Tải bản đầy đủ (.doc) (113 trang)

Một số giải pháp quản lý công tác giáo dục pháp luật cho học sinh ở các trường trung học phổ thông huyện hưng nguyên, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (523.92 KB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN ĐỨC AN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
CÔNG TÁC GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH
Ở CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN HƯNG NGUYÊN,
TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGHỆ AN - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN ĐỨC AN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
CÔNG TÁC GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH
Ở CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN HƯNG NGUYÊN,
TỈNH NGHỆ AN

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học:



PGS. TS NGUYỄN THỊ HƯỜNG

NGHỆ AN - 2015


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy
giáo, cô giáo trường Đại học Vinh và các thầy, cô giáo đã tham gia giảng dạy
lớp Cao học K21 Chuyên ngành QLGD. Rất cảm ơn các quý thầy, quý cô đã
giúp đỡ, tạo điều kiện để tôi học tập, nghiên cứu hoàn thành nhiệm vụ đề tài
luận văn của mình.
Tôi chân thành cảm ơn Sở Giáo dục & Đào tạo Nghệ An, Ban lãnh đạo
trường THPT Phạm Hồng Thái đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi tham gia lớp
cao học thạc sĩ. Cảm ơn lãnh đạo các đơn vị trường THPT huyện Hưng
Nguyên, tỉnh Nghệ An, các bạn bè đồng nghiệp đã quan tâm, và tạo điều kiện
thuận lợi, giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu, thực hiện đề tài.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến PGS. TS. Nguyễn Thị Hường
Người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu,
hoàn thành luận văn này.
Trong quá trình học tập, nghiên cứu, tôi đã luôn cố gắng hết mình để
một mặt hoàn thành công việc cơ quan, mặt khác thực hiện hoàn thành nhiệm
vụ khoá học nói chung và hoàn thành đề tài luận văn này nói riêng. Kết quả
nghiên cứu ban đầu, chắc chắn còn có những thiếu sót. Kính mong các nhà
khoa học, các thầy giáo, cô giáo đóng góp thêm ý kiến để tôi tiếp tục nghiên
cứu bổ sung để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Vinh, tháng 5 năm 2015
Tác giả luận văn


Nguyễn Đức An


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.......................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.................................................................................2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu...........................................................2
4. Giả thuyết khoa học...................................................................................2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu................................................................................3
6. Phạm vi nghiên cứu...................................................................................3
7. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................3
8. Đóng góp của luận văn..............................................................................4
9. Cấu trúc của đề tài.....................................................................................4
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG THPT.....................................................5
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề......................................................................5
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài........................................7
1.2.1. Pháp luật..........................................................................................
1.2.2. Giáo dục pháp luật...........................................................................
1.2.3. Quản lý và giải pháp quản lý.........................................................
1.3. Giáo dục pháp luật cho học sinh ở các trường THPT..........................13
1.3.1. Ý nghĩa, mục tiêu của công tác giáo dục pháp luật cho học
sinh ở các trường THPT................................................................
1.3.2. Nội dung giáo dục pháp luật cho học sinh ở các trường
THPT.............................................................................................
1.3.3. Hình thức, PP giáo dục pháp luật cho học sinh ở các trường
THPT.............................................................................................
1.3.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác giáo dục pháp luật

cho học sinh trường THPT............................................................
1.4. Nội dung quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh ở các trường THPT
.....................................................................................................................31
1.4.1. Xây dựng kế hoạch giáo dục pháp luật cho học sinh THPT.........
1.4.2. Tổ chức, chỉ đạo triển khai công tác giáo dục pháp luật cho
học sinh.........................................................................................


5
1.4.3. Kiểm tra đánh giá công tác giáo dục pháp luật cho học sinh
.......................................................................................................
1.4.4. Quản lý các điều kiện đảm bảo chất lượng GDPL........................
Kết luận chương 1.......................................................................................35
Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC PHÁP
LUẬT CHO HỌC SINH THPT HUYỆN HƯNG NGUYÊN, TỈNH NGHỆ
AN...................................................................................................................37
2.1. Đặc điểm tình hình chính trị, kinh tế - văn hóa - xã hội huyện Hưng
Nguyên, tỉnh Nghệ An.................................................................................37
2.2. Thực trạng công tác giáo dục pháp luật cho học sinh THPT huyện
Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An.......................................................................41
2.3. Thực trạng công tác quản lý giáo dục pháp luật tại các trường THPT
huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An............................................................49
2.3.1. Thực trạng việc xây dựng kế hoạch giáo dục pháp luật cho
học sinh.........................................................................................
2.3.2. Thực trạng công tác tổ chức, chỉ đạo triển khai công tác giáo
dục pháp luật cho học sinh............................................................
2.3.3. Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá công tác giáo dục
pháp luật cho học sinh tại các trường THPT Hưng Nguyên,
tỉnh Nghệ An.................................................................................
2.4. Đánh giá chung về thực trạng...............................................................54

2.4.1. Ưu điểm.........................................................................................
2.4.2. Hạn chế..........................................................................................
2.4.3. Nguyên nhân..................................................................................
Kết luận chương 2.......................................................................................55
Chương 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC PHÁP
LUẬT CHO HỌC SINH THPT HUYỆN HƯNG NGUYÊN, TỈNH NGHỆ
AN...................................................................................................................57
3.1. Cơ sở để đề xuất giải pháp...................................................................57
3.1.1. Căn cứ định hướng chung.............................................................
3.1.2. Định hướng cụ thể.........................................................................
3.1.3 Các nguyên tắc đề xuất giải pháp...................................................


