Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

Quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động ở hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 111 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN HỒNG SƠN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG Ở HÀ TĨNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

NGHỆ AN - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN HỒNG SƠN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG Ở HÀ TĨNH

Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 60.31.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. NGUYỄN ĐĂNG BẰNG

NGHỆ AN - 2015




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng:
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung
thực và chưa từng được sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào
khác.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cám ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Nguyễn Hồng Sơn


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu hoàn thành luận văn tốt nghiệp, tác
giả đã nhận được nhiều sự giúp đỡ, động viên, chia sẻ từ bạn bè, đồng nghiệp,
cơ quan và đặc biệt là từ các thầy giáo, cô giáo của Trường Đại học Vinh.
Đầu tiên, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy giáo, cô giáo, cán
bộ, nhân viên Trường Đại học Vinh đã nhiệt tình giúp đỡ và hỗ trợ tác giả
trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tác giả cũng chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp, trung tâm giới
thiệu việc làm tỉnh Hà Tĩnh đã tạo mọi điều kiện cho tác giả hoàn thành khóa
học này.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS.Nguyễn
Đăng Bằng người đã hết lòng giúp đỡ và tận tình hướng dẫn để tác giả hoàn
thành luận văn tốt nghiệp này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để hoàn thành luận văn này, nhưng chắc

chắn luận văn không thể tránh khỏi thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được sự
đóng góp ý kiến của các bạn bè, đồng nghiệp và các quý thầy, cô để sửa chữa
và hoàn thiện luận văn của mình.
Xin chân thành cảm ơn!
Nghệ An, ngày 15 tháng 9 năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Hồng Sơn


iii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN....................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................................ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT..............................................................................................v
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU ĐỒ.............................................................................vi
MỞ ĐẦU................................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài............................................................................................................1
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài............................................2
3. Mục đích nghiên cứu......................................................................................................3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu.....................................................................................................4
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..................................................................................4
6. Phương pháp nghiên cứu................................................................................................5
7. Kết cấu của luận văn......................................................................................................7
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG...................................................................................................8
1.1. Một số vấn đề lý luận về xuất khẩu lao động..............................................................8
1.1.1. Khái niệm về xuất khẩu........................................................................................
1.1.2. Hình thức xuất khẩu lao động..............................................................................

- Xuất khẩu lao động qua biên giới:...............................................................................
1.1.3. Lợi ích chủ yếu xuất khẩu lao động...................................................................
1.1.4. Vai trò, đặc điểm của các bên tham gia xuất khẩu lao động..............................
1.1.5. Các giai đoạn phát triển của hoạt động xuất khẩu lao động...............................
1.1.6. Xu hướng phát triển của hoạt động xuất khẩu lao động.....................................
1.2. Nội dung quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động...................................................19
1.2.1. Sự cần thiết quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu lao động...............
1.2.2. Những nội dung cơ bản của quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động...............
1.3. Kinh nghiệm về quản lý nhà nước hoạt động xuất khẩu lao động............................30
1.3.1. Kinh nghiệm của Hàn Quốc...............................................................................
1.3.2. Kinh nghiệm của Philippines.............................................................................
1.3.3. Bài học rút ra có thể vận dụng địa phương........................................................
Kết luận chương 1............................................................................................................40
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG Ở
HÀ TÌNH..............................................................................................................................41
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của Hà Tĩnh........................................................41
2.1.1. Điều kiện tự nhiên..............................................................................................
2.1.2. Dân số, dân cư và nguồn lao động.....................................................................
2.2. Tình hình quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động ở Hà Tĩnh.................................46
2.2.1. Vấn đề xuất khẩu lao động trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh........................................


iv
2.2.2. Vấn đề quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
.........................................................................................................................
2.3. Thành tựu, hạn chế và nguyên nhân hạn chế của quản lý nhà nước về xuất khẩu lao
động ở Hà Tĩnh.................................................................................................................77
2.3.1. Thành tựu...........................................................................................................
2.3.2. Hạn chế...............................................................................................................
2.3.3. Nguyên nhân.......................................................................................................

Kết luận chương 2............................................................................................................83
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG Ở HÀ TĨNH...............................................84
3.1. Mục tiêu xuất khẩu lao động ở Hà Tĩnh từ nay đến năm 2020.................................84
3.2. Phương hướng...........................................................................................................84
3.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về XKLĐ ở Hà Tĩnh................86
3.3.1. Giải pháp từ phía các cơ quan quản lý nhà nước về công tác xuất khẩu lao
động.................................................................................................................
3.3.2. Giải pháp từ phía doanh nghiệp.........................................................................
3.3.3. Giải pháp từ phía người lao động.......................................................................
Kết luận chương 3............................................................................................................94
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..............................................................................................96
1. Kết luận........................................................................................................................96
2. Kiến nghị......................................................................................................................97
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................................99
PHỤ LỤC...........................................................................................................................102


v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DN
KTQT
KT-XH
LĐTB&XH
NN
QLNN
TP
TX
UBND
XHCN

XK
XKLĐ

Doanh nghiệp
Kinh tế quốc tế
Kinh tế xã hội
Lao động thương binh và xã hội
Nhà nước
Quản lý nhà nước
Thành phố
Thị xã
Ủy ban nhân dân
Xã hội chủ nghĩa
Xuất khẩu
Xuất khẩu lao động


vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU ĐỒ
Trang
Sơ đồ:
Sơ đồ 1.1. Quy trình hoạt động xuất khẩu lao động của Hàn Quốc.....................................33
Bảng 2.1. Cơ cấu GDP và cơ cấu lao động năm 2014.........................................................44
Bảng 2.2. Một số chỉ tiêu về xuất khẩu lao động tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2010 - 2014........46
Bảng 2.3. Số lượng xuất khẩu lao động của Hà Tĩnh so với cả nước..................................47
Bảng 2.4. Cơ cấu lao động xuất khẩu theo độ tuổi giai đoạn 2010 - 2014..........................48
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu lao động xuất khẩu theo tuổi tỉnh Hà Tĩnh..........................................48
Bảng 2.5. Cơ cấu lao động xuất khẩu theo giới tính của tỉnh Hà Tĩnh và cả nước giai đoạn
2010 - 2014...........................................................................................................................49
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu lao động theo giới tính của tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2010 - 2014.........50

