Tải bản đầy đủ (.doc) (119 trang)

Phát triển kinh tế tư nhân ở huyện diễn châu, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (603.55 KB, 119 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGÔ THÀNH CÔNG

PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN
Ở HUYỆN DIỄN CHÂU, TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGHỆ AN - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGÔ THÀNH CÔNG

PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN
Ở HUYỆN DIỄN CHÂU, TỈNH NGHỆ AN
Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 60.31.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:

PGS. TS. NGUYỄN KHẮC THANH

NGHỆ AN - 2015



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: “Phát triển kinh
tế tư nhân ở huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An” là công trình nghiên cứu của
riêng tôi, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Khắc Thanh.
Các thông tin, số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực
và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ một luận văn nào trước đây.
Học viên

Ngô Thành Công


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi cũng
nhận được sự giúp đỡ quý báu của các giáo sư, phó giáo sư, tiến sỹ, các thầy,
cô giáo của Đại học Vinh, đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn và giúp đỡ tôi
trong quá trình học tập, nghiên cứu và làm luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc với PGS. TS Nguyễn Khắc Thanh,
người hướng dẫn khoa học đã rất nhiệt tình và trách nhiệm để tôi hoàn thành
được luận văn.
Tôi cũng xin cảm ơn Lãnh đạo huyện Diễn Châu, các Phòng, Ban, đơn
vị trực thuộc, bạn bè đồng nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện thuận lợi trong
thời gian tôi tìm hiểu tình hình thực tế và cung cấp tài liệu, số liệu để tôi hoàn
thành luận văn.
Do hạn chế về mặt thời gian nên trong quá trình nghiên cứu luận văn có thể
còn nhiều thiếu sót. Tôi mong được sự góp ý và chỉ bảo của các thầy, các cô.
Xin chân thành cảm ơn!



iii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................................ii
MỤC LỤC.............................................................................................................................iii
Trang.....................................................................................................................................iii
DANH MỤC CHỮVIẾT TẮT..................................................................................................v
DANH MỤC BẢNG, BIỂU.....................................................................................................vi
MỞĐẦU.................................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài..........................................................................................2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu...............................................................................4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...................................................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu................................................................................................5
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đế tài.............................................................................5
7. Kết cấu của đề tài..........................................................................................................5
CHƯƠNG 1 CƠSỞLÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀPHÁT TRIỂN KINH TẾTƯNHÂN.............6
1.1. Những vấn đề lý luận về kinh tế tư nhân....................................................................6
1.1.1. Khái niệm, bản chất và các hình thức tổ chức của kinh tế tư nhân....................
1.1.2. Những đặc điểm cơ bản của kinh tế tư nhân......................................................
1.2. Vai trò của kinh tế tư nhân đối với phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa..........................................................................................................................20
1.2.1. Giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, góp phần xoá đói
giảm nghèo.......................................................................................................
1.2.2. Kinh tế tư nhân khai thác và sử dụng có hiệu quả các ngu ồn l ực c ủa xã
hội, góp phần giải phóng mọi năng lực sản xuất thúc đẩy sản xu ất phát
triển...................................................................................................................
1.2.3. Kinh tế tư nhân đóng góp quan trọng vào việc gia t ăng t ổng sản ph ẩm

trong nước (GDP) và đóng góp ngân sách nhà nước, thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế...................................................................................................
1.2.4. Kinh tế tư nhân góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá; đáp ứng yêu cầu công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.......................................................
1.2.5. Kinh tế tư nhân sản xuất ra nhiều hàng hoá đa dạng, phong phú đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.....................................................
1.3. Nội dung đánh giá sự phát triển kinh tế tư nhân.......................................................27
1.3.1. Gia tăng số lượng các doanh nghiệp..................................................................
1.3.2. Mở rộng quy mô các nguồn lực..........................................................................
1.3.3. Phát triển hình thức tổ chức sản xuất................................................................
1.3.4. Phát triển các hình thức liên kết sản xuất.........................................................
1.3.5. Mở rộng thị trường.............................................................................................
1.3.6. Gia tăng kết quả sản xuất..................................................................................
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế tư nhân.............................................29
1.5. Kinh nghiệm phát triển kinh tế tư nhân ở một số địa phương và bài học kinh nghiệm
..........................................................................................................................................32
1.5.1. Kinh nghiệm phát triển kinh tế tư nhân ở một số địa phương............................
1.5.2. Bài học kinh nghiệm..........................................................................................


iv
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾTƯNHÂN ỞHUYỆN DIỄN CHÂU,
TỈNH NGHỆAN...................................................................................................................38
2.1. Điều kiện Tự nhiên - Kinh tế - Xã hội huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An..................38
2.1.1. Điều kiện tự nhiên huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An..........................................
2.1.2. Điều kiện Kinh tế - Xã hội huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.............................
2.2. Tình hình phát triển kinh tế tư nhân huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An thời gian qua
..........................................................................................................................................50
2.2.1. Số lượng và sự phân bố Hộ cá thể, Doanh nghiệp trên địa bàn huyện Diễn

