Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (460.8 KB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

LÊ THỊ LIÊN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, GIÁO VIÊN
TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
TỈNH THANH HÓA

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


2

NGHỆ AN - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

LÊ THỊ LIÊN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, GIÁO VIÊN
TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
TỈNH THANH HÓA
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC



Người hướng dẫn khoa học:

PGS. TS. PHẠM MINH HÙNG


4

NGHỆ AN - 2015


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành Luận văn tôi đã nhận
được sự động viên, giúp đỡ tận tình, tạo điều kiện thuận lợi của các cấp lãnh
đạo, nhiều thầy giáo, cô giáo, các bạn đồng nghiệp và gia đình.
Tôi chân thành cảm ơn: Ban giám hiệu; Khoa Sau đại học; Hội đồng
khoa học trường Đại học Vinh; các thầy giáo, cô giáo đã trực tiếp giảng dạy
và giúp đỡ tôi trong suôt quá trình học tập và viết Luận văn; Tôi chân thành
cảm ơn UBND tinh Thanh Hoá ; Sở Giáo dục và Đào tạo Thanh Hoá; Phòng
Giáo dục Thường Xuyên , TTGDTX tỉnh Thanh Hoá; cùng đông đảo bạn bè
đồng nghiệp đã tận tình giúp đỡ, cung cấp tài liệu, tạo điều kiện thuận lợi,
tham gia đóng góp những ý kiến quý báu cho việc nghiên cứu Đề tài. Đặc biệt
em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy giáo PGS - TS. Phạm Minh
Hùng - Người hướng dẫn khoa học đã tận tâm trau dồi tư duy, bồi dưỡng
kiến thức, phương pháp nghiên cứu và trực tiếp giúp đỡ em hoàn thành Luận
văn này.
Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình nghiên cứu, song Luận văn không
tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được những lời chỉ dẫn của các
thầy giáo, cô giáo, ý kiến đóng góp trao đổi của các bạn đồng nghiệp để Luận
văn được hoàn thiện hơn.

Xin chân thành cảm ơn.
Tác giả


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU..............................................................................................................................10
1. Lý do chọn đề tài .........................................................................................................10
2. Mục đích nghiên cứu....................................................................................................14
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu..............................................................................14
4. Giả thuyết khoa học......................................................................................................14
5. Nhiệm vụ nghiên cứu...................................................................................................14
6. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................................15
7. Đóng góp của luận văn.................................................................................................15
8. Cấu trúc luận văn..........................................................................................................16
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, GIÁO VIÊN TRUNG TÂM GIÁO DỤC
THƯỜNG XUYÊN CẤP TỈNH...........................................................................................17
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề.........................................................................................17
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài........................................................................17
1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước........................................................................20
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài ...............................................................................23
1.2.1. Cán bộ và giáo viên TTGDTX...........................................................................23
1.2.2. Đội ngũ và đội ngũ cán bộ, giáo viên TTGDTX................................................24
1.2.3. Chất lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên TTGDTX.........................24
1.2.4. Giải pháp và giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên TTGDTX
......................................................................................................................................26
1.3. Người cán bộ, giáo viên TTGDTX trong bối cảnh hiện nay.....................................27
1.3.1. Vị trí, vai trò của người cán bộ, giáo viên TTGDTX trong bối cảnh hiện nay. .27

1.3.2. Yêu cầu về phẩm chất, năng lực đối với người cán bộ, giáo viên TTGDTX
trong bối cảnh hiện nay................................................................................................29
1.3.3. Những thách thức đối với người cán bộ, giáo viên TTGDTX trong bối cảnh
hiện nay ......................................................................................................................33
1.4. Một số vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên TTGDTX cấp tỉnh...35
1.4.1. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên TTGDTX cấp
tỉnh................................................................................................................................35
1.4.2. Nội dung, phương pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên
TTGDTX cấp tỉnh .....................................................................................................41
1.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên
TTGDTX cấp tỉnh .......................................................................................................43
Kết luận chương 1............................................................................................................46
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, GIÁO VIÊN TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC
THƯỜNG XUYÊN TỈNH THANH HÓA ..........................................................................47
2.1. Khái quát về trung tâm giáo dục thường xuyên Tỉnh Thanh Hóa.............................47


7
2.2. Thực trạng đội ngũ cán bộ, giáo viên TTGDTX tỉnh Thanh Hoá.............................47
2.2.1. Về số lượng .......................................................................................................47
2.2.2. Về cơ cấu............................................................................................................48
2.3. Thực trạng công tác bồi dưỡng nghiệp vụ QLGD tại TT GDTX tỉnh Thanh Hoá . .50
2.3.1. Thực trạng thực hiện chương trình, nội dung, hình thức bồi d..........................50
2.3.2. Thực trạng cơ sở vật chất và tài liệu phục vụ công tác bồi dưỡng.....................55
2.3.3. Thực trạng, kết quả bồi dưỡng...........................................................................57
2.4. Thực trạng quản lý công tác bồi dưỡng nghiệp vụ QLGD cho đội ngũ CBQL cấp
THCS tại TT GDTX tỉnh Thanh Hoá...............................................................................60
2.4.1. Giới thiệu quy trình chuẩn bị và triển khai quản lý công tác bồi dưỡng tại TT

