Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

Tăng cường huy động vốn tại ngân hàng hợp tác xã việt nam chi nhánh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (692.73 KB, 111 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

MAI LAM

TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG HỢP TÁC XÃ VIỆT NAM
CHI NHÁNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGHỆ AN - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

MAI LAM

TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG HỢP TÁC XÃ VIỆT NAM
CHI NHÁNH NGHỆ AN
Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 60.31.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐINH TRUNG THÀNH

NGHỆ AN - 2015



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
Luận văn này là sản phẩm nghiên cứu của tôi, các số liệu trong luận
văn được điều tra trung thực. Tôi xin chịu trách nhiệm về kết quả nghiên cứu
của mình.
Học viên

Mai Lam


ii
LỜI CẢM ƠN
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Ban Chủ nhiệm khoa Kinh tế,
Phòng Đào tạo Sau Đại học, các phòng ban chức năng, các cô giáo, thầy giáo
đã tạo điều kiện, nhiệt tình giảng dạy, hướng dẫn nghiên cứu khoa học, thực
hiện luận văn.
Với lòng kính trọng và biết ơn, xin chân thành cảm ơn TS. Đinh Trung
Thành đã tận tình hướng dẫn trong suốt thời gian thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn đến các anh, chị trong Ngân hàng Hợp tác xã
Việt Nam chi nhánh Nghệ An đã nhiệt tình ủng hộ, cung cấp thông tin, số liệu
và các kinh nghiệm thực tiễn... giúp đỡ tác giả trong quá trình khảo sát, thực
hiện luận văn.
Xin gửi lời tri ân sâu sắc đến gia đình, bạn bạn bè, đồng nghiệp đã động
viên, hỗ trợ trong quá trình học tập, làm việc và hoàn thiện luận văn.
Do điều kiện thời gian có hạn và kinh nghiệm nghiên cứu chưa nhiều
nên luận văn còn nhiều thiếu sót, rất mong nhận được sự góp ý của thầy, cô
và các anh chị học viên.
Xin chân thành cảm ơn!

Nghệ An, tháng 10 năm 2015
Học viên

Mai Lam


iii
MỤC L ỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU ĐỒ...............................................................vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.............................................................................vii
A. MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài............................................................................................................
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài.....................................................................
3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài...................................................................................
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..................................................................................
5. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................................
6. Đóng góp đề tài nghiên cứu...........................................................................................
7. Kết cấu Luận văn...........................................................................................................

B. NỘI DUNG..........................................................................................................6
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..............................................................................6
1.1. Ngân hàng thương mại và hoạt động của ngân hàng thương mại...............................
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại........................................................................6
1.1.2. Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại..............................................7
1.2. Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại...............................................
1.2.1. Khái niệm về vốn huy động...............................................................................10

1.2.2. Các phương thức huy động vốn.........................................................................12
1.3. Các yếu tố tác động đến huy động vốn của NHTM..................................................
1.3.1. Thanh khoản.......................................................................................................22
1.3.2. Lãi suất...............................................................................................................23
1.3.3. Rủi ro tín dụng....................................................................................................24
1.3.4. Các yếu tố khác..................................................................................................25
1.4. Vai trò vốn trong phát triển kinh tế - xã hội.............................................................
1.4.1. Vốn tiền tệ là điểm xuất phát của mọi hoạt động kinh doanh............................26
1.4.2. Vốn có tính quyết định đến phát triển kinh tế - xã hội.......................................27
1.5. Kinh nghiệm huy động vốn của một số ngân hàng trên thế giới..............................
1.5.1. Ngân hàng Citi Bank..........................................................................................29
1.5.2. Ngân hàng Standard Chartered Bank.................................................................30
1.5.3. Ngân hàng ANZ.................................................................................................31


iv
1.5.4. Một số bài học kinh nghiệm...............................................................................32
Kết luận chương 1............................................................................................................

Chương 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG HỢP TÁC XÃ VIỆT NAM - CHI NHÁNH NGHỆ AN.........................35
2.1. Khái quát về Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam - Chi nhánh Nghệ An.....................
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển......................................................................35
2.1.2. Vai trò của Ngân hàng Hợp tác xã trong quá trình cơ cấu lại hệ thống tổ chức
tín dụng là Hợp tác xã tại Việt Nam.............................................................................37
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Hợp tác xã - Chi nhánh Nghệ An.....................45
2.1.4. Hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây..............................................49
2.2. Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam - chi nhánh
Nghệ An...................................................................................................................
2.2.1. Theo phương thức huy động..............................................................................55

2.2.2. Theo đối tượng huy động...................................................................................57
2.2.3. Theo thời hạn huy động vốn...............................................................................60
2.2.4. Lãi suất huy động bình quân..............................................................................63
2.3. Đánh giá về thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam chi nhánh Nghệ An..................................................................................................
2.3.1. Những kết quả đạt được.....................................................................................64
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân....................................................................................65
Kết luận chương 2............................................................................................................