Châu theo khu vực địa lý (địa bàn các xã, thị trấn)..........................................
2.2.2. Lĩnh vực hoạt động của các cơ sở kinh tế tư nhân.............................................
2.2.3. Vốn sản xuất kinh doanh của các cơ sở kinh tế tư nhân....................................
2.2.4. Lao động trong khu vực kinh tế tư nhân............................................................
2.2.5. Tổng mức bán lẻ hàng hóa, dịch vụ của khu vực kinh tế tư nhân......................
2.2.6. Đóng góp nguồn thu vào ngân sách Nhà nước của khu vực kinh tế t ư
nhân..................................................................................................................
2.3. Đánh giá chung.........................................................................................................69
2.3.1. Những kết quả đạt được.....................................................................................
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân....................................................................................
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾTƯNHÂN ỞHUYỆN
DIỄN CHÂU, TỈNH NGHỆAN..............................................................................................77
3.1. Phương hướng phát triển kinh tế tư nhân ở huyện Diễn Châu..................................77
3.2. Các giải pháp phát triển kinh tế tư nhân ở huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An...........78
3.2.1. Tăng cường công tác tuyên truyền để nâng cao nhận thức xã hội v ề kinh
tế tư nhân..........................................................................................................
3.2.2. Tăng cường quy hoạch, kế hoạch định hướng phát triển kinh t ế t ư nhân.
..........................................................................................................................
3.2.3. Tạo lập môi trường thuận lợi để phát triển kinh tế tư nhân...............................
3.2.4. Đổi mới, hoàn thiện cơ chế chính sách về phát triển kinh tế tư nhân...............
3.2.5. Tăng cường quản lý nhà nước đối với kinh tế tư nhân.....................................
KẾT LUẬN..........................................................................................................................108
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................................110


v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
KTTN

Kinh tế tư nhân


KTTT

Kinh tế thị trường

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

CP

Cổ phần

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TLSX

Tư liệu sản xuất

CNTB

Chủ nghĩa tư bản

DNTN


Doanh nghiệp tư nhân

CHDCND

Cộng hòa dân chủ nhân dân

UBND

Ủy ban nhân dân

WTO

Tổ chức Thương mại thế giới

QLNN

Quản lý Nhà nước


vi
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Trang
Bảng:
Bảng 2.1. Số lượng hộ cá thể trên địa bàn huyện Diễn Châu...............................................52
Bảng 2.2. Doanh nghiệp tư nhân phân theo xã, thị trấn từ 2011 đến 2015..........................54
Bảng 2.3. Tốc độ tăng trưởng Giá trị sản xuất ngành công nghiệp - xây dựng của kinh tế tư
nhân từ 2011 - 2015 (theo giá so sánh 2010).......................................................................57
Bảng 2.4. Tốc độ tăng trưởng phân theo ngành nghề sản xuất công nghiệp - xây dựng của
khu vực kinh tế tư nhân........................................................................................................58

Bảng 2.5. Giá trị sản xuất ngành thương mại - dịch vụ của khu vực kinh tế tư nhân..........59
Bảng 2.6. Giá trị sản xuất ngành Nông - lâm - thủy sản của kinh tế tư nhân từ 2010 - 2015
..............................................................................................................................................62
Bảng 2.7. Số lao động khu vực KTTN phân theo các ngành...............................................65
Bảng 2.8. Tổng mức bán lẻ hàng hóa, dịch vụ của các cơ sở kinh tế tư nhân theo giá hiện
hành......................................................................................................................................66
Bảng 2.9. Tổng mức bán lẻ hàng hóa, dịch vụ khu vực KTTN năm 2014 phân theo loại
hình kinh tế và nhóm ngành hàng hóa, dịch vụ...................................................................66
Bảng 2.10. Kết quả nộp ngân sách nhà nước hàng năm của khu vực kinh tế tư nhân trên địa
bàn huyện Diễn Châu...........................................................................................................68
Biểu 1. Tăng trưởng nộp ngân sách bình quân hàng năm khu vực kinh tế tư nhân............68
Bảng 2.11. Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất của kinh tế tư nhân phân theo ngành từ năm
2011 - 2015 (theo giá so sánh 2010)....................................................................................70


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta là nền
kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản
lý của Nhà nước dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản. Đây là một hình thái
kinh tế thị trường vừa tuân theo những quy luật của kinh tế thị trường, vừa
dựa trên cơ sở và được dẫn dắt, chi phối bởi các nguyên tắc và bản chất của
chủ nghĩa xã hội. Văn kiện Đại hội Đảng toàn Quốc lần thứ XI của Đảng
khẳng định: Hoàn thiện cơ chế, chính sách để phát triển mạnh kinh tế tư nhân
trở thành một trong những động lực của nền kinh tế. Phát triển mạnh các loại
hình kinh tế tư nhân ở hầu hết các ngành, lĩnh vực kinh tế theo quy hoạch và
quy định của pháp luật. Tạo điều kiện hình thành một số tập đoàn kinh tế tư
nhân và tư nhân góp vốn vào các tập đoàn kinh tế nhà nước. Thu hút mạnh
đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào những ngành, lĩnh vực kinh tế phù hợp
với quy hoạch và chiến lược phát triển của đất nước, nhất là các lĩnh vực công

nghệ cao. Hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các trang trại, hộ sản xuất
kinh doanh, đặc biệt trong nông nghiệp và khu vực nông thôn, đáp ứng yêu
cầu phát triển kinh tế thị trường, hội nhập kinh tế quốc tế. Nhờ có chính sách
đúng đắn này mà khu vực kinh tế tư nhân ở nước ta đã có những bước phát
triển vượt bậc trong những năm gần đây. Các doanh nghiệp ở khu vực kinh tế
tư nhân ngày càng có vị trí hết sức quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
Diễn Châu là một huyện đồng bằng ven biển, là nơi giao nhau giữa các
tuyến đường huyết mạch đây là lợi thế không nhỏ để phát triển thương mại,
dịch vụ. Thực tế, trong những năm qua khu vực kinh tế tư nhân của huyện
Diễn Châu không ngừng vươn lên dần trưởng thành và đóng góp một phần
không nhỏ vào sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Các doanh nghiệp ở


