Tải bản đầy đủ (.pdf) (36 trang)

Biến đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn việt nam từ sau đổi mới (1986) đến 1995

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (334.14 KB, 36 trang )


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Bin ủi c cu kinh t nụng nghip, nụng thụn Vit Nam t sau ủi mi
(1986) ủn 1995

OBO
OKS
.CO
M

LI NểI U

Nụng nghip l b phn cu thnh bn vng v rt quan trng trong nn kinh
t quc dõn thng nht. Nú trc tip to ra cỏc sn phm hng húa v dch v c
bn, thit yu nht ủi vi s tn ti v s phỏt trin ca xó hi loi ngi, to
nguyờn liu cung cp cho phỏt triờn cụng nghip, dch v v l th trng tiờu th
sn phm cụng nghip. Nụng nghip khụng ch cú vai trũ quan trng thit yu v
khụng th thay th ủc trong nn kinh t cỏc nc lc hu, kộm phỏt trin m c
cỏc nc cụng nghip phỏt trin vi cụng ngh hin ủi. khoa hc k thut tiờn tin.
Vit Nam l mt nc nụng nghip vi 80% dõn c sng bng ngh nụng, cú
nhiu tim nng, li th cho vic phỏt trin mt nn nụng nghip ton din. Nụng
nghip chim mt v trớ rt quan trng trong nn kinh t quc dõn.
T nhn thc ủú ng v Nh nc ta luụn coi trng vai trũ cua nụng dõn,
nụng nghip v nụng thụn.Cho ti hin nay trong quỏ trỡnh xõy dng CNXH, ng
v nh nc ta ủy mnh phỏt trin cụng nghip, dch v lm tin ủ cho CNHHH song vn coi nụng nghip l mt trn hng ủu.

Trong nhng nm ủi mi, c cu kinh t nụng nghip, nụng thụn ủó cú

KI L

nhng chuyn bin tin b, gúp phn ủỏng k vo phỏt trin kinh t.


Trong phm vi bi vit ny em s trỡnh by s chuyn dch c cu kinh t
nụng nghip, nụng thụn Vit Nam trong giai ủon t sau ủi mi(1986) ủn 1995.

1



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
A.

KHÁI QT TÌNH HÌNH KINH TẾ NƠNG NGHIỆP, NƠNG

THƠN VIỆT NAM TRƯỚC ĐỔI MỚI.
Cuộc cách mạng tháng tám năm 1945 “ là cuộc cách mạng xóm làng đầu tiên

OBO
OKS
.CO
M

mà Việt Nam biết tới”. Đây là một cuộc đảo lộn lớn về chính trị ở nơng thơn.
Nhưng trong hoản cảnh lịch sử lúc đó, khi thực dân Pháp được Anh, Mỹ giúp sức
để quay trở lại xâm lược Việt Nam và mấy vạn qn Tưởng Giới Thạch kéo vào
chiếm đóng ở miền Bắc-tiếp tay cho các thế lực phản động nên nhà nứoc
VNDCCH chưa thể tiến hành các cuộc cải cách sâu rộng về kinh tế- xã hội ở nơng
thơn, mà chỉ ban hành Thơng tư quy định các chủ phải giảm 25% địa tơ chính, bỏ
các địa tơ cũ và hỗn nợ cho tá điền.

Những thay đổi to lớn về kinh tế-xã hội trong nơng thơn Việt Nam chỉ
diễn ra khi cuộc cải cách ruộng đất được hồn thành. Ở miền Bắc với việc hình

thành cải cách ruộng đất, chia 81 vạn héc ta ruộng đất vốn thuộc các chủ đồn điền
Pháp, địa chủ Việt Nam, ruộng đất chung và cơng ở làng xã cho 2,1 triệu hộ nơng
dân vào những năm 1955-1957 đã làm thay đổi hẳn cơ cấu của chế độ sở hữu ruộng
đất và cơ cấu xã hội ở nơng thơn.

Trong thời gian này Quốc hội nước VNDCCH đã đề ra chính sách
khuyến nơng 8 điểm, với chính sách đúng đắn này, ruộng đất đã về tay dân cày và
đã thúc đẩy hàng triệu hộ nơng dân hăng hái sản xuất, làm nền nơng nghiệp miền

KI L

Bắc lúc đó nhanh chóng được phục hồi sau chiến tranh, phát triển khá tồn diện và
đạt nhịp độ tăng trưởng cao chưa từng thấy.
Năm 1959, miền Bắc đã sản xuất được 5,7 triệu tấn lương thực, gấp
hơn 2 lần tổng sản lượng của năm 1939, là năm đạt sản lượng cao nhất trước chiến
tranh thế giới thứ hai và tăng 57,4% so với năm 1955. Có thể nói đây là những năm
nơng nghiệp đạt tỉ lệ tăng trưởng cao nhất, là một thời kì “hồng kim của nền kinh
tế hộ gia đình nơng dân sau cải cách ruộng đất.

2



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Sau ci cỏch rung ủt, ủó thc hin vic ỏp dng ủng b mt lot
bin phỏp tuyờn truyn, vn ủng, t chc v khụng ớt trng hp cũn cú c s gũ
ộp v tỏc ủng v tõm lớ, t tng, cng vi chớnh sỏch u ủói v kinh t, ti chớnh

OBO
OKS

.CO
M

cho cỏc ủn v sn xut tp th, ch trong vũng mt thỏng ngn (t cui nm 1959cui 1960) ton min Bc ủó ủa ủc 85% tng s nụng h, vi 68,1% tng din
tớch canh tỏc vo hp tỏc xó sn xut nụng nghip bc thp. Cỏc ch tiờu ny ủó
ủc coi l biu hin hựng hn cho s thng li ca con ủng lm n tp th
nụng thụn. Nhng vn ủ lỳc ny l sn xut lng thc ủó gim t 5,7 triu tn
nm 1959 xung 4,69 triu tn nm 1960.V nú ủc coi l mt hin tng bỡnh
thng khi bt ủu din ra quỏ trỡnh bin ủi cỏch mng t cỏ th lờn tp th v
do tớnh cht na XHCN ca cỏc hp tỏc xó sn xut bc thp lờn bc cao. Cỏc
h nụng dõn ch cũn ủc ginh 5% rung ủt ủ lm kinh t ph.
Kt qu ca cuc vn ủng mnh m liờn tc t 1961-1965 l hn
90% s h nụng dõn ủó vo HTX, trong ủú 72,15 s h tham gia HTX sn xỳõt
nnụng nghip bc cao. V thi gian ny vn ủu t ca nh nc cho nụng thụn v
nụng nghip tng gn 4 ln so vi 5 nm trc. Lỳc ny cng giy lờn phong tro
xõy dng nụng thụn mi trong mt thi gian. Vic kin thit cỏc cụng trỡnh thu li
ủm bo ti cho hng triu ha ủt gieo trng ủó hỡnh thnh. Vic ci to ủng
rung, xõy dng nh kho, sõn phi, chung tri chn nuụi ca cỏc HTX, xõy dng
trng hc, trm xỏ, nh tr nụng thụn ủc ủy mnh. Nhng sn lng lng

KI L

thc, thc phm trong thi gian ny thỡ cha nm no ủt mc nm 1959. Nguyờn
nhõn quan trng l do cụng tỏc qun lớ HTX ngy cng bc l nhiu thiu sút.
Quyn li thit thõn ca ca ngi nụng dõn xó viờn b vi phm, tớnh tớch cc lao
ủng ca h ngy cng gim sỳt. Bnh quan liờu, tham ụ, lóng phớ ngy cng lõy
lan trong cỏc HTX sn xut nụng nghip.

