Tải bản đầy đủ (.doc) (113 trang)

Tăng cường quản lý vốn trái phiếu chính phủ trong đầu tư xây dựng cơ bản ở tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (574.57 KB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

TRẦN THỊ LINH

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ VỐN
TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ TRONG ĐẦU


XÂY DỰNG CƠ BẢN Ở TỈNH NGHỆ
AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


2

NGHỆ AN - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

TRẦN THỊ LINH

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ VỐN
TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ TRONG ĐẦU

XÂY DỰNG CƠ BẢN Ở TỈNH NGHỆ AN
Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 60.31.01.02



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:

PGS. TS. HOÀNG THỊ BÍCH LOAN


4

NGHỆ AN - 2015


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện dưới sự
hướng dẫn của Cô hướng dẫn khoa học. Các số liệu và trích dẫn được sử dụng
trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng. Các kết quả nghiên cứu của luận văn
chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác./.
Tác giả luận văn

Trần Thị Linh


ii
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình đến PGS.TS
Hoàng Thị Bích Loan, người đã trực tiếp hướng dẫn em, tận tình chỉ dẫn, định
hướng và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất trong suốt thời gian thực hiện
nghiên cứu đề tài.

Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Quý Thầy cô giáo khoa Kinh tế,
Trường Đại học Vinh đã quan tâm giúp đỡ để em được học tập, nghiên cứu và
hoàn thành luận văn.
Em xin trân trọng cảm ơn các cơ quan, đơn vị, cá nhân đã chia sẻ thông
tin, cung cấp cho em nhiều nguồn tư liệu, tài liệu hữu ích phục vụ cho đề tài
nghiên cứu. Đặc biệt là các đơn vị Sở Kế hoạch và Đầu tư Nghệ An, Sở Tài
chính Nghệ An, Kho bạc Nhà nước Nghệ An, Cục Thống kê Nghệ An...
Cuối cùng, em xin phép được cảm ơn gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã
động viên và tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Trần Thị Linh

MỤC LỤC


iii
Trang
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG vii
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài 2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4
5. Các phương pháp nghiên cứu 4

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 5
7. Bố cục của luận văn 6
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VỐN TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ
TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN 7
1.1. Những vấn đề lý luận chung về vồn trái phiếu Chính phủ trong đầu
tư xây dựng cơ bản 7
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và các nguồn vốn trong đầu tư xây dựng cơ bản
7
1.1.2. Vốn trái phiếu Chính phủ trong đầu tư xây dựng cơ bản 11
1.2. Quản lý vốn trái phiếu Chính phủ trong đầu tư XDCB 13
1.2.1. Khái niệm 13
1.2.2. Nội dung quản lý vốn trái phiếu Chính phủ trong đầu tư xây dựng cơ
bản 18
1.2.3. Tiêu chí đánh giá quản lý vốn trái phiếu Chính phủ trong đầu tư xây
dựng cơ bản 21


iv
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng tới quản lý vốn trái phiếu Chính phủ
trong đầu tư xây dựng cơ bản 24
1.3.1. Các nhân tố chủ quan 24
1.3.2. Nhân tố khách quan 28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ
TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN Ở TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2010
- 2014 32
2.1. Tổng quan đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Nghệ An 32
2.1.1. Về đặc điểm tự nhiên 32
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội 34
2.2. Thực trạng quản lý vốn trái phiếu Chính phủ trong đầu tư xây dựng
cơ bản ở tỉnh Nghệ An 37

2.2.1. Khái quát về vốn đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn
2010-2014 37
2.2.2. Tình hình quản lý vốn trái phiếu Chính phủ trong đầu tư xây dựng
cơ bản ở tỉnh Nghệ An 41
2.2.3. Đánh giá thực trạng quản lý vốn trái phiếu Chính phủ trong đầu tư
xây dựng cơ bản ở tỉnh Nghệ An 59
CHƯƠNG 3 ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG
CƯỜNG QUẢN LÝ VỐN TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ TRONG ĐẦU TƯ XDCB
Ở TỈNH NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2020 73
3.1. Định hướng đầu tư XDCB từ TPCP trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến
năm 2020 73
3.1.1. Định hướng phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh Nghệ An 73
3.1.2. Định hướng đầu tư xây dựng cơ bản từ trái phiếu Chính phủ 75
3.2. Các giải pháp nhằm tăng cường quản lý vốn trái phiếu Chính phủ
trong đầu tư xây dựng cơ bản ở tỉnh Nghệ An 79


