Tải bản đầy đủ (.docx) (63 trang)

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH THIÊN XANH TRONG 2 NĂM 2010 – 2011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (377.06 KB, 63 trang )

Báo cáo thực tập

I.

GVHD: Trần Thị Phương Mai

Mục lục

Mục lục…………………………………………………………………………….1
Các từ viết tắt khi sử dụng…………………………………………………………5
Danh sách các bảng sử dụng.......................................................................................
Lời cảm ơn....................................................................................................................
Nhận xét của đơn vị thực tập........................................................................................
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn...............................................................................
Lời nói đầu..................................................................................................................10
1. Lí do chọn đề tài................................................................................................10
2. Mục tiêu nghiên cứu..........................................................................................10
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.....................................................................11
4. Phương pháp nghiên cứu…………………………………………………...11
5. Kết cấu các chương của chuyên đề tốt nghiệp..................................................11
Chương 1 : LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH THÔNG
QUA HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH KẾ TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Tài chính doanh nghiệp, sự cần thiết phải phân tích tình hình báo cáo tài chính của
doanh nghiệp……………………………………………………………………………12

1.1.1 Khái niệm về tài chính doanh nghiệp và các mối quan hệ tài chính chủ yếu
của doanh nghiệp ………………………………………………………………...12
1.1.1.1 Khái niệm về tài chính doanh nghiệp ......................................................12
1.1.1.2. Các mối quan hệ tài chính chủ yếu của doanh nghiệp………………….13
1.1.1.2.1. Quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước…………………………….13
1.1.1.2.2. Quan hệ giữa doanh nghiệp với các tổ chức trung gian tài chính……...13


1.1.1.2.3 Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường……………………………..14
1.1.1.2.4 Quan hệ phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp………………………..14
1.1.1.2.5 Quan hệ giữa doanh nghiệp với hộ gia đình…………………………...14
1.1.1.2.6 Quan hệ giữa doanh nghiệp với các đối tác nước ngoài………………..14
1.1.2. Sự cần thiết phải phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp………15

SVTH: Trịnh Trần Thụy Trân

Trang 1


Báo cáo thực tập

GVHD: Trần Thị Phương Mai

1.2 Khái niệm và mục đích của việc lập báo cáo tài chính………………………16
1.2.1 Khái niệm báo cáo tài chính …………………………………………….....16
1.2.2 Mục đích của việc lập báo cáo tài chính …………………………………...17
1.3 Bản chất, vai trò của báo cáo tài chính……………………………………17
1.3.1 Bản chất của báo cáo tài chính …………………………………………….17
1.3.2 Vai trò của báo cáo tài chính ………………………………………………17
1.4 Nội dung của báo cáo tài chính18
1.4.1 Bảng cân đối kế toán ( B01 - DN)……… …………………………………18
1.4.2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (B02-DNN) ……………………..18
1.4.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (B03 - DN)…… ………………………………19
1.4.4 Thuyết minh báo cáo tài chính (B09 – DN) ………………………………19
1.4.5 Một số chỉ tiêu chủ yếu trong thuyết minh báo cáo ……………………....19
1.5 Phương pháp phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp…………...20
1.5.1 Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp……………………..21
1.5.1.1 Phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp ……………….22

1.5.1.1.1 Phân tích mối quan hệ giữa các khoản mục trong BCĐKT…………...22
1.5.1.1.2 Phân tích cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn ………………………..23
a) Phân tích tình hình biến động và cơ cấu tài sản ………………………………..
b) Phân tích cơ cấu và tình hình biến động của nguồn vốn …………………….
1.5.1.1.3 Phân tích tình hình và hiệu quả sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp …..25
1.5.1.1.4 Phân tích tình hình và hiệu quả sử dụng TSLĐ ……………………….25
1.5.1.2 Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán của doanh
nghiệp……………………………………………………..………………………25
1.5.1.3 Phân tích khả năng sinh lợi của doanh nghiệp …………………………26
1.5.2 Các hệ số tài chính đặc trưng của doanh nghiệp26
1.5.2.1 Các hệ số về khả năng thanh toán …………………………………….26
1.5.2.2 Các hệ số về cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư ……………………27
1.5.2.3 Các chỉ số về hoạt động ……………………………………………….28

SVTH: Trịnh Trần Thụy Trân

Trang 2


Báo cáo thực tập

GVHD: Trần Thị Phương Mai

1.5.2.4 Các chỉ số sinh lời ………………………………………..………………29
1.6 Các biện phá nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ……………………………29
Chương 2:THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH THIÊN XANH
2.1. Vài nét về công ty TNHH Thiên Xanh……………………..…………….33
2.1.1. Sự hình thành và phát triển của công ty TNHH Thiên Xanh ………….….33
2.1.1.1. Nền tảng của công ty ………………………………………………...….33
2.1.1.2 Giới thiệu về công ty TNHH Thiên Xanh ………………………………33

2.1.2 Vai trò và nhiệm vụ của công ty …………………………………………..34
2.1.3 Thuận lợi, khó khăn …………………………………………………….…35
2.1.4 Bộ máy quản lý của công ty …………………………………………….…35
2.1.5 Định hướng phát triển của công ty …………………………………….…37
2.2. Thực trạng về lập báo cáo tài chính công ty …………………………….38
2.3. Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH Thiên Xanh …………....38
2.3.1. Đánh giá khái quát về tình hình tài chính doanh nghiệp …………………39
2.3.1.1. Đánh giá tình hình tài chính qua bảng cân đối kế toán ……………….…48
2.3.1.2. Phân tích các chỉ tiêu tài chính qua báo cáo kết quả kinh doanh ..............48
2.3.2. Phân tích các chỉ tiêu tài chính đặc trưng ..................................................53
2.3.2.1. Tỷ số về khả năng sinh lời ......................................................................53
Chương 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP CỤ THỂ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH THIÊN XANH
3.1 Các kiến nghị đối với Công ty .................................................................55
3.1.1. Kiến nghị về công tác quản lý ................................................................. 55
3.1.2. Kiến nghị về công tác kế toán ..................................................................56
3.1.3. Kiến nghị về công tác phân tích tài chính ................................................57
3.1.3.1 Một số kiến nghị về hệ thống các chỉ tiêu phân tích tình hình tài
chính ...........................................................................................................................
.57