3




THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Nhưng xét về hiệu qủa kinh tế thì sản xuất nơng nghiệp tiếp tục giảm
sút, khơng tương xứng với cong sức của nơng dân bỏ ra và vốn liếng, vật tư, kĩ
thuật mà nhà nước đầu tư vào nơng nghiệp.

OBO
OKS
.CO
M

Vì sản xuất khơng đủ tiêu dùng, nên từ 1966-1975 miền Bắc đã phải
nhập bình qn mỗi năm 1 triệu tấn lương thực; năm thấp nhất 38 vạn tấn (1966),
năm cao nhất hơn 1,5 triệu tấn (1973).

Điều đáng chú ý là: thu nhập từ kinh tế tập thể, được tiến hành trên 95% diện
tích ruộng đất và hầu hết thời gian lao động, chỉ đem lại 30-40% tổng thu nhập của
hộ xã viên. Trong khi đó, kinh tế phụ gia đình, được tiến hành trên “đất 5%” và lao
động ngồi giờ, lại tạo cho họ 60-70% tổng thu nhập.

Cuộc vận động “ tổ chức lại sản xuất, cải tiến quản lí nơng nghiệp từ
chính sách theo hướng sản xuất lớn XHCN” bắt đầu từ 1974 ở một vài địa phương,
đã được triển khai rầm rộ trên tồn miền Bắc trong kế hoạch 1976-1980. Cuộc vận
động chính là việc mở rộng các HTX nơng nghiệp từ quy mơ thơn hoặc liên thơn
lên quy mơ tồn xã.

Đến 1980, đầu tư của nhà nước cho nơng nghiệp trong kế hoạch năm
năm này cũng tăng lên đáng kể, bằng khoảng 19-23% tổng số lần đầu tư vào lĩnh
vực sản xuất vật chất. Tuy vậy nơng nghiệp văn ở trong tình trạng trì trệ, bình qn

hàng năm chỉ đạt trên dưới 6 triệu tấn lương thực.

KI L

Ta thấy rằng mơ hình HTX sản xuất nơng nghiệp ở miền Bắc sau hơn
20 năm tồn tại đã lâm vào cuộc khủng hoảng sâu sắc. Mơ hình kém hiệu qủa này
đáng ra phải kịp thời đổi mới, thì nó lại được đem áp dụng ngun bản ngay vào
miền Nam, ngay sau khi đất nước thống nhất, mà khơng tính tốn đầy đủ đến các
điều kiện đặc thù ở đây, khiến nơng nghiệp nước ta tiếp tục suy giảm. Sản lượng
lương thực quy thóc 1975 đạt 13,4 triệu tấn, đến 1980 chỉ còn 13,3 triệu tấn. Trong
khi đó tốc độ tăng dân số thời kì này khoăng từ 2,9 đến 3,1 % nên lương thực bình
qn đầu ngừi giảm mạnh, đời sống nơng dân gặp nhiều khó khăn, nhiều vùng
4



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
thiếu, đói triền miên, khiến các ngành kinh tế khác cũng giảm sút, tốc độ tăng
trưởng 1980 giảm 0,4% so với 1979. Sản xuất khơng đáp ứng được nhu cầu, nên từ
1976-1980, Việt Nam phải nhập 5,6 triệu tấn lương thực. Vì lúc đó nơng nghiệp tạo

OBO
OKS
.CO
M

ra gần 50% tổng sản phẩm xã hội và hơn 80% dân số vẫn sống ở nơng thơn nên sự
suy thối trong nơng nghiệp đã tác động tiêu cực đến sự phát triển kinh tế-xã hội
chung của cả nước.


Tình hình trên do nhiều ngun nhân khách quan và chủ quan. Trong
đó ngun nhân chủ yếu là : quan điểm chỉ đạo chính sách cảI tạo nơng nghiệp xuất
phát từ nhận thức cũ về CNXH, coi việc tập thể hố đối với ruộng đất, các tư liệu
sản xuất khác và lao dộng của nơng dân càng nhanh và triệt để bao nhiêu thì sớm
đưa nơng dân đi lên sản xuất lớn XHCN bấy nhiêu. Nhưng thực tế đã chứng minh:
Việc tập thể hố nơng nghiệp một cách nóng vội, chủ quan, lại thực hiện cơ chế
quản lí tập chung quan liêu và chế độ phân phối bình qn trong các HTX, cho nên
đã biến người nơng dân từ chỗ gắn bó máu thịt với đất đai nay trơ nên thờ ơ với
nó.Chế độ làm chủ tập thể trở thành khơng ai làm chủ cả sản xuất nơng nghiệp do
đó đình đốn. Đời sống nơng dân gặp nhiều khó khăn.

Xét một cách tổng q q trình tập thể hố nơng nghiệp ở Việt Nam
từ cuối những năm 50 đến cuối những năm 70 khơng phải là một q trình hợp tác
hố bình thường, xuất phát từ đòi hỏi của tính chất và trình dộ xã hội hố cao của
lực lượng sản xuất. Nó vi phạm các ngun tắc tự nguyện, quản lí dân chủ và cùng

KI L

có lợi ích thiét thân người lao động. Và có những lúc ở miền Băc lúa chín rũ ngồi
đồng, nhưng xã viên bỏ ruộng, chạy chợ kiếm ăn, hoặc phải đi tha phương cầu
thực…Việc kéo dài tình trạng như trên là khơng thể được cần có sự điều chỉnh một
số chính sách đối với nơng nghiệp nơng thơn.
* Thời kì bắt đầu điều chỉnh một số chính sách đối với nơng thơn và
nơng nghiệp:

5



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

Với sự bế tắc của tổ chức lại sản xuất trong các hợp tác xã sản xuất ở
miền Bắc, sự tan rã hàng loạt các HTX và tập đồn sản xuất ở miền Nam, nhất là ở
ĐBSCL, cộng với nhiều dấu hiệu xấu của cuộc khủng hoảng kinh tế-xã hội đang

OBO
OKS
.CO
M

đến gần vào cuối những năm 70, đã đòi hỏi Đảng và nhà nước ta phải xem xét lại
mục tiêu “hồn thành về cơ bản XHCN ở miền Nam” trong kế hoạch 5 năm 19761980.

Ở miền Nam đã thừa nhận sự tồn tại của nền kinh tế nhiều thành phần trong
một thời gian nhất định, khuyến khích phát triển kinh tế hộ gia đình, ổn định nghĩa
vụ lương thực, sửa đổi mức thuế, nới lỏng quyền tụ do lưu thơng và trao đổi nơng
sản phẩm nhằm tạo điều kiện cho sản xuất “ bung ra”, Hội nghị lần thứ VI
BCHTW Đảng CSVN khố IV(1979) đã đánh dấu điểm khơỉ đầu của q trình
nhận thức lại về thời kì q độ lên CNXH và điều chỉnh một số chính sách phát
triển kinh tế-xã hội đối với cả nước nói chung và nơng thơn nói riêng.
Ngày 13/1/1981 Ban bí thư TƯ đưa ra chỉ thị 100/BBT về khốn sản phẩm
đến nhóm người lao động, gọi tắt là “khốn 100”

Với khốn 100, người nơng dân thực chất là hộ gia đình xã viên được trao lại
quyền làm chủ trong một số khâu của qui trình sản xuất nơng nghiệp gắn với sản
phẩm cuối cùng. Đó là ba khâu: cấy trồng, chăm sóc, thu hoạch. Tuy mới được giải
phóng một phần nhưng đã có tác dụng kích thích các hộ gia đình nơng dân đầu tư
thêm vốn, vật tư, lao động để thâm canh trên những mảnh ruộng nhận khốn nhằm

KI L


thu về phần sản lượng cao hơn mức quy định của HTX.