v
3.2.1. Đổi mới công tác quy hoạch, xác định chủ trương trong đầu tư 79
3.2.2. Giải quyết xử lý nợ trong đầu tư xây dựng cơ bản 82
3.2.3. Tăng cường kỷ luật, công khai, minh bạch trong thẩm định, đấu thầu
và giải phóng mặt bằng 84
3.2.4. Nâng cao chất lượng quản lý vốn trái phiếu Chính phủ trong đầu tư
XDCB 87
3.3. Các kiến nghị 90
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ và các bộ ngành Trung ương 90
3.3.2. Kiến nghị với Hội đồng nhân dân tỉnh, Uỷ ban mặt trận Tổ quốc và
các đoàn thể nhân dân các cấp 91
3.3.3. Kiến nghị với các nhà thầu xây lắp, đơn vị tư vấn có hoạt động trên
địa bàn tỉnh 92

KẾT LUẬN 93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 95
PHỤ LỤC 99


vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BTC
GPMB
HĐND
NSNN
QLDA
TMĐT
TPTP
UBND
XDCB

:
:
:
:
:
:
:
:
:

Bộ Tài chính
Giải phóng mặt bằng
Hội đồng nhân dân

Ngân sách Nhà nước
Quản lý dự án
Tổng mức đầu tư
Trái phiếu Chính phủ
Ủy ban nhân dân
Xây dựng cơ bản


vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG
Trang
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bộ máy quản lý vốn TPCP trong đầu tư XDCB 15
Bảng 2.1: Vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2010-2014 37
Bảng 2.2: Vốn đầu tư phát triển - chi tiết phân theo nguồn vốn huy động giai đoạn
2010-2014 38
Bảng 2.3: Tình hình thực hiện thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư 49
Bảng 2.4: Tình hình giải ngân vốn qua kho bạc Nhà nước giai đoạn 2010-2013 53
Năm 53
Tổng vốn giao theo kế hoạch 53
Tổng vốn đã giải ngân đến hết ngày 31/1 năm sau 53
Chưa giải ngân 53
Tỷ lệ giải ngân 53
NSNN 54
TPCP 54
NSNN 54
TPCP 54
NSNN 54
TPCP 54
NSNN 54
TPCP 54

2010 54
2011 54


viii
1.129 54
2012 54
831 54
2013 54
1.233 54
Tổng cộng 54
Bảng 3.1: Kế hoạch vốn cho đầu tư XDCB giai đoạn 2015-2020 77


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đầu tư, đặc biệt là đầu tư xây dựng cơ bản có ý nghĩa rất quan trọng
trong thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tại mỗi địa phương.
Đầu tư xây dựng cơ bản là nguồn lực và là phương tiện chủ yếu để thực
hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. Trong những năm qua, đầu tư
xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Nghệ An đã góp phần phát triển nhanh
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tốc độ và
quy mô tăng đầu tư xây dựng cơ bản đã góp phần quan trọng vào tốc độ
tăng GDP hằng năm, tăng cường tiềm lực kinh tế, cải thiện và nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần của nhân dân trên địa bàn.
Do có xuất phát điểm về kinh tế thấp, cơ sở hạ tầng kỹ thuật còn nhiều
thiếu thốn. Ngoài một số địa bàn có thuận lợi về phát triển kinh tế như thành
phố Vinh, Thị xã Cửa Lò, thị xã Hoàng Mai, thị xã Thái Hòa, huyện Quỳ
Hợp, các địa phương còn lại đều không có sức hút đầu tư cơ sở hạ tầng từ các

thành phần kinh tế khác. Thu nhập bình quân đầu người của người dân trên
địa bàn mới chỉ đạt ½ mức bình quân chung của cả nước nên mức độ xã hội
hoá trong đầu tư xây dựng cơ bản ở mức rất thấp. Với đặc điểm như vậy,
nguồn vốn trái phiếu Chính phủ trong đầu tư xây dựng cơ bản có vị trí đặc
biệt quan trọng trong thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa
bàn. Việc đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng (đường, điện, trường, trạm, hạ tầng
đô thị, …) ngoài vốn Ngân sách nhà nước thì đều trông vào nguồn vốn từ trái
phiếu Chính phủ .
Tuy nhiên, bên cạnh những đóng góp tích cực của nguồn vốn trái phiếu
Chính phủ trong đầu tư xây dựng cơ bản đối với kết quả phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Nghệ An giai đoạn 2010-2014, cần phải thẳng thắn nhìn nhận


