách kinh tế xã hội của đất nước cũng là yếu tố có ảnh hưởng lớn
đến hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra, pháp luật phải được thực hiện nghiêm minh để tạo sự công bằng
cho các doanh nghiệp. Mọi doanh nghiệp đều phải có quyền và nghĩa vụ như
nhau
21
1.2. Môi trường chính trị:
Một môi trường chính trị ổn định là một điều kiện rất tốt để các nhà đầu tư
yên tâm làm ăn . Còn với một môi trường chính trị bất ổn, rối loạn thì không chỉ
các nhà đầu tư nước ngoài có tâm lý e ngại đầu tư vào sản xuất trong nước mà
ngay cả các nhà đầu tư trong nước cũng sẽ cảm thấy nản lòng không muốn và
cũng không dám đầu tư mạnh tay. Như vậy, sẽ gây tổn thất nặng nề cho nền kinh
tế.
1.3. Môi trường văn hoá – xã hội:
Môi trường văn hoá xã hội cũng có ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm các yếu tố: độ tuổi, giới tính, trình độ,
phong tục tập quán, thói quen, mức thu nhập, lối sống, niềm tin, tôn giáo... Các
doanh nghiệp cần phải nghiên cứu và khai thác các yếu tố này nhằm mục đích
tạo ra sản phẩm đáp ứng nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng.
Việc xác định đúng khách hàng mục tiêu và đưa ra được sản phẩm phù
hợp cũng chính là nắm bắt cơ hội để có những chiến lược kinh doanh đúng đắn

tạo điều kiện phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.4. Tác động của thị trường:
Các doanh nghiệp luôn gắn liền hoạt động sản xuất kinh doanh của mình
với thị trường. Các nhân tố kinh tế trong thị trường như: tỷ lệ lạm phát, tỷ giá hối
đoái, tốc độ tăng trưởng kinh tế, cán cân thương mại... có tác động trực tiếp đến
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp khi tham gia vào sản xuất kinh doanh thì phải nắm bắt
được cung - cầu, theo dõi chu kỳ sống của sản phẩm. Từ đó, doanh nghiệp phải
22
có kế hoạch sản xuất phân phối và đổi mới sản phẩm cho phù hợp với sở thích
của người tiêu dùng.
Quy luật cung cầu chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ giá cả. Khi giá hàng hoá
thấp nhu cầu của người tiêu dùng sẽ tăng, còn giá tăng thì nhu cầu của người
mua sẽ giảm tức là có quan hệ tỷ lệ nghịch giữa giá cả và cầu hàng hoá. Vì thế
doanh nghiệp phải có sự điều chỉnh giá cả cho phù hợp với thị trường để có thể
tăng doanh số bán hàng, nhanh chóng quay vòng vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn.
Tỷ lệ lạm phát và tỷ lệ lãi suất có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt là khi doanh nghiệp cần huy động
vốn để phát triển sản xuất. Tỷ lệ lãi suất thấp sẽ khuyến khích doanh nghiệp vay
tiền để đầu tư. Còn nếu lãi suất cao thì các doanh nghiệp e ngại khi đầu tư, dẫn
đến đầu tư giảm. Tỷ lệ lạm phát tác động gián tiếp đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Khi lạm phát tăng đồng nghĩa là lãi suất thực giảm
khiến cho giá trị của doanh nghiệp bị giảm, ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất
kinh doanh.
1.5. Các yếu tố khoa học công nghệ:
Trong thời đại ngày nay, khoa học công nghệ phát triển nhanh với tốc độ
chóng mặt, luôn thay đổi, cũng là điều kiện tốt để cải tiến và nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh. Các quốc gia đi sau có thể “đi tắt, đón đầu”, áp dụng những
công nghệ mới, sử dụng những kỹ thuật tiên tiến nhất. Tuy nhiên việc áp dụng