Biểu đồ 2.3. Xuất khẩu lao động tỉnh Hà Tĩnh chia theo các nước......................................51
Bảng 2.6. Cơ cấu lao động xuất khẩu theo ngành nghề của tỉnh Hà Tĩnh và cả nước.........51
Biểu đồ 2.4. Cơ cấu lao động xuất khẩu theo ngành nghề của tỉnh Hà Tĩnh và cả nước.....52
Bảng 2.7. Bảng tổng hợp xây dựng kế hoạch số lượng lao động đi XKLĐgiai đoạn 2010 2014 của các huyện/TX/TP..................................................................................................56
Bảng 2.8. Thị trường ưa thích của lao động Hà Tĩnh...........................................................57
Bảng 2.9. Số lần tập huấn các chính sách về XKLĐ và số doanh nghiệp hoạt động XKLĐ
..............................................................................................................................................59
Bảng 2.10. Số lao động là người Hà Tĩnh đi xuất khẩu lao động tại Hàn Quốc từ năm 2010
- 2014....................................................................................................................................66
Bảng 2.11. Bảng tổng hợp tình hình lao động đăng ký hợp đồng cá nhân đi làm việc tại Đài
Loan từ năm 2010 - 2014.....................................................................................................69
Bảng 2.12. Bảng tổng hợp tình hình thanh lý hợp đồng tại các doanh nghiệp đưa lao động
đi làm việc có thời hạn tại nước ngoài.................................................................................70
Bảng 2.13. Bảng tổng hợp nội dung đào tạo và phân phối thời gian của các doanh nghiệp
hoạt động đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài...............................................................72
Bảng 2.14. Bảng tổng hợp mức thu tiền môi giới của Công ty đối với người lao động, áp
dụng tháng 12/2014..............................................................................................................75
Bảng 2.15. Bảng tổng hợp mức thu tiền dịch vụ của Công ty đối với người lao động, áp
dụng tháng 12/2014..............................................................................................................75


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong điều kiện quốc tế hoá sản xuất và đầu tư bùng nổ vào những thập
kỷ gần đây, xuất khẩu lao động đã dần trở thành một phần không thể thiếu
của hệ thống kinh tế thế giới. Đảng và Nhà nước ta đã xác định xuất khẩu lao
động là một lĩnh vực hoạt động kinh tế quan trọng của quốc gia đã và đang
đem lại những lợi ích kinh tế và xã hội đáng kể.
Đối với nước ta, sự phát triển dân số và lao động (với số dân khoảng 90

triệu người, trong đó lực lượng lao động chiếm 60%) đã gây ra những vấn đề
kinh tế - xã hội phức tạp và gay gắt không chỉ hiện nay mà còn trong nhiều
năm tới. Để có thể tạo được sự cân bằng giữa khả năng về cơ sở vật chất có
hạn và mức tăng dân số, nguồn lao động ở mức chênh lệch khá cao như hiện
nay thì sẽ phải tạo ra thêm hàng triệu công ăn việc làm cho người lao động.
Trước tình hình đó, xuất khẩu lao động đóng một vai trò hết sức quan trọng vì
nó có thể góp phần giải quyết được 2 mục tiêu quan trọng của đất nước.
Xuất khẩu lao động góp phần mang lại nguồn thu ngoại tệ cho quốc
gia, tăng thu nhập cho người lao động và gia đình họ; Góp phần giải quyết
được việc làm cho một bộ phận không nhỏ lao động trong nước, tăng cường
quan hệ hợp tác giữa Việt Nam với các nước, củng cố và phát triển cộng đồng
người Việt Nam ở nước ngoài hướng về tổ quốc, tạo sự ổn định cho xã hội…
Chính vì lẽ đó mà công tác xuất khẩu lao động đã được cụ thể hoá bằng
Chỉ thị 41/CT/TW của Bộ chính trị, Luật người lao động Việt Nam đi làm
việc ở nước ngoài theo hợp đồng của Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 10 ngày
29/11/2006 và Nghị định 126/2007/NĐ-CP của Chính phủ.
Hà Tĩnh cũng như nhiều địa phương khác trong cả nước đã và đang
dành sự quan tâm đặc biệt cho vấn đề lao động, việc làm ở địa phương. Để


2
giải quyết việc làm cho lao động ở địa phương, Hà Tĩnh đã đề ra không ít các
giải pháp như: phát triển các làng nghề thủ công, xây dựng và mở rộng khu
công nghiệp, giải quyết việc làm cho lao động sau khi thu hồi đất... và một
trong những biện pháp hữu hiệu đã và đang được Hà Tĩnh đẩy mạnh đó là
xuất khẩu lao động.
Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích do xuất khẩu lao động mang lại thì
cũng có không ít những vấn đề bất cập nảy sinh đối với Hà Tĩnh, một tỉnh
nằm trong vành đai phát triển kinh tế của Bắc Trung Bộ đó là: chưa có sự
thống nhất về mặt nhận thức và tầm quan trọng của xuất khẩu lao động trong

