Tải bản đầy đủ (.doc) (122 trang)

Xóa đói giảm nghèo ở huyện tân kỳ tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (744.11 KB, 122 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

VÕ THỊ THU NGUYỆT

XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO Ở HUYỆN TÂN KỲ,
TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGHỆ AN - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

VÕ THỊ THU NGUYỆT

XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO Ở HUYỆN TÂN KỲ,
TỈNH NGHỆ AN

Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 60.31.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:

PGS. TS. TRẦN VIỆT TIẾN

NGHỆ AN - 2015




i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khoá học và đề tài nghiên cứu tôi đã nhận được sự quan
tâm, giúp đỡ quý báu của quý Thầy, Cô trong Ban giám hiệu nhà trường,
Khoa Kinh tế, Khoa sau Đại học - Trường Đại học Vinh, xin gửi tới quý
Thầy, Cô lòng biết ơn chân thành và tình cảm quý mến nhất.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến PGS.TS. Trần Việt Tiến người hướng
dẫn khoa học đã nhiệt tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình hoàn thiện
luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các tập thể và cá nhân: UBND huyện Tân
Kỳ, Phòng Lao động - TBXH huyện Tân Kỳ, Chi cục thống kê huyện Tân
Kỳ, Sở Lao động TBXH tỉnh Nghệ An đã giúp đỡ tận tình, tạo điều kiện để
tôi hoàn thành đề tài này.
Tôi xin cảm ơn gia đình, những người thân, bạn bè và đồng nghiệp đã
động viên, góp ý và giúp đỡ cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Nghệ An, tháng 9 năm 2015
Tác giả luận văn

Võ Thị Thu Nguyệt


ii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN.........................................................................................................................i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.....................................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................................vi
MỞ ĐẦU................................................................................................................................1

1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu..................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài.....................................................................3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn............................................................4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..................................................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu................................................................................................4
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN
VỀ XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO Ở CÁC HUYỆN MIỀN NÚI ..............................................7
1.1. Một số vấn đề về đói nghèo ở các huyện miền núi.....................................................7

1.1.1. Quan niệm về đói nghèo và các tiêu chí phân loại đói nghèo 7
1.1.2. Đặc điểm và nguyên nhân đói nghèo ở các huyện miền núi 16
1.2. Nội dung, các nhân tố ảnh hưởng và tầm quan trọng của xoá đói giảm nghèo ở các
huyện miền núi.................................................................................................................22

1.2.1. Quan niệm về xoá đói giảm nghèo.......................................22
1.2.2. Nội dung của xoá đói giảm nghèo........................................25
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến xoá đói giảm nghèo ở huyện
miền núi...............................................................................32
1.2.4. Tầm quan trọng của xoá đói giảm nghèo ở huyện miền núi.35
1.3. Kinh nghiệm xoá đói giảm nghèo ở các huyện miền núi một số địa phương trong
nước..................................................................................................................................39

1.3.1. Tổng quan kinh nghiệm xoá đói giảm nghèo.......................39
1.3.2. Những bài học kinh nghiệm rút ra về xoá đói giảm nghèo cho
huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An...............................................44
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.................................................................................................46
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO Ở HUYỆN TÂN KỲ,
TỈNH NGHỆ AN..................................................................................................................47

2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Tân kỳ, tỉnh Nghệ An có ảnh hưởng
đến xoá đói giảm nghèo....................................................................................................47

2.1.1. Điều kiện tự nhiên................................................................47
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội........................................................48


iii
2.2. Thực trạng xoá đói giảm nghèo ở huyện Tân Kỳ......................................................58

2.2.1. Thực trạng trình độ và nhận thức của người đói nghèo........58
2.2.2. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội ............61
2.2.3. Thực trạng huy động và sử dụng các nguồn lực cho xoá đói
giảm nghèo...........................................................................65
2.2.4. Thực trạng tiếp cận của người nghèo đối với các nguồn vốn
.............................................................................................76
2.3. Đánh giá kết quả công tác xoá đói giảm nghèo huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An.........77

2.3.1. Những thành tựu đạt được....................................................77
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân...............................78
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.................................................................................................81
CHƯƠNG 3
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO
HUYỆN TÂN KỲ, TỈNH NGHỆ AN..................................................................................82
3.1. Những căn cứ đề xuất quan điểm và giải pháp xoá đói giảm nghèo ở huyện Tân Kỳ,
tỉnh Nghệ An....................................................................................................................83

3.1.1. Thuận lợi và khó khăn đối với quá trình xóa đói giảm nghèo
ở huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An ...........................................83
3.1.2. Xu hướng phát triển kinh tế - xã hội và xu hướng vận động

của đói nghèo ở huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An....................84
3.2. Quan điểm xóa đói giảm nghèo ở huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An..............................89
3.3. Các giải pháp xoá đói giảm nghèo ở huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An..........................93

3.3.1. Nâng cao trình độ nhận thức, kỹ năng nghề nghiệp và quyết
tâm vươn lên xóa đói giảm nghèo của người nghèo............93
3.3.2. Đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội ...................................95
3.3.3. Đẩy mạnh phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
.............................................................................................98
3.3.4. Tăng cường huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
cho xoá đói giảm nghèo.....................................................101
3.3.5. Tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi cho người nghèo tiếp cận các
nguồn vốn để phát triển sản xuất, tăng thu nhập. .............104


iv
3.3.6. Nâng cao vai trò của Nhà nước, các tổ chức và của cộng
đồng để xoá đói giảm nghèo..............................................106
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3...............................................................................................108
KẾT LUẬN........................................................................................................................110
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................112


v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHYT
CCB
CNH:
DTTS
HĐH:

HĐND:
HTX:
KHCN
KT-XH
MT:
THCS:
THPT:
UBND:
WB:
XĐGN:
XHCN:

Bảo hiểm y tế
Cựu chiến binh
Công nghiệp hóa
Dân tộc thiểu số
Hiện đại hóa
Hội đồng nhân dân
Hợp tác xã
Khoa học và công nghệ
Kinh tế - xã hội
Mục tiêu
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Ủy ban nhân dân
World Bank
Xóa đói giảm nghèo
Xã hội chủ nghĩa



vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Phát triển dân số huyện giai đoạn 2010 - 2014....................................................58
Bảng 2.2. Lao động, giáo dục huyện giai đoạn 2010- 2014.................................................59
Bảng 2.3. Nguồn vốn đầu tư xây dựng CSHT qua các năm từ 2010 - 2014........................64
Bảng 2.4. Nguồn lao động và sử dụng lao động huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An giai đoạn
2010 - 2014...........................................................................................................................66
Bảng 2.5. Sử dụng quỹ đất trồng cây qua các năm của huyện Tân Kỳ,
tỉnh Nghệ An........................................................................................................................70
Bảng 2.6. Huy động các nguồn vốn qua các năm của huyện Tân Kỳ,
tỉnh Nghệ An........................................................................................................................72
Bảng 2.7. Tình hình vốn vay qua các năm tại huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An......................76


1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Đói nghèo là một trong những vấn đề kinh tế - xã hội bức xúc mà nhiều
quốc gia trên thế giới đang phải đối mặt. Đói nghèo không chỉ tồn tại ở những
nước đang phát triển, chậm phát triển mà cả ở những đất nước phát triển lâu đời,
tuy nhiên đối với những nước đang phát triển, chậm phát triển thì đói nghèo
không chỉ là vấn đề xã hội, mà còn là một trong những thách thức đối với sự
phát triển. Chính vì vậy, những năm gần đây, các quốc gia, các tổ chức quốc tế
đã nỗ lực tìm kiếm các giải pháp hữu hiệu để xoá đói giảm nghèo, thu hẹp dần
khoảng cách giữa giàu và nghèo ở phạm vi quốc gia, khu vực và quốc tế.
Ở nước ta, Đảng và Nhà nước đã sớm ý thức được nguy cơ của đói
nghèo và tầm quan trọng của công tác xoá đói giảm nghèo, từ đó đã đầu tư
nhiều công sức, tiền của để thực hiện chương trình xoá đói giảm nghèo trong
phạm vi cả nước. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của

Đảng đã khẳng định: “Thực hiện tốt chương trình xoá đói, giảm nghèo, nhất
là đối với vùng căn cứ cách mạng, vùng đồng bào dân tộc thiểu số”. Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng tiếp tục khẳng định: “Phấn đấu đến
năm 2020, về cơ bản không còn hộ nghèo. Thường xuyên củng cố thành quả
xoá đói, giảm nghèo". Kết quả chương trình quốc gia về xoá đói giảm nghèo
ở nước ta thời gian qua đã đạt được một số thành tựu nhất định, như: tỷ lệ hộ
nghèo trong cả nước đã giảm xuống nhanh chóng từ 22% năm 2005 xuống
còn 7,6% năm 2013, số hộ nghèo theo chuẩn mới giảm cả về số tuyệt đối và
tương đối, số hộ nghèo thoát nghèo, vươn lên làm giàu ngày một nhiều hơn,
Việt Nam được Ngân hàng Thế giới đánh giá là nước có thành tích vượt trội
trong xoá đói, giảm nghèo…
Tuy nhiên, kết quả xoá đói giảm nghèo ở nước ta thời gian qua chưa
vững chắc và còn nhiều thách thức. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ lần thứ


2
XI của Đảng nhận định: “Thành tựu xoá đói, giảm nghèo chưa thật vững
chắc. Số hộ nghèo và tái nghèo ở một số vùng còn lớn, tỷ lệ hộ nghèo theo
chuẩn mới còn cao. Đời sống nhân dân vùng sâu, vùng xa, vùng thường bị
thiên tai còn gặp nhiều khó khăn, nhiều vùng dân tộc thiểu số có tỷ lệ hộ
nghèo cao hơn so với bình quân cả nước". Thực tế đó đòi hỏi nước ta cần
phải nỗ lực cố gắng nhiều hơn nữa để tìm ra giải pháp hiệu quả nhằm tiếp tục
tổ chức thực hiện tốt chương trình xoá đói giảm nghèo ở tầm cao hơn.
Nghệ An là một trong những tỉnh nghèo của khu vực Bắc Trung bộ.
Trong những năm qua, công tác giảm nghèo của tỉnh đã thu được một số kết
quả khả quan. Bình quân tỷ lệ giảm nghèo của tỉnh mỗi năm giảm trên 3% số
hộ nghèo, tương đương 17.000 hộ. Tuy nhiên, kết quả giảm nghèo chưa vững
chắc, nguy cơ tái nghèo cao (khoảng 10%), tập trung với tỷ lệ lớn ở vùng
miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số thuộc miền Tây Nghệ An. Tân Kỳ
là một huyện miền núi phía Tây của Tỉnh Nghệ An, trong những năm gần đây

