Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

Giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học cơ sở huyện thạch thành, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.39 MB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
_____________________

VŨ ĐỨC VĨNH

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN THẠCH THÀNH, TỈNH THANH HOÁ

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Nghệ An, tháng 6/2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
_____________________

VŨ ĐỨC VĨNH

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN THẠCH THÀNH, TỈNH THANH HOÁ.

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học


PGS.TS Nguyễn Thị Mỹ Trinh

Nghệ An, tháng 6/2015


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến: Khoa
đào tạo Sau đại học - Trường Đại học Vinh, các Thầy giáo, Cô giáo đã tham
gia quản lý, giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên
cứu đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành khoá học.
Tôi vô cùng cảm ơn PGS. TS. Nguyễn Thị Mỹ Trinh, người hướng dẫn
khoa học đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ trong suốt quá trình nghiên cứu và làm
luận văn.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các đồng chí: Lãnh đạo Sở
GD&ĐT Thanh Hoá, Huyện uỷ, UBND huyện, Phòng Giáo dục và Đào tạo
huyện Thạch Thành; cảm ơn gia đình và các bạn đồng nghiệp đã cung cấp tài
liệu, động viên, khích lệ và giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập,
nghiên cứu và làm luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng chắc chắn Luận văn không tránh
khỏi những thiếu sót. Kính mong quý Thầy, Cô và các bạn đồng nghiệp thông
cảm, giúp đỡ và chỉ dẫn thêm cho tôi để Luận văn trở nên hoàn thiện hơn.
Nghệ An, tháng 6 năm 2015
Tác giả

Vũ Đức Vĩnh


MỤC LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................88



5

BẢNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT
CNH
HĐH
HS
KT
KH
NXB
NCKH
QLGD
GD
GV
GDTX
TW
THPT
THCS
UBND
XH

Công nghiệp hoá
Hiện đại hoá
Học sinh
Kinh tế
Khoa học
Nhà xuất bản
Nghiên cứu khoa học
Quản lý giáo dục
Giáo dục

Giáo viên
Giáo dục thường xuyên
Trung ương
Trung học phổ thông
Trung học cơ sở
Uỷ ban nhân dân
Xã hội


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục là động lực quan trọng thúc đẩy sự phát triển xã hội. Trong
những năm qua, sự nghiệp giáo dục nước ta đã có những phát triển mới, đạt
được nhiều kết quả đáng khích lệ trong việc mở rộng quy mô, tăng cơ hội tiếp
cận giáo dục cho mọi người và chuẩn bị nguồn nhân lực cho công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước, tuy nhiên, chất lượng giáo dục Việt Nam chưa tương
xứng với vị trí kỳ vọng là “quốc sách hàng đầu”, công tác quản lý giáo dục còn
kém hiệu quả.
Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020 được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt tại Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 đã chỉ rõ: “Nguyên
nhân của những yếu kém bất cập trước hết là do tư duy về giáo dục chậm đổi
mới. Một số vấn đề lý luận mới về phát triển giáo dục trong điều kiện kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế chưa được nghiên
cứu đầy đủ. Chưa nhận thức đúng vai trò quyết định của đội ngũ nhà giáo và
sự cần thiết phải tập trung đổi mới quản lý nhà nước về giáo dục. Chưa nhận
thức đầy đủ và thiếu chiến lược, quy hoạch phát triển nhân lực của cả nước,
của các bộ ngành, địa phương; thiếu quy hoạch mạng lưới các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp. Các chính sách tuyển và sử dụng nhân lực sau đào tạo còn
nhiều bất cập” [34]. Nhằm khắc phục nguyên nhân những yếu kém trên, Nghị

quyết Đại hội Đảng X khẳng định: “Nhiệm vụ chủ yếu là Phát triển, nâng cao
chất lượng giáo dục và đào tạo, chất lượng nguồn nhân lực” [14].
Nghị quyết số 29/NQ-TW đã được Hội nghị Trung ương 8 (Khóa XI)
thông qua ngày 04/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo,
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” đã chỉ rõ nhiệm vụ,
giải pháp: “Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục và đào tạo: Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng


2
đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục gắn với nhu cầu phát triển kinh
tế-xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng và hội nhập quốc tế. Thực hiện chuẩn
hóa đội ngũ nhà giáo theo từng cấp học và trình độ đào tạo…” [15]
Giáo dục THCS là bộ phận cơ bản trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Trường THCS tiếp tục hoàn thiện nhân cách cho học sinh, giúp học sinh củng cố
và phát triển những kết quả của giáo dục Tiểu học, có điều kiện phát huy năng
lực cá nhân tạo ra nguồn lực con người có khả năng tiếp nhận và chiếm lĩnh
công nghệ cao, đáp ứng xu thế hội nhập quốc tế trong thế kỷ XXI. Với xu hướng
cải cách và phát triển của ngành giáo dục hiện nay, vai trò của đội ngũ cán bộ
quản lý có tính chất quyết định đến chất lượng tổ chức giảng dạy, học tập, quản
lý và thúc đẩy sự phát triển toàn diện của nhà trường nói chung, trường THCS
nói riêng.
Thạch Thành là huyện miền núi phía tây của tỉnh Thanh Hoá, tỷ lệ dân
tộc thiểu số chiếm 52,5%, tập quán canh tác nhỏ lẻ, lạc hậu. Huyện Thạch
Thành có điểm xuất phát thấp về kinh tế - xã hội và những điều kiện khó
khăn trong việc phát triển giáo dục đã ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng
giáo dục của huyện [39] [40].
Các trường THCS trên địa bàn huyện được sự quan tâm của Đảng và
Nhà nước có những bước chuyển biến nhất định. Sự nghiệp giáo dục của