công nghệ khoa học này phải phù hợp với trình độ của lực lượng lao động trong
doanh nghiệp. Đồng thời để theo kịp với sự biến đổi liên tục của công nghệ thì
các doanh nghiệp cũng phải có tiềm lực tài chính đủ mạnh. Do vậy việc áp dụng
các công nghệ phù hợp cùng với việc tổ chức lớp đào tạo nâng cao tay nghệ cho
23
lao động sẽ góp phần đáng kể trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh.
1.6. Môi trường quốc tế:
Vào ngày 7/11/2006, Việt Nam đã chính thức gia nhập Tổ chức thương
mại thế giới (WTO), mở ra thị trường rộng lớn cho các doanh nghiệp trong nước.
Thị trường này tiềm ẩn nhiều cơ hội cũng như thách thức. Cơ hội mở ra cho các
doanh nghiệp là: nguồn vốn đầu tư sẽ tăng lên, chuyển giao và ứng dụng được
nhiều khoa học – công nghệ tiên tiến, học tập tác phong quản lý hiện đại… Bên
cạnh đó, doanh nghiệp phải đối mặt với những thách thức không hề nhỏ: môi
trường cạnh tranh gay gắt hơn, sự bất ổn của tình hình chính trị thế giới, yêu cầu
của khách hàng khắt khe hơn… Tất cả những điều này đều ảnh hưởng đến hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Cho nên, các doanh nghiệp phải biết
nắm bắt những cơ hội cũng như tìm cách giảm bớt những khó khăn để đảm bảo
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp mình, mở rộng thị trường.
2. Môi trường bên trong:
Ngoài sự tác động của môi trường bên ngoài thì mỗi sự biến đổi của các
yếu tố nội tạo doanh nghiệp cũng đều ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản
xuất kinh doanh.
2.1. Trình độ quản lý và cơ cấu tổ chức:
Trong doanh nghiệp, tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều do bộ
máy quản lý quyết định. Trình độ của bộ máy quản lý có tính chất quyết định đối
với sự thành công hay thất bại của một doanh nghiệp. Bộ máy quản lý hợp lý,
linh hoạt có trình độ chuyên môn cao là điều kiện thúc đẩy hoạt động sản xuất
kinh doanh phát triển. Người quản lý giỏi phải biết xây dựng một kế hoạch sản
24

xuất kinh doanh phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp, nắm bắt được
thời cơ, tận dụng những cơ hội… điều này sẽ giúp doanh nghiệp có những bước
đi đúng hướng, đem lại hiệu quả cao cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trình độ quản lý còn thể hiện ở công tác sắp xếp cơ cấu tổ chức phù hợp.
“Cơ cấu tổ chức là tổng hợp các bộ phận (đơn vị và cá nhân) có mối quan hệ phụ
thuộc lẫn nhau, được chuyên môn hóa, có những nhiệm vụ, quyền hạn và trách
nhiệm nhất dịnh, được bố trí theo những cấp, những khâu khác nhau nhằm thực
hiện các hoạt động của tổ chức và tiến tới những mục tiêu đã được xác định”.
Một cơ cấu tổ chức hợp lý, khoa học sẽ giúp doanh nghiệp khai thác các nguồn
lực một cách hiệu lực, phát huy được những thế mạnh của tổ chức để đạt được
thành công trong hiệu quả sản xuất kinh doanh. Việc lựa chọn cơ cấu tổ chức
phải dựa trên những đặc điểm và thực trạng của doanh nghiệp để từ đó phát huy
những thế mạnh, tạo cơ sở hoàn thiện cơ cấu tổ chức nhằm nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh.
2.2. Nguồn nhân lực:
Nguồn nhân lực là nguồn lực có giá trị lớn, không thể thiếu trong mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh. Dù trong thời đại ngày nay, khoa học công nghệ đã
giải phóng sức lao động trong xã hội nhưng vẫn cần con người điều hành các
hoạt động của máy móc thiết bị; kết hợp các yếu tố sản xuất tạo ra sản phẩm -
dịch vụ.
Trình độ và chất lượng nguồn nhân lực là yếu tố quyết định cho hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh. Khoa học – công nghệ ngày càng phát triển, hàm
lượng chất xám tích tụ trong các sản phẩm ngày càng cao hơn đòi hỏi người lao
động phải có một trình độ chuyên môn nhất định đáp ứng được các nhu cầu này.
Tuy nước ta có lực lượng lao động đông đảo nhưng trình độ lao động thấp, tác
phong lao động còn chịu nhiều ảnh hưởng từ nền nông nghiệp lúa nước nên năng
25

×