Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN LNSTP THÁI NGUYÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (235.03 KB, 24 trang )

Phân tích NLTCDN
Phần I: PHẦN MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, mỗi doanh nghiệp là một tế bào kinh tế, là một đơn vị
hạch toán độc lập, tiến hành quá trình sản xuất kinh doanh để tạo ra các sản phẩm, hàng
hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội nhằm thực hiện các mục tiêu về lợi
nhuận. Tối đa hoá lợi nhuận là kim chỉ nam cho mọi hoạt động của doanh nghiệp. Muốn
vậy, doanh nghiệp cần phải có những quyết sách, chiến lược phù hợp, kịp thời đối với các
hoạt động kinh tế của mình. Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường đa thành phần, nếu chỉ
dựa vào khả năng của mình và bỏ qua sự hỗ trợ của các nguồn lực bên ngoài, doanh nghiệp
khó có thể đứng vững và phát triển được.
Phân tích tình hình tài chính là một công việc thường xuyên và vô cùng cần thiết
không những đối với chủ sở hữu doanh nghiệp mà còn cần thiết đối với tất cả các đối
tượng bên ngoài doanh nghiệp có quan hệ về kinh tế và pháp lý với doanh nghiệp. Đánh
giá được đúng thực trạng tài chính, chủ doanh nghiệp sẽ đưa ra được các quyết định kinh tế
thích hợp, sử dụng một cách tiết kiệm và có hiệu quả vốn và các nguồn lực; Nhà đầu tư có
quyết định đúng đắn với sự lựa chọn đầu tư của mình; các chủ nợ được đảm bảo về khả
năng thanh toán của doanh nghiệp đối với các khoản cho vay; Nhà cung cấp và khách hàng
đảm bảo được việc doanh nghiệp sẽ thực hiện các cam kết đặt ra; các cơ quan quản lý Nhà
nước có được các chính sách để tạo điều kiện thuận lợi cũng như hỗ trợ cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp và đồng thời kiểm soát được hoạt động của doanh nghiệp bằng
pháp luật.
Báo cáo tài chính kế toán là sản phẩm cuối cùng của công tác kế toán, tất cả các
thông tin mà kế toán cung cấp đều được thể hiện trên báo cáo tài chính kế toán cuối kỳ của
doanh nghiệp. Chính vì vậy mà chúng ta có thể coi hệ thống báo cáo tài chính kế toán là
một tấm gương phản ánh toàn diện về tình hình tài chính, khả năng và sức mạnh của một
doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Do đó, việc trình bày các báo cáo tài chính kế
toán một cách trung thực và khách quan sẽ là điều kiện tiên quyết để phân tích chính xác
tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Công ty muốn phát triển bền vững thì luôn cần rất nhiều nguồn lực như: Khoa học,
Kỹ thuật, Công nghệ, Vốn, Lao động, Tài chính, Trình độ quản lý…Trong các nguồn lực
đó thì có thể nói rằng nguồn lực tài chính là quan trọng nhất, nó quyết định trực tiếp đến sự


phát triển mở rộng sản xuất và hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Các
doanh nghiệp nhà nước còn gặp khó khăn trong việc quản lý và sử dụng tài chính, điều này
đã dẫn đến nhiều công ty làm ăn thua lỗ, nợ kéo dài, các doanh nghiệp chưa thật sự đáp
ứng được các nhu cầu đặt ra, làm cho quá trình sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó

Trang 1


Phân tích NLTCDN
Mục tiêu chính của các doanh nghiệp chủ yếu là lợi nhuận, mở rộng quy mô sản
xuất doanh nghiệp. Tài chính với chức năng của nó sẽ giúp cho các doanh nghiệp đáp ứng
được yêu cầu đó nếu việc quản lý tài chính có hiệu quả. Do vậy công tác tài chính trong
doanh nghiệp phải không ngừng phát triển. Vì thế các doanh nghiệp phải luôn nâng cao
việc quản lý và sử dụng vốn trong kinh doanh để nguồn tài chính của doanh nghiệp được
đảm bảo. Để làm được điều đó các doanh nghiệp phải nắm bắt được các thông tin về tài
chính, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình. Do vậy việc phân
tích và đánh giá tình tài chính đã trở thành một trong những hoạt động chủ yếu và quan
trọng bậc nhất của doanh nghiệp, nó có tính chất quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh trong nền kinh tế hiện nay.
Do đó, trong quá trình hoạt động, các doanh nghiệp phải tăng cường kiểm tra và
đánh giá thường xuyên tình hình tài chính để đưa ra các quyết định tài chính một cách
chính xác, phù hợp để các doanh nghiệp có thể đạt lợi nhuận tối ưu và hoàn thành mục tiêu
đề ra.
Công ty cổ phần Lâm nông sản thực phẩm Yên Bái với ngành nghề kinh doanh
chính là:
- Chế biến, gia công, kinh doanh lâm sản;
- Chế biến, gia công, kinh doanh nông sản thực phẩm;
- Kinh doanh xuất nhập khẩu phụ tùng, vật tư, thiết bị, hàng hóa tổng hợp;
- Kinh doanh dịch vụ du lịch, thương mại tổng hợp; dịch vụ khách sạn, nhà hàng,
cho thuê văn phòng.

Trong thời gian qua do sự biến động mạnh mẽ của giá cả nguyên vật liệu đầu vào,
nhiều cơ sở sản xuất nhỏ lẻ được xây dựng ngay trong vùng nguyên liệu của Công ty, cạnh
tranh giá khốc liệt đòi hỏi cơ chế thanh toán phải linh hoạt, Công ty luôn cần nguồn vốn
lớn để thanh toán tiền thu mua nguyên liệu cho người dân. Nhưng bằng sự nỗ lực phấn đấu
vượt qua mọi khó khăn của tập thể CBCNV công ty, bằng nguồn tài chính vững mạnh
công ty đã vượt qua thời kỳ khủng hoảng về giá cả và được đánh giá là Doanh nghiệp kinh
doanh có hiệu quả. Để tìm hiểu, xem xét việc mở rộng quy mô sản xuất của Công ty trong
thời gian qua và trong tương lai như thế nào? Theo chiều hướng tốt hay xấu báo cáo sau
đây sẽ làm rõ vấn đề.
* Nội dung nghiên cứu:
Dựa vào các báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh,
các báo biểu kế toán chúng ta sẽ tiến hành:
1. Phân tích, đánh giá khái quát về tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Trang 2


Phân tích NLTCDN
- Phân tích kết cấu nguồn lực tài chính của doanh nghiệp.
- Phân tích việc phân phối và sử dụng NLTC của doanh nghiệp.
2. Đề xuất các giải pháp tăng cường nguồn lực tài chính.
Từ đó ta có thể đánh giá được mặt mạnh, mặt yếu cũng như các nhân tố ảnh hưởng
đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Trang 3


Phân tích NLTCDN
PHẦN II: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý luận