Cùng với khốn 100, một số chính sách khác như: giao đất, giao rừng cho
HTX ở miền núi điều chỉnh lại q trình tập thể hố ngư dân ở miền biển cũng lần
lượt được ban hành.

Ở tầm quản lí vĩ mơ, việc bắt đầu điều chỉnh cơ cấu đầu tư của nền kinh tế
quốc dân từ chỗ “ưu tiên phát triển cơng nghiệp nặng một cách hợp lí” sang hướng
coi “nơng nghiệp là mặt trận hàng đầu” cũng tạo thêm điều kiện thuận lợi cho sự
6



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
phát triển nơng nghiệp. Kết qủa là trong kế hoạch 5 năm 1981-1985, sản lượng
lương thực bình qn hàng năm đạt 16,9 triệu tấn trong những năm 1976-1980.
Nhờ tốc độ tăng lương thực cao hơn tốc độ tăng dân số, nên bình qn lương thực

OBO
OKS
.CO
M

đầu người trong cả nước từ 268kg/ năm đã tăng lên 304 kg/ năm1985.
Song sau khoảng 5-6 vụ nơng dân phấn khởi sản xuất, khốn 100 giảm dần
tác dụng động lực ban đầu của nó. Ngun nhân sâu xa là t5ồn bộ quan niệm cũ
về tập thể hố nơng nghiệp chưa được nhận thức lại đầy đủ. Cơ chế quản lí quan
liêu trên thực té chưa được thay đổi. Và làm xuất hiện một xu hướng chung là các
ban quản trị HTX ngày càng tăng mức khốn củng cố các quỹ tập thể.
Điều tra 203 HTX ở tỉnh Thái Bình trong vụ đầu sau khốn 100 cho thấy sản

lượng vượt khốn vụ xn là 32-35%, vụ mùa là 24-25%. Nhưng càng về sau, do
mức khốn tăng lên, săn lượng vượt khốn của hộ xã viên ngày càng giảm xuống.
Lợi ích thiết thân của người nơng dân một lần nữa bị vi phạm. Hiện tượng xã viên
trả ruộng khốn cho HTX diễn ra phổ biến ở khắp các địa phương trên miền Bắc và
miền Nam, việc điều chỉnh ruộng đất theo kiểu xáo trộn, cào bằng để có thể tiến tới
“hồn thành về cơ bản tập thể hố nơng nghiệp” vào năm 1985 lại làm cho tình
hình nơng thơn trở nên căng thẳng.

Cùng lúc đó những sai lầm dồn tích dần lại trong mấy lần điều chỉnh giá cả,
đặc biệt là sai lầm nghiêm trọng trong cuộc tổng điều chỉnh giá, lương và đổi tiền
tháng 9/1985 đã giáng một đòn nặng nề vào tồn bộ nền kinh tế đất nước, khiến

KI L

cuộc khủng hoảng kinh tế-xã hội ít nhiều có chiều hướng dịu đI trong giai đoạn
1981-1985 lại trở nên hết sức gay gắt.
Những biểu hiện chủ yếu của cuộc khủng hoảng này là: sản xuất cơng
nghiệp, nơng nghiệp trì trệ và suy thoai. Lạm phát đạt tới tốc dộ ba con số. Giá cả
tăng vọt. Đời sống của các tầng lớp nhân dân lao động gặp nhiều khó khăn. Tiêu
cực xã hội lan rộng.

7



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
u cầu bức xúc của cuộc sống lúc này đòi hỏi phải gấp rút có những giải
pháp đồng bộ và hữu hiệu để thốt ra khỏi khủng hoảng.
B. Những cơ chế, chính sách đổi mới của Đẩng


OBO
OKS
.CO
M

Từ cuối năm 1985 đến cuối 1986, tinh hình kinh tế-xã hội nước ta đã trở nên
gay gắt đến mức: đại đa số các tầng lớp nhân dân cảm thấy khơng thể tiếp tục duy
trì những cơ chế, chính sách đã lỗi thời hay chỉ điều chỉnh một số chính sách riêng
lẻ, cục bộ nào đó.

Trước đòi hỏi của dân tộc và xu thế phát triển của thế giới, Đại hội lần
thứ VI của ĐCSVN (12/1986) đã nghiêm khắc tự phê bình về “những sai lầm
nghiêm trọng trong nhiều chủ trương, chính sách lớn” thời gian trước đây, nhận
thức lại một loạt quan điểm lí luận về CNXH, qua đó đề ra đường lối đổi mới tồn
diện đất nước.

Những nội dung cơ bản của đường lối đổi mới gồm:

Một là, chuyển nền kinh tế kế hoạch hố tập chung quan liêu bao cấp, dựa
trên chế độ cơng hữu về tư liệu sản xuất dưới hai hình thức quốc doanh và tập thể
là chủ yếu, sang nền kinh tế hàng hố nhiều thành phần vần động theo cơ chế thị
trường có sự quản lí của nhà nước theo định hướng XHCN.

Hai là,dân chủ hố đới sống xã hội, phát huy yếu tố con người và từng
bước xây dựng một nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân.

KI L

Ba là, kết hợp sức mạnh của dân tộc với sức mạnh của thời đại trong
điều kiện mới, tham gia ngày một rộng rãi vào sự phân cơng lao động quốc tế, thu

hút vốn đầu tư và cơng nghệ mới của nước ngồi để thúc đẩy nhanh sự phát triển
nơng nghiệp nơng thơn là nghị quyết 10 của Bộ chính trị(4/1988) về đổi mới quản
lí kinh tế nơng nghiệp gọi tắt là “khốn 10”.
Tiếp là Hội nghị TƯ VI(3/1989) đã nêu 3 quan điểm , phương hướng lớn để
chỉ đạo kinh tế nơng nghiệp:
8



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
-

Kinh tế Hợp tác xã có nhiều hình thức từ thấp đến cao. Mọi tổ

chức sản xuất kinh doanh do nhưng người lao động tự nguyện góp vốn, góp sức và
được quản lí theo ngun tắc tập chung dân chủ, khơng phân biệt quy mơ, trình độ

OBO
OKS
.CO
M

kĩ thuật, mức độ tập thể hố tư liệu sản xuất đều là Hợp tác xã cần củng cố và phát
triển Hợp tác xã theo mơ hình thích hợp.
-

Hợp tác xã và tập đồn sản xuất nơng nghiệp là các đơn vị

kinh tế hợp tác với nhiều hình thức sở hữu về tư liệu sản xuất.
-


Gia đình xã viên trở thành những đơn vị kinh tế tự chủ,

khuyến khích hộ gia đình xã viên làm giàu

Điểm đổi mới có tính chất bước ngoặt của nghị qet 10 và nghị quyết TƯ 6,
khố 6(3/1989) là: Lần đầu tiên gia đình xã viên được coi là đơn vị kinh tế tự chủ
về tất cả các khâu trong sản xuất nơng nghiệp; Vấn đề làm giàu của người lao động
bằng lao động của bản thân và gia đình được khuyến khích; Quan niệm về hợp tác
và hợp tác xã nơng nghiệp đã được đón một cách căn bản

Và còn có NQ 22 của BCT(11/1989) và quyết định 72 của Chính
phủ(3/1990) về phát triển kinh tế-xã hội miền núi, chiến lược ổn định và phát triển
kinh tế-xã hội 1991-2000, luật đất đai(1993), cùng nhièu văn bản có giá trị pháp lí
khác. Trong đó hàm chứa những điểm quan trọng sau:
a.

