Tải bản đầy đủ (.pdf) (38 trang)

Phân công lao ñộng xã hội là việc phân chia người sản xuất vào những ngành nghề khác nhau của xã hội hoặc nó

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (431.53 KB, 38 trang )


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

LI M U
Vit Nam l mt nc anh hựng bt khut trong cụng cuc bo v t quc vi

OBO
OKS
.CO
M

thp k trc. Cũn hin nay, bc vo th l 21 Vit Nam vn l mt nc nghốo
ca th gii. Nhng chin thng trờn mt trn khụng th lm ra nhng chin thng
v kinh t, sỏch lc chin trng khụng th l sỏch lc kinh t. ng trc thc
trng ủú, i hi VI ca ng ủỏnh du mt bc ngot lch s ủú l bt ủu cụng
cuc ủi mi nn kinh t nc ta.

Trong s nghip ủi mi nc ta, vn ủ ủi mi c ch qun lý kinh t
chim v trớ quan trng. c bit trong bi cnh Vit Nam ủang chuyn ủi c ch
qun lý kinh t t c ch tp trung, quan liờu, bao cp sang c ch th trng cú s
qun lý ca Nh nc v ủnh hng theo ch ngha xó hi nh ủng li ca
ng ta ủó ủ ra t cỏc kỡ i hi VI, VII, VIII. Thc t nhng nm qua cho thy
ủng li ca ng l hon ton ủỳng ủn, nhng thnh tu ủt ủc trong

KI L

nhnhgnm qua ủó chng minh ủiu ủú.



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN



A. PHẦN MỞ ĐẦU
C.Mác người thầy và lãnh tụ vĩ đại của giai cấp cơng nhân và nhân dân lao

OBO
OKS
.CO
M

động tồn thế giới.Là một nhà lý luận kiệt xuất, ơng đã để lại cho lồi người một
kho tàng lý luận q báu về triết học, kinh tế chính trị và chủ nghĩa xã hội khoa
học. Trong bộ tư bản và một số tác phẩp có quan hệ đén bộ sách đó,C.Mác đã đề
cập tới nhiều lý luận và quan diểm về kinh tế thị trường,đế nay vẫ còn ngun giá
trị.

Chuyển đổi kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước là bước ngoặt quan trọng làm thay đổi đời sống kinh tế,xã hội đất nước.Sự
thành cơng hay khơng của q trình chuyển đổi quyết định thắng lợi hay khơng của
sự nghiệp đổi mới. Q trình đổi mới nền kinh tế nước ta những năm qua cho thấy
rằng, việc chuyển nền kinh tế nước ta vận hành theo cơ chế thị trường có sự quả lý
của Nhà nước là sự phù hợp với xu thế phát triển tất yếu khách quan của nền kinh
tế, phù hợp với xu hướng quốc tế hố đời sống kinh tế. Tuy nhiên vì chưa có tiền lệ
nào trong lịch sử về q độ từ nền kinh tế kế hoạch hố tập trung sang nền kinh tế
thị trường cho nên cơng cuộc đổi mới đang đòi hỏi nhiều vấn đề về lý luận và thực
tiễn.Chẳng hạn, hàng loạt các khái niệm, phạm trù về kinh tế mới, hàng loạt các
vấn đề về nhận thức lại bản chất của nền kinh tế kế hoạch hố, bản chất của nền
kinh tế thị trường phù hợp với điều kiện lịch sử Việt nam đang đòi hỏi phải kuận
chứng, giải thích một cách có căn cứ khoa học nhằm làm cơ sở cho quyết định của

KI L


Nhà nước về chiến lược phát triển kinh tế của đất nước.
Xuất phát từ đó, ở đây cần làm rõ một số vấn đề:
-

Lý giải các khái niệm và phạm trù kinh tế học mới làm cơ sở lơgic cho việc

nhận thức lại bản chất của nền kinh tế kế hoạch hố tập trung và nền kinh tế thị
trường mà chúng ta đã và đang hướng tới.



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

-

Đồng thời dựa trên cơ sở phân tích thực trạng nền kinh tế nước ta để đổi cơ

chế kinh tế nước ta để trình bày các quan điểm khoa học làm cơ sở phương pháp
luận cho thời kỳ chuyển đổi cơ chế kinh tế ở nước ta.

OBO
OKS
.CO
M

Kinh tế thị trường là sự phát triển tất yếu khách quan, là cơ sở điều tiết tốt nhất
nền kinh tế hàng hố.Bằng các phương pháp lơgic và phương pháp lịch sử , nghiên
cứu nó dưới giác độ mơn kinh tế chính trị học chúng ta sẽ làm rõ những vấn đề
trên.


B. PHẦN NỘI DUNG.

I. Cơ sở lý luận lý thuyết của chủ nghĩa Mác - Lênin về nền kinh tế thị trường
1. Sự hình thành và phát triển của kinh tế thị trường theo quan điểm của chủ
nghĩa Mác - Lênin
1.1.

Q trình chuyển từ kinh tế tự nhiên lên kinh tế hàng hố.

Về phương diện kinh tế có thể khái qt rằng,lịch sử phát triển của đời sống xã
hội của nhân loại đã và đang trải qua hai kiểu tổ chức thích ứng với trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất và phân cơng lao động xã hội,hai thời đại kinh tế khác
nhau về chất.Đó là:thời đại kinh tế tự nhiên,tự cung tự cấp và thời đại kinh tế hàng
hố,mà giai đoạn cao của nó được gọi là kinh tế thị trường.
a. Khái qt về kinh tế tự nhiên và kinh tế hàng hố.

Kinh tế tự nhiên hay sản xuất tự cung,tự cấp là kiểu tổ chức kinh tế đầu tiên mà
lồi người sử dụng để giải quyết vấn đề sản xuất cái gì?sản xuất như thế nào? và

KI L

cho ai? ở đây,người sản xuất đồng thời là người tiêu dùng.Mụcđích của sản xuất là
tạo ra giá trị sử dụng nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của chính bản thân người
sản xuất.Vì vậy,có thể nói q trình sản xuất của nền kinh tế tự nhiên chỉ gồm hai
khâu:sản xuất – tiêu dùng.nó có tính chất bảo thủ,trì trễ,bị giới hạn ở nhu cầu hạn
hẹp.Sản xuất tự cung tự cấp chỉ thích ứng với thời kì lực lượng sản xuất chưa phất
triển.Khi lực lượng sản xuất phát triển cao,phân cơng lao động được mở rộng thì
dần xuất hiện trao đổi hàng hố.Khi trao đổi hàng hố trở thành mục đích thường




THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

xun của sản xuất thì sản xuất hàng hố ra đời và xuất hiện nền kinh tế hàng
hố.Kinh tế hàng hố bắt đầu bằng kinh tế hàng hố giản đơn,ra đời từ khi chế độ
chủ nghĩa cộng sản tan rã,dựa trên hai tiền đề cơ bản là có sự phân cơng lao động

OBO
OKS
.CO
M

xã hội và có sự tách biệt về kinh tế do chế độ sở hữu khác nhau về tư liệu sản
xuất,sản xuất và tồn bộ q trình tái sản xuất đều gắn với thị trường.Chuyển từ
kinh tế tự nhiên sang kinh tế hàng hố là đánh dấu bước chuyển sang thời đại kinh
tế của sự phát triển,thời đại văn minh của nhân loại.

b. Hai điều kiện ra đời và tồn tại của kinh tế hàng hố

Cơ sở kinh tế - xã hội của sự ra đời và tồn tại của sản xuất hàng hố là phân
cơng lao động xã hội và sự tách biệt về kinh tế giữa người sản xuất này với người
sản xuất khác do có các quan hệ sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất quy định.
Phân cơng lao động xã hội là việc phân chia người sản xuất vào những ngành
nghề khác nhau của xã hội hoặc nói cách khác đó là chun mơn hố sản xuất.
Có thể nói phân cơng lao động xã hội đã tạo ra những ngành nghề khác nhau,do
phân cơng lao động xã hội nên mỗi người chun làm một việc trong một ngành
sản xuất nhất định và chun sản xuất ra một hoặc một số sản phẩm nhất định.Song
nhu cầu tiêu dùng của họ lại khác nhau.Để thoả mãn nhu cầu của mình,những
người sản xuất phải nương tựa vào nhau,trao đổi sản phẩm cho nhau.Phân cơng lao

động xã hội làm nảy sinh những quan hệ kinh tế giữa những người sản xuất với
nhau.