khu vực kinh tế tư nhân có khả năng khai thác và thu hút vốn trong dân, đây
là nguồn vốn có nhiều tiềm năng chưa được khai thác. Các doanh nghiệp khu
vực kinh tế tư nhân sản xuất một khối lượng sản phẩm, dịch vụ tương đối lớn
đáp ứng cho nhu cầu xã hội, làm giảm bớt áp lực của thị trường. Kinh tế tư
nhân đã đóng góp nguồn thu ngày càng lớn vào ngân sách nhà nước; giá trị
sản xuất của khu vực tư nhân tăng lên hằng năm. Khu vực kinh tế tư nhân đã
tạo ra nhiều việc làm trong những năm gần đây, giảm tỷ lệ thất nghiệp, từ đó
dẫn đến giảm bớt các tệ nạn xã hội và tạo ra sự phát triển hài hoà cho nền
kinh tế vv....
Tuy nhiên, sự phát triển của khu vực kinh tế tư nhân ở huyện Diễn
Châu trong những năm qua vẫn chưa tương xứng với tiềm năng và thế mạnh,
khả năng cạnh tranh và hội nhập còn hạn chế. Tỉ trọng GDP còn nhỏ, đóng
góp vào nguồn thu ngân sách chưa cao, việc quản lý nhà nước đối với kinh tế
tư nhân nhất là trong ngành thương mại còn nhiều hạn chế. Hơn nữa, kinh tế
tư nhân còn có những khiếm khuyết không nhỏ: Tự phát, quá coi trọng lợi
ích cá nhân dẫn đến những việc làm phi pháp như trốn lậu thuế, buôn bán
hàng giả, hàng cấm, chụp giật, không những gây thiệt hại về kinh tế mà còn

tác động tiêu cực tới môi trường văn hoá - xã hội.
Vì vậy, việc nghiên cứu thực tế kinh tế tư nhân trên địa bàn huyện Diễn
Châu để rút ra những bài học kinh nghiệm nhằm nâng cao chất lượng và hiệu
quả hoạt động của loại hình kinh tế này là đòi hỏi khách quan, cần thiết. Đó là
lý do tôi đã chọn đề tài “Phát triển kinh tế tư nhân ở huyện Diễn Châu, tỉnh
Nghệ An” làm đề tài nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Từ khi có chính sách đổi mới của Đảng đến nay, vấn đề phát triển kinh
tế tư nhân đã được nhiều cơ quan và cá nhân nghiên cứu, các công trình này
thường tập trung trình bày tính tất yếu của sự tồn tại nền kinh tế nhiều thành


phần, thực trạng và vai trò của kinh tế tư nhân và một số biên pháp của Đảng
và Nhà nước đối với các thành phần nghiên cứu này. Có thể kể ra một số các
công trình nghiên cứu của một số tác giả như sau:
- GS.TS Hồ Văn Vĩnh (2001). Kinh tế tư nhân và quản lý nhà nước đối
với kinh tế tư nhân nước ta hiện nay, Đề tài cấp Bộ, Học viện Chính trị quốc
gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. Tác giả đã tập trung đánh giá thực trạng Quản lý
nhà nước đối với KTTN từ quan điểm, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính
sách và bộ máy QLNN đối với KTTN, tìm ra những khó khăn, trở ngại. Đồng
thời đề xuất quan điểm, phương hướng và giải pháp đổi mới chính sách kinh
tế đáp ứng yêu cầu của tình hình mới, phù hợp với đường lối của Đảng và cụ
thể hóa đối với từng vùng, từng loại doanh nghiệp thuộc khu vực KTTN.
- PGS.TS Trịnh Thị Hoa Mai (2005), Kinh tế tư nhân Việt Nam trong
tiến trình hội nhập, Nxb Thế giới, Hà Nội. Tác giả đưa ra một cách nhìn
khách quan về kinh tế tư nhân với cả những ưu thế và hạn chế vốn có của nó;
phân tích đánh giá vai trò của khu vực kinh tế tư nhân trong nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
- TS. Hà Huy Thành (2002), Thành phần kinh tế cá thể, tiểu chủ và tư
bản tư nhân- lý luận và chính sách, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Tác giả

đã trình bày một cách khách quan, hệ thống về khu vực KTTN ở nước ta trên
cơ sở những đóng góp và hạn chế, yếu kém, cũng như nguyên nhân của nó.
Đồng thời đưa ra những giải pháp để tạo điều kiện cho KTTN tiếp tục phát
triển theo đúng định hướng xã hội chủ nghĩa và có những đóng góp to lớn hơn
cho nền kinh tế đất nước.
- Luận văn thạc sĩ Phan Mậu Doãn (2005), Kinh tế tư nhân trong nền
kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa ở tỉnh Đồng Nai, Học viện
Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Tác giả đã phân tích, đánh giá vị trí, vai trò
và xu hướng vận động của KTTN trong nền kinh tế thị trường định hướng


XHCN. Phân tích thực trạng KTTN ở tỉnh Đồng Nai, từ đó đề ra những giải
pháp có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả của KTTN ở Đồng Nai.
Tuy nhiên, các công trình này chỉ tập trung nghiên cứu môi trường đầu
tư và vấn đề xây dựng tổ chức đảng ở các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế
tư nhân. Riêng ở huyện Diễn Châu chưa có công trình nào trình bày có hệ
thống nội dung kinh tế tư nhân.
Kế thừa những thành quả trên của tác giả, luận án sẽ đi sâu nghiên cứu,
so sánh, làm rõ thực trạng tình hình, xây dựng và đề xuất giải pháp để thúc
đẩy phát triển kinh tế tư nhân ở huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An đáp ứng yêu
cầu của sản xuất và đời sống.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Nghiên cứu cơ sở lý luận vả thực tiễn, đánh giá, phân tích thực trạng
phát triển, đề xuất những giải pháp phát triển kinh tế tư nhân ở huyện Diễn
Châu, tỉnh Nghệ An.
3.2. Nhiệm vụ
- Nghiên cứu cơ sở lý luận phát triển kinh tế tư nhân
- Khảo sát, đánh giá thực trạng phát triển kinh tế tư nhân ở huyện Diễn
Châu, tỉnh Nghệ An tìm ra nguyên nhân những ưu điểm và hạn chế .