6
3.2. Một số giải pháp quản lý công tác giáo dục pháp luật cho học sinh
THPT huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An.................................................62
3.2.1. Phát huy vai trò lãnh đạo của Chi bộ đảng và quản lý của
Ban Giám hiệu đối với công tác giáo dục pháp luật trong nhà
trường............................................................................................
3.2.2. Thường xuyên nâng cao ý thức trách nhiệm cho toàn thể đội
ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên trong công tác giáo dục
pháp luật trong nhà trường............................................................
3.2.3. Tăng cường trách nhiệm của đội ngũ giáo viên chủ nhiệm
trong công tác giáo dục pháp luật cho học sinh............................
3.2.4. Nâng cao vị trí của môn Giáo dục công dân và trách nhiệm
của giáo viên, học sinh đối với môn GDCD trong nhà trường
.......................................................................................................
3.2.5. Phát huy vai trò, trách nhiệm của Đoàn thanh niên trong
công tác giáo dục pháp luật cho thế hệ trẻ....................................
3.2.6. Tăng cường phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội để

nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh.........
3.3. Thăm dò tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp.....................92
3.3.1. Quá trình thăm dò ý kiến...............................................................
3.3.2. Kết quả thăm dò............................................................................
Kết luận chương 3.......................................................................................94
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................................95
1. Kết luận...................................................................................................95
2. Kiến nghị đề xuất....................................................................................96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................99
PHỤ LỤC


DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Diễn giải

1

AHLLVT

Anh hùng lực lượng vũ trang

2

ATGT


An toàn giao thông

3

CMHS

Cha mẹ học sinh

4

BTV

Ban thường vụ

5

CBGV

Cán bộ giáo viên

6

CBQL

Cán bộ quản lý

7

GDCD


Giáo dục công dân

8

GDPL

Giáo dục pháp luật

9

HSSV

Học sinh, sinh viên

10

KHHGD

Kế hoạch hóa gia đình

11

LGD

Luật Giáo dục

12

THPT


Trung học phổ thông

13

VHTDTT

Văn hóa thể dục thể thao

14

CU.BGH

Cấp ủy, ban giám hiệu

15

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm


DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Tác dụng của công tác giáo dục pháp luật trong nhà trường - Khảo
sát qua 18 CBQL, 20 giáo viên và 200 học sinh.............................................44
Bảng 2.2. Đánh giá về thời lượng dành cho công tác giáo dục pháp luật tại các
nhà trường - Khảo sát qua 50 CBGV và 100 học sinh....................................45
Bảng 2.3. Kết quả khảo sát giáo viên và học sinh về việc áp dụng, tích hợp
các biện pháp dạy - học tích cực vào công tác giáo dục pháp luật - Khảo sát
qua 100 CBGV và 200 học sinh......................................................................46

Bảng 2.4. Đánh giá các điều kiện, phương tiện phục vụ cho công tác giáo dục
pháp luật gắn với các môn học chính khóa và các hoạt động ngoại khoá Khảo sát qua 100 CBGV và 200 học sinh cho thấy........................................46
Bảng 2.5. Đánh giá số lượng tài liệu, sách báo trong tủ sách pháp luật của nhà
trường để đáp ứng nhu cầu giảng dạy, học tập và tìm hiểu của giáo viên và
học sinh - Khảo sát qu 100 CBGV và 200 học sinh........................................47
Bảng 2.6. Đánh giá mức độ đáp ứng yêu cầu của các hoạt động quản lý ở các
bộ phận chức năng - Khảo sát qua 100 CBGV tại các trường THPT trên địa
bàn cho thấy.....................................................................................................50
Bảng 2.7. Thực trạng công tác tổ chức, chỉ đạo việc triển khai kế hoạch quản
lý giáo dục pháp luật cho học sinh tại các trường THPT huyện Hưng Nguyên,
tỉnh Nghệ An...................................................................................................52
Bảng 2.8. Thực trạng các hình thức kiểm tra, đánh giá công tác giáo dục pháp
luật tại các trường THPT huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An.......................53
Bảng 3.1. Đánh giá mức độ cần thiết của các giải pháp..................................93
Bảng 3.2. Đánh giá tính khả thi của các giải pháp đề xuất.............................93


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thời gian qua, tình trạng vi phạm pháp luật ở lứa tuổi vị thành niên
đang có chiều hướng gia tăng, trong số đó không ít trường hợp là học sinh
trung học phổ thông, làm dấy lên những lo lắng trong cộng đồng và dư luận
xã hội.
Mặc dù trong chương trình giáo dục ở bậc học phổ thông, những kiến
thức cơ bản về pháp luật đã được đưa vào chương trình giảng dạy. Cụ thể ở cấp
THPT, học sinh lớp 10 được học tập chuyên đề về Luật ATGT, Luật phòng
chống Ma túy, Khối 11 học tập chuyên đề về pháp lệnh dân số KHHGĐ, Luật
bảo vệ môi trường, và học sinh khối 12 được học tập tìm hiểu dân quân tự vệ,
được giáo dục nội dung bộ luật dân sự và luật hình sự. Để nâng cao vai trò