GDTX tỉnh Thanh Hoá.................................................................................................60
2.4.2. Đánh giá về thực trạng kế hoạch bồi dưỡng.......................................................63
2.4.3. Đánh giá về thực trạng tổ chức, chỉ đạo bồi dưỡng...........................................63
2.4.4. Đánh giá về thực trạng kế hoạch bồi dưỡng.......................................................63
2.4.5. Đánh giá về thực trạng tổ chức, chỉ đạo bồi dưỡng...........................................64
2.4.6. Thực trạng kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch bồi dưỡng CBQLGD tại
TTGDTX tỉnh Thanh Hoá............................................................................................65
2.5. Đánh giá chung về thực trạng:..................................................................................65
2.5.1. Thành công.........................................................................................................65
2.5.2. Hạn chế...............................................................................................................66
2.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế.......................................................................67
2.5.4. Về chất lượng ....................................................................................................68
2.6. Thực trạng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên trung tâm giáo dục
thường xuyên tỉnh Thanh Hoá..........................................................................................70
2.6.1. Những việc đã làm, những kết quả đã đạt được trong việc nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, giáo viên TTGDTX tỉnh Thanh Hóa..................................................70
2.6.2. Những hạn chế và bất cập trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo
viên TTGDTX tỉnh Thanh Hóa....................................................................................72
Kết luận chương 2............................................................................................................75
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ, GIÁO VIÊN TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
TỈNH THANH HOÁ............................................................................................................77
3.1. Nguyên tắc đề xuất giải pháp .................................................................................77
3.1.1. Bảo đảm tính mục tiêu .......................................................................................77
3.1.2. Bảo đảm tính thực tiễn...................................................................................77
3.1.3. Bảo đảm tính hiệu quả ....................................................................................77
3.1.4. Bảo đảm tính khả thi ......................................................................................77
3.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên TTGDTX tỉnh Thanh
Hóa...................................................................................................................................78

3.2.1. Xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ cán bộ, giáo viên TTGDTX tỉnh Thanh
Hóa đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, nâng cao chất lượng.....................................78
3.2.2. Tổ chức tốt công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho
đội ngũ cán bộ, giáo viên TTGDTX tỉnh Thanh Hóa
........................................82
3.2.3. Thường xuyên đánh giá, xếp loại đội ngũ cán bộ, giáo viên TTGDTX tỉnh
Thanh Hóa....................................................................................................................87


8
3.2.4. Đảm bảo các điều kiện để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên
TTGDTX tỉnh Thanh Hóa............................................................................................90
3.3. Thăm dò sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất................................96
Kết luận chương 3..........................................................................................................100
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................................101
1. Kết luận......................................................................................................................101
2. Kiến nghị....................................................................................................................102
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................................104


BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.

10.
11.
12.
13.
14.
15.
16.
17.
18.
19.
20.

BD
CL
CNH, HĐH
CNTT
CBQL
CSVC
GD&ĐT
GV
HS
KN
NCKH
KT - XH
PPDH
PTDH
QLCL
QLGD
SGK
TBDH

TTGDTX
XHH

Bồi dưỡng
Chất lượng
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Công nghệ thông tin
Cán bộ quản lý
Cơ sở vật chất
Giáo dục và đào tạo
Giáo viên
Học sinh
Kỹ năng
Nghiên cứu khoa học
Kinh tế - xã hội
Phương pháp dạy học
Phương tiện dạy học
Quản lý chất lượng
Quản lý giáo dục
Sách giáo khoa
Thiết bị dạy học
Trung tâm giáo dục thường xuyên
Xã hội hóa


10
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngay từ khi mới xuất hiện trên trái đất, con người đã phải truyền đạt
những kinh nghiệm của thế hệ trước cho thế hệ sau để sinh tồn và phát triển.

Kinh nghiệm của xã hội loài người được hiểu là những tri thức về những quy
luật của sự tồn tại, vận động và phát triển của tự nhiên, xã hội, tư duy, những
kĩ năng, kĩ xảo lao động, hoạt động thực tiễn, các chuẩn mực về đạo đức, lối
sống, văn hóa... Những kinh nghiệm ngày nay càng phong phú, điều đó càng
khẳng định vai trò và chức năng đặc biệt của giáo dục.
Đảng và Nhà nước ta thực sự khẳng định “Thực sự coi giáo dục - đào tạo
là quốc sách hàng đầu”. Nhận thức sâu sắc về giáo dục - đào tạo cùng với
khoa học công nghệ là nhân tố quyết định tăng trưởng kinh tế và phát triển xã
hội, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển. Thực hiện các chính sách
đầu tư và chính sách tiền lương, có các giải pháp mạnh mẽ để phát triển giáo
dục “Nghị quyết đại hội cũng chỉ rõ nhiệm vụ cơ bản để phát triển giáo dục
là “Ưu tiên hàng đầu cho việc nâng cao đào tạo bồi dưỡng và phát triển nhân
tài” thấm nhuần quan điểm đó đất nước chúng ta đang bước vào thời kỳ đổi
mới, thời kỳ CNH - HĐH đất nước. Với một nền kinh tế thị trường phát triển
theo định hướng XHCN thì vấn đề phát triển nguồn nhân lực là một đòi hỏi
tất yếu, đó cũng chính là nhân tố quyết định đến thành quả của sự nghiệp
CNH - HĐH đất nước.
Thấm nhuần quan điềm đó, Đảng và Nhà nước ta đã thực sự coi Giáo
dục - Đào tạo (GD - ĐT) là quốc sách hàng đầu trong đường lối, chiến lược
phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội của Đảng ta. Thực tế cho chúng ta thấy, sau
hai mươi đổi mới đất nước mà đặc biệt là những năm gần đây, sự nghiệp GD ĐT đã được chú trọng, quan tâm và đầu tư đúng mức. Điều đó đã tạo ra