SVTH: Trịnh Trần Thụy Trân

Trang 3


Báo cáo thực tập

GVHD: Trần Thị Phương Mai


3.1.3.2 Một số kiến nghị về thực hiện phân tích tình hình tài chính ...................57
3.1.4. Phương hướng nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty ................58
3.1.5. Phương hướng nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn của Công
ty........................................................................................................................59
3.1.5.1 Tăng cường huy động vốn để mở rộng hoạt động kinh doanh ..............60
3.1.5.2 Nâng cao lợi nhuận .................................................................................61
3.1.5.3 Nâng cao các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn .............................62
3.1.5.4 Bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh ...................................................63
3.2 Đối với Nhà nước ....................................................................................63
3.3 Tăng cường tham gia hoạt động trên thị trường tài chính .......................64
Phần kết luận .........................................................................................................65

SVTH: Trịnh Trần Thụy Trân

Trang 4


Báo cáo thực tập

II.

GVHD: Trần Thị Phương Mai

CÁC TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG

BQ

Bình quân

DNTN


Doanh nghiệp tư nhân

DT

Doanh thu

DV

Dịch vụ

ĐTDH

Đầu tư dài hạn

ĐTNH

Đầ tư ngắn hạn

HTK

Hàng tồn kho

LN

Lợi nhuận

NDH

Nợ dài hạn


NH

Ngắn hạn

NNH

Nợ ngắn hạn

ST

Số tiền

TM

Tiền mặt

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TS

Tài sản

TSCĐ

Tài sản cố định

TSLĐ


Tài sản lưu động

VCĐ

Vốn cố định

VCSH

Vốn chủ sở hữu

BCDKT

Bảng cân đối kế toán

SVTH: Trịnh Trần Thụy Trân

Trang 5


Báo cáo thực tập

GVHD: Trần Thị Phương Mai

DANH SÁCH CÁC BẢNG SỬ DỤNG

III.


Bảng 2.1 Bảng cân đối kế toán của công ty TNHH Thiên Xanh trong

2 năm 2010 và 2011.



Bảng 2.2 Cơ cấu tài sản



Bảng 2.3 Cơ cấu về nguồn vốn



Bảng 2.4 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh



Bảng 2.5. Sự chênh lệch về kết quả hoạt động kinh doang của công ty năm
2009 và năm 2010



Bảng 2.6 Tỷ số về khả năng sinh lời

SVTH: Trịnh Trần Thụy Trân

Trang 6


Báo cáo thực tập


IV.

GVHD: Trần Thị Phương Mai

LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cám ơn, công ty TNHH Thiên Xanh và các anh chị

trong công ty suốt thời gian qua đã tận tình hướng dẫn, tạo điều kiện dể em học
hỏi và tích lũy được nhiều kiến thức để thực hiện xong bản báo cáo thực tập này.
Và cũng xin cám ơn sự giảng dạy nhiệt tình thầy cô của trường Cao Đẳng công
nghệ thông tin trong suốt thời gian em học tập ở trường, để em có đủ kiến thức
hoàn thành bản báo cáo này.
Cũng xin cám ơn sự hướng dẫn chu đáo, tận tình của cô Phương Mai rất
nhiều trong việc giúp em hoàn thành tốt bản báo cáo thực tập này.
Cuối cùng, em xin chúc các anh chị trong công ty TNHH Thiên Xanh và
thầy cô trường CĐ Công Nghệ Thông Tin TP.HCM luôn có nhiều sức khỏe, và
luôn thành công trong công việc.

V.

NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP

.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................

SVTH: Trịnh Trần Thụy Trân

Trang 7



Báo cáo thực tập

GVHD: Trần Thị Phương Mai

.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
....................................
…………., Ngày ….. tháng …. Năm 2011

VI.

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẨN:

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………


SVTH: Trịnh Trần Thụy Trân

Trang 8


Báo cáo thực tập

GVHD: Trần Thị Phương Mai

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………….

…………., Ngày ….. tháng …. Năm 2011

LỜI NÓI ĐẦU:
1. Lý do chọn đề tài:
Hiện nay,cùng với sự đổi mới của nền kinh tế thị trường và sự cạnh tranh
ngày càng quyết liệt giữa các thành phần kinh tế đã gây ra khó khăn và thử thách
cho mỗi doanh nghiệp. Trong bối cảnh đó, để có thể khẳng định được mình mỗi
doanh nghiệp cần phải nắm vững tình hình cũng như kết quả hoạt động kinh
doanh. Để đạt được điều đó doanh nghiệp phải luôn quan tâm đến tình hình tài
SVTH: Trịnh Trần Thụy Trân


