Tải bản đầy đủ (.doc) (115 trang)

Một số giải pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở các trường trung học phổ thông huyện bố trạch, tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
________________________________

NGUYỄN PHÚ HỮU

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

VINH - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
________________________________

NGUYỄN PHÚ HỮU

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC



Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN THỊ HƯỜNG

VINH - 2015


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa học và bảo vệ tốt luận văn thạc sĩ Khoa học Quản
lý giáo dục, em xin chân thành cám ơn:
Trường Đại học Vinh, Khoa Đào tạo Sau đại học, Khoa Giáo dục, các
giảng viên, các nhà khoa học đã tham gia quản lý, giảng dạy, tạo điều kiện
cho em học tập, nghiên cứu.
Em xin cám ơn chân thành đến Phó giáo sư, tiến sĩ Nguyễn Thị Hường,
người đã tận tình giúp đỡ, định hướng và hướng dẫn đề tài.
Trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo trong Hội đồng Khoa học bảo vệ đề
cương đã tận tình chỉ dẫn, góp ý giúp em có định hướng đúng đắn để hoàn
thành luận văn.
Chân thành cảm ơn các thầy cô Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, các
giáo viên, các em học sinh, các bậc phụ huynh các trường THPT trên địa bàn
huyện Bố Trạch, đặc biệt là trường THPT số 4 Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình đã
tạo điều kiện thuận lợi trong việc cung cấp số liệu và tư vấn khoa học cho tôi
hoàn thành Luận văn này.
Cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên, khuyến khích tôi
trong quá trình học tập, nghiên cứu.
Trong một thời gian ngắn, bản thân đã cố gắng hết sức, song chắc chắn
luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng góp,
của quý thầy cô giáo, đồng nghiệp cùng bạn bè để tác giả hiểu sâu sắc hơn.
Xin chân thành cám ơn !
Tác giả


Nguyễn Phú Hữu


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu
4. Giả thuyết khoa học
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
6. Phạm vi nghiên cứu
7. Phương pháp nghiên cứu
8. Những đóng góp của luận văn
9. Cấu trúc của luận văn
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC

Trang
1
1
3
3
3
3
4
4
4
5
6


NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG
1.1. Lịch sử nghiên cứu
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
1.2.2. Khái niệm HĐGDNGLL
1.2.3. Quản lý HĐGDNGLL
1.2.4. Giải pháp, giải pháp Quản lý HĐGDNGLL

1.3. Một số vấn đề về HĐGDNGLL ở trường THPT
1.3.1. Mục tiêu, ý nghĩa của HĐGDNGLL ở trường THPT
1.3.2. Đặc điểm, nội dung HĐGDNGLL ở trường THPT
1.3.3. Phương pháp, hình thức tổ chức HĐGDNGLL ở trường THPT

1.4. Vấn đề QL HĐGDNGLL ở trường THPT
1.4.1. Mục tiêu QL HĐGDNGLL
1.4.2. Nội dung QL HĐGDNGLL
1.4.3. Nguyên tắc, phương pháp QL HĐGDNGLL cho học sinh
1.4.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý HĐGDNGLL ở

6
8
8
11
13
14

15
15
17

18

21
20
20
23
24

trường THPT

Kết luận Chương 1
Chương 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO
DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở CÁC TRƯỜNG THPT
HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH

27
29


2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và giáo dục của

29

huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng

29

2.1.2. Tình hình giáo dục của huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình


31

Bình

2.2. Thực trạng HĐGDNGLL ở các trường THPT huyện Bố Trạch,

41

tỉnh Quảng Bình
2.2.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh,

41

phụ huynh về vai trò, vị trí của HĐGDNGLL hiện nay.
2.2.2. Thực trạng về việc thực hiện nội dung HĐGDNGLL ở các

45

trường THPT huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình
2.2.3. Thực trạng về phương pháp, hình thức tổ chức HĐGDNGLL ở

46

các trường THPT huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình
2.2.4. Thực trạng về cơ sở vật chất thiết bị, tài chính phục vụ cho

51

HĐGDNGLL


2.3. Thực trạng quản lý HĐGDNGLL ở các trường THPT huyện Bố

52

Trạch, tỉnh Quảng Bình
2.3.1. Công tác xây dựng kế hoạch
2.3.2. Thực trạng quản lý việc tổ chức thực hiện chương trình

52
54

HĐGDNGLL

2.4. Đánh giá chung về thực trạng
Kết luận Chương 2
Chương 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC

58
62
63

NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN BỐ
TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH
3.1. Nguyên tắc đề xuất giải pháp
3.2. Các giải pháp quản lý HĐGDNGLL ở các trường THPT huyện Bố

64
65


Trạch, tỉnh Quảng Bình
3.2.1 Nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên, học sinh về sự cần

65

thiết phải tăng cường công tác quản lý HĐGDNGLL
3.2.2. Xây dựng kế hoạch quản lý công tác HĐGDNGLL một cách

68

khoa học
3.2.3. Đổi mới việc tổ chức, chỉ đạo HĐGDNGLL
3.2.4. Đảm bảo các điều kiện cần thiết để quản lý có hiệu quả