- Đề xuất giảp pháp để phát triển kinh tế tư nhân ở huyện Diễn Châu,
tỉnh Nghệ An trong bối cảnh hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu đề tài tập trung nghiên cứu kinh tế tư nhân (cá
thể, tiểu chủ, tư bản tư nhân) ở huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian nghiên cứu: Địa bàn huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.
- Thời gian: Từ năm 2010 đến năm 2014.


5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp chung: Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu
của môn Kinh tế chính trị kết hợp với một số phương pháp khác như khảo sát
thực tiễn, phân tích và tổng hợp.
5.2. Phương pháp cụ thể : Trong quá trình nghiên cứu luận văn sử dụng
các phương pháp cụ thể sau:
* Thu thập tài liệu, số liệu về: Tìm hiểu các văn bản pháp luật như:
Thông tư, Nghị định, Luật, Văn kiện Đại hội Đảng ... về kinh tế tư nhân do
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
* Phương pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến của Phòng Tài chính Kế hoạch huyện Diễn Châu, Phòng Công thương huyện Diễn Châu, các
chuyên gia về kinh tế tỉnh Nghệ An.
* Phương pháp phân tích số liệu: Phương pháp này dùng để thể hiện số
liệu qua hệ thống bảng biểu và phân tích số liệu.
* Phương pháp thống kê, so sánh: Xử lý số liệu thu thập bằng phương
pháp thống kê, so sánh và sử dụng phần mềm Excel.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đế tài
- Luận văn góp phần khẳng định rõ hơn vị trí, vai trò của kinh tế tư
nhân và xu hướng vận động của nó trong nền KTTT định hướng XHCN.
- Đánh giá đúng thực trạng kinh tế tư nhân ở huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ

An, trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp có tính khả thi nhằm phát huy những lợi
thế, tiềm năng của bộ phận kinh tế này ở huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An hiện nay.
- Luận văn góp phần cung cấp thêm cho các cơ quan, ban ngành trong
huyện như tài liệu phát triển kinh tế tư nhân nói riêng và phát triển kinh tế, xã
hội nói chung.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo và
phụ lục, luận văn gồm 3 chương.


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ TƯ NHÂN
1.1. Những vấn đề lý luận về kinh tế tư nhân
1.1.1. Khái niệm, bản chất và các hình thức tổ chức của kinh tế tư nhân
1.1.1.1. Khái niệm kinh tế tư nhân
KTTN là một loại hình kinh tế phát triển dựa trên sở hữu tư nhân về
toàn bộ các yếu tố sản xuất (cả hữu hình và vô hình) được đưa vào sản xuất
kinh doanh. Nó hoàn toàn tự chủ, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động
sản xuất kinh doanh, dịch vụ, cụ thể là: tự chủ về vốn, tự chủ về quản lý, tự
chủ về phân phối sản phẩm, tự chủ lựa chọn hình thức tổ chức, quy mô,
phương hướng sản xuất kinh doanh, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh trước pháp luật của Nhà nước [17].
Kinh tế tư nhân là phạm trù để chỉ nhóm các thành phần kinh tế, gồm
các thành phần sau:
Kinh tế cá thể là hình thức kinh tế dựa trên tư hữu nhỏ về tư liệu sản
xuất và khả năng lao động của bản thân người lao động và gia đình.
Kinh tế tiểu chủ cũng là hình thức kinh tế dựa trên tư hữu nhỏ về tư liệu
sản xuất nhưng có thuê mướn lao động, tuy nhiên thu nhập vẫn chủ yếu dựa
trên sức lao động và vốn của bản thân và gia đình.

Kinh tế tư bản tư nhân là hình thức kinh tế mà sản xuất, kinh doanh dựa
trên cơ sở chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất và bóc lột
sức lao động làm thuê.
Hiện nay ở các quốc gia có rất nhiều cách hiểu khác nhau về kinh tế tư
nhân. Ở các quốc gia phát triển thì mọi hoạt động kinh tế không thuộc khu
vực kinh tế nhà nước thì đều được coi là khu vực kinh tế tư nhân. Các công ty


tư nhân hay các hợp tác xã, các công ty hợp danh của một nhóm người hay
các công ty CP xuyên quốc gia cũng đều có đặc điểm chung là những đơn vị
sản xuất kinh doanh không phải của Nhà nước, các quyết định cho hoạt động
của doanh nghiệp luôn do cá nhân, hay đại diện của một nhóm cá nhân đề ra.
Việc nhìn nhận này không chỉ thấy hết tiềm lực KTTN của một quốc gia, mà
còn là cơ sở cho phương thức quản lý thống nhất, bình đẳng đối với các loại
hình sản xuất kinh doanh trong xã hội.
Ở Việt Nam cũng có những cách hiểu khác nhau về phạm vi của kinh tế
tư nhân:
* Theo quan điểm của Đảng ta thể hiện trong Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ IX:
“Kinh tế tư nhân là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế
quốc dân. Phát triển kinh tế tư nhân là vấn đề chiến lược lâu dài trong phát
triển nền kinh tế nhiều thành phần định hướng xã hội chủ nghĩa, góp phần
quan trọng thực hiện thắng lợi nhiệm vụ trung tâm là phát triển kinh tế,
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nâng cao nội lực của đất nước trong hội
nhập kinh tế quốc tế” [3]. Việc hiểu KTTN gắn liền với khái niệm thành
phần kinh tế. Trong nền kinh tế của nước ta theo quan niệm lúc đó có 6
thành phần kinh tế: kinh tế Nhà nước; kinh tế tập thể; kinh tế cá thể, tiểu
chủ; kinh tế tư bản tư nhân; kinh tế tư bản nhà nước và kinh tế có vốn đầu tư
nước ngoài. Trong Nghị Quyết Hội nghị lần thứ năm của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa IX đã chỉ rõ: “KTTN gồm kinh tế cá thể, tiểu chủ và