huyện đã đạt được một số thành tựu quan trọng, từng bước nâng cao dân trí,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho địa phương, góp phần xóa đói, giảm
nghèo một cách bền vững ở một huyện miền núi, đội ngũ cán bộ quản lý và
giáo viên từng bước được cải thiện cả về số lượng và chất lượng, song bên
cạnh đó giáo dục THCS vẫn còn những hạn chế nhất định, trong đó có nguyên
nhân là do trình độ, năng lực, cơ cấu của đội ngũ cán bộ quản lý tại các
trường THCS chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới và nâng cao chất lượng
giáo dục THCS trên địa bàn huyện.
Từ lý luận và thực tiễn cho thấy việc phát triển đội ngũ hiệu trưởng
trường THCS trong những năm tới là rất cần thiết. Đội ngũ này là lực lượng


3
nòng cốt, hạt nhân chính trị góp phần vào công cuộc đổi mới giáo dục, tạo ra
nguồn nhân lực có chất lượng cao để xây dựng đất nước trong thời kỳ mới.
Các giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS của
huyện Thạch Thành hiện nay còn nhiều bất cập, chưa được nghiên cứu và
phát triển một cách có cơ sở và có tầm nhìn dài hạn. Xuất phát từ những lý do
trên, tác giả chọn đề tài: “Giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
trường THCS huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hoá” để làm luận văn thạc
sỹ chuyên ngành Quản lý giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các trường
THCS của huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hoá.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Vấn đề phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các trường THCS
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các trường THCS huyện
Thạch Thành, tỉnh Thanh Hoá.

4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất và thực hiện được các giải pháp quản lý phù hợp, có tính
khoa học và khả thi thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản
lý các trường THCS huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hoá.
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
5.1 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
trường THCS
- Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của vấn đề phát triển đội ngũ cán bộ quản
lý trường Trung học cơ sở huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hoá.


4
- Đề xuất một số giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường
THCS huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hoá.
5.2 Phạm vi nghiên cứu
- Chủ thể quản lý công tác phát triển đội ngũ CBQL các trường THCS
là phòng GD và ĐT cấp huyện
- Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu việc phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
các trường THCS giai đoạn 2014-2015.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng các phương pháp: phân tích- tổng hợp; phân loại- hệ thống
hóa và cụ thể hóa các vấn đề lý luận có liên quan để xây dựng cơ sở lý luận
của đề tài nghiên cứu.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra bằng phiếu hỏi.
- Phương pháp chuyên gia.
- Tổng kết kinh nghiệm giáo dục.
6.3 Phương pháp thống kê toán học

7. Cầu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh mục các tài liệu tham
khảo và phụ lục, nội dung luận văn gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lí luận của vấn đề phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
trường trung học cơ sở.
Chương 2: Cơ sở thực tiễn của vấn đề phát triển đội ngũ cán bộ quản
lý các trường trung học cơ sở huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hoá.
Chương 3: Một số giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường
Trung học cơ sở huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hoá.


5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Tổng quan về lịch sử nghiên cứu
Quản lý là một hoạt động mang tính lịch sử xã hội, nhờ có hoạt động
quản lý mà xã hội loài người không ngừng vận động và phát triển. Theo MácĂnghen trong quá trình nghiên cứu nền sản xuất tư bản chủ nghĩa đã rút ra kết
luận, một trong những yếu tố quyết định đối với sự phát triển của nền sản xuất
tư bản là nhờ có vai trò của quản lý.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã vận dụng quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lê
Nin về vai trò của hoạt động quản lý, Người đã khẳng định: “Muốn xây dựng
chủ nghĩa xã hội phải có con người xã hội chủ nghĩa”, cán bộ cách mạng phải
là người “vừa hồng, vừa chuyên”, đó chính là mối quan hệ giữa tài và đức
trong nhân cách người cán bộ quản lý, trong đó đức là gốc, còn năng lực của
con người không phải tự nhiên mà có mà phần lớn là do qua quá trình công
tác, rèn luyện mà nên [29].
1.1.1. Nước ngoài
Giữa thế kỷ XVIII, một số nhà khoa học như: Robert Owen (17711858), nhà xã hội không tưởng vĩ đại người Anh hay Charles Babbage (17921871), nhà toán học người Anh đã đưa ra những quan điểm: tìm biện pháp
Quản lý với việc nâng cao năng suất lao động và nâng cao trình độ quản lý.

Tiếp đó, Frederick Winslow Taylor (1856-1915) với công trình tiêu biểu là
cuốn “Những nguyên tắc quản lý khoa học” (The Principles of Scientific
Management) xuất bản năm 1911 – trong công trình này, F.W.Taylor đã đưa
ra bốn nguyên tắc quản lý khoa học đề cập đến việc tuyển chọn, huấn luyện
công nhân, sự hợp tác cần thiết của người quản lý với người bị quản lý nhằm
nâng cao chất lượng của người quản lý [24] [18].
Ngay từ thời Cổ đại, Khổng Tử (551 - 479 TCN) đã cho rằng: Đất nước
muốn phồn vinh, vững mạnh thì người quản lý (Quân vương) cần chú trọng đến


