Tải bản đầy đủ (.doc) (107 trang)

Thực trang lỗi sử dụng từ trong bài tập làm văn của học sinh lớp 2, 3 và biện pháp khắc phục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (477.94 KB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

VÕ THỊ HÀ GIANG

THỰC TRẠNG LỖI SỬ DỤNG TỪ
TRONG BÀI TẬP LÀM VĂN CỦA HỌC SINH
LỚP 2, 3 VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

NGHỆ AN - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

VÕ THỊ HÀ GIANG

THỰC TRẠNG LỖI SỬ DỤNG TỪ
TRONG BÀI TẬP LÀM VĂN CỦA HỌC SINH
LỚP 2, 3 VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC

Chuyên ngành: Giáo dục học (bậc tiểu học)
Mã số: 60.14.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Người hướng dẫn khoa học:

PGS. TS. CHU THỊ THỦY AN



NGHỆ AN - 2015


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành bày tỏ sự tri ân sâu sắc tới PGS.TS. Chu Thị Thuỷ An
là người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu
và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy giáo, cô
giáo ở khoa Giáo dục và khoa Sau Đại học trường Đại học Vinh, đặc biệt là
thầy giáo, cô giáo đã trực tiếp giảng dạy lớp Cao học 21- Giáo dục học (bậc
Tiểu học).
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu cùng các thầy, cô giáo và các
em học sinh trường Tiểu học Bến Thủy, trường Tiểu học Hưng Dũng, trường
Tiểu học Lê Lợi đã nhiệt tình cộng tác và tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành
luận văn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè và những người thân
trong gia đình đã hết sức động viên, hỗ trợ, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên
cứu và thực hiện luận văn.
Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng nhưng chắc chắn luận văn còn nhiều
thiếu sót nhất định. Tôi kính mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý
thầy cô, bạn bè và đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Nghệ An, 30 tháng 10 năm 2015
Tác giả
Võ Thị Hà Giang


MỤC LỤC
Trang

MỞ ĐẦU................................................................................................................................
1. Lí do chọn đề tài.............................................................................................................8
2. Mục đích nghiên cứu......................................................................................................9
3. Khách thể, đối tượng, phạm vi nghiên cứu....................................................................9
4. Giả thuyết khoa học........................................................................................................9
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.....................................................................................................9
6. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................................10
7. Cấu trúc luận văn..........................................................................................................10
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI.....................................................................
1.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ.........................................................................10
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về dạy học Luyện từ và câu ở tiểu học....................
1.1.2. Các công trình nghiên cứu về dạy học Tập làm văn ở tiểu học.........................
1.1.3. Các công trình nghiên cứu về lỗi sử dụng từ và chữa lỗi sử dụng từ trong
dạy học Tập làm văn ở tiểu học.......................................................................
1.2. TỪ TIẾNG VIỆT VÀ LỖI SỬ DỤNG TỪ..............................................................14
1.2.1. Từ và đặc điểm của từ Tiếng Việt......................................................................
1.2.2. Lỗi sử dụng từ....................................................................................................
1.2.3. Các bình diện của từ Tiếng Việt và việc sử dụng từ trong nói, viết...................
1.3. PHÂN MÔN TẬP LÀM VĂN Ở LỚP 2, 3..............................................................24
1.3.1. Mục tiêu của phân môn Tập làm văn lớp 2, 3....................................................
1.3.2. Nhiệm vụ của phân môn Tập làm văn lớp 2, 3..................................................
1.3.3. Nội dung phân môn Tập làm văn lớp 2, 3..........................................................
1.4. QUAN ĐIỂM GIAO TIẾP TRONG DẠY HỌC TẬP LÀM VĂN Ở TIỂU HỌC. .30
1.4.1. Khái niệm giao tiếp............................................................................................
1.4.2. Các nhân tố trong hoạt động giao tiếp................................................................
1.4.3. Quan điểm giao tiếp trong dạy học Tập làm văn ở tiểu học...............................
1.5. ĐẶC ĐIỂM TÂM SINH LÝ CỦA HỌC SINH LỚP 2, 3 VỚI VIỆC KHẮC PHỤC
LỖI SỬ DỤNG TỪ..........................................................................................................40
1.5.1. Đặc điểm về tư duy............................................................................................
1.5.2. Đặc điểm về ngôn ngữ........................................................................................

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.................................................................................................42
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG LỖI SỬ DỤNG TỪ TRONG BÀI TẬP LÀM VĂN
CỦA HỌC SINH LỚP 2, 3.........................................................................................
2.1. KHÁI QUÁT VỀ QUÁ TRÌNH NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG...........................44
2.1.1. Mục đích nghiên cứu thực trạng.........................................................................


5
2.1.2. Nội dung nghiên cứu thực trạng.........................................................................
2.1.3. Phương pháp nghiên cứu thực trạng...................................................................
2.1.4. Đối tượng và địa bàn nghiên cứu thực trạng......................................................
2.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU NGHIÊN CỨU THỰC TRANG...................................44
2.2.1. Thực trạng lỗi sử dụng từ trong bài Tập làm văn của học sinh lớp 2, 3.............
2.2.2. Phân tích nguyên nhân của thực trạng................................................................
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.................................................................................................71
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC LỖI SỬ DỤNG TỪ KHI VIẾT
VĂN CỦA HỌC SINH LỚP 2, 3...............................................................................
3.1. CÁC NGUYÊN TẮC ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC LỖI SỬ DỤNG TỪ
..........................................................................................................................................72
3.1.1. Bám sát mục tiêu, chương trình Tiếng Việt ở tiểu học......................................
3.1.2. Chú ý đến đặc điểm của học sinh lớp 2, 3..........................................................
3.1.3. Đảm bảo phát huy tính tích cực học tập của HS................................................
3.1.4. Phù hợp với thực tiễn dạy học ở tiểu học hiện nay............................................
3.2. CÁC BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC VỀ LỖI SỬ DỤNG TỪ......................................73
3.2.1. Biện pháp khắc phục lỗi về ngữ nghĩa...............................................................
3.2.2. Biện pháp khắc phục lỗi về ngữ pháp................................................................
3.2.3. Biện pháp khắc phục lỗi về giao tiếp.................................................................
3.2.4. Biện pháp khắc phục lỗi về phong cách.............................................................
3.3. NHỮNG YÊU CẦU CHUNG TRONG VIỆC CHỮA LỖI SỬ DỤNG TỪ............84
3.4. MỘT SỐ LƯU Ý TRONG VIỆC CHỮA LỖI DÙNG TỪ CHO HỌC SINH LỚP 2,

3 THÔNG QUA GIỜ TẬP LÀM VĂN...........................................................................86
3.5. THỬ NGHIỆM SƯ PHẠM.......................................................................................87
3.5.1. Giới thiệu khái quát về quá trình thử nghiệm sư phạm......................................
3.5.2. Kết quả thử nghiệm............................................................................................
3.5.3. Kết luận về thử nghiệm......................................................................................
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3...................................................................................................93
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..............................................................................................
1. Kết luận........................................................................................................................94
2. Kiến nghị......................................................................................................................95
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................................
PHỤ LỤC.............................................................................................................................