Phân cơng lao động là điều kiện cần của sản xuất hàng hố.Điều kiện thứ hai và

KI L

là điều kiện đủ của sản xuất hàng hố là sự tách biệt về kinh tế giữa những người
sản xuất do các quan hệ sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất quy định.Dựa vào
điều kiện này mà người chủ tư liệu sản xuất có quyền quyết định việc sử dụng tư
liệu sản xuất và những sản phẩm do họ sản xuất ra.Như vậy,quan hệ sở hữu khác
nhau về tư liệu sản xuất đã chia rẽ người sản xuất,làm cho họ tách biệt với nhau về
mặt kinh tế.Trong điều kiện đó, người sản xuất này muốn sử dụng sản phẩm của



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

ngi sn xut khỏc thỡ phi trao ủi sn phm cho nhau.Sn phm lao ủng tr
thnh hng hoỏ.
c. Khi sn phm lao ủng tr thnh hng hoỏ thỡ ngi sn xut tr thnh ngi

OBO
OKS
.CO
M

sn xut hng hoỏ. Sn xut hng hoỏ ra ủi v phỏt trin l mt quỏ trỡnh lch s
lõu di.u tiờn l sn xut hng hoỏ gin ủn,sn xut hng hoỏ gin ủn sn xut
hng hoỏ ca nụng dõn,th th cụng da trờn ch ủ s hu v t liu sn xut v

sc lao ủng ca bn thõn h.Sn xut hng hoỏ gin ủn ra ủi trong thi kỡ cụng
xó nguyờn thu tan ró,trong xó hi chim hu nụ l v phong kin nú ủúng vai trũ
ph thuc v b sung.õy l kiu sn xut hng hoỏ nh,da trờn k thut th cụng
v lc hu.Khi lc lng sn xut phỏt trin cao hn,sn xut hng hoỏ gin ủn
chuyn thnh sn xut hng hoỏ quy mụ ln.Quỏ trỡnh chuyn bin ny din ra
trong thi kỡ quỏ ủ t xó hi phong kin sang xó hi t bn ch ngha.
Trong lch s phỏt trin ca mỡnh,v th ca kinh t hng hoỏ cng dn ủc thay
ủi:t ch nh l kiu t chc kinh t xó hi khụng ph bin khụng hp thi trong
xó hi chim hu nụ l ca nhng ngi th th cụng v nụng dõn t do,ủn ch
ủc tha nhn trong xó hi phong kin,v ủn ch ngha t bn thỡ kinh t hng
hoỏ gin ủn khụng nhng ủc tha nhn m cũn ủc phỏt trin cao hn ủú l
kinh t th trng.

1.2. Bc chuyn t kinh t hng hoỏ gin ủn sang kinh t th trng
a. Kinh t th trng l kinh t hng hoỏ phỏt trin trỡnh ủ xó hi hoỏ cao
Nn kinh t th trng l nn kinh t vn hnh theo c ch th trng.õy l mt

KI L

kiu t chc kimh t trong ủú sn xut cỏi gỡ?nh th no?v cho ai?ủc quyt
ủnh thụng qua th trng.Trong nn kinh t th trng cỏc quan h kinh t ca cỏc
cỏ nhõn,cỏc doanh nghip ủu biu hin qua mua bỏn hng hoỏ,dch v trờn th
trng.Thỏi ủ c x ca tng thnh viờn tham gia th trng l hng vo tỡm
kim li ớch ca chớnh mỡnh,theo s dn dt ca giỏ c th trng hay Bn tay vụ
hỡnh.(Adam Smith)



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN


Kinh tế thị trường như là một u cầu khách quan của nền kinh tế hàng hố Song
khơng phải là đồng nhất nó với kinh tế hàng hố.Xét về mặt lịch sử,kinh tế hàng
hố có trước kinh tế thị trường.Kinh tế hàng hố ra đời thì thị trường cũng xuất

OBO
OKS
.CO
M

hiện,nhưng khơng có nghĩa đó là kinh tế thị trường.Với sự tăng trưởng của kinh tế
hàng hố,thị trường được mở rộng,phong phú,đồng bộ,các quan hệ thị trường
tương đối hồn thiện,đều được tiền tệ hố.Khi đó người ta gọi kinh tế hàng hố là
kinh tế thị trường hay nói cách khác kinh tế thị trường là kinh tế hàng hố phát triển
ở trình độ xã hội hố cao.Kinh tế thị trường khơng phải là một giai đoạn khác
biệt,độc lập,đứng ngồi kinh tế hàng hố mà là giai đoạn cao của kinh tế hàng hố.
b. Những điều kiện hình thành kinh tế thị trường.

Kinh tế thị trường được hình thành dựa trên những điều kiện sau đây:
Một là. Sự xuất hiện của hàng hố sức lao động và thị trường sức lao động.Trước
hết cần khẳng định sự xuất hiện của hàng hố sức lao động là một tiến bộ lịch
sử.Người lao động được tự do,có quyền làm chủ khả năng lao động của mình và là
chủ thể bình đẳng trong việc thương lượng với người khác.Chủ nghĩa tư bản đã
thực hiện được bước tiến bộ lịch sử đó trong khn khổ lợi dụng tính chất đặc biệt
của hàng hố sức lao động để phục vụ túi tiền của các nhà tư bản.Vì vậy đã làm nảy
sinh mâu thuẫn giữa tư bản với lao động làm th.Trong điều kiện lịch sử mới,thời
kì q độ lên chủ nghĩa xã hội khơng phải mọi người có sức lao động đem bán đều
là những người vơ sản.Do sự chi phối lợi ích kinh tế và của chi phí cơ hội,những
người lao động vẫn có thể bán sức lao động của mình cho người khác nếu họ cảm

KI L


thấy việc làm này có lợi hơn so với việc tổ chưc q trình sản xuất.
Trong lịch sử hoạt động của quy luật giá trị đã từng dẫn tới sự phân hố những
người sản xuất thành kẻ giàu người nghèo.Sự phân hố này diễn ra chậm chạp.Cho
nên cần phải có bạo lực của nhà nước để thúc đẩy sự phân hố này diễn ra được
nhanh.Chính sự phân hố những người sản xuất thành kẻ giàu người nghèo tới một
giới hạn nhất định đã làm nảy sinh hàng hố lao động và thị trường sức lao động.



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

Sự xuất hiện của hàng hố sức lao động dẫn đến sự hình thành kinh tế thị trường
là vì:
- Kinh tế thị trường là nền kinh tế phát triển,nó có năng suất lao động cao.Ngồi

OBO
OKS
.CO
M

những sản phẩm cần thiết còn có những sản phẩm thặng dư.Chính sự xuất hiện của
hàng hố sức lao động đã phản ánh điều đó.Hàng hố sức lao động là hàng hố đặc
biệt.Tính chất đặc biệt của nó được thể hiện tập trung ở thuộc tính giá trị sử dụng
của nó.

- Giá trị sử dụng của hàng hố sức lao động sở dĩ như vậy là vì:do kĩ thuật sản
xuất phát triển cho nên năng suất lao động của người cơng nhân đã cao.Ngày lao
động của người cơng nhân được chia thành hai phần,phần thời gian lao động cần
thiết và phần thời gian lao động thặng dư.Chỉ đến một giới hạn nhất định trong sự

phát triển của lực lượng sản xuất-khi kĩ thuật sản xuất phát triển,năng suất lao động
xã hội được nâng cao thì sức lao động của người ta mới có thể trở thành đối tượng
của quan hệ mua bán.Sự xuất hiện của hàng hố sức lao động phản ánh giai đoạn
sản xuất đã phát triển trong đó năng suất lao động đã cao.

- Nhờ có sự xuất hiên của hàng hố sức lao động và thị trường sức lao động mà
tiền tệ khơng chỉ là phương tiện lưu thơng mà còn trở thành phương tiện làm tăng
giá trị,nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh,thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển
kinh tế.

- Với sự xuất hiện của hàng hố sức lao động dẫn tới sự hình thành thị trường các
yếu tố sản xuất một cách hồn chỉnh.Kinh tế thị trường ra đời.