kinh tế tư bản tư nhân hoạt động dưới hình thức hộ kinh doanh cá thể và các
loại hình doanh nghiệp tư nhân” [3].
Hộ kinh doanh cá thể là hình thức tồn tại của thành phần kinh tế cá
thể, tiểu chủ, dựa trên sở hữu tư nhân nhỏ về tư liệu sản xuất. Hình thức này
chủ yếu sử dụng lao động trong gia đình, việc sử dụng lao động làm thuê


không thường xuyên. Hộ kinh doanh cá thể là đơn vị kinh tế độc lập tự chủ
trong sản xuất kinh doanh, là chủ thể trong mọi quan hệ sản xuất và tự chịu
trách nhiệm về kết quả tài chính của mình [3].
Các loại hình doanh nghiệp thuộc khu vực KTTN là doanh nghiệp tư
nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh. Các
loại doanh nghiệp này là hình thức tồn tại của thành phần kinh tế tư bản tư
nhân, dựa trên sở hữu tư nhân lớn về tư liệu sản xuất [3].
* Theo quan điểm của Đảng tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X:
Tại Đại hội X (4/2006), nhận thức về KTTN của Đảng tiếp tục được bổ
sung và hoàn thiện: "Kinh tế Nhà nước và kinh tế tập thể ngày càng trở thành
nền tảng của nền kinh tế quốc dân, KTTN có vai trò quan trọng là một trong
những động lực của nền kinh tế" [4].
Đảng ta xác định có 5 thành phần kinh tế: Kinh tế nhà nước, kinh tế tập
thể, KTTN (cá thể, tiểu chủ, tư bản tư nhân), kinh tế tư bản nhà nước, kinh tế
có vốn đầu tư nước ngoài.
Như vậy Đại hội X khác Đại hội IX ở chỗ đã sát nhập hai thành phần
kinh tế kinh tế cá thể, tiểu chủ và kinh tế tư bản tư bản tư nhân thành một thành
phần đó là kinh tế tư nhân, là vì hai thành phần này có điểm chung giống nhau
là đều dựa trên chế độ sở hữu tư nhân về TLSX; mặt khác chúng ta xóa đi sự
mặc cảm đối với kinh tế tư bản tư nhân và nó sẽ thuận hơn khi nói đến đảng
viên được làm kinh tế tư nhân.
Phát triển mạnh các hộ kinh doanh cá thể và các loại hình doanh
nghiệp của tư nhân, "Xoá bỏ mọi rào cản, tạo tâm lý xã hội và môi trường

kinh doanh thuận lợi cho các loại hình doanh nghiệp tư nhân phát triển
không hạn chế quy mô trong mọi ngành nghề, lĩnh vực kể cả các lĩnh vực sản
xuất kinh doanh quan trọng của nền kinh tế mà pháp luật không cấm" [4].
Điểm mới ở đây là nhấn mạnh vai trò quan trọng của KTTN với tính chất là


một trong những động lực phát triển của nền kinh tế, luận điểm này chưa xuất
hiện ở Đại hội VI, VII, VIII và IX, chứng tỏ rằng thành phần kinh tế dựa trên
sở hữu tư nhân đã được Đảng ta thừa nhận là một động lực của sự phát triển
kinh tế - xã hội. Để thực hiện chủ trương phát triển mạnh các hộ kinh doanh
cá thể và các loại hình của doanh nghiệp tư nhân. Đảng đã đề ra những giải
pháp sau đây: "Tạo điều kiện thuận lợi cho các loại hình KTTN đầu tư phát
triển theo quy định của pháp luật, không hạn chế về quy mô, ngành nghề, lĩnh
vực, địa bàn. Xoá bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử; bảo đảm thuộc sự bình
đẳng, tạo thuận lợi để các doanh nghiệp tư nhân, nhất là các doanh nghiệp
nhỏ, các hộ kinh doanh được tiếp cận các nguồn vốn tại các tổ chức tín dụng
của Nhà nước, kể cả quỹ hỗ trợ phát triển; được đáp ứng thuận lợi nhu cầu
sử dụng đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh. Khuyến khích phát triển các
doanh nghiệp lớn của tư nhân, các tập đoàn KTTN có nhiều chủ sở hữu với
hình thức công ty cổ phần. Tổng kết và có chính sách, giải pháp thúc đẩy kinh
tế trang trại phát triển. Khuyến khích tư nhân mua cổ phần của các doanh
nghiệp nhà nước, tham gia đầu tư vào các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh quan
trọng của nền kinh tế. Khuyến khích các doanh nghiệp tư nhân lớn bán cổ
phần cho người lao động. Bảo vệ tài sản hợp pháp của công dân và doanh
nghiệp'' [4].
Những giải pháp đúng đắn này có ảnh hưởng tích cực và to lớn đến
việc hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước. Điều này
cho thấy, việc thừa nhận vai trò, động lực của KTTN là một quá trình vận
động không ngừng trong tư duy của Đảng trong từng chặng đường đổi mới
phát triển kinh tế đất nước. Phải qua 20 năm đổi mới, trải qua một chặng