Trang 9


Báo cáo thực tập

GVHD: Trần Thị Phương Mai

chính vì nó có quan hệ trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp và ngược lại.
Việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho doanh
nghiệp và các cơ quan chủ quản cấp trên thấy rõ thực trạng hoạt động tài chính,
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp cũng như xác
định được một cách đầy đủ, đúng đắn nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố thông tin có thể đánh giá được tiềm năng, hiệu quả sản xuất kinh doanh
cũng như rủi ro và triển vọng trong tương lai của doanh nghiệp để họ có thể đưa ra
những giải pháp hữu hiệu, những quyết định chính xác nhằm nâng cao chất lượng
công tác quản lý kinh tế, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Báo cáo tài chính là tài liệu chủ yếu dùng để phân tích tình hình tài chính
doanh nghiệp vì nó phản ánh một cách tổng hợp nhất về tình hình công sự, nguồn
vốn, tài sản các chi tiêu về tình hình tài chính cũng như kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, những thông tin mà báo cáo tài chính
cung cấp là chưa đầy đủ vì nó không giải thích được cho người quan tâm biết rõ
về thực trạng hoạt động tài chính, những rủi ro, triển vọng và xu hướng phát triển
của doanh nghiệp. Phân tích tài chính sẽ bổ khuyết cho sự thiếu hụt này.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Thứ nhất, mục tiêu ban đầu của việc phân tích báo cáo tài chính là nhằm để
"hiểu được các con số" hoặc để "nắm chắc các con số", tức là sử dụng các công cụ
phân tích tài chính như là một phương tiện hỗ trợ để hiểu rõ các số liệu tài chính
trong báo cáo. Như vậy, người ta có thể đưa ra nhiều biện pháp phân tích khác

nhau nhằm để miêu tả những quan hệ có nhiều ý nghĩa và chắt lọc thông tin từ các
dữ liệu ban đầu.
Thứ hai, do sự định hướng của công tác phân tích tài chính nhằm vào việc ra
quyết định, một mục tiêu quan trọng khác là nhằm đưa ra một cơ sở hợp lý cho
việc dự đoán tương lai. Trên thực tế, tất cả các công việc ra quyết định, phân tích
tài chính hay tất cả những việc tương tự đều nhằm hướng vào tương lai. Do đó,
SVTH: Trịnh Trần Thụy Trân

Trang 10


Báo cáo thực tập

GVHD: Trần Thị Phương Mai

người ta sử dụng các công cụ và kĩ thuật phân tích báo cáo tài chính nhằm cố gắng
đưa ra đánh giá có căn cứ về tình hình tài chính tương lai của công ty, dựa trên
phân tích tình hình tài chính trong quá khứ và hiện tại, và đưa ra ước tính tốt nhất
về khả năng của những sự cố kinh tế trong tương lai.
3. Đối tượng và phạn vi nghiên cứu.
Tình hình tài chính của công ty TNHH Thiên Xanh qua báo cáo tài chính
năm 2010– 2011.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Trên cơ sở hệ thống chi tiết, số liệu và phương pháp phân tích, cần xác định
hệ thống chỉ tiêu phân tích và phương pháp phân tích phù hợp. Khi phân tích tài
chính ta sử dụng các phương pháp chủ yếu:
- Phương pháp tỷ lệ
- Phương pháp so sánh.
5. Kết cấu các chương của chuyên đề tốt nghiệp.
Chương 1: Lý luận chung về báo cáo tài chính và phân tích tình hình tài chính của

công ty.
Chương 2: Tình hình tài chính công ty.
Chương 3: Đề xuất giải pháp cải thiện tài chính công ty
Phần kết luận

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA
CÔNG TY TNHH THIÊN XANH TRONG 2
NĂM 2010 – 2011

SVTH: Trịnh Trần Thụy Trân

Trang 11


Báo cáo thực tập

GVHD: Trần Thị Phương Mai

CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
THÔNG QUA HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH KẾ
TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP
---------------&--------------1.1. Tài chính doanh nghiệp, sự cần thiết phải phân tích tình hình báo cáo tài
chính của doanh nghiệp.
1.1.1 Khái niệm về tài chính doanh nghiệp và các mối quan hệ tài chính chủ
yếu của doanh nghiệp.
1.1.1.1 Khái niệm về tài chính doanh nghiệp :
Tài chính doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng không chỉ trong bản thân
doanh nghiệp mà cả trong nền kinh tế, nó là động lực thúc đẩy sự phát triển của
mỗi quốc gia mà tại đây diễn ra quá trình sản xuất kinh doanh : Đầu tư, tiêu thụ và

phân phối, trong đó sự tru chuyển của vốn luôn gắn liền với sự vận động của vật
tư hàng hoá.
Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản thuộc hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm giải quyết các mối quan hệ kinh tế
phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ.
Nói cách khác, trên giác độ kinh doanh vốn, hoạt động tài chính là những quan hệ
tiền tệ gắn trực tiếp với việc tổ chức, huy động, phân phối, sử dụng và quản lý vốn
một cách có hiệu quả.
Để nắm được tình hình tài chính của doanh nghiệp mình cũng như tình hình
tài chính của các đối tượng quan tâm thì việc phân tích tài chính là rất quan trọng.
Thông qua việc phân tích tình hình tài chính, người ta có thể sử dụng thông tin
đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như rủi ro trong tương lai và triển
vọng của doanh nghiệp. Bởi vậy, việc phân tích tình hình tài chính của doanh
SVTH: Trịnh Trần Thụy Trân

Trang 12


Báo cáo thực tập

GVHD: Trần Thị Phương Mai

nghiệp là mối quan tâm của nhiều nhóm đối tượng khác nhau như Ban giám đốc
(Hội đồng quản trị) các nhà đầu tư, các cổ đông, các chủ nợ, các nhà cho vay tín
dụng, nhân viên ngân hàng, các nhà bảo hiểm và kể cả cơ quan Nhà nước cũng
như người lao động. Mỗi nhóm người này có nhu cầu thông tin khác nhau, do vậy
mỗi nhóm có những xu hướng tập trung
vào các khía cạnh riêng trong bức tranh tài chính của một doanh nghiệp.
1.1.1.2 Các mối quan hệ tài chính chủ yếu của doanh nghiệp:
Hoạt động tài chính của doanh nghiệp rất phức tạp, phong phú và đa dạng,