Chương 3 QUAN ĐIỂM VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY
ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG HỢP TÁC XÃ VIỆT NAM - CHI NHÁNH
NGHỆ AN..............................................................................................................70
3.1. Quan điểm huy động vốn tại Ngân hàng Hợp tác xã - Chi nhánh Nghệ An.............
3.1.1. Xây dựngchiến lược huy động vốn thích hợp, khai thác, thu hút mọi nguồn lực,
đáp ứng mọi nhu cầu mở rộng đầu tư nhằm thúc đẩy kinh tế phát triển với tốc độ cao,
ổn định và bền vững.....................................................................................................70
3.1.2. Tăng cường huy động vốn phải gắn với chiến lược phát triển và vì mục tiêu
hiệu quả kinh tế - xã hội...............................................................................................72
3.2. Một số giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng hợp tác xã Việt
Nam - Chi nhánh Nghệ An trong giai đoạn hiện nay..............................................
3.2.1. Lãi suất đảm bảo lợi ích người gửi tiền và lợi ích của người vay tiền...............76
3.2.2. Đa dạng hoá các hình thức huy động.................................................................77
3.2.3. Mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng.........................................82
3.2.4. Nâng cao hiệu quả cho vay vốn để phát triển kinh tế - xã hội...........................84
3.2.5. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên của Ngân hàng Hợp tác xã - Chi
nhánh Nghệ An.............................................................................................................88


v
3.2.6. Phát triển công nghệ, chú trọng xây dựng thương hiệu, tăng cường chiến lược
maketing, mở rộng mạng lưới hoạt động.....................................................................91

Kết luận chương 3............................................................................................................

C. KẾT LUẬN.......................................................................................................97
D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................98


vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU ĐỒ
Trang
Sơ đồ:
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức NH HTX VN - Chi nhánh Nghệ An..........................48
Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn của Chi nhánh giai đoạn (2012 - 2014).......49
Biểu đồ 2.1. Tình hình huy động vốn của chi nhánh giai đoạn (2012 - 2014)....50
Bảng 2.2. Doanh số cho vay, thu nợ của NHHTX VN - CN Nghệ An................50
Biểu đồ 2.2. Tình hình sử dụng vốn của chi nhánh giai đoạn (2012 - 2014)......51
Nhìn chung hoạt động dịch vụ của Ngân hàng hợp tác xã Việt Nam - chi nhánh
Nghệ An trong những năm qua đã có những chuyển biến tương đối toàn diện,
vững chắc................................................................................................................52
Bảng 2.3. Tình hình thanh toán chuyển tiền giai đoạn (2012 - 2014).................52
Biểu đồ 2.3. Tình hình thanh toán chuyển tiền giai đoạn (2012 - 2014).............53
Bảng 2.4. Tình hình thu nhập, chi phí của chi nhánh.........................................54
Biểu đồ 2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của CN giai đoạn (2012 - 2014)....54
Bảng 2.5. Cơ cấu nguồn vốn huy động theo phương thức huy động.................55
Biểu đồ 2.5. Tình hình huy động vốn theo phương thức huy động của CN giai
đoạn (2012 - 2014)..................................................................................................56
Bảng 2.6. Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng khách hàng...................58
Biểu đồ 2.6. Tình hình huy động vốn theo đối tượng huy động của CN giai
đoạn (2012 - 2014)..................................................................................................59
Bảng 2.7. Cơ cấu nguồn vốn huy động theo thời gian huy động........................60
................................................................................................................................. 61

Biểu đồ 2.7. Tình hình huy động vốn theo thời gian huy động của Chi nhánh
giai đoạn (2012 - 2014)...........................................................................................61
Bảng 2.8. Quy mô chi phí huy động vốn..............................................................63
Bảng 3.1. Chiến lược tăng trưởng nguồn vốn huy động đến năm 2020.............71
Bảng 3.2. Chiến lược tăng trưởng dư nợ đến năm 2020.....................................85


vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
NHHT VN-CNNA

Ngân hàng hợp tác Việt Nam - chi nhánh Nghệ An

NHHTX VN

Ngân hàng hợp tác xã Việt Nam

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng Thương mại

NHTW

Ngân hàng Trung ương

TCTD


Tổ chức tín dụng


1
A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Để phát triển kinh tế xã hội, điều kiện tiên quyết chính là vốn. Khi ngân
sách Nhà nước có hạn, thị trường chứng khoán chưa phát triển, vốn tự có của
doanh nghiệp còn thấp thì vốn của ngân hàng thương mại lại càng có vai trò
rất quan trọng. Ngân hàng thương mại là một định chế tài chính trung gian
không thể thiếu đối với bất kỳ một quốc gia nào. Đối với các nước phát triển,
nguồn vốn đưa vào nền kinh tế do ngân hàng cung ứng chiếm hơn 60%, con
số này còn lớn hơn rất nhiều ở những quốc gia mà thị trường tài chính còn
non trẻ, chưa phát triển như ở Việt Nam. Với tư cách là hệ thống giữ vai trò
chủ đạo trong việc cung ứng vốn cho nền kinh tế, đặc biệt trong giai đoạn đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá hiện nay, các ngân hàng thương mại đã
không ngừng tìm mọi cách để tăng cường hoạt động huy động vốn.
Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam ra đời trên cơ sở chuyển đổi từ Quỹ
Tín dụng Nhân dân Trung ương (Central People's Credit Fund, viết tắt:
CCF). Vốn điều lệ của ngân hàng bao gồm vốn hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước
Việt Nam, vốn góp của quỹ tín dụng nhân dân thành viên và các pháp nhân
khác. Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam - Chi nhánh Nghệ An là một trong
những chi nhánh ngân hàng thương mại trên địa bàn đã góp phần quan trọng
trong việc cung ứng vốn cho đầu tư phát triển của tỉnh Nghệ an. Trong những
năm qua, Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam - Chi nhánh Nghệ An đã không
ngừng nỗ lực tìm kiếm các giải pháp huy động, đáp ứng yêu cầu cấp thiết về
vốn. Song việc khai thác vốn của Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam - Chi
nhánh Nghệ An vẫn chưa tương xứng với tiềm năng phát triển của ngân hàng
cũng như tiềm năng vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế.