70
73

HĐGDNGLL


3.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá HĐGDNGLL

3.3. Thăm dò tính khả thi của các giải pháp
Kết luận Chương 3
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

81


83
88
90
94


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DÙNG TRONG LUẬN VĂN
BGH

Ban giám hiệu

CBQL

Cán bộ quản lý

CMHS

Cha mẹ học sinh

CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CNTT

Công nghệ thông tin

CSVC


Cơ sở vật chất

GD

Giáo dục

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GP

Giải pháp

GVCN

GVCN

HĐGDNGLL

Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp

HS

Học sinh

NXB

Nhà xuất bản


QL

Quản lý

QLGD

Quản lý giáo dục

TBDH

Thiết bị dạy học

THPT

Trung học phổ thông

TNCS

Thanh niên Cộng sản

XH

Xã hội

XHCN

Xã hội chủ nghĩa



1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam đang bước vào thời kỳ chiến lược mới trong bối cảnh cả thế giới
đang thay đổi rất nhanh. Hoà bình, hợp tác và phát triển vẫn là xu thế lớn. Toàn
cầu hoá và cách mạng khoa học - công nghệ phát triển mạnh mẽ, thúc đẩy quá
trình hình thành xã hội thông tin và kinh tế tri thức. Sự phát triển kinh tế - xã hội
trong bối cảnh đó đặt ra những yêu cầu mới đối với người lao động, do đó cũng
đặt ra những yêu cầu mới cho sự nghiệp giáo dục thế hệ trẻ và đào tạo nguồn
nhân lực. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI (01/2011) tiếp tục khẳng định:
“Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực,
bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng phát triển đất nước, xây dựng nền văn
hoá và con người Việt Nam. Phát triển giáo dục đào tạo cùng với phát triển
khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục và đào tạo
là đầu tư cho phát triển.” [18]
Mục tiêu đào tạo của nhà trường xã hội chủ nghĩa nước ta là: Đào tạo con
người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, có tri thức, có sức khỏe, có
thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa
xã hội, hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công
dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Trung học phổ thông là bậc
học nền tảng trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục trung học phổ thông
nhằm tiếp tục thực hiện giáo dục toàn diện, hoàn thành việc cung cấp cho HS
học vấn phổ thông theo một chuẩn thống nhất, đồng thời tạo điều kiện cho sự
phát huy năng lực và sở trường của HS ở một mức độ nhất định, giúp HS có
những hiểu biết về kỹ thuật, chú trọng hướng nghiệp để tạo thuận lợi cho HS khi
vào đời hoặc chọn nghề học tiếp sau khi tốt nghiệp cấp học.


2


Với tác phẩm "Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp" tác giả Đặng Vũ
Hoạt chủ biên - NXB Giáo dục 1994 đã xác định vị trí của các hoạt động ngoài
giờ lên lớp là cầu nối tạo ra mối quan hệ giữa nhà trường và xã hội. Nó thực sự
là một bộ phận quan trọng trong giáo dục ở nhà trường phổ thông.
HĐGDNGLL có vị trí và ý nghĩa hết sức quan trọng đối với hoạt động tự
giáo dục, tự rèn luyện của HS, vì nó có nội dung phong phú, hình thức giáo dục
đa dạng, hấp dẫn, phạm vi tiến hành rộng rãi, khả năng liên kết các lực lượng
giáo dục dồi dào là động lực thúc đẩy học tập HS đồng thời góp phần trong hình
thành nhân cách của HS.
Xây dựng kế hoạch HĐGDNGLL nhằm nâng cao hiểu biết về các giá trị
truyền thống của dân tộc cũng như những giá trị tốt đẹp của nhân loại; góp phần
củng cố, mở rộng và khắc sâu kiến thức đã học trên lớp; có ý thức về quyền và
trách nhiệm đối với bản thân và xã hội, bước đầu có ý thức định hướng nghề
nghiệp.
HĐGDNGLL tiếp tục rèn luyện các kỹ năng cơ bản từ bậc trung học cơ sở:
năng lực tự hoàn thiện, năng lực thích ứng, năng lực giao tiếp, ... Đồng thời giúp
HS có thái độ đúng đắn trước những vấn đề của cuộc sống, biết chịu trách nhiệm
về hành vi của bản thân; đấu tranh tích cực những biểu hiện sai trái của bản thân
và của người khác, ...
Quản lý HĐGDNGLL được một số tác giả quan tâm nghiên cứu và được
đề cập đến trong một số luận văn, luận án. Song quản lý HĐGDNGLL cho HS
trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Quảng Bình nói chung và huyện Bố Trạch
nói riêng chưa được đề cập, nghiên cứu một cách có hiệu quả.