Thừa nhận sự tồn tại khách quan, lâu dài và bình đẳng trước pháp

b.

KI L

luật mọi thành phần kinh tế.

Thừa nhận quyền sử dụng ruộng đất ổn định lâu dài( bao gồm các

quyền chuyển nhượng, chuyển đổi, thừa kế, thế chấp, cho th) của hộ nơng dân
với tư cách là đơn vị kinh tế tự chủ.
c.


Những HTX và Tập đồn sản xuất nào còn có tác dụng, thì tinh

giảm bộ máy quản lí, chuyển đổi chức năng hoạt động, tập chung vào một số khâu
dịch vụ cho sản xuất (như thuỷ lợi, phòng trừ sâu bệnh…) mà từng hộ riêng lẻ làm
9



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
khơng có hiệu quả bằng. Khuyến khích hình thành các loại hình hợp tác mới đa
dạng ở nơng thơn, trên cơ sở hồn tồn tự nguyện.
d.

Chuyển nơng nghiệp và kinh tế nơng thơn từ tự cấp tự túc sang sản

OBO
OKS
.CO
M

xuất hàng hố căn cứ vào đặc điểm và lợi thế so sánh từng vùng, khen khích và
hướng dẫn khơi phục lại các làng nghề, mở mang tiểu thủ cơng nghiệp và các hoạt
động dịch vụ ở nơng thơn.
e.

Ngồi thuế sử dụng ruộng đất nơng dân còn phảI bán lương thực,

thực phẩm nghĩa vụ cho nơng nghiệp theo giá quy định nữa mà được tự do băn trên
thị trường theo giá thoả thuận.

f.

Nhà nước đầu tư xây dựng những cơng trình thuỷ lợi đầu mí, các

dự án trồng lại rừng, lập ngân hàng cho người nghèo vay vốn, mở rộng cơng tác
khuyến nơng, chuyển giao tiến bộ kĩ thuật, cung cấp các loại giống cây trồng, vật
nI có năng suất cao, chất lượng tốt cho nơng dân.
g.

Hỗ trợ việc xây dựng trường học, trạm y tế, đường giao thơng,

mạng lưới điện, nguồn cung cấp nước sạch…ở nơng thơn theo phương châm “ nhà
nước và nơng dân cùng làm”.

Với việc thực hiện CNH-HĐH trong nơng nghiệp nơng thơn, ta đã đạt được
những thành tựu đáng kể song cũng khơng tránh khỏi những hạn chế khơng mong
muốn.

KI L

C. Q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp, nơng thơn Việt Nam
giai đoạn 1986 -1995.

Cũng như các nước khác trải qua q trình phát triển, nơng nghiệp ngày càng
đóng góp một tỷ trọng nhỏ hơn vào GDP. Ta đã biết Nghị quyết 10 Bộ Chính Trị
(4/1988) đã tháo bỏ sợi xích vơ hình cho nơng dân nước ta, đưa họ vào tâm trạng
phấn khởi, hào hứng tạo nên động lực to lớn thúc đầy sự phát triển khá liên tục.

10




THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
Thành tựu phát triển nông nghiệp nông thôn của Việt Nam trong những năm
ñầu của thời kỳ ñổi mới rất ñáng khích lệ. Sự phát triển ñó ñã ñảm bảo cung cấp ñủ
lương thực thực phẩm cho nhu cầu trong nước, tăng nguồn dự trữ quốc gia, tăng

OBO
OKS
.CO
M

kim ngạch xuất khẩu, tăng nguồn vốn tích lũy từ nội bộ nền kinh tế quốc dân, góp
phần ổn ñịnh kinh tế vĩ mô, ñẩy lùi lạm phát, thúc ñẩy công nghiệp và dịch vụ phát
triển, cảI thiện rõ rệt ñời sống của các tầng lớp nhân dân, trong ñó 80% là dân cư
nông thôn.

Có thể thấy rõ ñiều này qua bảng thống kê sau:

Biểu 5: Tốc ñộ tăng trưởng và sự ổn ñịnh của nền kinh tế quốc dân (ñơn vị
tính : % bình quân năm)

Thời kỳ 1986-1990

GDP
Nông nghiệp
Công nghiệp
Dịch vụ

Chỉ số tăng giá ñối với


3,9

8,2

3,6

4,5

5,9

13,3

7,0

12,0

298,7

12,7

KI L

hàng hóa và dịch vụ

Thời kỳ 1991-1995

Nguồn : niên giám thông kê 1991 – 1995. Báo cáo của Chính phủ tại kỳ họp
thứ 8 Quốc hội khóa IX (3/1996).


Ta thấy rằng với việc cải cách những thể chế, tốc ñộ tăng trưởng của nền
kinh tế quốc dân ñược tăng lên: GDP thời kỳ 1991-1995 tăng gấp 2,1 lần thời kỳ
1986 - 1990; riêng trong lĩnh vực nông nghiệp, thời kỳ 1991-1995 tăng gấp 1,25
11



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
ln thi k 1986-1990; ch s tng giỏ ủi vi hng húa v dch v thi k 19911995 gim xung 23,52 ln so vi thi k 1986- 1990.
nụng thụn nc ta, do nh hng ca cỏc chớnh sỏch ủi mi kinh t ca

OBO
OKS
.CO
M

ng, ủc bit l ch th 100, ngh quyt 10, chớnh sỏch rung ủt mi nn kinh
t nụng thụn liờn tc bin ủi v phỏt trin mnh m, mt s ni ủó thy nhng
du hiu ca s phỏt trin nhanh vi s xut hin ca cỏc mụ hỡnh lng xó hot
ủng kinh t mi v s chuyn dch c cu kinh t.

Ta ủi phõn tớch nhng chuyn dch v ủi mi c bn to tin ủ cho cỏc
chuyn dch c cu kinh t.

1. Chuyn dch quyn s hu- quyn qun lý rung ủt din ra nhanh
chúng.

T ch phn ln rung ủt v cỏc t liu sn xut c bn nm trong tay cỏc
hp tỏc xó, cỏc tp ủon sn sut, thỡ ủn nay ủó hu ht ủiu chnh chuyn giao
cho cỏc h nụng dõn qun lý, v s dng lõu di. T 10 -12% h nụng dõn tr nờn

giu cú hn, trong ủú phn ln cú thuờ mn lao ủng thng xuyờn, hoc theo
tng ủt, cú chng 1 triu doanh nghip nh v va, s dng lao ủng gia ủỡnh,
hoc thuờ mn lao ủng (trung bỡnh t 1-5 ngi).

õy l mt chuyn dch c cu quan trng lm ủa dng húa cỏc thnh phn
kinh t, ủa dng húa cỏc loi hỡnh lao ủng: sn xut, dch v, qun lý sn xut l

KI L

vn quý ủ phỏt trin kinh t xó hi nụng thụn ton din theo khuynh hng th
trng cú s ủiu tit ca nh nc v l tin ủ quan trng cho cỏc chuyn dch v
ủi mi sau.