KI L

Hai là.Phải tích luỹ được một số tiền nhất định và số tiền đó phải trở thành vốn để
tiến hành sản xuất kinh doanh nhằm mục đích có lợi nhuận.Lý luận kinh tế của
trường phái trọng thương đã phản ánh rõ điều kiện tiền đề này.
Ba là.Kinh tế thị trường là kinh tế tiền tệ cho nên vai trò của tiền tệ vơ cùng quan
trọng.Để hình thành được nền kinh tế thị trường cần có hệ thống tài chính,tín
dụng,ngân hàng tương đối phát triển.Khơng thể có được kinh tế thị trường nếu như



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

hệ thống tài chính,ngân hàng còn q yếu ớt, hệ thống quan hệ tín dụng còn q
giản đơn, khơng đáp ứng được nhu cầu về vốn cho sản xuất và kinh doanh.
Bốn là.Sự hình thành nền kinh tế thị trường đòi hỏi phải có một hệ thống kết cấu


OBO
OKS
.CO
M

hạ tầng tương đối phát triển,trên cơ sở đó mới bảo đảm cho lưu thơng hàng hố và
lưu thơng tiền tệ được thuận lợi dễ dàng,mới tăng được phương tiện vật chất nhằm
mở rộng quan hệ trao đổi.

Năm là.Tăng cường vai trò kinh tế Nhà nước.Nhà nước phải tạo ra mơi
trường,hành lang cho thị trường phát triển lành mạnh.Đồng thời Nhà nước sử dụng
những biện pháp hành chính cần thiết để phát huy những ưu thế và hạn chế những
mặt tiêu cực của thị trường.Nhà nước thực hiện chính sách phân phối và điều tiết
một cách hợp lý,xử lý hài hồ các quan hệ kinh tế xã hội.
c. Những đặc trưng chung của kinh tế thị trường.

Trên thế giới đã có nhiều quốc gia phát triển nền kinh tế của mình theo mơ hình
kinh tế thị trường.Chẳng hạn kinh tế thị trường của Thuỷ Điển,kinh tế thị trường
mang màu sắc Trung Quốc,Kinh tế thị trường của Nga,kinh tế thị trường của
Mỹ,kinh tế thị trường ở các nước đang phát triển Châu Á và Đơng Nam Á …Trong
các nước Tây Âu,mơ hình kinh tế Thuỷ Điển có những nét đặc trưng đáng lưu ý.Đó
là nền kinh tế của một nước vốn là nơng nghiệp nghèo nàn ở Bắc Âu.Sau một thời
kì trải qua kinh tế thị trường trở thành một nước cơng nghiệp phồn vinh,một nhà
nước phúc lợi điển hình ở Châu Âu.

Trung Quốc và Nga là hai nước trong các nước xã hội chủ nghĩa trước đây chuyển

KI L

từ cơ chế quan liêu bao cấp sang kinh tế thị trường nhưng hướng đi và thành quả

đạt được rất khác nhau.Trung Quốc cũng đi theo kinh tế thị trường nhưng khơng
hồn tồn giống mơ hình của các nước phương Tây mà mang “màu sắc Trung
Quốc”.Nước Nga thì đã rẽ hẳn theo hướng kinh tế thị trường của các nước phương
Tây.Thực tế những năm qua cho thấy nền kinh tế của nước này điêu đưng,lao đao
có lúc lâm vào tình trạng khủng hoảng kinh tế xã hội sâu sắc.Còn Trung Quốc,tuy
phải trải qua thời kì kinh tế “q nóng”(1989-1991) và một số vấn đề khó khăn



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

nhất định như:nạn thất nghiệp tình trạng tội phạm,tham nhũng, nhưng nhìn chung
kinh tế phát triển ổn định,đạt tốc độ tăng trưởng khá cao,vào loại hàng đầu thế giới.
Kinh tế thị trường của Mỹ có đặc trưng là:do tiềm lực kinh tế và năng lực cạnh

OBO
OKS
.CO
M

tranh mạnh mẽ nên mức độ Nhà nước can thiệp vào kinh tế có phần “mềm” hơn so
với các nước khác,nhưng Nhà nước lại can thiệp tích cực,mạnh mẽ vào lĩnh vực
kinh tế đối ngoại.Một mặt bảo vệ thị trường trong nước,mặt khác hỗ trợ mạnh mẽ
cho các cơng ty Mỹ trong việc xâm nhập vào thị trường ngồi nước.Mặc dù vậy
kinh tế thị trường của Mỹ cũng khơng tránh khỏi những mặt trái và những khuyết
tật của nó.

Kinh tế thị trường ở các nước đang phát triển Châu Á,Đơng Nam Á cũng có
những nét đặc trưng đáng lưu ý.Ở các nước này đều có sự can thiệp tích cực,mạnh
mẽ của Nhà nước vào nền kinh tế(Hàn Quốc,Thái Lan...).Nhất là Hàn Quốc đang

theo đuổi “nền kinh tế thị trường do Nhà nước hướng đạo”.Trong khi đó, một số
nước khác ở khu vực,vai trò can thiệp của Nhà nước có phần nới lỏng hơn,thậm chí
gần như để cho thị trường tự điều chỉnh (Singapore,Hồng Kơng) ở các nước thuộc
khu vực này còn có q trình quốc hữu hố đan xen với q trình tư nhân hố,Nhà
nước trực tiếp đầu tư vào một số lĩnh vực then chốt quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân như:dầu khí,hố dầu…(Hàn Quốc,Thái Lan,Inđơnêsia,...).Hiện nay khu
vực này được xem là khu vực đầy năng động,phát triển với tốc độ tăng trưởng cao
hàng đầu thế giới.Trong đó có những nước được dự đốn sẽ trở thành cường quốc
kinh tế trong thế kỉ 21.

KI L

Tóm lại,nếu gác lại những đặc trưng riêng,cá biệt của mơ hình kinh tế trên và chỉ
tính đến những đặc trưng chung vốn có của kinh tế thị trường.Có thể nêu những
đặc trưng mang tính phổ biến như sau:
Một là. Tính tự chủ của các chủ thể kinh tế rất cao.Các chủ thể kinh tế tự bù đắp
những chi phí và tự chịu trách nhiệm đối với kết quả sản xuất và kinh doanh của
mình.Các chủ thể kinh tế được tự do liên kết liên doanh,tự do tổ chức qúa trình sản
xuất theo luật định.Đây là đặc trưng rất quan trọng của kinh tế thị trường.Đồng thời



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

cũng là biểu hiện và u cầu nội tại của kinh tế hàng hố,kinh tế hàng hố khơng
bao dung hành vi bao cấp.Nó đối lập với bao cấp và đồng nghĩa với tự chủ và năng
động.

OBO
OKS

.CO
M

Hai là. Trên thị trường hàng hố rất phong phú.Người ta tự do mua bán hàng
hố,trong đó người mua chọn người bán,người bán tìm người mua.Họ gặp nhau ở
giá cả thị trường.Đặc trưng này phản ánh tính ưu việt hơn hẳn của kinh tế thị
trường so với kinh tế tự nhiên.Sự đa dạng và phong phú về chủng loại những hàng
hố trên thị trường một mặt phản ánh trình độ cao của năng suất lao động xã
hội,mặt khác cũng nói lên mức độ phát triển của quan hệ trao đổi,trình độ của phân
cơng lao động xã hội và sự phát triển của thị trường.Những ưu thế trên của kinh tế
thị trường phản ánh trình độ phát triển của khoa học-kĩ thuật và cơng nghệ,tựu
chung phát triển trình độ cao của lực lượng sản xuất xã hội.Vì vậy nói đến kinh tế
thị trường là nói đến một nền kinh tế phát triển cao.

Ba là. Giá cả được hình thành ngay trên thị trường.Giá cả thị trường vừa biểu hiện
bằng tiền của giá trị thị trường vừa chịu sự tác động của quan hệ cạnh tranh và
quan hệ cung cầu hàng hố dịch vụ.Trên cơ sở giá trị thị trường,giá cả là kết quả
của sự thương lượng và thoả mãn giữa người mua và người bán.Đặc trưng này
phản ánh của quy luật lưu thơng hàng hố.Trong qui trình trao đổi mua bán hàng
hố người bán ln muốn bán với giá cao,người mua lại ln muốn mua với giá
thấp.Đối với người bán giá cả phải đáp ứng được nhu cầu bù đắp về chi phí và có
doanh lợi.Chi phí sản xuất là giới hạn dưới,là phần cứng của giá cả,còn doanh lợi

KI L

càng nhiều càng tốt.Đối với người mua giá cả phải phù hợp với lợi ích giới hạn của
họ.Giá cả thị trường dung hồ được cả lợi ích của người mua và lợi ích của người
bán.Tuy nhiên trong cuộc giằng co giữa người mua và người bán để hình thành giá
cả thị trường lợi thế sẽ nghiêng về phía người bán,nếu như cung ít,cầu nhiều và
ngược lại lợi thế sẽ nghiêng về người mua nếu như cung nhiều,cầu ít.