3

Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài: "Một số giải pháp quản lý
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở các trường trung học phổ thông huyện

Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình".
2. Mục đích nghiên cứu
Từ việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn đề tài đề xuất một số giải pháp
quản lý nhằm nâng cao chất lượng HĐGDNGLL trong các trường trung học phổ
thông ở huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Vấn đề quản lý HĐGDNGLL ở trường THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp quản lý HĐGDNGLL các trường trung học phổ thông huyện Bố
Trạch, tỉnh Quảng Bình.
4. Giả thuyết khoa học
Có thể nâng cao hiệu quả công tác quản lý HĐGDNGLL cho HS trung học
phổ thông huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình nếu đề xuất được các giải pháp có
cơ sở khoa học và có tính khả thi.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề công tác quản lý
HĐGDNGLL ở trường trung học phổ thông.
5.2. Nghiên cứu thực trạng quản lý HĐGDNGLL ở các trường trung
học phổ thông huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
5.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý HĐGDNGLL ở các trường trung
học phổ thông huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.


4

6. Phạm vi nghiên cứu
Các giải pháp quản lý của Ban giám hiệu ở các trường THPT huyện Bố
Trạch, tỉnh Quảng Bình về vấn đề HĐGDNGLL
7. Phương pháp nghiên cứu

7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận: Khảo cứu các công trình nghiên
cứu khoa học, tiến hành đọc, phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa
các nguồn tài liệu liên quan đến công tác quản lý HĐGDNGLL. Nghiên cứu các
yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý HĐGDNGLL ở trường THPT:
- Phương pháp phân tích - tổng hợp tài liệu;
- Phương pháp khái quát hóa các nhận định độc lập.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin thực tiễn để xây dựng
cơ sở thực tiễn của đề tài. Thuộc nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn có các
phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:
- Phương pháp điều tra;
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục;
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia.
7.3. Phương pháp thống kê toán học
Phương pháp này nhằm xử lý các số liệu thu được: Tính tỷ lệ %, trị số
trung bình cộng, ...
8. Những đóng góp của luận văn
8.1. Về mặt lý luận
- Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn vấn đề HĐGDNGLL.
- Phân tích thực trạng công tác quản lý HĐGDNGLL ở các trường THPT.
8.2. Về mặt thực tiễn


5

Đề xuất các giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả quản lý
HĐGDNGLL ở các trường THPT huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình. Qua đó,
khẳng định vai trò của HĐGDNGLL trong việc hỗ trợ các hoạt động khác đạt
hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục, đáp ứng mục tiêu
đổi mới của giáo dục phổ thông.

9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục nghiên cứu, luận
văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của công tác quản lý HĐGDNGLL ở trường
trung học phổ thông.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý HĐGDNGLL ở các trường trung
học phổ thông huyện Bố trạch, tỉnh Quảng Bình.
Chương 3: Một số giải pháp quản lý HĐGDNGLL ở các trường trung học
phổ thông huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.


6

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
HĐGDNGLL là một phần quan trọng trong chương trình giáo dục ở hầu
hết các nước trên thế giới. Trong lịch sử, tư tưởng giáo dục nhà trường kết hợp
với giáo dục xã hội, giáo dục gia đình đã được nhiều tác giả đề cập đến.
Trên thế giới, HĐGDNGLL đã được đề cập và nghiên cứu rất lâu đã trở
thành một đề tài nghiên cứu phong phú và hấp dẫn đối với các nhà nghiên cứu
khoa học xã hội và càng ngày họ càng phát hiện ra vai trò to lớn của
HĐGDNGLL trong việc hình thành và phát triển nhân cách toàn diện của con
người nói chung cũng như vai trò bổ trợ cho các môn học cơ bản nói riêng.
V.I.Lênin đề cao vấn đề phát triển toàn diện con người. Việc hình thành
con người phát triển toàn diện không chỉ là trách nhiệm của riêng nhà trường mà
còn là trách nhiệm của toàn xã hội, của gia đình, đoàn thể, và tự rèn luyện của
thế hệ trẻ. Người đã nêu khẩu hiệu “Học, học nữa, học mãi” và yêu cầu thế hệ

trẻ phải kết hợp học tập với lao động và hoạt động xã hội.
Sau cách mạng tháng mười Nga, nền giáo dục Xô Viết rất quan tâm đến
HĐGDNGLL. Khi bàn về bản chất của quá trình giáo dục, vai trò của giáo dục
trong quá trình hình thành nhân cách của con người Xô Viết Cơrupxcaia yêu cầu
"Nhà trường XHCN cần không ngừng liên hệ với cuộc sống xung quanh, phải tổ
chức cho HS tham gia tích cực vào cuộc sống đó...", "Nhà trường phải là người
tổ chức các mối quan hệ tác động của xã hội và gia đình", đồng thời Cơrupxcaia


