Báo cáo thực tập
GVHD: ThS. Nguyễn Văn Long
LỜI MỞ ĐẦU
Với định hướng của khoa Quản trị Kinh Doanh là kì thực tập gắn với những
trải nghiệm thực tế. Vì vậy, trong quá trình thực tập gần 3 tháng tại Công ty
TNHH thương mại K-An, tôi đã cố gắng tìm hiểu, nghiên cứu, học hỏi và tiếp
thu kiến thức mới để tự hoàn thiện mình hơn. Trong thời gian thực tập tại Công
ty, tôi đã có cơ hội được tiếp xúc với môi trường làm việc thực tế, giúp tôi hiểu
hơn về lĩnh vực kinh doanh trong một doanh nghiệp. Từ đó cũng giúp tôi có định
hướng tốt hơn cho tương lai.
Trong thời gian thực tập, tôi đã cố gắng nỗ lực tìm hiểu về thực tế doanh
nghiệp, và trình bày, phân tích những vấn đề liên quan đến công ty.
Bài báo cáo thực tập gồm có 6 phần chính:
1. Giới thiệu chung về công ty TNHH thương mại K-An
2. Mô tả viễn cảnh, sứ mệnh, cơ cấu tổ chức.
3. Cơ cấu tổ chức của công ty
4. Phân tích môi trường ngành
5. Phân tích tài chính
6. Mô tả các hoạt động của phòng ban đang thực tập.
7. Mô tả và đánh giá vị trí thực tập
8. Nhận diện một số vấn đề từ vị trí thực tập và đưa ra giải pháp
Những vấn đề mà tôi đưa ra chỉ là một khía cạnh nhỏ từ góc nhìn chưa
đầy đủ, nên chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong
được sự giúp đỡ, và đóng góp ý kiến từ thầy cô và quý công ty để bài báo cáo
thực tập của tôi hoàn thiện hơn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến thầy Nguyễn Văn Long, và các anh chị tại
Công ty TNHH thương mại K-An đã giúp đỡ tôi nhiệt tình trong suốt thời gian
thực tập tại công ty, và đã giúp tôi hoàn thành báo cáo thực tập theo đúng yêu
cầu của nhà trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Đà Nẵng, ngày 12/04/2013
Sinh viên
Trần Thanh Song Mỹ
SVTH: Trần Thanh Song Mỹ
Trang 1
Báo cáo thực tập
I.
GVHD: ThS. Nguyễn Văn Long
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
1. Giới thiệu sơ về công ty
-
Tên giao dịch: KAN TRADING COMPANY LTD
Địa chỉ: 9 Quang Trung, Q. Hải Châu, Tp. Đà Nẵng
Điện thoại: (84-511) 3849966. Fax: (84-511) 3898099
Giám đốc/Đại diện pháp luật: Nguyễn Quốc Chương
Giấy phép kinh doanh: 0311400963 | Ngày cấp: 12/12/2009
Mã số thuế: 0311400963
Ngày hoạt động: 02/12/2009
Vốn điều lệ: 1 tỷ
Hoạt động chính: Bếp-Trang Thiết Bị Chuyên Dụng & quảng cáo
-
Logo:
2. Lịch sử hình thành và phát triển
Năm 2009, xuất phát từ ý tưởng đem lại cho người tiêu dùng thuộc mọi
tầng lớp trong xã hội ngôi nhà bền vững với những trang thiết bị nhà bếp đẹp,
sang trọng, phù hợp không gian, an toàn và đẳng cấp, công ty TNHH K-An được
thành lập nhằm thực hiện sứ mệnh đó.
Lúc đầu chỉ vỏn vẹn 6 – 7 nhân viên đầy tâm huyết, công ty đã bước
những bước đầu tiên trên con đường kinh doanh đầy khó khăn thử thách. Nhờ uy
tín trong kinh doanh và sự nỗ lực hết mình của đội ngũ nhân viên đã giúp đưa
sản phẩm ngày càng được hiện diện có mặt tại khắp các gia đình không chỉ ở
thành phố Đà Nẵng mà còn tại các tỉnh lân cận khác, mang lại niềm tin yêu của
người tiêu dùng với sản phẩm của công ty.
Trải qua hơn 3 năm hình thành và phát triển, với định hướng “K-An – Vì chất
lượng cuộc sống”, cán bộ công nhân viên công ty luôn luôn cố gắng nỗ lực hơn nữa
đem đến cho khách hàng những sản phẩm tốt nhất và một dịch vụ hoàn hảo nhất để
có thể làm hài lòng tất cả các khách hàng khó tính nhất.
Kết quả là hiện nay công ty đã có uy tín tại thị trường các tỉnh miền
Trung và thành phố Đà Nẵng nói riêng và các khu vực khác nói chung. K-An đã
có một đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp lên tới hơn 40 người.
SVTH: Trần Thanh Song Mỹ
Trang 2
Báo cáo thực tập
II.
GVHD: ThS. Nguyễn Văn Long
SỨ MỆNH – VIỄN CẢNH CỦA CÔNG TY
1. Viễn cảnh
“Công ty TNHH K-An trở thành doanh nghiệp đa dạng về hàng gia dụng,
nhà bếp, là một trong những doanh nghiệp hàng đầu của ngành gia dụng Việt
Nam”.
Giá trị cốt lõi : Chất lượng - tốc độ - hiệu quả
Mục đích cốt lõi : Mang lại hạnh phúc cho tất cả các khách hàng thông
qua việc cung cấp cho họ những giá trị tốt nhất về chất lượng sản phẩm.