11
những bước chuyển biến rõ rệt trong GD - ĐT và đã đạt được những thành
quả đáng kể, đó là: Hệ thống trường, lớp ngày một lớn mạnh, phát triển cả về
số lượng lẫn chất lượng. Cùng với sự phát triển của quy mô đào tạo, các loại
hình đào tạo cũng ngày càng đa dạng và phong phú. Bên cạnh đó cùng với sự
hoàn thiện, cải tiến, đổi mới phù hợp với từng cấp học, bậc học và các loại
hình đào tạo khác nhau đáp ứng nhu cầu học tập của mọi tầng lớp nhân dân,

chất lượng đào tạo đã và đang được đổi mới để đáp ứng được nhu cầu đổi
mới của sự nghiệp GD - ĐT.
Giáo dục tác động vào từng cá nhân để trở thành nhân cách theo yêu cầu
phát triển của xã hội, nó ảnh hưởng lớn đến tất cả các hình thái ý thức xã hội,
đồng thời nó cũng tác động mạnh mẽ làm chuyển hóa cơ sở hạ tầng bởi tính
độc lập tương đối của các hình thái ý thức xã hội. Giáo dục được coi là một
nhân tố tích cực tạo nên nguồn nhân lực. Phẩm chất năng lực con người quyết
định sự phát triển của xã hội - điều này càng được thể hiện rõ trong xã hội
hiện đại, khi tất cả các quốc gia trên thế giới tập trung tăng tốc phát triển kinh
tế tri thức, tức là tận dụng các thành tựu khoa học, kĩ thuật, công nghệ, trí tuệ
để thực hiện mục tiêu xây dựng đất nước. Phát triển giáo dục trở thành quốc
sách hàng đầu của nhiều quốc gia. Ở Việt Nam, trên cơ sở thực hiện mục tiêu
nâng cao dân trí, giáo dục còn hướng vào quá trình đào tạo nhân lực - Đây là
đội ngũ nòng cốt có trình độ khoa học, nắm vững công nghệ sản xuất hiện đại,
có các phẩm chất cần thiết của người lao động trong xã hội văn minh trên tất
cả mọi lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội.. đáp ứng yêu cầu giai đoạn phát triển
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Giáo dục có nhiệm vụ quan trọng là phổ cập giáo dục phổ thông với trình
độ ngày càng cao cho thế hệ trẻ và mọi người dân trong xã hội. Ngày nay
trình độ dân trí càng cao là một tiêu trí để đánh giá sự giàu mạnh của một
quốc gia. Trình độ dân trí cao sẽ tiếp thu, phát triển được các giá trị văn hóa


12
tốt đẹp, đấu tranh ngăn ngừa xóa bỏ được những tư tưởng hành vi tiêu cực
ảnh hưởng đến tất cả những hoạt động cần thiết, hữu ích trong đời sống xã hội
như: xóa bỏ các phong tục, tập quán lạc hậu, mê tín dị đoan, các tệ nạn xã hội,
thực hiện kế hoạch dân số - kế hoạch hóa gia đình, an toàn giao thông....
Đồng thời, giáo dục cũng thỏa mãn nhu cầu được học tập suốt đời của mỗi
công dân, do đó giáo dục còn là một phúc lợi cơ bản, một quyền sống tinh

thần của mỗi thành viên trong xã hội.
Trong điều kiện đất nước còn nhiều khó khăn, nguồn nhân lực còn hạn
hẹp, được sự quan tâm chăm lo của Đảng, Nhà nước và toàn xã hội, với
những nổ lực của đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý, giáo dục và đào tạo nước
ta đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong công cuộc đổi mới, xây dựng
và bảo vệ tổ quốc: Thực hiện giáo dục toàn dân, nâng cao dân trí, phát triển
nhân lực và bồi dưỡng nhân tài: góp phần xây dựng ý thức công dân, phẩm
chất chinh trị, lý tưởng cách mạng cho các thế hệ con người Việt Nam: giữ
vững định hướng xã hội chủ nghĩa: các điều kiện đảm bảo chất lượng được
tăng cường: chất lượng và hiệu quả giáo dục ở các cấp học, trình độ đào tạo
tăng khá nhanh. Những thành tựu trên và yêu cầu phát triển đất nước trong
thời kỳ mới cho phép và đòi hỏi giáo dục Việt Nam chuyển từ thực tế chủ yếu
theo mục tiêu số lượng sang mục tiêu coi trọng chất lượng, hiệu quả và số
lượng theo yêu cầu xã hội.
Tuy nhiên, so với yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc,
nhất là yêu cầu đổi mới mô hình tăng trưởng, tái cơ cấu nền kinh tế và phát
triển bền vững, giáo dục vẫn còn tồn tại nhiều yếu kém, bất cập. Giáo dục
vẫn chưa thực sự là quốc sách hàng đầu, việc đầu tư cho giáo dục vẫn còn
mang tính khẩu hiệu, hiệu quả chưa cao, chưa có bước đột phá trong việc đổi
mới và nâng cao chất lượng giáo dục, chưa được ưu tiên nhất trong các
chương trình phát triển kinh tế - xã hội, chưa được coi là nhân tố quyết định
của phát triển đất nước.