7

còn giải thích" hoạt động cuộc sống xung quanh bao gồm mọi sinh hoạt văn hóa
nghệ thuật, rạp hát, thư viện, viện bảo tàng, những hoạt động thể dục thể thao,
lao động vui chơi, giải trí tham quan du lịch" [33], đây là cơ sở lý luận để xây
dựng nguyên tắc giáo dục của Xô Viết sau cách mạng tháng 10 Nga.
Ở các nước phát triển, HĐGDNGLL được coi trọng trong nhận thức, tổ
chức ở các nhà trường phổ thông nhằm gắn quá trình học tập với thực tiễn, khắc
phục tình trạng giáo dục chỉ chú ý đến việc giảng dạy trên lớp."Quá trình giáo
dục không chỉ diễn ra trên lớp học mà còn tiếp diễn trên từng mét vuông của
chúng ta theo đúng nghĩa của từ này". [26]
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước
Ngày 11-1-1979, Bộ Chính trị BCH Trung ương Đảng ban hành Nghị
quyết số 14-NQ/TW về cải cách giáo dục, theo đó, những định hướng có tính
nguyên tắc cho cuộc cải cách giáo dục lần thứ ba này là: Về mục tiêu giáo dục:
“Làm tốt việc chăm sóc và giáo dục thế hệ trẻ ngay từ tuổi thơ ấu cho đến lúc
trưởng thành, nhằm tạo ra cơ sở ban đầu rất quan trọng của con người Việt
Nam mới, người lao động làm chủ tập thể và phát triển toàn diện, kế tục sự
nghiệp cách mạng của nhân dân ta, hết lòng lao động xây dựng chủ nghĩa xã hội
và sẵn sàng chiến đấu bảo vệ Tổ quốc”
Tư tưởng giáo dục toàn diện của Đảng và Hồ Chí Minh là kim chỉ nam

cho sự nghiệp phát triển giáo dục của nước ta. Từ đầu những năm 1980 Bộ giáo
dục và đào tạo đã có các hướng dẫn cho các trường trung học phổ thông cần tăng
cường các hoạt động giáo dục ngoài giờ song song với hoạt động giáo dục trong
nhà trường.
Đã có rất nhiều công trình của các thầy giáo đầu ngành nghiên cứu về
HĐGDNGLL, trong đó có nội dung, hình thức thể hiện, biện pháp quản lý,…
nhằm tổ chức tốt các hoạt động này để nâng cao chất lượng giáo dục.


8

Một số nghiên cứu thực nghiệm cải tiến nội dung, đổi mới phương pháp tổ
chức nhằm nâng cao chất lượng HĐGDNGLL do nhóm cán bộ nghiên cứu của
Viện Khoa học giáo dục thực hiện như: Đặng Thúy Anh, Nguyễn Dục Quang,
Nguyễn Thanh Bình, …
Một số nghiên cứu lý luận nhằm xây dựng cơ sở lý luận về HĐGDNGLL
của một số tác giả như: Nguyễn Lê Đắc, Lê Trung Tấn, Nguyễn Dục Quang, Hà
Nhật Thăng, …
Qua hệ thống nghiên cứu nói trên, cho thấy các tác giả đi sâu vào nghiên
cứu cơ bản về HĐGDNGLL ở trường phổ thông, nghiên cứu thực nghiệm, tổng
kết kinh nghiệm thực tiễn nhằm xây dựng qui trình tổ chức và đổi mới nội dung
phương pháp HĐGDNGLL.
HĐGDNGLL là một nội dung rất quan trọng trong mục tiêu giáo dục của
các nhà trường. Qua tìm hiểu, rất ít công trình nghiên cứu về quản lý và các biện
pháp quản lý HĐGDNGLL của các trường THPT huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng
Bình trong thực tiễn đổi mới giáo dục toàn diện hiện nay.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
1.2.1.1. Quản lý
Khái niệm quản lý đã xuất hiện từ buổi bình minh của xã hội loài người.

Khi mà con người lao động sản xuất, cải biến tự nhiên ...
Xuất phát từ những góc độ nghiên cứu khác nhau, rất nhiều học giả trong và
ngoài nước đã đưa ra giải thích không giống nhau về QL. Cho đến nay, vẫn chưa
có một định nghĩa thống nhất về quản lý. Đặc biệt là kể từ thế kỷ XXI, các quan
niệm về quản lý lại càng phong phú. Các trường phái quản lý học đã đưa ra
những định nghĩa về QL như sau:


9

F.W.Tailor: "Làm QL là bạn phải biết rõ: muốn người khác làm việc gì và
hãy chú ý đến cách tốt nhất, kinh tế nhất mà họ làm " .[14]
Theo Nguyễn Minh Đạo: “QL là sự tác động liên tục có tổ chức, có định
hướng của chủ thể (người QL, người tổ chức QL) lên khách thể (đối tượng QL)
về các mặt chính trị, xã hội, văn hóa, kinh tế,... bằng một hệ thống các luật lệ,
các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các biện pháp cụ thể, nhằm
tạo ra môi trường và điều kiện phát triển của đối tượng [19].
Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: "QL là sự tác động có chủ đích
của chủ thể QL đến đối tượng QL nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức". [13]
- Theo từ điển tiếng Việt do Trung tâm Từ điển ngôn ngữ Hà Nội xuất bản
năm 1992, [37] quản lý có nghĩa là:
+ Trông coi và gìn giữ theo những yêu cầu nhất định.
+ Tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định.
Một cách tổng quát: QL là hoạt động, là tác động có định hướng, có chủ
đích của chủ thể QL đến đối tượng QL trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức
vận hành và đạt được mục đích của tổ chức .
Các khái niệm trên cho thấy:
- QL được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội.
- QL gồm những công việc chỉ huy và tạo điều kiện cho những người khác
thực hiện công việc và đạt được mục đích của nhóm.