các mục tiêu, biện pháp và giải quyết việc làm. Thiếu sự phối hợp đồng bộ
giữa các cấp, các ngành, các đơn vị quản lý nhà nước trong công tác xuất
khẩu lao động. Cơ chế, chính sách thiếu đồng bộ, cụ thể về công tác quản lý
xuất khẩu lao động.
Nhằm thực hiện có hiệu quả chủ trương đẩy mạnh xuất khẩu lao động
của Đảng và Nhà nước. Hà Tĩnh cần thiết phải xây dựng một hệ thống các mục
tiêu, chiến lược và có những cơ chế, chính sách cụ thể, phù hợp với điều kiện
phát triển trước mắt và trong thời gian tới. Xuất phát từ thực trạng đó chúng tôi
tiến hành lựa chọn đề tài: “Quản lý Nhà nước về xuất khẩu lao động ở Hà
Tĩnh” làm luận văn thạc sỹ Kinh tế, chuyên ngành Kinh tế chính trị.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Thời gian qua, ở trong nước đã có một số công trình nghiên cứu khoa
học liên quan đến quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động như:
Trần Văn Hằng (1996), Các giải pháp đổi mới nhà nước về XKLĐ ở
Việt Nam trong giai đoạn 1995-2010, luận án Tiến sĩ kinh tế trường Đại học
Kinh tế quốc dân. Tác giả đã nêu lên 5 thành tựu về xuất khẩu lao động Việt
Nam, đánh giá những mặt còn hạn chế và đưa ra phương hướng giải pháp
tăng cường quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động.


3
Nguyễn Thị Phương Linh (2004), Một số giải pháp đổi mới quản lý tài
chính về XKLĐ Việt Nam theo cơ chế thị trường, luận án tiến sĩ kinh tế Họ
viện Tài chính. Luận án đã nêu lên những khó khăn thách thức trong vấn đề
quản lý tài chính lĩnh vực xuất khẩu lao động. Trên cơ sở học tập kinh nghiệm
của một số nước như Thái Lan, Malayxia, Đài Loan... Vận dụng linh hoạt
những bài học của các nước vào đổi mới công tác quản lý tài chính trong xuất
khẩu lao động Việt Nam.
Bùi Sỹ Tuấn (2006), Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác
QLNN về XKLĐ của nước ta trong giai đoạn hiện nay, Luận văn Thạc sỹ,

trường Đại học Thương Mại.
Đoàn Minh Duệ (2010), Xuất khẩu lao động ở Hà Tĩnh - Thực trạng và
giải pháp đến năm 2020, Nhà xuất bản Nghệ An. Nghiên cứu đã nêu lên tính
tất yếu khách quan của việc xuất khẩu lao động, một số chương trình, chủ
trương chính sách trong xuất khẩu lao động; đồng thời nghiên cứu đã nêu
được thực trạng lao động việc làm của Hà Tĩnh và sự cần thiết phải thúc đẩy
xuất khẩu lao động ở Hà Tĩnh. Nghiên cứu đã đưa ra sáu nhóm giải pháp đẩy
mạnh xuất khẩu lao động ở Hà Tĩnh.
Nhìn chung, các công trình công bố đã nghiên cứu những khía cạnh
khác nhau về xuất khẩu lao động ở Việt Nam nói chung và Hà Tĩnh nói riêng.
Các nghiên cứu chủ yếu hướng về phía doanh nghiệp, phía bản thân người lao
động. Chưa có nghiên cứu nào về đổi mới quản lý nhà nước về xuất khẩu lao
động trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh. Đây là khoảng trống mà đề tài luận văn sẽ
nghiên cứu.
3. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước về xuất khẩu lao
động ở Hà Tĩnh thời gian qua, đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản
lý nhà nước về xuất khẩu lao động ở Hà Tĩnh thời gian tới.


4
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn về quản lý
Nhà nước về xuất khẩu lao động.
- Phân tích thực trạng công tác quản lý Nhà nước về xuất khẩu lao
động, xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý Nhà nước về xuất khẩu lao
động trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
- Nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu
quả công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu lao động trên địa
bàn tỉnh Hà Tĩnh.

5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu trực tiếp là cơ quan quản lý nhà nước về XKLĐ,
các đơn vị được phép đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài, các hộ gia đình
có lao động đang tham gia XKLĐ và các hộ gia đình đã có lao động đi XKLĐ
về nước.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh từ các số
liệu của Sở LĐTB&XH, Cục Thống kê tỉnh Hà Tĩnh. Bên cạnh đó, tham khảo
số liệu của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Cục Quản lý lao động
ngoài nước, Trung tâm Lao động ngoài nước. Ngoài ra, đề tài có tham khảo
kinh nghiệm của một số nước.
Phạm vi thời gian: Các dữ liệu thu thập, các đối tượng khảo sát được
xem xét trong giới hạn từ năm 2010 đến 2015, các giải pháp đề xuất được áp
dụng cho giai đoạn từ năm 2016 đến 2020.
Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt động
quản lý Nhà nước về xuất khẩu lao động trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh, nghiên
cứu giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường công tác quản lý Nhà nước để đề ra
các giải pháp thích hợp.


5
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
- Chọn điểm nghiên cứu có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của việc
nghiên cứu, để có được những đánh giá đúng về thực trạng quản lý và đưa ra
những giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý xuất khẩu lao động trên địa
bàn tỉnh Hà Tĩnh chúng tôi chọn điểm nghiên cứu dựa vào: Tổng số dân số,
lực lượng lao động, lực lượng lao động đang tham gia hoạt động kinh tế, số
người có việc làm, số người thất nghiệp, số người tham gia XKLĐ tại các các