được sự quan tâm đầu tư của tỉnh, sự nỗ lực cố gắng của lãnh đạo và nhân dân
toàn huyện nên tình hình kinh tế - xã hội đã có những bước chuyển biến tích
cực, sản xuất phát triển, đời sống nhân dân ngày càng được nâng cao, tỷ lệ hộ
nghèo đói hàng năm giảm từ 2-3%. Tuy nhiên, Tân Kỳ vẫn là huyện nghèo,
có tỷ lệ hộ nghèo cao và thu nhập trung bình thấp so với các huyện miền núi
của Tỉnh. Vấn đề đặt ra ở đây là: với tình hình, thực trạng nghèo đói của Tân
Kỳ như vậy, tỉnh Nghệ An, huyện đã có những chính sách gì, bằng cách nào,
thực hiện các giải pháp nào để đẩy mạnh quá trình xoá đói giảm nghèo, từng
bước ổn định đời sống của các hộ nghèo, từ đó tạo những điều kiện, tiền đề
thuận lợi để các hộ vươn lên thoát nghèo và không bị tái nghèo. Đây là vấn đề
rất bức thiết đối với Tân Kỳ cần sớm được nghiên cứu giải quyết, xuất phát từ
thực tiễn đó học viên nghiên cứu đề tài: “Xoá đói giảm nghèo ở huyện Tân
Kỳ, tỉnh Nghệ An" và chọn đề tài này làm luận văn tốt nghiệp của mình.


3
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Cho đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề xoá đói giảm
nghèo nói chung và ở một số địa phương cụ thể, như:
- Tào Bằng Huy, "Những giải pháp cơ bản nhằm xoá đói giảm nghèo ở
tỉnh Thanh Hoá giai đoạn 2001 - 2010". Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại học
kinh tế Quốc dân, 1999;
- Trần Thị Hằng, "Vấn đề xóa đói, giảm nghèo trong nền kinh tế thị
trường ở Việt Nam hiện nay”. Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Chính trị
Quốc gia Hồ Chí Minh, 2001;
- Hoàng Thị Hiền, “Xoá đói giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc ít
người tỉnh Hoà Bình, thực trạng và giải pháp”. Luận văn thạc sĩ Kinh tế, Học
viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội, 2005.
- Nguyễn Quốc Toàn, “Nâng cao vai trò Nhà nước về xoá đói giảm
nghèo ở các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam (lấy ví dụ tại tỉnh Lạng Sơn)”.

Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân, 2009;
- Bùi Mai Hoa, “Giảm nghèo ở tỉnh Ninh Bình”. Luận văn thạc sĩ kinh
tế, Đại học Kinh tế Quốc dân, 2010;
- Trần Quốc Chung, “Vai trò Nhà nước đối với giảm nghèo nhanh và
bền vững ở các huyện miền núi vùng cao (lấy ví dụ ở huyện Quế Phong, tỉnh
Nghệ An)”. Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân, 2010…
Các công trình trên nghiên cứu vấn đề xóa đói, giảm nghèo ở các địa
bàn, phạm vi khác nhau và dưới nhiều góc độ khác nhau cả về lý luận và thực
tiễn. Tuy nhiên, về vấn đề xoá đói giảm nghèo ở huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An
cho đến nay vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu dưới góc độ chuyên
ngành kinh tế chính trị trong giai đoạn hiện nay. Vì vậy, đề tài mà tác giả đã
lựa chọn để nghiên cứu không trùng lặp với các công trình nghiên cứu đã được công bố, từ đó đề xuất các định hướng và giải pháp chủ yếu cho công tác
xoá đói giảm nghèo của huyện Tân Kỳ.


4
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
Mục đích nghiên cứu:
- Hệ thống hoá và làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn về công tác xoá đói
giảm nghèo.
- Phân tích, đánh giá thực trạng và nghiên cứu các nguyên nhân chủ
yếu dẫn đến đói nghèo của huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An.
- Đề xuất các định hướng và giải pháp chủ yếu cho công tác xoá đói
giảm nghèo của huyện Tân Kỳ.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Trình bày một số những quan niệm về nghèo đói một cách có hệ
thống và phân tích sự cần thiết khách quan phải thực hiện việc XĐGN, đồng
thời nêu ra một số kinh nghiệm của một số huyện địa phương trong nước về
giải quyết vấn đề đói nghèo.
- Phân tích thực trạng tình hình đói nghèo của huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An,

chỉ ra những nguyên nhân trực tiếp gây nên đói nghèo ở địa bàn huyện Tân Kỳ.
- Đưa ra những giải pháp cơ bản để giải quyết vấn đề XĐGN ở huyện
Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An trong giai đoạn hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu các mối quan hệ kinh tế - xã hội có liên quan đến công tác
và chương trình xoá đói giảm nghèo của huyện Tân Kỳ.
Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu vấn đề xoá đói giảm nghèo dưới góc độ kinh tế
chính trị và tập trung nghiên cứu thực trạng đói nghèo ở huyện Tân Kỳ giai
đoạn từ 2010 đến nay.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp nghiên cứu chung
Đây là phương pháp tổng quát bao gồm quan điểm duy vật biện chứng
duy vật lịch sử để thấy rõ các hiện tượng kinh tế - xã hội trong trạng thái vận


5
động và có các mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Nó cho phép phân tích, đánh
giá một cách khách quan các vấn đề nghiên cứu như cơ cấu kinh tế của địa
phương, cơ sở vật chất kỹ thuật có ảnh hưởng đến sự phát triển của cơ cấu
kinh tế đó, phong tục tập quán liên quan trực tiếp và giám tiếp đến XĐGN.
5.2. Phương pháp phân tích, thống kê
5.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
Chọn địa bàn huyện Tân Kỳ làm điểm nghiên cứu của đề tài vì huyện
Tân Kỳ là huyện có điều kiện sản xuất rất khó khăn, phần lớn là sản xuất nông
nghiệp, là huyện có nhiều hộ nghèo của miền núi phía Tây tỉnh Nghệ An.
5.2.2. Phương pháp thu thập số liệu
- Số liệu thứ cấp được thu thập từ 2 nguồn:
+ Từ các sách, công trình nghiên cứu, các báo cáo khoa học về đẩy