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
ĐC
GS
GV
HS
SGK
TLV
TN
tr

Chữ viết đầy đủ
Đối chứng
Giáo sư
Giáo viên
Học sinh
Sách giáo khoa

Tập làm văn
Thực nghiệm
trang


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 1.1. Nội dung phân môn Tập làm văn lớp 2...............................................................
Bảng 1.2. Nội dung phân môn Tập làm văn lớp 3...............................................................
Bảng 2.1. Các loại lỗi sử dụng từ của học sinh lớp 2, 3.......................................................
Bảng 2.2. Lỗi ngữ nghĩa trong bài TLV của học sinh lớp 2, 3.............................................
Bảng 2.3. Lỗi ngữ pháp trong bài TLV của học sinh lớp 2, 3..............................................
Bảng 2.4. Lỗi giao tiếp trong bài TLV của học sinh lớp 2, 3...............................................
Bảng 2.5. Lỗi phong cách trong bài TLV của học sinh lớp 2, 3..........................................
Bảng 3.1. Các lớp thử nghiệm và lớp đối chứng..................................................................
Bảng 3.2. Kết quả bài kiểm tra viết của HS lớp 2, 3............................................................
Bảng 3.3. Kết quả khắc phục lỗi dùng từ của học sinh lớp 2...............................................
Bảng 3.4. Kết quả khắc phục lỗi dùng từ của học sinh lớp 3...............................................


8
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Theo Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương
Đảng khóa XI về Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo đáp ứng yêu
cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế, chương
trình SGK phổ thông phải đổi mới theo hướng phát triển toàn diện năng lực
của người học ,trong đó, có năng lực giao tiếp. Tiếng Việt là môn học trung
tâm của nhà trường Tiểu học, có mục tiêu cơ bản là hình thành và phát triển
năng lực giao tiếp cho học sinh. Vì vậy, những khuynh hướng nghiên cứu về

hình thành và phát triển năng lực giao tiếp thông qua dạy học Tiếng Việt hiện
nay cần phải được quan tâm đúng mức.
1.2. Phân môn Tập làm văn có nhiệm vụ phát triển năng lực nói và viết
cho học sinh, là một phân môn có vai trò quan trọng trong việc rèn luyện và
phát triển toàn diện các năng lực giao tiếp: Sản sinh và tiếp nhận ngôn ngữ của
con người. Tuy nhiên, trong thực tế, hiệu quả rèn luyện kĩ năng nói và viết
trong giờ Tập làm văn của HS tiểu học, trong đó có HS lớp 2, 3 chưa cao, trong
các bài nói, viết ta vẫn bắt gặp rất nhiều loại lỗi, đặc biệt là lỗi về việc sử dụng
từ. Lỗi về việc sử dụng từ mà HS mắc phải có nhiều dạng, xuất phát từ nhiều
nguyên nhân, biểu hiện các khó khăn của các em về kĩ năng ngữ pháp, về khả
năng hiểu nghĩa và kĩ năng sử dụng từ trong giao tiếp. Việc khảo sát kĩ các loại
lỗi để phân tích nguyên nhân và tìm cách khắc phục là điều rất cần thiết.
1.3. Giáo viên tiểu học còn gặp nhiều khó khăn, lúng túng trong việc
chữa lỗi sử dụng từ cho HS. GV thiếu các tài liệu hướng dẫn một cách bài bản
và khoa học về việc hướng dẫn HS phát hiện, phân tích nguyên nhân và sửa
lỗi. Thông thường, họ chỉ tiến hành sửa lỗi khi trả bài và theo kinh nghiệm cá
nhân nên hiệu quả khắc phục lỗi chưa cao.
1.4. Thực chất, việc lựa chọn và sử dụng các từ ngữ khi nói, viết của
HS không chỉ bị chi phối từ nhu cầu cần đặt các câu đúng ngữ pháp, từ nhu


9
cầu kể, tả về sự vật, hiện tượng mà còn cả sự chi phối về nhu cầu bộc lộ xúc
cảm,sự nhận xét đánh giá, ý đồ lập luận của bản thân. HS mắc nhiều lỗi là do
lúng túng trong suy nghĩ về tất cả những bình diện này. Chưa có công trình
nghiên cứu nào để cập đến việc nghiên cứu lỗi về sử dụng từ và biện pháp
khắc phục lỗi cho HS theo hướng này.
Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi chọn đề tài: “Thực trạng lỗi
sử dụng từ trong bài Tập làm văn của học sinh lớp 2, 3 và biện pháp khắc phục”.
2. Mục đích nghiên cứu

Khảo sát thực trạng các loại lỗi về sử dụng từ trong các bài Tập làm
văn của học sinh, từ đó, đề xuất một số biện pháp khắc phục lỗi sử dụng từ
nhằm nâng cao năng lực nói,viết cho học sinh 2, 3.
3. Khách thể, đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Vấn đề rèn luyện kĩ năng sử dụng từ trong dạy học Tập làm văn ở
lớp 2, 3.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
- Thực trạng lỗi sử dụng từ trong bài Tập làm văn của học sinh lớp 2, 3.
- Các biện pháp khắc phục lỗi sử dụng từ trong bài Tập làm văn cho
học sinh lớp 2, 3.
3.3. Phạm vi nghiên cứu
- Chúng tôi chỉ nghiên cứu thực trạng lỗi sử dụng từ và biện pháp khắc
phục lỗi sử dụng từ trong bài Tập làm văn viết của lớp 2, 3.
- Đề tài chỉ khảo sát thực trạng và thử nghiệm kết quả nghiên cứu ở
một số trường Tiểu học trên địa bàn thành phố Vinh.
4. Giả thuyết khoa học
Chúng tôi giả định rằng, nếu đề xuất và sử dụng các biện pháp sửa lỗi
sử dụng từ xuất phát từ mục đích giao tiếp của bài Tập làm văn thì việc khắc
phục lỗi sẽ hiệu quả hơn, có thể góp phần nâng cao năng lực nói, viết cho học
sinh lớp 2, 3.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu


10
- Tìm hiểu vấn đề lí thuyết về sử dụng từ, kĩ năng sử dụng từ, nội dung
dạy học Tập làm văn ở lớp 2, 3, đặc điểm tâm lí của học sinh lớp 2, 3.
- Nghiên cứu thực trạng về lỗi sử dụng từ trong bài Tập làm văn của
HS lớp 2, 3 và thực trạng sử dụng biện pháp khắc phục lỗi của GV.
- Đề xuất các biện pháp khắc phục lỗi sử dụng từ trong các bài Tập làm

văn cho học sinh lớp 2, 3.
- Tổ chức dạy học thử nghiệm để kiểm tra tính khả thi, tính hiệu quả
của các biện pháp đề xuất.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết: Sử dụng các thao tác phân
tích, tổng hợp, khái quát hóa các tài liệu lý thuyết… nhằm xây dựng cơ sở lí
luận cho đề tài
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phương pháp quan sát, điều tra: Dùng để nghiên cứu thực trạng lỗi sử
dụng từ trong bài làm văn ở lớp 2, 3.
- Phương pháp thử nghiệm sư phạm: Kiểm tra tính khả thi và hiệu quả
của các biện pháp đề xuất.
6.3. Nhóm phương pháp thống kê toán học: Nhằm tính toán số liệu điều tra
thực trạng và tính toán kết quả.
7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận văn
gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận của đề tài.
Chương 2: Thực trạng lỗi sử dụng từ trong bài Tập làm văn của học
sinh lớp 2, 3.
Chương 3: Một số biện pháp khắc phục lỗi sử dụng từ khi viết văn của
học sinh lớp 2, 3.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ


11
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về dạy học Luyện từ và câu ở tiểu học
Từ 1980 đến nay, vấn đề dạy học từ Tiếng Việt nói chung và dạy sử

dụng từ nói riêng đã có nhiều nhà sư phạm, nhà giáo dục đi sâu nghiên cứu
để tìm và vận dụng những phương pháp, biện pháp dạy học nhằm đạt kết
quả tốt nhất.
Tác giả Trịnh Mạnh trong công trình nghiên cứu “Vấn đề dạy học từ
ngữ cho học sinh cấp 1” [22] đã đề cập đến 3 nhiệm vụ cơ bản trong việc dạy
từ ngữ cho học sinh cấp 1 như sau:
+ Chính xác hoá vốn từ.
+ Làm phong phú vốn từ.
+ Rèn kĩ năng sử dụng từ cho học sinh.
Đề cập đến vấn đề dạy từ ngữ cho học sinh phải kể tới “Rèn luyện ngôn
ngữ” của tác giả Phan Thiều [28] xem việc rèn luyện ngôn ngữ, trong đó rèn
luyện kĩ năng sử dụng từ là một hoạt động giáo dục, giáo dục ngôn ngữ. Nó
phải được xây dựng trên cơ sở lí luận khoa học vững chắc. Nhưng rèn luyện
nói tốt, viết tốt không chỉ đơn thuần tập trung vào việc trang bị lí thuyết ngôn
ngữ, lí thuyết khoa học về Tiếng Việt mà trước hết và chủ yếu phải đưa người
học vào hoạt động ngôn từ, vào thực tiễn nói, viết một cách cụ thể, qua đó mà
hình thành những kĩ năng, những thói quen đúng chuẩn.
- Các tác giả Nguyễn Trí, Lê Phương Nga [25] khi trình bày phương
pháp dạy học Tiếng Việt ở tiểu học đã nói về việc dạy và học từ ở tiểu học.
Theo các tác giả, khi dạy từ ở tiểu học phải làm rõ những đặc điểm giải nghĩa
từ và sử dụng từ trong câu của học sinh, nhất là ở các lớp đầu cấp tiểu học
năng lực giải nghĩa từ và sử dụng từ còn thấp. Trên cơ sở mục tiêu, nội dung
chương trình, cuốn sách cũng đã nêu lên phương pháp, hình thức dạy học từ ở
tiểu học hiện nay.
- Các tác giả Chu Thị Thuỷ An, Chu Thị Hà Thanh [2]; Lê Hữu Tỉnh,
Trần Mạnh Hưởng [26], Nguyễn Minh Thuyết [29] đã trình bày một cách có


12
hệ thống vấn đề dạy học từ ở tiểu học qua các phần: Vị trí, nhiệm vụ của việc

dạy luyện từ; Nội dung dạy luyện từ; Các nguyên tắc dạy học luyện từ; Tổ
chức dạy học các kiểu bài luyện từ; Tổ chức dạy học các nội dung luyện từ.
Trên cơ sở mục tiêu, nội dung và nguyên tắc dạy học, các tác giả không
những đã xây dựng phương pháp dạy học Luyện từ và câu nói chung mà còn
đặc biệt chú trọng đến các phương pháp, biện pháp hướng dẫn HS sử dụng từ.
Trong nội dung dạy học sử dụng từ, các tác giả nêu lên khái niệm sử dụng từ,
mục đích của việc dạy học sử dụng từ và hệ thống bài tập sử dụng từ, phương
pháp dạy từng dạng bài tập sử dụng từ cụ thể.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu về dạy học Tập làm văn ở tiểu học
Ở nước ta, từ những năm học 2002- 2003, chương trình SGK mới được
đưa vào dạy học đại trà, đánh dấu sự cải cách của giáo dục nước nhà. Theo
đó, đã có nhiều công trình nghiên cứu về phương pháp dạy học mới cho phù
hợp với chương trình Tiểu học hiện hành.
Một trong những người có nhiều nghiên cứu về dạy học phân môn Tập
làm văn ở Tiểu học là tác giả Nguyễn Trí. Các công trình nghiên cứu có liên
quan dạy học Tập làm văn của ông đã được công bố như: “Dạy và học Tiếng
Việt ở trường Tiểu học theo chương trình mới”, “Dạy Tập làm văn ở trường
Tiểu học”, “Luyện tập văn kể chuyện ở trường Tiểu học”, “Một số vấn đề
dạy học Tiếng Việt theo quan điểm giao tiếp ở Tiểu học”,… Ông đã đi sâu
vào phân tích nội dung và phương pháp dạy Tập làm văn ở trường Tiểu học
theo quan điểm giao tiếp.
Cuốn “Một số vấn đề dạy học Tiếng Việt theo quan điểm giao tiếp ở
Tiểu học” [32] của Nguyễn Trí đã nói về ngôn ngữ học, ngữ dụng học và sự
ứng dụng vào trong dạy học Tập làm văn nhưng chỉ đi sâu vào tìm hiểu các
dạng lời nói và sự ứng dụng vào Tập làm văn chứ chưa nói rõ về phương
pháp để học sinh có thể sử dụng các loại lời nói đó cụ thể trong các tình
huống giao tiếp hằng ngày.