nước, số người đã về nước...
- Về đối tượng điều tra, nghiên cứu: tiến hành khảo sát trực tiếp tại Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Hà Tĩnh; 08 Phòng LĐTB&XH các
huyện/thị xã/thành phố; 20 doanh nghiệp hoạt động dịch vụ xuất khẩu lao
động và 30 hộ gia đình có lao động tham gia XKLĐ.
- Cách chọn mẫu:
+ Chọn 01 cơ quan quản lý xuất khẩu lao động ở cấp tỉnh là Sở LĐTB&XH;
+ Chọn mỗi huyện/thị xã/thành phố 01 cơ quan quản lý xuất khẩu lao
động là Phòng LĐTB&XH;
+ Chọn 5 doanh nghiệp đưa nhiều lao động đi làm việc tại Nhật Bản; 5
doanh nghiệp đưa nhiều lao động đi làm việc tại Đài Loan; 5 doanh nghiệp
đưa lao động đi làm việc tại Malaysia và 5 doanh nghiệp đưa lao động đi làm
việc tại các thị trường khác;
+ Chọn 15 lao động đã đi làm việc ở nước ngoài về nước và 15 lao
động đang có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài.
6.2. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu
6.2.1. Thu thập tài liệu, số liệu đã công bố
Việc thu thập các tài liệu, số liệu đã công bố, với các nội dung thu thập
cùng nguồn gốc số liệu, tất cả được trình bày ở bảng sau:


6
Nơi thu thập

Thông tin

1. Sách, báo, Internet, những công
trình nghiên cứu đã được công bố

- Tài liệu, số liệu phục vụ cho nghiên

cứu phần cơ sở lý luận và thực tiễn về
công tác quản lý xuất khẩu lao động
- Các văn bản, chỉ thị, nghị định, thông

2. Các cơ quan Nhà nước có liên tư hướng dẫn có liên quan đến đưa lao
quan trong quá trình nghiên cứu: động Việt Nam đi làm việc ở nước
Quốc

hội,

Chính

phủ,

Bộ ngoài (các văn bản này có hiệu lực thi

LĐTB&XH, Cục Quản lý lao động hành trong thời điểm trùng với thời
ngoài nước, Trung tâm Lao động điểm tiến hành nghiên cứu các nội dung
ngoài

nước;

UBND

tỉnh,

Sở của đề tài)

LĐTB&XH, Cục Thống kê, Phòng - Các bào cáo tổng kết của địa phương
LĐTB&XH các huyện/TX/TP


(số liệu trong các bào cáo này chỉ mang
tính thời điểm).

6.2.2. Thu thập số liệu mới
Các số liệu mới được thu thập qua quá trình điều tra trực tiếp các đối
tượng được chọn trong nghiên cứu với mục tiêu thu thập các thông tin có liên
quan đến quan điểm, nhận thức của mọi người về hoạt động xuất khẩu lao
động hiện nay.
Các số liệu mới được thu thập qua một số hình thức sau:
- Sử dụng mẫu biểu phỏng vấn trực tiếp các đối tượng với các nội dung
như đã được xây dựng trong biểu phiếu.
- Phương pháp chuyên gia: nghiên cứu thu thập ý kiến của các cán bộ
khoa học, cán bộ quản lý địa phương và các chuyên gia về lĩnh vực hoạt động
xuất khẩu lao động.
6.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu


7
- Phương pháp thống kê mô tả: được dùng để đánh giá thực trạng phát
triển thương hiệu và các giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý xuất khẩu
lao động trên địa bàn tỉnh;
- Phương pháp so sánh: đánh giá tình hình hoạt động xuất khẩu lao động;
- Phương pháp xử lý và phân tích: các tài liệu thu thập được tập hợp,
chọn lọc và hệ thống hoá để tính toán các chỉ tiêu phù hợp cho phân tích đề tài;
- Công cụ xử lý: các số liệu thu thập được xử lý trên phần mềm Excel.
6.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
- Số lượng lao động đi làm việc ở nước ngoài hàng năm chia theo từng
huyện/TX/TP và chia theo từng thị trường;
- Số doanh nghiệp được phép hoạt động dịch vụ XKLĐ đang tuyển

chọn lao động trên địa bàn tỉnh;
- Các chỉ tiêu về công tác quản lý xuất khẩu lao động;
- Các thị trường lao động của tỉnh tham gia xuất khẩu lao động;
- Công tác tuyển chọn lao động của doanh nghiệp XKLĐ trên địa bàn;
- Tỷ trọng lao động trên tổng số lao động thất nghiệp;
- Tỷ trọng lao động xuất khẩu đã được đào tạo nghề trong tổng số lao
động xuất khẩu.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kiến nghị, luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của quản lý nhà nước về xuất khẩu
lao động
Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động ở Hà Tĩnh
Chương 3. Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý
nhà nước về xuất khẩu lao động ở Hà Tĩnh


8
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG
1.1. Một số vấn đề lý luận về xuất khẩu lao động
1.1.1. Khái niệm về xuất khẩu
Trong giai đoạn hiện nay, di dân quốc tế thường gắn liền với quá trình
di chuyển lao động từ các nước đang phát triển sang các nước phát triển, từ
các nước đông dân, nghèo tài nguyên đến các nước giàu tài nguyên và thưa
dân. Số lao động này không chỉ bao gồm những công nhân làm việc giản
đơn mà còn cả những lao động kỹ thuật cao, những chuyên gia tạo nên hiện
tượng “chảy máu chất xám” từ các nước đang phát triển sang các nước phát
triển [21].
Di chuyển quốc tế sức lao động là hiện tượng người lao động ra nước

ngoài nhằm mục đích tìm kiếm việc làm, cho thuê sức lao động để kiếm sống.
Khi ra khỏi một nước, người lao động thường được gọi là người xuất cư, còn
sức lao động của người đó được gọi là sức lao động xuất khẩu.
Từ những hoạt động di chuyển quốc tế sức lao động tự phát, đơn lẻ đã
trở thành những trào lưu di dân quốc tế. Ngày nay khi di chuyển lao động
quốc tế đã trở thành một hiện tượng kinh tế - xã hội phổ biến thì thuật ngữ
xuất khẩu lao động ra đời và được sử dụng một cách rộng rãi.
Xuất khẩu lao động là một hoạt động thuộc lĩnh vực kinh tế đối ngoại,
là một hình thức đặc thù của hoạt động xuất khẩu nói chung, trong đó hàng
hóa đem xuất khẩu là sức lao động của người lao động. Xuất khẩu lao động là
một hoạt động tất yếu khách quan của quá trình di chuyển các yếu tố đầu vào
của sản xuất. Nó được dùng để chỉ một lĩnh vực hoạt động kinh tế của một
quốc gia do các tổ chức kinh tế thực hiện nhiệm vụ cung ứng lao động cho