Bốn là. Canh tranh là một tất yếu của kinh tế thị trường.Nó tồn tại trên cơ sở
những đơn vị sản xuất hàng hố độc lập và khác nhau về lợi ích kinh tế.Theo u



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

cầu của quy luật giá trị,tất cả các đơn vị sản xuất hàng hố đều phải sản xuất và
kinh doanh trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết.Trong điều kiện đó,muốn
có nhiều lợi nhuận các đơn vị sản xuất kinh doanh phải đua nhau cải tiến kĩ

OBO
OKS
.CO
M

thuật,áp dụng kĩ thuật mới vào sản xuất để nâng cao năng suất lao động cá
biệt,giảm hao phí lao động cá biệt nhằm thu lợi nhuận siêu nghạch.Trong nền kinh
tế thị trường xảy ra một cách phổ biến,trong cả lĩnh vực sản xuất và trong cả lĩnh
vực lưu thơng.

Cạnh thanh trong lĩnh vực sản xuất bao gồm:cạnh tranh nội bộ ngành và cạnh
tranh giữa các ngành với nhau.Cạnh tranh tronh lĩnh vực lưu thơng bao gồm:cạnh
tranh giữa những người tham gia trao đổi hàng hố và dịch vụ trên thị trường.Hình
thức và những biện pháp của cạnh tranh có thể rất phong phú nhưng động lực và
mục đích cuối cùng của cạnh tranh chính là lợi nhuận.

Năm là. Kinh tế thị trường là hệ thống kinh tế mở.Nó rất đa dạng,phức tạp và
được điều hành với hệ thống tiền tệ và hệ thống pháp luật của Nhà nước.
Mỗi đặc trưng trên đây phản ánh một khía cạnh của mơ hình kinh tế thị

trường.Tổng hợp cả năm đặc trưng trên sẽ giúp chúng ta hình dung được khái quat
cấu trúc của mơ hình này.

d. Các hình thức của kinh tế thị trường

Như trên đã nói:kinh tế thị trường là giai đoạn phát triển cao của kinh tế hàng
hố.Nó đã trải qua ba giai đoạn phát triển:giai đoạn thứ nhất.Giai đoạn chuyển từ
kinh tế hàng hóa lên kinh tế thị trường(còn gọi là kinh tế thị trường sơ khai).Giai

KI L

đoạn thứ hai là giai đoạn phát triển kinh tế thị trường tự do,trong giai đoạn này sự
phát triển kinh tế diễn ra theo tinh thần tự do,Nhà nước khơng can thiệp vào hoạt
động kinh tế.Giai đoạn ba là giai đoạn kinh tế thị trường hiện đại,trong giai đoạn
này Nhà nước can thiệp vào kinh tế thị trường và mở rộng giao lưu kinh tế với các
nước ngồi.

Nền kinh tế thị trường khơng có sự can thiệp của Nhà nước là nền kinh tế thị
trường tự điêu tiết,trong đó Nhà nước chỉ làm các chức năng truyền thống của Nhà



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

nước pháp quyền như:-Bảo vệ quyền sở hữu của các nhà kinh doanh.Nhà nước bảo
đảm an ninh,chính trị,quốc phòng,an tồn xã hội,tạo mơi trường thuận lợi cho các
doanh nghiệp.Xử lý các tranh chấp trong kinh doanh và vi phạm pháp luật.

OBO
OKS

.CO
M

Trong giai đoạn kinh tế thị trường hiện đại,Nhà nước can thiệp vào kinh tế hay
còn gọi kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước.Trên thế giới ngày nay
khơng có nước nào mà Nhà nước khơng can thiệp vào kinh tế.Chỉ khác ở biện
pháp,mục tiêu và kết quả đạt được.Kinh tế thị trường ở các nước đều có sự kết hợp
giữa cơ chế thị trường(Bàn tay vơ hình) và sự can thiệp điều tiết của Nhà nước còn
gọi là “bàn tay hữu hình”.Thực tiễn đã chỉ rõ cần có “bàn tay” của Nhà nước đối
với kinh tế thị trường dù phát triển theo khuynh hướng nào,mục tiêu nào.Mặt khác
một điều cần khẳng định là mơ hình kinh tế của các nước trên thế giới ngày nay dù
có phát triển và hồn thiện đến mức nào cũng khơng phải là thiên đường mà vẫn có
những khuyết tật nhất định.Theo thời gian kinh tế thị trường ngày càng bộc lộ
ngun hình những mặt trái của nó:nạn thất nghiệp,bất cơng xã hội,phân hố giàu
nghèo,tình trạng tội phạm...Những điều đó khẳng định thêm một lần nữa nền kinh
tế thị trường cần có sự can thiệp của Nhà nước.Nhà nước đưa ra những chính sách
để hạn chế những khuyết tật nói trên.Chẳng hạn,chính sách tài chính-tiền tệ,kinh tế
đối ngoại(Thuế,lãi suất,điều tiết xuất nhập khẩu...) chú ý vấn đề tiền lương,trợ cấp
thất nghiệp,phúc lợi xã hội...

1.3. Các quy luật vận động của kinh tế thị trường

a. Khái qt về hàng hố và hai thuộc tính của hàng hố

KI L

Hàng hố là sản phẩm của loa động,nó có thể thoả mãn được nhu cầu nào đó của
người lao động;nó được sản xuất ra để bán chứ khơng phải sản xuất ra để người sản
xuất ra nó tiêu dùng.


Hàng hố có hai thuộc tính:giá trị sử dụng và giá trị.
Giá trị sử dụng là cơng dụng của sản phẩm có thể thoả mãn nhu cầu nào đó của
con người.Ví dụ:cơm để ăn,áo để mặc,máy móc thiết bị ngun nhiên vật liệu để
sản xuất...Cơng dụng của sản phẩm do thuộc tính tự nhiên của sản phẩm quy



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

ủnh.Khoa hc k thut ngy cng phỏt trin giỳp con ngi ngy cng phỏt hin ra
nhng thuc tớnh mi ca sn phm v phng phỏp li dng nhng thuc tớnh ủú.
Giỏ tr s dng ch th hin vic s dng hay tiờu dựng.Mt sn phm ủó l hng

OBO
OKS
.CO
M

hoỏ thỡ nht thit phi cú giỏ tr s dng,nhng khụng phi bt kỡ sn phm gỡ cú
giỏ tr s dng cng ủu l hng hoỏ.Chng hn,khụng khớ,nc sui cng cú giỏ tr
s dng nhng khụng phi l hng hoỏ.Trong kinh t hng hoỏ núi chung giỏ tr s
dng l cỏi mang giỏ tr trao ủi.

Giỏ tr trao ủi trc ht l t l v lng m giỏ tr s dng ny trao ủi vi giỏ tr
s dng khỏc.Vớ d,1 rỡu trao ủi ly 20 kg thúc.Ti sao rỡu v thúc l hai hng hoỏ
cú giỏ tr s dng khỏc nhau li cú th trao ủi ủc vi nhau?Ti sao li ủi t l 1
rỡu ly 20 kg thúc?Hai giỏ tr s dng khỏc nhau cú th trao ủi ủc vi nhau khi
gia chỳng cú mt c s chung.Hao phớ lao ủng chớng l c s chung ủ so sỏnh
rỡu vi thúc.Cũn s d phi trao ủi vi mt t l nht ủnh, 1 rỡu ly 20 kg thúc l vỡ
ngi ta cho rng lao ủng hao phớ sn xut ra 1 cỏi rỡu bng hao phớ sn xut ra 20

kg thúc.Khi ch rỡu v ch thúc ủng ý trao ủi vi nhau thỡ h cho rng lao ủng
ca h ủ sn xut ra rỡu bng gi tr ca 20kg thúc.

T phõn tớch trờn chỳng ta rỳt ra kt lun quan trng:giỏ tr l lao ủng xó hi ca
ngi sn xut hng hoỏ kt tinh trong hng hoỏ.

Sn phm no khụng cha ủng lao ủng ca con ngi thỡ khụng cú giỏ tr.Khi
giỏ tr thay ủi thỡ giỏ tr trao ủi cng thay ủi,giỏ tr trao ủi chớnh l hỡnh thc
biu hin ca giỏ tr.