6
ba yếu tố: Thứ (dân đông); Phú (dân giàu); Giáo (dân được giáo dục) [28,tr.9].
Như vậy, giáo dục là cần thiết cho mọi người “Hữu giáo vô loại”. Về phương
pháp giáo dục, ông coi trọng việc tự học, tự tu luyện, phát huy tính tích cực sáng
tạo, năng lực nội sinh, dạy học sát đối tượng, cá biệt hóa đối tượng, kết hợp học
với hành, lý thuyết gắn liền với thực tiễn, phát triển động cơ, hứng thú, ý chí của
người học. Nhìn chung cho đến nay, những giá trị tiến bộ về phương pháp giáo
dục của Khổng Tử vẫn là những bài học lớn cho các nhà trường và CBQL trong
công tác quản lý của mình [28].
1.1.2. Trong nước
Ở Việt Nam, khi nói đến công tác quản lý, trước hết, phải nói đến tư
tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh (1890 – 1969) về công tác cán bộ. Trong tác
phẩm “Sửa đổi lề lối làm việc”, khi bàn về công tác cán bộ, Người khẳng định:
“Cán bộ là cái gốc của mọi công việc”, “Muôn việc thành công hay thất bại đều
do cán bộ tốt hay kém”, “Có cán bộ tốt thì việc gì cũng xong”. Như vậy, xây
dựng đội ngũ CBQL là một nội dung lớn trong tư tưởng Hồ Chí Minh. Suốt
cuộc đời, Người không ngừng chăm lo bồi dưỡng, huấn luyện đội ngũ cán bộ
cho Đảng đủ đức và tài để phục vụ sự nghiệp giải phóng dân tộc [29].
Trong bối cảnh nền kinh tế tri thức và xu hướng “Toàn cầu hoá”, Việt
Nam đang đứng trước những thách thức có tính chất sống còn, con đường duy

nhất để nhanh chóng đưa đất nước hoà nhập cùng thế giới không gì hơn là tập
trung vào mũi nhọn có tính đột phá, đó là giáo dục. Vì phát triển GD&ĐT là
một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp CNH-HĐH là điều
kiện để phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng
cường kinh tế nhanh và bền vững. Với sứ mạng quan trọng như vậy nên
Chiến lược phát triển giáo dục 2011- 2020 đã nêu 8 nhóm giải pháp phát triển
giáo dục, “Trong đó, các giải pháp đổi mới QLGD là giải pháp đột phá và giải
pháp phát triển đội ngũ nhà giáo và CBQLGD là giải pháp then chốt” [34].
Trong những năm qua, có nhiều bài viết của các tác giả bàn về vấn đề
xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo nói chung và CBQLGD nói riêng.
Một số tác phẩm, trong đó có đề cập đến nội dung xây dựng và phát triển đội


7
ngũ nhà giáo và CBQL như: Đặng Quốc Bảo: “Hoạt động quản lý và sự vận
dụng vào quản lý nhà trường phổ thông” [4]; “Phạm trù nhà trường và nhiệm
vụ phát triển nhà trường trong bối cảnh hiện nay” [4]; Trần Kiểm: “Khoa học
quản lý nhà trường phổ thông” [25]; Thái Văn Thành: “Quản lý giáo dục,
quản lý nhà trường” [33]; Phùng Đình Mẫn: “Giải pháp phát triển đội ngũ
CBQL trường THPT tỉnh Quảng Bình, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ
thông hiện nay”,... Các công trình nghiên cứu trên là cẩm nang cho các nhà
QLGD các cấp trong lý luận cũng như trong thực tiễn QLGD, quản lý nhà
trường. Trong các tác phẩm nghiên cứu đó, các tác giả đã đề cập đến vai trò
của đội ngũ nhà giáo, đội ngũ CBQL, đưa ra một số giải pháp để xây dựng và
phát triển đội ngũ nhà giáo, CBQLGD.
Ngoài ra, còn có nhiều công trình, bài viết nghiên cứu được công báo
trên các tạp san chuyên ngành: Nghiên cứu giáo dục, Phát triển giáo dục,...
Xuất phát từ quan điểm “Coi con người là động lực trực tiếp của sự
phát triển, cùng với khoa học và công nghệ, giáo dục là quốc sách hàng đầu”.
Ngày nay đất nước ta đang bước vào thời kỳ hội nhập mạnh mẽ và sâu rộng

trên tất cả các lĩnh vực trong đó giáo dục có vai trò quyết định đối với sự tồn
tại và phát triển của quốc gia. Để thực hiện có hiệu quả sự nghiệp giáo dục
Đảng và Nhà nước ta đã có Chỉ thị số 40-CT/TW của Ban Bí thư “Về việc
xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục”
[2], Nghị quyết Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ X cũng đã nêu rõ:
“...Coi trọng công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức, trước hết là cán bộ
lãnh đạo, cán bộ quản lý về đường lối, chính sách, về kiến thức và kỹ năng
quản lý hành chính nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội trong điều kiện cơ chế
thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế” và xây dựng đội ngũ Đảng viên thật sự
tiên phong gương mẫu, có phẩm chất đạo đức cách mạng, có ý thức tổ chức
kỷ luật và năng lực hoàn thành nhiệm vụ; kiên định lập trường giai cấp công
nhân, phấn đấu cho mục tiêu lý tưởng của Đảng, vững vàng trước mọi khó


8
khăn thử thách; năng động, sáng tạo góp phần tích cực vào công cuộc đổi
mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng và bảo vệ tổ
quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa” [14].
Thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW của Ban bí thư “Về việc xây dựng, nâng
cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục”, Bộ GD&ĐT đã
xây dựng chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010, các giải pháp phát triển
giáo dục được đưa ra có giải pháp “Đổi mới quản lý giáo dục”, trong đó xác
định “Đổi mới cơ chế và phương thức quản lý giáo dục theo hướng phân cấp
một cách hợp lý nhằm giải phóng và phát huy mạnh mẽ tiềm năng, sức sáng
tạo, tính chủ động và tự chịu trách nhiệm của mỗi cấp và mỗi cơ sở giáo dục,
giải quyết một cách có hiệu quả những bất cập của hệ thống trong quá trình
phát triển”. Cụ thể là: Xây dựng và chuẩn hóa đội ngũ CBQL giáo dục. Đào
tạo và bồi dưỡng thường xuyên đội ngũ CBQL giáo dục các cấp về kiến thức,
kỹ năng quản lý và rèn luyện phẩm chất đạo đức; đồng thời điều chỉnh sắp
xếp lại cán bộ theo yêu cầu mới phù hợp với năng lực và phẩm chất.