13
Chất lượng giáo dục chưa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội; chưa
tạo ra được lợi thế cạnh tranh mạnh mẽ về nhân lực của nước ta so với các
nước trong khu vực và trên thế giới, chưa tích cực chủ động góp phần vào việc
bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa của dân tộc. Quản lý giáo dục còn nhiều
bất cập; kinh phí đầu tư cho giáo dục còn hạn chế. Thiếu dự báo nhu cầu nhân

lực cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và nhu cầu học tập của
nhân dân để làm cơ sở cho công tác quy hoạch phát triển giáo dục.
Vì vậy, vấn đề nâng cao chất lượng đào tạo ở các trung tâm đào tạo là
một trong những vấn đề trọng tâm trong chiến lược phát triển sự nghiệp GD ĐT trong giai đoạn đổi mới hiện nay của Đảng ta. Để nâng cao chất lượng
đào tạo ở các cơ sở đào tạo nói chung, trước hết phải bồi dưỡng nâng cao đội
ngũ cán bộ, giáo viên hoàn thiện công tác quản lý đội ngũ cán bộ giáo viên ở
các cơ sở đào tạo đó. Bởi vì yếu tố con người luôn là đòn bẩy và là động lực
thúc đẩy quá trình phát triển đi lên của bất cứ một cơ sở đào tạo nào.
Việc hoàn thiện công tác bồi dưỡng, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ,
giáo viên cái đích cuối cùng là nhằm nâng cao chất lượng cán bộ giáo viên ở
các cơ sở đào tạo, đây không phải là công việc “Ngày một, ngày hai” mà cả
một quá trình lâu dài và phức tạp, đòi hỏi phải có sự đầu tư, quan tâm của
Đảng và Nhà nước, sự hỗ trợ của các cấp, các ban ngành và của toàn xã hội.
Muốn vậy phải đánh giá được thực trạng đội ngũ cán bộ, giáo viên ở các cơ
sở đào tạo, trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp tối ưu để từng bước nâng cao
hiệu quả quản lý Nhà nước đối với các cơ sở đào tạo.
Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Thanh hóa và Các cơ sở đào tạo
trong tỉnh Thanh Hoá nằm trong hệ thống các cơ sở đào tạo chung trong cả
nước, chất lượng đội ngũ cán bộ giáo viên chưa đồng đều công tác quản lý
đội ngũ cán bộ, giáo viên còn những bất cấp, hạn chế nhất định. Việc tìm ra
những giải pháp, hoàn thiện công tác quản lý, nhằm nâng cao chất lượng đội


14
ngũ giáo viên, góp phần nâng cao chất lượng ở các cơ sở đào tạo trong tỉnh là
sự đòi hỏi tất yếu đối với lãnh đạo trung tâm cũng như các cấp, các ban
ngành trong tỉnh.
Từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài: “Một số giải pháp nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên TTGDTX tỉnh Thanh Hóa ” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất một số giải pháp có
cơ sở khoa học, có tính khả thi để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo
viên TTGDTX tỉnh Thanh Hóa.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên ở TTGDTX cấp
tỉnh trong giai đoạn hiện nay.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên
TTGDTX tỉnh Thanh Hóa.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất và thực hiện được các giải pháp có cơ sở khoa học và có
tính khả thi thì có thể nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên
TTGDTX tỉnh Thanh Hóa.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, giáo viên ở TTGDTX cấp tỉnh.
5.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, giáo viên TTGDTX tỉnh Thanh Hóa.
5.3. Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo
viên TTGDTX tỉnh Thanh Hóa.


15
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin lý luận để xây dựng
cơ sở lý luận của đề tài. Thuộc nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận có các
phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:
- Phương pháp phân tích - tổng hợp tài liệu

- Phương pháp khái quát hóa các nhận định độc lập.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin thực tiễn để xây
dựng cơ sở thực tiễn của đề tài. Thuộc nhóm phương pháp nghiên cứu thực
tiễn có các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:
- Phương pháp điều tra
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục
- Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
6.3. Phương pháp thống kê toán học
Để xử lí các số liệu các kết quả nghiên cứu, trên cơ sở đó có nhận định,
đánh giá đúng đắn, chính xác các kết quả nghiên cứu.
7. Đóng góp của luận văn
7.1. Về mặt lí luận
Hệ thống hoá các vấn đề lý luận về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
giáo viên nói chung, đội ngũ cán bộ, giáo viên TTGDTX cấp tỉnh nói riêng.
7.2. Về mặt thực tiễn
Khảo sát thực trạng, đề xuất được một số giải pháp có cơ sở khoa học, có
tính khả thi để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên TTGDTX tỉnh
Thanh Hóa.


16
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được
chia thành 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ, giáo viên TTGDTX cấp tỉnh.
- Chương 2: Cơ sở thực tiễn của vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, giáo viên TTGDTX tỉnh Thanh Hóa.

- Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo
viên TTGDTX tỉnh Thanh Hóa.