muốn phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp thì trước hết phải hiểu rõ
được các mối quan hệ tài chính chủ yếu của doanh nghiệp:
1.1.1.2.1 Quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước:
Quan hệ này phát sinh dưới hình thái tiền tệ, theo hai chiều vận động ngược
nhau. Đó là: Ngân sách Nhà nước góp phần hình thành vốn sản xuất kinh doanh
(tuỳ theo mức độ và loại hình sở hữu doanh nghiệp); Ngược lại doanh nghiệp phải
nộp các khoản thuế, phí, lệ phí theo quy định để hình thành Ngân sách Nhà nước.
1.1.1.2.2 Quan hệ giữa doanh nghiệp với các tổ chức trung gian tài chính:
Các trung gian tài chính (chủ yếu là ngân hàng ) là cầu nối giữa người có
vốn tạm thời nhàn rỗi với người cần vốn để đầu tư kinh tế. Quan hệ này phát sinh
khi doanh nghiệp đi vay vốn của các tổ chức tín dụng đồng thời trả chi phí cho
việc sử dụng vốn đi vay đó .
1.1.1.2.3 Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường:
Với tư cách là một chủ thể kinh doanh, doanh nghiệp có quan hệ với thị
trường cung cấp các yếu tố đầu vào và thị trường phân phối đầu ra.Thông qua thị
trường, doanh nghiệp có thể xác định nhu cầu sản phẩm và dịch vụ cung ứng, từ
đó doanh nghiệp xác định số tiền đầu tư cho kế hoạch sản xuất và tiêu thụ nhằm
thoả mãn nhu cầu xã hội và thu được lợi nhuận tối đa với lượng chi phí bỏ ra thấp
nhất , đứng vững và liên tục mở rộng thị trường trong môi trường cạnh tranh khốc
liệt.
SVTH: Trịnh Trần Thụy Trân

Trang 13


Báo cáo thực tập

GVHD: Trần Thị Phương Mai

Trong nền kinh tế thị trường, ngoài các yếu tố nêu trên, các doanh nghiệp

còn phải tiếp cận với thị trường vốn. Doanh nghiệp có thể tạo ra được nguồn vốn
dài hạn bằng việc phát hành chứng khoán như kỳ phiếu, cổ phiếu, đồng thời có thể
kinh doanh chứng khoán để kiếm lời trên thị trường này.
1.1.1.2.4 Quan hệ phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp:
Biểu hiện của quan hệ này là sự luân chuyển vốn trong doanh nghiệp. Đó là
các quan hệ tài chính giữa các bộ phận sản xuất kinh doanh với nhau, giữa các đơn
vị thành viên với nhau, giữa quyền sử dụng vốn và sở hữu vốn. Các quan hệ này
được biểu hiện thông qua các chính sách tài chính của doanh nghiệp như chính
sách phân phối thu nhập, chính sách về cơ cấu vốn, về đầu tư và cơ cấu đầu tư.
1.1.1.2.5 Quan hệ giữa doanh nghiệp với hộ gia đình:
Quan hệ này phát sinh khi doanh nghiệp thu hút sức lao động, tiền vốn của
các thành viên hộ gia đình để phục vụ cho mục tiêu kinh doanh, đồng thời doanh
nghiệp phải trả tiền lương, lãi suất cho họ.
1.1.1.2.6 Quan hệ giữa doanh nghiệp với các đối tác nước ngoài:
Quan hệ này phát sinh khi doanh nghiệp vay, cho vay, trả nợ và đầu tư với
các tổ chức kinh tế nước ngoài.
Tóm lại, thông qua các mối quan hệ trên cho thấy tài chính doanh nghiệp đã
góp phần hình thành nên nền kinh tế quốc dân. Vì vậy, các doanh nghiệp phải sử
dụng đúng đắn và có hiệu quả các công cụ tài chính nhằm thúc đấy doanh nghiệp
không ngừng hoàn thiện các phương thức kinh doanh để đạt hiệu quả cao hơn, nếu
không sẽ kìm hãm sự phát triển của toàn bộ hệ thống tài chính quốc gia.
1.1.2 Sự cần thiết phải phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Trong môi trường cạnh tranh gay gắt trên nhiều lĩnh vực khác nhau của nền
kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp muốn đứng vững và phát triển được
thì phải bảo đảm một tình hình tài chính vững chắc và ổn định. Muốn vậy phải
phân tích được tình hình tài chính của doanh nghiệp. Phân tích tài chính là nghiên
cứu khám phá hoạt động tài chính đã được biểu hiện bằng con số. Cụ thể hơn ,
phân tích tình hình tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh số
SVTH: Trịnh Trần Thụy Trân


Trang 14


Báo cáo thực tập

GVHD: Trần Thị Phương Mai

liệu về tài chính hiện hành với quá khứ mà nếu không phân tích thì các con số đó
chưa có ý nghĩa lớn đối với những người quan tâm đến tình hình tài chính của
doanh nghiệp. Nhiệm vụ của phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp là sử
dụng các công cụ, phương pháp và kỹ thuật để làm các con số nói lên thực chất
của tình hình tài chính của doanh nghiệp. Các quyết định của người quan tâm sẽ
chính xác hơn nếu như họ nắm bắt được cơ chế hoạt động tài chính thông qua việc
sử dụng thông tin của phân tích tài chính. Mặc dù việc sử dụng thông tin tài chính
của một nhóm người trên những góc độ khác nhau, song phân tích tình hình tài
chính cũng nhằm thoả mãn một cách duy nhất cho các đối tương quan tâm, cụ thể
là:


Đối với bản thân doanh nghiệp: Việc phân tích tình hình tài chính sẽ giúp

cho các nhà lãnh đạo và bộ phận tài chính doanh nghiệp thấy được tình hình tài
chính của đơn vị mình và chuẩn bị lập kế hoạch cho tương lai cũng như đưa ra các
kết quả đúng đắn kịp thời phục vụ quản lý. Qua phân tích, nhà lãnh đạo doanh
nghiệp thấy được một cách toàn diện tình hình tài chính trong doanh nghiệp trong
mối quan hệ nội bộ với mục đích lợi nhuận và khả năng thanh toán để trên cơ sở
đó dẫn dắt doanh nghiệp theo một chiều hướng sao cho chỉ số của chỉ tiêu tài
chính thoả mãn yêu cầu của chủ nợ cũng như của các chủ sở hữu.