trách nhiệm công tác giáo dục pháp luật cho học sinh, sinh viên Bộ chính trị,
Ban bí thư Trung ương đảng đã ban hành Chỉ thị 32-CT/TW về tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến giáo dục pháp luật trong nhà trường
và các cơ sở giáo dục. Thủ tướng chính phủ đã ra quyết định số 212/2004/QĐTTg ngày 16/12/2005 v/v ban hành chương trình phổ biến giáo dục pháp luật
trong các trường Phổ thông giai đoạn 2005-2010 và Quyết định số 1928/QĐTTg ngày 20/11/2009 về phê duyệt đề án "Nâng cao chất lượng công tác phổ
biến giáo dục pháp luật trong nhà trường"; Chỉ thị 45/2007 CT-BGD ĐT ngày
17/8/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục Đào tạo về tăng cường công tác phổ
biến giáo dục pháp luật trong ngành Giáo dục. Tuy nhiên, trên thực tế, công tác
giáo dục pháp luật cho học sinh ở bậc THPT vẫn chưa mang lại kết quả như
mong muốn. Thực trạng công tác GDPL vẫn chưa ngang tầm với việc quản lý
xã hội bằng pháp luật, việc giáo dục vẫn chưa được tiến hành thường xuyên,
liên tục, đồng bộ và rộng khắp; còn thiếu cơ chế, kế hoạch phối hợp chặt chẽ
giữa các cấp, các ngành từ cấp trên đến các cơ sở để huy động sức mạnh tổng


2
hợp của cả hệ thống chính trị và sự tham gia của toàn xã hội đối với công tác
này. Từ thực trạng này dẫn đến đa số học sinh chưa có được những hiểu biết cơ
bản về pháp luật. Do không “ngấm” được những kiến thức cần thiết, cho dù đó
là những kiến thức đơn giản, gần gũi với cuộc sống, dẫn đến nhiều hành vi vi
phạm của học sinh nhất là ở những lớp cuối cấp của bậc học phổ thông vẫn
diễn ra.
Những bất cập trong công tác GDPL và hiện tượng học sinh vi
phạm pháp luật nêu trên cũng là thực trạng chung tại các trường THPT
trên địa bàn huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An. Những hạn chế này đã
có những ảnh hưởng nhất định đến chất lượng giáo dục toàn diện của các
nhà trường.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu của
mình là: “Một số giải pháp quản lý công tác giáo dục pháp luật cho học
sinh ở các trường THPT huyện Hưng Nguyên, Tỉnh Nghệ An ”

2. Mục đích nghiên cứu
Từ nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề tài đề xuất các giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục pháp luật cho học sinh ở các trường THPT
huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Vấn đề quản lý công tác giáo dục pháp luật
ở các trường THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Giải pháp quản lý nâng cao chất lượng giáo dục
pháp luật cho học sinh các trường THPT huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất và thực hiện tốt một số giải pháp quản lý có cơ sở khoa
học, phù hợp với thực tiễn, có tính khả thi thì sẽ nâng cao được chất lượng
giáo dục pháp luật và nâng cao được ý thức chấp hành pháp luật cho học sinh
các trường THPT huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An.


3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu các cơ sở lý luận của vấn đề quản lý công tác giáo dục
pháp luật cho học sinh THPT giai đoạn hiện nay.
5.2. Nghiên cứu thực trạng công tác giáo dục pháp luật cho học sinh tại
các trường THPT huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An.
5.3. Đề xuất các giải pháp quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh ở các
trường THPT huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An trong giai đoạn hiện nay.
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu thực trạng và biện pháp nâng cao chất lượng công tác
giáo dục pháp luật cho học sinh của Ban giám hiệu các trường THPT huyện
Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An.
Vì điều kiện thời gian chúng tôi chỉ tổ chức thăm dò, đánh giá tính khả
thi và cần thiết của các giải pháp mà không tổ chức thực nghiệm.

7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu lý thuyết về giáo dục, giáo dục pháp luật, quản lý giáo dục,
quản lý giáo dục pháp luật.
Nghiên cứu tài liệu về nhiệm vụ, hoạt động của cán bộ quản lý, các tổ
chức khác trong nhà trường về công tác giáo dục pháp luật cho học sinh.
Phân tích, tổng hợp, khái quát hoá và hệ thống hoá các vấn đề lý luận
nghiên cứu liên quan đến đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp quan sát: quan sát, phân tích tình hình thực tế công tác
giáo dục pháp luật cho học sinh tại các trường THPT huyện Hưng Nguyên,
Nghệ An.
Phương pháp điều tra: sử dụng phiếu điều tra với hệ thống các câu
hỏi để thăm dò ý kiến của giáo viên, học sinh và phụ huynh về công tác giáo


4
dục pháp luật cho học sinh tại các trường THPT huyện Hưng Nguyên, tỉnh
Nghệ An.
Phương pháp chuyên gia: trao đổi, phỏng vấn các nhà quản lý giáo dục,
các chuyên gia tư vấn về giáo dục pháp luật để để thu thập số liệu.
Phương pháp tổng kết, đúc rút kinh nghiệm quản lý.
7.3. Nhóm phương pháp hỗ trợ
Xử lý số liệu bằng phương pháp thống kê.
Sử dụng các phần mềm công nghệ thông tin để thiết kế, trình bày và xử
lý số liệu nghiên cứu.
8. Đóng góp của luận văn
- Về lý luận: Đề tài góp phần làm sáng tỏ về tầm quan trọng công tác
giáo dục pháp luật và các giải pháp quản lý nâng cao hiệu quả công tác giáo
dục pháp luật cho học sinh THPT trong giai đoạn hiện nay.