17
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, GIÁO VIÊN TRUNG TÂM GIÁO DỤC
THƯỜNG XUYÊN CẤP TỈNH
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài
Cũng có người nghĩ rằng theo phương pháp sư phạm tiên tiến phải lấy
học sinh làm trung tâm, đề cao việc tự học, phát huy tối đa tính tích cực tự
giác của học sinh, cho nên học sinh chứ không phải thầy giáo là nhân vật
trung tâm trong nhà trường.
Thật ra các yêu cầu vừa nói về phương pháp giáo dục tiên tiến đã được
nêu ra từ nhiều thế kỷ trước, sở dĩ gần đây được nhấn mạnh đặc biệt là do
bước vào nền kinh tế tri thức việc rèn luyện tính năng động sáng tạo cho học
sinh được nhìn nhận là cấp thiết hơn bao giờ hết. Nhưng đó chỉ là nhiệm vụ
của thầy, những việc thầy cần làm, phương pháp thầy cần áp dụng để nâng
cao hiệu quả giảng dạy, chứ không phải vì việc ấy mà giảm nhẹ vai trò của
người thầy. Chính vì thế trong một tài liệu giới thiệu khá đầy đủ về phương
pháp dạy học lấy học sinh làm trung tâm, tác giả R. Batliner đã khẳng định
ngay ở trang đầu :”giáo viên là yếu tố chủ chốt quyết định việc dạy học có
chất lượng” Mà cũng dễ hiểu thôi: Loại trừ những trường hợp xuất chúng đặc
biệt, còn đối với số đông học sinh, từ tiểu học cho đến đại học, muốn phát
huy và phát triển nội lực mà không có thầy giỏi thì làm sao được. Đành rằng
khi thầy tốt thì đối với mỗi học sinh, kết quả học tập phụ thuộc chủ yếu vào
sự cố gắng của bản thân, song khi bàn đến chất lượng giáo dục mà phát huy
thêm được, cái mới là thước đo chất lượng, hiệu quả của giáo dục, chứ không

phải bản thân cái nội lực sẵn có của học sinh. Cho nên, dù có nhiều cách học


18
như nhiều người đã tự học là chính, thì cách học hiệu quả nhất, tiết kiệm thời
gian, công sức nhất, vẫn là học với thầy giỏi thì cũng tránh được những
đường vòng không cần thiết và đỡ mất công mò mẫm tìm hướng đi giữa rừng
kiến thức.
Để đạt được mục tiêu tốt đẹp như trên, cần phải tìm cho được động lực
cơ bản của sự phát triển. Vào thời kỳ của những thế kỉ trước, khi lao động thủ
công đóng vai trò chủ yếu, thì các yếu tố lao động và đất đai đóng vai trò
động lực. Nếu biết kết hợp đúng đắn lao động và đất đai thì của cải sẽ sinh
sôi, nãy nở. Chính vì vậy mà nhà kinh tế học Adam Smith đã nhận định “Đất
là mẹ, lao động là cha’’. Đến thời kỳ cách mạng công nghiệp, lao động, vốn,
kĩ thuật và phương pháp quản lí được xem là những yếu tố chủ chốt của tăng
trưởng kinh tế. Trong thời đại của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ
hiện đại với sự tiến đến của nền văn minh trí tuệ, đến các “xã hội thông tin”,
trong đó “thông tin” trở thành nguồn tài nguyên quan trọng của mọi quốc gia,
việc “tin học hóa” tạo nên những biến chuyển nhanh chóng về lượng cũng
như về chất của nền kinh tế thế giới, thì con người được vũ trang bằng những
tri thức hiện đại sẽ là động lực cơ bản của sự phát triển.
Ngay từ thời cổ đại, vấn đề dạy học và nâng cao chất lượng dạy học đã
được nhiều nhà triết học, nhà giáo dục học ở cả phương Tây và phương Đông
nghiên cứu tổng kết. Ta có thể cho rằng các tư tưởng và các công trình nghiên
cứu quan trọng sau đây: Xôcrat (469 - 415 TCN ) nêu lên quan điểm giáo dục
là phải giúp con người tìm thấy, tự khảng định chính bản thân mình. Để nâng
cao chất lượng dạy học thì cần phải chú trọng đến chất lượng, năng lực của
người dạy học và cần phải có phương pháp giúp người học từng bước tự
khẳng định, tự phát hiện tri thức phù hợp với chân lý. Khổng Tử (551 - 475
TCN) - nhà tư tưởng, nhà giáo dục lớn Trung Hoa cổ đại đã nêu lên quan

điểm về phương pháp dạy học là dùng cách gợi mở, đi từ gần đến xa, từ đơn


19
giản đến phức tạp, đồng thời đòi hỏi người học phải tích cực suy nghĩ, đòi hỏi
người học phải luyện tập, phải hình thành nền nếp, thói quen học tập, không
biết chán, dạy không biết mỏi. Trong dạy học, ông đề cao việc tự học, tự bồi
dưỡng, phát huy tính tích cực sáng tạo, phát huy năng lực nội sinh, dạy học
sát đối tượng, cá biệt hóa đối tượng, kết hợp học với hành, lý thuyết gắn với thực
tiễn, phát huy động cơ, hứng thú, ý chí của người học. Đến nay phương pháp
giáo dục của Khổng Tử vẫn là những bài học lớn cho cán bộ quản lý và giáo
viên mỗi chúng ta, J.A Cômenxki ( 1952 - 1670 ) là một nhà giáo dục vĩ đại
người Séc, là đại biểu xuất sắc của chủ nghĩa nhân văn, là nhà hoạt động lớn của
Tiệp Khắc trong những năm giữa thế kỷ XVII, ông đã đưa ra quan điểm giáo
dục là phải thích ứng với tự nhiên. Theo ông quá trình dạy học là quá trình
truyền thụ và tiếp nhận tri thức là phải dựa vào sự vật, hiện tượng do học sinh
quan sát, tự suy nghĩ mà hiểu biết, không nên dùng uy quyền bắt buộc. Ông
cũng đã đưa ra quan điểm về đào tạo và bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ
dạy học, những quan điểm đó đến nay vẫn còn sống mãi với thời gian.
Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, khoa học giáo dục đã thực sự có những
biến đổi mới về lượng và chất. Những vấn đề chủ yếu trong các tác phẩm
kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lê nin đã thực sự định hướng cho hoạt động
giáo dục, đó là các quy luật về “ sự hình thành cá nhân con người”, về “tính
quy luật về kinh tế