Hình dung tương lai : Trở thành doanh nghiệp hàng đầu của ngành gia
dụng Việt Nam.
2. Sứ mệnh
Phát triển bền vững cùng các doanh nghiệp trong ngành nghề gia dụng, nhà
bếp Việt Nam, bán hàng trong và ngoài nước.
Sáng tạo và đa dạng hóa sản phẩm mang tính thời trang cao cấp phục vụ mọi
tầng lớp người tiêu dùng.
Liên minh,liên kết đối tác chiến lược với các nhà sản xuất,phân phối và bán
lẻ.
III.
1.
a.
CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY
Cơ cấu tổ chức và quản lý của công ty:
Mô hình cơ cấu tổ chức quản lý của công ty K-An:
Công ty TNHH K-An với cơ cấu nhân sự được bố trí rất khoa học, phù hợp
với tính chất hoạt động kinh doanh của công ty.
SVTH: Trần Thanh Song Mỹ
Trang 3
Báo cáo thực tập
GVHD: ThS. Nguyễn Văn Long
GIÁM ĐỐC
P.KẾ TOÁN
P. KINH DOANH & TIẾP THỊ
Quảng cáo
K
VP
CN1
D
K
KD bếp - trang thiết bị chuyên dụng
Hình 1: Cơ cấu tổ chức của Công ty K-An
Ghi chú :
Quan hệ trực tuyến
(Nguồn: phòng kinh doanh)
Nhìn vào sơ đồ bộ máy quản trị ở trên thì ta thấy công ty được tổ chức
quản lý theo cơ cấu trực tuyến - chức năng. Ban giám đốc công ty trực tiếp quản
lý bằng cách ra quyết định xuống các phòng ban, chi nhánh và quản lý tại mỗi
chi nhánh lại truyền đạt nội dung xuống các nhân viên cấp dưới. Cơ cấu này có
ưu điểm là đạt được tính thống nhất cao trong mệnh lệnh, nâng cao chất lượng
quyết định quản lý, giảm bớt được gánh nặng cho người quản lý các cấp, có thể
quy trách nhiệm cụ thể cho từng người. Tuy nhiên, ban giám đốc công ty phải
chỉ rõ nhiệm vụ mà mỗi phòng ban phải thực hiện, mối quan hệ về nhiệm vụ
giữa các bộ phận chức năng để tránh sự chồng chéo trong công việc hoặc đùn
đẩy công việc giữa các phòng ban. Trên thực tế, cơ cấu tổ chức của công ty
không hề bị chồng chéo, dưới sự chỉ đạo thống nhất từ ban lãnh đạo công ty, mỗi
bộ phận đều có chức năng, nhiệm vụ riêng của mình và thực hiện được đầy đủ
các mục tiêu của công ty đề ra, không có bộ phận nào chỉ huy hay thực hiện
nhiệm vụ của các bộ phận khác tránh được sự chồng chéo trong khâu tổ chức.
SVTH: Trần Thanh Song Mỹ
Trang 4
Báo cáo thực tập
b.
GVHD: ThS. Nguyễn Văn Long
Nhiệm vụ của các phòng ban
Ngay từ khi thành lập, Công ty TNHH thương mai K-An không ngừng
vươn lên hoàn thiện về mặt tổ chức, cung cấp với chất lượng dịch vụ và sản
phẩm hàng hóa tốt nhất cho khách hàng.
Với đội ngũ cán bộ công nhân viên lành nghề, có trình độ học vấn và
chuyên môn cao, được đào tạo khá chu đáo bài bản (70% cán bộ công nhân viên
có trình độ đại học, cao đẳng) công ty cam kết sẽ mang lại cho quý khách hàng
sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tốt nhất với giá cả cạnh tranh nhất.
Theo như sơ đồ trên ta thấy cơ cấu tổ chức công ty như sau:
Giám đốc công ty
Trực tiếp điều hành công ty, có trách nhiệm quyền hạn cao nhất trong các
hoạt động của công ty, và là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt
động kinh doanh và phương hướng mục tiêu của công ty cũng như tình hình
chung của công ty.
Phòng kinh doanh và tiếp thị
Chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh tại công ty.
Theo dõi, tổng hợp, phân tích tình hình hoạt động kinh doanh, tìm kiếm
thị trường khách hàng, phân phối sản phẩm theo các kênh có sẵn, nắm chắc giá
cả, lợi thế và hạn chế của các mặt hàng gia dụng. Đề xuất các giải pháp nâng cao
hiệu quả kinh doanh.
Xây dựng các chỉ tiêu ngắn, trung, dài hạn cho các chi nhánh ở các khu
vực. Triển khai thực hiện chỉ tiêu kế hoạch. Định hướng, xây dựng chiến lược
phát triển kinh doanh cũng như là các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh
Nghiên cứu thị trường, thu thập thông tin về thị trường, đối thủ cạnh
tranh, khách hàng liên quan đến các sản phẩm mà công ty đang dự định phân
phối. Thiết lập mối quan hệ với các đối tác, khách hàng mục tiêu.
Xây dựng các chương trình quảng cáo, tiếp thị, chiết khấu nhằm thu hút
khách hàng, tiếp nhận và giải đáp thông tin của khách hàng, đối tác thông qua
mạng internet.