- Về thực tiễn: Đề tài nghiên cứu và xây dựng được hệ thống các giải
pháp quản lý công tác giáo dục pháp luật cho học sinh tại các trường THPT
huyện Hưng Nguyên, Nghệ An.
9. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, luận văn có 3 chương:
Chương 1. Cơ cở lý luận của quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh
ở trường THPT.
Chương 2. Thực trạng quản lý công tác giáo dục pháp luật ở các
trường THPT huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An.
Chương 3. Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng giáo dục
pháp luật ở các trường THPT huyện Hưng Nguyên, tỉnh
Nghệ An.


5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG THPT
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Quá trình đổi mới đất nước, xây dựng “Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa” và một “xã hội công dân” đòi hỏi phải xây dựng một hệ thống
pháp luật hoàn chỉnh, đồng bộ, phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế - xã
hội, xây dựng một xã hội trong đó mọi người đều có ý thức tôn trọng pháp
luật, tự nguyện tuân thủ và nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, có tinh thần
bảo vệ pháp luật, sống và làm việc theo pháp luật.
Để thực hiện mục tiêu này, song song với việc xây dựng và không
ngừng hoàn thiện hệ thống pháp luật, một trong những vấn đề có tầm quan
trọng đặc biệt là phải đẩy mạnh công tác giáo dục pháp luật cho mọi nhóm
đối tượng, trong đó có học sinh, sinh viên - những công dân trẻ luôn chiếm
gần một phần tư dân số cả nước. Đây là yêu cầu, đòi hỏi cấp thiết, mang

tính khách quan và hoàn toàn phù hợp với mục tiêu giáo dục toàn diện của
chúng ta là “đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức,
tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc
lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm
chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc”. Để thực hiện đào tạo phát triển toàn diện của con người
Việt Nam, giáo dục pháp luật là một nội dung không thể thiếu trong
chương trình giáo dục ở các cấp học và trình độ đào tạo của hệ thống giáo
dục quốc dân.
Trong những năm qua, vấn đề GDPL và QLGDPL cho học sinh đã thu
hút sự quan tâm nghiên cứu của các nhà khoa học giáo dục.


6
- Các công trình đã nghiên cứu:
"Giáo dục ý thức pháp luật để tăng cường pháp chế XHCN và xây dựng
con người mới" - Tạp chí giáo dục lý luận số 4 năm 1985 của Phùng Văn Tỉu.
"Giáo dục pháp luật trong các trường đại học, trung học chuyên nghiệp
và dạy nghề không chuyên luật ở nước ta hiện nay"- Luận án phó Tiến sĩ của
Đinh Xuân Thắng.
"Một số vấn đề về phổ biến giáo dục pháp luật trong giai đoạn hiện
nay" - Luận văn Thạc sĩ của Đặng Ngọc Hoàng.
"Những vấn đề cơ bản về Nhà nước và pháp luật" - Tạp chí Giáo dục
pháp luật - Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội.
"Lý luận chung về Nhà nước và pháp luật, tập 1" - Nxb Lý luận Chính
trị, Hà Nội.
"Giáo dục ý thức pháp luật cho học sinh, sinh viên trường Trung cấp
chuyên nghiệp Việt - Úc tỉnh Nghệ An trong giai đoạn hiện nay" - Luận văn
thạc sĩ của Phan Nhật Long.
"Giáo dục ý thức chấp hành pháp luật cho học sinh thông qua dạy học

môn Giáo dục công dân lớp 12 - Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Kim Chi.
Các nghiên cứu trên đây đã có những đóng góp quan trọng về lý luận
và các góc nhìn cụ thể của thực tiễn giáo dục pháp luật nước ta. Các công
trình đã đề cập mạnh đến vai trò của giáo dục pháp luật trong xây dựng con
người toàn diện và vai trò của pháp luật trong xây dựng nhà nước pháp quyền
XHCN và xác định được trách nhiệm của Đảng, Nhà nước trong công tác
giáo dục pháp luật trong thời gian tới. Để giáo dục pháp luật thực sự đáp ứng
được đòi hỏi của xã hội, đáp ứng được quyền và nghĩa vụ của công dân, đặc
biệt là sự đòi hỏi cũng như yêu cầu của xã hội đối với từng đối tượng cụ thể
trong đó có lực lượng học sinh, sinh viên đông đảo là trách nhiệm đang đặt ra


7
cho ngành giáo dục. Tuy nhiên, chưa có công trình nghiên cứu về QLGDPL
cho học sinh THPT trên địa bàn huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An.
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài
1.2.1. Pháp luật
Là hệ thống những quy tắc ứng xử mang tính bắt buộc chung do nhà
nước ban hành hoặc thừa nhận và đảm bảo thực hiện, là nhân tố điều chỉnh
các quan hệ xã hội phát triển phù hợp với lợi ích của giai cấp mình [26].
1.2.2. Giáo dục pháp luật
Khi pháp luật ra đời thì đồng thời cũng phát sinh nhu cầu giáo dục pháp
luật. GDPL với tư cách là một hoạt động xã hội đã xuất hiện từ rất sớm. Ở
Việt Nam, cho đến nay những vấn đề lí luận về GDPL nói chung và khái
niệm GDPL nói riêng vần còn tồn taị nhiều quan điểm trái ngược.
Nghiên cứu các tài liệu hiện hành cho thấy, khái niệm GDPL được tiếp
cận từ khái niệm giáo dục trong khoa học sư phạm với nghĩa rộng và nghĩa hẹp
khác nhau. Tuy nhiên, dù tiếp cận theo phương diện nào, GDPL vẫn được định
nghĩa là một hoạt động mang đầy đủ những tính chất chung của giáo dục, song
nó có đặc điểm riêng về mục đích, nội dung, hình thức, phương pháp và chủ