2. Vic chuyn dch t nn kinh t sn xut t cung t cp sang nn kinh
t sn xut ngy cng mang nhiu tớnh cht hng húa.
Sc sn xut ủc gii phúng, c cu kinh t sn xut ca nụng nghip bin
ủi theo hng ủa dng húa cõy trng, vt nuụi, kộo theo s phỏt trin cỏc cõy con
12



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
ủc sn. ú l nhng mt hng mi cú phn no chuyờn mụn húa, khin cho nụng
sn phm di do v chng loi v d d v s lng, tt yu s ủũi hi phi cú th
trng trao ủi, tiờu th v ủng nhiờn nn kinh t t cung t cp s thoỏi lui,

OBO
OKS
.CO
M


nhng ch cho nn kinh t sn xut hng húa ngy cng mnh lờn.
3. Chuyn dch c cu cỏc thnh phn kinh t nụng thụn ủang din ra
theo hng ủa dng.

+ Kinh t h gia ủỡnh nụng thụn ủc vc dy v tr thnh mt trong
nhng ch th sn xut kinh doanh chớnh nụng thụn.

+ Cỏc hỡnh thc hp tỏc kinh doanh v t nguyn gia cỏc h v nhúm h
nụng dõn.

+ Trờn di mt triu doanh nghip nh v va nụng thụn ủó xut hin v
ủang cú xu hng ln mnh v s v cht, vt ra khi phm vi gia ủỡnh, cú thuờ
mn lao ủng hoc t chc sn xut ln trờn cỏc cỏnh ủng vi rung ủt ủc
tớch t mc nh, cỏc khong ủi, cỏc ủng, lch phỏ sn xuõt theo kiu nụng tri
chuyờn canh, cõy ủc sn hoc cỏc ủn gia sỳc ln, t chc sn xut cỏc hng th
cụng m ngh, vt liu xõy dng, may mc, giy da, ủ g gia dng hoc t chc
thu mua-ch bin-tiờu th ủng di vi khi lng ln v va hng húa ca nụng
thụn. Cỏc ụng ch va v nh tuy mi bc vo cỏc hot ủng kinh doanh theo c
ch th trng nhng ủó t ra rt nng ủng sỏng to, phn ln cú th nm bt v

KI L

ng phú ủc vi nhng bin chuyn nhanh trờn th trng ủ phỏt trin, t to
vic lm, thu nhp khỏ ln cho mỡnh, to ra vic lm v thu nhp chp nhn ủc
cho nhng ngi lao ủng khỏc.

+ Khu vc phi kt cu vi cỏc dng hot ủng sn xut kinh doanh quy mụ
rt nh (1, 2 ngi, vn rt ớt, ớt s dng mỏy múc thit b) vi cỏc ngnh ngh
ủa dng ủó xut hin v phỏt trin nụng thụn, tuy s ngi ra khi hay tham gia

khu vc ny cng nh hot ủng kinh doanh ca h bin ủi rt nhanh. nụng

13



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
thụn, s ngi tham gia khu vc phi kt cu ủang tng nhanh (hin ủó chim 1020% s lao ủng nụng thụn) to ra thờm vic lm v thờm chng 15-30% thu nhp.
Chuyn dch c cu cỏc thnh phn kinh t din ra nhanh chúng v theo

OBO
OKS
.CO
M

hng ủa dng, thớch ng rt nhanh vi vic chuyn nn kinh t theo hng th
trng ủc to ủiu kin rt thun li bng vic chuyn dch cỏc quyn qun lý v
s hu: t ch cụng hu húa trit ủ t liu sn xut nụng thụn vo tay cỏc hp
tỏc xó, cỏc loi qun lý tuyt ủi chuyn sang giao rung ủt cho cỏc h gia ủỡnh s
dng lõu di.
4.

Vic chuyn dch c cu bờn trong sn xut nụng-lõm-ng nghip.

Cõy lỳa tuy vn chim ủa v ủc tụn, nhng ủa v gim dn, din tớch lỳa co
hp nhng ch cho cỏc cõy trng mi hoc ủ cung cp thc n hoc ủ chn nuụi
vt nuụi cú hiu qu kinh t cao hn; chn nuụi ủc ủy mnh v tr thnh mt
ngnh kinh t nụng nghip chớnh vi cỏc con gia sỳc, gia cm c truyn nh ln,
g, vt cỏ trm, cỏ chộp, cỏc mốv cỏc loi vt nuụi mi: ch, ba ba, tụm, cua,
giun ủ, cỏ lngtrong ủú cú ỏp dng cỏc cụng ngh chn nuụi mi do cỏc hi

khuyn nụng v bn thõn ngi nụng dõn sỏng to ra. K thut sn xut liờn hon
vn-ao-chung (VAC) tr thnh ph bin hn v cú xu hng m ra dõy chuyn
kộp: vn-ao-chung v vn-ao-chung-rung (VACR).

T nm 1986, nụng nghip cú biu hin tng chm li, nhiu ch tiờu c bn

KI L

gim sỳt, sn lng lng thc quy thúc nm 1986 ủt 18,379 triu tn, tng 0,98%
so vi nm 1985, nm 1987 ủt cú 17,562 triu tn, gim 4,4% so vi nm 1986, v
gim 3,5% so vi nm 1985. Sn lng lng thc bỡnh quõn ủu ngi nm 1986
cũn 300,6 kg, v nm 1987 ch cũn 289 kg.
Trc thc t ủú, thỏng 4 1988 B Chớnh Tr ra ngh quyt 10 v ủi mi
c ch qun lý nụng nghip nhm thay ủi c bn t duy kinh t trờn cỏc vn ủ
nh: s hu, vai trũ ca h nụng dõn, lu thụng hng húa

14



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
Từ sau nghị quyết 10 của Bộ Chính Trị, lực lượng sản xuất ñược giải phóng,
những ràng buộc máy móc trong cơ chế quản lý ñược tháo gỡ. Nông nghiệp từ ñó
ñến nay phát triển khá vững chắc, sản lượng lương thực quy thóc, mức lương thực
biểu 1).
Biểu 1:

OBO
OKS
.CO

M

bình quân ñầu người và sản lượng gạo xuất khẩu ñều tăng với nhịp ñiệu khá (xem
ñơn vị tính: 1000 tấn
Sản lượng thóc

Sản lượng lương thực

Sản lượng gạo

quy thóc

xuất khẩu

1988

19583,1

_

269,5

1989

21515,6

_

293,0


1990

21488,5

1624,0

290,3

1991

21989,5

1033,0

289,5

1992

24214,6

1946,0

311,1

1993

25501,7

1722,0


321,7

1994

26198,5

1893,0

324,5

1995

27570,9

2052,0

337,5

Năm

bình quân ñầu
người (Kg)

Sự phát triển của nông nghiệp ñã tạo ñiều kiện thúc ñẩy quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng giảm tỷ trọng nông nghiệp xong tăng nhanh về giá

KI L

trị tuyệt ñối. Năm 1988, giá trị sản phẩm nông nghiệp theo giá hiện hành ñạt 7.139
tỷ ñồng, chiếm 46,3% so với tổng tổng sản phẩm trong nước là 15.429 tỷ ñồng