2
hiệu quả thực hiện vốn trái phiếu Chính phủ trong đầu tư xây dựng cơ bản ở
tỉnh Nghệ An giai đoạn này còn hạn chế, yếu kém, làm giảm hiệu quả vốn trái
phiếu Chính phủ, ảnh hưởng đến tốc độ phát triển nhanh và tính bền vững của
nền kinh tế. Đó là: vấn đề quy hoạch, kế hoạch đầu tư chưa đồng bộ, chất
lượng đầu tư chưa cao, thường xuyên phải điều chỉnh, bổ sung trong năm kế
hoạch; chủ trương đầu tư quá nhiều trong khi nguồn vốn quá hạn chế; tình trạng
đầu tư dàn trải diễn ra phổ biến; nợ đọng xây dựng cơ bản, thất thoát, lãng phí
xảy ra trong tất cả các khâu của quá trình đầu tư, hiệu quả đầu tư giảm…Trong
điều kiện ngân sách tỉnh Nghệ An còn rất khó khăn, vốn trái phiếu Chính phủ
dành cho đầu tư xây dựng cơ bản còn hạn chế thì việc tăng cường quản lý trái
phiếu Chính phủ trong đầu tư xây dựng cơ bản ở địa bàn là vấn đề cấp thiết
cần được đặt ra.
Xuất phát từ những lý do trên, học viên đã lựa chọn đề tài “Tăng
cường quản lý vốn trái phiếu Chính phủ trong đầu tư xây dựng cơ bản ở
tỉnh Nghệ An” làm đề tài nghiên cứu luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Kinh tế
chính trị.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Thời gian qua, đã có các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận
văn, nổi bật có một số công trình nghiên cứu sau:
- Đề tài "Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây
dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước trên địa bàn Tỉnh Ninh Bình", luận văn
thạc sĩ của tác giả Vũ Văn Lưu, năm 2012, Luận văn nghiên cứu công tác quản
lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn
2006-2010. Trong Đề tài, trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác quản lý vốn
đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, tác
giả đã đề xuất 5 giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng
cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.


3
- Đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ của tác giả Lê Toàn Thắng “Quản
lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước của Thành phố Hà
Nội”, chuyên ngành Kinh tế chính trị, Trung tâm đào tạo, bồi dưỡng giảng
viên lý luận chính trị, năm 2012. Tác giả đi sâu về nghiên cứu quản lý vốn
đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước của thành phố Hà
Nội, nêu lên thực trạng tình hình quản lý từ đó đưa ra những giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng quản lý vốn, để việc sử dụng vốn có hiệu quả hơn;
- Đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Minh Hằng “Hoàn
thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn trái phiếu Chính
phủ ở Việt Nam” năm 2011, chuyên ngành kinh tế phát triển, trường Đại học
Kinh tế Quốc dân. Tác giả đánh giá về thực trạng quản lý và đưa ra các giải pháp
hoàn thiện công tác quản lý vốn trái phiếu Chính phủ ở Việt Nam
- Đề tài nghiên cứu luân văn thạc sĩ của tác giả Trần Thị Hà Phương
“Quản lý sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ cho phát triển y tế”, năm 2012
của chuyên ngành kinh tế phát triển, trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Tác
giả đi sâu nghiên cứu về quản lý sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ cho việc
phát triển lĩnh vực y tế của cả nước.

- Đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ của tác giả Lương Thị Thúy Hồng
“Hoàn thiện cơ chế đối với các dự án đầu tư từ nguồn vốn trái phiếu Chính
phủ qua kho bạc Nhà nước”, năm 2013 trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Các đề tài trên đã nghiên cứu những vấn đề và đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước, trái phiếu Chính phủ với góc nhìn
cụ thể từng lĩnh vực, từng nội dung liên quan đến công tác quản lý ngân sách
trong đầu tư xây dựng cơ bản của một số tỉnh, thành, cả nước. Tuy nhiên Trên
địa bàn tỉnh Nghệ An hiện nay chưa có đề tài nào nghiên cứu về vốn trái
phiếu Chính phủ trong đầu tư xây dựng cơ bản trên phạm vi toàn tỉnh, chưa
có đề tài đề cập đến vốn trái phiếu Chính phủ trong đầu tư xây dựng cơ bản ở
tỉnh Nghệ An như học viên sẽ thực hiện trong luận văn này.


4
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá thực trạng quản lý vốn trái phiếu Chính phủ trong đầu tư xây
dựng cơ bản ở tỉnh Nghệ An thời gian qua, từ đó đề xuất giải pháp nhằm tăng
cường quản lý vốn trái phiếu Chính phủ trong đầu tư xây dựng cơ bản ở tỉnh
Nghệ An đến năm 2020.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở lý luận về quản lý vốn trái phiếu Chính phủ trong đầu tư
xây dựng cơ bản đối với chính quyền cấp tỉnh;
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý vốn trái phiếu Chính phủ trong
đầu tư xây dựng cơ bản ở tỉnh Nghệ An giai đoạn 2010 - 2014;
- Đề xuất các giải pháp nhằm quản lý vốn trái phiếu Chính phủ trong
đầu tư xây dựng cơ bản ở tỉnh Nghệ An trong thời gian tới hiệu quả
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Vốn trái phiếu Chính phủ trong đầu tư xây dựng cơ bản ở tỉnh Nghệ An

4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: đề tài tập trung nghiên cứu tình hình quản lý vốn trái
phiếu chính phủ trong đầu tư xây dựng cơ bản do tỉnh Nghệ An quản lý.
Về nội dung: Nghiên cứu và đánh giá tình hình quản lý vốn trái phiếu
Chính phủ trong đầu tư xây dựng cơ bản; cụ thể các nội dung về quản lý phân
bổ, thanh toán và quyết toán vốn trái phiếu Chính phủ.
Về thời gian: đề tài tập trung nghiên cứu đánh giá tình hình quản lý vốn
trái phiếu Chính phủ do tỉnh Nghệ An quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ năm
2010 đến 2014.
5. Các phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận của phương pháp nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở những lý luận, quan điểm của
chủ nghĩa Mác - Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh; chủ trương, đường lối của


5
Đảng Cộng sản Việt Nam và chính sách của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam về các nguồn vốn nói chung và quản lý chúng.
5.2. Các phương pháp nghiên cứu sử dụng
Luận văn sử dụng chủ yếu các phương pháp nghiên cứu của Kinh tế
chính trị như phương pháp phương pháp tru tượng hóa khoa học là phương
pháp chủ đạo, phương pháp thống kê, phương pháp phân tích, phương pháp
so sánh, phương pháp tổng hợp…
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Nghiên cứu làm rõ lý luận cơ bản về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ
bản, nội dung và các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý vốn trái phiếu Chính phủ
trong đầu tư xây dựng cơ bản.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý vốn trái phiếu Chính phủ trong
đầu tư xây dựng cơ bản ở tỉnh Nghệ An trong giai đoạn 2010-2014:
+ Khái quát đặc điểm tự nhiên và đặc điểm kinh tế xã hội chủ yếu ảnh

hưởng đến hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản ở tỉnh Nghệ An.
+ Phân tích thực trạng quản lý vốn trái phiếu Chính phủ trong đầu tư
xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh. Từ đó rút ra những thành tựu, hạn chế và
nguyên nhân của thực trạng đó.
+ Luận văn đề xuất các giải pháp tổng hợp có tính khả thi nhằm tăng
cường quản lý vốn trái phiếu Chính phủ trong đầu tư xây dựng cơ bản ở tỉnh
Nghệ An đến năm 2020.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn không chỉ là tài liệu tham khảo bổ
ích cho các ngành, các cấp, các cơ quan doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ
An trong quản lý các nguồn vốn đầu tư. Nó cũng là gợi ý để các nhà quản lý,
hoạch định chính sách, tham khảo trong việc phân bổ vốn đầu tư trong xây
dựng cơ bản đem lại hiệu quả cao.


