Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

PHÂN TÍCH QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT NƯỚC TĂNG LỰC NUMBER ONE

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 32 trang )

Chương 4: Phân tích quá trình sản xuất nước tăng lực Number One
CHƯƠNG IV: PHÂN TÍCH QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT
NƯỚC TĂNG LỰC NUMBER ONE
Chất lượng là một vấn đề rất quan trọng của bất cứ một doanh nghiệp nào. Mục tiêu của
chất lượng là hướng vào chất lượng hoạt động của tồn bộ quá trình, bởi vì một khi sản
phẩm hoặc dịch vụ đã được sản xuất, đã được cung cấp, nếu có những trục trặc về chất
lượng thì việc hiệu chỉnh các thiếu sót đó vừa tốn kém và nhiều lúc lại không thể thực
hiện được. Do vậy, để đảm bảo chất lượng cần thiết phải kiểm sốt tồn bộ quá trình.
Mọi tổ chức đều phụ thuộc vào khách hàng của mình, vì thế cần đáp ứng đầy đủ các nhu
cầu của khách hàng và cố gắng vượt cao hơn sự mong đợi của họ. Muốn vậy, trước hết
các công ty phải ưu tiên cho chất lượng, nghĩa là các công ty phải đầu tư cho hệ thống
quản lý chất lượng thật tốt. Nhưng với hệ thống chất lượng hiện tại của Nhà máy bia và
NGK Bến Thành, tỷ lệ phế phẩm xảy ra trung bình là 0.6%, cao hơn tỷ lệ cho phép là
0.4% - nghĩa là cứ 250 sản phẩm sản xuất ra chỉ được phép có 01 phế phẩm. Điều này
chứng tỏ hệ thống quản lý chất lượng của Nhà máy chưa hồn chỉnh nên cần phải kiểm
sốt quá trình.
Trong hệ thống kiểm sốt chất lượng, các hoạt động chung có thể bao gồm kiểm sốt quá
trình bằng thống kê, kiểm sốt năng lực của quá trình, phân tích sự phản hồi thông tin về
quá trình từ những người làm việc trực tiếp và tiến hành các biện pháp hữu hiệu nhằm
loại bỏ những diễn biến bất thường trong quá trình.
Kiểm sốt chất lượng bằng thống kê là một kỹ thuật quan trọng trong hệ thống kiểm sốt
chất lượng. Không có quá trình sản xuất nào có thể cho ra các sản phẩm tuần tự giống
hệt nhau, mọi quá trình sản xuất đều có một số thay đổi làm cho các đơn vị sản xuất ra
không tránh khỏi khác nhau ở mức độ nào đó. Có hai lý do chính giải thích tại sao quá
trình sản xuất biến đổi. Lý do thứ nhất đơn giản chỉ là do các biến đổi ngẫu nhiên vốn
có của quy trình, chúng phụ thuộc vào máy móc thiết bị, công nghệ và cách đo. Lý do
thứ hai là không ngẫu nhiên, có thể nhận dạng, người quản trị cần tìm cho ra để sửa
chữa, nếu bỏ qua, nó sẽ tiếp tục sinh ra các biến động làm cho chất lượng trở nên xấu.
Nguyên nhân loại này có thể là do thiết bị điều chỉnh không đúng, nguyên vật liệu có sai
sót, máy móc thiết bị hư hỏng, thợ đứng máy mệt hoặc thao tác không đúng, …
Khi các kỹ thuật kiểm sốt chất lượng được sử dụng một cách đúng đắn sẽ phát hiện