(công nghiệp chiếm 23,96%, và dịch vụ 29,74%) thì năm 1995 nông nghiệp ñạt
77.529 tỷ ñồng bằng 26,22% so với 295.696 tỷ ñồng tổng sản phẩm trong nước
(công nghiệp chiếm 31,33% và dịch vụ 42,74%). Với sự phát triển của nông
nghiệp, ñời sống nhân dân ñược cải thiện, tại ñiều kiện phát triển công nghiệp và
dịch vụ hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý, khai thác ñược nội lực của nền kinh tế,
từng bước hội nhập với nền kinh tế của khu vực và thế giới.
15



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
Ta có
Biểu: Một số chỉ tiêu phát triển nông nghiệp và nông thôn 1986-1995
Đơn vị

1990
9,04

1995

Triệu ha

8,50

-Nt-

6,80

7,11


18,3

21,4

-nt-

15,8

19,2

24,96

Tạ/ha

27,8

31,9

35,80

Kg

304

324

370

Sản xuất gạo


Triệu tấn

-

1,62

2,10

Sản lượng cây công nghiệp

1000 tấn

-Búp chè khô

-nt-

30,1

32,2

40,20

- Cà phê nhân

-nt-

18,8

92,0


218,00

- Cao su mủ khô

-nt-

50,1

57,9

120,70

9

Trồng rừng tập chung

1000 ha

-

63,30

165,30

10

Sản lượng thuỷ sản

1000 tấn


690,8

777,8

922,0

Giá trị xuất khẩu nông- lâm-

Triệu

thuỷ sản

USD

397,3

1148,8

1900,0

2
3
4
5
6
7

8

11


Diện tích các loại cây trồng

Diện tích các loại cây lương
thực

Sản lượng lương thực quy thóc Triệu tấn
Riêng lúa

Năng suất lúa bình quân một
vụ trong năm

Sản lượng lương thực bình
quân ñầu người trong năm

KI L

1

1986

OBO
OKS
.CO
M

tính

10,49
7,97

27,57

Trong những năm 1986-1990 diện tích gieo trồng và sản lượng màu không
tăng so với năm 1985, cả nước có khoảng 1,1 triệu ha, nhưng diện tích trồng lúa ñã
16



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
tăng từ 5.703.900 ha từ năm 1985 lên 6.027.700 ha vào năm 1990, và sản lượng
trong mấy năm trên đã tăng khoảng 4,5 triệu tấn. Vụ lúa hè thu đã được gieo trồng
đúng thời hạn và cho thu hoạch ổn định, nhờ sản lượng thực, chủ yếu là lúa tăng

OBO
OKS
.CO
M

nhanh như vậy, nên từ năm 1989 trở đi Việt Nam có lượng gạo xuất khẩu nhiều
hơn nhập khẩu hơn 1 triệu tấn. Đến năm 1990, Việt Nam trở thành một trong
những nước xuất khẩu gạo nhiều nhất trên thế giới.

Trong nội bộ ngành trồng trọt, tỷ trọng nhóm cây lương thực giảm dần, cây
cơng nghiệp và rau đậu tăng dần góp phần xố tình trạng độc canh cây lương thực
ở nhiều vùng, làm đa dạng hố cây trồng, tăng thu nhập/ 1 đơn vị diện tích. Nơng
nghiệp có xu hướng chuyển theo hướng đa canh
-

Năm 1980


Diện tích cây ăn quả và cây lâu năm chiếm 450.000 ha.
Lúa chỉ còn 5,6 triệu ha( chiếm 70% diện tích gieo trồng)
-

Năm 1995

Diện tích cây ăn quả và cây lâu năm chiếm 1,27 triệu ha
Lúa chỉ còn 6,7 triệu ha( chiếm 64% diện tích gieo trồng)
Các loại cây rau màu cũng có những chuyển dịch trong cơ cấu: Từ cây khoai
lang, cây vụ đơng chuyển sang thay thế bởi những cây có giá trị kinh tế hơn như:
khoai tây, hành tây, rau cao cấp,tỏi tây. Ví như ngơ được thay bằng ngơ lai giống
F1.

KI L

Chuyển dịch cơ cấu cây trồng gắn với chuyển dịch cơ cấu sản xuất. Vụ
đơng sản xuất lương thực và rau màu nhiều hơn, ni lợn lúc nầy khơng chỉ để lấy
phân bón mà tiến hành chăn ni hàng hố đem lại giá trị kinh tế cao cho người
dân: lợn hướng để lấy thịt (lợn siêu nạc), ngan siêu trứng, siêu thịt, bò lai, gà cơng
nghiệp…Chăn ni gia súc, gia cầm tiếp tục phát triển, đã hồn thành một số vùng
tập trung kiểu trang trại, đạt năng suất hiệu quả cao
Từ sau nghị quyết trung ương 5 từ 1993-1994:
17



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
Ta thấy từ 1989, tình hình sản xuất lương thực ñã ñược cải thiện căn bản.
Sản lượng lương thực quy thóc từ 21,5 triệu tấn năm 1989 tăng lên 26 triệu tấn năm
1994. Tốc ñộ tăng lương thực cao hơn tốc ñộ tăng dân số, nên bình quân ñầu người


OBO
OKS
.CO
M

ñạt 322,2 kg năm 1989 tăng lên 359 kg năm 1994.

Nông nghiệp cũng góp phần quan trọng vào xuất khẩu.
Biểu: Vai trò của nông nghiệp với xuất khẩu

Tổng số

1990

1991

1992

1993

1994

Triệu

2404

2087

2580


2980

3600

910

804

968

1080

1320

239

285

307

427

480

49,6

52,1

49,5


50,6

50,0

37,8

38,5

37,5

36,2

33,3

USD

Trong ñó
- Nông lâm sản
- Thuỷ sản
- Tỷ trọng hàng nông,
lâm, thuỷ sản
- Tỷ trọng hàng nông,

%

%

KI L


lâm sản

Đơn vị

Trong bốn năm , nông nghiệp luôn chiếm 1/3 kim ngạch xuất khẩu.
Nếu cả hàng thuỷ sản, nông lâm ngư chiếm một nửa giá trị xuất khẩu của cả
nước. Những mặt hàng quan trọng nhất là cà phê, gạo , chè, cao su, hàng

18



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
thuỷ sản, đáng chú ý nhất là cà phê với kim ngạch năm 1994 là 300 triệu
USD, đứng thứ tư sau dầu thơ, gạo và may mặc.
Những biến đổi bước đầu trong cơ cấu kinh tế nơng thơn đã tạo nên

OBO
OKS
.CO
M

thị trường hàng hố phong phú cho dân trong nước và thu hút được số lao
động thừa hiện nay của nước ta.

Chăn ni gia súc, gia cầm tiếp tục phát triển, đã hồn thành một
số vùng tập trung kiểu trang trại, đạt năng suất hiệu quả cao
Có nhiều loại cây trồng khác nhau và được chia làm 4 bộ phận chính:
lương thực, rau đậu, cây cơng nghiệp và cây ăn quả. Cây lương thực ln có
vị trí trọng yếu trong trồng trọt nói riêng và tồn bộ ngành nơng nghiệp nói

chung. Năm 1985, tỷ trọng của lương thực chiến 69,98%, rau đậu chiếm
4,12%, cây cơng nghiệp chiếm 14,35% và cây ăn quả chiếm 7,55% giá trị
tổng sản lượng trồng trọt. Đến năm 1990, tỷ trọng các bộ phận tương ứng
vừa nêu là: 70,46%; 4,27%; 14%; 7,71%. Như vậy nội dung căn bản của
biến đổi cơ cấu (giai đoạn 1986-1990) kinh tế trong trồng trọt là ngành
lương thực tăng nhanh cùng với sự giảm sút của cây ăn quả, còn lại rau đậu
và cây cơng nghiệp khơng thay đổi.