thể. Trong khoa học pháp lý, GDPL được hiểu theo nghĩa hẹp của khái niệm
giáo dục, theo đó “Giáo dục pháp luật là quá trình truyền thụ những nội dung
của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và những quy định
của pháp luật cho người học để người học có hành động đúng, phù hợp với
các chuẩn mực đạo đức, đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội” [23].
Mục đích của GDPL:
Cũng như các dạng hoạt động giáo dục khác, GDPL có mục đích riêng
của nó. Việc xác định đúng mục đích GDPL có ý nghĩa quan trọng vì trong đa
số các trường hợp, nội dung, hình thức, phương pháp GDPL phụ thuộc vào
mục đích của nó.


8
+ Mục đích nhận thức:
GDPL góp phần hình thành, làm sâu sắc và từng bước mở rộng tri thức
pháp luật của công dân.
Tri thức pháp luật có vai trò quan trọng đối với việc hình thành tình
cảm, lòng tin và thái độ đúng đắn đối với pháp luật. Tri thức pháp luật giúp
con người đánh giá, kiểm tra, đối chiếu hành vi với các chuẩn mực pháp luật.
Mục đích này đặc biệt quan trọng trong điều kiện nước ta hiện nay, khi hiểu
biết pháp luật của công dân còn thấp, nhận thức về quyền và nghĩa vụ của
công dân chưa đầy đủ. Đây cũng là yêu cầu của việc hoàn thiện cơ chế quản
lý xã hội bằng pháp luật, xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh,
kỷ cương và trật tự.
+ Mục đích cảm xúc:
GDPL nhằm hình thành tình cảm, lòng tin và thái độ đúng đắn đối với
pháp luật. Có tri thức pháp luật mà không có tình cảm, sự tôn trọng và lòng tin
đối với pháp luật thì con người rất dễ hành động lệch khỏi chuẩn mực pháp
luật. Ngược lại, lòng tin càng vững vàng thì hành vi càng có khả năng đúng
đắn, hợp pháp. Như vậy, tình cảm, thái độ đúng đắn đối với pháp luật bao giờ

cũng là sự biểu hiện và là thước đo lòng tin vào pháp luật của mỗi người. Lòng
tin vào tính công bằng của pháp luật sẽ hướng dẫn hành vi con người hợp pháp.
Nội hàm của mục đích cảm xúc là giáo dục tình cảm công bằng, ý thức trách
nhiệm, ý thức tuân thủ pháp luật ở mọi lúc, mọi nơi, phê phán, lên án những
biểu hiện coi thường pháp luật, các hành vi vi phạm pháp luật đồng thời ủng hộ
và tích cực tham gia bảo vệ sự nghiêm minh của pháp luật.
+ Mục đích hành vi:
GDPL hình thành động cơ, hành vi và thói quen xử sự theo pháp luật.
Có thể nói kết quả cuối cùng mà hoạt động GDPL hướng tới là thói quen xử
sự theo pháp luật. Thiếu mục đích này thì hoạt động GDPL trở nên vô nghĩa.


9
Có nhiều yếu tố tác động để hình thành hành vi của con người nhưng có thể
nói GDPL là con đường cơ bản. Hoạt động này sẽ cung cấp những tri thức
pháp luật, giáo dục lòng tin sâu sắc, dẫn đến việc tuân theo pháp luật một cách
tự nguyện. Đó là yếu tố quan trọng để hình thành động cơ và hành vi hợp
pháp. Để đạt được điều này, quá trình GDPL phải sử dụng nhiều hình thức,
phương pháp, phải kiên trì và thường xuyên.
Việc xác định mục đích GDPL có ý nghĩa rất quan trọng cả về lý luận
lẫn thực tiễn trong công tác GDPL bởi việc xác định đúng tạo điều kiện đảm
bảo chất lượng tương ứng của hoạt động này.
Vai trò của giáo dục pháp luật:
Vai trò của pháp luật trên thực tế, là tạo lập được mối quan hệ hài hòa
giữa nhà nước và công dân, quyền dân chủ và tự do của công dân được tôn
trọng và thực thi, bộ máy nhà nước được tổ chức và vận hành có hiệu quả thì
điều kiện tiên quyết là phải có sự hiện diện của pháp luật ở mọi nơi; văn hóa
pháp lý của công dân được nâng cao, nghĩa là phải tiến hành GDPL. GDPL
là cầu nối quan trọng để đưa pháp luật vào đời sống bởi nếu pháp luật được
ban hành dù tốt đến đâu chăng nữa nhưng nếu không được triển khai thực

hiện tới mọi người dân thông qua GDPL thì không thể phát huy được hiệu
lực, hiệu quả.
Nếu pháp luật là phương tiện chủ yếu nhà nước sử dụng để quản lý xã
hội, phương tiện để công dân bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình thì
GDPL có vai trò quan trọng trong việc trợ giúp các cơ quan công quyền, cán
bộ công chức và mọi công dân biết cách sử dụng đúng đắn pháp luật trong
công việc cũng như trong cuộc sống hằng ngày. GDPL làm cho mỗi người ý
thức sâu sắc quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của mình.
Cùng với các nội dung giáo dục khác, GDPL tạo ra những khả năng và
nhân tố thuận lợi cho việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước,