KI L

Giỏ tr v giỏ tr s dng l hai thuc tớnh ca hng hoỏ,hng hoỏ ủc th hin
nh l s thng nht cht ch nhng li mõu thun gia hai thuc tớnh ny.
b. Khỏi nim v th trng,vai trũ v tỏc dng,phõn loi th trng
Th trng gn lin vi quỏ trỡnh sn xut v lu thụng hng hoỏ.Nú ra ủi v
phỏt trin cựng vi s ra ủi v phỏt trin ca sn xut lu thụng hng hoỏ
Vy th trng l gỡ? Theo ngha ban ủu th trng gn lin vi ủa ủim nht
ủnh,trờn ủú din ra quỏ trỡnh trao ủi mua bỏn hng hoỏ.Th trng cú tớnh khụng



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

gian và thời gian.Theo nghĩa này thị trường là cái chợ,cái địa dư,khu vực tiêu thụ
hàng hố phân theo các mặt hàng,ngành hàng.
Sản xuất hàng hố ln phát triển,lượng hàng hố lưu thơng trên thị trường ngày

OBO
OKS

.CO
M

càng dồi dào và phong phú,thị trường được mở rộng.Thị trtường được hiểu theo
nghĩa đầy đủ hơn,nó là lĩnh vực trao đổi hàng hố thơng qua tiền tệ làm mơi
giới.Tại đây người mua và người bán tác động qua lại lẫn nhau để xác định giá cả
và sản lượng hàng hố lưu thơng trên thị trường.

Ngày nay các nhà khoa học thống nhất với nhau khái niệm về thị trường như sau:
Thị trường là một q trình mà trong đó người bán và người mua tác động qua lại
với nhau để xác định giá cả và sản lượng.

Phân đoạn thị trường: Trong lịch sử đã xuất hiện nhiều cách phân loại thị trường
khác nhau.Chẳng hạn dựa vào lưu thơng hàng hố người ta đã phân chia thị trường
thành:thị trường cung ứng vật tư kĩ thuật,thị trường hàng tiêu dùng.Dựa vào quan
hệ sở hữu người ta chia thị trường thành thị trường có tổ chức và thị trường tự
do.Kinh tế học hiện đại chia thị trường thành thị trường yếu tố sản xuất và thị
trường hàng hố tiêu dùng,dịch vụ;thị trtường trong nước và thị trường nước ngồi.
Thị trường yếu tố sản xuất hay thị trường “đầu vào” là nơi mua bán các yếu tố sản
xuất như sức lao động,tư liệu sản xuất,vốn và các điều kiện vật chất để sản xuất
kinh doanh.

Có thị trường này mới có các yếu tố để sản xuất hàng hố,mới có hàng hố tiêu
dùng và dịch vụ hay mới có thị trường đầu ra.Số lượng,chất lượng,tính đa dạng của

KI L

thị trường đầu ra do thị trường đầu vào quy định.Tuy nhiên thị trường đầu ra cũng
có ảnh hưởng tới thị trường đầu vào,kích thích tính tích cực của thị trường đầu vào.




THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

Thị trường hàng tiêu dùng,dịch vụ hay thị trường “đầu ra” là nơi mua bán các
hàng hố tiêu dùng cuối cùng và dịch vụ.
Hàng hố tiêu dùng là các vật phẩm tiêu dùng như lương thực,thực phẩm,quần

OBO
OKS
.CO
M

áo,nhà ở, các hàng hố dịch vụ như sửa chữa,du lịch,chữa bệnh...
Thị trường trong nước là việc mua bán trao đổi hàng hố giữa các chủ thể kinh tế
và người tiêu dùng trong nước.Thị trường nước ngồi là sự mua bán trao đổi hàng
hố giữa nước này với nước khác.

Thị trường ngồi nước thơng qua ngoại thương có tác động thúc đẩy và hỗ trợ thị
trường trong nước phát triển.Ngược lại,thơng qua ngoại thương thị trường trong
nước có thể nhanh chóng tiếp cận với thị ttrường thế giới.

Vai trò của thị trường: Như trên đã khẳng định kinh tế hàng hố gắn liền với thị
trường.Sản xuất cho thị trường,tiêu dùng thơng qua thị trường.Thị trường là trọng
tâm của tồn bộ qua trình tái sản xuất.

Trong nền kinh tế hàng hố cần sản xuất mặt hàng gì,số lượng bao nhiêu, điều đó
phải thơng qua thị trường.Như vậy thị trường chính là lực lượng hướng dẫn đặt nhu
cầu cho sản xuất,và do đó thị trường có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế
hàng hố.


Để sản xuất cần phải có các yếu tố sản xuất.Thị trường chính là nơi cung cấp
những yếu tố đó bảo đảm cho q trình sản xuất được tiến hành bình thường.Sản
xuất hàng hố là để trao đổi,để bán.Thị trường là nơi tiêu thụ những hàng hố cho
các doanh nghiệp,thơng qua thị trường giá trị hàng hố được thực hiện và các

KI L

doanh nghiệp thu được vốn.Nếu coi doanh nghiệp là một cơ thể sống thì thị trường
là nơi bảo đảm các yếu tố cho sự sống đó và cũng là nơi thực hiện sự trao đổi chất
để cho sự sống tồn tại và phát triển.
Từ đó,thị trường chính là điều kiện và là mơi trường cho hoạt động sản xuất hàng
hố.Thị trường là nơi kiểm tra cuối cùng chủng loại các hàng hố,số lượng hàng
hố cũng như chất lượng hàng hố.Thị trường kiểm nghiệm tính phù hợp của sản



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

xut ủi vi tiờu dựng xó hi.Th trng cũn l ni cui cựng ủ chuyn lao ủng
t nhõn cỏ bit thnh lao ủng xó hi.
c. Khỏi nim v c ch th trng, quy lut vn ủng ca kinh t th trng.

OBO
OKS
.CO
M

C ch th trng l gỡ?cho ủn nay ủó cú nhiu ủnh ngha v c ch th trng
do ni hm v ngoi din rng,cho nờn rt khú ủnh ngha,nhng ta cú th hiu mt

cỏch c bn nh sau:

C ch th trng l c ch t ủiu tit ca nn kinh t hng hoỏ do s tỏc ủng
ca cỏc quy lut vn cú ca nú ủ nhm gii quyt 3 vn ủ c bn ca t chc
kinh t xó hi l cỏi gỡ ? bng cỏch no ? v cho ai?

Núi ti c ch th trng trc ht phi núi ti th trng

Núi ti c ch th trng l phi núi ti cỏc nhõn t c bn cu thnh th trng
ủú l hng - tin , ngi mua v ngi bỏn . T ủú hỡnh thnh nờn cỏc quan h hng
hoỏ - tin t,mua bỏn,cung cu v giỏ c th trng

Núi ti c ch th trng l phi núi ti li nhun vỡ nú l ủng lc thỳc ủy cỏc
ch th tham gia th trng.Cho nờn trong nn kinh t th trng phi ly l, lói
ủ tớnh toỏn.

Núi ti c ch th trng v th trng l phi núi ti cnh tranh v cỏc quy lut
kinh t chi phi s vn ủng ca th trng (quy lut giỏ tr ,cnh tranh, cung cu...)
trong ủú quy lut giỏ tr l cn bn nht.Chng no cũn sn xut v trao ủi hng
hoỏ thỡ chng ủú cũn quy lut giỏ tr

Ni dung v yờu cu ca quy lut giỏ tr.