Nhằm tiếp tục nêu ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả huy động vốn
của Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam - Chi nhánh Nghệ An hiện nay, góp


2
phần giải quyết các yêu cầu bức xúc trước mắt cũng như lâu dài về vốn đối
với các thành phần kinh tế trên địa bàn, tạo điều kiện thúc đẩy kinh tế - xã hội
phát triển theo hướng bền vững. Chính vì vậy, tác giả chọn đề tài “Tăng
cường huy động vốn tại Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam - Chi nhánh
Nghệ An” làm đề tài Luận văn thạc sĩ.
Đề tài này không chỉ có ý nghĩa lý luận nói chung mà đang còn là vấn
đề bức xúc đối với địa phương và đối với bản thân trong công tác thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Hoạt động huy động và cho vay vốn của Ngân hàng thương mại nói
chung và Ngân hàng Hợp tác xã nói riêng để đầu tư phát triển kinh tế xã hội
đến nay đã có một số công trình khoa học nghiên cứu và đề cập đến dưới nhiều
góc độ, khía cạnh khác nhau. Tiêu biểu cho các công trình đó có thể kể đến:
Trần Đình Định (chủ biên), Đinh Văn Thanh, Nguyễn Văn Dũng
(2006), Những quy định của pháp luật về hoạt động tín dụng, Nxb Tư pháp,
Hà Nội. Cuốn sách trình bày những quy định của pháp luật Việt Nam liên
quan đến hoạt động tín dụng trong nền kinh tế nước ta hiện nay.
Nguyễn Duy Gia (2006), “Hệ thống Ngân hàng Việt Nam: Cạnh tranh Phát triển - Hội nhập quốc tế - Xu hướng tất yếu của thời đại”, Tạp chí Ngân
hàng, (8), tr.14-15-16. Bài viết cung cấp những nét cơ bản về xu hướng vận
động, phát triển của hệ thống ngân hàng ở nước ta trong bối cảnh hội nhập.
Nguyễn Đức Hoàn (2005), “Vốn tín dụng ngân hàng thúc đẩy kinh tế xã hội tỉnh Sơn La”, Tạp chí Ngân hàng, (5) tr.50-51-52. Bài viết đánh giá
những vấn đề cơ bản về vai trò của tín dụng ngân hàng trong thúc đẩy phát
triển kinh tế xã hội của một địa phương miền núi trong bối cảnh hiện nay.
Hoàng Thị Bích Loan (2005), “Nâng cao sức cạnh tranh và phát triển
bền vững của các ngân hàng thương mại nhà nước trước yêu cầu hội nhập
kinh tế quốc tế”, Tạp chí Ngân hàng, (9), tr.1-2-3-4-27. Tác giả phân tích, chỉ



3
ra những vấn đề cốt lõi nhằm nâng cao sức cạnh tranh của các ngân hàng
thương mại nhà nước trong thời ký mở cửa, hội nhập quốc tế.
Phan Xuân Sinh (2006), Giải pháp tín dụng ngân hàng đối với phát
triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn ở Nghệ An, Luận văn Thạc sĩ kinh tế,
Khoa kinh tế tài chính - ngân hàng, Học viện Ngân hàng, Hà Nội. Luận văn
đã hệ thống hóa cơ sở lý luận, làm rõ thực trạng và đề xuất một hệ thống các
giải pháp tín dụng ngân hàng đối với phát triển kinh tế nông nghiệp, nông
thôn ở Nghệ An.
Lê Đức Thọ (2005), Hoạt động tín dụng của hệ thống ngân hàng
thương mại ở nước ta, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Chuyên ngành Quản lý kinh
tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. Công trình đã hệ thống
hóa vai trò, chức năng của hệ thống ngân hàng thương mại ở nước ta trong
những năm qua. Đề xuất một số giải pháp tăng cường hoạt động tín dụng của
hệ thống ngân hàng thương mại ở Việt Nam hiện nay.
Hoàng Cường, Lam Ngọc (2015). Ngân hàng Hợp tác xã đóng góp vào
sự nghiệp phát triển nông nghiệp, nông thôn, Báo Nhân Dân số ra ngày 02
tháng 7 năm 2015. Bài báo đánh giá những thành công trong huy động vốn
của Ngân hàng Hợp tác xã kể từ thời điểm chuyển từ Quỹ tín dụng Nhân dân
trung ương đến nay.
Nguyễn Thị Thúy Hà (2014), Tăng cường huy động vốn dân cư tại
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Thành Công, Luận án
Tiến sĩ, Hà Nôi. Công trình của tác giả đã làm rõ khái niệm, đặc điểm và nội
dung của hoạt động huy động vốn dân cư tại ngân hàng thương mại, đưa ra
các chỉ tiêu để đánh giá hoạt động huy động vốn dân cư tại ngân hàng thương
mại. Từ đó, phân tích, đánh giá hoạt động huy động vốn dân cư tại Ngân hàng
TMCP Ngoại Thương Việt Nam - Chi nhánh Thành Công trong một vài năm
gần đây theo các tiêu chí nêu ra, có chỉ ra điểm mạnh, điểm yếu và nguyên