Chúng ta có thể thống nhất với định nghĩa khái quát như sau: QL là sự tác
động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể QL lên đối tượng QL nhằm đạt được
mục tiêu đề ra..
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Theo PGS.TS Thái Văn Thành QLGD được coi là:
- QLGD nằm trong QL văn hoá - tinh thần


10

- "QL hệ thống GD có thể xác định là tác động của hệ thống có kế hoạch, có
ý thức và hướng đích của chủ thể QL ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắt
xích của hệ thống (Từ Bộ đến trường) nhằm mục đích đảm bảo việc hình thành
nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật chung
của xã hội cũng như các quy luật của quá trình giáo dục, của sự phát triển thể lực
và tâm lý trẻ em". [32].
1.2.1.3. Quản lý nhà trường:
Theo cách tiếp cận hệ thống thì QL nhà trường là QL vi mô, là hệ thống con
trong hệ thống QL vĩ mô: QLGD, QL nhà trường có thể hiểu là một chuỗi tác
động hợp lý (có mục đích, tự giác, hệ thống, có kế hoạch), mang tính tổ chức-sư
phạm của chủ thể QL đến tập thể cán bộ, GIÁO VIÊN và HS đến những lực
lượng GD trong và ngoài nhà trường nhằm huy động họ cùng cộng tác, phối hợp,
tham gia vào mọi hoạt động của nhà trường nhằm làm cho quá trình này vận
hành tối ưu để đạt mục tiêu dự kiến. [32].
Các công tác quản lý nhà trường là tập trung vào:
- Chỉ đạo thực hiện theo hướng dẫn của Bộ GD&ĐT và của Sở GD&ĐT.
Thực hiện đúng chương trình và phương pháp giáo dục luôn được cải tiến thì
chất lượng ngày một nâng cao.
- Quản lý phải sát với công việc, kiểm tra, thanh tra để kịp thời uốn nắn,
giúp đỡ, tạo điều kiện cho các hoạt động được thực hiện theo đúng kế hoạch đề

ra.
- Xây dựng đội ngũ giáo viên dạy tốt, HS học tốt. Tạo bầu không khí sư
phạm vui vẻ, thoải mái, đoàn kết tương thân, tương ái và giúp đỡ nhau cùng tiến
bộ.


11

- Quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học nhằm phục vụ tốt cho việc giảng
dạy, học tập, giáo dục HS. Thường xuyên kiểm tra, bổ sung thêm những thiết bị
theo yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục.
- Quản lý tốt việc học tập của HS theo quy chế của Bộ, của Sở và của nhà
trường, quản lý cả thời gian và chất lượng học tập hiệu quả tỷ lệ thuận với sự
quan tâm của công tác quản lý nhà trường.
- Quản lý nguồn tài chính hiện có của trường theo đúng nguyên tắc tài chính
của nhà nước và của ngành giáo dục, đồng thời biết động viên, thu hút các nguồn
tài chính ngoài nhà trường mua sắm thêm trang thiết bị dạy học phục vụ cho hoạt
động dạy học của nhà trường.
- Quản lý việc thi đua khen thưởng, hoạt động này phải được công khai,
minh bạch trước nhà trường.
1.2.2. Khái niệm HĐGDNGLL
HĐGDNGLL là những hoạt động được tổ chức ngoài các giờ học chính
khóa, là hoạt động tiếp nối, bổ sung và hoàn thiện các hoạt động trên lớp, là hình
thức gắn lý thuyết với thực hành, nói đi đôi với làm … nhằm giúp cho HS phát
triển tốt các kỹ năng, kiến thức, tạo nên động cơ học tập đúng đắn của HS.
“HĐGDNGLL bao gồm các hoạt động ngoại khoá về khoa học, văn học,
nghệ thuật, thể dục thể thao, an toàn giao thông, phòng chống tệ nạn xã hội, giáo
dục giới tính, giáo dục pháp luật, giáo dục hướng nghiệp, giáo dục kỹ năng sống
nhằm phát triển toàn diện và bồi dưỡng năng khiếu; các hoạt động vui chơi, tham
quan, du lịch, giao lưu văn hoá, giáo dục môi trường; hoạt động từ thiện và các

hoạt động xã hội khác phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi HS”. (Khoản 3,
Điều 26 của Điều lệ trường THPT) [6].