13

Lê Phương Nga - Nguyễn Trí đồng tác giả của “Phương pháp dạy học
Tiếng Việt ở tiểu học” [25] không phải là chuyên luận đi sâu vào một đề tài
nhất định. Cuốn sách cũng đã bàn nhiều, trình bày nhiều về Phương pháp dạy
học TLV, tuy nhiên những kiến nghị của công trình còn ở góc độ khái quát
chưa ứng dụng vào việc sử dụng từ và chữa lỗi sử dụng từ.
Bên cạnh các công trình nghiên cứu nói trên, còn có một số lượng lớn
bài viết của nhiều người quan tâm đến dạy học Tập làm văn ở Tiểu học đã
được đăng tải trên các tạp chí như: Tạp chí Giáo dục,Giáo dục Tiểu học, Dạy
và học ngày nay, Thế giới trong ta,… Đó là những ý kiến đề cập đến những
vấn đề cụ thể về dạy Tập làm văn nhìn từ các khía cạnh khác nhau và các
quan điểm xây dựng chương trình, SGK Tiếng Việt hiện hành ở Tiểu học.
Tất cả những giáo trình, sách tham khảo nêu trên đều mang đến cho
mọi người có cách nhìn nhận rõ ràng, cụ thể hơn về một khía cạnh nào đó
hoặc nêu khái quát qui trình dạy học TLV ở nhà trường tiểu học nên khá thu
hút người tìm đọc. Tuy nhiên, chúng chủ yếu nói đến cách dạy, cách học về
các phương diện như sản sinh ngôn bản, cách đặt câu, dùng hình ảnh, chi
tiết… chứ chưa đề cập đến các vấn đề sử dụng từ trong bài TLV của học sinh.
1.1.3. Các công trình nghiên cứu về lỗi sử dụng từ và chữa lỗi sử dụng từ
trong dạy học Tập làm văn ở tiểu học
Có nhiều công trình khoa học viết về thực trạng lỗi sử dụng từ và các
giải pháp cho vấn đề này:
Các tác giả Hồ Lê, Trần Thị Ngọc Lang, Tô Đình Nghĩa “Lỗi từ vựng
và cách khắc phục” [19] đã nêu lên thực trạng và thống kê các loại lỗi từ
vựng mà học sinh thường mắc phải, tìm hiểu nguyên nhân mắc lỗi. Từ đó, các
tác giả đã phân loại lỗi, phân tích từng loại lỗi, đưa ra giải pháp đó là Xây
dựng hệ thống bài tập sửa lỗi từ vựng và rèn luyện dùng từ vựng.
Tác giả Cao Xuân Hạo, Lý Tùng Hiếu, Nguyễn Kiên Trường, Võ
Xuân Trang, Trần Thị Tuyết Mai “Lỗi ngữ pháp và cách khắc phục” [12] đã



14
tìm hiểu thực trạng và thống kê các loại lỗi ngữ pháp thường gặp, từ đó tác
giả đã đưa ra giải pháp đó là quy nạp một số quy tắc khái quát, đưa ra một số
bài tập bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng ngữ pháp cho học sinh.
Cùng với các công trình, các bài nghiên cứu về từ Tiếng Việt ở tiểu
học, các nhà nghiên cứu cũng rất quan tâm tới vấn đề dạy Tiếng Việt nói
chung, dạy sử dụng từ trong bài Tập làm văn cho học sinh tiểu học nói riêng.
Trong những năm gần đây, cũng có nhiều bài viết, công trình khoa học, luận
văn thạc sỹ… nghiên cứu về vấn đề dạy học Tập làm văn cho học sinh tiểu
học, dạy học sử dụng từ trong môn Tiếng Việt như đề tài:"Thực trạng lỗi sử
dụng từ Tiếng Việt của học sinh lớp 2, lớp 3 dân tộc H'mông ở huyện Kỳ Sơn,
tỉnh Nghệ An và một số biện pháp khắc phục" [16], "Tìm hiểu lỗi sử dụng
ngôn ngữ của học sinh tiểu học ở thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An" [1], "Thực
trạng lỗi về lập luận trong bài tập làm văn của học sinh lớp 4, 5 và biện pháp
khắc phục" [13]... Những luận văn này đã tìm hiểu những khó khăn trong việc
dạy học Tiếng Việt nói chung và dạy học Tập làm văn nói riêng ở tiểu học, từ
đó, tìm ra nguyên nhân và giải pháp khắc phục nhằm nâng cao chất lượng
phân môn Tiếng Việt, đặc biệt là phân môn Tập làm văn cho học sinh tiểu
học.
Tóm lại, các công trình tiêu biểu trên đã nêu lên được tầm quan trọng
của việc dạy học từ Tiếng Việt ở tiểu học cũng như việc rèn luyện kỹ năng sử
dụng từ cho học sinh tiểu học và việc dạy học Tập làm văn ở tiểu học. Tuy
nhiên, việc khắc phục lỗi sử dụng từ cho học sinh một cách hợp lí, hiệu quả
nhằm hình thành và rèn luyện về ngữ pháp và giao tiếp cho học sinh còn bỡ
ngỡ, chưa được quan tâm đúng mức. Do đó, đề tài nghiên cứu về “Thực
trạng lỗi sử dụng từ trong bài Tập làm văn của học sinh lớp 2, 3 và biện
pháp khắc phục” là một đề tài mới mẻ và mang tính thực tiễn.
1.2. TỪ TIẾNG VIỆT VÀ LỖI SỬ DỤNG TỪ
1.2.1. Từ và đặc điểm của từ Tiếng Việt
1.2.1.1. Khái niệm về từ