Như vậy, vấn đề phát triển đội ngũ CBQL từ lâu đã được các nhà nghiên
cứu trong và ngoài nước quan tâm. Những công trình, bài viết này thực sự đã
nghiên cứu những mảng đề tài hết sức thiết thực cho công tác phát triển đội
ngũ CBQLGD phổ thông. Qua các công trình nghiên cứu của họ, chúng ta
thấy một điểm chung đó là: Khẳng định vai trò quan trọng của các giải pháp
phát triển đội ngũ CBQL trong việc nâng cao chất lượng quản lý, chất lượng
dạy học ở các cấp học, bậc học. Đây cũng là một trong những tư tưởng lớn về
phát triển giáo dục của Đảng ta. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào tập trung
làm sáng tỏ các giải pháp phát triển đội ngũ CBQL các trường THCS huyện
Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Cán bộ quản lý trường THCS; Đội ngũ cán bộ quản lý
trường THCS


9
1.2.1.1. Cán bộ quản lý trường THCS
Theo Từ điển Tiếng Việt, CBQL là: "Người làm công tác có chức vụ
trong một cơ quan, một tổ chức, phân biệt với người không có chức vụ" [13].
Giáo trình “Khoa học quản lý” đưa ra khái niệm: "CBQL là các cá nhân
thực hiện những chức năng và nhiệm vụ quản lý nhất định của bộ máy quản
lý". Mỗi CBQL nhận trách nhiệm trong bộ máy quản lý bằng một trong hai
hình thức tuyển cử và bổ nhiệm [4] [31].
CBQL là chủ thể quản lý, gồm những người giữ vai trò tác động, ra
lệnh, kiểm tra đối tượng quản lý. CBQL là người chỉ huy, lãnh đạo, tổ chức
thực hiện các mục tiêu nhiệm vụ của tổ chức. Người quản lý vừa là người
lãnh đạo, quản lý cơ quan đó vừa chịu sự lãnh đạo, quản lý của cấp trên.
Cán bộ quản lý là những người đứng đầu của một cơ quan, tổ chức, đơn
vị được giao chức trách quản lý, tổ chức điều hành hoạt động của đơn vị. Cán
bộ quản lý trường THCS là người chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của

trường THCS.
1.2.1.2. Đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS
Theo Từ điển Tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học, đội ngũ là “khối
đông người được tổ chức và tập hợp thành lực lượng”, “tập hợp số đông
người cùng chức năng, nghề nghiệp” [38]. Ví dụ: Đội ngũ tri thức, đội ngũ
nhà giáo, đội ngũ CBQL,…
Đội ngũ được hiểu là khối đông người được tập hợp và tổ chức thành
lực lượng, cũng có thể hiểu là tập hợp một số đông người cùng chức năng
hoặc nghề nghiệp thành một lực lượng. Do đó, đội ngũ cán bộ quản lý trường
THCS bao gồm Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng [7] [8] [9].
Theo Luật Giáo dục tại Điều 54 quy định: Hiệu trưởng là người chịu
trách nhiệm quản lý các hoạt động của nhà trường, do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận. Hiệu trưởng các trường thuộc hệ thống giáo
dục quốc dân phải được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý trường học [32].


10
Đội ngũ CBQL trường THCS bao gồm tất cả những người có chức vụ
trong các trường THCS, hay nói đúng hơn là hiệu trưởng và phó hiệu trưởng,
được Trưởng phòng GD&ĐT quận (huyện) bổ nhiệm đối với trường công lập
hoặc công nhận đối với trường ngoài công lập cùng thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ quản lý các trường THCS theo quy định của pháp luật.
1.2.2. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS
Theo Từ điển Tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học: “Phát triển là sự vận
động, tiến triển theo chiều hướng tăng lên. Phát triển là quá trình biến đổi từ ít
đến nhiều, từ hẹp đến rộng, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp” [38].
Theo quan điểm này thì tất cả sự vật, hiện tượng, con người và xã hội hoặc tự
bản thân biến đổi hoặc do bên ngoài làm cho biến đổi tăng lên cả về số lượng
và chất lượng. Đó chính là sự phát triển. Như vậy “Phát triển” là một khái
niệm rất rộng, nói đến “Phát triển” là người ta nghĩ ngay đến sự đi lên của sự

vật, hiện tượng, con người trong xã hội. Sự đi lên đó thể hiện việc tăng lên về
số lượng và chất lượng, thay đổi về nội dung và hình thức [26] [35].
Khái niệm “phát triển” theo từ điển tiếng Việt là “Biến đổi hoặc làm
cho biến đổi từ ít đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn giản đến phức
tạp” [27] [31].
Do đó, Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS là một sự vận
động, biến đổi về số lượng, cơ cấu cũng như chất lượng của đội ngũ cán bộ
quản lý trường THCS theo hướng đi lên.
1.2.3. Giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS
Giải pháp theo từ điển tiếng Việt là phương pháp giải quyết một vấn đề
cụ thể nào đó: giải pháp kinh tế, giải pháp chính trị,…[38].
Giải pháp có tính phổ biến hơn biện pháp, nó có thể vận dụng để giải
quyết cho nhiều đối tượng khác nhau, vấn đề giải quyết rộng hơn và có thể
bao gồm nhiều vấn đề cụ thể khác.