2.1.1 Khái niệm và ý nghĩa của phân tích tài chính
2.1.1.1 Khái niệm về phân tích tài chính
Phân tích tình hình tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra đối chiếu và so sánh số
liệu về tình hình tài chính hiện hành và quá khứ. Tình hình tài chính của đơn vị với những
chỉ tiêu trung bình của ngành, thông qua đó các nhà phân tích có thể thấy được thực trạng
tài chính hiện tại và những dự đoán cho tương lai.
 Khái niệm phân tích báo cáo tài chính
Theo quy định hiện hành trong quá trình họat động sản xuất kinh doanh các doanh
nghiệp phải lập 3 báo cáo bắt buộc là bảng cân đối kế toán (Balance sheet), báo cáo kết quả
họat động kinh doanh (Income statemen), và bảng thuyết minh báo cáo tài chính
(Explaination of Financial Statement). Để nhận biết tình hình họat động cũng như nhận biết
đựơc tình hình thực tế của doanh nghiệp cũng như triển vọng trong tương lai của doanh
nghịêp như thế nào người ta tiến hành phân tích các báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
“Phân tích báo cáo tài chính là quá trình xem xét kiểm tra, đối chiếu và so sánh số
liệu về tài chính hiện hành và quá khứ’’ [Lý thuyết tài chính]. Thông qua việc phân tích
báo cáo tài chính, người sử dụng thông tin có thể đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh
cũng như những rủi ro trong tương lai. Phân tích báo cáo tài chính không phải là một quá
trình tính toán các chỉ số mà là quá trình tìm hiểu các kết quả của sự quản lý và điều hành
tài chính ở doanh nghiệp mà được phản ánh ở các báo cáo tài chính đó. Phân tích các báo
cáo tài chính là đánh giá những gì đã làm được, dự kiến những gì sẽ xảy ra, trên cơ sở đó
kiến nghị các biện pháp để tận dụng triệt để các điểm mạnh khắc phục các điểm yếu.
Tóm lại phân tích các báo cáo tài chính là cần làm sao cho các con số trên các báo
cáo đó “biết nói” để những người sử dụng chúng có thể hiểu rõ tình hình tài chính của
doanh nghiệp và các mục tiêu, các phương pháp hành động của các nhà quản lý doanh
nghiệp đó.
2.1.1.2 Ý nghĩa của phân tích tài chính
- Qua phân tích tình hình tài chính mới đánh giá đầy đủ, chính xác tình hình phân
phối, sử dụng và quản lý các loại vốn, nguồn vốn, vạch rõ khả năng tiềm tàng về vốn của
doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
- Phân tích tình hình tài chính là công cụ quan trọng trong các chức năng quản trị có

hiệu quả ở doanh nghiệp. Phân tích là quá trình nhận thức hoạt động kinh doanh, là cơ sở

Trang 4


Phân tích NLTCDN
cho ra quyết định đúng đắn trong tổ chức quản lý, nhất là chức năng kiểm tra, đánh giá và
điều hành hoạt động kinh doanh để đạt các mục tiêu kinh doanh.
- Phân tích tình hình tài chính là công cụ không thể thiếu phục vụ công tác quản lý
của cấp trên, cơ quan tài chính, ngân hàng như: đánh giá tình hình thực hiện các chế độ,
chính sách về tài chính của Nhà nước, xem xét việc cho vay vốn…
- Đối với các chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp, mối quan tâm
hàng đầu của họ là lợi nhuận và khả năng trả nợ. Ngoài ra, các nhà quản trị còn quan tâm
đến nhiều mục tiêu khác như tạo công ăn việc làm, nâng cao chất lượng sản phẩm, cung
cấp nhiều sản phẩm hàng hóa và dịch vụ với chi phí thấp, đóng góp phúc lợi xã hội, bảo vệ
môi trường.
2.1.2 Mục đích và vai trò của phân tích tài chính
2.1.2.1 Mục đích của phân tích tài chính:
Phân tích tình hình tài chính là giúp nhà phân tích đánh giá chính xác sức mạnh tài
chính, khả năng sinh lãi, tiềm năng, hiệu quả hoạt động kinh doanh, đánh giá những triển
vọng cũng như những rủi ro trong tương lai của doanh nghiệp, để từ đó đưa ra quyết định
cho thích hợp.
2.1.2.2 Vai trò của tài chính đối với doanh nghiệp:
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các mối quan hệ kinh tế gắn liền với việc hình
thành và sử dụng các quỹ tiền tệ tại doanh nghiệp để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh tại doanh nghiệp. Vì vậy, việc phân tích tình hình tài chính cho phép các doanh
nghiệp nhìn nhận đúng đắn khả năng, sức mạnh cũng như hạn chế của doanh nghiệp.
Chính trên cơ sở này các doanh nghiệp sẽ xác định đúng đắn mục tiêu cùng với chiến lược
kinh doanh có hiệu quả. Phân tích tình hình tài chính còn là công cụ quan trọng trong các
chức năng quản trị có hiệu quả ở doanh nghiệp. Phân tích là quá trình nhận thức hoạt động

kinh doanh, là cơ sở cho ra quyết định đúng đắn trong tổ chức quản lý nhất là chức năng
kiểm tra, đánh giá và điều hành hoạt động kinh doanh để đạt các mục tiêu kinh doanh.
Chính vì tầm quan trọng trên mà các doanh nghiệp phải thường xuyên tiến hành phân tích
tình hình tài chính của doanh nghiệp mình.
2.1.3 Tài liệu phân tích
Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ là
những tài liệu chủ yếu được sử dụng khi phân tích hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
2.1.3.1 Bảng cân đối kế toán:

Trang 5


Phân tích NLTCDN
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ giá
trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất
định.
Bảng cân đối kế toán được chia làm 2 phần: phần tài sản và phần nguồn vốn
- Phần tài sản: các chỉ tiêu ở phần tài sản phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có
của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong quá
trình kinh doanh của doanh nghiệp.
Tài sản được phân chia như sau:
A: Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
B: Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
- Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có tại doanh nghiệp tại
thời điểm báo cáo. Các chỉ tiêu nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp
đối với tài sản đang quản lý và sử dụng ở doanh nghiệp. Nguồn vốn được chia ra:
A: Nợ phải trả
B: Nguồn vốn chủ sở hữu
2.1.3.2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng

quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp, chi tiết theo
hoạt động kinh doanh chính và các hoạt động khác; tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà
nước về thuế và các khoản phải nộp khác.
Báo cáo kết quả kinh doanh gồm 2 phần chính:
- Phần 1: Lãi, lỗ. Phản ánh tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp bao gồm hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác
- Phần 2: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước: phản ánh tình hình
thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước về: Thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn và các khoản phải nộp khác.

Trang 6


Phân tích NLTCDN
PHẦN III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1.1 Khái quát về Công ty cổ phần lâm nông sản thực phẩm Yên Bái
3.1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty cổ phần lâm nông sản thực phẩm Yên Bái tiền thân là Công ty Chế biến
lâm nông sản thực phẩm Yên Bái, là doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh Yên Bái, được thành lập theo quyết định số 53/QĐ-UB ngày 09/06/1994 do Ủy ban
nhân dân tỉnh Yên Bái cấp.
Từ ngày 01/10/2004, Công ty Chế biến lâm nông sản thực phẩm Yên Bái chính thức
chuyển đổi hình thức sở hữu từ doanh nghiệp Nhà nước sang Công ty cổ phần theo quyết
định số 276/QĐ-UB của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ngày 27/8/2004 và hoạt
động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Công ty cổ phần số 1603000045 ngày
01/10/2004 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Yên Bái cấp.
Trong quá trình hoạt động, Công ty được cấp bổ sung Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh thay đổi lần 1 ngày 16 tháng 05 năm 2007 về việc bổ sung ngành nghề kinh
doanh và tăng vốn điều lệ từ 5 tỷ đồng lên 11 tỷ đồng; và cấp bổ sung lần 2 ngày 28
tháng 12 năm 2011 tăng vốn điều lệ từ 11 tỷ đồng lên 17 tỷ đồng.

Vốn điều lệ

: 17.000.450.000 VND

Trụ sở hoạt động:
Địa chỉ

: Phường Nguyễn Phúc, Thành phố Yên Bái, Tỉnh Yên Bái

Điện thoại

: (029) 3 862 278

Fax

: (029) 3 862.804

Email

:

Website

: http//yfaco.com.vn

Mã số thuế

: 5200116441

Các đơn vị trực thuộc:

Tên đơn vị
Nhà máy giấy Yên Bình
Nhà máy giấy Văn Chấn
Nhà máy giấy Minh Quân
Nhà máy gia công giấy XK Nguyễn Phúc
Nhà máy sắn Văn Yên
Nhà máy quế Văn Chấn
3.1.2 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu

Địa chỉ
Xã Phú Thịnh, huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái
Xã Thượng Bằng La, huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái
Xã Minh Quân, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái
Phường Nguyễn Phúc, TP. Yên Bái, tỉnh Yên Bái
Xã Đông Cuông, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái
Xã Thượng Bằng La, huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái

Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
 Tỷ lệ lãi thuần/ tài sản (ROA) ROA = lãi thuần/ lãi tài sản