được tình trạng ngồi vùng kiểm sốt, từ đó xác định các nguyên nhân gốc rễ mở đường
cho các biện pháp khắc phục và phòng ngừa để ổn định quá trình. Kết quả sẽ làm giảm
được các yếu tố không ngẫu nhiên về những sản phẩm không phù hợp, từ đây sẽ hạn
chế được rất nhiều chi phí không chất lượng.
4.1. KIỂM SỐT SỐ LƯỢNG SẢN PHẨM LỖI
Biểu đồ kiểm sốt là một trong những công cụ để kiểm sốt quá trình, là một loại đồ thị để
nhận thấy kết quả của mẫu đo nằm bên trong hay bên ngồi giới hạn kiểm sốt theo thống
kê.
Sản phẩm nước tăng lực Number One là dạng thực phẩm tiêu dùng, do đó chất lượng
sản phẩm đóng một vai trò hết sức quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe
Trang 31
Chương 4: Phân tích q trình sản xuất nước tăng lực Number One
của người tiêu dùng. Chất lượng sản phẩm Number One được hiểu ở đây là chất lượng
về màu, mùi thơm, vị, vỏ bề ngồi,…
Vì chỉ số đo chất lượng của sản phẩm là dạng thuộc tính, đặc tính sản phẩm là dạng phế
phẩm, cỡ mẫu khi nghiên cứu thay đổi nên sẽ sử dụng biểu đồ kiểm sốt dạng p để phân
tích và đánh giá q trình sản xuất nước tăng lực Number One.
Dựa vào kết quả của việc nghiên cứu và lấy mẫu 25 lần liên tục của dây chuyền sản
xuất, từ ngày 01/07/2004 đến 30/07/2004, tất cả số sản phẩm bị loại bỏ ra khỏi dây
chuyền đều được ghi nhận theo từng ngày. Bằng cách lấy mẫu như vậy thì sẽ đảm bảo
được mức độ tin cậy cao và tính chính xác của mẫu.
Khi sử dụng biểu đồ kiểm sốt dạng p cần phải tính tốn các thơng số sau:
 Đường trung tâm:
trakiểmđượcphẩmsảnsốTổng
phẩmphếsốTổng
=
p
 Độ lệch chuẩn:
( )
n

pp

=
1
σ
 Giới hạn trên và giới hạn dưới:
UCL (p) = p + 3σ
LCL (p) = p – 3σ
Việc tính tốn các thơng số này giúp cho việc kiểm sốt q trình trở nên rõ ràng và dễ
nhận biết. Các thơng số của q trình sản xuất nước tăng lực Number One được tính tốn
cụ thể thơng qua bảng thống kê (Bảng 4.1, trang 33) như sau:
 Đường trung tâm: Đường trung tâm là đường thể hiện số lượng phế phẩm trung
bình của q trình sản xuất. Vì vậy thơng số p được tính tốn dựa vào hai chỉ số là “Số
lượng SP khuyết tật” và “Sản lượng/ngày”.
6
00.00059.0
5120000
30647
≈==
p
 Độ lệch chuẩn:
00017.0
25/5120000
)006.01(006.0
=

=
σ
 Giới hạn trên và giới hạn dưới: UCL(p) = 0.00563 + 3 * 0.00017 = 0.00613
LCL(p) = 0.00563 - 3 * 0.00017 = 0.00512

Tương tự như vậy ta tính giới hạn trên và giới hạn dưới cho 24 mẫu còn lại, sau đó vẽ
đồ thị p cho q trình.
STT Ngày
Sản
lượng /
ngày
Số lượng
SP khuyết
tật
Tỷ lệ
%
Tỷ lệ
% TB
UCL (p)
(%)
LCL (p)
(%)
Trang 32
Chương 4: Phân tích quá trình sản xuất nước tăng lực Number One
1 01/07 200.000 1125 0.00563 0.006 0.00613 0.00512
2 02/07 196.000 1213 0.00619 0.006 0.00619 0.00619
3 03/07 210.000 1223 0.00582 0.006 0.00582 0.00582
4 05/07 210.000 1404 0.00669 0.006 0.00669 0.00669
5 06/07 205.000 1259 0.00614 0.006 0.00614 0.00614
6 07/07 185.000 1074 0.00581 0.006 0.00581 0.00581
7 08/07 208.000 1285 0.00618 0.006 0.00618 0.00618
8 09/07 197.000 1110 0.00563 0.006 0.00563 0.00563
9 10/07 215.000 1279 0.00595 0.006 0.00595 0.00595
10 12/07 207.000 1263 0.00610 0.006 0.00610 0.00610
11 13/07 225.000 1281 0.00569 0.006 0.00569 0.00569