Sản xuất cây cơng nghiệp, cây ăn quả, cây đặc sản trong thời kỳ mới
phát triển theo hướng thuận lợi, nhất là cà phê, đậu, lạc, điều, mía, đỗ tương,

KI L

bơng, vải thiều. Hình thành tương đối rõ nét các vùng sản xuất nơng sản
hàng hóa tập trung với quy mơ lớn, thâm canh chun sâu như lúa gạo ở
vùng Đồng bằng Sơng Cửu Long, cà phê ở Tây Ngun, cao xu và điều ở
Đơng Nam Bộ, chè ở Trung du Miền núi Bắc Bộ, bò sữa ở ngoại thành Hà
Nội, thành phố Hồ Chí Minh, rau xanh ở Đà Lạt, Đồng Bằng Sơng Cửu
Long, vải thiều ở HảI Hưng, Hà Bắc, cây ăn quả miệt vườn Nam Bộ.

19



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
Trong những năm tiếp theo tỷ trọng nông nghiệp vẫn giảm dần, tỷ
trọng công nghiệp và dịch vụ tăng dần trong nền kinh tế quốc dân và kinh tế
nông thôn. Tỷ trong GDP của nông nghiệp từ 33% (1992) xuống 28,82%

OBO

OKS
.CO
M

(1993), và 26,42% (1994), trong khi sản lượng lương thực tuyệt ñối vẫn tăng
dần từ 12,7 nghìn tỷ ñồng lên 13,7 ngìn tỷ ñồng từ năm 1992 ñến 1994. Lúc
này trong nội bộ ngành trồng trọt, tỷ trọng nhóm cây lương thực giảm dần,
tỷ trọng nhóm cây công nghiệp và rau ñậu tăng dần, góp phần xóa tình trạng
ñộc canh cây lương thực ở nhiều vùng, ña dạng hóa cây trồng, tăng thu nhập
trên một ñơn vị diện tích. Tỷ trọng diện tích cây lương thực từ 79,1% (1991)
xuống còn 78,2% (1994), trong khi tỷ trọng nhóm cây công nghiệp tăng từ
7,12% lên 7,4%, rau ñậu từ 4,5% lên 4,7% trong thời gian tương ứng. Việc
chuyển dịch cơ cấu cây trồng theo nghị quyết trung ương 5 ñã ñem lại hiệu
quả ở nhiều ñịa phương.

Những khảo sát ở 2 tình Hải Hưng, Hòa Bình cho thấy hơn 1 ha nếu
ñộc canh lương thực, giá trị sản lượng chỉ ñạt trên dưới 10 triệu ñồng trên 1
năm. Nhưng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ñã tạo thu nhập từ 20còn rất lớn.

KI L

50 triệu ñồng 1 năm. Điều này khẳng ñịnh dư ñịa ñể phát triển nông nghiệp

20



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
5. Chuyn dch c cu ngnh.
T trng nụng nghip gim dn, t trng cụng nghip v dch v tng dn

trong nn kinh t quc dõn v kinh t nụng thụn.
ta thy rừ ủiu ny.

OBO
OKS
.CO
M

Theo s liu ủi tra c cu kinh t nụng thụn ca c nc v 7 huyn BSH
Biu: Chuyn dch c cu kinh t nụng thụn %
C
nc

BSH

Nm 1991
Chung cỏc

100

100

ngnh

59,5

58,85

Phi nụng nghip


40,5

41,15

Nm 1995

100

100

Chung cỏc

58,48

66,36

ngnh

41,15

33,62

Nụng nghip

Phi nụng nghip
Nụng nghip

Xuõn

Tiờn


Thu

Sn Nguyờn

100

100

100

100

19,34

12,8

26,3

23,6

31,32

77,3

80,66

87,2

73,7


76,4

68,68

100

100

100

100

100

100

100

37,4

49,7

35,8

28,41

43,5

46,3


35,17

62,6

50,3

64,2

71,59

56,5

53,7

64,83

ụng

Hoi

Kin

Anh

c

Xng

100


100

100

30,13

22,7

69,87

ý Yờn

Thu

Nụng nghip ủó ngy cng ủúng gúp mt t trng nh hn vo GDP. Trong 5

KI L

nm qua, t trng nụng nghip núi chung ca c nc gim xung khỏ nhanh t
36,4%(1990), gim xung cũn 27,7%(1994) v 26%(1995) vỡ sn xut cụng nghip
v dch v tng lờn.

Kinh t nụng thụn Vit Nam dc ch yu vo sn xut nụng nghip ta thy
rừ qua giỏ tr GDP do nụng nghip to ra, GDP to ra t nụng nghip chim
73,8%(1990) xung cũn 64,5%(1995).
Cỏc hot ủng phi nụng nghip ủó phỏt trin nụng thụn nhng ủc bit
nhanh ch cú dch v v xõy dng. Da vo c cu GDP ta thy sau nụng lõm
21




THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
nghiệp, thuỷ sản, công nghiệp chế biến có ñóng góp tương ñương( khoảng
7%GDP), dịch vụ thì lớn hơn khoảng 13%
(%)

OBO
OKS
.CO
M

Biểu: Cơ cấu kinh tế nông thôn so với cơ cấu kinh tế cả nước 1990-1995
Cả nước

Nông lâm nghiệp
Thuỷ sản
Công nghiệp khai thác
Công nghiệp chế biến
Điện
Xây dựng
Dịch vụ

Nông thôn

1990

1995

1990


1995

37,7

27,7

73,8

64,5

3,0

2,8

6,0

7,4

5,2

6,3

0,1

0,2

12,4

13,7


7,2

7,5

1,4

1,4

7,2

7,5

3,8

7,6

2,6

6,7

36,8

38,5

10,4

13,6

Năm 1990 xây dựng chiếm 2,6% cơ cấu GDP, 1995 chiếm 6,7% và ñây

chính là hoạt ñộng phát triển nhanh nhất ở nông thôn, bình quân tăng 16,7%/năm.
Dịch vụ cũng tăng nhanh từ 1993 ñến nay nâng dịch vụ trong cơ cấu GDP nông
thôn từ 10,4%(1990) lên 13,6%(1995). Công nghiệp chế biến cũng tăng, bình quân
7,8%/ năm.

Sau ñổi mới, công nghiệp chế bíên tham gia khá quan trọng trong việc

KI L

chuyển ñổi cơ cấu kinh tế ở nước ta nói chung và nông thôn nói riêng, tỷ lệ công
nghiệp chế biến tăng lên cao nhất là 16% năm 1993, sau ñó giảm xuống , chỉ còn
14,7% năm 1995.