Trang 7


Phân tích NLTCDN
Ý nghĩa Hệ số này thể hiện một số đồng tài sảnsản xuất có khả năng tạo ra bao
nhiêu đồng lãi ròng, hệ số này càng cao thể hiện việc sắp xếp, phân bổ và quản lý tài sản
càng hợp lý và hiệu quả.
 Tỷ suất đầu tư Tỷ suất đầu tư = (TSCĐ + ĐTDH)/ TỔNG TS(%)
Ý nghĩa Tỷ suất đầu tư phản ánh tình hình đầu tư chiều sâu, tình hình trang bị cơ sở vật chất
kỹ thuật của doanh nghiệp. Nó nói lên rằng tổng tài sản cố định và đầu tư dài hạn của doanh

nghiệp chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng tài sản của doanh nghịêp.
 Tỷ suất tự tài trợ Tỷ suất tự tài trợ = NVCSH/ Tổng nguồn vốn
Ý nghĩa Tỷ suất tự tai trợ phản ánh khả năng tự chủ về mặt taì chính của doanh nghiệp. Chỉ
tiêu này nói lên rằng trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp thì nguồn vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp là bao nhiêu phần trăm. Nếu tỷ suất tự tài trợ của doanh nghiệp càng lớn thì khả
năng tự chủ về mặt tài chính của doanh nghiệp càng cao.
 Tỷ số nợ Tỷ số nợ = tổng số nợ/ tổng tài sản.
Ý nghĩa Tỷ số nợ phản ánh mức độ nợ trong tổng tài sản của doanh nghịêp. Có hai chiều
hướng về nợ:
- Nếu tổng số nợ lớn nhưng số nợ không có khả năng thu hồi cũng lớn là không tốt.
- Nếu tổng số nợ lớn nhưng số nợ có khả năngthu hồi và được đảm bảo thanh toán
thì chúng tỏ doanh nghiệp họat động có hiệu quả.
- Số vòng quay vốn:
 Số vòng quay vốn = Doanh thu thuần / tổng số vốn sử dụng bình quân (vòng)
Ý nghĩa Chỉ tiêu này dùng để đo lường hiệu quả sử dụng vốn trong kì của doanh nghiệp.
Nó phản ánh một đồng vốn được doanh nghiệp huy động vào sản xuất kinh doanh mang
lại mấy đồng doanh thu.
Tỷ suất doanh thu tỷ suất doanh thu hay còn gọi là tỷ suất sinh lờicủa doanh thu là mối
quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế và doanh thu thuần.
 Tỷ suất doanh thu(ROA) = lợi nhuận sau thuế / Doanh thu thuần
Ý nghĩa Hệ số này thể hiện một đồng doanh thu có khả năng tạo ra bao nhiêu đồng lãi
ròng.
Tỷ suất doanh lợi trên vốn chủ sở hữu Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu là tỷ suất biểu
hiện mối quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế và vốn chủ sở hữu.
 Tỷ suất doanh lợi trên tài sản(ROA) = Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản
Ý nghĩa Tỷ suất này thể hiện một đồng vốn khi sử dụng có kảh năng mang lại bao
nhiêu đồng lợi nhuận.

Trang 8



Phân tích NLTCDN
- Tỷ suất doanh lợi trên tài sản tỷ suất doanh lợi trên tài hay còn gọi là tỷ lệ giữa lợi
nhuận sau thuế và tổng tài sản.
 Tỷ suất doanh lợi trên vốn chủ sở hữu(ROE) = lợi nhuận sau thuế Vốn chủ sở hữu.
Ý nghĩa Tỷ suất này thể hiện một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng.
Tỷ suất này càng cao thể hiện sự sắp xếp, phân bố và quản lý tài sản càng hợp lý.
Nhóm chỉ tiêu thể hiện khả năng thanh khoản
 Khả năng thanh toán chung RC = TSLĐ / (các khoản nợ ngắn hạn)
Ý nghĩa Tùy thuộc vào từng ngành kinh doanh và từng thời kì kinh doanh song chủ nợ
ngắn hạn sẽ tin tưởng hơn nếu chỉ số này lớn hơn 2.
 Tỷ số thanh toán nhanh
Rq = (TSLĐ – hàng hóa tồn kho) các khoản nợ ngắn
Ý nghĩa Nếu chỉ số này lớn hơn một có nghĩa là doanh nghiệp không có nguy cơ bị rơi vào
tình trạng vỡ nợ.
 Tỷ lệ thanh tóan hiện hành:
Tỷ lệ thanh toán hiện hành = (TSLĐ + ĐTNH) / NỢ NH
Ý nghĩa Tỷ lệ thanh toán hiện hành là thước đo khả năng có thể trả nợ trong kì của doanh
nghiệp. Theo nguyên tắc thì tỷ lệ này bằng 2 là tốt nhất.
 Tỷ lệ giữa nợ phải trả và NVCSH
Tỷ lệ giữa nợ phải trả và NVCSH = NFT/NVCSH(%)
Ý nghĩa Chỉ tiêu này phản ánh khả năng đảm bảo nự dài hạn của doanh nghiệp, có hai
hướng:
- Chủ doanh nghịêp thích tỷ lệ này cao.
- Nhà cho vay thích tỷ lệ này thấp.

Trang 9


Phân tích NLTCDN

PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1.

Phân tích thực trạng tình hình tài chính của công ty
4.1.1. Phân tích cơ cấu và sự biến động của tài sản và nguồn vốn
Cơ cấu tài sản và nguồn vốn là tỷ trọng của từng loại tài sản, từng loại nguồn vốn

trong tổng số. Thông qua tỷ trọng của từng nguồn vốn chẳng những đánh giá được chính
sách tài chính của doanh nghiệp, mức độ mạo hiểm tài chính thông qua chính sách đó mà
còn cho phép thấy được khả năng tự chủ hay phụ thuộc về tài chính của doanh nghiệp. Nếu
tỷ trọng nguồn vốn của chủ sở hữu càng nhỏ chứng tỏ sự độc lập về tài chính của doanh
nghiệp càng thấp và ngược lại.
Mỗi loại nguồn vốn của doanh nghiệp lại gồm nhiều bộ phận khác nhau. Những bộ
phận đó có ảnh hưởng không giống nhau đến mức độ độc lập hay phụ thuộc và nghĩa vụ
của doanh nghiệp đối với từng nguồn vốn ấy cũng không giống nhau. Chẳng hạn, nghĩa vụ
của doanh nghiệp đối với các khoản vay khác với các khoản chiếm dụng, yêu cầu quản lý
đối với các khoản vay ngắn hạn khác với các khoản vay dài hạn, nguồn vốn kinh doanh
khác các quỹ...
Việc tổ chức huy động vốn trong kỳ của doanh nghiệp như thế nào, có đủ đáp ứng
nhu cầu sản xuất, kinh doanh hay không được phản ánh thông qua sự biến động của nguồn
vốn và chính sự biến động khác nhau giữa các loại nguồn vốn cũng sẽ làm cơ cấu nguồn
vốn thay đổi.
Tổng tài sản của doanh nghiệp, bao gồm 2 loại: Tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.
trong từng loại tài sản đó lại bao gồm nhiều loại khác nhau, mỗi loại có tác động không
giống nhau đến quá trình kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Một cách chung nhất, tài sản
doanh nghiệp đang quản lý và sử dụng thể hiện tổng số vốn của doanh nghiệp và việc phân
bổ vốn để hình thành nên tài sản như thế nào. Vốn nhiều hay ít, tăng hay giảm, phân bổ
cho từng khâu, từng giai đoạn hợp lý hay không sẽ ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh doanh
và tình hình tài chính của doanh nghiệp. Phân tích sự biến động và tình hình phân bổ vốn là
để đánh giá tình hình tăng, giảm vốn, phân bổ vốn như thế nào từ đó đánh giá việc sử dụng

vốn của doanh nghiệp có hợp lý hay không.
Như vậy, phân tích cơ cấu và sự biến động của tài sản và nguồn vốn gồm những nội
dung như: Phân tích cơ cấu của tài sản, phân tích sự biến động của tài sản, phân tích cơ cấu
nguồn vốn, phân tích sự biến động của nguồn vốn, phân tích mối quan hệ giữa tài sản và
nguồn vốn.