12 14/07 197.000 1132 0.00575 0.006 0.00575 0.00575
13 15/07 198.000 1165 0.00588 0.006 0.00588 0.00588
14 16/07 223.000 1460 0.00655 0.006 0.00655 0.00655
15 17/07 196.000 1209 0.00617 0.006 0.00617 0.00617
16 19/07 190.000 1118 0.00588 0.006 0.00588 0.00588
17 20/07 195.000 1117 0.00573 0.006 0.00573 0.00573
18 21/07 197.000 1202 0.00610 0.006 0.00610 0.00610
19 22/07 220.000 1235 0.00561 0.006 0.00561 0.00561
20 23/07 206.000 1197 0.00581 0.006 0.00581 0.00581
21 24/07 199.000 1231 0.00619 0.006 0.00619 0.00619
22 26/07 229.000 1521 0.00664 0.006 0.00664 0.00664
23 27/07 198.000 1159 0.00585 0.006 0.00585 0.00585
24 28/07 213.000 1196 0.00562 0.006 0.00562 0.00562
25 30/07 201.000 1189 0.00592 0.006 0.00592 0.00592
Tổng cộng 5.120.000 30.647
Tỷ lệ phế phẩm hiện tại 0.006
Bảng 4.1: Số lượng sản phẩm Number One bị loại bỏ tháng 07/2004
Trang 33
Chương 4: Phân tích q trình sản xuất nước tăng lực Number One
Nhóm mẫu
Tỷ lệ tái chế
252321191715131197531
0.00675
0.00650
0.00625
0.00600
0.00575
0.00550
_
P=0.005986

LCL=0.005470
UCL=0.006502
1
1
1
Biểu đồ kiểm soát tỷ lệ tái chế Number One
Hình 4.1: Biểu đồ kiểm sốt tỷ lệ tái chế Number One
Trang 34
Chương 4: Phân tích q trình sản xuất nước tăng lực Number One
Nhóm mẫu
Tỷ lệ tái chế
21191715131197531
0.00650
0.00625
0.00600
0.00575
0.00550
_
P=0.005891
LCL=0.005379
UCL=0.006403
Biểu đồ kiểm soát tỷ lệ tái chế Number One đã chỉnh sửa
Hình 4.2: Biểu đồ kiểm sốt tỷ lệ tái chế Number One sau khi hiệu chỉnh
Trang 35
Đồ thị hình 4.1 cho thấy quá trình sản xuất nước tăng lực Number One hiện đang ở
trong tình trạng không ổn định, đường trung bình của quá trình là 0.006 tương ứng với
0.6% sản phẩm khuyết tật, cao hơn mức quy định là 0.4%. Đồ thị còn cho thấy có ba
điểm vượt khỏi giới hạn kiểm sốt, đó là điểm của ngày 05/07, 16/07 và ngày 26/07. Mục
tiêu của đề tài là giảm tỉ lệ sản phẩm khuyết tật và nâng cao chất lượng sản phẩm, muốn
vậy cần phải tìm ra những nguyên nhân gây ra ba điểm vượt khỏi giới hạn bằng cách