6
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu gồm ba chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý vốn trái phiếu Chính phủ trong
đầu tư xây dựng cơ bản
Chương 2: Thực trạng quản lý vốn trái phiếu Chính phủ trong đầu tư
xây dựng cơ bản ở tỉnh Nghệ An giai đoạn 2010-2014
Chương 3: Định hướng và giải pháp tăng cường quản lý vốn trái phiếu
Chính phủ trong đầu tư xây dựng cơ bản ở tỉnh Nghệ An đến năm 2020.


7
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VỐN TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ
TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN

1.1. Những vấn đề lý luận chung về vồn trái phiếu Chính phủ trong
đầu tư xây dựng cơ bản
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và các nguồn vốn trong đầu tư xây dựng
cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm đầu tư xây dựng cơ bản
Cho đến nay, có nhiều cách hiểu và định nghĩa về đầu tư trên các góc
độ khác nhau như: Đầu tư là bỏ nhân lực, vật lực vào công việc gì, trên cơ sở
tính toán hiệu quả kinh tế- xã hội; Đầu tư là bỏ vốn vào một doanh nghiệp,
một công trình hay một sự nghiệp bằng nhiều biện pháp như cấp phát ngân
sách vốn tự có, liên doanh hoặc vay dài hạn để mua sắm thiết bị, xây dựng
mới hoặc thực hiện hiện đại hoá, mở rộng xí nghiệp nhằm thu lợi hay phát
triển phúc lợi công cộng; Đầu tư là một quyết định bỏ vốn trong hiện tại nhằm
đạt được những lợi ích lâu dài trong tương lai.
Theo nghĩa hẹp, đầu tư chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các
nguồn lực hiện tại, nhằm đem lại cho nền kinh tế- xã hội những kết quả trong
tương lai lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng.
Theo nghĩa rộng, đầu tư là sự hy sinh các nguồn lực hiện tại để tiến
hành các hoạt động nào đó nhằm thu về cho những người đầu tư các kết quả
nhất định trong tương lai lớn hơn thông qua việc sử dụng, các nguồn lực đã
bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Đầu tư phát triển là hình thức đầu tư có ảnh hưởng trực tiếp đến việc
tăng tiềm lực của nền kinh tế nói chung, tiềm lực sản xuất kinh doanh của
từng cơ sở sản xuất kinh doanh nói riêng, là điều kiện chủ yếu để tạo công ăn
việc làm và nâng cao đời sống của mọi thành viên trong xã hội.


8
Như vậy, có thể hiểu theo cách hiểu tổng quát nhất: đầu tư là việc sử
dụng vốn để tiến hành các hoạt động xây dựng cơ bản nhằm tái sản xuất giản
đơn và tái sản xuất mở rộng, hiện đại hoá hoặc khôi phục tài sản cố định.

Xây dựng cơ bản và đầu tư Xây dựng cơ bản là những hoạt động với
chức năng tạo ra tài sản cố định cho nền kinh tế thông qua các hình thức xây
dựng mới, mở rộng, hiện đại hoá hoặc khôi phục các tài sản cố định.
Đầu tư Xây dựng cơ bản trong nền kinh tế quốc dân là một bộ phận
của đầu tư phát triển. Đây chính là quá trình bỏ vốn để tiến hành các hoạt
động xây dựng cơ bản nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng ra
các tài sản cố định trong nền kinh tế. Do vậy đầu tư Xây dựng cơ bản là tiền
đề quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của nền kinh tế nói
chung và của các cơ sở sản xuất kinh doanh nói riêng. Đầu tư Xây dựng cơ
bản là hoạt động chủ yếu tạo ra tài sản cố định đưa vào hoạt động trong lĩnh
vực kinh tế - xã hội, nhằm thu đựơc lợi ích với nhiều hình thức khác nhau.
Đầu tư Xây dựng cơ bản trong nền kinh tế quốc dân được thông qua nhiều
hình thức xây dựng mới, cải tạo, mở rộng, hiện đại hoá hay khôi phục tài sản
cố định cho nền kinh tế.
Xây dựng cơ bản là hoạt động cụ thể tạo ra các tài sản cố định ( khảo sát,
thiết kế, xây dựng, lắp đặt máy móc thiết bị ) kết quả của các hoạt động Xây
dựng cơ bản là các tài sản cố định, với năng lực sản xuất phục vụ nhất định.
1.1.1.2. Đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ bản
- Hoạt động đầu tư XDCB đòi hỏi số lượng vốn lớn, ứ đọng trong thời
gian dài. Không giống như đầu tư vào tài sản lưu động, đầu tư XDCB là hoạt
động đầu tư vào TSCĐ mang tính tích lũy, thường có quy mô lớn, thời gian
thu hồi vốn lâu dài. Vì vậy trong quá trình đầu tư chúng ta phải có kế hoạch
huy động và sử dụng nguồn vốn một cách hợp lý đồng thời có kế hoạch phân
bổ nguồn lao động , vật tư thiết bị phù hợp đảm bảo cho công trình hoàn
thành trong thời gian ngắn chồng lãng phí nguồn lực.