KI L

Quy lut giỏ tr l tru tng.Nú th hin s vn ủng thụng qua s bin ủng
ca giỏ c th trng.Giỏ c th trng l giỏ bỏn hng hoỏ trờn th trng,ủú l giỏ
c tho thun gia ngi mua v ngi bỏn,ngi bỏn mun bỏn giỏ cao cũn ngi
mua mun mua giỏ thp.Giỏ c th trng chớnh l biu hin bng tin ca giỏ tr
th trng,giỏ c th trng lờn xung xoay quanh giỏ tr th trng ca hng

hoỏ,ngha l s hỡnh thnh giỏ c th trng phi da trờn c s giỏ tr th



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

trường.Ngồi giá trị thị trường,sự hình thành giá cả thị trường còn chịu sự tác động
của quan hệ cung cầu hàng hố.
Tính quy luật của quan hệ giữa giá cả thị trường với giá trị trong sự tác động của

OBO
OKS
.CO
M

quan hệ cung cầu được biểu hiện:

Quan hệ cung cầu hàng hố trên thị trường là biểu hiện của quan hệ giữa người
bán và người tiêu dùng.Nếu cung lớn hơn cầu thì giá cả thị trường sẽ nhỏ hơn giá
trị thị trường,nếu cung nhỏ hơn cầu thì giá cả thị trường sẽ lớn hơn giá trị thị
trường.Sự vận động của giá cả thị trường cũng có tác động tới quan hệ cung cầu
hàng hố.Nếu giá cả của một loại hàng hố nào đó giảm xuống,nó sẽ kích thích
mức cầu làm cho mức cầu của thị trường về loại hàng hố này tăng lên,đồng thời
giá cả giảm xuống lại hạn chế mức cung,làm cho mức cung giảm xuống.Ngược lại
nếu giá cả của một loại hàng hố nào đó tăng lên,nó sẽ kích thích mức cung làm
cho mức cung tăng lên và đồng thời hạn chế mức cầu làm cho mức cầu giảm
xuống.Như vậy có thể nhận biết được quan hệ cung cầu qua giá cả thị trường,giá cả
hàng hố trên thị trường lên xuống xoay quanh giá trị của nó.C.Mác gọi đó là vẻ
đẹp của quy luật giá trị. u cầu của quy luật giá trị là sản xuất và trao đổi hàng
hố phải dựa trên cơ sở lượng giá trị hàng hố hay thời gian lao động xã hội cần

thiết.Vấn đề quan trọng trong kinh tế hàng hố là hàng hố sản xuất ra có bán được
hay khơng.Để có thể bán được thì hao phí lao động xã hội cá biệt để sản xuất ra
hàng hố phải phù hợp với hao phí lao động xã hội cần thiết,tức là phải phù hợp với
mức hao phí mà xã hội có thể chấp nhận được.Trong trao đổi hàng hố cũng phải

KI L

dựa vào hao phí lao động xã hội cần thiết.Hai hàng hố có giá trị sử dụng khác
nhau có thể trao đổi với nhau được khi lượng giá trị của chúng bằng nhau.
Vai trò và tác dụng của quy luật giá trị:
Quy luật giá trị có tác dụng điều tiết sản xuất và lưu thơng hàng hố.Trong sản
xuất quy luật giá trị điều tiết việc phân phối tư liệu sản xuất và sức lao động giữa
các ngành sản xuất thơng qua sự biến động của giá cả thị trường.Như đã nói ở
trên,do ảnh hưởng của quan hệ cung cầu nên giá cả của hàng hố trên thị trường lên



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

xung xoay quanh giỏ tr ca nú.Nu cú ngnh no ủú cung khụng ủỏp ng cu,giỏ
c hng hoỏ tng lờn thỡ ngi sn xut s ủ xụ vo ngnh ủú.Ngc li,khi ngnh
ủú thu hỳt qỳa nhiu lao ủng xó hi,cung vt cu dn ủn giỏ c hng hoỏ h

OBO
OKS
.CO
M

xung thỡ ngi sn xut s phi chuyn bt t liu sn xut v sc lao ủng ra
khi ngnh ny ủ ủu t vo ni cú giỏ c hng hoỏ cao.Nh vy m t liu sn

xut v sc lao ủng ủc phõn phi qua li mt cỏch t phỏt vo cỏc ngnh khỏc
nhau.Trong lnh vc lu thụng,quy lut giỏ tr ủiu tit ngun hng t ni giỏ c
thp ủn ni giỏ c cao.

Quy lut giỏ tr cú tỏc dng kớch thớch lc lng sn xut phỏt trin:Li nhun l
cỏi m ngi sn xut luụn mong mun ủt ủc,cng nhiu cng tt.Hn na trờn
th trng luụn xy ra s cnh tranh. ủt ủc li nhun ngy cng nhiu,ủng
vng v thng trong cnh tranh thỡ mi ngi sn xut ủu tỡm cỏch rỳt ngn ủn
mc ti thiu hao phớ lao ủng cỏ bit. lm ủc ủiu ủú h phi luụn luụn tỡm
cỏch ci tin k thut,tng nng sut lao ủng.Vỡ th trong nn kinh t th trng lc
lng sn xut ủc kớch thớch v phỏt trin nhanh hn nhiu so vi trong nn kinh
t t cp t tỳc.

Quy lut giỏ tr cú tỏc dng thc hin s bỡnh tuyn t nhiờn v phõn hoỏ ngi
sn xut thnh k giu ngi nghốo: Trong cuc cnh tranh chy theo giỏ tr,lao
ủng cỏ bit ca mi ngi sn xut cú th khụng nht trớ vi lao ủng xó hi cn
thit.Nhng ngi lm gii,lm tt cú hao phớ lao ủng cỏ bit thp hn hao phớ xó
hi cn thit.Nh ủú phỏt ti,lm giu,mua sm thit b sn xut,m rng theo quy

KI L

mụ sn xut,m rng doanh nghip ca mỡnh.Bờn cnh ủú,nhng ngi lm n
kộm ci,khụng gp may,hao phớ lao ủng cỏ bit ln hn hao phớ lao ủng xó hi
cn thit.Nờn h b l vn,thõm chớ ủi ủn phỏ sn.Nh vy quy lut giỏ tr cú ý
ngha bỡnh tuyn,ủỏnh giỏ ngi sn xut,nú mang li phn thng cho nhng
ngi lm tt,lm gii v hỡnh pht cho nhng ngi lm n kộm ci.V phng
din ny thỡ quy lut giỏ tr bo ủm s bỡnh ủng vi ngi sn xut.




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

2. S phỏt trin ca Lờnin v kinh t th trng trong ch ngha xó hi
Kinh t th trng cú s phỏt trin t thp lờn cao,ủnh cao nht ca s phỏt trin
ca nú giai ủon ủó qua ủt ủc trong ch nghió t bn,ủc xó hi ủú s dng

OBO
OKS
.CO
M

trit ủ.ú l c s ủ trc ủõy nhiu ngi ủng nht kinh t th trng vi ch
ngha t bn.Quan ủim ủú ủc cng c thờm do trong quỏ trỡnh xõy dng ch
ngha xó hi trc ủõy,hu ht cỏc nc xó hi ch ngha ủu kỡ th vi kinh t th
trng.Tuyt ủi hoỏ kinh t k hoch mang tớnh tp trung quan liờu.Do vy ủó cú
s ủi lp v kinh t th trng ủi vi ch ngha xó hi.Kt qu nghiờn cu lý
lun,hat ủng thc tin v nhn thc mi v ch nhgió xó hi trong nhng nm
gn ủõy cho phộp ta kt lun rng:Nn kinh t quỏ ủ lờn ch ngha xó hi phi l
nn kinh t hng hoỏ,th trng.

S bin ủi v cht trong phng phỏp t chc kinh t ca xó hi ủó gõy ra nhiu
ni bn khon cho khụng ớt ngi.Bng nhiu lun c,t di sn ca nhng ngi
sỏng lp ra ch ngha xó hi khoa hc ủn thc tin lch s ngi ta kt lun:ch
ngha xó hi khụng cú ch cho th trng,cng nhiu th trng bao nhiờu th cng
ớt ch ngha xó hi by nhiờu.Cú ý kin cũn cho l ủó l kinh t th trng thỡ ủng
núi ủn ch ngha xó hi;rng cỏi rut kinh t th trng thỡ khụng th mang cỏi
vl ch ngha xó hi.Núi kinh t th trng ủnh hng lờn ch ngha xó hi
chng qua ch l mt s huyn hoc v nu qu l nh th-theo ý ngha ca
nhng ngi cú quan ủim ny thỡ cụng lao ca nú l ủó cung cp cho nhõn loi
thờm mt con ủng ủ t bn hoỏ. Nhng ý kin trờn ủõy l khụng ủỳng c trờn


KI L

phng din lý luõn ln thc tin.Vỡ nú ủng nht kinh t hng hoỏ vi kinh t t
bn ch ngha,ủng nht cỏch t chc ca kinh t xó hi núi chung vi cỏch t
chc kinh t xó hi t bn núi riờng.
S tht nh th no? Liu chỳng ta cú xa ri nhng nguyờn tc ca ch ngha xó
hi hay khụng?

Quan ủim ca C.Mỏc Ph.ngghen.