thống kê và phân tích quá trình. Một trong những công cụ thống kê và phân tích quá
trình hữu hiệu là biểu đồ Pareto.
4.2. PHÂN BỐ CÁC DẠNG LỖI GÂY PHẾ PHẨM
Để có thể cải thiện quá trình và giảm thiểu tỷ lệ sản phẩm lỗi, việc cần thiết phải làm là
tìm hiểu các nguyên nhân gây ra các dạng lỗi này. Tuy nhiên, nguyên nhân gây ra thì rất
nhiều, nếu cứ tìm cách khắc phục tất cả các nguyên nhân này sẽ gây tốn kém mà đôi khi
hiệu quả mang lại không cao, thậm chí là không thể thực hiện được. Do đó, cần phải xác
định được một vài nguyên nhân quan trọng gây ra kết quả sản phẩm không thể chấp
nhận được với nhiều nguyên nhân không quan trọng khác, sau đó tập trung giải quyết
những nguyên nhân quan trọng này thì quá trình sẽ ổn định và năng lực của quá trình sẽ
được cải thiện rõ rệt. Công cụ được sử dụng để xử lý vấn đề này là biểu đồ Pareto.
Sau khi thu thập số liệu của 25 mẫu, với sản lượng sản xuất là 5.120.000 sản phẩm có
30647 phế phẩm với 32269 lỗi bao gồm 12 loại lỗi xảy ra. Bảng thống kê các loại lỗi
được theo dõi từ ngày 01/07/2004 đến ngày 30/07/2004 được trình bày cụ thể ở trang
sau.
Trong đó, có các dạng lỗi như sau:
Lỗi bao bì: Là những loại lỗi xảy ra ở công đoạn hồn tất và đóng gói. Khi sản phẩm
chuyển qua công đoạn này thường xuất hiện những loại lỗi như:
 Mất hạn sử dụng: Khâu cuối cùng trước khi hồn tất quy trình sản xuất nước tăng
lực Number One là in hạn sử dụng, các sản phẩm sẽ được chạy trên chuyền qua
một máy phun để phun mực, nếu bề mặt tại nơi in hạn sử dụng bị ướt, mực sẽ
không bám vào được.
 Nắp bị xì: Trong quá trình đóng nắp, nếu người công nhân điều chỉnh máy không
đúng quy định sẽ gây ra lỗi này, nguyên nhân thứ hai là do chất lượng nắp nhập
về không tốt.
 Nhãn bạc màu: Là màu sắc của nhãn chai không đúng theo quy định như: Logo
phải rõ nét, đối chiếu theo mẫu chuẩn.
 Nắp bị sét: Do lượng nắp chai nhập về tồn trữ quá lâu, và do điều kiện bảo quản
không phù hợp gây rỉ sét.
Chương 4: Phân tích quá trình sản xuất nước tăng lực Number One

BẢNG THỐNG KÊ CÁC DẠNG LỖI THÁNG 07/2004
STT
(1)
Ngày
(2)
Số
lượng
lỗi
(3)
Lỗi
chiết chai
Có vật lạ Lỗi bao bì Lỗi chất lượng nước
Chai
lưng
(4)
Chai
rỗng
(5)
Lỗi
dcụ
(6)
Lỗi
bngồi
(7)
Mất
HSD
(8)
Nắp
bị sét
(9)

Nhãn
bạc
(10)
Nắp
bị xì
(11)
Màu
nhạt
(12)
Có cặn
(13)
Màu
đục
(14)
Đóng
váng
(15)
1 01/07 1193 8 1 3 353 56 259 27 4 125 51 201 105
2 02/07 1268 5 2 2 345 37 339 39 7 143 45 55 249
3 03/07 1273 6 1 3 390 34 332 35 3 128 49 57 235
4 05/07 1457 17 0 1 479 21 379 23 11 130 26 91 279
5 06/07 1309 9 1 4 394 43 291 55 8 149 37 63 255
6 07/07 1153 6 0 7 301 29 275 21 5 95 127 146 141
7 08/07 1347 5 2 4 469 55 285 49 6 157 52 49 214
8 09/07 1180 7 1 3 315 38 203 31 4 146 49 174 209
9 10/07 1302 8 5 3 325 31 329 21 7 235 37 75 226
10 12/07 1354 3 0 9 348 47 359 47 8 109 69 81 274
11 13/07 1326 4 3 3 555 52 220 51 9 127 58 52 192
12 14/07 1218 2 1 5 432 32 271 27 5 115 42 57 229
13 15/07 1193 5 2 4 351 36 327 38 2 132 38 41 217