đường dài, quan điểm của Đảng ta về KTTN đã từng bước phát triển và hoàn
thiện dần. Cũng tại Đại hội X, Đảng ta cho phép đảng viên làm KTTN (bao
gồm kinh tế cá thể, tiểu chủ và tư bản tư nhân) với điều kiện phải gương mẫu


chấp hành pháp luật, chính sách của Nhà nước, nghiêm chỉnh chấp hành Điều
lệ Đảng và quy định của Ban Chấp hành Trung ương. Đảng ta chủ trương
phát triển kinh tế nhiều thành phần theo định hướng XHCN do Đảng cộng sản
lãnh đạo thì cũng khuyến khích đảng viên làm kinh tế bằng nhiều hình thức,
vốn và loại hình sản xuất, kinh doanh nhằm nâng cao đời sống cho bản thân
và gia đình và góp phần làm giàu cho xã hội. Nhận thức này của Đảng xuất
phát từ quan niệm đúng đắn rằng: Trong thời kỳ qua độ đi lên CNXH với xuất
phát điểm là một nước nghèo, chúng ta cần phải tập trung phát triển lực lượng
sản xuất, làm ra nhiều của cải vật chất cho xã hội, cần phải phát huy mọi
nguồn lực, khai thác mọi tiềm năng, huy động sức mạnh của cả dân tộc, của
mọi thành phần kinh tế vì mục tiêu "dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng,
dân chủ, văn minh".
* Theo quan điểm của Đảng tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI:
Tại Đại hội lần này, Đảng ta xác định các thành phần kinh tế như sau:
- Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
- Kinh tế tập thể không ngừng được củng cố và phát triển.
- Kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền
tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân.
- Kinh tế tư nhân là một trong những động lực của nền kinh tế.
- Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được khuyến khích phát triển.
“Các thành phần kinh tế hoạt động theo pháp luật đều là bộ phận hợp
thành quan trọng của nền kinh tế, bình đẳng trước pháp luật, cùng phát triển
lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh” [5].
“Hoàn thiện cơ chế, chính sách để phát triển mạnh kinh tế tư nhân trở
thành một trong những động lực của nền kinh tế. Phát triển mạnh các loại

hình kinh tế tư nhân ở hầu hết các ngành, lĩnh vực kinh tế theo quy hoạch và
quy định của pháp luật. Tạo điều kiện hình thành một số tập đoàn kinh tế tư
nhân và tư nhân góp vốn vào các tập đoàn kinh tế nhà nước”[5].


1.1.1.2. Khái niệm phát triển kinh tế tư nhân
Là quá trình tăng lên cả về chất và lượng của khu vực kinh tế tư nhân.
Tăng lên về số lượng nghĩa là ở đó có sự tăng trưởng về số lượng các doanh
nghiêp, quy mô doanh nghiệp được mở rộng, lao động tăng lên, mặt bằng sản
xuất kinh doanh được mở rộng, máy móc thiết bị được đầu tư. Tăng lên về
chất là tăng về hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp, trình độ quản lý
được nâng lên, trình độ sản xuất kinh doanh phát triển lên một bước mới, thị
trường không ngừng được mở rộng, giá trị đóng góp cho nền kinh tế của khu
vực KTTN ngày càng tăng lên.
1.1.1.3. Bản chất của kinh tế tư nhân
Trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam,
KTTN Việt Nam (bao gồm kinh tế cá thể, tiểu chủ và kinh tế tư bản tư nhân)
là một bộ phận trong cơ cấu kinh tế nhiều thành phần. Để xác định bản chất
của KTTN Việt Nam thì phải xét nó trên cả ba mặt của quan hệ sản xuất, đó
là quan hệ sở hữu, quan hệ quản lý và quan hệ phân phối.
Quan hệ sở hữu:
Đây là quan hệ sở hữu tư nhân giữa người và người về tư liệu sản xuất
và vốn cũng như kết quả của sản xuất kinh doanh nhờ tư liệu sản xuất và vốn
ấy. Sở hữu tư nhân cũng có quá trình phát triển từ thấp đến cao theo sự phát
triển của hình thái kinh tế - xã hội nói chung và trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất nói riêng. Trong lịch sử sở hữu tư nhân phát triển theo hai hình
thức: Sở hữu tư nhân nhỏ và sở hữu tư nhân lớn. Sở hữu tư nhân nhỏ tồn tại
trong nhiều phương thức sản xuất và quá trình tạo ra sản phẩm chủ yếu bằng
sức lao động của chính mình và của các thành viên trong gia đình, còn sở hữu
tư nhân lớn là cơ sở tạo nên đối kháng về giai cấp, giai cấp bóc lột và giai cấp

bị bóc lột, do vậy, những hình thức khác nhau của sở hữu tư nhân thường là
những hình thức sở hữu đặc trưng ở những phương thức sản xuất khác nhau.