11
Do đó, giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS là đưa
ra các cách giải quyết, giải pháp hữu ích nâng cao hiệu quả hoạt động của đội
ngũ cán bộ quản lý trường THCS.
Giải pháp phát triển đội ngũ CBQL trường THCS chính là cách làm,
cách giải quyết các vấn đề QLGD, là những cách thức quản lý của các nhà
quản lý ở tầm vĩ mô nói chung và cụ thể là ở cấp phòng GD&ĐT tại các địa
phương nhằm tác động có hiệu quả đến đội ngũ nhà giáo, CBQL trường
THCS, làm cho đội ngũ này phát triển đủ về số lượng, bảo đảm chất lượng và
đồng bộ về cơ cấu đáp ứng quá trình đổi mới giáo dục phổ thông, mà quan
trọng nhất là vận hành nhịp nhàng, hiệu quả các hoạt động giáo dục tại mỗi
nhà trường theo mục tiêu giáo dục của cấp THCS.
Phát triển đội ngũ CBQL trường THCS thực chất là phát triển nguồn nhân
lực trong giáo dục, nhằm tăng cường vai trò lãnh đạo, quản lý trong nhà trường

THCS, làm cho đội ngũ trưởng thành, đáp ứng đòi hỏi yêu cầu của sự nghiệp
GD&ĐT nói chung, từng nhà trường THCS nói riêng.
1.3. Yêu cầu đối với đội ngũ CBQL trường THCS
1.3.1.Trường THCS
1.3.1.1. Vị trí của trường THCS
Vị trí của trường THCS: Trước đây trường THCS được gọi là trường
cấp II, sau đó ghép với trường cấp I thành trường phổ thông cơ sở. Từ những
năm 1990, trường THCS được tách ra từ trường phổ thông cơ sở, trường
THCS nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân, là một bộ phận trong hệ thống
giáo dục phổ thông. Bậc THCS được xem là cầu nối giữa bậc tiểu học và
THPT. Học sinh THCS là các thanh niên có độ tuổi từ 11 đến 15 tuổi.
Điều 26 Luật giáo dục năm 2005, đã quy định: “Giáo dục THCS thực
hiện trong 4 năm học, từ lớp 6 đến lớp 9. Học sinh vào học lớp 6 phải hoàn
thành chương trình tiểu học, có tuổi là 11 tuổi.”


12
Xác định vị trí của trường THCS, Điều lệ trường trung học tại điều 2, đã
ghi rõ: “Trường trung học là cơ sở giáo dục của bậc trung học, bậc học nối tiếp
bậc tiểu học của hệ thống giáo dục quốc dân nhằm hoàn chỉnh học vấn phổ
thông. Trường trung học có tư cách pháp nhân và con dấu riêng.”
Giáo dục THCS là bậc học phổ thông nằm trong hệ thống giáo dục
quốc dân và có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc tạo dựng mặt bằng dân
trí, là bước căn bản để chuẩn bị tri thức khoa học, hình thành nhân cách để
học sinh sau khi tốt nghiệp có thể tiếp tục học lên hoặc trực tiếp tham gia lao
động sản xuất, có đủ bản lĩnh góp phần xây dựng và bảo vệ tổ quốc trong thời
kỳ CNH, HĐH đất nước. Đồng thời bậc THCS còn là nguồn tuyển chọn để
đào tạo thành những công nhân kỹ thuật và cán bộ cần thiết cho đất nước,
trước mắt là phục vụ cho sự nghiệp CNH, HĐH nông nghiệp, công nghiệp ở
nông thôn ngày nay.

1.3.1.2. Về giáo dục THCS
Về mục tiêu:
Giúp học sinh củng cố và phát triển kết quả của giáo dục tiểu học, có
trình độ học vấn phổ thông cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và
hướng nghiệp để tiếp tục học THPT, TCCN, học nghề hoặc đi vào cuộc sống
lao động sản xuất sau này.
Về mục tiêu giáo dục THCS: “Giáo dục THCS nhằm giúp cho học sinh
củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục tiểu học: Có học vấn phổ
thông ở trình độ cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng
nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông, trung cấp học nghề hoặc đi vào
cuộc sống lao động” [6] [7] [32].
Mục tiêu của giáo dục THCS không chỉ nhằm mục đích học lên THPT
mà còn phải chuẩn bị cho sự phân luồng sau khi học sinh tốt nghiệp THCS,
để giúp cho học sinh lựa chọn việc tiếp tục học lên THPT hay đi học nghề ở
trường đào tạo trung học chuyên nghiệp, hay tham gia lao động sản xuất trong


13
xã hội, vì vậy giáo dục THCS phải đảm bảo cung cấp cho học sinh những giá
trị đạo đức, phẩm chất, lối sống phù hợp với mục tiêu, các em có đủ những
kiến thức phổ thông cơ bản về tự nhiên, xã hội và con người, đồng thời bước
đầu có kỹ năng cơ bản trong việc vận dụng kiến thức đã học vào việc giải
quyết các vấn đề nảy sinh trong thực tiễn của cuộc sống xã hội vốn rất phong
phú, đa dạng và phức tạp.
Về nội dung:
Điều 28, Luật giáo dục năm 2005, quy định về nội dung của giáo dục
THCS là: “Giáo dục THCS phải củng cố, phát triển những nội dung đã học ở
bậc tiểu học, đảm bảo cho học sinh có những hiểu biết phổ thông cơ bản về
tiếng việt, toán, lịch sử dân tộc, kiến thức khác về khoa học xã hội, khoa học
tự nhiên, pháp luật, tin học, ngoại ngữ, có những hiểu biết cần thiết tối thiểu