10
thông qua việc củng cố ở những người làm công tác quản lý, ở mọi công dân
những phẩm chất tích cực trong ý thức cũng như hành vi pháp lý, tạo ra ở họ
khả năng phản ứng hoặc không tiếp nhận các hành vi tiêu cực hay hành vi
chống đối pháp luật. Vì vậy trong quá trình cải cách bộ máy nhà nước, xây
dựng nhà nước pháp quyền thì GDPL càng có ý nghĩa quan trọng.
GDPL làm chức năng tăng cường khả năng tự bảo vệ của chủ thể trước
những tác động bất thường của cuộc sống. Sự hiểu biết sâu về pháp luật là
nhân tố đặc biệt quan trọng, giúp cho chủ thể tự ý thức được trách nhiệm pháp
lý đối với hành vi của mình… Qua đó, tạo cho chủ thể khả năng kiềm chế
cao, biết lựa chọn phương thức ứng xử thích hợp trước mọi tình huống xảy ra
và tránh cho chủ thể nhân cách bị rơi vào hoàn cảnh phạm tội không tự giác.
Đối với thế hệ trẻ, GDPL được tiến hành sớm sẽ giúp họ có những
nhận thức cơ bản về pháp luật, nâng cao khả năng tư duy pháp lý, tránh được
hành động bột phát, gây hậu quả nguy hiểm cho xã hội. GDPL cho thế hệ trẻ
là biện pháp tích cực để phòng ngừa, ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật ở
người chưa thành niên. GDPL được tiến hành thường xuyên, sâu rộng là yếu
tố quan trọng góp phần hình thành và phát triển nhân cách của thế hệ trẻ.

1.2.3. Quản lý và giải pháp quản lý
1.2.3.1. Khái niệm quản lý
Có nhiều quan điểm khác nhau về quản lý đó là:
Quản lý là chức năng của những hệ thống có tổ chức với những bản chất
khác nhau (sinh vật, xã hội...) nó bảo toàn cấu trúc xác định của chúng, duy trì
chế độ hoạt động, thực hiện những chương trình, mục đích hoạt động [25].
Quản lý là tác động có mục đích đến tập thể những con người để tổ
chức và phối hợp hoạt động của họ trong quá trình lao động [25].
Quản lý là nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều người, sao cho mục đích
của từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội [25].


11
Quản lý là sự tác động có định hướng, có mục đích, có kế hoạch và có
hệ thống thông tin của chủ thể đến khách thể của nó [25].
Các khái niệm trên đây cho thấy:
Quản lý được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội.
Quản lý gồm những công việc chỉ huy và tạo điều kiện cho những
người khác thực hiện công việc và đạt được mục đích của nhóm.
Như vậy, chúng ta có thể hiểu: Quản lý là sự tác động có mục đích, có
kế hoạch của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu,
kế hoạch đề ra.
Các chức năng, yếu tố cơ bản của quản lý:
Quản lý có 4 chức năng cơ bản, đó là các chứ năng: Kế hoạch, tổ chức,
chỉ đạo và kiểm tra, cùng các yếu tố khác như thông tin và ra quyết đinh. Mỗi
chức năng có vai trò, vị trí riêng trong chu trình quản lý.
Lập kế hoạch: Là quá trình thiết lập các mục tiêu của hệ thống, các
hoạt động và các điều kiện đảm bảo thực hiện được các mục tiêu đó. Kế
hoạch là nền tảng của quản lý.
Chức năng tổ chức: Là quá trình sắp xếp và phân bổ công việc, quyền

hành và nguồn lực cho các thành viên của tổ chức để họ có thể hoạt động và
đạt được các mục tiêu của tổ chức một cách có hiệu quả.
Chức năng chỉ đạo, lãnh đạo: Là quá trình tác động đến các thành viên
của tổ chức làm cho họ nhiệt tình, tự giác nỗ lực phấn đấu đạt được các mục
tiêu của tổ chức. Là huy động lực lượng để thực hiện kế hoạch, và biến những
mục tiêu trong dự kiến thành kết quả thực hiện. Phải giám sát được các hoạt
động, các trạng thái vận hành của hệ đúng tiến trình, đúng kế hoạch. Khi cần
thiết phải điều chỉnh, sửa đổi, uốn nắn nhưng không làm thay đổi mục tiêu,
hướng vận hành của hệ, nhằm giữ vững mục tiêu chiến lược đề ra.
Chức năng kiểm tra đánh giá: Kiểm tra là những hoạt động của chủ
thể quản lý nhằm đánh giá và sử lý những kết quả của quá trình vận hành tổ


12
chức. Nhiệm vụ của kiểm tra là nhằm đánh giá trạng thái của hệ, xem mục
tiêu dự kiến ban đầu và toàn bộ kế hoạch đã đạt được mức độ nào. Kiểm tra
nhằm kịp thời phát hiện những sai sót trong quá trình hoạt động, tìm ra
nguyên nhân thành công, thất bại giúp cho chủ thể quản lý rút ra được những
bài học kinh nghiệm.
Bốn chức năng này của quản lý có mối quan hệ khăng khít tác dụng
qua lại lẫn nhau và tạo thành chu trình quản lý.
Quản lý có các yếu tố cơ bản sau:
Thứ nhất: Phải có ít nhất một chủ thể quản lý, là tác nhân tạo ra các
hoạt động và ít nhất có một đối tượng bị quản lý tiếp nhận trực tiếp các tác
động của chủ thể quản lý tạo ra, các khách thể khác chịu tác động gián tiếp
của chủ thể quản lý, tác động cũng có thể là một lần cũng có thể là nhiều lần.
Phải có một mục tiêu và một quỹ đạo đặt ra cho đối tượng và chủ thể, mục
tiêu này là căn cứ để chủ thể tạo ra các hoạt động. Chủ thể phải thực hành
việc tác động, chủ thể có thể là một người, nhiều người còn đối tượng cũng có
thể là một người hoặc nhiều người trong cùng một tổ chức xã hội.