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

Ph.Ăngghen đã tóm tắt ý nghĩa của C.Mác năm 1875 rằng: một khi xã hội nắm
giữ các tư liệu sản xuất nền sản xuất hàng hố sẽ bị loại trừ.Tuy nhiên,từ những di
sản lý luận của các ơng,đó mới chỉ là một trong hai cách luận giải về vận mệnh của

OBO
OKS
.CO
M

nền sản xuất hàng hố trong xã hội cộng sản tương lai,xét từ góc độ biến đổi sẽ xảy
ra trong tính chất của chế độ sở hữu.Còn khi hai ơng xem xét vấn đề từ góc độ
ngun tắc tổ chức kinh tế kiểm kê và thơng ước và hao phí lao động,bức tranh đã
biến đổi nó,và giá trị,với tất cả các đặc thù của nó,ít ra cũng là tất yếu trong giai
đoạn đầu của chủ nghĩa cộng sản.Nghĩa là,ở hai ơng người ta chỉ tìm thấy những
phán đốn lẻ tẻ chứ chưa phải là một học thuyết hồn chỉnh về vận mệnh của nền

sản xuất hàng hố ttrong tương lai.Như vậy cả hai phương hướng tìm kiếm khoa
học giải quyết vấn đề,khơng một phương hướng nào cho ta câu trả lời dứt khốt.
Còn Lênin thì sao? Quan điểm của Lênin.

Sau khi cách mạng tháng mười Nga thành cơng.Nước Nga bước vào cuộc nội
chiến.Nhà nước xơ viết thực hiện chính sách cộng sản thời chiến.Thực chất của
chính sách này là xố bỏ nhanh chóng những chế độ tư hữu tư bản về tư liệu sản
xuất,khơng thừa nhận quan hệ hàng hố tiền tệ,quan hệ thị trường…Sau khi nội
chiến kết thúc chính sách cộng sản thời chiến khơng thích hợp nữa.Lênin đề ra
chính sách kinh tế mới.Như vậy thoạt đầu ơng cũng mắc sai lầm như chính ơng
thừa nhận:tưởng rằng có thể trực tiếp dùng pháp luật của Nhà nước vơ sản để tổ
chức theo kiểu cộng sản chủ nghĩa việc sản xuất và phân phối sẩn phẩm trong một
nước tiểu nơng.

KI L

Và để sửa sai,ơng đã đưa ra chính sách kinh tế mới mà thực chất là sử dụng quan
hệ hàng hố-tiền tệ,đặt thương nghiệp,thị trường lên hàng đầu.Coi nó như chiếc
“đòn xeo” để phát triển lực lượng sản xuất.Như vậy chính Lênin là người mác xít
đầu tiên đã đưa ra luận điểm về sự cần thiết phải sử dụng và phát triển kinh tế hàng
hố trong điều kiện chính quyền do giai cấp vơ sản lãnh đạo.
Luận điểm này phù hợp với quy luật phát triển tự nhiên của lịch sử kinh tế theo
quan điểm biện chứng duy vật,sự ngự trị của một hình thức tổ chức kinh tế – xã hội



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

nào đó là tuỳ thuộc trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và nhu cầu của
phương thức sản xuất cơng nghệ.Thoạt đầu lồi người chỉ có thể sống bằng nền

kinh tế tự nhiên.Cùng với sự lớn mạnh của lực lượng sản xuất(biểu hiện ở sự phân

OBO
OKS
.CO
M

cơng lao động xã hội và chun mơn hố sản xuất ngày càng phát triển và sâu
sắc).Xã hội lồi người theo Lênin bước vào một cách tổ chức kinh tế xã hội mới,tức
sản xuất hàng hố.Nền kinh tế này ngày càng phát triển và trở thành nền kinh tế thị
trường mà cho đến nay đang là nền kinh tế thống trị và mang tính chất tồn
cầu.Lồi người chưa đủ điều kiện để chuyển sang một nền kinh tế phi hàng hố.Vì
nền sản xuất xã hội hố ttrên thực tế chưa cao đến mức làm cho mỗi lao động tập
thể cũng như cá nhân trở thành một bộ phận hữu cơ của lao động xã hội trực
tiếp.Do vậy,xã hội vẫn chưa thể vòng tránh những yếu tố thị trường và “việc xác
định giá trị vẫn mang tính chất thống trị như C.Mác đã dự đốn trong giai đoạn đầu
của chủ nghĩa cộng sản.

Do giáo điều và định kiến,do ngộ nhận cái xã hội hố về hình thức là cái đã xã
hội hố trên thực tế.Cùng với những ngun nhân khác.Sau khi Lênin mất sản xuất
hàng hố ở nước xã hội chủ nghĩa đầu tiên(và sau đó ở các nước xã hội chủ nghĩa
khác) đã bị thủ tiêu và được thay thế bằng một nền kinh tế “phi hàng hố” được
quản lý theo cơ chế kế hoạch hố tập trung tuyệt đối.Mặc dù nền kinh tế ấy cũng
đạt được sự tăng trưởng mạnh mẽ,song đó chỉ là sự tăng trưởng về chiều rộng.Chỉ
thích hợp với điều kiện về tài ngun nhân lực và cơng nghệ nhất định.Khi yếu tố
tăng trưởng về lượng đã cạn,và đặc biệt khi có sự biến đổi về chất trong cơng nghệ

KI L

thì nền kinh tế lâm vào cuộc khủng hoảng trì trễ.Những khiếm khuyết cơ bản của

phương pháp tỏ chức kinh tế “phi hàng hố” trước đây là ở chỗ:nó triệt tiêu tinh
thần lao động sáng tạo,nó khơng trực tiếp tác động lực cố hữu,thiết thân của người
lao động là lợi ích vật chất.

II. Sự vận dụng lý thuyết trên ở Việt Nam
1. Đặc điểm kinh tế xã hội ở Việt Nam trước khi đổi mới



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Sau khi khỏng chin thng li,da vo kinh nghim ca cỏc nc xó hi ch
ngha,nc ta bt ủu xõy dng mụ hỡnh kinh t k hoch hoỏ tõp trung da trờn
hỡnh thc s hu cụng cng v t liu ssn xut.Vi s n lc ca nhõn dõn ta cú

OBO
OKS
.CO
M

thờm s giỳp ủ tn tỡnh ca cỏc nc xó hi ch ngha khỏc,mụ hỡnh kinh t k
hoch hoỏ tp trung ủó phỏt huy ủc tớnh u vit ca nú.T mt nn kinh t lc
hu v phõn tỏn bng cụng c k hoch hoỏ,Nh nc ủó tp trung vo tay mỡnh
mt lc lng vt cht quan trng v ủt ủai,ti sn v tin bc ủ n ủnh v phỏt
trin nn kinh t.Nn kinh t k hoch hoỏ trong thi kỡ ủu thc hin nc ta ủó
t ra phự hp,nú ủó to ra nhng bc chuyn bin quan trng v mt kinh t xó
hi.ng thi nú cng thớch hp vi nn kinh t thi chin v ủúng vai trũ quan
trng trong vic to ra chin thng v ủi ca dõn tc.Bi nú ủó cho phộp ng v
Nh nc huy ủng mc cao nht sc ngi v sc ca cho tin tuyn.
Tuy nhiờn sau ngy gii phúng Min nam,chỳng ta vn duy trỡ c ch kinh t

trờn.Do cỏc quan h kinh t ủó thay ủi rt nhiu,vic ỏp dng c ch qun lý kinh
t c vo ủiu kin nn kinh t ủó thay ủi lm xut hin rt nhiu hin tng tiờu
cc,ủú l:

- Nh nc qun lý nn kinh t bng cỏc mnh lnh hnh chớnh,mang tớnh t chc
hỡnh thc.Nhiu ni khụng nm vng nguyờn tc ủng viờn t nguyn v lm ủỳng
quy lut quan h sn xut phự hp vi tớnh cht ca lc lng sn xut,coi nh hiu
qua kinh t xó hi.