9
- Thời gian dài, với nhiều biến động: Loại hình sản xuất trong xây
dựng cơ bản là loại hình sản xuất đơn chiếc, tính chất sản phẩm không

ổn định, mang tính thời vụ, không lặp lại. Các yếu tố đầu vào phục vụ
cho quá trình sản xuất sản phẩm không cố định và thường xuyên phải di
chuyển. Vì vậy, tính ổn định trong sản xuất rất khó đảm bảo, phụ thuộc
nhiều vào khâu quản lý sản xuất của nhà thầu trong quá trình thi công
công trình. Thời gian tiến hành một công cuộc đầu tư cho đến khi thành
quả của nó phát huy tác dụng thường đòi hỏi nhiều năm tháng với nhiều
biến động xảy ra.
- Có giá trị sử dụng lâu dài: Các thành quả của thành quả đầu tư xây
dựng cơ bản có giá trị sử dụng lâu dài, có khi hàng trăm , hàng nghìn năm ,
thậm chí tồn tại vĩnh viễn như các công trình nổi tiếng thế giới.
- Cố định: Các thành quả của hoạt động đầu tư Xây dựng cơ bản là các
công trình xây dựng sẽ hoạt động ở ngay nơi mà nó đựơc tạo dựng cho nên
các điều kiện về địa lý, địa hình có ảnh hưởng lớn đến quá trình thực hiện đầu
tư , cũng như việc phát huy kết quả đầu tư. Vì vậy cần được bố trí hợp lý địa
điểm xây dựng đảm bảo các yêu cầu về an ninh quốc phòng, phải phù hợp với
kế hoạch, qui hoạch bố trí tại nơi có điều kiện thuận lợi, để khai thác lợi thế
so sánh của vùng, quốc gia, đồng thời phải đảm bảo được sự phát triển cân
đối của vùng lãnh thổ .
- Liên quan đến nhiều ngành: Hoạt động đầu tư Xây dựng cơ bản rất
phức tạp liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực. Diễn ra không những ở
phạm vi một địa phương mà còn nhiều địa phương với nhau. Vì vậy khi tiến
hanh hoạt động này, cần phải có sự liên kết chặt chẽ giữa các ngành, các cấp
trong quản lý quá trình đầu tư, bên cạnh đó phải qui định rõ phạm vi trách
nhiệm của các chủ thể tham gia đầu tư, tuy nhiên vẫn phải đảm bảo đựơc tính
tập trung dân chủ trong quá trình thực hiện đầu tư.


10
Để quản lý tốt vốn đầu tư XDCB cần hiểu rõ các đặc điểm của đầu tư
XDCB. Đầu tư XDCB có những đặc điểm nổi bật được thể hiện thông qua sản