9
các tổ chức kinh tế của một nước khác có nhu cầu sử dụng lao động nhập
khẩu. Trong điều kiện kinh tế thị trường, hoạt động xuất khẩu lao động được
thực hiện chủ yếu dựa trên cơ sở quan hệ cung - cầu sức lao động [21].
Xuất khẩu lao động được đề cập đến trong luận văn này là sự di chuyển
lao động và chuyên gia đến làm việc có thời hạn ở nước ngoài (sau đây được
gọi chung là xuất khẩu lao động) có tổ chức, hợp pháp thông qua những Hiệp
định Chính phủ, hoặc các tổ chức kinh tế được cấp giấy phép hoạt động cung
ứng và tiếp nhận lao động, hoặc thông qua các hợp đồng nhận thầu khoán
công trình hoặc đầu tư ra nước ngoài.
Xuất khẩu lao động ở nước phát triển: Các nước này có xu hướng
gửi lao động kỹ thuật cao sang các nước chậm phát triển, đang phát triển
để lấy thêm ngoại tệ. Trường hợp này có thể hiểu là đầu tư chất xám có
mục đích, nhằm mục tiêu thu hồi lại một phần chi phí đào tạo cho đội ngũ
chuyên gia trong nhiều năm, một phần khác là phát huy năng lực đội ngũ

chuyên gia, công nhân kỹ thuật bậc cao để tăng thu ngoại tệ, tìm kiếm lợi
nhuận ở nước ngoài.
Xuất khẩu lao động ở các nước chậm phát triển và đang phát triển: Các
nước này có xu hướng gửi lao động phổ thông, lao động tay nghề bậc trung và
bậc cao sang các nước nhập khẩu lao động để thu tiền công, tăng thu nhập và
tích lũy ngoại tệ, mặt khác để giảm sức ép về nhu cầu việc làm trong nước.
1.1.2. Hình thức xuất khẩu lao động
- Xuất khẩu lao động qua biên giới:
+ Đi theo hiệp định Chính phủ giữa hai nhà nước như ta đã thực hiện
phổ biến ở giai đoạn 1980-1990, lao động của Việt Nam ở các nước được
sống, sinh hoạt theo đoàn đội, có sự quản lý thống nhất từ trên xuống dưới,
lao động của ta được làm việc xen ghép với lao động các nước.


10
+ Đi theo các Doanh nghiệp được cấp giấy phép hoạt động xuất khẩu
lao động, tức là DN hoạt động dịch vụ, về cơ bản tuân thủ pháp luật theo Luật
DN.
+ Đi theo hình thức xuất khẩu lao động công nghệ cao.
+ Đi theo hình thức xuất khẩu lao động phổ thông.
+ Đi theo hình thức xuất khẩu lao động tự phát, tự do không có tổ chức
của các Doanh nghiệp.
- Xuất khẩu lao động không qua biên giới:
+ Lao động làm việc cho các công ty đầu tư của nước ngoài tại Hà Tĩnh
và các tỉnh trong nước.
1.1.3. Lợi ích chủ yếu xuất khẩu lao động
Hầu hết các nước trên thế giới đều tham gia chương trình xuất khẩu lao
động. Đối với các nước phát triển, họ xuất lao động “chất xám” có kỹ thuật
cao. Còn đối với các nước kém phát triển, họ đưa những lao động “dư thừa”,
trình độ tay nghề kỹ thuật thấp nhằm giải quyết việc làm, cải thiện điều kiện

sống cho gia đình họ. Tuy nhiên, hoạt động xuất khẩu lao động mang lại
nhiều kết quả bổ ích cho cả hai bên.
- Đối với nước xuất khẩu lao động sẽ thu được: Tăng thêm ngoại tệ,
giảm sức ép về việc làm trong nước, tăng thêm của cải vật chất cho xã hội,
giảm chi tiêu trong nước, tăng thêm tri thức kinh nghiệm làm ăn kinh tế,
giảm tệ nạn xã hội do thất nghiệp gây ra, tạo một lượng lao động tích cực,
học tập được phong cách lao động mới do tổ chức ở nuowscc ngoài trang bị.
Mở rộng quan hệ hiểu biết lẫn nhau, giới thiệu con người và đất nước mình
cho các nước…
Bên cạnh tác động tốt, việc xuất khẩu lao động cũng dễ dàng gánh phải
các hậu quả xấu (không mong muốn) như: Giảm bớt bộ phận lao động trẻ
khoẻ, có trình độ văn hoá chuyên môn tương đối cao; gây biến động về sức


11
mua trong nước, có thể mất bí mật kinh tế do người lao động mang đi bán, dễ
để lại tính xấu ở nước nhận lao động nếu lao động sang đó có hành động sai
trái như vi phạm luật pháp, phong tục tập quán… lao động còn dễ dàng mang
theo những nếp sống không phù hợp, các bệnh xã hội từ nước ngoài về sau
thời gian đi làm việc ở nước ngoài.
- Đối với nước tiếp nhận lao động: Sẽ thu được những lợi ích đáng kể,
bù đắp lao động thiếu hụt, khai thác có hiệu quả tiềm năng của đất nước, mở
rộng quan hệ và uy tín với nước có lao động; khai thác kinh nghiệm, kiến
thức, tác phong lao động và cung cách quản lý của nước khác, mở rộng nhu
cầu thị trường trong nước…
Tất nhiên nước tiếp nhận lao động có thể đồng thời phải chịu những
ảnh hưởng và tác động xấu của người lao động đến làm việc ở nước mình
như: du nhập lối sống và bệnh tật xã hội bên ngoài vào; có nguy cơ mất một
số bí mật quốc gia; phải lo cung ứng thêm một khối lượng lương thực, thực
phẩm và hàng hoá tiêu dùng….