Đối với các chủ Ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng: Phân tích tình

hình tài chính cho thấy khả năng thanh toán của doanh nghiệp về các khoản nợ và
lãi. Đồng thời, họ quan tâm đến số lượng vốn của chủ sở hữu, khả năng sinh lời
của doanh nghiệp để đánh giá đơn vị có trả nợ được hay không trước khi quyết
định cho vay.


Đối với nhà cung cấp: Doanh nghiệp là khách hàng của họ trong hiện tại và tương
lai. Họ cần biết khả năng thanh toán có đúng hạn và đầy đủ của doanh nghiệp đối
với món nợ hay không. Từ đó họ đặt ra vấn đề quan hệ lâu dài đối với doanh
nghiệp hay từ chối quan hệ kinh doanh .

SVTH: Trịnh Trần Thụy Trân

Trang 15


Báo cáo thực tập


GVHD: Trần Thị Phương Mai

Đối với các nhà đầu tư : Phân tích tình hình tài chính giúp cho họ thấy khả năng
sinh lợi, mức độ rủi ro hiện tại cũng như trong tương lai của doanh nghiệp để



quyết định xem có nên đầu tư hay không.
Đối với công nhân viên trong doanh nghiệp: Nhóm người này cũng muốn biết về


thu nhập của mình có ổn định không và khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
• Đối với Nhà nước: Cần thông tin cho việc áp dụng các chính sách quản lý vĩ mô,
để điều tiết nền kinh tế.
Như vậy, hoạt động tài chính tập trung vào việc mô tả mối quan hệ mật thiết
giữa các khoản mục và nhóm các khoản mục nhằm đạt được mục tiêu cần thiết
phục vụ cho chủ doanh nghiệp và các đối tượng quan tâm khác nhằm đưa ra quyết
định hợp lý, hiệu quả phù hợp với mục tiêu của đối tượng này. Mục đích tối cao và
quan trọng nhất của phân tích tình hình tài chính là giúp cho nhà quản trị lựa chọn
được phương án kinh doanh tối ưu và đánh giá chính xác tiềm năng của doanh
nghiệp. Để phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp thì hệ thống báo cáo tài
chính kế toán của doanh nghiệp chính là cơ sở tài liệu hết sức quan trọng .
1.2. Khái niệm và mục đích của việc lập báo cáo tài chính
1.2.1. Khái niệm báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản,
nguồn vốn chủ sở hữu và công nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh
doanh trong thời kỳ của doanh nghiệp. Nói cách khác, báo cáo kế toán tài chính là
phương tiện trình bày khả năng sinh lời và thực trạng tài chính của doanh nghiệp
cho những người quan tâm (chủ doanh nghiệp, nhà đầu tư, nhà cho vay, cơ quan
thuế và các cơ quan chức năng.)
1.2.2. Mục đích của việc lập báo cáo tài chính
Hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp được lập với mục đích sau:
- Tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản,
công nợ, nguồn vốn và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
trong một kỳ hạch toán.

SVTH: Trịnh Trần Thụy Trân

Trang 16



Báo cáo thực tập

GVHD: Trần Thị Phương Mai

- Cung cấp các thông tin kinh tế tài chính chủ yếu phục vụ cho việc đánh
giá tình hình và kết quả hoạt động của doanh nghiệp đồng thời đánh giá thực trạng
tài chính của doanh nghiệp trong kỳ đã qua và những dự đoán cho tương lai.
Thông tin của báo cáo tài chính là căn cứ quan trọng cho việc đề ra các quyết định
về quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh hay đầu tư vào doanh nghiệp,
các chủ sở hữu, các nhà đầu tư, các chủ nợ hiện tại và tương lai của doanh nghiệp.
1.3 Bản chất, vai trò của báo cáo tài chính
1.3.1 Bản chất của báo cáo tài chính
Báo cáo kế toán quản trị cung cấp cho các nhà quản lý những thông tin cần
thiết để lập kế hoạch, đánh giá và kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp, nó tồn
tại vì lợi ích của nhà quản lý. Nói một cách tổng quát, nó cung cấp những thông
tin phục vụ cho việc ra quyết định của nhà quản lý và chủ yếu mang tính định
hướng cho tương lai. Báo cáo kế toán quản trị được lập ra theo yêu cầu quản lý cụ
thể của doanh nghiệp, không mang tính pháp lệnh.
1.3.2 Vai trò của báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là nguồn thông tin quan trọng không chỉ đối với doanh
nghiệp mà còn phục vụ chủ yếu cho các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp như
các cơ quan quản lý của Nhà nước, các nhà đầu tư hiện tại và đầu tư tiềm năng,
các chủ nợ, các nhà kiểm toán viên độc lập...
1.4 Nội dung của báo cáo tài chính
Theo quy định hiện hành (theo Quyết định 167/2000/QĐ-BTC ngày
25/10/2000) báo cáo tài chính quy định bắt buộc cho các doanh nghiệp gồm 4 biểu
mẫu sau:
- Bảng cân đối kế toán (Balance Sheet)
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Outcome Statement)

- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Cash Flows)
- Thuyết minh báo cáo tài chính (Explaination of Financial Statements)
1.4.1 Bảng cân đối kế toán ( B01 - DN)
SVTH: Trịnh Trần Thụy Trân