Hoặc là: Trong quản lý có hai bộ phận khăng khít với nhau. Đó là chủ
thể và khách thể quản lý. Chủ thể có thể là một cá nhân hay là một nhóm
người có chức năng quản lý hay điều khiển tổ chức, làm cho tổ chức vận hành
và đạt tới mục tiêu. Khách thể quản lý bao gồm những người thừa hành nhiệm
vụ trong tổ chức, chịu sự tác động, chỉ đạo của những chủ thể quản lý nhằm
đạt mục tiêu chung. Chủ thể quản lý nhằm nãy sinh ra các tác động quản lý,
còn cách thể quản lý sinh ra vật chất, tinh thần có giá trị sử dụng, trực tiếp đáp
ứng nhu cầu con người, đáp ứng mục đích của chủ thể quản lý.
Như vậy, qua phân tích trên đây chúng ta có thể thấy quản lý là khoa
học vì nó là lĩnh vực tri thức được hệ thống hoá và là đối tượng nghiên cứu
khách quan đặc biệt. Muốn quản lý thành công thì phải vận dụng tổng hợp
thành tựu của nhiều môn khoa học.


13
Quản lý cũng là một nghệ thuật, bởi lẽ nó là hoạt động đặc biệt đòi hỏi
sự khéo léo, tinh tế và linh hoạt những kinh nghiệm quan sát được, những tri
thức đã đúc kết được, người quản lý qua đó áp dụng những kỹ năng tổ chức
con người và công việc. Hoạt động quản lý chỉ phát huy được nhân tố con
người và đạt được hiệu quả cao khi nó tạo ra được cái toàn thể - chỉnh thể từ
nhiều cá nhân và tư liệu sản xuất của tổ chức xã hội. Yêu cầu về tính toàn thể
của tổ chức mang tính khách quan, nó đòi hỏi các nhà quản lý phải xác lập
được mục tiêu rõ ràng và biết điều hành hệ thống của mình tới đích.
1.2.3.2. Giải pháp quản lý
Giải pháp: Theo Từ điển Bách khoa Tiếng Việt: giải pháp là cách giải
quyết vấn đề. Vì vậy giải pháp quản lý theo chúng tôi hiểu đó là cách thức
phương pháp mà các nhà quản lý sử dụng để giải quyết các vấn đề dựa vào
các chức năng cơ bản của quản lý đó là lập kế hoạch thực công việc, tổ chức
thực hiện công việc, chỉ đạo việc thực hiện và kiểm tra đánh giá việc thực
hiện công việc.

1.3. Giáo dục pháp luật cho học sinh ở các trường THPT
1.3.1. Ý nghĩa, mục tiêu của công tác giáo dục pháp luật cho học
sinh ở các trường THPT
1.3.1.1. Giáo dục pháp luật góp phần giáo dục đạo đức
nhân cách cho học sinh; nâng cao ý thức trách nhiệm công
dân trong việc chấp hành pháp luật
Từ xa xưa, cha ông ta đã dạy: “Tiên học lễ, hậu học văn”, có nghĩa là:
muốn trở thành một người tài giỏi, thì việc trước tiên phải học là các quy tắc
ứng xử sao cho phải đạo ở đời. Trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế hiện
nay, khi mà toàn Đảng toàn dân ta đang đang nỗ lực xây dựng một nhà nước
pháp quyền XHCN; một Nhà nước của dân, do dân và vì dân, tất cả mọi
người đều phải: “Sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật” thì việc làm


14
sao để mọi mọi tầng lớp nhân dân đều hiểu và thực hiện nghiêm chỉnh pháp
luật là một điều hết sức cần thiết.
Theo ước tính hiện nay, số lượng học sinh sinh viên nước ta chiếm
khoảng ¼ dân số (tương đương khoảng hơn 22 triệu người) và sẽ là lực lượng
lao động chính quyết định sự phát triển và vị thế của đất nước trong tương lai.
HSSV là đối tượng đang ở trong độ tuổi phát triển vượt bậc về thể chất và
thay đổi mạnh mẽ về tâm sinh lý, đây là độ tuổi thích khám phá, thử nghiệm...
do đó dễ bị ảnh hưởng bởi những mặt trái, những tác hại của xã hội. Chính vì
vậy, vấn đề giáo dục pháp luật cho HSSV nói chung và cho học sinh THPT
nói riêng ngày càng trở nên cấp thiết, đặc biệt là đối với các điều luật liên
quan đến tội phạm tuổi vị thành niên, những hiểu biết về giới tính và pháp
lệnh dân số, những quy tắc ứng xử lễ nghi phù hợp với thuần phong mỹ tục,
trách nhiệm công dân, v.v. nhằm giúp các em phát triển lành mạnh và an toàn
hơn.
1.3.1.2. Giáo dục pháp luật trong nhà trường góp phần