Lịch sử hình thành và phát triển hoạt động xuất khẩu lao động đã chứng
minh vai trò của hoạt động xuất khẩu lao động là một hoạt động kinh tế quan
trọng, không thể tách rời khỏi sự phát triển đất nước đối với nhiều quốc gia.
Sự phát triển không đều về kinh tế, chính trị và xã hội, cũng như sự phân bố
không đều về tài nguyên giữa các quốc gia, dẫn đến hậu quả là sự phát triển
không đều giữa các quốc gia, không quốc gia nào lại có đủ, đồng bộ các yếu
tố sản xuất. Trong điều kiện kinh tế thị trường, việc giải quyết tình trạng mất
cân đối trên là tất yếu dẫn đến hình thành thị trường quốc tế, trong đó có thị
trường lao động. Khi đó, hoạt động xuất khẩu lao động đã trở thành hoạt động
kinh tế quan trọng và phổ biến nhưng có tính xã hội cao của nhiều nước trên
thế giới trong nhiều thập kỷ qua. Trước hết, hoạt động xuất khẩu lao động góp
phần giải quyết việc làm, tiết kiệm được chi phí đầu tư tạo việc làm trong


12
nước, điều này đặc biệt quan trọng đối với các nước đang phát triển như Việt
Nam trong tình trạng dư thừa lao động; góp phần thu ngoại tệ về cho đất
nước, được đào tạo và chuyển giao công nghệ từ các nước phát triển sang cho
các nước đang phát triển và cuối cùng là phát triển quan hệ hợp tác, giao lưu
văn hoá và hội nhập quốc tế.
1.1.4. Vai trò, đặc điểm của các bên tham gia xuất khẩu lao động
- Nhà nước với vai trò chủ thể quản lý: Hoạt động xuất khẩu lao động
là một lĩnh vực hoạt động kinh tế đối ngoại đặc thù, có tầm chiến lược, được
tạo điều kiện thuận lợi để phát huy thế mạnh nguồn lực trong nước và có
phạm vi hoạt động rộng lớn trên thị trường lao động quốc tế.
Trong điều kiện kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo
định hướng XHCN, hoạt động xuất khẩu lao động là một lĩnh vực KT-XH hết
sức phức tạp và nhạy cảm đối với toàn xã hội và quan hệ quốc tế. Hoạt động
xuất khẩu lao động trong thời gian qua, hiện nay và tương lai được thực hiện
trong sự cạnh tranh gay gắt giữa các quốc gia cung cấp lao động, quan hệ

cung cầu lao động mất cân đối nghiêm trọng do nhu cầu tìm việc làm ngoài
nước quá lớn, nhưng khả năng thị trường còn quá hạn chế. Hệ thống pháp luật
và chính sách hỗ trợ cho hoạt động xuất khẩu lao động chưa được đầy đủ và
hoàn chỉnh, lao động phải tìm việc ở ngoài nước xa chủ thể quản lý, trong khi
nhận thức về quan hệ chủ thợ, về pháp luật lao động nước sở tại còn hạn chế.
Các tranh chấp về lao động, dân sự thường dễ mang tính quốc tế, nếu không
có phương pháp xử lý, dễ đưa đến tranh chấp của hai quốc gia và quốc tế. Về
mặt xã hội của vấn đề cũng có những phức tạp, đó là tâm lý gia đình, môi
trường và thói quen.
Với tầm quan trọng của hoạt động xuất khẩu lao động trong chiến lược
ổn định và phát triển kinh tế nước ta, thời gian qua hoạt động xuất khẩu lao
động được thực hiện trong điều kiện hệ thống pháp luật, chính sách chưa hoàn


13
chỉnh, đội ngũ doanh nghiệp xuất khẩu lao động tuy đông nhưng về chất
lượng, hiệu quả chưa cao, chưa được trang bị đầy đủ kiến thức kinh tế thị
trường, thiếu ngoại ngữ, thiếu am hiểu hệ thống pháp luật và chính sách của
các nước ở khu vực mới. Trong tình hình đó, sự can thiệp của nhà nước với tư
cách là “bà đỡ” và là người quản lý, giám sát và định hướng cho hoạt động
xuất khẩu lao độnglà hết sức cần thiết.
- Doanh nghiệp xuất khẩu lao động với vai trò là khách thể quản lý:
Hoạt động xuất khẩu lao động ngày càng không còn là một việc làm của một
cá nhân riêng lẻ, vì quy mô của việc ra đi và nhu cầu của nơi sử dụng không
phải là nhỏ. Việc ra đi của lao động còn liên quan tới thủ tục xuất nhập cảnh
của cả hai nước. Thêm nữa việc xuất khẩu lao động và tiếp nhận lao động còn
phải tuân thủ các thông lệ và Công ước quốc tế mà Liên hợp quốc đã nêu rõ
các nước phải thực hiện. Ngoài ra bản thân mỗi người lao động khi ra nước
ngoài làm việc cũng đòi hỏi phải có một thế lực nào đó bảo đảm lợi ích và an
toàn sinh mạng cho họ. Nhiều nước tiếp nhận lao động đều đưa ra những đòi