- Khụng xỏc ủnh rừ v can thip khụng ủỳng v quyn t ch v kinh t ti

KI L

chớnh,quyn ch ủng sỏng to ca cp di,khụng gn ngha v vi quyn
li,trỏch nhim vi quyn hn,li ớch vi kt qu cui cựng.
- Coi nh v khụng vn dng cỏc quy lut kinh t trong tng th h thng cỏc quy
lut khỏch quan,tn ti trong nn kinh t cú thi gian di nng v k hoch hoỏ tp
trung,khụng gn k hoch sn xut vi th trng,kỡm hóm sn xut v lu
thụng,coi nh cỏc quan h hng hoỏ-tin t,quan nim cũn gin ủn v ch ngha xó



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

hội,khơng đảm bảo quan hệ thích đáng giữa ba lợi ích:xã hội-tập thể-người tiêu
dùng làm cho xã hội thiếu động lực phát triển hay phát triển khơng lành mạnh.
- Các cấp, ngành thường ỷ vào ngân sách Nhà nước,vào trung ương,cấp dưới ỷ

OBO
OKS

.CO
M

vào cấp trên,gây lãng phí, gây hạn chế tính năng động của cơ sở.
- Bộ máy quản lý cồng kềnh,chồng chéo,quan liêu.Đội ngũ cán bộ quản lý về Nhà
nước thiếu hiểu biết về Nhà nước,pháp luật,khơng sâu sát cơ sở,kém năng động.Bộ
phận kém phẩm chất đẻ ra nạn tham nhũng,bn lậu,gây ra các tệ nạn xã hội.
Cho đến cuối những năm 80 xã hội Việt nam về cơ bản vẫn dựa trên nền tảng văn
minh nơng nghiệp lúa nước,nơng dân chiếm đại đa số.Việt nam vẫn là một nước
nghèo nàn,lạc hậu và kém phát triển.Trong những năm này giá cả leo thang,khủng
hoảng kinh tế đi liền với lạm phát cao làm cho đời sống nhân dân bị giảm sút thậm
chí một số nơi nạn đói đang rình rập.Ngun nhân sâu xa về sự suy thối nền kinh
tế ở nước ta là do chúng ta duy trì q lâu,rập khn một cách máy móc mơ hình
kinh tế chưa phát triển và kém hiệu quả.Thể hiện ở chỗ ta đã thực hiện chế độ sở
hữu tồn dân về tư liệu sản xuất trên một quy mơ lớn,thực hiện việc phân phối theo
lao động trong khi điều kiện chưa cho phép.Điều này đã dẫn đến một bộ phận tài
sản vơ chủ và đã khơng sử dụng có hiệu qủa nguồn lực rất khan hiếm của đất nước
trong khi dân số ngày càng tăng,và dẫn đến việc làm mất động lực của sự phát
triển.Trước sự suy thối kinh tế nghiêm trọng,việc viện trợ nước ngồi giảm sút đã
đặt nền kinh tế nước ta tới sự bức bách phải đổi mới,phải chuyển tồn bộ nền kinh
tế quốc dân sang trạng thái của sự phát triển là phát triển nền kinh tế thị trường.

KI L

2. Sự phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam từ khi đổi mới đến nay
2.1. Thực trạng nền kinh tế Việt nam khi chuyển sang kinh tế thị trường theo định
hướng xã hội chủ nghĩa

Khi chuyển sang kinh tế thị ttrường chúng ta đứng trước một thực trạng là: đất
nước đã và đang từng bước qua độ lên chủ nghĩa xã hội từ một xã hội vốn là thuộc

địa nửa phong kiến với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất xã hội rất
thấp.Đất nước lại trải qua hàng chục năm chiến tranh,hậu qủa để lại còn nặng



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

nề.Những tàn dư thực dân,phong kiến còn nhiều,lại chịu ảnh hưởng nặng nề của cơ
chế tập trung quan liêu bao cấp.
Với những đặc điểm xuất phát như trên có thể nhận xét rằng:Nền kinh tế nước ta

OBO
OKS
.CO
M

khơng còn hồn tồn là nền kinh tế tự nhiên tự cấp tự túc,nhưng cũng chưa phải là
kinh tế hàng hố theo nghĩa đầy đủ.Mặt khác,do có sự đổi mới về mặt kinh tế cho
nền kinh tế nước ta cũng khơng còn là kinh tế chỉ huy.Có thể nói thực trạng nước ta
khi chuyển sang kinh tế hàng hố là nền kinh tế hàng hố kém phát triển,còn mang
nặng dấu ấn tự cấp tự túc và chịu ảnh hưởng nặng nề của cơ chế tập trung quan liêu
bao cấp.Thực trạng đó được biểu hiện ở các mặt sau đây:

a. Kinh tế hàng hố còn kém phát triển,nền kinh tế còn mang nặng tính chất tự
cung tự cấp

Sự yếu kém của kinh tế hàng hố nước ta được thể hiện ở những dấu hiệu có tính
điển hình dưới đây:
-


Trình độ cơ sở vật chất kĩ thuật và cơng nghệ sản xuất còn thấp kém.

-

Hệ thống kết cấu hạ tầng dịch vụ sản xuất và dịch vụ xã hội chưa đủ để phát

triển kinh tế thị trường ở trong nước và chưa có khả năng để mở rộng giao lưu với
thị trường quốc tế.
-

Cơ cấu kinh tế còn mất cân đối và kém hiệu quả.Từ điểm xuất phát thấp,nền

kinh tế còn phổ biến là sản xuất nhỏ cho nên cơ cấu kinh tế của nước ta còn mang
nặng đặc trưng của một cơ cấu kinh tế nơng nghiệp.Hiện tượng độc canh cây lúa
vẫn tồn tại,ngành nghề chưa phát triển.

Chưa có thị trường theo đúng nghĩa của nó.

KI L

-

Thị trường ở nước ta còn là thị trường ở trình độ thấp,tính chất của nó còn hoang
sơ,dung lượng thị trường còn thiếu và có phần rối loạn.Chúng ta mới từng bước có
thị trường hàng hố nói chung:trước hết là thị trường hàng tiêu dùng thơng thường
với hệ số giá cả và quan hệ mua bán bình thường theo cơ chế thị trường.Về cơ bản
nước ta vẫn chưa có thị trường tiền tệ và thị trường tiền vốn mà chỉ có thị trường
này ở khu vực ngồi quốc doanh với quan hệ vay trả,mua bán còn thơ sơ.Khu vực




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

kinh t Nh nc vn s dng lói sut,t giỏ v quan h ti chớnh tin t do Nh
nc quy ủnh.Cha cú lói sut,t giỏ v tớn dng thc s theo c ch th trng.
Thc trng trờn ủõy ca nc ta l hu qu ca nhiu nguyờn nhõn khỏc nhau.V

OBO
OKS
.CO
M

mt khỏch quan,ủú l do trỡnh ủ phỏt trin ca phõn cụng lao ủng xó hi cũn
thp,nn kinh t cũn mang nng tớnh cht t cp t tỳc.V mt ch quan l do
nhng nhn thc cha ủỳng ủn v nn kinh t xó hi ch ngha,do s phõn bit
duy ý chớ gia th trng cú t chc v th trng t do.

Nng sut lao ủng xó hi v thu nhp quc dõn tớnh theo ủu ngi cũn
thp,phn ny phn ỏnh tng hp thc trng kinh t hng hoỏ cũn kộm phỏt
trin.Do trỡnh ủ c s vt cht k thut v cụng ngh cũn thp,kt cu h tng dch
v sn xut v dch v xó hi cũn kộm;c cu kinh t cũn mt cõn ủi;th trng
trong nc cha phỏt trin cho nờn nng sut lao ủng xó hi v thu nhp bỡnh
quõn theo ủu ngi nc ta tt yu vn cũn thp.

b. nh hng ca mụ hỡnh kinh t ch huy vi c ch tp trung quan liờu bao cp.
Hai c ch kinh t c v mi(c ch tp trung quan liờu bao cp v c ch th
trng)cú nhiu ủim khỏc nhau,trong ủú ủim khỏc nhau cn bn nht l ch:c
ch c hỡnh thnh trờn c s thu hp hoc gn nh xoỏ b quan h hng hoỏ-tin t
lm cho nn kinh t b hin vt hoỏ.C ch mi hỡnh thnh trờn c s m rng
quan h hng hoỏ-tin t.C ch c ủú l c ch lnh k hoch kốm theo lnh giỏ

c,ti chớnh tin t theo quy tc cp phỏt,giao np nhm thc hin k hoch.C ch
mi l c ch k hoch kinh doanh;giỏ c kinh doanh,ti chớnh kinh doanh,tớn dng

KI L

kinh doanh phc v nhu cu mua bỏn ca cỏc ch th sn xut theo nguyờn tc
hch toỏn kinh t. Nh vy, trong c ch c cỏc phm trự giỏ c, ti chớnh, lu
thụng tin t l nhng phm trự vn cú ca kinh t hng hoỏ mc dự cú s dng
nhng ch l hỡnh thc.Vic m rng sn xut v lu thụng hng hoỏ l mt tt yu
lch s cho nờn s hn ch quan h hng hoỏ tin t v quy lut giỏ tr tr thnh s
cn tr tin b kinh t,kỡm hóm nhõn t mi.Do ủú lm cho Nh nc khụng th
lm ch nhng quỏ trỡnh kinh t khỏch quan mc dự trong tay Nh nc cú thc lc


×