về kỹ thuật và hướng nghiệp” [32].
Để đáp ứng mục tiêu phát triển KT-XH của nước nhà thì nội dung
chương trình THCS được thiết kế theo hướng như sau: Giảm một cách hợp lý
những lý thuyết hàn lâm, tăng cường đúng mức gắn nội dung bài giảng sát với
thực tiễn cuộc sống, học đi đôi với hành; tăng cường các hoạt động ngoài giờ
lên lớp. Sau khi tốt nghiệp THCS, học sinh trên cơ sở có vốn kiến thức cơ
bản, đồng thời các em có khả năng hòa nhập vào cuộc sống gia đình, cộng
đồng và xã hội
Về phương pháp: Giáo dục THCS là một bậc học trong giáo dục phổ
thông nên phương pháp giáo dục THCS không thể tách rời với phương pháp
giáo dục phổ thông nói chung. Điều 28, Luật giáo dục – năm 2005 có quy
định: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác,
chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn
học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức
vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho
học sinh.”


14
1.3.2. Nhiệm vụ, quyền hạn cán bộ quản lý của trường THCS
Trong trường THCS hoạt động quản lý là một hoạt động quan trọng,
mang tính chất then chốt; hoạt động quản lý tốt sẽ mở đường cho các hoạt
động khác diễn ra nhịp nhàng và có hiệu quả cao. Hoạt động quản lý mang
tính xã hội sâu sắc, đồng thời nó vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật.
Chủ thể quản lý của trường THCS gồm 1 hiệu trưởng và một số phó
hiệu trưởng (số phó hiệu trưởng được quy định bởi quy mô trường, lớp, được
quy định rất rõ trong Điều lệ trường phổ thông) [6] [32].
Hiệu trưởng nhà trường làm việc theo chế độ một thủ trưởng, (các phó
hiệu trưởng là người giúp việc cho hiệu trưởng), là người chịu trách nhiệm
quản lý toàn diện nhà trường, tập trung chủ yếu các mặt sau:

- Quản lý nhân sự.
- Quản lý quá trình GD&ĐT (chương trình, nội dung, phương pháp..)
- Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng dạy học.
- Quản lý môi trường...
Nhiệm vụ và quyền hạn của hiệu trưởng và phó hiệu trưởng:
Hiệu trưởng: “Là người chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của
nhà trường, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận.”
Trong nhà trường, hiệu trưởng là người đứng đầu, được giao quyền hạn
và chịu trách nhiệm trước cấp trên về hoạt động của nhà trường. Nhiệm vụ và
quyền hạn của hiệu trưởng là tổ chức bộ máy, xây dựng kế hoạch, tổ chức
thực hiện nhiệm vụ năm học, quản lý giáo viên, nhân viên, học sinh, quản lý
chuyên môn, phân công công tác, kiểm tra đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ
của giáo viên, nhân viên. Hiệu trưởng là người quản lý và tổ chức giáo dục
học sinh; quản lý hành chính, tài chính, tài sản của nhà trường; thực hiện các
chế độ chính sách của Nhà nước đối với giáo viên, nhân viên, học sinh; thực
hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường, được theo học các lớp
chuyên môn, nghiệp vụ và hưởng các chế độ hiện hành [6] [32].


15
Phó hiệu trưởng là người giúp việc cho hiệu trưởng và chịu trách nhiệm
trước hiệu trưởng về nhiệm vụ được hiệu trưởng phân công, cùng với hiệu
trưởng chịu trách nhiệm trước cấp trên về phần việc được giao, thay mặt hiệu
trưởng điều hành hoạt động của nhà trường khi được ủy quyền được theo học
các lớp chuyên môn, nghiệp vụ và hưởng các chế độ hiện hành.
Theo Điều lệ trưởng phổ thông, cơ cấu bộ máy trong trường THCS và
các mối quan hệ, phối hợp các lực lượng trong quản lý nhà trường đó là:
- Hiệu trưởng và các phó hiệu trưởng do nhà nước bổ nhiệm, chịu trách
nhiệm quản lý toàn diện các hoạt động của nhà trường theo chế độ một thủ
trưởng và tuân theo hiến pháp và pháp luật.

- Chi bộ Đảng trong trường THCS là tổ chức chính trị cao nhất, lãnh
đạo và hoạt động theo quy định của tổ chức Đảng.
- Công đoàn giáo dục cơ sở, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Đội
thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh và các tổ chức đoàn thể xã hội khác được
thành lập và hoạt động trong nhà trường trong khuôn khổ pháp luật, giúp nhà
trường thực hiện tốt nhiệm vụ năm học, tiến tới thực hiện mục tiêu giáo dục.
Trong trường THCS có Bí thư đoàn, tổng phụ trách đội, có trách nhiệm
phối hợp với các tổ chức trong và ngoài nhà trường để tổ chức các hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp, đồng thời quản lý nề nếp học sinh và các hoạt
động khác có tính chất thời sự theo yêu cầu của lãnh đạo.
Các trường THCS trong huyện chịu sự quản lý trực tiếp về hành chính,
chuyên môn của phòng GD&ĐT và các cơ quan quản lý khác trong huyện.