- xã hội đối với giáo dục”. Các quy luật đó đã đặt ra

những yêu cầu đối với quản lý giáo dục và tính ưu việt của xã hội đối với việc
tạo ra các phương tiện và điều kiện cần thiết cho giáo dục. Trên cơ sở lý luận
của chủ nghĩa Mác


- Lê nin, nhiều nhà khoa học Liên Xô cũ đã có được

những thành tựu cơ bản đáng trân trọng về quản lý giáo dục và nâng cao chất
lượng, bồi dưỡng đội ngũ những người làm công tác dạy học. Đương nhiên
thầy không phải là nhân tố quyết định duy nhất, nhưng xét cho kỹ có thể nói
không có nhân tố nào quan trong hơn.


20
1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước
Sứ mạng của nhà trường, của thầy là phải thông qua giáo dục mà đánh
thức cái tiềm năng trong mỗi học sinh, khơi dậy và phát triển cái nội lực đó
của họ. Sứ mạng đó thật cao quý và quan trọng. Thầy không chỉ dạy cho học
sinh học, mà phải từng bước dạy cho học sinh biết tự học, tự đọc sách tìm tòi,
tra cứu phát hiện ra điều mới, và ở bậc đại học hay nghiên cứu thì tập dượt
sáng tạo ra tri thức mới, nghĩa là phát huy tính tích cực nội tại của mình để
thông qua tri thức mà phát triển trí tuệ, phát triển tư duy, rèn luyện nhân cách,
chứ không phải chỉ tiếp thu một cách thụ động, dù là tri thức tiên tiến.
Gần đây cũng có ý kiến cho rằng không phải thầy, mà chương trình đào
tạo mới là yếu tố quyết định nhất đối với chất lượng giáo dục. Nếu quả như
vậy vấn đề chất lượng giáo dục quá đơn giản, vì chỉ cần cải tiến chương trình
đào tạo, thậm chí bê nguyên xi chương trình đào tạo của một trường nổi tiếng
ở nước ngoài vào là giải quyết được. Tiếc thay không thể có thầy giỏi thì làm
sao xây dựng được và thực hiện được chương trình đào tạo tốt.
Có lẽ trên thế giới chỉ duy nhất giáo dục của ta mới không xem trọng
trình độ, năng lực thực tế của đội ngũ thầy giáo và do đó trong hàng chục
năm không hề đặt nặng vấn đề đào tạo, bồi dưỡng, tuyển chọn thầy giáo, mặc
dù sự hụt hẫng của đội ngũ này đã báo động từ lâu.
Ngày nay loài người tiến bộ đang khao khát hướng tới một mục tiêu phát

triển kinh tế - xã hội nhằm nâng cao đáng kể chất lượng sống cho con người
trong sự kết hợp hài hòa giữa điều kiện vật chất và điều kiện tinh thần, giữa
mức sống cao và nếp sống đẹp, vừa an toàn, vừa bền vững cho tất cả mọi
người, cho thế hệ ngày nay và muôn đời con cháu mai sau. Để thực hiện
“Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh’’
Ngày nay khi mà trí tuệ trở thành yếu tố hàng đầu thể hiện quyền lực và
sức mạnh của một quốc gia, thì các nước trên thế giới đều ý thức được rằng


21
giáo dục không chỉ là phúc lợi xã hội, mà thực sự là đòn bẩy quan trọng để
phát triển kinh tế, phát triển xã hội. Các nước chậm phát triển muốn phát triển
nhanh phải hết sức quan tâm đến giáo dục và đầu tư cho giáo dục chính là đầu
tư cho sự phát triển. Chỉ có một chiến lược phát triển con người đúng đắn mới
giúp cho các nước thuộc thế giới thứ ba thoát khỏi sự nô lệ về kinh tế và
công nghệ. Tổng Bí thư Đỗ Mười cũng đã nói trong dịp khai giảng năm học
1995 - 1996: “Con người là nguồn lực quý báu nhất, đồng thời là mục tiêu
cao cả nhất. Tất cả do con người và vì hạnh phúc của con người, trong đó trí
tuệ là nguồn tài nguyên lớn nhất của quốc gia. Vì vậy, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng và trọng dụng nhân tài là vấn đề có tầm chiến lược, là yếu tố quyết
định tương lai của đất nước’’. Do vậy, giáo dục đào tạo giữ vai trò cốt tử đối
với mỗi quốc gia.
Ở Việt Nam, các tư tưởng về dạy học cũng đã được đề cập trong các tác
phẩm của các nhà giáo dục thời phong kiến như Nguyễn Trãi, Chu Văn An.
Trong thời kỳ cách mạng, trước hết phải nói đến tư tưởng, quan điểm giáo
dục của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Kế thừa tinh hoa của các tư tưởng giáo dục
tiên tiến và vận dụng sáng tạo phương pháp luận của chủ nghĩa Mác