mạnh sự nghiệp CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn và XĐGN.
+ Từ các Nghị quyết đại hội Đảng tỉnh Nghệ An, đại hội Đảng bộ
huyện Tân Kỳ, các báo cáo tổng kết hàng năm của UBND huyện, báo cáo của
các phòng LĐTB&XH, Phòng Thống kê, Ban XĐGN, Quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội huyện Tân Kỳ đến năm 2020.
5.2.3. Phương pháp xử lý số liệu thống kê
Việc xây dựng hệ thống bảng biểu, hệ thống chỉ tiêu, tính toán số liệu
được thực hiện trên chương trình phần mềm Excel làm cơ sở cho những kết
luận phục vụ mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
5.2.4. Phương pháp dự báo
Đưa ra phương án có tính khả thi trong tương lai dựa vào xu hướng
phát triển của xã hội hiện tại và tương lai của huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An,
định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương nhằm nâng cao mức
sống cho người dân đồng thời dự báo tỷ lệ đói nghèo cho địa bàn huyện Tân
Kỳ, tỉnh Nghệ An.


6
5.2.5. Phương pháp phân tích kinh tế
Để phân tích thực trạng đói nghèo của huyện học viên sử dụng các
phương pháp: thống kê mô tả để mô tả thực trạng, thống kê so sánh để so
sánh mức sống trung bình của các hộ nghèo với các loại hộ khác mức đầu tư
cho sản xuất giữa các loại hộ và phân tích số bình quân để đánh giá khả năng
thoát nghèo của các hộ trong tương lai.
Căn cứ vào thực trạng đói nghèo của huyện, quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội huyện Tân Kỳ đến năm 2020 để đưa ra những định
hướng và giải pháp XĐGN đến năm 2020 cho huyện Tân Kỳ.
6. Những đóng góp mới của luận văn
- Phân tích, đánh giá thực trạng đói nghèo ở huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ
An, tìm ra những nguyên nhân, các giải pháp chủ yếu nhằm góp phần giải

quyết vấn đề đói nghèo của huyện Tân Kỳ trong giai đoạn hiện nay.
- Luận văn góp phần cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc hoạch
định chính sách xoá đói giảm nghèo trên địa bàn huyện Tân Kỳ và các huyện
miền Tây tỉnh Nghệ An.
- Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu và chỉ
đạo thực tiễn công tác xoá đói giảm nghèo ở các địa bàn có đặc thù tương tự
như huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung chính của luận văn được kết cấu thành 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về xoá đói giảm
nghèo ở các huyện miền núi
Chương 2: Thực trạng về xoá đói giảm nghèo ở huyện Tân Kỳ, Tỉnh
Nghệ An
Chương 3: Quan điểm và giải pháp xóa đói giảm nghèo ở huyện Tân
Kỳ, Tỉnh Nghệ An.


7
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN
VỀ XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO Ở CÁC HUYỆN MIỀN NÚI
1.1. Một số vấn đề về đói nghèo ở các huyện miền núi
1.1.1. Quan niệm về đói nghèo và các tiêu chí phân loại đói nghèo
1.1.1.1. Quan niệm về đói nghèo
Hiện nay có nhiều hướng để tiếp cận vấn về đói nghèo. Tại Hội nghị về
chống nghèo đói do Uỷ ban kinh tế xã hội khu vực Châu Á - Thái Bình
Dương (ESCAP) tổ chức tại Thái Lan năm 1993, các quốc gia trong khu vực
đã thống nhất cho rằng: "Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư không
có khả năng thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu

cầu ấy phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội, phong tục tập quán
của từng vùng và những phong tục ấy được xã hội thừa nhận".
Hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển xã hội tổ chức tại
Copenhagen, Đan Mạch năm 1995 đã đưa ra một định nghĩa cụ thể hơn về
nghèo như sau: "Người nghèo là tất cả những ai mà thu nhập thấp hơn dưới 1
đô la (USD) mỗi ngày cho mỗi người, số tiền được coi như đủ mua những sản
phẩm thiết yếu để tồn tại".
Tổ chức World Bank thừa nhận quan điểm truyền thống hiện nay về
đói nghèo trong "Báo cáo về tình hình phát triển thế giới - Tấn công nghèo
đói, năm 2000", như sau: Đói nghèo "không chỉ bao hàm sự khốn cùng về vật
chất (được đo lường theo một khái niệm thích hợp về thu nhập hoặc tiêu
dùng) mà còn là sự hưởng thụ thiếu thốn về giáo dục và y tế". Báo cáo đã mở
rộng quan niệm về đói nghèo khi tính đến cả nguy cơ dễ bị tổn thương, dễ gặp
rủi ro của người nghèo. Báo cáo nêu bật "nghèo có nghĩa là không có nhà
cửa, quần áo, ốm đau và không ai chăm sóc, mù chữ và không được đến


8
trường". Báo cáo chỉ ra "người nghèo đặc biệt dễ bị tổn thương trước những
sự biểu hiện bất lợi nằm ngoài khả năng kiểm soát của họ. Họ thường bị các
thể chế của nhà nước và xã hội đối xử tàn tệ, bị gạt ra rìa và không có tiếng
nói quyền lực trong các thể chế đó".
Để đánh giá cụ thể hơn mức độ nghèo, người ta chia nghèo thành 2
loại, đó là: nghèo tuyệt đối và nghèo tương đối:
Nghèo tuyệt đối (nghèo thu nhập): Đo lường mức chi tiêu cần thiết để
đảm bảo một người có thể mua được một lượng lương thực, thực phẩm tương
đương 2100 - 2300 kcalo/người/ngày. Mức nghèo tuyệt đối là thước đo dễ
lượng hoá để mô tả tình trạng đói nghèo.
Nghèo tương đối: Theo Robert Mc Namara - nguyên Tổng giám đốc
WB, thì nghèo ở mức độ tương đối là sống ở ranh giới ngoài cùng của tồn tại.