15
Từ là đối tượng nghiên cứu khảo sát của cả bốn phân ngành: ngữ âm
(mặt âm thanh của từ), từ vựng (mặt ý nghĩa của từ), ngữ pháp (mặt kết hợp
của từ) và phong cách (nghệ thuật sử dụng từ). Thực chất khái niệm về từ đầu
tiên do các nhà nghiên cứu các ngôn ngữ Ấn - Âu đưa ra. Họ nhận thức từ
như một cái gì có sẵn và thực hiện một chức năng cụ thể. Từ đó, họ đưa ra
định nghĩa từ cũng như đặc điểm của từ và lấy đó để làm căn cứ để xem xét
đến từ trong các ngôn ngữ khác. Làm như vậy sẽ thiếu cái chuẩn của một
ngôn ngữ, đặc biệt là Tiếng Việt.
Khi áp dụng các định nghĩa đó vào từ Tiếng Việt thì không phù hợp,
bởi vì trong Tiếng Việt không có sự biến hình, có hiện tượng trùng hình vị và
có nhiều từ ghép có mô hình giống kết cấu tự do. Chính vì vậy, khi bàn về
vấn đề định nghĩa từ Tiếng Việt đang có nhiều ý kiến khác nhau:
Ý kiến thứ nhất cho rằng: “ Từ tiếng Việt là một hoặc một số âm tiết cố
định, bất biến, có một ý nghĩa nhất định nằm trong một phương thức cấu tạo
nhất định, tuân theo những kiểu đặc điểm ngữ pháp nhất định, lớn nhất trong
từ vựng và nhỏ nhất để tạo câu”. [10]
Ý kiến thứ hai cho rằng: “ Từ là đơn vị nhỏ nhất có nghĩa hoàn chỉnh
(nghĩa từ vựng, nghĩa ngữ pháp hay chỉ có nghĩa ngữ pháp mà thôi), có cấu
tạo ổn định dùng để đặt câu”. [15]
Ý kiến thứ ba cho rằng: “ Từ là dơn vị nhỏ nhất có nghĩa, có kết cấu
ngữ âm bền vững, hoàn chỉnh, có chức năng gọi tên, được vận dụng độc lập,
tái hiện tự do trong lời nói để tạo câu”. [6]
Ý kiến thứ tư cho rằng: " Từ là một đơn vị của ngôn ngữ gồm một hoặc
một số âm tiết, có nghĩa nhỏ nhất, có cấu tạo hoàn chỉnh và được vận dụng tự
do để cấu tạo nên câu." [18]
Tất cả các ý kiến trên đã đề cập đến vấn đề từ. Tuy nhiên chúng tôi
thấy họ đã có sự thống nhất về từ ở một số đặc điểm: Âm thanh, ý nghĩa cấu

tạo và khả năng hoạt động của từ.


16
Qua các ý kiến trên, chúng tôi có thể khái quát khái niệm từ như sau:
“Từ là đơn vị cơ bản của ngôn ngữ, có chức năng định danh, có tính chỉnh
thể về nội dung và hình thức, được vận dụng độc lập ở trong câu”.
1.2.1.2. Đặc điểm của từ Tiếng Việt
Tiếng Việt thuộc ngôn ngữ đơn lập, tức là mỗi một tiếng (âm tiết) được
phát âm tách rời nhau và được thể hiện bằng một chữ viết. Đặc điểm này
được thể hiện rõ rệt ở tất cả các mặt ngữ âm, ngữ pháp, cấu tạo.
a. Đặc điểm ngữ âm
So với từ của Tiếng Nga, Tiếng Pháp… hình thức âm thanh của từ
Tiếng Việt cố định, bất biến ở mọi vị trí, quan hệ và chức năng trong câu.
Tính cố định, bất biến về âm thanh là điều kiện hết sức thuận lợi giúp
chúng ta nhận diện được từ khá dễ dàng. Ở Tiếng Nga, người bản ngữ phải
học tập như thế nào đó mới có thể quy hình thức kniga, knigi, knigu, knige,
knigah… về từ kniga, thì một người Việt Nam bình thường nào cũng có thể
chỉ ra từ “sách” mà không cảm thấy lúng túng dù nó xuất hiện ở câu nào, ở
bất cứ vị trí nào.
Tính cố định bất biến có quan hệ mật thiết với tính độc lập tương
đối cao của từ Tiếng Việt đối với câu, với ngôn cảnh. Từ kniga của Tiếng
Nga khi phát âm lên thì cùng với nhận thức về nghĩa của nó, chúng ta
cũng nhận thức luôn rằng nó là chủ ngữ trong câu tường thuật hoặc là vị
ngữ trong câu phán đoán. Có thể nói ở các ngôn ngữ biến hình, với những
mức độ khác nhau chỉ có các từ cú pháp mà không có các từ phi cú pháp.
Các từ Tiếng Việt khác hẳn. Chúng ta có các từ sách nói chung, từ sách
không mang trong lòng mình bất cứ dấu vết nào của các quan hệ, các chức
năng cú pháp.
b. Đặc điểm ngữ pháp



17
Đặc điểm ngữ pháp của từ Tiếng Việt không thể hiện trên bản thân
(hình thức) từ mà biểu hiện chủ yếu ở ngoài từ, trong quan hệ giữa nó với các
yếu tố đứng trước, sau nó trong câu.
Ví dụ: Từ đẹp trong hai câu sau được nhận ra là thuộc từ loại khác nhau
là nhờ hai từ đứng trước nó là rất và cái
+ Nàng rất đẹp - tính từ
+ Cái nết đánh chết cái đẹp - danh từ
Nó biểu thị ở khả năng kết hợp giữa những từ đang xét với những từ
nhân chứng, khả năng làm thành phần câu, khả năng chi phối các thành phần
phụ trong cụm từ, trong câu
Đặc điểm ngữ pháp của các từ Tiếng Việt là đặc điểm chung của các từ
cùng loại. Các từ cùng loại có cùng đặc điểm ngữ pháp cho nên có kiểu kết
hợp giống nhau. Ví dụ: nhà, bàn, sách… cùng có nghĩa chung là chỉ sự vật là danh từ đều kết hợp được với các từ chỉ loại (cái nhà, cái bàn), chỉ số
lượng, chỉ tổng thể (tất cả 5 cái bàn). Các từ chạy, đi, nói… có ý nghĩa chỉ
hành động - động từ đều kết hợp với những từ đã, sẽ, đang… ở phía trước
(đang nói, sẽ đi, đã chạy). Các từ xấu, đẹp, hiền, nặng… cùng có nghĩa chung
là chỉ tính chất, đặc điểm - là tính từ đều kết hợp được với các từ rất, hơi,
khá, cực kỳ. Do đó, căn cứ vào từ nhân chứng chúng ta có thể biết được chúng
thuộc từ loại nào. Từ đây, ta cũng có thể rút ra nhận xét đặc điểm ngữ pháp
của từ gắn với đặc điểm ý nghĩa, ý nghĩa chi phối khả năng kết hợp.
Một hình thức ngữ âm nào đó, mặc dầu có ý nghĩa nhưng chưa mang
một đặc điểm ngữ pháp thì chưa phải là từ. Ví dụ: Thiên có nghĩa là trời, hà
có nghĩa là sông nhưng hai yếu tố này chưa phải là từ vì chưa mang đặc điểm
ngữ pháp, tức là chưa có khả năng kết hợp. Chúng ta không nói được “Hôm
nay thiên đẹp”. Vì thế khi phân tích ngữ nghĩa có thể căn cứ vào các đặc điểm
ngữ pháp khác nhau, tức là cách kết hợp khác nhau chúng ta có thể định hình
được các ý nghĩa khác nhau.

Ví dụ 1:

- Lá cờ rất đỏ.