1.3.3. Yêu cầu về chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS
1.3.3.1. Yêu cầu về phẩm chất, trình độ, năng lực của đội ngũ cán
bộ quản lý trường THCS
Một trong những nhiệm vụ quan trọng để phát triển giáo dục là phát triển
nguồn nhân lực, trong đó yếu tố CBQL nói chung, CBQL trường THCS nói


16
riêng là quan trọng và rất cần thiết, đặc biệt vai trò của người hiệu trưởng có
ảnh hưởng to lớn mang tính chất quyết định đến chất lượng và hiệu quả giáo
dục. Vì vậy để có những chủ trương, chính sách, giải pháp tuyển chọn đào tạo,
bồi dưỡng, sử dụng đội ngũ CBQL trường THCS học nói riêng thì cần phải
nghiên cứu, xem xét những vấn đề cơ bản nhất về nhân cách con người.
Phẩm chất nhân cách là những cấu trúc tâm lý tiềm ẩn mang chức năng
định hướng, chỉ đạo hoạt động của con người trong các mối quan hệ nhất định.
Phẩm chất nhân cách được hình thành, phát triển và hoàn thiện, bộc lộ đầy đủ
nhất thông qua hoạt động của con người. Từ quan điểm của Hồ Chủ Tịch [29]

ta có thể thấy rằng nhân cách của người CBQL giáo dục bao gồm 2 mặt: “phẩm
chất và năng lực”, hai mặt này được biểu hiện ở năng lực quản lý trường học
thông qua các chuẩn mực như: Sự thông hiểu quá trình đào tạo và việc điều
khiển nó trong phạm vi trường học, năng lực tổ chức tập thể, điều hành công
việc, hoạt động của nhà trường, năng lực ứng xử các tình huống sư phạm, trong
đó năng lực tổ chức thực hiện là một tính cách điển hình của nhà quản lý giáo
dục. Bên cạnh năng lực, hiệu trưởng còn phải có phẩm chất về chính trị, tư
tưởng, đạo đức và những phẩm chất khác như thái độ đối với tập thể sư phạm
và học sinh, phụ huynh và các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường.
Xác định về phẩm chất, năng lực của người CBQL trường học, các tài
liệu bàn về “Mô hình nhân cách người hiệu trưởng Việt Nam” nhân cách
người hiệu trưởng bao gồm hệ thống phẩm chất [7] [32]:
- Giác ngộ về chính trị, nhiệt tình cách mạng, có trình độ lý luận chủ
nghĩa Mác – Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Tận tụy trong công tác và sinh hoạt.
- Có sức khỏe tốt.
- Kiên trì giáo dục toàn diện.
- Là nhà giáo dục tốt, là người gương mẫu nhất trong tập thể sư phạm.


17
- Hiểu rõ hoàn cảnh cấp dưới, hòa mình với tập thể, tôn trọng mọi
người, đối xử công bằng, hợp tình, hợp lý.
- Hiểu đời sống nhân dân ở địa phương, cảm thông với khó khăn của
học sinh trong từng thời kỳ, luôn nghiên cứu giảng dạy, giáo dục phù hợp với
điều kiện hoàn cảnh của địa phương.
- Trung thực báo cáo với cấp trên.
Hệ thống năng lực của người CBQL trường học cũng được xác định
bao gồm:
- Có trình độ văn hóa và chuyên môn tốt (từ khá trở lên)

- Nắm vững chương trình và phương pháp giảng dạy, có kinh nghiệm
tự học, tự bồi dưỡng vươn lên.
- Đã kinh qua công tác chủ nhiệm lớp, có năng lực chỉ đạo công tác chủ
nhiệm.
- Có năng lực phân tích các hoạt động giáo dục.
- Có năng lực tổng kết kinh nghiệm và nghiên cứu kế hoạch giáo dục,
có kinh nghiệm làm công tác quản lý hành chính.
- Có năng lực làm khoa học, đưa nhà trường vào hoạt động có nề nếp.
Phẩm chất này của người CBQL trường học chỉ có thể bộc lộ rõ, nổi
bật nhất trong lao động quản lý nhà trường trong từng điều kiện và hoàn cảnh.
Như vậy, từ việc xác định các phẩm chất, năng lực của người CBQL
trường học giúp cho chúng ta nhận thấy rằng, nhân cách người CBQL là tổng
hợp những phẩm chất nhân cách của người đứng đầu nhà trường, đơn vị cơ sở
trực tiếp làm nhiệm vụ giáo dục – đào tạo với tư cách là một nhà giáo dục
đồng thời là một nhà quản lý.
1.3.3.2. Yêu cầu về số lượng, cơ cấu của đội ngũ cán bộ quản lý
trường THCS.
Những năm qua, chúng ta đã xây dựng được đội ngũ nhà giáo ngày
càng đông đảo, phần lớn có phẩm chất đạo đức và ý thức chính trị tốt, trình độ


18
chuyên môn nghiệp vụ ngày càng cao, đáp ứng yêu cầu cơ bản về nâng cao
dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng vào
thắng lợi của sự nghiệp cách mạng. Tuy nhiên, trước yêu cầu mới của sự phát
triển giáo dục trong thời kỳ CNH-HĐH, đội ngũ CBQL các cấp học, bậc học
hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập. Số lượng CBQL còn thiếu nhiều. Cơ
cấu, chất lượng CBQL đang mất cân đối giữa các vùng, miền, khu vực. Chất
lượng chuyên môn nghiệp vụ, trình độ quản lý của đội ngũ CBQLGD có mặt
chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và phát triển KT-XH. Riêng đối với