SVTH: Trần Thanh Song Mỹ
Trang 5
Báo cáo thực tập
GVHD: ThS. Nguyễn Văn Long
Xúc tiến thương mại – PR, lên kế hoạch tham gia các hội chợ triển lãm,
hội thảo. Xây dựng chương trình khuyến mãi, xây dựng các chương trình quảng
cáo, kế hoạch tổ chức các sự kiện của công ty.
Xây dựng thương hiệu: Xây dựng các kế hoạch, chiến lược quảng cáo
trong ngắn và dài hạn.Tạo mối liên kết hai chiều giữa công ty với người tiêu
dùng, duy trì hình ảnh thương hiệu của công ty, tạo mối quan hệ liên kết giữa
công ty với các đơn vị truyền thông báo chí.
Phòng kế toán
Chức năng cơ bản là chịu trách nhiệm về các dịch vụ tài chính, thu thập
các hóa đơn, số liệu phản ánh vào sổ sách và cung cấp thông tin kịp thời phục vụ
cho việc ra quyết định của Giám đốc. Đảm bảo thực hiện thu chi tài chính đúng
chế độ hiện hành của nhà nước và quy định về thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế và các nghĩa vụ đối với nhà nước bên cạnh đó phòng còn có chức năng đề xuất
các biện pháp tiết kiệm chi phí, tăng doanh thi, bảo toàn và tăng vốn kinh doanh.
c. Tổng quan về tình hình nhân sự công ty
c1. Nhân sự công ty:
- Tổng số cán bộ công nhân viên của công ty là 42 người trong đó trình
độ đại học chiếm 30% cao đẳng 40% trung cấp 30%.
- Cơ cấu biên chế của công ty do giám đốc quyết định linh hoạt và phù
hợp với thực tế hoạt động cụ thể của công ty trong thời kỳ hiện nay. Công ty
thực hiện công tác quản lý, chế độ lao động – tiền lương, chế độ chính sách, chế
độ bảo hiểm…đúng theo quy định của nhà nước ban hành.
- Tất cả cán bộ nhân viên đều có trình độ trung cấp trở lên, am hiểu
chuyên môn nghiệp vụ. Nhân viên công ty rất năng động và nhiều kinh nghiệm,
thích ứng với mọi môi trường, có tinh thần trách nhiệm cao, luôn luôn đáp ứng
được mọi yêu cầu của khách hàng.
SVTH: Trần Thanh Song Mỹ
Trang 6
Báo cáo thực tập
GVHD: ThS. Nguyễn Văn Long
Bảng 1: Cơ cấu lao động trong công ty
Theo giới tính
Số lao
động
Tỷ lệ %
Theo trình độ
< Đại
Đại
học
học
12
26
28,57
65
Nam
Nữ
42
30
100
71,42
Theo độ tuổi
25-30
30-35
>35
16
20
14
8
40
47,6
33,3
19,05
c2. Cơ sở vật chất
Cơ sở vật chất của công ty khá vững chắc. Hiện nay, tiềm lực của công ty đủ
để đáp ứng yêu cầu ngày càng đa dạng, phong phú và cao cấp hơn của thị trường
thành phố Đà Nẵng và các tỉnh lân cận. Và đang dự kiến thành lập các chi nhánh
ở các tỉnh để cho hoạt động phân phối trong chiến lược bán hàng được diễn ra
thuận lợi hơn. Như vậy, công ty có thể tiết kiệm được nhiều chi phí như chi phí
vận chuyển, bảo hành sản phẩm..
IV.
PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG NGÀNH
1. Môi trường vĩ mô:
Được tóm gọn qua bốn yếu tố chính: Thể chế- Luật pháp, kinh tế, văn hóaxã hội, công nghệ
Đây là bốn yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến các ngành kinh tế, các yếu tố
này là các yếu tố bên ngoài của của doanh nghiệp và ngành, nhưng bất cứ ngành
hay doanh nghiệp nào cũng phải chịu các tác động của nó đem lại như một yếu
tố khách quan. Các doanh nghiệp dựa trên các tác động sẽ đưa ra những chính
sách, hoạt động kinh doanh phù hợp.
a.
Các yếu tố Thể chế- Luật pháp
SVTH: Trần Thanh Song Mỹ
Trang 7
Báo cáo thực tập
GVHD: ThS. Nguyễn Văn Long
Nhà nước ta luôn có những chủ trương chính sách khuyến khích hợp tác,
giao lưu quốc tê tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước mở
rộng đầu tư, tìm kiếm và thâm nhập thị trường.
Tình hình chính trị nước ta ổn định, đây cũng là một điều kiện đặc biệt
thuận lợi để thu hút các nguồn đầu tư vào ngành, tạo sự tin tưởng phát triển bền
vững.
Ngoài ra, nhà nước ta còn có những văn bản luật nhằm bảo vệ quyền lợi
của các doanh nghiệp trong quan hệ cạnh tranh với nhau, ngăn ngừa các hành vi
cạnh tranh không lành mạnh.
b.
Các yếu tố Kinh tế
Nền kinh tế đang theo xu hướng công nghiệp hóa, thu hút đầu tư nước
ngoài, đặc biệt từ các công ty xuyên quốc gia và đa quốc gia.
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2012 ước tính tăng 5,89% so với
năm 2011. Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng trưởng 4% so với năm
ngoái, đóng góp 0,66% vào mức tăng GDP chung của nền kinh tế. Khu vực dịch
vụ tăng trưởng 6,99%, đóng góp 2,91%, còn khu vực công nghiệp và xây dựng
tăng 5,53%, đóng góp 2,32%.