12

Tiếp cận theo hoạt động: HĐGDNGLL do nhà trường phối hợp với các lực
lượng giáo dục ngoài nhà trường tổ chức, bao gồm hoạt động ngoại khoá về
khoa học, nghệ thuât, thể dục, thể thao nhằm phát huy toàn diện năng lực và bồi
dưỡng năng khiếu cho HS như: vui chơi, tham quan du lịch, giao lưu văn hoá,
giáo dục môi trường, công ích, xã hội, từ thiện phù hợp với đặc điểm tâm lý lứa
tuổi HS.
Tiếp cận theo kế hoạch: HĐGDNGLL là một trong ba kế hoạch đào tạo: Kế
hoạch dạy học, kế hoạch hoạt động ngoài giờ lên lớp, kế hoạch hướng nghiệp
dạy nghề.
Tiếp cận hình thức: HĐGDNGLL hiểu theo các mặt giáo dục gồm:
+ Hoạt động khoa học, kỹ thuật, công nghệ.
+ Hoạt động chính trị, đạo đức, công dân.
+ Hoạt động lao động sản xuất, bảo vệ môi trường, nghề nghiệp.
+ Hoạt động công ích xã hội, nhân đạo từ thiện.
+ Hoạt động văn hoá, nghệ thuật, thẩm mỹ, tham quan, du lịch.
+ Hoạt động thể dục, thể thao, quốc phòng.
+ Hoạt động tuyên truyền về dân số, kế hoạch hoá gia đình.
+ Hoạt động xây dựng nếp sống văn minh, gia đình hạnh phúc.
Tiếp cận theo sinh hoạt chủ điểm: HĐGDNGLL là hoạt động dựa trên cơ
sở các ngày kỉ niệm lớn hàng tháng diễn ra trong năm học. Kết hợp với sự lồng
ghép các nội dung dạy học, giáo dục diễn ra theo từng thời điểm trong năm học,
được thể hiển dưới hình thức các phong trào thi đua kế tiếp nhau, khép kín thời
gian học tập trên lớp và giáo dục ngoài giờ lên lớp do nhà trường quản lý để
đảm bảo tính liên tục của quá trình dạy học, giáo dục. HĐGDNGLL là những



13

hoạt động được tổ chức ngoài thời gian học các môn trên lớp, là sự nối tiếp các
hoạt động dạy học, là con đường gắn lý thuyết với thực tiễn, tạo nên sự thống
nhất giữa nhận thức và hành động của HS.
Một cách tiếp cận khác: HĐGDNGLL rèn luyện phẩm chất, nhân cách,
phát hiện và bồi dưỡng tài năng, định hướng nghề nghiệp cá nhân, hình thành
các mối quan hệ giữa người với người, giữa người với đời sống xã hội, giữa
người với môi trường tự nhiên. Nếu xét về sự phát triển tâm lý, hoạt động góp
phần cho con người lĩnh hội tri thức dễ dàng và suy cho cùng mọi nội dung,
hình thức, phương pháp giáo dục phải phục vụ cho mọi điều kiện để phát huy
tích cực hoạt động của con người, hoạt động là quá trình con người thực hiện
các quan hệ giữa mình với thế giới tự nhiên, với xã hội, với người khác và với
chính mình.
Như vậy, HĐGDNGLL của HS ở trường THPT được hiểu là hoạt động
diễn ra trong và ngoài nhà trường với hình thức phong phú, đa dạng, giúp các
em hình thành năng lực, phẩm chất, tình cảm và hoà nhập với cuộc sống mới.
1.2.3. Quản lý HĐGDNGLL
Quản lý HĐGDNGLL là sự tác động có mục đích, có kế họach của chủ thể
quản lý (bao gồm hiệu trưởng và bộ máy giúp việc của hiệu trưởng đến khách
thể quản lý (bao gồm tập thể giáo viên, HS) các lực lượng xã hội khác được tiến
hành ngoài giờ học trên lớp (xen kẽ hoặc nối tiếp chương trình dạy học, trong
phạm vi và ngoài phạm vi nhà trường) trong suốt thời gian học, nhằm phát huy
mọi tiềm năng của các nguồn lực, mọi cơ hội của toàn hệ thống để đạt được mục
đích của chủ thể quản lý và phù hợp quy luật khách quan.
Hiểu một cách khác, quản lý HĐGDNGLL là hoạt động của nhà quản lý
tác động lên tập thể giáo viên, cán bộ, HS ngoài giờ lên lớp nhằm tổ chức điều



14

hành để đưa HĐGDNGLL vào nền nếp, phục vụ cho việc thực hiện mục tiêu đào
tạo HS trong nhà trường.
1.2.4. Giải pháp, giải pháp Quản lý HĐGDNGLL
- Giải pháp: Theo từ điển Tiếng việt thì giải pháp là phương pháp giải
quyết một vấn đề cụ thể nào đó. Tìm giải pháp tốt nhất.
Giải pháp có nghĩa là chỉ, vạch ra con đường để đi tới được cái "đích"
mình cần đến hay mục tiêu mong đợi. Nếu giải pháp tốt thì đến đích nhanh, an
toàn; ngược lại, giải pháp không phù hợp có thể không đến được đích mà ta
mong muốn.
Giải pháp quản lý HĐGDNGLL là cách làm (hệ thống tác động) của chủ
thể quản lý lên đối tượng quản lý (cán bộ, giáo viên, HS, HĐGDNGLL) để giải
quyết các vấn đề khó khăn, tồn tại trong việc thực hiện mục tiêu HĐGDNGLL.
Mỗi giải pháp thực hiện HĐGDNGLL phải đảm bảo cấu trúc thành phần
sau:
- Thực hiện một mục tiêu hoặc nhiều mục tiêu giáo dục.
- Xác định được chủ thể tham gia và các lực lượng phối hợp. Thường
HĐGDNGLL luôn có hai chủ thể là giáo viên và HS. Xác định mối quan hệ
tương hỗ giữa các chủ thể, các lực lượng phối hợp, các tổ chức xã hội, đoàn thể,
… góp phần nâng cao hiệu quả của các giải pháp thực hiện chương trình
HĐGDNGLL.
- Tính đến điều kiện chủ quan, khách quan chi phối hiệu quả hoạt động
giáo dục.
- Thông thường lựa chọn một giải pháp tổ chức HĐGDNGLL phải xem
xét tính khả thi của giải pháp, điều đó có nghĩa là phải phân tích mối quan hệ
giữa mục tiêu, nội dung HĐGDNGLL với giải pháp thực hiện, phải tính toán đến
không gian, thời gian, cơ sở vật chất và điều kiện cần thiết, đảm bảo cho các giải