18
- Trời tối rồi đỏ đèn lên.
- Phải ba đỏ xe mới cua vào ngõ.
Đặc điểm ngữ pháp của ba từ đỏ khác nhau nên ý nghĩa của chúng cũng
khác nhau: đỏ (1) là tính từ biểu thị màu sắc, đỏ (2) là động từ chỉ hoạt động
làm xuất hiện ngọn lửa, đỏ (3) là danh từ chỉ sự vật ( lần đèn đỏ bật lên).
Ví dụ 2:

- Bố mẹ rất vui vì con học tập tiến bộ
- Bố mẹ rất vui lòng vì con học tập tiến bộ.

Khả năng kết hợp của hai từ giống nhau nên ý nghĩa của chúng giống
nhau, đều là các từ chỉ đặc điểm tâm, sinh lý của con người.
Ví dụ 3:

- Lớp học hôm nay rất vui.
- Lớp học hôm nay rất vui lòng.

Vui trong ví dụ này nói đến đặc điểm hoạt động, vui lòng không có ý
nghĩa này. Như vậy từ ví dụ 2 và ví dụ 3, ta thấy vui vừa chỉ trạng thái tâm lý,
vừa chỉ đặc điểm của cảnh vật hay cảnh huống có thể gây ra tâm trạng vui ở
người quan sát. Nhưng vui lòng chỉ có ý nghĩa chỉ trạng thái tâm lý mà không
có ý nghĩa thứ hai.
Như vậy, đặc điểm ngữ pháp Tiếng Việt là tổng thể của những đặc
điểm kết hợp, khả năng làm thành phần cụm từ, thành phần trong câu. Tổng

thể đó ứng với một ý nghĩa nào đó của từ (và một ý nghĩa khác sẽ ứng với
tổng thể khác).
c. Đặc điểm ngữ nghĩa
Bàn về khái niệm nghĩa của từ, hiện nay có nhiều quan niệm khác nhau,
trong luận văn này chúng tôi sử dụng thuật ngữ nghĩa của từ với quan niệm cho
rằng nghĩa của từ là quan hệ. Theo quan niệm này thì nghĩa của từ là một hợp
thể nhiều thành phần, trong đó phản ánh nhiều mỗi quan hệ giữa hình thức âm
thanh của từ với sự vật (tồn tại trong thực tế), với khái niệm (tồn tại trong tư
duy), với các đơn vị khác (trong hệ thống ngôn ngữ) và với người sử dụng.


19
Tuỳ theo các chức năng mà từ đảm nhiệm, trong ý nghĩa của từ có
những thành phần ý nghĩa sau đây:
- Nghĩa biểu vật
Nghĩa biểu vật là sự phản ánh mối quan hệ giữa hình thức âm thanh
của từ với sự vật mà từ gọi tên. Hay nói cách khác, nghĩa biểu vật của từ
chính là hình ảnh của sự vật được phản ánh vào trong ngôn ngữ. Nhưng hình
ảnh này không trùng khít lên sự vật. Nghĩa của từ chỉ là ánh xạ của sự vật.
Nghĩa của từ mang tính chất khái quát còn sự vật trong thực tại tồn tai ở
dạng cá thể, cụ thể.
Có thể nói, nghĩa của từ là những mảnh, những đoạn cắt về thực tế
nhưng không trùng khít lên thực tế.
- Nghĩa biểu niệm:
Nghĩa biểu niệm là sự phản ánh mối quan hệ giữa khái niệm với hình
thức âm thanh của ngôn ngữ. Hay nói cách khác, ý nghĩa biểu niệm của từ là
hợp thể những hiểu biết được phản ánh vào hệ thống ngữ nghĩa của một ngôn
ngữ về một sự vật nào đó.
Sự vật hiện tượng trong thực tế khách quan có các thuộc tính, các đặc
điểm và toàn bộ sự vật, hiện tượng khách quan phản ánh vào trong tư duy

hình thành nên khái niệm, các thuộc tính, đặc điểm của sự vật, hiện tượng
trong khi phản ánh vào tư duy thì trở thành các dấu hiệu của khái niệm.
Khái niệm phản ánh vào trong ngôn ngữ thì trở thành nghĩa biểu niệm,
mỗi dấu hiệu của khái niệm trở thành một nét nghĩa biểu niệm. Nếu khái niệm
là tập hợp nhiều dấu hiệu của sự vật thì ý nghĩa biểu niệm là tập hợp nhiều nét
nghĩa về sự vật đó. Vì vậy, có khái niệm cấu trúc nghĩa biểu niệm của từ.
Nghĩa biểu niệm của từ là một cấu trúc bao gồm nhiều nét nghĩa và các
nét nghĩa ấy được sắp xếp theo một trật tự nhất định (từ nét nghĩa khái quát
nhất đến nét nghĩa đặc thù nhất) nét nghĩa khái quát là nét nghĩa chung của từ
loại, nét nghĩa đặc thù là nét nghĩa riêng của từng từ.


20
Ví dụ: đi và chạy: Nét nghĩa chung: hoạt động/ di chuyển/ bằng chân.
Nét nghĩa đặc thù: Đi: tốc độ bình thường;
chạy: tốc độ nhanh.
Như vậy, ý nghĩa biểu niệm của từ là sự tập hợp của một số nét nghĩa
chung và riêng, khái quát và cụ thể theo một tổ chức, một trật tự nhất định,
gọi là cấu trúc nghĩa biểu niệm của từ.
Khi xét nghĩa biểu niệm của từ, phải đặt từ trong ngữ cảnh cụ thể thì
mới có thể thấy được các nét nghĩa riêng của từ đó, đồng thời phải đối lập các
từ đó với các từ cùng loại.
Ví dụ: tốt trong lúa tốt chỉ sự phát triển, năng suất;
Tốt trong gạch tốt chỉ chất lượng;
Tốt trong tóc tốt chỉ độ dài.
Trong từng ngữ cảnh cụ thể, nghĩa của từ được sử dụng cụ thể (sử dụng
nghĩa biểu vật hay nghĩa biểu niệm)
Ví dụ: trẻ con (1) bao giờ cũng là trẻ con (2)
(1) là nghĩa biểu vật (2) là nghĩa biểu niệm.
- Nghĩa biểu thái :

Nghĩa biểu thái là sự phản ánh mỗi quan hệ giữa từ với người sử dụng,
là những nhân tố đánh giá hoặc thể hiện thái độ tình cảm của người sử dụng.
Thuộc phạm vi nghĩa biểu thái của từ là những đánh giá như to, nhỏ,
mạnh, yếu,… nhân tố cảm xúc như dễ chịu, khó chịu, sợ hãi,… nhân tố thái
độ như trọng, khinh, yêu, ghét… mà từ gợi ra cho người nói với người nghe.
Trong Tiếng Việt có hai loại từ: Loại thứ nhất luôn mang nghĩa biểu
thái như eo ôi, a ha, trời ôi, ôi… Loại thứ hai, chỉ mang nghĩa biểu thái trong
những văn cảnh nhất định. Ví dụ: từ ôm trong câu "cứ ôm lấy cái vòi nước
không cho ai dùng nữa" hoặc từ chẻ trong câu " tao sẽ chẻ xác mày ra".
1.2.2. Lỗi sử dụng từ
Lỗi sử dụng từ là lỗi dùng từ sai chuẩn.