Trang 10


Phân tích NLTCDN
Bảng phân tích cơ cấu và sự biến động tài sản và nguồn vốn
Năm 2011
Khoản nợ

Cuối năm

Tăng, giảm

Đấu năm

Số tiền

Tỉ
trọng

Số tiền

Tỷ
trọng


40.943.219.795

47,89

37.309.729.340

47,25

3.633.490.455

8,87

0,64

9.123.422.686

22,28

8.891.668.491

23,83

231.754.195

2,54

-1,55

0


0,00

0

0,00

0

0,00

0,00

5.984.536.014

14,62

2.620.388.176

7,02

3.364.147.838

56,21

7,59

25.297.036.569

61,79


25.438.800.627

68,18

-141.764.058

-0,56

-6,40

538.224.526

1,31

358.872.046

0,96

179.352.480

33,32

0,35

B.Tài sản dài hạn

44.543.424.263

52,11


41.648.217.649

52,75

2.895.206.614

6,50

-0,64

1 Phải thu dài hạn

0

0

0

0,00

0,00

44.543.424.263

41.648.217.649

2.895.206.614

6,50


0,00

3 Bất động sản đầu tư

0

0

0

0,00

0,00

4 Đầu tư tài chính DH

0

0

0

0,00

0,00

5 TSDH khác

0


0

0

0,00

0,00

TỔNG TÀI SẢN

85.486.644.058

78.957.946.989

6.528.697.069

7,64

0,00

A.Nợ phải trả

46.221.869.812

54,07

56.010.715.538

70,94


-9.788.845.726

-21,18

-16,87

1 Nợ ngắn hạn

33.521.496.421

72,52

45.876.260.349

81,91

-12.354.763.928

-36,86

-9,38

2 Nợ dài hạn

12.700.373.391

27,48

10.134.455.189


18,09

2.565.918.202

20,20

9,38

B. Nguồn vốn CSH

39.264.774.246

45,93

22.947.231.451

29,06

16.317.542.795

41,56

16,87

1 Vốn chủ sở hữu

39.264.774.246

22.947.231.451


16.317.542.795

41,56

85.486.644.058

78.957.946.989

6.528.697.069

7,64

A.Tài sản ngắn hạn
1 Tiền
2 Đầu tư TCNH
3 Các khoản phải thu
4 Hàng tồn kho
5 TSNH khác

2 Tài sản cố định

Tỷ lệ
%

Số tiền

2 Nguồn kinh phí khác
TỔNG NGUỒN VỐN

* Cơ cấu và sự biến động của tài sản:

Qua bảng phân tích trên, ta nhân thấy Tổng tài sản của Công ty cuối năm tăng so
với đầu năm là 6.528.697.069 đồng với tỷ lệ tăng là 7,64%. Trong đó tài cố định tăng 6,5%
(Bao gồm giá trị hao mòn và chi phí xây dựng cơ bản dở dang), điều này cho thấy trong
năm qua đứng trước tình hình tài chính, thị trường chứng khoán và bất động sản diễn biến
phức tạp Công ty chỉ tập trung vốn đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh theo đúng định
hướng và khuyến khích đầu tư của Nhà nước.
Các khoản phải thu tăng lên 3.364.147.838 đồng với tỉ lệ 56,21% cho thấy Công ty
thu hồi các khoản nợ chậm điều này làm ứ đọng vốn trong khâu thanh toán và bị chiếm
dụng vốn nhiều.
Hàng tồn kho giảm 141.764.058 đồng, tuy nhiên trong cơ cấu chiếm tỷ trọng khá
cao với 61,79% qua các năm, Công ty là đơn vị sản xuất chế biến hàng nông lân sản với
tính thời vụ rất cao nên có chủ chương dự trữ nguyên vật liệu phục vụ sản xuất và dự trữ
sản phẩm chờ tăng giá vào thời điểm hết vụ sản xuất.

Trang 11

Tỷ
trọng


Phân tích NLTCDN
Tiền và các khoản tương đương tiền ở mức khá cao so vốn của Công ty, cho thấy
Công ty đã có kế hoạch tập trung tiền để thu mua nguyên vật liệu phục sản xuất và thanh
toán các khoản lương thưởng tết cho cán bộ công nhân viên.
* Cơ cấu và sự biến động của nguồn vốn:
Qua bảng số liệu trên ta nhận thấy, Tổng nguồn vốn của Công ty cuối năm tăng so
với đầu năm là 7,64%. Trong đó nguồn vốn chủ sở hữu tăng thêm 16.317.542.795 đồng
với tỷ lệ là 41,56%, Nợ phải trả giảm 9.788.845.726 đồng với tỷ lệ giảm 21,18%
Tỷ trọng vốn chủ sở hữu cuối năm là 45,93% so với đầu năm 29,06% tăng 16,87%.
Điều đó cho thấy hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty tăng mạnh so với cùng kỳ,

chính sách tài trợ của Công ty là dùng nguồn vốn của bản thân và tình hình tài chính của
Công ty đã được cải thiện tăng vào cuối năm để giảm nguồn vốn đi vay.
Qua phân tích cơ cấu và sự biến động nguồn vốn, cho thấy năng lực tài chính của
Công ty ngày càng tăng, tỷ trọng vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn tăng, khả năng đảm
bảo an ninh tài chính của Công ty bền vững.
Trong cơ cấu nợ phải trả, nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao 72,52% là do Công ty cần
lượng vốn lưu động thường xuyên để thanh toán tiền mua nguyên liệu của ba con nông
dân, giữ chữ tín và đảm bảo phát triển bền vững vùng nguyên liệu, tuy nhiên nợ ngắn hạn
giảm 12.354.763.928 đồng so với cùng kỳ với tỷ lệ là 36,86% do Công ty đã dùng nguồn
vốn nội tại để bổ sung cho sản xuất kinh doanh. Mặc dù tình hình tài chính trong năm 2011
gặp nhiều khó khăn do chính sách thắt chặt tiền tệ, nhưng Công ty đã chấp hành tốt kế
hoạch trả nợ và giữ được uy tín với ngân hàng, ngân hàng đã cho vay để đầu tư mở rộng
sản xuất kinh doanh, nợ dài hạn tăng 2.565.918.202 đồng so với đầu năm với tỷ lệ là
20,2%, tuy nhiên Công ty phải có số vốn đối ứng theo tỷ lệ hợp lý bằng việc tăng vốn chủ
sở hữu trong năm 2011 lên 39.264.774.246 đồng.
Qua phân tích trên ta nhận thấy được khả năng tài chính và sử dụng vốn của Công
ty linh hoạt và hiệu quả, khẳng định sự lãnh đạo cũng như điều hành sản xuất kinh doanh
của Công ty rất tốt, tạo được uy tín và sự tin tưởng của các cổ đông cũng như khách hàng
vào Công ty.
4.1.2

Phân tích tình hình biến động chi phí sản xuất, tài chính của Công ty

Trang 12


Phân tích NLTCDN
Bảng phân tích kết quả sản xuất kinh doanh
Năm 2011
Chỉ tiêu


Cuối năm

Chênh lệch
Đầu năm

Tuyệt đối

Doanh thu bán hàng và cung
cấp dich vụ

236.179.579.
068

159.900.137
.195

76.279.441.
873

Các khoản giảm trừ doanh thu
Doanh thu thuần từ bán hàng
và cung cấp dịch vụ

236.179.579.
068
197.997.447.
942
38.182.131.
126

560.247.9
90
7.633.205.
580
2.627.533.
026
10.784.183.
558

159.900.137
.195
131.640.927
.506
28.259.209
.689
317.291.
675
6.127.464
.340
3.178.777
.782
9.637.314
.853

76.279.441.
873
66.356.520.
436
9.922.921.
437

242.956.
315
1.505.741.
240

Lợi nhuận khác

17.697.456.
952
191.160.7
87
807.6
90
190.353.0
97

9.632.944
.389
241.396.
315
24.310.
070
217.086.
245

Tổng lợi nhuận kế toán trước
thuế

17.887.810.
049


Tổng lợi nhuận kế toán sau thuế

16.426.613.
502

Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
Doanh thu hoạt động tài chính
Chi phí bán hàng
Chi phí tài chính
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh
Thu nhập khác
Chi phí khác