Thị trường đầu vào các nguyên vật liệu của công ty một phần là nhập ở
nước ngoài, nó được tính theo tỷ giá USD là chủ yếu. Do đó, giá các sản phẩm
dịch vụ được quy định theo đồng đô la Mỹ. Tuy nhiên, các báo cáo tài chính và
kết quả hoạt động kinh doanh phải quy đổi sang đồng Việt Nam với các tỷ giá
biến đổi khác nhau trong suốt một năm hoạt động. Vì thế mà, chính sách tỷ giá
hối đoái có ảnh hưởng rất lớn đến doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp.
Trong một năm trở lại đây, tỷ giá USD/VND có nhiều biến động gây tâm lý bất
ổn cho người dân và cũng ảnh hưởng nhiều đến kết quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp, làm cho giá đầu vào liên tục tăng theo tỷ giá đô, có nhiều
khoảng thời điểm tỷ giá USD lên quá cao khiến các nhà cung cấp không dám ôm
hàng nhiều vì sợ trượt giá đã đẩy một số mặt hàng trở nên khan hiếm trong suốt
một khoảng thời gian dài.
Tài chính, tín dụng Việt Nam đang phát triển.
Chỉ số lạm phát khoảng 18,58% => Thách thức đối với doanh nghiệp.
SVTH: Trần Thanh Song Mỹ
Trang 8
Báo cáo thực tập
GVHD: ThS. Nguyễn Văn Long
=> Sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam và đặc biệt là tỷ trọng ngành dịch
vụ tăng trong giai đoạn vừa qua đã ảnh hưởng rất lớn tới nhu cầu sử dụng các
dịch vụ tiện ích. Nền kinh tế tăng trưởng cao, đời sống người dân được cải thiện,
do đó nhu cầu về các sản phẩm nội thất cũng ngày một tăng. Mặt khác, ngày
nay bộ mặt của doanh nghiệp và gia đình rất là quan trọng nó thể hiện đẳng cấp
của người chủ nên đây là cơ hội rất lớn cho sự phát triển của ngành kinh doanh
sản phẩm bếp và gia dụng nói chung và Công ty K-An nói riêng.
c.
Các yếu tố văn hóa xã hội
Năm 2011, dân số trung bình của cả nước ước tính là 87,84 triệu người,
tăng 1,04% so với năm 2010. Lực lượng lao động là 51,39 triệu người, tăng
1,97%. Tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi là 2,27%.
Dân cư sống ở khu vực thành thị chiếm 29,6% dân số cả nước (tăng bình
quân 3,4%/năm)
Nguồn nhân lực trẻ. Dân số ở khu vực thành thị ngày càng tăng thể hiện
mức sống ngày càng cao của người dân, cùng với sự tăng trưởng dân số sẽ tạo đà
phát triển nhu cầu sử dụng các dịch vụ tiện ích
Trình độ tri thức: Số công nhân có trình độ cao đẳng, đại học chiếm
khoảng 3,3% so với đội ngũ công nhân nói chung. Chất lượng giáo dục và đào
tạo ngày càng được nâng cao.
Văn hóa xã hội ngày càng được chú trọng, dân cư trẻ và có trình độ, dễ
hòa nhập và giao lưu,phát triển kinh tế, tạo nguồn lao động dồi dào, nhu cầu dịch
vụ dồi dào. Nhu cầu sống ngày càng tăng nhanh
d.
Yếu tố công nghệ:
Tốc độ phát triển khoa học kĩ thuật từ 35% - 37%/năm liên tục trong
nhiều năm, với tốc độ ngày càng nhanh như vậy thì các sản phẩm rất nhanh lỗi
thời, dẫn đến giá cả các sản phẩm ngày càng giảm và mẫu mã ngày càng nhiều.
Đây cũng là thách thức lớn mà các công ty trong ngành phải gánh chịu. Nhưng
nó cũng có nhiều điểm thuận lợi cho các doanh nghiệp trong việc áp dụng khoa
học công nghệ vào để cải thiện dịch vụ ngày càng tốt hơn.
Các sản phẩm ngày càng đổi mới => cho ra thị trường nhiều mẫu mã,
dòng sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường nội địa và
xuất khẩu.
2. Môi trường vi mô
a. Áp lực từ nhà cung cấp
SVTH: Trần Thanh Song Mỹ
Trang 9
Báo cáo thực tập
GVHD: ThS. Nguyễn Văn Long
Đối tác cung cấp (đầu vào) các thiết bị cho doanh nghiệp là từ hai nguồn:
từ trong nước và nhập từ Châu Âu. Thống kê của Vietrade cho thấy các nước
châu Âu (28%), Nhật Bản (24%), và Hoa Kỳ (20%) vẫn là các thị trường xuất
khẩu chính trong số 120 quốc gia và vùng lãnh thổ có mặt sản phẩm hàng gia
dụng Việt Nam. Xu hướng hàng gia dụng, nhà bếp có ở mức giá trung bình vẫn
tiếp tục được ưa chuộng. Việc phụ thuộc vào nguồn hàng nhập khẩu và nguy cơ
có thể đối mặt với các vụ kiện chống bán phá giá của các doanh nghiệp nước
ngoài gây nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng gia dụng
của Việt Nam
b. Áp lực từ phía khách hàng
Thu nhập hộ gia đình của người Việt Nam cũng đang tăng dần, điều này
sẽ làm tăng sức tiêu thụ hàng hóa tiêu dùng và các dịch vụ
Tại Đà Nẵng, nhu cầu về hàng gia dụng của các hộ gia đình trong một
năm là 6 triệu đồng, còn ở Hà Nội con số này là 3 triệu đồng. Như vậy, “Tiềm
năng của thị trường nội địa đối với mặt hàng gia dụng là rất lớn, có thể lên tới 1
tỷ USD/năm (khoảng 19.000 tỷ đồng)
=> Quyền lực thương thuyết của khách hàng càng cao. Áp lực từ phía
khách hàng rất lớn.