Những người nghèo tương đối là những người phải đấu tranh để sinh tồn
trong các thiếu thốn tồi tệ và trong tình trạng bỏ bê và mất phẩm cách vượt
qua sức tưởng tượng mang dấu ấn của cảnh ngộ may mắn của giới trí thức
chúng ta.
Như vậy, nghèo tương đối không chỉ bao hàm mức thu nhập và tiêu
dùng thấp mà còn bao gồm cả mức hưởng thụ thấp về giáo dục, y tế và các
lĩnh vực khác của sự phát triển con người. Đặc biệt, nghèo tương đối còn đề
cập đến "sự thiếu quyền lực và tiếng nói, cũng như tính chất dễ bị tổn thương
và đe doạ của người nghèo". Trong những hoàn cảnh nhất định, họ không có
tiếng nói chính trị, thậm chí còn bị tẩy chay sống biệt lập với xã hội.
Mức nghèo tuyệt đối có phương pháp tính toán riêng nên ranh giới
nghèo tuyệt đối được xác lập cụ thể. Ngược lại, ranh giới của nghèo tương đối
rất khó xác định bởi không có một tiêu chuẩn chung áp dụng. Nó phụ thuộc
chủ yếu vào tình hình phát triển kinh tế - xã hội của từng quốc gia và mức độ
quan tâm, điều chỉnh của chính quốc gia đó.


9
Các quan niệm về nghèo đói nêu trên phản ánh 3 khía cạnh của
người nghèo:
- Thứ nhất, không được hưởng thụ những nhu cầu cơ bản ở mức tối
thiểu dành cho con người.
- Thứ hai, có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng
dân cư.
- Thứ ba, thiếu cơ hội lựa chọn, tham gia trong quá trình phát triển
cộng đồng.
Nói một cách chung nhất, nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư
vì những lý do nào đó không được hưởng và thoả mãn những nhu cầu mà xã
hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập
quán của chính xã hội đó. Biểu hiện của việc không được hưởng và thoả mãn

các nhu cầu cơ bản đó, là tình trạng thiếu ăn, thiếu nước sinh hoạt, suy dinh
dưỡng, mù chữ, bệnh tật, môi trường suy thoái, tuổi thọ trung bình thấp, ít
được tiếp cận với các dịch vụ xã hội.
Ở Việt Nam, công cuộc xoá đói, giảm nghèo ở nước ta được Đảng và
Nhà nước khởi xướng từ những năm đầu thập kỷ 90 của thế kỷ trước. Trong
nhận thức của người Việt Nam khi đề cập đến đói nghèo, mọi người đều hiểu
rằng đó là tình trạng người dân cơm không đủ ăn, áo không đủ mặc, con cái
không được học hành, ốm đau không có tiền chữa bệnh, nhà cửa tạm bợ...
Các tài liệu và các công trình nghiên cứu hầu hết các nhà nghiên
cứu đều thống nhất với định nghĩa chung do Uỷ ban Kinh tế xã hội
Châu Á và Thái Bình Dương của Liên hiệp quốc (ESCAP) đưa ra tại Hội
nghị Băng Cốc - Thái Lan năm 1993.
Ngoài định nghĩa chung về đói nghèo, nước ta còn sử dụng rộng rãi hai
định nghĩa về cơ bản cũng đều bắt nguồn từ WB.
- Nghèo đói lương thực, thực phẩm (tương đương với nghèo tuyệt đối,
nghèo về thu nhập của World Bank).


10
- Nghèo đói chung (tương đương với nghèo tương đối, nghèo về con người).
Điểm khác biệt so với nhiều nước là bên cạnh khái niệm nghèo, chúng
ta còn sử dụng khái niệm đói để phân biệt mức độ nghèo của một bộ phận
dân cư.
Đói là tình trạng một bộ phận dân cư nghèo có mức sống dưới mức tối
thiểu và thu nhập không đủ đảm bảo nhu cầu về vật chất để duy trì cuộc sống.
Đó là những bộ phận dân cư hàng năm thiếu ăn, đứt bữa từ 1 đến 2 tháng,
thường vay nợ của cộng đồng và thiếu khả năng chi trả.
Hiện nay, tình trạng đói đã không được nhắc tới trong các văn kiện
chính thức của Đảng từ năm 2001. Mặc dù vậy, cụm từ "xóa đói giảm nghèo"
vẫn được sử dụng khi nói về đấu tranh để giảm nghèo, tiến tới xoá nghèo.

Dựa trên cách tiếp cận đói nghèo trên, thước đo sử dụng phổ biến
để đánh giá nghèo khổ về thu nhập là đếm số người dưới chuẩn nghèo. Gọi
là "chỉ số đếm đầu người" (HC - Head count index). Từ đó xác định tỉ lệ
nghèo (tỷ lệ đếm đầu - HCR).
Tỉ lệ nghèo được tính bằng tỉ lệ phần trăm của dân số. Việc sử dụng chỉ
số này là cần thiết để đánh giá tình trạng nghèo và những thành công trong
mục tiêu "giảm nghèo" của quốc gia.
Khoảng cách nghèo là phần chênh lệch giữa mức chi tiêu của người
nghèo với ngưỡng nghèo, tính bằng phần trăm so với ngưỡng nghèo. Khi so
sánh các nhóm dân cư trong một nước, khoảng cách nghèo cho biết tính chất
và mức độ của nghèo khổ khác nhau giữa các nhóm.
1.1.1.2. Các tiêu chí phân loại đói nghèo
Thứ nhất, các tiêu chí đánh giá đói nghèo của thế giới:
Chuẩn nghèo là thước đo mức sống của dân cư để phân biệt trong xã
hội ai thuộc diện nghèo và ai không thuộc diện nghèo. Trải qua hơn một thế
kỷ, trên thế giới đã hình thành 3 phương pháp tiếp cận chuẩn nghèo chủ yếu,