- Lê


nin, Người đã để lại cho chúng ta những nền tảng lý luận về: Vai trò của giáo
dục đối với sự phát triển xã hội, phát triển con người, định hướng phát triển
dạy học, vai trò của cán bộ, giáo viên. Hệ tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh
có giá trị trong quá trình phát triển lý luận dạy học, lý luận giáo dục của nền
giáo dục cách mạng Việt Nam.
Trên nền tảng lý luận của chủ nghĩa Mác - Lê nin và tư tưởng Hồ Chí
Minh, vận dụng các tư tưởng giáo dục tiến bộ trên thế giới vào thực tiễn giáo
dục Việt Nam, gần đây nhiều nhà khoa học đã có nhiều công trình nghiên cứu
về lý luận giáo dục, quản lý giáo dục. Đó là các công trình khoa học, các tác
phẩm, các bài viết của các tác giả Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt, Nguyễn Ngọc


22
Quang, Đặng Bá Lâm.... Các kết quả nghiên cứu, tổng kết của các nhà khoa
học giáo dục là những tri thức quý báu làm tiền đề cho việc nghiên cứu lý
luận giáo dục và xây dựng, phát triển nền giáo dục nước nhà.
Trong giáo dục, vấn đề nổi lên hàng đầu là giáo viên. Giáo viên là nhân
tố quyết định chất lượng của giáo dục. Ở đây vấn đề giáo viên được đặt ra
dưới góc độ năng lực, phẩm chất, điều kiện sống, điều kiện làm việc, quan
niệm của xã hội đối với nghề dạy học và thái độ đối với giáo viên. Người Việt
Nam có truyền thống tôn sư trọng đạo “Muốn sang thì bắc cầu kiều, muốn
con hay chữ phải yêu lấy thầy’’. “Không thầy đố mày làm nên’’... Vai trò của
người thầy được đại thi hào Ta - go diễn tả trong câu nói nổi tiếng của mình
“Giaó dục một người đàn ông được một con người. Giaó dục một người đàn
bà được một gia đình. Giaó dục một người thầy được cả một thế hệ’’. Người
thầy được đảm bảo tốt cuộc sống của bản thân và gia đình để yên tâm hoàn
thành nhiệm vụ. Khác với các ngành nghề khác trong xã hội, trong nghề dạy
học, người thầy với tư cách mô phạm không thể tùy tiện làm thêm bất kỳ
nghề khác để kiếm sống. Tốt nhất, có hiệu quả nhất là tạo điều kiện cho người
thầy để người thầy có thể tự sống bằng nghề dạy học và các công việc xoay

quanh việc đào tạo. Việc để cho người thầy sống thiếu thốn sẽ càng gia cố thêm
quan niệm sai lệch của xã hội, đặc biệt là thế hệ trẻ về nghề dạy học và ngành sư
phạm, sẽ càng làm cho nguy cơ tụt hậu của ngành giáo dục phải lớn lên mãi.
Ngày nay, yêu cầu về chất lượng đối với người thầy cũng rất cao. Đồng
thời với dạy chữ, người thầy còn phải dạy người. Dạy chữ không chỉ đơn
thuần là truyền đạt kiến thức, mà quan trọng hơn là phải tạo cho người học tư
duy sáng tạo, khả năng thích nghi với mọi hoàn cảnh. Muốn vậy người học
phải nắm được những điều cơ bản nhất, những cái cơ bản nhất. Người thầy
còn phải là một điển hình tốt về tinh thần tự học hoỉ của người thầy là rất cao,
rất toàn diện.


23
Nền giáo dục của ta phải đào tạo, bồi dưỡng được đội ngũ cán bộ khoa
học và công nghệ, cán bộ quản lí, công nhân kỹ thuật và nhân viên đủ về số
lượng và có đủ những kỹ năng nghiệp vụ cần thiết, lành nghề, những người lao
động có tri thức cao, có phẩm chất tốt theo những giá trị đạo đức truyền thống,
tiên tiến của các dân tộc mình, những người có hoài bão lớn, có lý tưởng sống
cao cả vì “dân giàu, nước mạnh xã hội công bằng dân chủ văn minh’’
Để đạt được mục tiêu tốt đẹp trên đây, cần phải tìm cho được động lực
cho sự phát triển. Ngày nay kiến thức của loài người đang tăng lên nhanh
chóng và khoa học đang phát triển rất nhanh, công nghệ luôn thay đổi. Do
vậy giáo dục thường xuyên, học và tự học suốt đời sẽ là yêu cầu bắt buộc của
cuộc sống. Tình hình này đòi hỏi việc giáo dục ở nhà trường phải có những
thay đổi căn bản. Giáo dục phải trang bị cho người học tinh thần học tập,
phương pháp tư duy khoa học, những kiến thức cơ bản và ngoại ngữ để sau
đó họ có thể tự học, tự phát triển suốt đời. Xuất phát từ những yêu cầu thực
tiễn và vai trò của người thầy trong thời kỳ đổi mới, tôi lựa chọn đề tài này để
nghiên cứu và ứng dụng với đơn vị mà tôi đang công tác.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài

1.2.1. Cán bộ và giáo viên TTGDTX
Cán bộ, công chức, viên chức là những thuật ngữ cơ bản của chế độ công
vụ, công chức, thường xuyên xuất hiện trong mọi lĩnh vực đời sống xã hội.
Theo các cách tiếp cận khác nhau. Thuật ngữ “cán bộ’’ được sử dụng khá lâu
tại các nước XHCN và bao hàm trong phạm vi rộng những người làm việc
thuộc khu vực nhà nước, các tổ chức chính trị và các tổ chức chính trị - xã
hội. Tuy nhiên, để xác định cụ thể những tiêu chí nào là cán bộ thì từ trước
đến nay chưa có văn bản nào quy định chính thức.
Cán bộ TTGDTX là một bộ phận làm công tác quản lý, công tác khác
phục vụ cho hoạt động dạy học và các công việc khác liên quan đến mọi hoạt
động của TT.