c. Các đối thủ cạnh tranh hiện tại trong ngành
Đối thủ cạnh tranh cũng là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến doanh
nghiệp. Đây là điểm để doanh nghiệp xem xét và so sánh để biết vị trí hiện tại
của mình đang ở đâu. Các tiêu thức so sánh gồm: thị phần, giá cả, sản phẩm,
chất lượng hàng hóa dịch vụ cung ứng, uy tín, tiềm lực… trên cơ sở phân tích
những yếu tố này để phát hiện ra những lợi thế so sánh của doanh nghiệp so với
đối thủ, thấy được điểm mạnh yếu của cả hai bên từ đó tìm ra các giải pháp và
đối sách phù hợp cho hoạt động của mình.
Kinh doanh các sản phẩm gia dụng: bếp, nồi, bộ đồ dung trong nhà
bếp,...đã có từ rất lâu nhưng mới được chú trọng và đặc biệt quan tâm trong
những năm gần đây khi mà đời sống của người dân ngày càng cải thiện hơn. Do
vậy, thị trường xuất hiện khá nhiều công ty, doanh nghiệp hoạt động kinh doanh
trong lĩnh vực này. Điều này có thể nhận thấy rõ ràng hơn tại một thành phố sôi
SVTH: Trần Thanh Song Mỹ
Trang 10
Báo cáo thực tập
GVHD: ThS. Nguyễn Văn Long
động như Thành Phố Đà Nẵng. Nơi đây chứa đựng khá nhiều cơ hội kinh doanh
trong ngành nhưng cũng tiềm ẩn sự cạnh tranh gay gắt giữa các đơn vị hoạt động
cùng ngành.
Những công ty mới xuất hiện tại khu vực công ty đang hoạt động kinh
doanh như Công ty TNHH thương mại Châu Á, Thịnh Nhân, Trung Phương.
d. Nguy cơ xâm nhập của các nhà cạnh tranh tiềm năng
Mặt hàng gia dụng, nhà bếp là mặt hàng không thể thiếu đối với mỗi gia
đình và nó sẽ còn phát triển hơn nữa. Do đó, sẽ không thiếu những nhà cũng cấp
các mặt hàng tương tự như công ty K-An
e. Áp lực từ các sản phẩm thay thế
Do đây là lĩnh vực trở nên phổ biến trong cuộc sống hằng ngày nên áp lực
về sản phẩm thay thế là không cao.
V. PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH VÀ TÌNH HÌNH KINH DOANH HIỆN
TẠI CỦA ĐƠN VỊ
Dữ liệu phân tích: Từ các báo cáo tài chính của công ty được lấy từ phòng
kế toán gồm: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng cân đối kế toán, báo
cáo lưu chuyển tiền tệ
1. Các hoạt động kinh doanh chính của K-AN
Công ty TNHH thương mại K-An từ khi thành lập đến nay, hoạt động
kinh doanh chủ yếu là kinh doanh thiết bị bếp.
Ngoài ra, công ty còn tham gia vào kinh doanh trong lĩnh vực quảng cáo:
SVTH: Trần Thanh Song Mỹ
Trang 11
Báo cáo thực tập
GVHD: ThS. Nguyễn Văn Long
- Chủ yếu là nhận các hợp đồng quảng cáo và phát sóng trên các siêu thi,
sân bay
- Ngoài ra còn nhận quảng cáo in, phát tờ rơi cho các doanh nghiệp có
nhu cầu
SVTH: Trần Thanh Song Mỹ
Trang 12
Báo cáo thực tập
GVHD: ThS. Nguyễn Văn Long
2. Phân tích tài chính công ty K-An
2.1 . Mục tiêu phân tích
Trong mục tiêu phân tích trong phần này chủ yếu phân tích cho nhà quản trị
doanh nghiệp, các chủ nợ dài hạn và ngắn hạn để hiều rõ hơn về tình hình tài
chính của công ty.
Đối với nhà quản trị doanh nghiệp, bản phân tích cung cấp thông tin tổng
quát và cụ thể về thực trạng tài chính cũng như đánh giá được tình hình hoạt
động, khả năng thanh toán, sinh lợi và rủi ro. Sau đó đưa ra kết luận và kiến nghị
để hoạt động có hiệu quả hơn.
Đối với nhà cho vay ngắn hạn cũng như dài hạn thì phân tích này giúp nhà cho
vay có thể biết được tình hình tài chính của doanh nghiệp cũng như là khả năng
thanh toán khi đến hạn phải trả để quyết định có nên cho doanh nghiệp vay hay
không.
a.