11
đó là: Phương pháp dựa vào nhu cầu chi tiêu; Phương pháp dựa vào thu nhập
thực tế và Phương pháp dựa vào đánh giá của người dân. Trong 3 phương
pháp trên thì 2 phương pháp đầu được các quốc gia sử dụng khá phổ biến.
Một là, chỉ tiêu thu nhập
Thu nhập bình quân theo đầu người là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh
được quy mô, trình độ phát triển kinh tế và mức sống của người dân trong
một nước. Hiện nay trên thế giới tồn tại hai phương pháp tính toán chủ yếu
của WB.
- Phương pháp Atlas (phương pháp theo tỉ giá hối đoái)
World Bank phân ra làm 6 loại nước (là mức thu nhập năm 1990).
Nước cực giàu: > 25.000 USD/năm. Nước giàu: 20.000 - < 25.000 USD/năm.

Nước khá giàu: 10.000 - < 20.000 USD/năm. Nước trung bình: 2.500 - <
10.000 USD/năm. Nước nghèo: 500 - < 2.500 USD/năm. Nước cực nghèo: <
500 USD/năm.
Theo phương pháp đánh giá này, Việt Nam có thu nhập 1.064 USD
năm 2009, khoảng 1.200 USD năm 2010 thuộc nhóm nước nghèo.
Tuy nhiên theo phương pháp trên, việc chuyển đổi thường bị sai lệch
không phản ánh được tính ngang giá của sức mua. Do đó từ đầu thập niên 90
của thế kỷ XX, Liên hợp quốc (LHQ) đã đề ra phương pháp tính bình quân
thu nhập mỗi nước theo sức mua tương đương (PPP).
- Phương pháp sức mua tương đương (PPP)
Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi so sánh chỉ tiêu thu nhập
bình quân đầu người giữa các nước, nhằm đưa ra chỉ tiêu định lượng so sánh
giữa các nước bằng cách đưa đồng tiền của mỗi nước về một đơn vị đo lường
thống nhất đồng USD.
World Bank sau nhiều cuộc điều tra trên toàn cầu đã đưa ra ngưỡng
nghèo chung (theo PPP) [10]. Đối với các nước thu nhập thấp: < 1 USD/ngày.
Đối với các nước thu nhập trung bình thấp: < 2 USD/người/ngày.


12
Hai là, chỉ tiêu dinh dưỡng
Nhu cầu về dinh dưỡng là nhu cầu cơ bản và tối thiểu của con người để
tồn tại, hoạt động và tái tạo sức lao động. Chỉ tiêu cơ bản nhất về lượng dinh
dưỡng đưa vào cơ thể là lượng calo tiêu dùng hàng ngày. Để xây dựng một
ngưỡng nghèo cần phải xác định nhu cầu tiêu dùng của toàn bộ dân số. Lượng
dinh dưỡng 2.100 kcalo mà tổ chức Y tế thế giới (WHO) đưa ra dựa trên
nhiều lần đánh giá, kiểm nghiệm.
Ngưỡng nghèo hay mức nghèo, là mức chi dùng tối thiểu, được xác
định như tổng số tiền chi cho giỏ tiêu dùng trong thời hạn nhất định, bao gồm
một lượng tối thiểu lương thực, thực phẩm và đồ dùng cá nhân cần thiết bảo

đảm cuộc sống và sức khỏe một người ở tuổi trưởng thành và các khoản chi
bắt buộc khác. WB xây dựng ngưỡng nghèo trên cơ sở xác định nhu cầu tiêu
dùng về lương thực của con người. Cụ thể:
- Ngưỡng nghèo thứ nhất: Là số tiền cần thiết để mua số lượng lương
thực. Lượng lương thực này phải đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng đủ 2100 kcalo
cho mỗi người mỗi ngày (gồm 40 loại sản phẩm), được gọi là ngưỡng nghèo
lương thực.
- Ngưỡng nghèo thứ hai: Bao gồm chi tiêu cho sản phẩm lương thực và
phi lương thực gọi là ngưỡng nghèo chung.
Nghèo đói chịu tác động của nhiều nhân tố nên chưa thể coi 3 phương
pháp trên là căn cứ để đánh giá mức độ giàu nghèo của một quốc gia. Vì vậy
LHQ đã sử dụng chỉ số nghèo khổ Human Poverty Index (HPI). Các tính
HPI dành cho các nước đang phát triển HPI -1 dựa vào chỉ số phát triển con
người HDI.
Chỉ số HPI được tính theo công thức:
HPI = {1/3(P1 3+ P2 3 + P3 3 )}1/3


13
Trong đó

P1: Xác suất những người không thọ quá 40 tuổi (x 100)
P2: Tỉ lệ người lớn mù chữ
P3: Giá trị bình quân phi gia quyền của tỉ lệ người dân
không tiếp cận bền vững với nguồn nước sạch (1) và tỉ lệ
trẻ em suy dinh dưỡng (2). (Giá trị bình quân phi gia
quyền = 1/2 tỉ lệ (1) + 1/2 tỉ lệ (2)).