Ví dụ: Sở hữu tư nhân của chủ nô đặc trưng cho phương thức sản xuất
chiếm hữu nô lệ, sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa đặc trưng cho phương thức
sản xuất tư bản chủ nghĩa.
Quan hệ quản lý:
Nếu là sở hữu tư nhân nhỏ trong các hộ tư nhân như: nông dân, thợ thủ
công cá thể, tiểu thương, … thì quan hệ quản lý sẽ có tính chất giống như
quản lý trong một gia đình và chịu sự phân công quản lý của người chủ gia
đình đối với vấn đề sản xuất kinh doanh, vì vậy nó mang tính chất gia trưởng.
Trong quá trình phát triển, các hộ cá thể có nhu cầu mở rộng quy mô
sản xuất, cần nhiều nhân công, loại hình kinh tế hộ tất yếu phải thay đổi, hộ cá
thể đã chuyển thành hộ tiểu chủ, vì vậy quan hệ bóc lột đã xuất hiện.
Đối với các cơ sở tư nhân dựa trên sở hữu tư nhân lớn, thì quan hệ quản lý
của người chủ hộ đối với những người lao động về bản chất, là quan hệ bóc lột, và
phương pháp bóc lột cũng đi từ thô sơ đến tinh vi và đạt đến một trình độ nhất
định, phương pháp bóc lột được nâng lên thành nghệ thuật bóc lột.
Trước CNTB, sự bóc lột cũng như là sự quản lý của chủ nô đối với nô
lệ, của chúa phong kiến đối với nông nô, được thực hiện chủ yếu bằng nhiều
biện pháp có tính chất cưỡng bức "phi kinh tế", quyền tự do về thân thể của
người lao động không được pháp luật bảo vệ.
Đến CNTB, sự quản lý và bóc lột của các chủ tư bản đối với những
người lao động làm thuê, tinh vi hơn, trình độ cao hơn, được thực hiện thông
qua quan hệ mua bán và sử dụng hàng hoá sức lao động, và trên cơ sở thừa
nhận quyền tự do về thân thể của cá nhân, nhìn bề ngoài là bình đẳng nhưng
thực chất người lao động làm thuê bị lệ thuộc hoàn toàn vào chủ tư bản về
kinh tế, kỹ thuật và nghề nghiệp.
Xét về quan hệ phân phối:

Thực chất, quan hệ phân phối là việc giải quyết mối quan hệ về phân
chia về lợi ích, trước hết là lợi ích kinh tế giữa người với người tham gia vào


quá trình sản xuất. Phân phối phải đảm bảo được lợi ích của các cá nhân, mới
nâng cao được hiệu quả kinh doanh, trong KTTN, quan hệ phân phối bao giờ
cũng dựa trên một nguyên tắc, chủ sở hữu tư liệu sản xuất chiếm phần sản
phẩm thặng dư còn người lao động được hưởng phần sản phẩm tất yếu, song
hình thức phân phối ở các phương thức sản xuất khác nhau thì tác động của
phân phối đối với sự phát triển kinh tế - xã hội cũng khác nhau.
Trong nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay, khi còn nhiều thành
phần kinh tế dựa trên nhiều hình thức sở hữu khác nhau, cùng tồn tại bên cạnh
nhau thì quan hệ phân phối càng trở nên đa dạng hơn. Song hình thức phân
phối theo lao động là nguyên tắc chủ yếu nhất đối với các thành phần kinh tế
nhằm đảm bảo công bằng dân chủ đối với người lao động.
Vậy, bản chất chung của khu vực KTTN chính là sở hữu tư nhân, dù là
kinh tế cá thể, tiểu chủ hay kinh tế tư bản tư nhân thì giữa chúng có điểm chung là
đều dựa trên sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất và về các nguồn lực sản xuất.
1.1.1.4. Các hình thức tổ chức kinh doanh của kinh tế tư nhân
Theo quan điểm của Đảng ta thể hiện trong Văn kiện Đại hội Đại biểu
toàn quốc lần thứ XI, xác định nền kinh tế nước ta hiện nay có 4 thành phần
kinh tế: Kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, kinh tế có vốn đầu tư
nước ngoài.
Đối với thành phần KTTN bao gồm: kinh tế cá thể, tiểu chủ và kinh tế
tư bản tư nhân.
Kinh tế cá thể, tiểu chủ: Bao gồm những đơn vị kinh tế hoạt động trên
cơ sở sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, có quy mô nhỏ hơn các loại hình
doanh nghiệp tư nhân, hoạt động chủ yếu dựa vào sức lao động của chính họ.
Kinh tế cá thể, tiểu chủ tồn tại độc lập dưới hình thức xưởng thợ gia
đình, công ty tư nhân nhỏ, hộ kinh doanh thương mại, dịch vụ, hộ làm kinh tế

trang trại hoặc tham gia liên doanh, liên kết với các loại hình kinh tế khác.


Kinh tế tư bản tư nhân, đây là loại hình kinh tế dựa trên hình thức sở
hữu tư nhân về tư liệu sản xuất của một hay nhiều chủ, có sử dụng lao động
làm thuê, hoạt động một cách độc lập, trong đó chủ thể tư bản đồng thời là
chủ doanh nghiệp.
Ở Việt Nam hiện nay, kinh tế tư bản tư nhân thường được nhận thức
theo cách phân định của Luật doanh nghiệp 2005, gồm có: Công ty TNHH,
công ty cổ phần và công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân [25]. Theo quy
định của Luật doanh nghiệp, các loại hình doanh nghiệp này được phân bố
như sau:
Công ty TNHH gồm hai loại hình là: Công ty TNHH một thành viên và
Công ty TNHH hai thành viên trở lên.
Công ty TNHH một thành viên: là doanh nghiệp do một cá nhân hoặc
một tổ chức làm chủ sở hữu; chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các
khoản nợ và những tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của
công ty.
Đây là loại hình công ty một chủ, nên chủ sở hữu có toàn quyền quyết
định mọi vấn đề của công ty, trong quá trình tổ chức quản lý công ty cũng
như trong việc quyết định phương án phát triển của công ty.
Trong những mô hình công ty TNHH một thành viên cũng có một số
hạn chế đối với chủ sở hữu như sau:
Công ty không được phép giảm vốn.
Chủ sở hữu chỉ được phép giảm vốn bằng cách chuyển nhượng một
phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác.
Công ty TNHH hai thành viên trở lên là doanh nghiệp có thành viên là
tổ chức hoặc cá nhân, số lượng tối thiểu là hai và tối đa không quá 50; thành
viên công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp.