2.2 Phân tích báo cáo tài chính K-An
2.2.1 Phân tích doanh thu
Tổng quan doanh thu
Biểu đồ 1: Doanh thu
Công ty có mức doanh thu tăng qua các năm bình quân 6.39% mỗi năm,
đường hồi quy tuyến tính có độ dốc lớn, chứng tỏ trong tương lai doanh thu vẫn
có xu hướng tăng. Đường hồi quy cũng cho thấy mặc dù doanh thu tăng nhưng
có xu hướng biến động nhiều nhất là năm 2011, doanh thu sụt giảm đáng kể
(giảm vào năm 2011 so với năm 2010, giảm -542 triệu đồng). Nguyên nhân của
SVTH: Trần Thanh Song Mỹ
Trang 13
Báo cáo thực tập
GVHD: ThS. Nguyễn Văn Long
sự sụt giảm doanh thu vào năm 2011 là do thị trường năm 2011 gặp nhiều khó
khăn, hoạt động nhập khẩu sụt giảm đáng kể.
b.
Doanh thu theo lĩnh vực kinh doanh
Biểu đồ 2: Cơ cấu và tăng trưởng doanh thu
Doanh thu của K-An cấu thành từ doanh thu của 2 lĩnh vực kinh doanh
chính là kinh doanh thiết bị bếp-dụng cụ chuyên dụng & quảng cáo. Trong đó
doanh thu của mảng “bếp-dụng cụ chuyên dụng” chiếm tỉ trọng lớn đến hơn
80% trong cơ cấu tổng doanh thu, và tốc độ tăng trưởng đạt 6.05%. Mảng
“quảng cáo” chiếm tỉ trọng thấp hơn nhưng tốc độ tăng trưởng đạt đến 9.1%.
Qua phân tích trên, ta thấy được lĩnh vực kinh doanh chính của công ty là
“các thiết bị bếp”, và công ty ngày càng có xu hướng đầu tư vào mảng “quảng
cáo” để gia tăng doanh thu.
SVTH: Trần Thanh Song Mỹ
Trang 14
Báo cáo thực tập
GVHD: ThS. Nguyễn Văn Long
2.2.2 Phân tích chi phí
Biểu đồ 3: Cơ cấu chi phí
K-An đặc trưng bởi giá vốn bán hàng chiếm tỉ trọng cao nhất (hơn 70%
doanh thu). Tiếp theo là chi phí bán hàng và quản lí doanh nghiệp (khoảng 15%
doanh thu). Chi phí tài chính chiếm tỉ trọng nhỏ (2,4% doanh thu) và ổn định qua
các năm. Chi phí khấu hao chiếm tỉ trọng rất nhỏ (2% doanh thu), phù hợp với
ngành nghề kinh doanh của công ty.
Biểu đồ 4: Tăng trưởng chi phí
SVTH: Trần Thanh Song Mỹ
Trang 15
Báo cáo thực tập
GVHD: ThS. Nguyễn Văn Long
Khoản mục giá vốn hàng bán chiếm tỉ trọng lớn nhất và có xu hướng giảm
trở lại bắt đầu từ 2011 so với doanh thu đang có chiều hướng gia tăng vào năm
2011. Khoản mục chi phí quản lí doanh nghiệp có tốc độ tăng trưởng thấp hơn
doanh thu chứng tỏ hoạt động quản lí doanh nghiệp đang rất hiệu quả. Nhưng
khoản mục chi phí bán hàng đang có tốc độ tăng trưởng lớn hơn tốc độ của
doanh thu, điều này chứng tỏ doanh nghiệp chú trọng đầu tư vào chi phí bán
hàng là khá lớn.
Khoản mục chi phí tài chính, thuế TNDN và khấu hao có tốc độ tăng nhanh
hơn doanh thu điều này chứng tỏ doanh nghiệp chưa quản lí các chi phí này thực
sự hiệu quả.
2.2.3 Phân tích hiệu suất hoạt động
a.
Phân tích lợi nhuận
Nhìn chung, lợi nhuận biên biến động không lớn qua 3 năm. Lợi nhuận gộp
biên khá ổn định (độ lệch chuẩn 0.01%). Lợi nhuận ròng biên có xu hướng tăng
qua 3 năm (độ lệch chuẩn 1.73%) . Qua độ lệch chuẩn cho thấy đường lợi nhuận
ròng biên có sự biến động mạnh hơn so với lợi nhuận gộp biên
Biểu đồ 5: Lợi nhuận biên
b.
Phân tích Dupont ROA:
SVTH: Trần Thanh Song Mỹ
Trang 16
Báo cáo thực tập
GVHD: ThS. Nguyễn Văn Long
Biểu đồ 6: ROA
ROA (K-An) có tốc độ tăng nhanh hơn ROA (Phương Trung)_công ty cùng
ngành. Để hiểu rõ hơn ROA của công ty tăng vì nguyên nhân gì ta sẽ phân tích
Dupont để hiểu rõ điều này hơn.
Biểu đồ 7:Phân tích Dupont ROA
Trên đây là biểu đồ phân tích Dupont ROA. Ta thấy ROA có xu hướng tăng
trong khi vòng quay có xu hướng giảm (độ lệch chuẩn 0.25% ,là một con số
không lớn lắm) và lợi nhuận ròng biên đang có xu hướng tăng (tốc độ tăng bình
quân đạt 14.18%). Do đó làm cho ROA tăng.