Tương
đối (%)
32
32
34
26
43
20

- 551.244.756
1.146.868.
705


- 21
11

8.064.512.
563

46

- 50.235.528

-26

-23.502.380

-2.910

-26.733.148

-14

9.850.030
.634

8.037.779.
415

45

8.767.784

.735

7.658.828.
767

47

Qua bảng phân tích trên ta thấy, Tổng lợi nhuận kế toán sau thuế cuối năm 2011 đạt
16.426.613.502 đồng tăng 47% so với năm trước, Tổng doanh thu của Công ty tăng so với
cùng kỳ năm trước là 76.279.441.873 đồng, tỷ lệ tăng là 32%; giá vốn hàng bán tăng tương
ứng là 34% do công ty đã nâng công suất máy móc thiết bị, tăng sản lượng sản xuất sản
phẩm, Chí phí bán hàng cũng tăng 20% do Công ty đẩy mạnh công tác tiêu thụ hàng tồn
kho của năm ngoái chuyển sang, giữ vững được thị trường giá bán sản phẩm, mặc dù giá
vốn hàng bán tăng nhưng vẫn đảm bảo hiệu quả.
Năm 2011 Công ty đã có biện pháp sử dụng vốn hợp lý và hiệu quả, cụ thể chi phí
tài chính giảm 21% so với cùng kỳ, do công ty huy động nguồn vốn nội lực giảm nguồn
vốn vay ngân hàng lãi suất cao, việc chia cổ tức bằng cổ phiếu là giải pháp khá thông minh
trong thời buổi khó khăn về vốn, vừa giảm áp lực tiền mặt vừa tăng vốn cho Công ty hoạt
động sản xuất kinh doanh. Đồng thời Công ty tận dụng tiền mặt nhàn rỗi hợp đồng gửi có
Trang 13


Phân tích NLTCDN
thời hạn với ngân hàng để tăng doanh thu hoạt động tài chính, song không ảnh hướng đến
tình hình thanh toán của Công ty.
Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 1.146.868.705 đồng với tỷ lệ tăng 11% do Công
ty tăng quy mô sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng của lạm phát và tăng lương cơ bản; lợi
nhuận khác của Công ty chủ yếu là thu nhập từ bán thanh lý tài sản cố định không còn nhu
cầu sử dụng hoặc đã hư hỏng.
Nhìn chung, năm 2011 ngành thực phẩm được đánh giá là ngành cứu cánh của nền

kinh tế Việt Nam, với giá trị xuất khẩu trực tiếp luôn tăng trưởng ổn định, Công ty cổ phần
Lâm nông sản thực phẩm Yên Bái đã phát huy được tiềm năng và lợi thế của mình tăng
trưởng cả về doanh thu và lợi nhuận, giá cổ phiếu CAP trên sàn chứng khoán được giữ ổn
định bất chấp thị trường đi xuống thảm hại.
Phân tích các tỷ số tài chính
Phần công thức và ý nghĩa của các tỷ số đã được nêu ở trên, bây giờ chúng ta tiến
hành tính toán và nhận xét các kết quả của công ty trong 6 tháng đầu năm:
1. Số kết cấu tài chính
a. Tỉ số nợ = ( Nợ phải trả / Tổng nguồn vốn) * 100%
Ta có bảng sau:
Chỉ tiêu

ĐVT

31/12/2011

31/12/2010

Nợ phải trả

Đồng

46.221.869.812

56.010.715.538

Tổng nguồn vốn

Đồng


85.486.644.058

78.957.946.989

Tỉ số nợ

%

54,07

70,94

Nhận xét: Tỉ số nợ đầu năm và cuối năm 2011 lần lượt là 70,94% và 54,07% đều là
những tỷ lệ rất cao. Điều này cho thấy khả năng chấp nhận rủi ro của công ty trong kinh
doanh cao. Đây sẽ là điều kiện thuận lợi nếu công ty có hiệu quả sử dụng vốn cao, mở rộng
được hoạt động sản xuất kinh doanh trong tương. Ngược lại sẽ rất khó khăn nếu hiệu quả
sử dụng vốn thấp, lợi nhuận đạt được không cao, khi có những cơ hội đầu tư hấp dẫn,
doanh nghiệp khó có thể huy động được nguồn vốn bên ngoài.
b. Tỉ số tự tài trợ = 100 - tỷ số nợ
Ta có bảng sau
Chỉ tiêu
Tỉ số nợ
Tỉ số tự tài trợ

ĐVT
%
%

31/12/2011
54,07

45,93

Trang 14

31/12/2010
70,94
29,06


Phân tích NLTCDN
Nhận xét: Tỉ số tự tài trợ của công ty cuối năm là 45,93%, đầu năm là 29,06%. Tỷ
số tự tài trợ của công ty đã tăng mạnh vào cuối năm cho thấy khả năng tự chủ về tài chính,
chủ động trong kinh doanh của công ty đã tốt hơn.
2. Các tỷ số để đánh giá khả năng thanh toán:
a. Đánh giá khả năng thanh toán ngắn hạn
 Hệ số thanh toán ngắn hạn = Tài sản ngắn hạn / Nợ ngắn hạn
Ta có bảng sau
Chỉ tiêu

ĐVT

31/12/2011

31/12/2010

Tài sản ngắn hạn

đồng

40.943.219.795


37.309.729.340

Nợ ngắn hạn

đồng

33.521.496.421

45.876.260.349

Hệ số TTNH

lần

1,22

0,81

Nhận xét: Đầu năm hệ số thanh toán ngắn hạn là 0,81 lần, tức là nếu công ty dùng
hết tài sản ngắn hạn cũng không đủ để trả nợ ngắn hạn đến hạn trả. Đến cuối năm thì hệ số
thanh toán ngắn hạn của công ty là 1,22 lần, tăng 0,41 lần so với đầu năm, như vậy công ty
đảm bảo thanh toán nợ ngắn hạn đến hạn trả.
Hệ số thanh toán nhanh=( Tiền+Tài sản NH+Các khoản phải thu)/Nợ NH
Ta có bảng sau:
Chỉ tiêu

ĐVT

31/12/2011


31/12/2010

Tiền
Các khoản đầu tư NH

Đồng
Đồng

9.123.422.686
0

8.891.668.491
0

Các khoản phải thu

Đồng

5.984.536.014

2.620.388.176

Nợ NH
Đồng
33.521.496.421
45.876.260.349
Hệ số TTN
Lần
0,45

0,25
Nhận xét: Hệ số thanh toán nhanh tăng. Điều này cho thấy nợ ngắn hạn giảm. Hệ số
thanh toán nhanh cuối năm tăng so với đầu năm 0,2 lần, cho thấy Công ty thực hiện tốt
trong việc thanh toán công nợ. Đây là một biểu hiện tốt của Công ty, tuy nhiên hệ số thanh
toán nhanh của Công ty vẫn chưa cao, Công ty cần tìm cách khắc phục điều này trong các
năm tới để không mắc phải những rủi ro trong kinh doanh, ảnh hưởng đến lợi nhuận của
công ty, với cơ chế hiện nay trong tương lai công ty cần phải giảm bớt các khoản phải thu,
giảm hàng tồn kho tạo điều kiện tích luỹ thêm vốn huy động nhằm đưa vào sản xuất kinh
doanh.
b. Đánh giá khả năng thanh toán dài hạn
Nợ phải trả trên nguồn vốn chủ= Nợ phải trả/nguồn vốn chủ
Ta có bảng sau:

Trang 15


Phân tích NLTCDN
Chỉ tiêu

ĐVT

31/12/2011

31/12/2010

Nợ phải trả

Đồng

46.221.869.812


56.010.715.538

Nguồn vốn CSH

Đồng

39.264.774.246

22.947.231.451

Lần

1,18

2,44

Nợ phải trả trên
nguồn vốn CSH

Nhận xét: Tỷ số nợ phải trả trên nguồn vốn chủ có xu hướng giảm. Cuối năm tỷ số
này giảm còn 1,18 lần. Như vậy công ty có xu hướng giảm nợ phải trả trong cơ cấu nguồn
tài trợ, do đó giảm được mức rủi ro trong kinh doanh.