Giá trị HPI càng cao thì mức độ nghèo khổ càng lớn và ngược lại. Giá
trị HPI của một nước nói lên rằng sự nghèo khổ của con người ảnh hưởng lên

bao nhiêu phần dân số nước đó.
Hệ số GINI là thước đo được sử dụng rộng rãi trong nghiên cứu bất
bình đẳng về phân phối thu nhập, hệ số này lượng hoá được mức độ bất bình
đẳng về phân phối thu nhập, hệ số nhận giá trị biến thiên từ 0 đến 1. Chỉ số
này càng lớn mức độ bất bình đẳng càng cao.
Thứ hai, các tiêu chí đánh giá đói nghèo ở Việt Nam
Tiêu chí của Bộ Lao động - Thương binh và xã hội:
Căn cứ vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội và mức sống thực
tế các địa phương, từ năm 1993 đến nay Bộ Lao động - Thương binh và xã
hội đã 6 lần công bố tiêu chuẩn cụ thể cho hộ nghèo. Các tiêu chí này thay
đổi theo thời gian, cùng với sự thay đổi mặt bằng thu nhập quốc gia. Giai
đoạn 2011 - 2015 Thủ tướng Chính phủ ban hành theo Quyết định số
09/2011/QĐ -TTg ngày 30/01/2011 về chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015.
Theo quyết định này chuẩn hộ nghèo và hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn
2011 - 2015 như sau:
+ Hộ nghèo vùng nông thôn: mức thu nhập từ 400.000 đồng/người/tháng
trở xuống.
+ Hộ nghèo vùng thành thị: mức thu nhập từ 500.000 đồng/người/tháng
trở xuống.


14
+ Hộ cận nghèo vùng nông thôn: mức thu nhập từ 401.000 - 520.000
đồng/người/tháng.
+ Hộ cận nghèo vùng thành thị: mức thu nhập từ 501.000 - 650.000
đồng/người/tháng.
- Một cách tiếp cận khác cũng thường được sử dụng để xem xét nghèo
đói là: chia toàn bộ dân cư thành 5 nhóm khác nhau. Nhóm 1/5 nghèo nhất là
20% dân số, gồm những người sống trong các hộ gia đình có mức thu nhập
(chi tiêu) thấp nhất.

- Các tiêu chuẩn nghèo khác:
Theo cách đánh giá của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, phạm
vi đói nghèo có từng cấp độ khác nhau. Mỗi cấp thể hiện những đặc điểm
riêng biệt về mức độ nghèo.
Hộ nghèo: Là hộ có mức thu nhập bình quân đầu người thấp hơn chuẩn
nghèo. Trong hộ nghèo, lại có hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn, đây là
các hộ gia đình dân tộc sống vùng dân tộc, miền núi, vùng sâu, vùng xa có
mức thu nhập thấp hơn chuẩn nghèo. Các hộ này còn tồn tại "phong tục tập
quán sản xuất mang nặng tính tự nhiên hái lượm" chủ yếu phát lương làm rẫy,
tổng giá trị tài sản bình quân đầu người dưới 1 triệu đồng.
Xã nghèo: Là xã có tỉ lệ hộ nghèo cao (> 25%), chưa đủ từ 3 trong 6
hạng mục cơ sở hạ tầng thiết yếu (bao gồm: chưa có đường ô tô đến trung tâm
xã hoặc ô tô không đi lại được cả năm, số phòng học chỉ đáp ứng dưới 70%
nhu cầu của học sinh hoặc phòng học tạm bằng tranh tre, nứa lá, chưa có trạm
y tế hoặc có nhưng là nhà tạm, dưới 30% hộ sử dụng nước sạch, dưới 50% hộ
sử dụng điện sinh hoạt...). Trong các xã nghèo, có các xã đặc biệt khó khăn Đây là các xã được công nhận theo Quyết định số 135/1998/QĐ - TTg của
Thủ tướng chính phủ.
Xã đặc biệt khó khăn: Xã đặc biệt khó khăn là xã đáp ứng 5 tiêu chí sau.
Vị trí địa lý của xã ở xa trung tâm KT - XH, xa đường quốc lộ, giao thông đi lại


15
khó khăn. Môi trường xã hội chưa phát triển, trình độ dân chí thấp, còn nhiều
tập tục lạc hậu. Trình độ sản xuất còn lạc hậu, chủ yếu mang tính tự cung, tự
cấp, công cụ thô sơ. Hạ tầng cơ sở chưa phát triển, chưa đủ các công trình thiết
yếu như: điện, đường giao thông, trường học, trạm xá, nước sạch, chợ xã. Đời
sống nhân dân còn nhiều khó khăn, thiếu thốn, mức sống thấp.
Huyện nghèo: Là huyện có tỉ lệ hộ nghèo > 50%. Thống kê huyện
nghèo là cơ sở để chính phủ có chính sách giảm nghèo thích hợp nhằm đưa
các huyện nghèo có mức thu nhập trong những năm tới ngang bằng mức thu

nhập của cả nước.
Tiêu chí của Tổng cục Thống kê ban hành:
Về cơ bản, chuẩn nghèo của Tổng cục Thống kê ban hành được xác
định dựa trên cách tiếp cận của World Bank, gồm 2 mức: Mức nghèo lương
thực, thực phẩm và mức nghèo chung.
- Mức nghèo lương thực, thực phẩm: Đây là chuẩn nghèo tính theo thu
nhập bình quân đầu người/tháng.
+ Năm 1994: Khu vực thành thị: 102.000 đ, khu vực nông thôn: 76.000 đ;
+ Năm 1995: Khu vực thành thị: 102.000 đ, khu vực nông thôn: 76.000 đ;
+ Năm 1999: Khu vực thành thị: 146.000 đ, khu vực nông thôn: 112.000 đ;
+ Năm 2004: Khu vực thành thị: 163.000 đ, khu vực nông thôn: 124.000 đ;
+ Năm 2008: Khu vực thành thị: 370.000 đ, khu vực nông thôn: 290.000 đ;
+ Năm 2011: Khu vực thành thị: 500.000 đ, khu vực nông thôn: 400.000 đ.
- Mức nghèo chung: Tổng cục Thống kê dựa trên mức chi tiêu bình
quân đầu người/tháng làm căn cứ đánh giá chuẩn nghèo.
+ Năm 1993: 96.700 đồng