24
Giáo viên là chủ thể của quá trình dạy học, giữ vai trò chủ đạo, người
giáo viên thực hiện nhiệm vụ dạy học và chuyển tải nội dung cần giáo dục
đến học sinh.
Giáo viên TTGDTX là chủ thể của quá trình đào tạo, giữ vai trò chủ đạo
trong các hoạt động nghiên cứu khoa học, hướng dẫn học viên nghiên cứu
khoa học.
1.2.2. Đội ngũ và đội ngũ cán bộ, giáo viên TTGDTX
Đội ngũ là một tập thể người với nhiều thành phần nghề nghiệp, lứa tuổi,
giới tính khác nhau.
Đội ngũ cán bộ, giáo viên TTGDTX là một tập thể người, bao gồm
CBQL, GV và nhân viên, nếu chỉ đề cập đến đặc điểm của ngành thì đội ngũ
đó chủ yếu là đội ngũ GV và đội ngũ quản lý giáo dục.
Như vậy đội ngũ GV là một tập thể người có cùng chức năng, nghề
nghiệp (nghề dạy học) cấu thành một tổ chức và là nguồn nhân lực của tổ
chức đó; cùng chung một nhiệm vụ là thực hiện mục tiêu GD - ĐT đã đề ra
cho tập thể đó; họ làm việc theo kế hoạch đồng thời chịu sự ràng buộc của

những quy tắc hành chính của ngành và theo quy định của pháp luật.
Như vậy đội ngũ GV là một tập thể người có cùng chức năng, nghề
nghiệp (nghề dạy học) cấu thành một tổ chức và là nguồn nhân lực của tổ
chức đó; cùng chung một nhiệm vụ là thực hiện mục tiêu GD - ĐT đã đề ra
cho tập thể đó; họ làm việc theo kế hoạch đồng thời chịu sự ràng buộc của
những quy tắc hành chính của ngành và theo quy định của pháp luật.
1.2.3. Chất lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên TTGDTX
Chất lượng: Là một khái niệm quá quen thuộc với loài người ngay từ
thời cổ đại, tuy nhiên chất lượng cũng là một khái niệm gây nhiều tranh cãi.
Tùy theo đối tượng sử dụng, từ chất lượng có ý nghĩa khác nhau. Người sản
xuất coi chất lượng là điều họ phải làm để đáp ứng các qui định và yêu cầu do


25
khách hàng đặt ra, để được khách hàng chấp nhận. Chất lượng được so sánh
với chất lượng của đối thủ cạnh tranh và đi kèm theo các chi phí, giá cả. Do
con người và nền văn hóa trên thế giới khác nhau, nên cách hiểu của họ về
chất lượng và đảm bảo chất lượng cũng khác nhau. Nói như vậy không phải
chất lượng là một khái niệm quá trừu tượng đến mức người ta không thể đi
đến một cách diễn giải tương đối thống nhất, mặc dù sẽ còn luôn thay đổi.
Thông thường khi nói đến chất lượng, người ta thường nghiêng về giá trị sử
dụng hay tính hữu ích của hàng hóa dịch vụ vật phẩm, sự thỏa mãn của xã hội
tiêu dùng đối với hàng hóa dịch vụ vật phẩm đó mà chi phí cho việc thỏa mãn
tiêu dùng đó có thể chấp nhận được.
Khái niệm về chất lượng hiện nay còn tồn tại nhiều cách hiểu khác nhau,
nhưng chúng ta có thể hiểu theo một số cách sau:
- Chất lượng là mức hoàn thiện, là đặc trưng so sánh hay đặc trưng
tuyệt đối, dấu hiệu đặc thù, các dữ kiện, các thông số cơ bản.
- Chất lượng là tổng thể những tính chất, thuộc tính cơ bản của sự vật
(sự việc) này phân biệt với sự vật (sự việc) khác.

- Chất lượng là tiềm năng của một sản phẩm hay dịch vụ nhằm thoả
mãn nhu cầu người sử dụng.
- Chất lượng là tập hợp các đặc tính của một thực thể (đối tượng) tạo
cho thực thể (đối tượng) đó khả năng thoả mãn những nhu cầu đã nêu ra, hoặc
nhu cầu tiềm ẩn.
- Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một con người, sự
vật, hiện tượng.
- Chất lượng là sự phù hợp với mục tiêu (mục tiêu ở đây được hiểu một
cách rộng rãi, bao gồm các sứ mạng, các mục đích…, còn sự phù hợp với mục
tiêu có thể là đáp ứng mong muốn của những người quan tâm, là đạt được hay
vượt qua các tiêu chuẩn đặt ra…).


×