Các tỷ số về hiệu quả hoạt động

a. Vòng quay tài sản = Doanh thu thuần/ Tổng tài sản bình quân
Trong đó
Tổng tài sản bình quân= (TS đầu kỳ+TS cuối kỳ)/2

Ta có bảng sau:
Chỉ tiêu

ĐVT

31/12/2011

31/12/2010

Doanh thu thuần

Đồng

236.179.579.068

159.900.137.195

Tổng tài sản bình quân

Đồng

82.222.295.524

73.025.505.997

Vòng quay tài sản

Vòng

2,87


2,19

Nhận xét: Vòng quay tài sản cuối năm cao hơn so với đầu năm là 0,68 vòng. Vòng
quay tài sản của công ty như vậy là cao, công ty cần phát huy việc sử dụng vốn một cách
có hiệu quả hơn, không để bị ứ đọng nhiều trong khâu thanh toán.
b. Vòng quay hàng tồn kho =Giá vốn hàng bán/ Hàng tồn kho bình quân
Trong đó
- Hàng tồn kho bình quân= ( Hàng tồn kho đầu kỳ+ Hàng tồn kho cuối kỳ)/2
Ta có bảng sau:
Chỉ tiêu

ĐVT

31/12/2011

31/12/2010

Giá vốn hàng bán

Đồng

197.997.447.942

131.640.927.506

Hàng tồn kho bình quân

Đồng


25.367.918.598

18.912.459.348

Vòng quay hàng tồn kho

Vòng

7,81

6,96

Nhận xét: Vòng quay hàng tồn kho cuối năm cao hơn đầu năm là 0,85 vòng. Nhìn
chung vòng quay hàng tồn kho của công ty tương đối cao, điều đó thể hiện những quyết
Trang 16


Phân tích NLTCDN
sách đúng đắn trong công tác bán hàng, để nhanh chóng thu hồi vốn của Công ty mà vẫn
đảm bảo hiệu quả.
c. Vòng quay khoản phải thu= Doanh thu thuần/ Các khoản phải thu bình quân
Trong đó
Các khoản phải thu bình quân=( Các KPT đầu ky+Các KPT cuối kỳ)/2
Ta có bảng sau:
Chỉ tiêu
Doanh thu thuần
Các khoản phải thu bình
quân
Vòng quay khoản phải thu


ĐVT
Đồng

31/12/2011
236.179.579.068

31/12/2010
159.900.137.195

Đồng

4.302.462.095

3.624.657.614

Vòng

54,89

44,11

Nhận xét: Vòng quay khoản phải thu cuối năm cao hơn đầu năm là 10,78 vòng.
Vòng quay các khoản phải thu của công ty rất cao, do đặc thù thị trường tiêu thụ sản phẩm
của công ty chủ yếu là các hợp đồng xuất khẩu, đối tác thường chuyển tiền trước sau đó
mới giao hàng, trừ một số hợp đồng bán lẻ trong nước.
3. Các tỷ số để đánh giá năng lực dòng tiền
a. Tỷ suất dòng tiền trên lợi nhuận= Dòng tiền thuần từ HĐKD/ Lợi nhuận thuần
Ta có bảng sau:
Chỉ tiêu
Dòng tiền thuần từ HĐKD

Lợi nhuận thuần
Tỷ suất dòng tiền trên lợi nhuận

ĐVT
Đồng
Đồng
Lần

31/12/2011
27.735.300.852
17.697.456.952
1,57

31/12/2010
14.255.434.313
9.632.944.389
1,48

Nhận xét: Tỷ suất dòng tiền trên lợi nhuận cuối năm tăng so với đầu năm 0,09 lần.
Đầu năm cứ 100 đồng làm ra 1,48 đồng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, cuối năm cứ
100 đồng làm ra 1,57 đồng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh.
b. Tỷ suất dòng tiền trên doanh thu= Dòng tiền thuần từ HĐKD/ Doanh thu thuần
Ta có bảng sau:
Chỉ tiêu
Dòng tiền thuần từ HĐKD
Doanh thu thuần
Tỷ suất dòng tiền trên doanh thu

ĐVT
Đồng

Đồng
%

31/12/2011
27.735.300.852
236.179.579.068
0,12

31/12/2010
14.255.434.313
159.900.137.195
0,01

Nhận xét: Tỷ suất dòng tiền trên doanh thu cuối năm tăng so với đầu năm 0,11%,
cuối năm tỷ suất dòng tiền trên doanh thu là 12% nghĩa là cứ 100 đồng doanh thu tạo ra thì
hoạt động kinh doanh có khả năng tạo ra 12 đồng.
c. Tỷ suất dòng tiền trên tài sản= Dòng tiền thuần từ HĐKD/ Tài sản bình quân.
Ta có bảng sau:
Trang 17


Phân tích NLTCDN
Chỉ tiêu
Dòng tiền thuần từ HĐKD
Tài sản bình quân
Tỷ suất dòng tiền trên tài sản

ĐVT
Đồng
Đồng

%

31/12/2011
27.735.300.852
82.222.295.524
0,34

31/12/2010
14.255.434.313
73.025.505.997
0,19

Nhận xét: Cuối năm tỷ suất dòng tiền trên tài sản là 34% nghĩa là hoạt động sản
xuất kinh doanh có khả năng chuyển đổi 100 đồng tài sản thành 34 đồng để đưa vào lượng
tiền trong kỳ. Đầu năm tỷ suất dòng tiền trên tài sản là 19% nghĩa là hoạt động sản xuất
kinh doanh có khả năng chuyển đổi 100 đồng tài sản thanh 19 đồng để đưa vào lượng tiền
trong kỳ.
→ Nhìn chung qua phân tích các tỷ số tài chính trong năm 2011 ta thấy khoản phải
thu của công ty tăng nhưng không nhiều, khả năng thanh toán cuối năm được cải thiện tốt
hơn, Công ty đã sử dụng vốn hiệu quả, luôn đảm bảo nguồn vốn cung cấp cho quá trình sản
xuất kinh, tuy hàng tồn kho lớn nhưng đó là kế sách bán hàng nhằm mang lại hiệu quả cao
nhất.
4.2

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dung tài chính

* Đối với Công ty
- Một khó khăn đối với công ty là vốn thiếu. Do đó công ty cần phải gia tăng tỷ lệ
tích lũy vốn bằng cách tăng quỹ đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, tăng cường mối
quan hệ tốt đối với các công ty, các tổ chức tài chính, ngân hàng để có thể tìm được các

khoản tín dụng với lãi suất ưu đãi.
- Quản lý tài sản lưu động: xác định nhu cầu tài sản cần thiết cho từng kỳ sản xuất
nhằm huy động hợp lý các nguồn vốn bổ sung. Nếu không tính đúng nhu cầu tài sản lưu
động công ty hoặc sẽ gặp khó khăn trong thanh toán, sản xuất bị ngừng trệ hoặc sẽ dẫn đến
lãng phí và làm chậm tốc độ luân chuyển tài sản lưu động.
- Quản lý tài sản cố định: bố trí dây chuyền sản xuất hợp lý, khai thác hết công suất
và nâng cao hiệu suất hoạt động của máy móc thiết bị, xử lý dứt điểm những tài sản cố
định không cần dùng, lỗi thời không còn phù hợp với quy mô sản xuất nhằm thu hồi vốn
cố định, đầu tư thêm máy móc thiết bị hiện đại để nâng cao chất lượng sản phẩm. Hoặc
đưa vào luân chuyển, bổ sung vào tài sản lưu động cho sản xuất kinh doanh nhiều hơn
- Công ty cần có đường lối chủ trương chính sách kinh doanh đúng đắn, triển khai
công việc kịp thời đồng bộ. Về quản lý, giao quyền cho các phòng ban trực thuộc công ty,
cho người quản lý điều hành, quản lý, bảo toàn, phát triển và trực tiếp chịu trách nhiệm, có
chế độ thưởng phạt rõ ràng. Mạnh dạn đào tạo cán bộ đủ năng lực và trình độ nhằm đáp
ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ trong thời gian tới.