Trang 17


Báo cáo thực tập

GVHD: Trần Thị Phương Mai

Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát tình
hình tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định dưới hình
thái tiền tệ theo giá trị tài sản và nguồn hình thành.
Bảng cân đối kế toán là tài liệu quan trọng nhất để đánh giá ,nghiên cứu
một cách tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trình độ sử dụng vốn và những
triển vọng kinh tế, tài chính của doanh nghiệp.
1.4.2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (B02-DNN)
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản
ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán của doanh nghiệp
chi tiết theo từng loại hoạt động kinh doanh và tình hình thực hiện nghĩa vụ với
nhà nước về thuế, các khoản phải nộp khác .
Căn cứ vào số liệu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, người sử dụng thông tin có thể nhận xét và đánh giá khái quát tình hình
và kết quả kinh doanh cuả doanh nghiệp cũng như tình hình thanh toán các khoản
với nhà nước.Thông qua việc phân tích số liệu trên báo cáo này, ta có thể biết
được xu hướng phát triển và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp kỳ này so với
kỳ trước.


1.4.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (B03 - DN).
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình
thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Dựa
vào báo cáo lưu chuyển tiền tệ, người sử dụng có thể đánh giá được khả năng tạo
ra tiền sự biến động tài sản thuần của doanh nghiệp khả năng thanh toán của doanh
nghiệp và dự đoán được luồng tiền trong kỳ tiếp theo của doanh nghiệp.
1.4.4 Thuyết minh báo cáo tài chính (B09 - DN).
Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành hệ thống báo cáo

SVTH: Trịnh Trần Thụy Trân

Trang 18


Báo cáo thực tập

GVHD: Trần Thị Phương Mai

tài chính của doanh nghiệp, được lập nhằm cung cấp các thông tin về hoạt động
sản xuất kinh doanh chưa có trong hệ thống báo cáo tài chính đồng thời giải thích
thêm một số chỉ tiêu mà trong các báo cáo tài chính chưa trình bày một cách rõ
ràng và cụ thể được.
1.4.5 Một số chỉ tiêu chủ yếu trong thuyết minh báo cáo
- Chi phí sản xuất, kinh doanh được lập theo các yếu tố:
+ Chi phí nguyên vật liệu
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí nhân công
+ Chi phí khác bằng tiền
+ Chi phí khấu hao tài sản cố động
+ Chi phí khác bằng tiền

-Tình hình tăng, giảm tài sản cố định.
- Tình hình thu nhập của cộng nhân viên.
- Tình hình tăng, giảm vốn chủ sở hữu.
- Tình hình tăng, giảm các khoản đầu tư vào các đơn vị khác.
- Các khoản phải thu và nợ phải trả.
- Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp
+ Bố trí cơ cấu tài sản và cơ cấu vốn
+ Khả năng thanh toán
+ Tỷ suất sinh lời
1.5 Phương pháp phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Phương pháp phân tích báo cáo tài chính kế toán là một hệ thống các công
cụ, biện pháp, các kỹ thuật và cách thức nhằm tiếp cận, nghiên cứu các hiện tượng
và các mối liên hệ bên trong và bên ngoài, các luồng chuyển dịch và biến đổi tài
chính, các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và chi tiết nhằm đánh giá tình hình tài chính
của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Từ đó giúp các đối tượng sử
dụng báo cáo tài chính kế toán có các quyết định phù hợp tuỳ theo mục đích và
SVTH: Trịnh Trần Thụy Trân

Trang 19


Báo cáo thực tập

GVHD: Trần Thị Phương Mai

yêu cầu của từng đối tượng. Để đáp ứng nhu cầu của mọi đối tượng sử dụng báo
cáo tài chính kế toán, người ta có nhiềuphương pháp phân tích khác nhau như:
phương pháp so sánh, phương pháp loại trừ, phương pháp liên hệ, phương pháp
hồi quy tương quan ... để có thể nắm được thực trạng tài chính của doanh nghiệp
dưới nhiều góc độ, phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau. Tuy nhiên, phương

pháp so sánh là phương pháp chủ yếu được dùng trong nội dung phân tích tình
hình tài chính của doanh nghiệp, điều này được thể hiện:


So sánh số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu hướng

thay đổi tình hình tài chính doanh nghiệp. Đánh giá sự tăng trưởng hay tụt lùi
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.


So sánh số thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ được mức độ phấn đấu của

doanh nghiệp.


So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số trung bình của ngành, của các

doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp mình là tốt
hay xấu, được hay chưa được.


So sánh có ba hình thức : so sánh theo chiều dọc, so sánh theo chiều ngang

và so sánh theo xu hướng.
+ So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể
+ So sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự biến đổi cả về số tương
đối và số tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các kỳ liên tiếp.
+ So sánh xu hướng thường dùng số liệu từ ba năm trở lên để thấy được sự tiến
triển của các chỉ tiêu so sánh và đặt trong mối liên hệ với chỉ tiêu khác để làm nổi
bật sự biến động về tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Khi tiến hành so sánh phải giải quyết các vấn đề về điều kiện so sánh và
tiêu chuẩn so sánh:


Điều kiện so sánh được: khi so sánh theo thời gian, các chỉ tiêu cần thống nhất về
nội dung kinh tế, về phương pháp và đơn vị tính. Khi so sánh về không gian,
thường là so sánh trong một ngành nhất định nên cần phải quy đổi về cùng một
quy mô với các điều kiện kinh doanh tương tự nhau.
SVTH: Trịnh Trần Thụy Trân

Trang 20


Báo cáo thực tập


GVHD: Trần Thị Phương Mai

Tiêu chuẩn so sánh: là các chỉ tiêu được chọn làm căn cứ so sánh (còn gọi

là kỳ gốc). Tuỳ theo mục đích, yêu cầu của phân tích mà chọn các tiêu chuẩn
so sánh thích hợp.
1.5.1 Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp:
Xuất phát từ nhu cầu thông tin về tình hình tài chính của chủ doanh nghiệp
và các đối tượng quan tâm khác nhau, phân tích tình hình tài chính phải đạt được
các mục tiêu sau:


Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp thông tin để đánh giá rủi ro từ hoạt


động đầu tư cho vay của nhà đầu tư, ngân hàng.
• Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp thông tin về khả năng tạo ra tiền và
tình hình sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
• Phân tích tình hình tài chính phải làm rõ sự biến đổi của tài sản, nguồn vốn
và các tác nhân gây ra sự biến đổi đó.
Trên cơ sở đó, ta có thể đề xuất các biện pháp hữu hiệu và ra các quyết định
cần thiết để nâng cao chất lượng công tác quản lý kinh doanh và nâng cao hiệu quả
kinh doanh. Để cung cấp đầy đủ các thông tin cần thiết có giá trị về xu thế phát
triển của doanh nghiệp, về các mặt mạnh, mặt yếu của hoạt động tài chính chúng
ta sẽ tiến hành phân tích các nội dung chủ yếu về tình hình tài chính của doanh
nghiệp sau đây:
- Đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp.
-Phân tích tình hình sử dụng và hiệu quả sử dụng TSLĐ của doanh nghiệp.
- Phân tích tình hình sử dụng và hiệu quả sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp.
-Phân tích tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
-Phân tích khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
Sau đây chúng ta đi sâu vào phân tích cụ thể:
1.5.1.1 Phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp:
Phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp sẽ cung cấp một
cách tổng quát nhất tình hình tài chính trong kỳ kinh doanh là khả quan hay không
khả quan. Điều đó sẽ cho phép các nhà quản lý, chủ doanh nghiệp thấy rõ thực

SVTH: Trịnh Trần Thụy Trân

Trang 21


Báo cáo thực tập

GVHD: Trần Thị Phương Mai


chất của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và dự đoán được khả năng phát
triển hay chiều hướng suy thoái của doanh nghiệp .Trên cơ sở đó có những biện
pháp hữu hiệu để quản lý doanh nghiệp.
Phân tích khái quát tình hình tài chính trước hết là căn cứ vào số liệu đã
phản ánh trên BCĐKT để so sánh tổng số tài sản (vốn) và tổng số nguồn vốn giữa
cuối kỳ và đầu năm để thấy được quy mô vốn mà đơn vị đã sử dụng trong kỳ cũng
như khả năng huy động vốn từ các nguồn khác nhau của doanh nghiệp. Từ đó xác
định sự biến đổi nào là hợp lý, tích cực ngược lại đâu là bất hợp lý, tiêu cực để có
phương án phân tích chi tiết và hoạch định những giải pháp trong quản lý và điều
hành. Cần lưu ý là số tổng cộng của “tài sản” và “nguồn vốn” tăng giảm cho nhiều
nguyên nhân nên chưa thể biểu hiện đầy đủ tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Giả sử tổng tài sản trong kỳ tăng, chưa thể kết luận là quy mô sản xuất kinh
doanh được mở rộng, mà quy mô sản xuất kinh doanh được mở rộng có thể là do
vay nợ thêm, đầu tư hoặc kinh doanh có lãi. Vì thế cần phân tích mối quan hệ giữa
các chỉ tiêu trong BCĐKT.
1.5.1.1.1 Phân tích mối quan hệ giữa các khoản mục trong BCĐKT:
Để nắm bắt đầy đủ thực trạng tài chính cũng như tình hình sử dụng tài sản
của doanh nghiệp, cần thiết phải đi sâu xem xét mối quan hệ và tình hình biến
động của các khoản mục trong BCĐKT.
Theo quan điểm luân chuyển vốn, tài sản của doanh nghiệp bao gồm hai
loại cơ bản:



Tài sản lưu động( loại A. Tài sản).
Tài sản cố định ( loại B. Tài sản).

Nguồn hình thành lên hai loại tài sản cơ bản trên chủ yếu bằng nguồn vốn chủ
sở hữu (loạiB. Nguồn vốn). Bởi vậy ta có cân đối (1) sau đây: (I+IV) A. TS +(I)

B.TS = B.NV (1)
1.5.1.1.2 Phân tích cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn:
Trong nền kinh tế thị trường, thế mạnh trong cạnh tranh sẽ phụ thuộc vào
tiềm lực về nguồn vốn và quy mô tài sản đồng thời phải đảm bảo nâng cao hiệu

SVTH: Trịnh Trần Thụy Trân

Trang 22


Báo cáo thực tập

GVHD: Trần Thị Phương Mai

quả sử dụng vốn. Muốn vậy chúng ta phải xem xét cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn
vốn của doanh nghiệp có hợp lý hay không.
a) Phân tích tình hình biến động và cơ cấu tài sản:
Phân tích cơ cấu tài sản, ngoài việc so sánh tổng số tài sản cuối kỳ với đầu
năm còn phải xem xét tỷ trọng của từng loại tài sản chiếm trong tống số tài sản dễ
thấy mức độ bảo đảm cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuỳ
theo từng loại hình hoạt động sản xuất kinh doanh để xem xét tỷ trọng từng loại tài
sản là cao hay thấp. Nếu là doanh nghiệp sản xuất thì cần phải có lượng dự trữ
nguyên vật liệu đầy đủ nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất sản phẩm. Nếu là doanh
nghiệp thương mại thì cần phải có lượng hàng hoá dự trữ đầy đủ để cung cấp cho
nhu cầu bán ra...
Đối với các khoản nợ phải thu, tỷ trọng càng cao thể hiện doanh nghiệp bị
chiếm dụng vốn càng nhiều. Do đó, hiệu quả sử dụng vốn thấp. Ngoài ra khi
nghiên cứu đánh giá phải xem xét tỷ suất đầu tư trang bị TSCĐ, đầu tư ngắn hạn
và dài hạn.
Căn cứ vào số liệu trên BCĐKT vào ngày cuối kỳ (quý, năm) ta lập bảng

phân tích cơ cấu tài sản.