giáo dục phổ thông:“Yếu kém lớn nhất của đội ngũ CBQL phổ thông hiện
nay vẫn là phương pháp quản lý, trình độ quản lý, việc quản lý nhà trường
chưa đảm bảo yêu cầu mục tiêu ngày càng cao của giáo dục đề ra, trình độ về
công nghệ thông tin, ngoại ngữ của đội ngũ CBQL nhất là CBQL trong các
truờng phổ thông còn rất yếu và thiếu về số lượng, về năng lực quản lý”[5].
Vì lẽ đó, việc xây dựng và phát triển đội ngũ CBQL một cách toàn
diện, chuẩn hoá: đủ về số lượng, cân đối về cơ cấu, chất lượng chuyên môn
cao, có bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, lương tâm nghề
nghiệp tốt để thực hiện trọng trách lớn mà Đảng và nhân dân giao phó là công
việc có ý nghĩa, tầm quan trọng và tính cấp bách đặc biệt.
Phát triển đội ngũ CBQL là nhằm phát triển đội ngũ đảm bảo đủ về số
lượng, cân đối về cơ cấu, đạt chuẩn và trên chuẩn, chất lượng đáp ứng nhu
cầu vừa tăng quy mô, vừa nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục, đáp ứng
yêu cầu đặt ra của địa phương. Vì vậy, những nội dung quan trọng cần phải
thực hiện là:
* Công tác quy hoạch, kế hoạch phát triển đội ngũ CBQL
Từ việc đánh giá tác động của môi trường xã hội, thực trạng đội ngũ
CBQL, dự báo quy mô phát triển để xây dựng chuẩn quy hoạch đội ngũ


19
CBQL, đề ra mục tiêu quy hoạch và tiến trình thực hiện, xây dựng các biện
pháp và các đề nghị hoặc kiến nghị cần thiết để thực hiện quy hoạch.
* Công tác tuyển chọn, bổ nhiệm, đề bạt, bố trí sử dụng CBQL
Trong quản lý nguồn nhân lực tuyển chọn bao gồm hai bước đó là
tuyển mộ và lựa chọn.
Quy trình bổ nhiệm CBQL trường THCS là quy trình bổ nhiệm CBQL,
cán bộ lãnh đạo của một đơn vị theo từng cấp quản lý, thực hiện theo Quyết
định số 27/2003/QĐ-TTg, ngày 19/02/2003 của Thủ tướng Chính phủ về quy
chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ lãnh

đạo.
1.4. Công tác phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS
1.4.1.Vai trò của phòng giáo dục đối với phát triển đội ngũ cán bộ
quản lý trường THCS
Là bộ máy quản lý về giáo dục cấp huyện. Phòng Giáo dục chịu sự
quản lý trực tiếp của UBND huyện và chịu sự chỉ đạo về nghiệp vụ chuyên
môn của sở giáo dục, đồng thời là cơ quan giúp UBND huyện thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về giáo dục ở cấp huyện và trực tiếp quản lý các cơ sở
giáo dục trên địa bàn huyện, chủ trì xây dựng, tổ chức thực hiện việc quy
hoạch đội ngũ CBQL các trường thuộc thẩm quyền quản lý.
1.4.1.1. Xây dựng quy hoạch đội ngũ CBQL trường THCS
Phòng GD&ĐT là cơ quan chủ trì, phối hợp cùng với phòng nội vụ
tham mưu cho UBND huyện xây dựng các tiêu chuẩn quy hoạch CBQL
trường THCS trên địa bàn huyện, trực tiếp xuống cơ sở để lấy phiếu tín nhiệm
các chức danh định kỳ hàng năm theo các tiêu chuẩn đã quy định, quy hoạch
theo nguyên tắc một người có thể quy hoạch vào nhiều chức danh, theo nhiều
phương án khác nhau, đảm bảo quy hoạch vừa động, vừa mở [8] [32].


20
Sau mỗi năm học phải rà soát lại đội ngũ CBQL trường THCS để sàng
lọc, điều chỉnh, bổ sung nhân sự khi có biến động về tổ chức, công tác quy
hoạch phải thường xuyên, liên tục, như vậy chất lượng đội ngũ CBQL mới
được nâng lên.
1.4.1.2. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ CBQL trường THCS:
Phòng GD&ĐT là cơ quan chủ trì, phối hợp cùng với phòng nội vụ
tham mưu cho UBND huyện xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng đội ngũ CBQL trường THCS trên địa bàn huyện, bố trí, sắp xếp
nhân sự trong diện quy hoạch cử đi đào tạo các lớp nâng cao trình độ về

chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị...
Công tác đào tạo, bồi dưỡng với nguyên tắc tự học, tự bồi dưỡng là
chính theo tinh thần xây dựng xã hội học tập của Chính phủ.
1.4.1.3. Đề bạt CBQL trường THCS:
Trên cơ sở nhân sự trong diện quy hoạch và đã được đào tạo một cách
khoa học, bài bản, phòng GD&ĐT lên phương án luân chuyển, bổ nhiệm hoặc
miễn nhiệm thông qua phòng Nội vụ trình lãnh đạo UBND huyện phê duyệt.
1.4.1.4. Kiểm tra hoạt động quản lý của đội ngũ CBQL trường
THCS:
Hàng năm với chức năng là cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực giáo
dục trên địa bàn huyện, phòng GD&ĐT xây dựng và tổ chức thực hiện công
tác thanh tra, kiểm tra toàn diện, kiểm tra theo chuyên đề hoạt động của các
trường học từ bậc học Mầm non đến THCS, trong đó có các hình thức thanh,
kiểm tra đột xuất và định kỳ, trong đó tập trung vào công tác quản lý của hiệu
trưởng, chú trọng các cuộc thanh tra hoặc kiểm tra toàn diện để đánh giá hoạt
động, hiệu lực của đội ngũ CBQL, trên cơ sở đó đánh giá được chất lượng đội
ngũ CBQL từ đó phát hiện các nhân tố mới bổ sung vào diện quy hoạch và
loại bỏ các nhân tố kém tích cực để sàng lọc đội ngũ CBQL một cách có hiệu


×