Trang 18


Phân tích NLTCDN

Trang 19


Phân tích NLTCDN
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1 Kết luận:
Gần 20 năm kể từ khi thành lập, Công ty cổ phần lâm nông sản thực phẩm Yên Bái
đã trải qua không ít những khó khăn thử thách to lớn trong quá trình tồn tại và phát triển.
Trước những khó khăn về vốn, công nghệ, thị trường tiêu thụ sản phẩm nhưng nhờ những

chính sách đổi mới của Ban lãnh đạo Công ty, nhờ quyết tâm đưa Công ty phát triển cao
hơn nữa bằng nhiều khả năng và biện pháp, Công ty vẫn đứng vững và phát triển ổn định
cùng với các Công ty khác trên cả nước cung cấp những sản phẩm có chất lượng cao đáp
ứng được ngày càng cao nhu cầu của thị trường. Phân tích tình hình tài chính của Công ty
là yêu cầu mang tính thường xuyên và là mối quan tâm của Ban lãnh đạo Công ty, các tổ
chức tín dụng, các khách hàng, nhà cung cấp và các nhà đầu tư. Thông qua việc tiếp cận
với tình hình tài chính của Công ty trên cơ sở hệ thống báo cáo tài chính kế toán năm 2011
được đang tải trên Website với tư cách là một học viên cao học kinh tế, cá nhân tôi có một
số đánh giá về tình hình tài chính của Công ty cổ phần lâm nông sản thực phẩm Yên Bái
như sau:
Nhìn chung, từ khi cổ phần hóa doanh nghiệp đến nay Công ty không ngừng mở
rộng quy mô, tăng trưởng về doanh thu và lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước. Công ty
luôn tìm mọi biện pháp để nâng cao mức thu nhập cho công nhân viên và tìm mọi biện
pháp khắc phục khó khăn đưa tình hình tài chính của Công ty ổn định và khả quan hơn.
Thực tế cho thấy tình hình tài chính của Công ty tương đối lành mạnh và có nhiều triển
vọng khả quan trong tương lai. Xu hướng tích cực này càng góp phần làm cho Công ty có
trỗ đứng vững trên thị trường và khẳng định được vị trí của mình trên sàn chứng khoán.
Tuy nhiên, để khắc phục được những bất cập còn tồn tại trong bức tranh tài chính của
Công ty, cần thiết phải đề ra một số phương hướng, giải pháp mang tính đề xuất nhằm cải
thiện tình hình tài chính của Công ty trong những năm tiếp theo.
5.2 Kiến nghị:
Những phân tích, đánh giá trên đây mới chỉ dừng lại ở những Đánh giá chung nhất
và những nét cơ bản nhất về tình hình tài chính của Công ty. Do vậy, những kiến nghị
mang tính đề xuất dưới chỉ có ý nghĩa trong một giới hạn nhất định nào đó nên cần phải đặt
trong mối quan hệ với tình hình thực tế luôn phát sinh và biến động tại Công ty thì mới
thực sự có giá trị.
 Một số kiến nghị về hệ thống các chỉ tiêu phân tích tình hình tài chính:

Trang 20



Phân tích NLTCDN
Khi phân tích tình hình đầu tư, việc sử dụng chỉ tiêu tỷ suất đầu tư bằng cách lấy
Giá trị TSCĐ đã và đang đầu tư (mục B.I.III.TS-Bảng cân đối kế toán) chia cho tổng tài
sản chưa nói lên được hiệu quả đầu tư của toàn bộ tài sản của doanh nghiệp.
Vì vậy, ngoài tỷ suất trên nên phân tích thêm một số chỉ tiêu khác như sau:
Từ công thức:
Tỷ suất đầu tư
chung

=

TSCĐ và ĐT DH
Tổng tài sản

* 100%

Ta tính thêm tỷ suất sau đây:
Tỷ suất đầu tư tài
chính dài hạn

=

Giá trị các khoản đầu tư tài chính dài hạn
Tổng tài sản

* 100%

Chỉ tiêu này phản ánh tính hợp lý của việc sử dụng vốn vào việc đầu tư dài hạn
trong từng thời kỳ. Ngoài ra, có thể phân tích chỉ tiêu hiệu quả của công tác đầu tư XDCB

thông qua chỉ tiêu sau đây:
Mức độ hoàn
thành công tác

Giá trị XDCB, mua sắm TSCĐ cuối kỳ
=

Giá trị XDCB, mua sắm TSCĐ đầu kỳ

* 100%

XDCB
Với tình hình cụ thể của Công ty thì những chỉ tiêu phân tích tình hình đầu tư mới
đưa ra hoàn toàn không thay đổi do tổng tài sản của Công ty chỉ có TSCĐ hữu hình và
Công ty không có các khoản đầu tư tài chính dài hạn.
 Một số kiến nghị về thực hiện phân tích tình hình tài chính:
Việc thực hiện phân tích tài chính trong nội bộ mỗi doanh nghiệp là rất cần thiết,
việc phân tích này sẽ giúp cho Công ty sẽ nắm chắc được thực trạng kinh doanh, biết được
hiệu quả sử dụng vốn của mình và nhờ đó các nhà quản lý sẽ đề ra các biện pháp hữu hiệu
đối với hoạt động kinh doanh của Công ty nhằm phát huy những thế mạnh hiện có, đồng
thời khắc phục kịp thời những tồn tại, khó khăn trong hoạt động tài chính. Tuy nhiên, Việc
phân tích tình hình tài chính của Công ty đòi hỏi phải mất nhiều thời gian, công sức và đòi
hỏi người phân tích phải có trình độ chuyên môn cao. Để thực hiện được các yêu cầu đặt
ra, Công ty có thể chỉ cần tiến hành phân tích báo cáo tài chính vào quý 2 và cuối năm thay
cho việc phân tích báo cáo tài chính của cả 4 quý. Đồng thời, Công ty cần tạo điều kiện để
người thực hiện phân tích tình hình tài chính có cơ hội học hỏi và nâng cao trình độ chuyên
môn.

Trang 21



Phân tích NLTCDN
 Giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty:
Qua việc phân tích tình hình tài chính của Công ty cổ phần lâm nông sản thực phẩm
Yên Bái, tôi xin trình bày ý kiến cá nhân về một số biện pháp nhằm có thể cải thiện tình
hình tài chính của Công ty:
Một là, vốn bằng tiền của Công ty rất quan trọng, nó đóng vai trò như một phương
tiện chuyên chở các yếu tố đầu vào tham gia quá trình lưu thông, tiêu thụ, đến lượt mình nó
lại là kết quả của chu kỳ kinh doanh này và chuẩn bị cho một chu kỳ kinh doanh mới. Vốn
bằng tiền là một phương tiện thanh toán có tốc độ chu chuyển nhanh. Tuy nhiên, nếu dự trữ
vốn bằng tiền quá ít sẽ làm giảm khả năng thanh toán, đặc biệt là khả năng thanh toán
nhanh của Công ty, do đó sẽ làm cho hiệu quả sử dụng vốn không cao. Công ty cần tăng
mức dự trữ vốn bằng tiền với mức hợp lý nhất để đáp ứng tình hình thanh toán và không
gây ứ đọng vốn. Biện pháp hữu hiệu nhất là Công ty phải tăng cường thu hồi các khoản nợ
phải thu, đặc biệt là đối với khách mua hàng hay là giảm bớt mức dự trữ hàng tồn kho.
Hai là, Công ty cần tích cực hơn trong công tác thu hồi nợ, mặc dù khách hàng
chiếm dụng của Công ty không nhiều nhưng nếu không thu hồi được sẽ gây ảnh hưởng đến
tình hình kế hoạch tài chính của Công ty. Muốn vậy, Công ty phải có các chính sách tín
dụng thương mại thích hợp trong đó đề ra những chính sách khuyến khích, thưởng phạt
trong việc thanh toán các khoản tín dụng hàng ngày. Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị
trường việc mua bán chịu là không thể thiếu, nó có thể làm cho Công ty đứng vững trên thị
trường và trở nên giàu có nhưng cũng có thể đem đến cho Công ty những rủi ro kinh
doanh. Vì thế để phát huy mặt tích cực của công việc này, Công ty cần phải nắm bắt được
năng lực trả nợ của bạn hàng, tinh thần trách nhiệm trả nợ của bạn hàng, các tài sản riêng
có thể dùng để đảm bảo cho các khoản nợ, khả năng phát triển và xu thế phát triển của
ngành nghề kinh doanh của bạn hàng. Làm tốt công tác này sẽ giúp cho Công ty thu hồi
được vốn và nâng cao được hiệu quả sử dụng VLĐ.
Ba là, Trong thực tế mặc dù Công ty thực hiện giám sát nợ của khách hàng rất chặt
chẽ nhưng còn các khoản phải thu khác thì Công ty không thể giám sát được. Còn đối với
hàng tồn kho dùng để bán có thể bị giảm giá do biến động của thị trường, vì thế Công ty