21
Mỗi đơn vị từ đứng riêng lẻ đều có hai mặt âm và nghĩa. Khi sử dụng
vào lời nói, nó còn gánh thêm các chức năng như chức năng ngữ pháp, chức
năng tạo ra những nghĩa lớn hơn nó, chức năng tạo ra ý - tình thái, chức năng
tạo ra nghĩa tu từ, chức năng phù hợp với phong cách trong câu, trong bài,
chức năng phối hợp với ngữ huống để tạo ra ý nghĩa đích thực khi giao tiếp và
chức năng thể hiện hành vi nói năng sao cho hợp với chuẩn đạo đức của xã
hội. Vì vậy, lỗi sử dụng từ có thể phân chia thành các loại như sau: Lỗi về
ngữ âm, lỗi ngữ pháp, lỗi ngữ nghĩa, lỗi phong cách, lỗi về ý - tình thái, lỗi về
tu từ, lỗi về ý - tình huống, lỗi về chuẩn đạo đức trong hành vi nói năng…
Tuy nhiên, suy cho cùng trong đơn vị từ vựng nghĩa là mặt chủ yếu,
quyết định bản chất của từ. Mọi lỗi đều xuất phát từ lỗi về nghĩa hoặc ít nhiều
liên quan đến lỗi về nghĩa. Trong câu, các đơn vị từ vựng phối hợp với nhau
về nghĩa và về chức năng ngữ pháp. Vì vậy, trong các loại lỗi trên chúng tôi
sẽ tìm hiểu lỗi về ngữ pháp, lỗi về ngữ nghĩa, lỗi về giao tiếp và lỗi về phong
cách. Đó sẽ là những trọng điểm chúng tôi muốn phân tích để sửa lỗi sử dụng
từ cho học sinh lớp 2, 3 trong các bài Tập làm văn.

1.2.3. Các bình diện của từ Tiếng Việt và việc sử dụng từ trong nói, viết
1.2.2.1. Các bình diện của từ Tiếng Việt
a. Bình diện ngữ âm
Bình diện hình thức ngữ âm được xét về hai mặt: Về hình thức ngữ âm,
từ được tạo nên do sự kết hợp có quy tắc các âm thanh. Về mặt ngữ pháp, xét
theo đơn vị cấu tạo nên từ thì từ do các hình vị hoặc tiếng tạo nên. Hình vị
(tiếng) là đơn vị ngữ pháp nhỏ nhất có ý nghĩa.
b. Bình diện ngữ pháp
Bình diện ngữ pháp có ba đặc điểm về các cách cấu tạo từ:
Từ được cấu tạo từ phương thức từ hóa hình vị tạo nên loại từ đơn,
phương thức ghép hình vị tạo nên loại từ ghép, phương thức láy hình vị tạo
nên loại từ láy.


22
Đặc điểm ngữ pháp của từ Tiếng Việt chủ yếu là thể hiện ở hư từ, trật
tự từ, biểu lộ rõ nhất trong quan hệ kết hợp với những từ đứng trước và những
từ đứng sau nó. Chính vì vậy, cùng với bình diện ý nghĩa, bình diện ngữ pháp
của từ có vai trò quyết định trong sự kết hợp của các từ thành cụm từ, câu.
Nếu học sinh sử dụng sự kết hợp không tương ứng với các đặc điểm ngữ pháp
của từ thì sẽ dễ dàng mắc lỗi về dùng từ và kéo theo sai cả về ngữ nghĩa và
ngữ pháp của câu.
c. Bình diện ý nghĩa
Nghĩa của từ là những nội dung nhận thức, tư tưởng, tình cảm mà con
người muốn biểu hiện. Nghĩa của từ có thể ứng với các đối tượng của hiện
thực mà con người nhận thức và sử dụng từ để gọi tên. Mỗi từ đều có cấu trúc
ý nghĩa. Cấu trúc ý nghĩa của mỗi từ gồm có các thành phần ý nghĩa sau đây:
ý nghĩa từ vựng và ý nghĩa ngữ pháp tự thân trong tư (khác với ý nghĩa ngữ
pháp) chủ yếu là nghĩa thể hiện quan hệ từ giữa các từ. Ý nghĩa từ vựng lại
gồm có: ý nghĩa biểu vật; ý nghĩa biểu niệm; ý nghĩa biểu thái; ý nghĩa ngữ

dụng. Các loại ý nghĩa trên có thể là các thành phần ý nghĩa đồng thời tồn tại
trong cùng nội bộ của bản thân một từ.
Một từ có thể có nhiều ý nghĩa. Đó là các loại nghĩa gốc và nghĩa
chuyển, nghĩa trực tiếp và nghĩa gián tiếp; nghĩa đen và nghĩa bóng; nghĩa
chính và nghĩa phụ… Ngược lại, nhiều từ lại có chung ý nghĩa hoặc đồng
nghĩa hoặc gần nghĩa với nhau. Trong quá trình sử dụng vào hoạt động giao
tiếp, nghĩa của từ còn có sự biến đổi, sự chuyển hóa… Trong làm văn, chúng
ta cần lưu ý đến các lớp từ. Đó là hệ thống từ đa nghĩa, từ đồng nghĩa, từ trái
nghĩa và các lớp từ vay mượn: từ Hán – Việt, từ thuần Việt, từ địa phương….
d. Bình diện phong cách
Hai thành phần ý nghĩa trong cấu trúc ý nghĩa của từ là ý nghĩa biểu
thái và ý nghĩa biểu dụng đóng vai trò quyết định trong việc dùng từ. Bởi vì
các từ được sử dụng trong giao tiếp với một lịch sử lâu dài, các từ đã dần dần