15

pháp thực hiện có hiệu quả. Điều quan trọng nhất để đảm bảo tính hiện thực của
giải pháp là xác định quy trình các bước thực hiện giải pháp.
- Cuối cùng là đánh giá hiệu quả của việc sử dụng giải pháp. Để thực hiện
chương trình HĐGDNGLL có rất nhiều các giải pháp nhưng vấn đề cơ bản với
nhà sư phạm là phải biết lựa chọn các giải pháp phù hợp để thực hiện mục tiêu
đặt ra. Không có giải pháp nào là vạn năng, mỗi giải pháp đều có ưu, nhược
điểm của nó. Do vậy, việc thực hiện chương trình HĐGDNGLL nếu biết phối
hợp các giải pháp hợp lý, phát huy các mặt tích cực của các giải pháp thì chất
lượng hiệu quả của HĐGDNGLL sẽ được nâng cao nhằm đạt được mục tiêu giáo
dục.
Ngoài các giải pháp chung trong quản lý các hoạt động giáo dục cũng như
HĐGDNGLL thì mỗi nhà trường đều có những giải pháp riêng nhằm phù hợp
với điều kiện cụ thể của từng đơn vị. Việc quản lý nội dung trong hoạt động là
cần thiết, nếu không tăng cường quản lý, chỉ đạo các nội dung mà để các tổ chức,
lớp tùy tiện tổ chức sẽ làm phản giáo dục, tác động xấu đến nhận thức của HS.
Các phương pháp, hình thức tổ chức HĐGDNGLL cần được định hướng cụ thể
cho GVCN hay Đoàn thanh niên, nhằm tạo nên sự đa dạng trong hoạt động
nhằm thu hút sự tham gia của các em.
1.3. Một số vấn đề về HĐGDNGLL ở trường THPT
1.3.1. Mục tiêu, ý nghĩa của HĐGDNGLL ở trường THPT
HĐGDNGLL có vị trí và ý nghĩa hết sức quan trọng đối với hoạt động tự
giáo dục, tự rèn luyện của HS, vì nó có nội dung phong phú, hình thức giáo dục
đa dạng, hấp dẫn, phạm vi tiến hành rộng rãi, khả năng liên kết các lực lượng
giáo dục dồi dào là động lực thúc đẩy học tập HS đồng thời góp phần trong hình
thành nhân cách của HS [3].



16

HĐGDNGLL là cầu nối tạo ra mối liên hệ giữa nhà trường với xã hội
Thông qua HĐGDNGLL nhà trường có điều kiện phát huy vai trò tích cực của
mình đối với cuộc sống. Ở mỗi địa phương trên địa bàn quận, huyện, thị xã,
thành phố đều có một hoặc nhiều trường THPT. Nhà trường thông qua các
HĐGDNGLL như lao động xã hội, văn hóa văn nghệ, lao động sản xuất,… để
phục vụ cuộc sống, xã hội, gắn nhà trường với địa phương. HĐGDNGLL là điều
kiện và phương tiện để huy động sức mạnh cộng đồng cả về mặt vật chất và tinh
thần nhằm thúc đẩy sự phát triển của nhà trường và sự nghiệp giáo dục nói
chung.
HĐGDNGLL bổ trợ cho hoạt động dạy trên lớp giúp HS mở rộng kiến
thức, các kiến thức trên lớp được giáo viên hướng dẫn, tổ chức cho HS khai thác
chưa đáp ứng được với nhu cầu của thực tiễn. Chính vì vậy, khi tham gia các
hoạt động sẽ giúp cho các em phát triển thế giới quan, có cách nhìn nhận, đánh
giá vấn đề một cách khách quan.
HĐGDNGLL tạo cơ hội phát triển các kỹ năng và năng lực ở HS góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đáp ứng yêu cầu đổi mới để Việt
Nam có thể hội nhập với giáo dục khu vực và thế giới. Theo nghị quyết số 29
của Ban chấp hành Trung ương Đảng về đổi mới căn bản và toàn diện trong giáo
dục thì hoạt động này có ý nghĩa rất lớn trong giáo dục toàn diện HS.
HĐGDNGLL tạo điều kiện thuận lợi, phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo
của HS, biến quá trình giáo dục thành tự giáo dục.
HĐGDNGLL góp phần giáo dục tinh thần hợp tác, chia sẻ của HS, khi
tham gia các hoạt động các em có trách nhiệm với bản thân, biết chia sẻ những
thuận lợi và khó khăn trong công việc, qua đó nêu cao tinh thần hợp tác với các
thành viên trong lớp với nhau thuận lợi hơn.