+ Năm 2006: 213.000 đồng

+ Năm 1998: 149.000 đồng

+ Năm 2008: 280.000 đồng

+ Năm 2002: 160.000 đồng

+ Năm 2010: 400.000 đồng

+ Năm 2004: 173.000 đồng

+ Năm 2011: 500.000 đồng



16
Như vậy các chuẩn nghèo thay đổi theo thời gian tuỳ thuộc vào tình
hình phát triển kinh tế của quốc gia theo từng giai đoạn.
1.1.2. Đặc điểm và nguyên nhân đói nghèo ở các huyện miền núi
1.1.2.1. Đặc điểm đói nghèo ở các huyện miền núi
Thứ nhất, đói nghèo chủ yếu rơi vào đối tượng là nông dân, trình độ tay
nghề thấp, ít khả năng tiếp cận với nguồn lực trong sản xuất (vốn, kỹ thuật,
công nghệ…), thị trường tiêu thụ sản phẩm gặp nhiều khó khăn do điều kiện
địa lý và chất lượng sản phẩm kém và chủng loại, sản phẩm nghèo nàn
thường không có điều kiện tiếp cận với hệ thống thông tin, khó có khả năng
chuyển đổi việc làm sang các ngành phi nông nghiệp. Thời gian lao động thì
nhiều nhưng thu nhập lại thấp so với thu nhập của xã hội do đó ít có cơ hội
tiếp cận với các nguồn lực và lợi ích do chính sách mang lại.
Thứ hai, người nghèo thường thiếu nhiều nguồn lực (đất đai, vốn, kỹ
thuật sản xuất), họ bị rơi vào vòng luẩn quẩn của đói nghèo và thiếu nguồn
lực, họ không thể đầu tư vào nguồn vốn nhân lực của họ. Ngược lại, nguồn
vốn nhân lực thấp lại cản trở họ thoát nghèo. Các hộ có ít đất sản xuất và tình
trạng không có đất sản xuất có xu hướng tăng lên, đặc biệt là ở miền núi phía
Tây. Thiếu đất sản xuất làm ảnh hưởng đến sản xuất tự túc lương thực của
người nghèo cũng như gieo trồng cây trồng có giá trị cao và họ vẫn sản xuất
theo phương thức tự cung, tự cấp với phương pháp sản xuất truyền thống và
mang lại giá trị thấp vì vậy đưa họ vào vòng luẩn quẩn của sự nghèo khó. Bên
cạnh đó đa số người nghèo chưa có nhiều cơ hội tiếp cận với các dịch vụ sản
xuất như: Khuyến nông, khuyến lâm, bảo vệ dịch bệnh và đưa kỹ thuật mới
vào sản xuất… khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng ưu đãi hạn chế. Mặt
khác người nghèo thường sản xuất, ăn tiêu không có kế hoạch hoặc sử dụng
các nguồn vốn vay không đúng mục đích, do vậy họ khó có điều kiện trả nợ
các nguồn vốn vay (gốc và lãi) và cuối cùng làm cho họ càng nghèo hơn.



17
Thứ ba, đói nghèo mang tính chất vùng rất rõ rệt. Các vùng núi cao,
vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc sinh sống, có tỷ lệ nghèo khá cao.
Có tới 64% số người nghèo tập trung tại các vùng miền núi Bắc Trung bộ,
Tây nguyên và duyên hải miền trung. Đây là vùng có điều kiện sống khó
khăn, địa hình cách biệt, khả năng tiếp cận với các điều kiện sản xuất và dịch
vụ còn hạn chế, hạ tầng cơ sở kém phát triển, điều kiện thiên nhiên khắc
nghiệt và thiên tai thường xuyên xảy ra.
Tuy nhiên đói nghèo ở các huyện miền núi cũng có những đặc điểm
riêng. Đó là:
Thứ nhất, do điều kiện tự nhiên, kinh tế khó khăn và trình độ thấp, nỗ
lực xóa đói giảm nghèo của chính bản thân nhiều khi không được như mong
muốn, nên họ nản long, buông xuôi, chờ trợ cấp của Nhà nước.
Thứ hai, người nghèo ở miền núi ít có cơ hội kiếm được việc làm tốt và
ổn định. Mức thu nhập của họ rất thấp, hầu như chỉ đảm bảo cho nhu cầu cuộc
sống tối thiểu và do vậy không có điều kiện để cải thiện cuộc sống hiện tại
(nhà ở tạm bợ, dột nát, ăn uống không đảm bảo dịnh dưỡng, con cái thất học,
sức khoẻ không được chăm sóc…). Từ đó làm cho việc thoát nghèo trở nên
khó khăn hơn.
Thứ ba, quy mô hộ gia đình người nghèo ở miền núi thường đông con,
tỷ lệ sinh đẻ của các hộ nghèo thường rất cao, từ đó mà tỷ lệ người ăn theo
cao đồng nghĩa với thiếu lao động cũng chính là nguyên nhân đói nghèo của
họ. Mặt khác các hộ gia đình nghèo ở miền núi nguy cơ dễ bị tổn thương do
ảnh hưởng của thiên tai và các rủi ro khác. Do đó, số hộ tái nghèo trong tổng
số hộ vừa thoát nghèo vẫn còn lớn và rất dễ bị tác động bởi các yếu tố rủi ro
như: thiên tai, mất việc làm và gia đình có người ốm đau dài ngày.
Thứ tư, do trình độ học vấn thấp nên người nghèo khu vực miền núi,
đặc biệt là đồng bào dân tộc ít người, thường có không có khả năng tự giải



×