hỏi khá khắt khe đối với người lao động, đòi hỏi người lao động làm thuê phải
phù hợp với yêu cầu của họ, các đòi hỏi này mỗi cá nhân là rất khó, thậm chí
không có khả năng tự thực hiện được. Cho nên việc hình thành đội ngũ doanh
nghiệp xuất khẩu lao động để bảo vệ lợi ích và an toàn cho người lao động là
một đòi hỏi mang tính khách quan. Tuy nhiên, đội ngũ doanh nghiệp xuất
khẩu laom động này cần được tổ chức tốt với một cơ chế quản lý phù hợp với
yêu cầu của thị trường sức lao động thế giới thì mới có thể tồn tại được.
Không ít doanh nghiệp chạy theo lợi ích cục bộ, cạnh tranh với nhau để
tranh giành hợp đồng, dẫn đến tăng chi phí và giảm thu nhập của người lao
động, gây thiệt hại cho người lao động; rút ngắn thời gian đào tạo, chất lượng
đào tạo thấp, dẫn đến tỡnh trạng người lao động đi làm việc ở nước ngoài chưa
đáp ứng được trình độ chuyên môn kỹ thuật, trình độ ngoại ngữ thì yếu, thiếu ý


14
thức tuân thủ pháp luật cũng như sự hiểu biết về phong tục tập quán ở nước sở
tại. Việc quản lý và hỗ trợ người lao động trong thời gian họ làm việc ở nước
ngoài cũng rất yếu, thiếu nhanh nhạy và không hiệu quả, thậm chí tình trạng
“đem con bỏ chợ” vẫn chưa được khắc phục. Điều này thể hiện đặc biệt rừ khi
xảy ra những sự cố, như khi công ty sử dụng lao động phá sản, hay người lao
động gặp tai nạn hoặc gặp rủi ro phải về nước trước thời hạn. Trong những
trường hợp này, người lao động chậm được hỗ trợ, không biết kêu ai, trong khi
thủ tục xử lý phức tạp, gây tốn phí lớn đối với người lao động và gia đình họ.
Việc siết chặt quản lý đối với các doanh nghiệp xuất khẩu lao động
đó được đặt ra trong nhiều văn bản của cơ quan QLNN và đang được thực
hiện, song rõ ràng là công việc này cần phải được triển khai một cách ráo
riết hơn nữa.
- Người đi xuất khẩu lao động có các đặc điểm: Người lao ở khu vực
nông nghiệp - nông thôn là chủ yếu. Điều này cũng có nghĩa là tạo việc làm
để thu hút lao động nông thôn đang là vấn đề bức xúc ở nước ta. Thời gian

qua, tỷ lệ lực lượng lao động nông thôn mặc dù đã có xu hướng giảm (77,42%
năm 2000 giảm còn 65,8% năm 2014) song tốc độ giảm chậm. Lao động ở
nông thôn lớn gấp ba lần so với lao động ở khu vực thành thị.
Những người đi xuất khẩu lao động phần lớn xuất thân là nông dân. Họ
được gọi là những lao động “3 không” - không nghề, không ngoại ngữ, không
tác phong công nghiệp. Hầu hết những người lao động có nguyện vọng đi làm
việc ở nước ngoài đều muốn đi làm việc trong thời gian sớm nhất. Đặc biệt, là
những người nghèo. Họ không đủ kinh phí để theo học khoá dạy nghề chính
quy 12 - 24 tháng; thậm chí ngay cả khóa đào tạo ngoại ngữ và giáo dục định
hướng kéo dài 2-3 tháng cũng là một khó khăn không nhỏ về tài chính đối với
họ. Trong khi đó, nhu cầu thu nhập để giúp đỡ gia đỡnh lại rất cấp bách.
Số lượng lao động có xu hướng tăng nhanh. Trong thời kỳ 2010-2015,


15
tốc độ tăng bình quân khoảng 2,1%/năm, tương ứng với trên 900 ngàn người.
Lao động trong độ tuổi chiếm tỷ lệ cao trong tổng lực lượng lao động (trên
95%). Trong đó lao động trẻ (15 đến 34 tuổi) chiếm tỷ lệ cao (50%). Đây là
một lợi thế của lực lượng lao động. Vì lao động trẻ này có thể lực, thuận lợi
cho việc đào tạo, nâng cao trình độ đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động.
Nguồn lao động đưa đi hiện nay của Việt Nam ước tính khoảng 5-6 triệu
người song cũng không đủ đáp ứng yêu cầu của thị trường NN về số lượng
lao động có tay nghề cao trong các ngành: Điện tử, Công nghệ thông tin, thợ
hàn, thủy thủ, chuyên gia nông nghiệp…đối với các thị trường yêu cầu lao
động kỹ thuật như: Hàn Quốc, Nhật Bản, Mỹ, Úc…
Chất lượng nguồn lao động đã từng bước được cải thiện nhưng chậm so
với yêu cầu phát triển kinh tế đặc biệt trong điều kiện hội nhập kinh tế thế
giới và trước những thay đổi nhanh của khoa học công nghệ. Lực lượng lao
động đã qua đào tạo theo các loại hình và trình độ khác nhau, năm 2001 tỷ lệ
lao động đã qua đào tạo là 16,8%, năm 2005 là 25%, năm 2010 nâng lên 39%

và đến năm 2015 tỷ lệ lao động qua đào tạo phấn đấu đạt 50% trên tổng số lao
động cả nước. Mặt khác, người lao động Việt Nam lại yếu ngoại ngữ, thiếu
hiểu biết về luật pháp, kiến thức công nghệ thông tin, yếu sức khỏe, điều này
làm cho chất lượng nguồn lao động cung ứng giảm. Bất lợi này đang dẫn đến
xu hướng bị ép giảm giá trị lao động trên thị trường trong nước và quốc tế.
Thể lực của lao động Việt Nam nhìn chung là kém. Số người không đủ
cân nặng ở Việt Nam chiếm tới 48,7%. Số lượng người lớn suy dinh dưỡng là
28%, phụ nữ thiếu máu là 40%.
Ngoài ra, người lao động trong nước tuy không có việc làm hoặc có thu
nhập thấp, nhưng nếu đi làm việc ở NN lại thường lựa chọn những thị trường
trả tiền lương cao hơn. Ở những nước, những ngành nghề trả lương thấp như
thị trường Malaysia, Trung Đông... Vì thế, việc đáp ứng đủ số lượng và chất