nên lập các khoản dự phòng này. Thực tế, dự phòng này chỉ làm tăng tính thận trọng trong
kinh doanh giúp Công ty tránh được rủi ro đáng tiếc. Về phương diện kinh tế, nhờ các
khoản dự phòng giảm giá sẽ làm cho BCĐKT của Công ty phản ánh chính xác hơn giá trị
thực tế của tài sản. Về phương diện tài chính của Công ty, các khoản dự phòng là nguồn tài
chính của Công ty tạm thời nằm trong các TSLĐ khác trước khi sử dụng thật sự.
Bốn là, nâng cao hơn nữa một số chỉ tiêu:

Trang 22


Phân tích NLTCDN
+ Tỷ suất tự tài trợ của Công ty còn thấp gây khó khăn nhiều cho hoạt động kinh
doanh. Công ty cần có phương án tăng vốn bằng hình thức phát hành cổ phiếu, nâng cao
lợi nhuận để có điều kiện tăng thêm vốn hoạt động và tìm đối tác liên doanh, liên kết góp
vốn. Thực hiện được điều này sẽ làm tăng khả năng độc lập về mặt tài chính của Công ty.
+ Hệ số thanh toán nhanh của Công ty còn thấp chưa đáp ứng được nhu cầu thanh
toán nhanh các khoản vay nợ ngắn hạn. Để giải quyết vấn đề này như phân tích ở trên,
Công ty nên tăng thêm vốn bằng tiền.
 Giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn của Công ty:
Như chúng ta biết, muốn kinh doanh phải có vốn. Trong thực tiễn quản lý tài chính,
hiệu quả sử dụng vốn là vấn đề phức tạp có quan hệ với các yếu tố trong quá trình sản xuất
kinh doanh như TSLĐ, TSCĐ, Vốn chủ sở hữu. Công ty chỉ có thể đạt hiệu quả cao khi
việc sử dụng các yếu tố đầu vào này trong mối quan hệ với các yếu tố đầu ra như lợi nhuận
thuần, lợi nhuận gộp một cách có hiệu quả.
Thực trạng về vốn của Công ty cho thấy Công ty đang gặp khó khăn về vốn, với
nguồn vốn chủ sở hữu 39 tỷ để làm ra doanh thu 240 tỷ, không đủ để hoạt động mà phải
dựa vào nguồn vốn vay và vốn đi chiếm dụng. Do cơ cấu vốn chưa hợp lý nên không cho
phép Công ty chủ động trong hoạt động kinh doanh nhất là trong đầu tư dài hạn. Để giải
quyết khó khăn về vốn, Công ty phải cải thiện nguồn vốn vay. Muốn đảm bảo nguồn vốn
đủ cho kinh doanh vừa có chi phí về vốn thấp nhất, Công ty phải áp dụng một số biện pháp

sau:
- Tăng cường huy động vốn để mở rộng hoạt động kinh doanh : Tăng cường vay
vốn Ngân hàng và các tổ chức tín dụng. Khi đi vay, Công ty phải trả chi phí cho lãi vay do
đó phải tính toán, lập các phương án kinh doanh cụ thể sao cho có thể đảm bảo được các
chi phí kinh doanh cộng thêm lãi suất Ngân hàng mà vẫn có lãi.
- Thực hiện phương án phát hành cổ phiếu: Để đảm bảo nguồn tài trợ cho hoạt
động kinh doanh ngày càng được mở rộng mà vẫn đạt được cơ cấu vốn tối ưu, Công ty có
thể sử dụng hình thức huy động vốn thông qua phát hành Cổ phiếu. Hiện nay, Công ty
đang niên yết chứng khoán trên sàn chứng khoán Hà nội, đã được các nhà đầu tư biết đến
và quan tâm, hơn nữa giá chứng khoán luôn ổn định, đây là lợi thế cho việc huy động vốn
trên sàn chứng khoán trong thời gian tới khi thị trường chứng khoán hồi phục.
- Nâng cao lợi nhuận: Nâng cao lợi nhuận luôn là mục tiêu hướng tới của mọi
doanh nghiệp. Lợi nhuận tăng tạo điều kiện cho doanh nghiệp tái sản xuất mở rộng, tăng
vốn sản xuất, mở rộng đầu tư cho máy móc thiết bị, áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ
thuật dây chuyền công nghệ tiên tiến hiện đại, từ đó tăng thêm sức cạnh tranh để khẳng

Trang 23


Phân tích NLTCDN
định vị trí của mình trên thị trường. Để phấn đấu nâng cao được chỉ tiêu lợi nhuận, các
doanh nghiệp phải đề ra những biện pháp hữu hiệu nhất để làm cơ sở cho việc thực hiện.
Việc đề xuất các biện pháp đó không chỉ dựa vào điều kiện thực tế của doanh nghiệp mà
còn phải nghiên cứu học hỏi, kế thừa, phát huy kinh nghiệm của một số doanh nghiệp khác
ở trong và ngoài nước. Đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, đây là giải pháp nhằm tăng số
lượng sản phẩm tiêu thụ của Công ty từ đó nhằm làm tăng chỉ tiêu lợi nhuận. Để thực hiện
được điều này Công ty nên: Chú trọng đến công tác quản lý chất lượng sản phẩm, lập k ế
hoạch cho khâu tiêu thụ sản phẩm một cách kịp thời và phân tích được nhu cầu của khách
hàng tại thời điểm hết vụ sản xuất để có kế hoạch tích trữ, mở rộng liên doanh, liên kết,
đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu.

- Nâng cao các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn: Nâng cao hiệu quả và sức
sinh lợi của VLĐ bằng cách tăng cường quản lý chặt chẽ nhu cầu VLĐ trong kinh doanh.
Công ty nên thực hiện các biện pháp giảm VLĐ cho phù hợp với năng lực kinh doanh và
tình hình thực tế của thị trường thông qua việc xác định nhu cầu VLĐ cần thiết hợp lý cho
từng loại tài sản trong khâu mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ cũng như thanh toán.
- Bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh: Công ty phải bảo toàn và phát triển cả
VLĐ và VCĐ, để bảo toàn VCĐ, Công ty nên mua bảo hiểm cho các TSCĐ để tạo nguồn
bù đắp cho các thiệt hại về vốn. Các khoản chi cho Bảo hiểm có thể hạch toán vào giá
thành hoặc chi phí lưu thông của Công ty. Đây là phương thức rất an toàn và hiệu quả
trong việc bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Đối với nguồn VLĐ, Công ty cần
quan tâm đến việc thu hồi, quản lý tiền mặt, khả năng thu hồi tiền mặt. Công ty nên thực
hiện giảm tốc độ chi tiêu bằng cách trì hoãn việc thanh toán trong một thời gian cho phép
để dùng tiền tạm thời nhàn rỗi đó để sinh lời.
Công ty cần xác định một cách chính xác nhu cầu vốn tối thiểu cho hoạt động kinh doanh,
đặc biệt cho thu mua nguyên vật liệu nhằm bảo đảm cho quá trình tái sản xuất thường
xuyên liên tục. Từ đó có biện pháp tổ chức huy động nhằm cung cấp kịp thời, đầy đủ tránh
tình trạng thừa vốn gây lãng phí hoặc thiếu vốn sẽ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh.

Trang 24



×