4
nhân của những điểm yếu. Luận văn cũng đề xuất một vài giải pháp mang
tính khả thi nhằm tăng cường huy động vốn dân cư, đáp ứng nhu cầu phát
triển kinh doanh cho Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam- Chi nhánh
Thành Công.
Các công trình khoa học trên đã cung cấp những cơ sở lý luận và thực
tiễn quan trọng cho việc nghiên cứu các vấn đề liên quan tới huy động vốn
của các ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, với một Ngân hàng có tính đặc thù
mà cụ thể là Ngân hàng Hợp tác xã thì đến nay vẫn chưa có tác giả nào
nghiên cứu sâu, toàn diện và có hệ thống dưới góc độ kinh tế chính trị. Vấn đề
" Tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam - Chi nhánh
Nghệ An" vẫn là mới mẻ, cần được tiếp cận, nghiên cứu.
3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài
Mục đích
Nghiên cứu cơ sở lý luận thực tiễn về hoạt động huy động vốn của
Ngân hàng Hợp tác xã, đánh giá đúng đắn thực trạng huy động vốn của Ngân
hàng Hợp tác xã trên địa bàn để đề xuất các giải pháp tăng cường huy động
vốn tại Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam - Chi nhánh Nghệ An trong bối cảnh
hiện nay.
Nhiệm vụ
- Làm rõ về mặt lý luận hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương
mại nói chung, Ngân hàng Hợp tác xã nói riêng.
- Phân tích đánh giá thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng Hợp tác xã
Việt Nam - Chi nhánh Nghệ An.
- Đề xuất các quan điểm và một số giải pháp tăng cường huy động vốn
tại Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam - Chi nhánh Nghệ An.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động huy động vốn



5
- Phạm vi nghiên cứu: hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Hợp tác
xã Việt Nam - Chi nhánh Nghệ An trong khoảng thời gian từ năm (2012 2014), giải pháp cho thời gian tới.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng thế giới quan và phương pháp luận của triết học Mác
Lênin vào nghiên cứu đề tài dưới góc độ kinh tế - chính trị thông qua phương
pháp trừu tượng hoá. Trong quá trình thực hiện đề tài, luận văn sử dụng tổng
hợp các phương pháp: điều tra khảo sát, thu thập số liệu, tư liệu, phân tổ, phân
tích để rút ra các kết luận cần thiết.
6. Đóng góp đề tài nghiên cứu
- Hệ thống hoá những vấn đề cơ bản về hoạt động huy động vốn của
Ngân hàng thương mại.
- Phân tích thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng Hợp tác xã Việt
Nam - Chi nhánh Nghệ An, từ đó tìm ra những mặt được, hạn chế và nguyên
nhân của hoạt động huy động.
- Đề xuất một số giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn của
ngân hàng tại Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam - Chi nhánh Nghệ An.
7. Kết cấu Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và Danh mục các tài liệu tham khảo, nội
dung của luận văn gồm 3 chương 10 tiết:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động huy động vốn của Ngân hàng
thương mại
Chương 2: Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng Hợp tác xã Việt
Nam - Chi nhánh Nghệ An.
Chương 3: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng Hợp
tác xã Việt Nam - Chi nhánh Nghệ An.



6
B. NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Ngân hàng thương mại và hoạt động của ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
Lịch sử nhân loại đã chứng kiến một cuộc đổi thay kỳ diệu, để rồi kết
quả của những sự chuyển mình qua nhiều thế kỷ ấy chính là hệ thống các ngân
hàng hiện đại ngày nay với vị trí là “xương sống, mạch máu của nền kinh tế
quốc dân”. Không phải ngẫu nhiên mà ngân hàng lại ở vào vị trí trụ cột quyết
định sự tồn vong của nền kinh tế đất nước như vậy. Chính bề dày lịch sử thai
nghén, ra đời, tồn tại và phát triển cũng như tính chất đặc thù là kinh doanh trên
lĩnh vực tiền tệ đã đương nhiên đặt ngân hàng vào vị trí huyết mạch đó.
Để đưa ra được một định nghĩa về ngân hàng thương mại, người ta
thường phải dựa vào tính chất mục đích hoạt động của nó trên thị trường tài
chính và đôi khi còn kết hợp tính chất, mục đích và đối tượng hoạt động. Mỗi
quốc gia khác nhau có một khái niệm khác nhau về ngân hàng thương mại.
Ở Việt Nam, Pháp lệnh ngân hàng, HTX tín dụng và công ty tài chính
năm 1990 định nghĩa “Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ,
mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với
trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện các nghiệp
vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”.
Theo Luật của các tổ chức tín dụng tại Việt Nam 2010: “Ngân hàng
thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện toàn bộ các hoạt động
ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi
nhuận góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của Nhà nước”.


7

Trong đó, “Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ, chủ
yếu là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền đó để cho vay và thực hiện các nghiệp
vụ thanh toán”.
NHTM hoạt động kinh doanh trên cơ sở các điều kiện kinh tế và quy
định của luật pháp, thông qua các hoạt động đó tác động đến nền kinh tế và
đời sống kinh tế xã hội. Cơ sở kinh tế khách quan mà hệ thống NHTM đảm
nhận là sự cần thiết có các trung gian tài chính dẫn vốn từ nơi thừa vốn đến
nơi thiếu vốn, làm trung gian thanh toán trong nền kinh tế... NHTM nhận tiền
gửi và phát hành các công cụ nợ sử dụng số tiền này để cho vay với lãi suất
và kỳ hạn nhất định, người vay phải trả cho ngân hàng cả gốc và lãi. Để tạo
lập nguồn vốn, Ngân hàng phải trả chi phí cho các khoản tiền gửi và khoản
tiền vay. Với mục tiêu tăng cường hoạt động kinh doanh và tối đa hóa lợi
nhuận, Ngân hàng thương mại thường xuyên tổ chức các nguồn vốn với chi
phí thấp để cho vay và đầu tư.
1.1.2. Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại hiện đại hoạt động với ba nghiệp vụ chính đó là
nghiệp vụ huy động vốn, nghiệp vụ sử dụng vốn và các nghiệp vụ trung gian
khác. Ba nghiệp vụ này có quan hệ mật thiết, tác động hỗ trợ thúc đẩy lẫn
nhau cùng phát triển, tạo nên uy tín và thế mạnh cạnh tranh cho các NHTM.
Hoạt động huy động vốn
Hoạt động này phản ánh quá trình hình thành vốn cho hoạt động kinh
doanh của NHTM, cụ thể bao gồm các nghiệp vụ sau:
• Nghiệp vụ tiền gửi:
Đây là nghiệp vụ phản ánh hoạt động ngân hàng nhận các khoản tiền
gửi từ các doanh nghiệp vào để thanh toán hoặc với mục đích bảo quản tài sản
mà từ đó NHTM có thể huy động được. Ngoài ra ngân hàng thương mại cũng
có thể huy động các khoản tiền nhàn rỗi của cá nhân hay các hộ gia đình được
gửi vào ngân hàng với mục đích bảo quản hoặc hưởng lãi trên số tiền gửi.