Công ty TNHH không được quyền phát hành cổ phần.
Công ty cổ phần: Là doanh nghiệp, trong đó: khoản 1, Điều 77 Luật
doanh nghiệp quy định.
a. Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
b. Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân: số lượng cổ đông tối thiểu là 3,
và không hạn chế số lượng tối đa;
c. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
d. Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác.
Trường hợp cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không được
chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác và cổ đông sáng lập nắm giữ cổ
phần phổ thông trong thời hạn 3 năm theo quy định tại khoản 5, Điều 84 của
Luật doanh nghiệp.
Công ty cổ phần được phép phát hành các loại cổ phần, cổ phiếu trái
phiếu để huy động vốn.
Công ty hợp danh: Là loại hình doanh nghiệp trong đó phải có ít nhất hai
thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên
chung. Ngoài ra còn có thể có các thành viên góp vốn. Thành viên hợp danh phải
là cá nhân, chịu trách nhiệm trước toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ tài
sản của công ty.
Hạn chế của thành viên hợp danh:
Không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc thành viên hợp danh
của công ty hợp danh khác, trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên
hợp danh còn lại.
Không được quyền nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác thực
hiện kinh doanh cùng ngành, nghề kinh doanh của công ty đó để tư lợi hoặc
phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác.



Không được quyền chuyển một phần hoặc toàn bộ vốn góp của mình
tại công ty cho người khác nếu không được sự chấp thuận của các thành viên
hợp danh còn lại.
Công ty hợp danh không được quyền phát hành bất cứ loại chứng khoán nào.
Doanh nghiệp tư nhân: Là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự
chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh
nghiệp. Mỗi cá nhân chỉ được làm chủ một doanh nghiệp tư nhân.
Chủ doanh nghiệp tư nhân có nghĩa vụ đăng ký chính xác tổng số vốn
đầu tư, trong đó nêu rõ số vốn bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi
vàng và tài sản khác; đối với vốn bằng loại tài sản khác cần ghi rõ số lượng và
giá trị còn lại của mỗi loại tài sản.
Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền cho thuê toàn bộ doanh nghiệp
của mình nhưng phải báo cáo bằng văn bản kèm theo bản sao hợp đồng cho
thuê có công chứng đến cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế. Trong
thời hạn cho thuê, chủ doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm trước pháp
luật với tư cách là chủ sở hữu doanh nghiệp.
Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền bán doanh nghiệp của mình cho
người khác.
1.1.2. Những đặc điểm cơ bản của kinh tế tư nhân
Thứ nhất, kinh tế tư nhân là các đơn vị kinh doanh, hoạt động vì mục
đích hàng đầu là lợi nhuận.
Trong một số doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế Nhà nước hay kinh
tế tập thể, mục tiêu lợi nhuận với họ không phải là hàng đầu và có một số
doanh nghiệp trong lĩnh vực công cộng hoạt động vì mục tiêu phi lợi nhuận.
Trong khi đó kinh tế tư nhân luôn coi mục tiêu sinh lời đặt lên vị trí hàng đầu,
nếu không sinh lời thì đồng nghĩa với việc phá sản. Chính vì vậy, thước đo về
mức độ sinh lời cũng phản ánh được sự phát triển lớn mạnh của khu vực kinh



tế này. Đương nhiên để sinh lời thì kinh tế tư nhân phải nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh, phải luôn đổi mới công nghệ và quản lý…và đây chính là
điều khiến cho kinh tế tư nhân luôn năng động, linh hoạt và là động lực phát
triển cho nền kinh tế.
Như vậy, khu vực kinh tế tư nhân hoạt động kinh doanh nhằm mục
đích lợi nhuận là hàng đầu, chính vì vậy đây là đặc điểm khác biệt so với một
số doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế Nhà nước.
Thứ hai, kinh tế tư nhân có quy mô đa dạng và khả năng tối ưu hoá tổ
chức sản xuất.
Với đặc điểm hoạt động đa dạng trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh
nên kinh tế tư nhân luôn phải lựa chọn các quy mô phù hợp để tối ưu hoá tổ
chức sản xuất, cũng chính vì lẽ đó mà kinh tế tư nhân tồn tại với quy mô rất
đa dạng, từ các công ty xuyên quốc gia khổng lồ cho tới doanh nghiệp nhỏ và
vừa. Đây cũng là điểm khác biệt với các doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà
nước. Các doanh nghiệp thuộc sở hữu Nhà nước thường có quy mô khá lớn,
rất ít các doanh nghiệp quy mô nhỏ. Lý do tồn tại các doanh nghiệp nhà nước
có quy mô lớn ở một số nước bởi lẽ, một số doanh nghiệp cung cấp hàng hoá
công cộng hoặc vì một lý do nào đó mà doanh nghiệp đó được tồn tại độc
quyền nên quy mô lớn mới hiệu quả. Tuy nhiên trên thực tế các doanh nghiệp
quy mô lớn thuộc sở hữu nhà nước thường mở rộng quy mô không vì sự tối
ưu hoá sản xuất mà vì động cơ muốn mở rộng doanh nghiệp để có thêm các
đặc quyền và uy lực của người lãnh đạo. Điều này khác với kinh tế tư nhân,
quy mô sản xuất có thể mở rộng hoặc thu hẹp để đạt mục tiêu tối ưu hoá sản
xuất. Cũng chính vì khả năng lựa chọn quy mô sản xuất hợp lý mà các doanh
nghiệp thuộc khu vực tư nhân sử dụng lao động một cách hiệu quả. Các chủ
doanh nghiệp tư nhân thường căn cứ vào yêu cầu thực sự của công việc để
tuyển chọn người và căn cứ vào năng lực đóng góp của người lao động để có



×