(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11) (12) (13) (14) (15)
Trang 37
Chương 4: Phân tích quá trình sản xuất nước tăng lực Number One
14 16/07 1553 7 0 2 535 35 359 38 9 151 40 63 314
15 17/07 1259 2 2 3 429 41 334 37 8 79 49 43 232
16 19/07 1148 6 1 2 358 25 203 42 4 117 45 136 209
17 20/07 1217 2 1 3 374 29 293 36 5 149 52 49 224
18 21/07 1282 6 3 1 380 38 271 59 1 117 65 62 279
19 22/07 1325 8 1 2 537 52 241 42 8 88 54 51 241
20 23/07 1286 3 2 5 361 45 311 28 3 143 49 67 269
21 24/07 1271 7 1 3 404 47 279 43 3 132 46 52 254
22 26/07 1578 5 0 3 519 39 397 40 5 125 53 85 307
23 27/07 1229 12 1 2 447 32 264 31 1 109 52 57 221
24 28/07 1277 3 1 4 440 39 268 43 2 124 47 69 237
25 30/07 1271 15 0 6 408 41 339 36 1 112 43 52 218
Tổng lỗi 32269 161 32 87 10249 974 7428 939 129 3237 1275 1928 5830
Tỷ lệ (%) 0.50 0.1 0.27 31.76 3.02 23.02 2.91 0.40 10.04 3.95 5.98 18.05
Bảng 4.2: Bảng phân bố các loại lỗi gây phế phẩm
Trang 38
Lỗi chiết chai: Trong quá trình chiết chai có thể xảy ra hai loại lỗi điển hình như lượng
nước trong chai ít hơn quy định (bị lưng), hoặc chai rỗng.
Lỗi chất lượng nước: Gồm những lỗi như “Màu lạt”, “Có cặn”, “Nước bị đục”, “Đóng
váng”. Những lỗi này xảy ra là do nguyên vật liệu đầu vào không đủ chất lượng, không
đúng tiêu chuẩn quy định, lý do thứ hai là do việc vệ sinh các nồi chứa thực hiện không
tốt.
Có vật lạ: Có hai nguồn gây ra dạng lỗi này, đó là lỗi do dụng cụ và lỗi do bên ngồi tác
động.
 Lỗi dụng cụ: Là dạng lỗi xảy ra vì dụng cụ vận hành sai lệch, ví dụ như trong
chai có cặn đen là do mối hàn rơi vào; hoặc có trường hợp vòi chiết rơi vào chai.
 Lỗi bên ngồi: Những vật lạ có trong chai là do người tiêu dùng sau khi sử dụng

sản phẩm đã bỏ vào, chẳng hạn như trong chai có vỏ kẹo, ống hút, hạt táo, bông
ráy tai, … Những vật lạ này máy súc chai không thể nào lấy ra được.
Biểu đồ Pareto sẽ diễn tả bảng số liệu trên (Bảng 4.2, trang 37 – 38) bằng hình ảnh giúp
cho việc xác định nguyên nhân nào quan trọng nhất, xuất hiện nhiều nhất trong dây
chuyền được thực hiện nhanh chóng vì tính rõ ràng, dễ hiểu của biểu đồ. Khi đã tìm
được loại lỗi nào là quan trọng nhất gây ra tỷ lệ phế phẩm nhiều nhất thì sẽ tìm hiểu
nguyên nhân và khắc phục trước tiên nhằm hạn chế khuyết tật này và kiểm sốt được quá
trình sản xuất, đưa quá trình vào ổn định.
Biểu đồ Pareto (Hình 4.3, trang 40) cho thấy nguyên nhân chủ yếu gây ra ba điểm vượt
ngồi giới hạn kiểm sốt (của ngày 05/07, 16/07 và 26/07) cũng là nguyên nhân gây tỷ lệ
phế phẩm cao. Nguyên nhân chính gây ra hiện tượng này chính là “Lỗi bên ngồi” chiếm
31.76%, tiếp đến là “Nắp bị sét” chiếm 23.02%, “Đóng váng” là 18.05%, và các loại lỗi
khác chỉ chiếm 27.17%.
Theo phân tích ở trên có thể kết luận rằng có ba nguyên nhân chính gây nên tỷ lệ
phế phẩm cao, đó là “Lỗi bên ngồi”, “Nắp bị sét” và “Đóng váng” - ba nguyên nhân
này chiếm đến 72.83%. Do đo, muốn nâng cao năng lực của quá trình thì phải tập
trung giải quyết ba nguyên nhân này trước tiên.