8
• Nghiệp vụ phát hành giấy tờ có giá:
Các ngân hàng thương mại phần lớn sử dụng nghiệp vụ này để thu hút
các khoản vốn có tính thời hạn tương đối dài và ổn định nhằm đảm bảo khả
năng đầu tư, khả năng cung cấp đủ các khoản tín dụng mang tính trung và dài
hạn vào nền kinh tế. Hơn nữa, nghiệp vụ này còn giúp các NHTM giảm thiểu
rủi ro và tăng cường tính ổn định vốn trong hoạt động kinh doanh.
• Nghiệp vụ đi vay:
Nghiệp vụ đi vay được các ngân hàng thương mại sử dụng thường
xuyên nhằm mục đích tạo vốn kinh doanh cho mình bằng việc vay các tổ
chức tín dụng trên thị trường tiền tệ và vay Ngân hàng nhà nước dưới các
hình thức tái chiết khấu hay vay có đảm bảo... Trong đó các khoản vay từ
NHNN chủ yếu nhằm tạo sự cân đối trong điều hành vốn của bản thân ngân
hàng thương mại khi mà nó không tự cân đối được nguồn vốn trên cơ sở khai
thác tại chỗ.
• Vốn chủ sở hữu của ngân hàng thương mại:
Đây là vốn thuộc quyền sở hữu của ngân hàng thương mại. Lượng vốn
này chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng song lại là điều
kiện pháp lý bắt buộc khi bắt đầu thành lập ngân hàng. Do tính chất thường
xuyên ổn định, ngân hàng có thể sử dụng nó vào các mục đích khác nhau như
trang bị cơ sở vật chất, nhà xưởng, mua sắm tài sản cố định phục vụ cho bản
thân ngân hàng, cho vay, đặc biệt là tham gia đầu tư góp vốn liên doanh.
Trong thực tế khoản vốn này không ngừng được tăng lên từ kết quả hoạt động
kinh doanh của bản thân ngân hàng mang lại.
Hoạt động sử dụng vốn
Đây là hoạt động phản ánh quá trình sử dụng vốn của ngân hàng
thương mại vào các mục đích khác nhau nhằm đảm bảo an toàn kinh doanh
cũng như tìm kiếm lợi nhuận. Nghiệp vụ tài sản có bao gồm các nghiệp vụ cụ
thể sau:



9
• Nghiệp vụ ngân quỹ:
Nghiệp vụ này phản ánh các khoản vốn của ngân hàng thương mại
được dùng vào với mục đích nhằm đảm bảo an toàn về khả năng thanh toán
hiện thời cũng như khả năng thanh toán nhanh của NHTM và thực hiện quy
định về dự trữ bắt buộc do Ngân hàng Nhà nước đề ra.
• Nghiệp vụ cho vay:
Cho vay là hoạt động quan trọng nhất của NHTM. Ngân hàng thương
mại đi vay để cho vay, do đó có cho vay được hay không là vấn đề mà mọi
ngân hàng thương mại đều phải tìm cách giải quyết. Thông thường lợi nhuận
từ hoạt động cho vay này chiếm tới 65 - 70% trong tổng lợi nhuận của ngân
hàng. Nghiệp vụ cho vay có thể được phân loại bằng nhiều cách như phân loại
theo thời gian bao gồm: cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn và dài hạn, theo
hình thức đảm bảo có: cho vay có đảm bảo, cho vay không có đảm bảo, theo
mục đích vay có: cho vay bất động sản, cho vay thương mại, cho vay cá nhân,
cho vay nông nghiệp...
• Nghiệp vụ đầu tư tài chính:
Bên cạnh nghiệp vụ tín dụng, các NHTM còn dùng số vốn huy động
được từ dân cư, từ các tổ chức kinh tế - xã hội để đầu tư vào nền kinh tế dưới
các hình thức như góp vốn, kinh doanh chứng khoán trên thị trường... và trực
tiếp thu lợi nhuận trên các khoản đầu tư đó.
• Nghiệp vụ khác:
Ngân hàng thương mại thực hiện các hoạt động kinh doanh như kinh
doanh ngoại tệ, vàng bạc và kim khí, đá quý; thực hiện các dịch vụ tư vấn;
nghiệp vụ uỷ thác và đại lý; kinh doanh và dịch vụ bảo hiểm...
Hoạt động trung gian khác:
Ngoài hai hoạt động cơ bản trên ngân hàng còn thực hiện một số hoạt
động khác như:



10
• Dịch vụ trong thanh toán:
Có thể nói ngân hàng là thủ quỹ của nền kinh tế. Các doanh nghiệp, tổ
chức kinh tế sẽ không phải mất thời gian sau khi mua hoặc bán hàng hoá và
dịch vụ bởi việc thanh toán sẽ được ngân hàng thực hiện một cách nhanh
chóng và chính xác.
• Các dịch vụ cho thuê và tư vấn:
Dịch vụ tư vấn môi giới, Ngân hàng đứng ra quản lý hộ tài sản; giữ hộ
vàng, tiền; cho thuê két sắt...
1.2. Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm về vốn huy động
Nguồn vốn của NHTM bao gồm vốn tự có, vốn huy động, vốn đi vay,
các nguồn vốn khác.
- Vốn tự có: Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh đặc biệt, vì vậy
quan niệm vốn tự có của ngân hàng cũng có điểm khác với các tổ chức kinh
doanh khác. Có thể hiểu vốn tự có của ngân hàng theo hai cách tiếp cận sau:
Về khía cạnh kinh tế, vốn của ngân hàng là vốn do các chủ sở hữu đóng
góp và vốn được tạo ra trong quá trình kinh doanh dưới dạng lợi nhuận được
giữ lại. Theo pháp luật Việt Nam, vốn ngân hàng trong trường hợp này được
gọi là vốn chủ sở hữu hay còn gọi là vốn điều lệ và các quỹ dự trữ.
Về khía cạnh quản trị, vốn tự có của ngân hàng bao gồm vốn chủ sở
hữu, vốn thặng dư và các tài sản nợ khác có thể coi như vốn tự có. Luật các
Tổ chức tín dụng quy định: “Vốn tự có gồm giá trị thực có của vốn điều lệ,
các quỹ dự trữ, một số tài sản “nợ” khác của tổ chức tín dụng theo quy định
của Ngân hàng nhà nước. Vốn tự có là căn cứ để tính toán các tỷ lệ bảo đảm
an toàn trong hoạt động ngân hàng” [19, tr.6].
Vốn điều lệ: là vốn riêng do các chủ sở hữu đóng góp được ghi trong điều
lệ ngân hàng, vốn điều lệ tối thiểu phải bằng vốn pháp định (vốn pháp định là
mức vốn tối thiểu phải có để thành lập ngân hàng do pháp luật quy định).



11
Đối với các Ngân hàng Thương mại Quốc doanh, vốn điều lệ là vốn đã
được ngân sách cấp dưới hình thức bằng tiền và trái phiếu chính phủ; đối với
các NHTM cổ phần, vốn điều lệ là vốn do các cổ đông đóng góp; đối với các
tổ chức tín dụng hợp tác là vốn do các xã viên đóng góp...
Vốn khác: gồm lợi nhuận giữ lại, chênh lệch do đánh giá lại tài
sản(chênh lệch tỷ giá ngoại tệ, chênh lệch giá vàng, kim khí quý, đá quý);
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, trái phiếu hùn vốn.
Nguồn vốn tự có ở các NHTM ổn định nhưng chiếm tỷ trọng nhỏ trong
tổng nguồn vốn, chủ yếu được dùng để xây dựng trụ sở văn phòng, mua sắm
trang thiết bị phục vụ cho hoạt động kinh doanh và bù đắp rủi ro nhưng không
vượt 50% vốn tự có, mức độ tăng trưởng vốn tự có thể hiện thế và lực của
NHTM trên thị trường. Vốn tự có là điều kiện pháp lý cơ bản, đồng thời là
yếu tố tài chính quan trọng nhất trong việc bảo đảm các khoản nợ đối với
khách hàng. Chính vì vậy, quy mô vốn là yếu tố quyết định quy mô huy động
vốn và quy mô tài sản có.
- Vốn huy động là những phương tiện tiền tệ do NHTM huy động được
bằng nghiệp vụ nhận tiền gửi và các nghiệp vụ khác của ngân hàng để làm
vốn kinh doanh. Các khoản tiền gửi tạm thời nhàn rỗi này không thuộc quyền
sở hữu của NHTM, nhưng NHTM được quyền sử dụng chúng. Đây là nguồn
vốn lớn nhất, chủ yếu nhất trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, thường
chiểm khoảng trên 80% trong tổng cơ cấu hoạt động của ngân hàng. NHTM
dùng nguồn vốn này để cấp tín dụng hay đầu tư vào các nghiệp vụ sinh lợi
trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Vì vậy, khi sử dụng NHTM luôn
phải dự trữ để đảm bảo khả năng thanh toán, chi trả. Vốn huy động của
NHTM bao gồm các loại tiền gửi và các nguồn vốn huy động khác.
Trong nghiệp vụ huy động vốn, các NHTM cung cấp nhiều sản phẩm
tiền gửi khác nhau, chẳng hạn như: tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn,