phẩm của nó là công trình xây dựng. Công trình xây dựng có các đặc điểm:
- Gắn liền với một địa điểm nhất định.
- Được xây dựng và sử dụng tại cùng một địa điểm nhất định, tức sản
phẩm xây dựng là cố định.
- Mang tính đơn chiếc, riêng lẻ; mỗi công trình có thiết kế riêng, phù
hợp với yêu cầu đầu tư và điều kiện tự nhiên của từng vùng. Do đó, các
công trình xây dựng có thể có cùng công dụng, công suất sử dụng nhưng lại
khác nhau về khối lượng và giá cả xây dựng khi xây dựng tại các địa điểm
khác nhau.
- Thường có kích thước, quy mô lớn, thời gian xây dựng và sử dụng lâu
dài đòi hỏi chủ đầu tư và nhà thầu cần phải tìm các biện pháp để rút ngắn thời
gian xây dựng công trình, sớm đưa công trình vào khai thác sử dụng. Công
trình xây dựng được sử dụng trong thời gian tương đối dài nên trước khi quyết
định đầu tư, người quyết định đầu tư cần dự tính trước các tình huống xảy ra
trong tương lai. Mặt khác, do thời gian sử dụng lâu dài nên việc đánh giá chính
xác hiệu quả của dự án, công trình, nhất là hiệu quả kinh tế - xã hội là vấn đề
phức tạp, khó khăn.
Do các đặc điểm của công trình xây dựng dẫn đến việc sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm xây dựng thường theo đơn đặt hàng. Người mua (chủ đầu tư) và
người bán (nhà thầu) phải thống nhất với nhau một cách rất cụ thể, chi tiết
chất lượng, giá cả sản phẩm theo hợp đồng giao nhận thầu có tính pháp lý.
1.1.1.3. Các nguồn vốn trong đầu tư xây dựng cơ bản
Đầu tư xây dựng cơ bản được hình thành từ các nguồn vốn sau:
- Vốn ngân sách Nhà nước: Vốn ngân sách Nhà nước được hình thành từ
tích luỹ của nền kinh tế và được Nhà nước bố trí trong kế hoạch ngân sách để
cấp cho chủ đầu tư thực hiện các công trình, dự án theo kế hoạch hàng năm.


11
- Vốn trái phiếu Chính phủ: Vốn trái phiếu Chính phủ được hình thành từ

việc Chính phủ phát hành trái phiếu để huy động tiền nhàn rỗi trong các tầng lớp
dân cư và các tổ chức kinh tế xã hội, nhằm mục đích bù đắp thâm hụt ngân sách,
tài trợ cho các công trình công ích, hoặc làm công cụ điều tiết tiền tệ.
- Vốn tín dụng đầu tư, bao gồm: Vốn vay các tổ chức tín dụng trong và
ngoài nước; vốn huy động của các tổ chức, cá nhân trong xã hội.
- Vốn tự có của các đơn vị sản xuất kinh doanh, dịch vụ thuộc mọi
thành phần kinh tế.
- Vốn hợp tác liên doanh với nước ngoài: vốn của các tổ chức, cá nhân
nước ngoài đầu tư vào Việt Nam bằng tiền nước ngoài hoặc bất kỳ tài sản nào
được Chính phủ Việt Nam chấp nhận để hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp
tác kinh doanh hoặc thành lập doanh nghiệp liên doanh hay doanh nghiệp
100% vốn nước ngoài đầu tư tại Việt Nam.
- Vốn vay nước ngoài, bao gồm: Vốn do Chính phủ vay theo hiệp định
ký kết với nước ngoài, vốn do các đơn vị sản xuất kinh doanh, dịch vụ trực
tiếp vay của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.
Trong các nguồn vốn trên, bên cạnh vốn ngân sách Nhà nước thì vốn
trái phiếu Chính phủ chủ yếu được dành cho đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, không có khả năng thu hồi vốn trực tiếp. Đó là các công trình, dự án
cơ sở hạ tầng như đường giao thông, đường điện, trường học, bệnh viện, hệ
thống thuỷ lợi, đê, cảng biển, ...; các công trình dự án an ninh, quốc
phòng, ... Các nguồn vốn đầu tư XDCB khác chủ yếu được dùng để nâng
cao năng lực sản xuất của riêng chủ đầu tư nhằm tạo ra sản phẩm, dịch vụ có
chất lượng, giá cả tốt hơn, đảm bảo mục tiêu lợi nhuận của chủ đầu tư.
1.1.2. Vốn trái phiếu Chính phủ trong đầu tư xây dựng cơ bản