SVTH: Trần Thanh Song Mỹ
Trang 17
Báo cáo thực tập
GVHD: ThS. Nguyễn Văn Long
Biểu đồ 8: ROE
Ta thấy ROE của công ty K-An qua 3 năm tăng khá mạnh với tốc độ tăng
trưởng bình quân đạt 21.76%. Để hiểu rõ ROE của K-An tăng do đâu ta đi phân
tích Dupont của ROE
Biểu đồ 9:Phân tích Dupont ROE
Qua phân tích Dupont ROE ta cũng thấy rằng ROE của K-An cũng có xu
hướng tăng ngày càng nhanh (độ lệch chuẩn 11.08%), trong khi vòng quay tài
sản giảm xuống do tốc độ tăng của tài sản tăng nhanh hơn doanh thu
Như vậy qua phân tích Dupont ROE, ROA ta thấy mặc dù ROE, ROA đều
tăng nhưng vòng quay tài sản giảm nhưng với tốc độ giảm chậm hơn tốc độ của
ROE, ROA. Ta sẽ tìm hiểu phần này trong phân tích cơ cấu tài sản.
SVTH: Trần Thanh Song Mỹ
Trang 18
Báo cáo thực tập
GVHD: ThS. Nguyễn Văn Long
2.2.4 Phân tích đòn bẩy hoạt động
Đòn bẩy hoạt động được đặc trưng bởi tỷ trọng chi phí cố định chiếm khoản
20% tổng chi phí) liên quan đến quyết định đầu tư trong tổng chi phí. Nhìn vào
biểu đồ bên dưới ta thấy chi phí cố định liên quan đến việc quyết định đầu tư
thấp nên đòn bẩy sẽ thấp và sẽ khó có thể khuyếch đại ảnh hưởng của sự biến
động của doanh thu lên EBIT.
Biểu đồ 10:Tỉ trọng chi phí
2.2.5 Phân tích cấu trúc tài sản:
a. Tổng tài sản:
Như đã nói ở trên, cả 2 thông số ROE, ROA đều tăng, nhưng qua phân tích
ROE, ROA ta nhận thấy vòng quay tổng tài sản giảm nhưng với tốc độ chậm
hơn nhiều so với tốc độ tăng của ROE, ROA. Phần này tôi sẽ đi sâu vào phân
tích cơ cấu tài sản để rõ hơn.
Biểu đồ 11: Cơ cấu và tăng trưởng tài sản
SVTH: Trần Thanh Song Mỹ
Trang 19
Báo cáo thực tập
GVHD: ThS. Nguyễn Văn Long
Trong cơ cấu tài sản của K-An thì tài sản ngắn hạn chiếm tỉ trọng tương đối
lớn trên 80% tổng tài sản, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 17.74%/ năm. Tài
sản dài hạn chiếm tỉ trọng khoàng 15% tổng tài sản và tốc độ tăng trưởng bình
quân đạt 16.94% mỗi năm. Tổng tài sản có tốc độ tăng trưởng bình quân là
17.6%/năm cao gấp 2.75 lần tốc độ tăng doanh thu (ở mức 6.39%). Điều này lí
giải tại sao vòng quay tài sản lại giảm mạnh.
Việc K- an duy trì nhiều tài sản ngắn hạn đã làm cho khả năng sinh lợi của
tổng tài sản giảm xuống do các tài sản ngắn hạn này có mức sinh lợi thấp.
b. Tài sản ngắn hạn:
Biểu đồ 12: Cơ cấu tài sản ngắn hạn
Biểu đồ 13: Tăng trưởng tài sản ngắn hạn
SVTH: Trần Thanh Song Mỹ
Trang 20
Báo cáo thực tập
GVHD: ThS. Nguyễn Văn Long
Nhìn vào cơ cấu tài sản ngắn hạn ta có thể thấy ngay K-An có tỉ trọng
hàng tồn kho ở mức cao (hơn 60% tài sản ngắn hạn và 42% tổng tài sản), nhưng
đã có tốc độ tăng trưởng giảm từ năm 2012. Tiếp theo là các khoản phải thu
ngắn hạn chiếm tỉ trọng lớn 30% tài sản ngắn hạn và có xu hướng ngày càng
tăng. Tiền và các khoản tương đương tiền chiếm tỉ trọng nhỏ và tích lũy với tỉ
trọng ngày càng tăng (tốc độ tăng trưởng 60.33%/năm). Qua đây ta thấy K-An
đầu tư chưa thật sự hiệu quả vào tài sản ngắn hạn (hàng tồn kho và các khoản
phải thu chiếm tỉ trọng quá lớn trong cơ cấu tài sản).
Biểu đồ 14:: Vòng quay khoản phải thu và hàng tồn kho
Hàng tồn kho chiếm tỉ trọng lớn ở mức 80% tài sản ngắn hạn và đang có
xu hướng giảm dần từ năm 2012. Vòng quay hàng tồn kho có xu hướng giảm
qua các năm có thể là do hoạt động quản trị hàng tồn kho chưa hiệu quả.
Vòng quay khoản phải thu chiếm tỉ trọng cũng khá cao và có xu hướng
giảm dần vào năm 2012 chứng tỏ công tác thu nợ trong giai đoạn này chưa hiệu
quả, có thể xuất hiện nợ trả chậm, xu hướng này có thể do nền kinh tế khó khăn
do đó làm cho khách hàng gặp khó khăn trong thanh toán.
SVTH: Trần Thanh Song Mỹ
Trang 21
Báo cáo thực tập
GVHD: ThS. Nguyễn Văn Long
c. Tài sản dài hạn:
Biểu đồ 15 :cơ cấu và tốc độ tăng trưởng tài sản dài hạn
Trong cơ cấu tài sản dài hạn thì tài sản hữu hình chiếm 100% tài sản dài
hạn với tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 16.94%/năm. Tài sản dài hạn chiếm tỉ
trọng không lớn ở mức 15% tổng tài sản) điều này cũng phù hợp với một công ty
chuyên cung cấp các thiết bị bếp cho các đại lí.