12
tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi dưới hình thức phát hành kỳ phiếu ngân hàng...Mỗi
loại sản phẩm lại có những đặc điểm riêng phù hợp với những nhu cầu đa
dạng của khách hàng. Hiện nay, các NHTM đang áp dụng các loại huy động
tiền gửi là: tiền gửi thanh toán, tiền gửi các tổ chức kinh tế, tiền gửi tiết kiệm,
phát hành giấy tờ có giá. Luật pháp cũng quy định từ trách nhiệm và quyền
lợi của ngân hàng trong việc nhận tiền gửi. Theo luật các TCTD Việt Nam:
“Tiền gửi là số tiền của khách hàng gửi tại tổ chức tín dụng dưới hình thức
tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các hình thức
tiền gửi khác. Tiền gửi được hưởng lãi hoặc không được hưởng lãi và được
hoàn trả cho người gửi tiền” [19, tr.6].
Việc duy trì và mở rộng tiền gửi có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong
việc mở rộng kinh doanh và gia tăng lợi nhuận của ngân hàng. Vì lý do đó,
các ngân hàng đã tập trung mọi nỗ lực trong việc khai thác thường xuyên mọi
nguồn vốn trong xã hội nhằm gia tăng nguồn vốn huy động của mình.
- Vốn vay các ngân hàng: Trong quá trình hoạt động kinh doanh, các
NHTM có thể thiếu vốn trong thanh toán hoặc thiếu vốn đáp ứng các nhu cầu
tín dụng của nền kinh tế thì có thể đi vay của NHTW hoặc các NHTM và các
TCTD khác.
Các nguồn vốn khác: Ngoài các nguồn vốn chủ yếu trên, NHTM còn có
thể có những khoản vốn khác như vốn trong thanh toán, vốn phát sinh từ
nghiệp vụ đại lý, nghiệp vụ uỷ nhiệm..., NHTM có thể sử dụng tạm thời các
khoản vốn này vào hoạt động kinh doanh của mình.
1.2.2. Các phương thức huy động vốn
• Huy động vốn từ các TCTD và từ NHTW.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh của các ngân hàng, luôn tồn tại
tình trạng thừa hoặc thiếu vốn. Nếu trong tình trạng thừa vốn, các NHTM có
thể gửi vào hoặc cho các TCTD vay để hưởng lãi. Ngược lại, nếu sau khi đã



13
sử dụng hết nguồn vốn chủ sơ hữu và vốn đi vay mà vẫn chưa đáp ửng được
nhu cầu vay vốn của khách hàng hoặc nhu cầu thanh toán, chi rút tiền gửi của
khách hàng, các NHTM có thể đi vay NHTW, các NHTM và các tổ chức tín
dụng khác.
Vốn đi vay chiếm một tỷ trọng có thể chấp nhận được trong kết cấu
nguồn vốn, nhưng nó rất cần thiết và có vị trí rất quan trọng để đảm bảo cho
ngân hàng hoạt động một cách bình thường.
• Vay vốn TCTD khác.
Các ngân hàng thương mại có thể vay và cho vay lẫn nhau thông qua
thị trường liên ngân hàng, đây là trường hợp ngân hàng có lượng tiền gửi tại
NHNN thấp không đủ đáp ứng cho nhu cầu chi trả, khi đó dưới sự tổ chức của
NHNN, ngân hàng này sẽ được vay của một ngân hàng khác có lượng tiền gửi
dư thừa tại NHNN, vì khoản vay là một bộ phận của tiền gửi thanh toán nên
thời gian là rất ngắn, thường là một ngày(vay qua đêm). Ngoài ra các ngân
hàng có thể cho vay trực tiếp lẫn nhau không thông qua thị trường liên ngân
hàng. Phương thức này rất linh hoạt giúp các NHTM cân đối vốn một cách
kịp thời.
Nguyên tắc vay vốn từ các TCTD khác:
- Các ngân hàng phải hoạt động hợp pháp.
- Thực hiện việc đi và và cho vay theo hợp đồng tín dụng.
- Vốn vay phải được đảm bảo bằng thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh
từ NHTW
• Vốn vay của NHTW:
Dù các NHTM có thận trọng đến mấy trong việc cho vay thì cũng không
thể tránh khỏi có lúc thiếu khả năng chi trả hoặc thiếu tiền mặt tạm thời, lúc đó
NHTW chính là cứu tinh của các NHTM, là nguồn vốn vay sau cùng.
Ở Việt Nam hiện nay, NHTW cho các NHTM vay vốn dưới các hình

thức sau.


14
- Tái cấp vốn.
- Chiết khẩu, tái chiết khẩu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn
hạn khác.
- Cho vay có bảo đảm bằng thế chấp, cầm cố thương phiếu và các giấy
tờ có giá ngắn hạn khác.
- Cho vay lại theo hồ sơ tín dụng.
Ngoài ra NHTW còn cho NHTM vay bổ sung vốn thanh toán bù trừ.
Nhờ loại cho vay này mà hệ thống thanh toán bù trừ được thực hiện một cách
thuận lợi và trôi chảy. Trong trường hợp đặc biệt, khi được Thủ tưởng Chính
phủ chấp thuận, NHTW còn cho vay các NHTM tạm thời mất khả năng chi
trả có nguy cơ làm mất an toàn cho cả hệ thống.
• Nguồn vốn khác.
Bên cạnh các nguồn vốn nói trên, trong quá trình hoạt động các NHTM
còn có thể tạo lập vốn cho mình từ nhiều nguồn vốn khác.
- Vốn chiếm dụng: ngân hàng sử dụng các loại tiền gửi nghĩa vụ của
khách hàng trong quá trình tổ chức thanh toán không dùng tiền mặt(như các
khoản tiền khách hàng ký quỹ để bảo chi Séc, mở thư tín dụng, bảo lãnh…).
- Tiền đang chuyển: số vốn đã trích khỏi tài khoản của người trả nhưng chưa
chuyển vào tài khoản của người thụ hưởng do phải xử lý chứng từ thanh toán.
- Vốn ủy thác đầu tư, tài trợ của Chính Phủ, của các tổ chức tài chính,
các tổ chức đoàn thể-xã hội tài trợ cho các chương trình dự án về phát triển
kinh tế, xã hội….và được chuyển qua NHTM làm đại lý ủy thác thực hiện.
- Các khoản phải trả mà chưa đến hạn trả, các khoản tiền tạm ửng theo
quết định của tòa án…. Những nghiệp vụ này cũng tạo thêm nguồn vốn cho
ngân hàng.
Các nguồn vốn khác này của ngân hàng tuy không nhiều, thời gian sử