12
1.1.2.1. Khái niệm vốn trái phiếu Chính phủ trong đầu tư
xây dựng cơ bản
Trái phiếu Chính phủ là một loại chứng khoán nợ, do Chính phủ phát
hành có thời hạn, mệnh giá, lãi suất và xác nhận nghĩa vụ trả nợ của Chính

phủ đối với người sở hữu trái phiếu, TPCP là tên gọi chung của các loại trái
phiếu do KBNN phát hành và trái phiếu chính quyền địa phương, các cơ quan
được Chính phủ cho phép phát hành và được Chính phủ bảo lãnh.
Vốn trái phiếu Chính phủ trong đầu tư xây dựng cơ bản là một bộ phận
quan trọng của vốn đầu tư trong nền kinh tế quốc dân, đồng thời là một nguồn
lực tài chính công rất quan trọng của quốc gia.
Dưới giác độ là một nguồn vốn đầu tư nói chung, vốn trái phiếu Chính
phủ trong đầu tư xây dựng cơ bản cũng như các nguồn vốn khác - đó là biểu
hiện bằng tiền của giá trị đầu tư, bao gồm các chi phí tiêu hao nguồn lực phục
vụ cho hoạt động đầu tư, nghĩa là bao gồm toàn bộ chi phí đầu tư.
Theo tác giả luận văn có thể hiểu: Vốn TPCP trong đầu tư XDCB là
một bộ phận trong vốn đầu tư cơ bản, bao hàm những chi phí bằng tiền để
xây dựng mới, mở rộng, xây dựng lại hoặc khôi phục năng lực sản xuất của
tài sản cố định trong nền kinh tế.
1.1.2.2. Vai trò của vốn trái phiếu Chính phủ trong đầu tư
xây dựng cơ bản
Trong nền kinh tế quốc dân, vốn TPCP trong đầu tư XDCB có vai trò
rất quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội. Vai trò đó thể hiện trên các
mặt sau:
Một là, vốn TPCP trong đầu tư XDCB góp phần quan trọng vào việc
xây dựng và phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật, hình thành kết cấu hạ tầng
chung cho đất nước như giao thông, thuỷ lợi, điện, trường học, trạm y tế…
Thông qua việc duy trì và phát triển hoạt động đầu tư XDCB, vốn TPCP trong


13
đầu tư XDCB góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế
quốc dân, tái tạo và tăng cường năng lực sản xuất, tăng năng suất lao động,
tăng thu nhập quốc dân và tổng sản phẩm xã hội.
Hai là, vốn TPCP trong đầu tư XDCB góp phần quan trọng vào việc

chuyển dịch cơ cấu kinh tế, hình thành những ngành mới, tăng cường chuyên
môn hoá và phân công lao động xã hội. Thông qua việc phát triển kết cấu hạ
tầng để tạo lập môi trường thuận lợi, tạo sự lan toả đầu tư và phát triển kinh
doanh, thúc đẩy phát triển xã hội.
Ba là, vốn TPCP trong đầu tư XDCB có vai trò định hướng hoạt động
đầu tư trong nền kinh tế. Việc Nhà nước bỏ vốn đầu tư vào kết cấu hạ tầng và
các ngành, lĩnh vực có tính chiến lược không những có vai trò dẫn dắt hoạt
động đầu tư trong nền kinh tế mà còn góp phần định hướng hoạt động của nền
kinh tế. Thông qua đầu tư XDCB vào các ngành, lĩnh vực khu vực quan
trọng, vốn đầu tư từ TPCP có tác dụng kích thích các chủ thể kinh tế, các lực
lượng trong xã hội đầu tư phát triển sản xuất - kinh doanh, tham gia liên kết
và hợp tác trong xây dựng hạ tầng và phát triển kinh tế - xã hội. Trên thực tế,
gắn với việc phát triển hệ thống điện, đường giao thông là sự phát triển mạnh
mẽ các khu công nghiệp, thương mại, các cơ sở kinh doanh và khu dân cư.
Bốn là, vốn TPCP trong đầu tư XDCB có vai trò quan trọng trong việc
giải quyết các vấn đề xã hội như xoá đói, giảm nghèo, phát triển vùng sâu,
vùng xa. Thông qua việc đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, các cơ sở sản xuất kinh doanh và các công trình văn hoá, xã hội góp phần quan trọng vào việc
giải quyết việc làm, tăng thu nhập, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần của nhân dân ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
1.2. Quản lý vốn trái phiếu Chính phủ trong đầu tư XDCB
1.2.1. Khái niệm
Quản lý vốn trái phiếu Chính phủ trong đầu tư XDCB là sự tác động
có mục đích của chủ thể quản lý vào đối tượng quản lý nhằm đạt được hiệu


×