2.2.6 Phân tích khái quát nguồn vốn:
a. Phân tích khái quát nguồn vốn
Cơ cấu nguồn vốn của K-An có tỉ trọng vốn chủ và nợ tương đương nhau.
Vốn chủ chiếm tỉ trọng bình quân khoảng 55% nguồn vốn và không tăng trưởng
qua 3 năm. Nợ chiếm tỉ trọng khoảng 45% và có xu hướng tăng (tốc độ tăng nợ
ngắn hạn là cao nhất đạt 37.7%/năm. Nợ dài hạn cũng có xu hướng tăng nhưng
với tốc độ nhỏ hơn so với tài sản ngắn hạn, tăng trưởng bình quân đạt
53.3%/năm. Trong khi vốn chủ có không hề tăng thì tốc độ tăng của tài sản là
khá nhanh, nên nhận định K-An đang sử dụng nợ nhiều hơn để tài trợ cho tăng
tài sản. Cùng với việc tăng sử dụng nợ đã làm cho số nhân vốn chủ và hiệu ứng
đòn bẩy tài chính tăng lên theo đó là chi phí lãi vay cũng tăng gây áp lực cho
công ty.
SVTH: Trần Thanh Song Mỹ
Trang 22
Báo cáo thực tập
GVHD: ThS. Nguyễn Văn Long
Biểu đồ 16: Cơ cấu nguồn vốn và tốc độ tăng trưởng nguồn vốn
Việc huy động vốn từ nợ có vẻ khả thi hơn, K-An đã chọn vay nợ ngắn
hạn nhiều hơn, điều này cũng gây ra áp lực thanh toán và việc dùng nhiều nợ
ngoài lợi ích từ lá chắn thuế nó cũng đem lại cho K-An nhiều rủi ro hơn.
b Phân tích tỉ suất nợ:
Biểu đồ 17: thông số nợ
Với đặc thù hoạt động chủ yếu “bán các thiết bị bếp”, nên yêu cầu vốn
cao, kênh huy động vốn vay được ưa chuộng hơn cả vì tính linh hoạt của nó..
Thông số nợ/vốn chủ của K-An cao hơn nhiều so với Phương Trung và có xu
hướng gia tăng, hơn thế vì công ty chỉ sử dụng nguồn nợ và nguồn vốn của chính
mình mà thông số nợ/vốn chủ khá cao như vậy làm cho K-An khó có thể huy
động vốn từ việc đi vay các tổ chức tín dụng khác.
SVTH: Trần Thanh Song Mỹ
Trang 23
Báo cáo thực tập
GVHD: ThS. Nguyễn Văn Long
Biểu đồ 18: Số lần đảm bảo lãi vay
Công ty có số lần trả lãi ở mức khá cao và có xu hướng tăng. Tuy nhiên
khả năng có trả được hay không còn tùy thuộc vào thời điểm phát sinh ngân quỹ
có kịp lúc trả nợ hay không. Để hiểu rõ hơn nó có khả năng thanh toán các nghĩa
vụ tài chính và tiền được sử dụng như thế nào ta tìm hiểu báo cáo lưu chuyển
tiền tệ của K-An.
2.2.7 Cân bằng tài chính:
K-An có tài sản ngắn hạn có tốc độ tăng trưởng đạt 17%/năm và nợ ngắn
hạn đạt 37.7%/năm. Vì tốc độ tăng của nợ ngắn hạn gấp 2.2 lần so với tốc độ
tăng của tài sản ngắn hạn nên làm cho vốn luân chuyển có xu hướng giảm thấp
lại vào năm 2012 với (độ lệch chuẩn 104.19 triệu)
Biểu đồ 19 : cân bằng tài chính
SVTH: Trần Thanh Song Mỹ
Trang 24
Báo cáo thực tập
GVHD: ThS. Nguyễn Văn Long
2.2.8 Phân tích ngân quỹ:
a. Tổng quan về ngân quỹ
Biểu đồ 20 : ngân quỹ
Trong 3 dòng tiền thì ta thấy dòng đầu tư là dòng tạo ra ngân quĩ âm do
hầu hết chi mua tài sản cố định.
Ngân quỹ hoạt động kinh doanh thì riêng năm 2011 tạo ra dòng tiền âm,
hai năm 2010 và 2012 tạo ra dòng tiền dương. Chứng tỏ trong hai năm này
(2010, 2012) không những tài trợ hết cho hoạt động kinh doanh mà còn tài trợ
cho hoạt động đầu tư của mình. Ngân quỹ hoạt động kinh doanh chủ yếu đến từ
lợi nhuận ròng, khấu hao, giảm khoản phải trả, và chi chủ yếu cho việc tăng
khoản phải thu, tồn kho, tài sản ngắn hạn khác. Năm 2011 sở dĩ ngân quỹ hoạt
động kinh doanh âm (-243 triệu) là do tăng hàng tồn kho quá mức mà lợi nhuận
thuần và khấu hao không thể bù đắp nổi.
Dòng hoạt động tài chính tạo ra ngân quỹ dương trong hai năm 2011,
2012 chủ yếu thu được từ vay và nợ ngắn hạn. Riêng năm 2010 K-An đã giảm
nợ vay ngắn hạn và nợ vay dài hạn so với năm 2009 nên ngân quỹ tài trợ trong
năm này âm
SVTH: Trần Thanh Song Mỹ
Trang 25