dụng ngắn, nhưng điều đặc biệt là đối với nguồn vốn này, ngân hàng không


15
những không tốn kém chi phí sử dụng vốn mà đôi khi còn nhận được phí từ
việc cung cấp dịch vụ ngân hàng, đồng thời có điều kiện mở rộng nghiệp vụ
và dịch vụ ngân hàng, làm cho hoạt động của ngân hàng càng thêm đa dạng.
• Huy động vốn qua tài khoản thanh toán (tiền gửi không kỳ hạn).
Tiền gửi thanh toán là tiền gửi không kỳ hạn của các cá nhân, doanh
nghiệp và các tổ chức khác gửi tiền vào tài khoản của mình tại ngân hàng để
sử dụng bất kỳ lúc nào để chi trả cho các nghiệp vụ trong tương lai hoặc các
nghiệp vụ phát sinh trước đó.
Mục đích của loại tiền gửi này là nhằm đảm bảo an toàn về tài sản và
thực hiện các khoản chi trả phát sinh trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và
tiêu dùng, thông qua đó được hưởng các dịch vụ tiện ích mà ngân hàng có thể
cung cấp cho họ, khách hàng không có ý định để dành và không chú trọng
đến tiền lãi. Tuy nhiên, ngân hàng có thể không trả lãi hoặc trả lãi (tính theo
phương pháp tích số) cho khách hàng hằng tháng với lãi suất theo quy định,
đồng thời phải đáp ứng kịp thời, chính xác khi khách hàng có yêu cầu chi trả
bất cứ lúc nào.
Ngân hàng theo dõi tiền gửi thanh toán trên hai tài khoản; tài khoản
tiền gửi thông thường và tài khoản vãng lai.
Tài khoản tiền gửi thanh toán có những đặc điểm sau:
- Tiền gửi thanh toán là nguồn vốn có chi phí rẻ nhất của ngân hàng.
Chi phí cho việc huy động nguồn tiền gửi này ngoài lãi suất còn có chi phí
quản lý tài khoản, chi phí in ấn xử lý séc, nhưng do ngân hàng không phải trả
lãi hay chỉ phải trả với mức lãi suất thấp nên có chi phí thấp hơn nhiều so với
tiền gửi các tổ chức kinh tế, tiền gửi tiết kiệm. Ngoài ra, ngân hàng còn thu
thêm được khoản phí dịch vụ khi khách hàng thực hiện thanh toán chi trả qua
ngân hàng. Do đó, ngân hàng nào có số dư tiền gửi thanh toán lớn thì sẽ có

thu nhập cao hơn ngân hàng có số dư tiền gửi thanh toán ít.


16
- Bản chất của loại tiền gửi thanh toán không có tính ổn định cao, tuy
nhiên, nếu xét trong một thời gian nào đó, các nhu cầu rút tiền của khách hàng
thường diễn ra không đồng thời, nên tại thời điểm đó số dư tổng tiền gửi
thanh toán vẫn đủ lớn, tạo nên nguồn vốn ổn định cho ngân hàng. Mặt khác,
nếu người thụ hưởng cũng có tài khoản tại ngân hàng thì tiền vẫn không ra
ngoài hệ thống ngân hàng, khả năng sử dụng vốn của ngân hàng sẽ cao hơn.
- Do khả năng chuyển đổi của loại tiền gửi thanh toán sang tiền mặt rất
nhanh, vì vậy các NHTM phải chấp hành một tỷ lệ dự trữ bắt buộc theo quy
định của ngân hàng Trung ương theo từng thời kỳ nhằm đáp ứng kịp thời các
yêu cầu của khách hàng.
Để mở tài khoản thanh toán tại NHTM, khách hàng cần làm các thủ tục sau:
- Đối với khách hàng cá nhân chỉ cần điền vào mẫu giấy đề nghị mở tài
khoản tiền gửi cá nhân, đăng ký chữ ký mẫu, xuất trình và nộp bản sao giấy
chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu..
- Đối với khách hàng là tổ chức, chỉ cần điền vào mẫu giấy đề nghị mở
tài khoản tiền gửi thanh toán, đăng ký mẫu chữ ký của người đại diện và con
dấu của tổ chức, xuất trình và nộp bản sao giấy chứng minh tư cách pháp
nhân của tổ chức và các giấy tờ chứng minh tư cách đại diện hợp pháp của
chủ tài khoản.
- Đối với khách hàng là đồng chủ chủ tài khoản cần điền và nộp giấy đề
nghị mở tài khoản đồng sở hữu, các giấy tờ chứng minh tư cách đại diện hợp
pháp của người đại diện cho tổ chức tham gia tài khoản đồng sở hữu, văn bản
thỏa thuận quản lý và sử dụng tài khoản chung của các đồng chủ tài khoản.
Theo thông lệ ở các nước phát triển ngân hàng không trả lãi cho khách
hàng mở tài khoản tiền gửi không kỳ hạn vì mục đích của khách hàng khi sử
dụng tài khoản này là để thực hiện thanh toán qua ngân hàng chứ không vì

mục đích hưởng lãi. Hơn nữa ngân hàng còn yêu cầu khách hàng phải duy trì


×