b) Phân tích cơ cấu và tình hình biến động của nguồn vốn:
Đối với nguồn hình thành tài sản, cần xem xét tỷ trọng của từng loại chiếm
trong tổng số cũng như xu hướng biến động của chúng. Nếu nguồn vốn chủ sở hữu
chiếm tỷ trọng cao trong tổng số nguồn vốn thì doanh nghiệp có khả năng tự bảo
đảm về mặt tài chính và mức độ độc lập của doanh nghiệp đối với các chủ nợ là
cao và ngược lại, nếu công nợ phải trả chiếm chủ yếu trong tổng số nguồn vốn thì
khả năng đảm bảo về mặt tài chính của doanh nghiệp sẽ thấp. Điều này được thể
hiện qua chỉ tiêu tỷ suất tự tài trợ:
Tỷ suất tự tài trợ = Nguồn vốn chủ sở hữu/ tổng nguồn vốn * 100%

SVTH: Trịnh Trần Thụy Trân

Trang 23


Báo cáo thực tập

GVHD: Trần Thị Phương Mai

Tỷ suất tài trợ này càng cao chứng tỏ khả năng độc lập về mặt tài chính hay
mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp càng tốt. Tỷ suất này bằng 0.5 được coi là bình
thường.
Dựa vào BCĐKT cuối kỳ ta lập bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn sau đây:
Hai tỷ suất này cho biết tỷ lệ giữa nợ dài hạn và nợ phải trả so với nguồn vốn chủ
sở hữu là cao hay thấp. Nếu là cao chứng tỏ khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp
là kém và doanh nghiệp khó có thể chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh
và ngược lại.
Sau khi phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp , ta có thể

đưa ra kết luận sơ bộ về việc phân bổ vốn (tài sản) và nguồn vốn của doanh
nghiệp. Cụ thể là việc phân bổ đó có hợp lý hay không, các khoản nợ phải thu tăng
hay giảm, tình hình đầu tư có khả quan hay không, khả năng tự tài trợ của doanh
nghiệp như thế nào... Từ đó đưa ra kết luận chung về tình hình tài chính của doanh
nghiệp là tốt hay xấu.
Tài sản cố định đóng vai trò hết sức quan trọng trong quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh. Nó phản ánh trình độ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
và của nền kinh tế. Tài sản cố định tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, sau mỗi
quá trình kinh doanh nó vẫn giữ nguyên hình thái vật chất và giá trị của sản phẩm,
dịch vụ.
1.5.1.1.3 Phân tích tình hình và hiệu quả sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp:
Hiệu quả sử dụng tài sản cố định là chỉ tiêu phản ánh khả năng kinh doanh
của doanh nghiệp trong dài hạn. Dù được đầu tư bằng bất kỳ nguồn vốn nào thì
việc sử dụng tài sản cố định đều phải bảo đảm tiết kiệm và đạt hiệu quả cao.
Hiệu quả sử dụng tài sản cố định được đánh giá qua nhiều chỉ tiêu, nhưng
phổ biến là các chỉ tiêu sau:
Sức sản xuất của TSCĐ = Doanh thu thuần/ Nguyên giá bình quân TSCĐ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định dùng
vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ phân tích đem lại bao nhiêu đồng
SVTH: Trịnh Trần Thụy Trân

Trang 24


Báo cáo thực tập

GVHD: Trần Thị Phương Mai

doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản cố định
càng tốt. Do đó, để nâng cao chỉ tiêu này, đồng thời với việc tăng lượng sản phẩm

bán ra, doanh nghiệp phải giảm tuyệt đối những tài sản cố định thừa, không cần
dùng vào sản xuất, bảo đảm tỷ lệ cân đối giữa tài sản cố định tích cực và không
tích cực, phát huy và khai thác tối đa năng lực sản xuất hiện có của tài sản cố định.
1.5.1.1.4 Phân tích tình hình và hiệu quả sử dụng TSLĐ:
Để quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra thì không chỉ cần có TSCĐ mà
tiền, nguyên vật liệu, sản phẩm… cũng hết sức cần thiết. Do đó, trong hoạt động
sản xuất kinh doanh, tài sản lưu động đóng một vai trò quan trọng trong việc phân
tích và đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động, ta dựa vào các chỉ tiêu phân
tích sau:
Sức sản xuất của VLĐ= Tổng doanh thu thuần/ VLĐ bình quân
1.5.1.2 Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán của doanh
nghiệp.
Tình hình công nợ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh rõ
nét chất lượng công tác tài chính. Nếu như tình hình tài chính tốt, doanh nghiệp sẽ
ít công nợ, khả năng thanh toán dồi dào, ít bị chiếm dụng vốn cũng như ít đi chiếm
dụng vốn. Ngược lại, nếu tình hình tài chính kém thì dẫn đến tình trạng chiếm
dụng vốn lẫn nhau, các khoản công nợ phải thu, phải trả sẽ dây dưa kéo dài. Tài
liệu chủ yếu được sử dụng để phân tích là bảng CĐKT.
1.5.1.3 Phân tích khả năng sinh lợi của doanh nghiệp:
Ngoài việc xem xét hiệu quả kinh doanh dưới góc độ sử dụng TSCĐ và
TSLĐ, khi phân tích tình hình tài chính phải xem xét vả hiệu quả sử dụng vốn nhà
đầu tư, các nhà tín dụng quan tâm đặc biệt vì nó gắn liền với lợi ích của họ trong
cả hiện tại và tương lai. Để đánh giá khả năng sinh lời của vốn, người ta dùng các
chỉ tiêu sau đây:
Hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh= Lợi nhuận/ vốn kinh doanh

SVTH: Trịnh Trần Thụy Trân

Trang 25



×