BIỂU ĐỒ PARETO VỀ TỶ LỆ LỖI NƯỚC TĂNG LỰC NUMBER ONE
10249
7428
5830
3237
1928
1275
974
939
161
129
87

32
31.76%
54.78%
72.85%
82.88%
88.85%
92.80%
95.82%
98.73%
99.23%
99.63%
99.90%
100.00%
0
2000
4000
6000
8000
10000
12000
Có vật lạ Nắp bò
sét
Đóng
váng
Màu
nhạt
Màu đục Có cặn Mất
HSD
Nhãn
bạc

Chai
lưng
Nắp bò

Lỗi dụng
cụ
Chai
rỗng
Loại lỗi
Số lượng
0.00%
20.00%
40.00%
60.00%
80.00%
100.00%
120.00%
Phần trăm
Điểm gẫy
Chương 4: Phân tích quá trình sản xuất nước tăng lực Number One
Hình 4.3: Biểu đồ Pareto phân bố lỗi của sản phẩm nước tăng lực Number One
Trang 41
4.3. PHÂN TÍCH CÁC NGUYÊN NHÂN GÂY PHẾ PHẨM
Quá trình sản xuất nước tăng lực Number One hiện đang trong tình trạng không ổn định,
đó là do sự xuất hiện của ba loại lỗi: “Lỗi do bên ngồi”, “Nắp bị sét” và “Đóng váng”.
Biểu đồ nhân quả (Biểu đồ xương cá) sẽ giúp cho việc điều tra những nguyên nhân gây
ra ba loại lỗi trên. Trong phạm vi luận văn này, sử dụng biểu đồ nhân quả dạng 5M-1E
là phù hợp nhất. 5M-1E là những yếu tố sau:
 M1 (Man): Là yếu tố con người, là công nhân vận hành máy móc thiết bị, công
nhân đứng máy, …

 M2 (Machine): Là yếu tố máy móc thiết bị sử dụng trong quá trình sản xuất,
chẳng hạn như nồi nấu siro, máy rữa chai, máy chiết chai, …
 M3 (Measurement): Là yếu tố đo lường, nghĩa là đề cập đến cách đo các chỉ tiêu
chất lượng, các dụng cụ được sử dụng để đo lường, …
 M4 (Method): Là yếu tố phương pháp, phương pháp làm việc có được tiêu chuẩn
hóa hay không, có an tồn hay không.
 M5 (Material): Là yếu tố nguyên vật liệu, chất lượng của nguyên vật liệu đầu
vào.
 E (Environment): Là yếu tố môi trường. Môi trường làm việc ảnh hưởng đến
năng suất lao động của công nhân.
4.3.1. Phân tích lỗi “Có vật lạ” (Do bên ngồi tác động)
4.3.1.1. Phân tích nguyên nhân dẫn đến có vật lạ trong chai
Biểu đồ Pareto cho thấy lỗi có vật lạ trong chai (do bên ngồi tác động) chiếm tỷ lệ cao
nhất trong tổng số lỗi: 31.76%. Vỏ chai dùng để sản xuất Number One có hai nguồn:
Chai mới nhập về hoặc là chai tái sử dụng (Chai được thu hồi sau khi người tiêu dùng
sử dụng).
Vỏ chai mà Nhà máy sử dụng do đại lý tại Việt Nam của một công ty của Malayxia
cung cấp. Khi chai mới nhập về hồn tồn không có vật lạ trong chai. Tỷ lệ lỗi của chai
mới rất thấp. Do đó, lỗi có vật lạ trong chai chỉ xảy ra với chai tái sử dụng, mà chai tái
sử dụng chiếm khoảng 80% trong tổng số chai của Nhà máy.
Nguyên nhân gây ra việc có vật lạ trong chai là do khách hàng sau khi sử dụng xong lại
nhét bất cứ thứ gì vào chai. Khi nhập về Nhà máy, những chai này sẽ được nhân viên
kho kiểm tra tình trạng ngoại quan, ví dụ như bể, mẻ miệng chai, … Sau đó sẽ đưa vào
máy súc chai và rữa chai, nhưng những vật lạ trong chai thì máy không thể nào lấy ra
được mà phải cho chạy qua đèn soi có công nhân kiểm tra. Việc xảy ra lỗi này là do
công nhân kiểm tra đã bỏ qua những chai có vật lạ, không lấy ra khỏi dây chuyền.

×