6. Việc xuất hiện các ngành nghề mới
Các ngành nghề mới xuất hiện một cách hết sức tự nhiên khi nền kinh tế
hàng hóa phát triển ở nông thôn. Trước hết, ñể phục vụ sản xuất các sản phẩm ñang
ñược ña dạng hóa, các ngành nghề dịch vụ cung cấp các dịch vụ cây con giống,
22



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
cung cp v vn ti vt t, k thut, dch v chuyn giao cụng ngh, ủo to, ủó
xut hin, cỏc ca hng buụn bỏn nh cung cp sn phm, ủỏp ng cỏc nhu cu tiờu
dựng mi xut hin nụng thụn: un túc, thõu bng, cung cp sỏch bỏo, vn húa

OBO
OKS
.CO
M


phm, m phm cho n thanh niờn, cỏc quỏn n ung cha bng hỡnh, cỏc quy
thc phm ti cỏc ngó t lng, ủng giao thụng, hng húa bỏn rong,, giỳp nụng
dõn tiờu th sn phm v phõn phi sn xut kinh doang ủó cú cỏc nh buụn nh,
cỏc ngi lm ngh mi gii,, cú cỏc nh buụn nh v va chuyờn thu mua, kiờm
s ch v ch bin nụng sn phm ủ tiờu th vi quy mụ ln cỏc thnh ph v
xut kh tiu nghch. Xoay quanh cỏc hot ủng sn xut, lu thụng phõn phi cỏc
sn phm mi ca nụng nghip ủó xut hin vi mt t l ht sc bin ủng cỏc
ngnh ngh: sa cha c khớ, mc, n, ủin dõn dng, ủin t nh v nhiu ngnh
ngh mi khỏc. Ta cú th ủim qua mt s loi mụ hỡnh lng xó ủu tiờn.
a.Mụ hỡnh lng ngh c truyn:

Sau nhiu nm b mai mt, cho ủn khi ngi dõn ủc gii phúng v con
ngi v tinh thn, nhiu lng ngh c truyn ủó dn ủc phc hi v cho ủn gn
ủõy ủó vn ti mc phỏt ủt nh: dt la, thờu, ren, võn, gm s, khm trai, chm
bc, chm khc g.

Trong cỏc lng ny ngh c truyn gi vng truyn thng mt hng, nhng
cụng nghip-l thut ủc ci tin v nhiu cụng ủon ủc hin ủi húa, mu mó,
kiu dỏng thay ủi, kt hp thm m c truyn vi s thớch hin ủi, kt hp nhiu

KI L

tớnh nng cụng dng, ủó chim lnh ủc th trng trong nc v ngoi nc.
Lng ngh ủm bo khộp kớn ton b quỏ trỡnh sn xut kinh doanh, t tỡm th
trng, mua nguyờn vt liu, thuờ th, sn xut phõn phi, trao ủi v tiờu th sn
phm ca mỡnh v dõn c, t mỡnh dn dn to ra c s nh ủụ th.
b.Mụ hỡnh lng ngh mi

ủỏp ng cỏc nhu cu ca cuc sụng: sn xut v tiờu dựng, nhiu ngh

mi cng ủó xut hin v nhanh chúng kộo theo hot ủng ca cỏc dõn c cng
23



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
ủng v cỏc lng ngh mi cng xut hin, phỏt trin rt nhanh, tr thnh mt s
ủim trung tõm l: may mc, lng lm ngh ủ gia dng cao cp, lng vn ti ụ tụ
ln, lng buụn bỏn xuyờn Bc-Nam, lng vt liu xõy dng, lng ch bin v cung

OBO
OKS
.CO
M

cp cỏc thc phm cao cp cho thnh ph . Cng nh cỏc lng ngh c truyn,
cỏc lng ngh mi cng phn ln cng t mỡnh ủm nhim khộp kớn ton b dõy
chuyn sn xut-kinh doanh v cú tc ủ ủụ th húa khỏ nhanh, mt khỏc do cỏc
yờu cu nm bt th trng rng ln v nhanh, cho nờn cỏc lng ngh mi thng
ủc trang b cỏc h thng thụng tin liờn lc hin ủi.
c.

Riờng do nh hng ca chuyn dch ca c cu bờn trong sn xut

nụng nghip ủó lm xut hin mt loi mụ hỡnh nụng nghip kiu mi sau: mụ hỡnh
lng xó thun nụng nghip kiu mi.

Trong cỏc lng ny, nụng nghip vn l hot ủng kinh t ch yu nhng
khụng phi lng t cung t cp c, m l mt lng kiu mi sn xut cỏc sn phm
hng húa nụng nghip ủa dng, ỏp dng cỏc k thut nuụi trng tiờn tin pha trn

nhng k thut c truyn v nhng tỡm tũi sỏng to riờng ca nh nụng; rung ủt,
ao h, vn bói ủu ủc s dng ti mc ti ủa vi cỏc chu trỡnh sn xut liờn
hon VAC, VCAR; cỏc hot ủng sn xut kinh doang t sn xut ủn tiờu th
ủc khộp kớn vi cỏc hỡnh thc; hp tỏc t nguyn, cỏc hot ủng khuyn nụng,
truyn bỏ v chuyn giao cụng ngh.

Tt c cỏc chuyn dch v ủi mi ủó nờu trờn ủó lm xut hin nhng mụ

KI L

hỡnh lng xó tng hp.


Mụ hỡnh lng xó hn hp ngnh ngh nụng nghip v dch v



Mụ hỡnh lng xó kt hp nụng nghip-ngh th cụng



Mụ hỡnh lng xó kt hp nụng nghip- ngh th cụng-dch v

Ba loi mụ hỡnh ny thc ra ch ba kch bn bin dng ca chung mt loi
mụ hỡnh lng xó hn hp ngnh ngh m mụ hỡnh ny cũn cú rt nhiu t hp khỏc
24



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

na: nụng-lõm, nụng-ng, nụng-lõm-ng, nụng- lõm-ng-dch v ủiu ủỏng nhn
mnh l s xut hin mnh m ca cỏc h, cỏc b phn h kinh doanh trong khu
vc phi kt cu: sn xut nh, buụn bỏn nh, dch v sn xut nh, dch v cung

OBO
OKS
.CO
M

ng v tiờu th nh v cỏc hot ủng phi kt cu ca tt c cỏc h nụng nghip
nhm tn dng thi gian nụng nhn ủ thờm vic lm, tng thu nhp. Do yờu cu
sn xut kinh doang tp chung cho cú bn cú phng, tin li ủI licỏc h kinh
doanh phi kt cu thng tp trung gn ủng, ggn, sụng, gn ch, cỏc ngó ba,
ngó t v dn dn m mang, xõy dng tuy cng nh nhng to ra cỏc th t,
hng trn.


Mụ hỡnh lng xó nụng nghip kt hp di dõn hnh ngh theo mựa

õy l loi mụ hỡnh lng xó vn cú t xa: lng ủúng ci, lng ủng nỏt, lng
lõm trng.nhng ủó nhiu nm mai mt trong c ch c, nay li phc hi v xut
hin nhiu lng mi; lng bi rỏc, lng lm thuờ, lng mc, lng xớch lụ-bagỏc v
nhiu kiu di dõn theo mựa khỏc, cng nh nhiu kiu t hp khỏc ca cỏc kiu di
c theo mựa ny.

Nhỡn chung trong cỏc ngy nụng nhn ngi dõn t cỏc lng ny di c ch
yu vo thnh ph, nhng cú mt phn khụng nh ủi ủn cỏc ủa phng khỏc ủ
kim vic lm thờm. Thu nhp ngoi lng xó ca cỏc lng ny tuy khụng cao,
nhng cng mang li thờm t 50-70% thu nhp v do ủú ủi sng ca cỏc dõn c


KI L

cỏc vựng ny ủc ci thin rừ rt.

II. Chuyn dch c cu lao ủng nụng thụn ủang din bin nhanh bt kp vi
cỏc chuyn dch c cu kinh t, c cu cỏc thnh phn kinh t, v c cu cỏc quyn
s hu.

Chuyn dch c cu lao ủng nụng thụn din ra theo hai hng:
1.Di chuyn hn lao ủng:

25


×