17


HĐGDNGLL tạo sự hứng thú cho HS vào các hoạt động bổ ích làm giảm
thiểu tình trạng yếu kém, suy thoái, đạo đức, chạy theo các tệ nạn xã hội của HS.
Khi tham gia các hoạt động sẽ giúp các em phát huy các thế mạnh, giảm tự ti của
bản thân, tự tin hơn khi đứng trước đám đông hoặc một môi trường sống mới
hoàn toàn xa lạ, thông qua việc học tập, hoạt động tạo điều kiện cho các em nhận
biết được cái hay, cái đẹp, cái tốt trong cuộc sống. Thông qua hoạt động giúp
nhà giáo dục sớm phát hiện năng khiếu của HS từ đó có kế hoạch bồi dưỡng,
định hướng nghề nghiệp, nhằm giúp HS phát triển năng khiếu, sở thích của bản
thân trong học tập và cuộc sống;
HĐGDNGLL là con đường gắn lý thuyết với thực hành, gắn giáo dục của
nhà trường với thực tiễn xã hội, giúp cho mỗi HS tiến bộ hơn về mọi mặt, giúp
cho các em có thêm bản lĩnh khi tiếp nhận hoặc xử lý các vấn đề phát sinh trong
cuộc sống, là đòi hỏi tất yếu của xã hội hiện nay.
1.3.2. Đặc điểm, nội dung HĐGDNGLL ở trường THPT
1.3.2.1. Đặc điểm HĐGDNGLL ở trường THPT
Đối với các hoạt động trong giáo dục đều có những đặc điểm để phân biệt
giữa hoạt động này với hoạt động khác, về cơ bản HĐGDNGLL có các đặc điểm
sau đây: Đây là hoạt động được thể hiện trên một không gian và thời gian rộng,
đòi hỏi sự tham gia của nhiều tổ chức, cá nhân, có thể tổ chức cho từng lớp học,
từng khối hoặc cả toàn trường. Là hoạt động đặc thù của giáo dục là nhằm giáo
dục toàn diện cho HS phù hợp với xu thế hiện nay, đòi hỏi các trường THPT dục
giáo dục toàn diện cho các em, trang bị cho các em kiến thức, kỹ năng nhằm
thích ứng với môi trường mới.
1.3.2.2. Nội dung HĐGDNGLL ở trường THPT
Nội dung HĐGDNGLL ở trường THPT rất phong phú và hình thức tổ
chức rất đa dạng. Nội dung được tập trung vào các vấn đề lớn như sau:


18


- Hoạt động chính trị xã hội của nhà trường và địa phương
- Hoạt động văn hóa, nghệ thuật vào các dịp ngày lễ lớn của dân tộc .
- Hoạt động thể dục thể thao.
- Hoạt động hướng nghiệp. Vui chơi giải trí, công ích
- Lẽ sống của thanh niên trong giai đoạn công nghiệp hoá - hiện đại hoá
đất nước;
- Tình bạn, tình yêu, hôn nhân và gia đình.
- Nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Truyền thống dân tộc và truyền
thống cách mạng, bảo vệ di sản văn hoá.
- Thanh niên với vấn đề lập thân, lập nghiệp.
- Những vấn đề có tính nhân loại như: bệnh tật, đói nghèo, hoà bình...
Các nội dung được lập thành các chủ đề, chủ điểm phù hợp với các ngày lễ
lớn trong năm của đất nước nhằm giúp giáo dục toàn diện cho HS, vì vậy Bộ
Giáo dục và đào tạo đã xây dựng chương trình thành các chủ đề theo từng tháng.
1.3.3. Phương pháp, hình thức tổ chức HĐGDNGLL ở trường THPT
1.3.3.1. Phương pháp, tổ chức HĐGDNGLL ở trường THPT:
HĐGDNGLL ở trường THPT được tổ chức bằng các phương pháp chủ yếu
sau:
* Phương pháp diễn thuyết.
Đây là phương pháp thường được GVCN đưa ra một vấn đề nào đó trước
tập thể lớp, yêu cầu HS chuẩn bị và trình bày trước lớp. Phương pháp này giúp
cho HS phát triển tư duy độc lập, tính sáng tạo, khả năng ứng xử, khả năng diễn
đạt trước đám đông. Những em có khả năng về khẩu ngữ cộng thêm vốn từ ngữ
phong phú sẽ có nhiều lợi thế, ngược lại là động lực để thúc đẩy những em còn
rụt rè, khả năng giao tiếp còn hạn chế vươn lên.
* Phương pháp thảo luận



×