16
lượng lao động hiện vẫn còn là một vấn đề cần phải quan tâm và phấn đấu của
Nhà nước và các doang nghiệp xuất khẩu lao động Việt Nam.
1.1.5. Các giai đoạn phát triển của hoạt động xuất khẩu lao động
Hiện tượng quốc tế hoá sản xuất và đầu tư bùng nổ vào những thập kỷ
gần đây đi đôi với việc quốc tế hoá thị trường sức lao động. Di cư lao động
quốc tế trở thành một bộ phận không thể tách khỏi của hệ thống kinh tế thế
giới hiện nay.
Theo thống kê của Tổ chức di cư thế giới (IOM), trong những năm đầu
của thập kỷ 80, số người di cư mới đạt đến 25 triệu người thì đến nay có
khoảng 192 triệu người đang làm việc ở nhiều nước khác nhau, chiếm 3%
tổng dân cư trên toàn thế giới. Ước tính của Tổ chức lao động quốc tế (ILO),
trung bình cứ 25 người lao động trên thế giới thì có 1 người đang làm việc ở
NN. Như vậy số lượng lao động đi làm việc ở NN là rất lớn và gia tăng nhanh
chóng, số nước tiếp nhận lao động cũng ngày càng nhiều [21].
Nghiên cứu quá trình hình thành và phát triển của trào lưu di cư Lao

động quốc tế, đặc biệt là khu ở vực Châu Á, ta thấy trào lưu này được hình
thành qua 3 giai đoạn rõ rệt kể từ thời kỳ phát triển của ngành hàng hải
phương Tây và sự bành trướng của hệ thống thuộc địa từ thế kỷ trước.
Giai đoạn đầu tiên, Là trào lưu di cư lao động từ Ấn độ - thuộc địa của
Anh đến các đồn điền ở vùng Caribe, Châu Phi và Đông Á, gồm những lao
động rẻ tiền, một hình thức mới của chế độ nô lệ khổ sai. Người lao động di
cư làm việc tại đồn điền mía ở quần đảo Mauritins và Fiji, các đồn điền chè
tại Cayion, các đồn điền của Pháp ở đảo Reunion, Martinique, các đồn điền
cao su ở Malaysia và các thuộc địa của Anh ở Châu phi. Dạng di cư lao động
này thậm chí sau này còn bị coi là một dạng mới của chế độ nô lệ, vì các chủ
đồn điền rất ít khi quan tâm đến người lao động, cả vật chất cũng như tinh
thần. Theo tính toán của các chuyên gia, trong thời kỳ thuộc địa này, từ năm


17
1934 đến 1937 có khoảng 30 triệu người rời tiểu lục địa sang các vùng khác,
nhưng chỉ có khoảng 24 triệu người về lại quê hương.
Giai đoạn thứ hai, Bắt đầu vào thời kỳ tân lực của hệ thống thuộc địa
sau đại chiến thế giới lần thứ II, khi có một số lượng người đông đảo từ Châu
Á, đặc biệt là từ tiểu lục địa, di cư đến các vùng Châu âu và Bắc Mỹ. Rất
nhiều người đã vào làm việc tại các cơ sở công nghiệp đã “tàn lụi” trên đất
Anh, song cũng có một số đông thuộc những người di cư là những người thợ
có tay nghề, sinh viên học tại Mỹ và Canada không trở về nước sau khi học
xong. Người ta ước tính riêng trong năm 1985 đã có khoảng 750.000 người
gốc Ấn độ ở các nước Tây âu có nền công nghiệp phát triển. Theo số liệu của
cơ quan nhập cư Hoa Kỳ, từ năm 1960-1981 có khoảng 1,7 triệu người từ các
nước Đông Á đến Mỹ, số người nhập cư vào Canada từ năm 1971-1981
khoảng 250.000.
Giai đoạn thứ ba, Là giai đoạn bùng nổ xây dựng ở các nước Vùng vịnh
khi dầu mỏ trở thành ngành chủ lực của nền kinh tế khu vực này. Thời kỳ này

chứng kiến sự phát triển rất nhanh của lực lượng lao động các nước tại Vùng
Vịnh và đây trở thành một trung tâm chính thu hút lao động Châu Á, từ 120
nghìn vào năm 1970 đến 1,8 triệu năm 1990 và khoảng 3,5 triệu năm 1985.
Việc sử dụng lao động NN từ lâu đã trở thành điều kiện tất yếu của quá
trình tái sản xuất thông thường. Ở các nước đang sử dụng công nhân NN, có
những ngành phải phụ thuộc vào nguồn lao động nhập khẩu. Trong khi đó,
đối với phần lớn các nước đang phát triển có lao động xuất khẩu, việc ngừng
xuất khẩu này sẽ làm mất một nguồn thu ngoại tệ đáng kể.
Từ phân tích các trào lưu di cư lao động quốc tế, ta thấy rằng các quá
trình di cư lao động quốc tế được đặc trưng bởi:
- Đặc trưng thứ nhất là: Di cư lao động quốc tế sẽ góp phần nâng cao
phúc lợi mọi mặt của người lao động và góp phần cải thiện sự thiếu hụt ngoại


×