23
định hình mang tính chuẩn mực, tính thói quen, tính tương đối ổn định về
những đặc điểm phong cách, về đặc điểm biểu cảm, về phạm vi và lĩnh vực sử
dụng các từ. Chính những đặc điểm này đã trở thành những nét đặc thù về ý
nghĩa biểu cảm và phạm vi sử dụng của từng từ. Chính chúng đã tạo nên bình
diện phong cách của mỗi từ.
1.2.2.2. Việc sử dụng từ trong nói, viết
Sử dụng từ là lựa chọn từ ngữ trong vốn từ của mình (hoặc những từ
ngữ cho sẵn trong bài tập) rồi kết hợp các từ ấy với nhau, để tạo thành cụm
từ, câu, thành văn bản theo những quy tắc nhất định nhằm đạt được mục đích
giao tiếp.
Học sinh phải tiến hành hai thao tác hết sức cơ bản là: Thao tác lựa
chọn, thay thế và thao tác kết hợp, ghép nối. Cụ thể, để dùng từ được đúng và
đạt hiệu quả giao tiếp cao, học sinh cần tiến hành lựa chọn từ và thay thế từ
khi thấy chưa phù hợp, thích hợp. Việc lựa chọn, thay thế không phải là một

việc làm tùy tiện, dễ dãi mà phải dựa trên những nguyên tắc nhất định (Ví dụ,
từ dùng phải đúng âm thanh, đúng về nghĩa, đúng về quan hệ với các từ khác
trong câu phù hợp với phong cách ngôn ngữ của văn bản, có giá trị biểu hiện,
biểu cảm cao, phù hợp với các nhân tố của hoạt động giao tiếp…). Thao tác
lựa chọn, thay thế diễn ra rất nhanh trong trí óc của học sinh tới mức tự động
hoá, như một hành động vô thức. Chỉ khi nào học sinh “cảm thấy” có sự
tương ứng giữa ý nghĩ và từ ngữ, giữa ý và lời, thì thao tác lựa chọn,thay thế
mới dừng lại. Thường là khi học sinh đã ý thức được một cách rõ ràng, thấu
đáo, cụ thể về điều mình muốn diễn tả thì cũng sẽ dễ dàng tìm được từ ngữ
thích hợp, thoả đáng để hiện thực hoá những ý định diễn tả ấy. Sau thao tác
lựa chọn từ ngữ là thao tác kết hợp từ ngữ (cũng có thể hiểu là hai thao tác
này diễn ra song song, đồng thời) để tạo thành các đơn vị ngôn ngữ lớn hơn
(cụm từ, câu, đoạn…). Sự kết hợp của các từ ở đây cũng bị quy định bởi
những quy tắc nhất định của ngôn ngữ (Ví dụ: các từ kết hợp với nhau phải có


24
sự tương quan về mặt ý nghĩa, phù hợp về quan hệ ngữ pháp…). Tóm lại, lựa
chọn và kết hợp từ ngữ để tạo ra sản phẩm lời nói đúng đắn và biểu cảm - đó
là hai thao tác cơ bản, trọng yếu của hoạt động sử dụng từ.
1.3. PHÂN MÔN TẬP LÀM VĂN Ở LỚP 2, 3
1.3.1. Mục tiêu của phân môn Tập làm văn lớp 2, 3
Phân môn Tập làm văn là một trong những phân môn quan trọng của
môn Tiếng Việt. Ở lớp 2, lớp 3 thì phân môn Tập làm văn tận dụng những
hiểu biết và kĩ năng về Tiếng Việt do các môn học khác rèn luyện và cung
cấp, đồng thời góp phần hoàn thiện chúng sau khi tích lũy được các kĩ năng
môn học này mang lại. Để làm được một bài văn nói, viết, người làm phải
hoàn thiện cả 4 kĩ năng: nghe, nói, đọc, viết, phải vận dụng tốt kiến thức
Tiếng Việt. Trong quá trình vận dụng này, các kiến thức và kĩ năng được
hoàn thiện và nâng cao dần.

Những kiến thức và kĩ năng làm văn được hình thành cho học sinh lớp
2,3 là:
Về kiến thức: Thông qua những giờ dạy Kể chuyện, miêu tả, nói theo
chủ đề và một số loại văn bản khác, học sinh lớp 2, 3 được trang bị một số
hiểu biết ban đầu về đặc điểm chính của các loại văn bản ấy, cụ thể như sau:
- Văn kể chuyện
+ Kể ngắn theo tranh và câu hỏi. Kể tự do không có câu hỏi.
+ Kể những câu chuyện đã nghe, những câu chuyện trong cuộc sống
hàng ngày mình đã chứng kiến hoặc trải qua.
- Văn miêu tả
+ Trả lời câu hỏi về một đoạn văn miêu tả. Tả ngắn theo tranh và câu
hỏi. Tả người theo tranh và câu hỏi. Sắp xếp câu trong đoạn văn miêu tả.
- Nói theo chủ đề
+ Nói về quê hương. Dựa vào tranh nói về cảnh đẹp của đất nước. Nói
về thành thị hoặc nông thôn. Giới thiệu về trường và hoạt động của trường.


25
- Các loại văn bản khác
+ Các nghi thức lời nói: Chào hỏi, giới thiệu, cảm ơn, xin lỗi, chia
buồn, an ủi, khen ngợi....
+ Các văn bản nhật dụng: Tự thuật, lập danh sách, viết tin nhắn, lập
thời gian biểu, viết thư, viết đơn, viết giấy mời, viết báo cáo, tổ chức cuộc
họp,...
Về kĩ năng: Các bài học rèn cho học sinh những kĩ năng sản sinh ngôn
bản cụ thể như sau:
- Kĩ năng định hướng hoạt động giao tiếp:
+ Nhận diện đặc điểm văn bản.
+ Phân tích đề bài, xác định yêu cầu.
- Kĩ năng lập chương trình hoạt động giao tiếp

+ Trả lời câu hỏi về một đoạn văn.
+ Tìm ý và sắp xếp ý thành dàn ý trong đoạn văn kể chuyện.
+ Quan sát đối tượng, tìm và sắp xếp ý thành dàn ý trong đoạn văn
miêu tả.
- Kĩ năng hiện thực hoá hoạt động giao tiếp
+ Xây dựng đoạn văn (chọn từ, tạo câu, viết đoạn).
- Kĩ năng kiểm tra, đánh giá hoạt động giao tiếp
+ Đối chiếu văn bản nói, viết của bản thân với mục đích giao tiếp và
yêu cầu diễn đạt.
+ Sửa lỗi về nội dung và hình thức diễn đạt.
1.3.2. Nhiệm vụ của phân môn Tập làm văn lớp 2, 3
Phân môn Tập làm văn lớp 2, 3 rèn luyện cho học sinh các kĩ năng sản
sinh văn bản (nói, viết). Nhờ vậy, Tiếng Việt không chỉ là một hệ thống cấu
trúc được xem xét trong từng phần, từng mặt qua từng phân môn mà trở thành
một công cụ sinh động trong quá trình giao tiếp, tư duy, học tập. Nói cách


×