hình thành, làm sâu sắc và từng bước mở rộng hệ thống tri
thức pháp luật cho học sinh
Thông qua giáo dục pháp luật, con người được trang bị những tri thức
cơ bản về pháp luật như giá trị của pháp luật, vai trò điều chỉnh của pháp
luật, các chuẩn mực pháp luật trong từng lĩnh vực đời sống.
Hình thành tri thức pháp luật là nền móng cơ bản để xây dựng tình cảm
pháp luật. Trên cơ sở kiến thức pháp luật được trang bị đã hình thành mở rộng
và làm sâu sắc tri thức pháp luật, giúp người học am hiểu hơn về pháp luật và
biết cách đánh giá một cách đúng đắn các hành vi pháp lý. Tri thức pháp luật
góp phần định hướng cho lòng tin đúng đắn vào các giá trị của pháp luật, tạo
cơ sở hình thành hành vi hợp pháp ở mỗi cá nhân học sinh.


15
Tri thức pháp luật giúp người học điều khiển, kiềm chế hành vi của
mình trên cơ sở các chuẩn mực pháp lý, tri thức pháp luật đã nhận thức được.
Các hành vi phù hợp với pháp luật chỉ được hình thành trên cơ sở nhận thức
đúng, có niềm tin và có tình cảm đúng đắn đối với pháp luật
1.3.1.3. Hình thành và bồi dưỡng niềm tin pháp luật cho học sinh
Niềm tin vào pháp luật đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng
hành vi. Lòng tin vững chắc vào pháp luật là cơ sở để hình thành động cơ của
hành vi hợp pháp. Trong cuộc sống, có nhiều trường hợp những người có kiến
thức pháp luật nhưng không có lòng tin vào pháp luật, sẵn sàng chà đạp lên
pháp luật, lợi dụng kẽ hở của pháp luật để trục lợi. Khi con người tin vào tính
công bằng của những đòi hỏi của quy phạm pháp luật thì không cần một sự
tác động bổ sung nào của Nhà nước để thực hiện những đòi hỏi đó. Có lòng
tin vào tính công bằng của pháp luật, con người sẽ có hành vi phù hợp với các
đòi hỏi của pháp luật một cách độc lập, tự nguyện.
Niềm tin pháp luật được xây dụng trên cơ sở:
- Giáo dục tình cảm công bằng. Nói đến pháp luật là nói đến sự công

bằng. Giáo dục tình cảm công bằng là giáo dục cho con người biết cách đánh
giá các quy phạm pháp luật, biết cách xác định, đánh giá các tiêu chuẩn về
tính công bằng của pháp luật để tự đánh giá hành vi của mình, biết quan hệ
với người khác và với chính mình bằng các quy phạm pháp luật.
- Giáo dục tình cảm trách nhiệm là giáo dục ý thức về nghĩa vụ pháp
lý. Giáo dục tình cảm trách nhiệm nhằm hình thành ý thức tuân thủ pháp luật
một nguyên tắc xử sự của công dân trong mối quan hệ với nhau và với các cơ
quan Nhà nước. Giáo dục tình cảm trách nhiệm làm cho người được giáo
dục nhận thức được rằng mọi việc làm, mọi hành vi của mình phải dựa trên cơ
sở pháp luật và trong khuôn khổ pháp luật cho phép.


16
- Giáo dục ý thức đấu tranh không khoan nhượng đối với những biểu
hiện vi phạm pháp luật, chống đối pháp luật, đấu tranh với những hành vi vi
phạm pháp luật và tội phạm,
1.3.1.4. Giáo dục pháp luật là hình thành thói quen, hành vi tuân thủ
pháp luật cho học sinh
Giáo dục pháp luật là nhằm hình thành ý thức pháp luật trong mỗi
công dân. Kết quả cuối cùng của giáo dục pháp luật phải được thể hiện ở hành
vi xử sự phù hợp pháp luật của các công dân. Giáo dục tri thức pháp luật, bồi
dưỡng niềm tin pháp luật là tiền đề để giáo dục ý thức nhân cách rèn luyện
thói quen, hành vi tuân thủ pháp luật hình thành động cơ và hành vi tích cực
pháp luật. Những hành vi hợp pháp của mỗi người thường biểu hiện qua các
việc làm như:
- Tuân thủ các quy phạm pháp luật. Kiềm chế không thực hiện các điều
pháp luật cấm.
- Thực hiện đúng và đầy đủ quyền và nghĩa vụ pháp lý của công dân.
- Biết đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp luật; biết vận dụng pháp
luật để bảo vệ lợi ích hợp pháp của cá nhân khi bị xâm phạm.

Trong các mục đích của giáo dục ý thức chấp hành pháp luật, sự hình
thành động cơ và hành vi tích cực pháp luật có ý nghĩa đặc biệt. Bởi vì ý thức
chấp hành pháp luật của học sinh được thể hiện ở hành vi xử sự theo pháp luật
của các em. Mục đích về tình cảm, thái độ đối với pháp luật là để phục vụ cho
mục đích hình thành động cơ và hành vi. Mặc dù có nhiều yếu tố tác động để
hình thành hành vi ở con người, nhưng hoạt động giáo dục ý thức chấp hành
pháp luật là một yếu tố vô cùng quan trọng. Vì vậy, giáo dục lòng tin sâu sắc
vào sự cần thiết phải tuân theo một cách tự nguyện những mệnh lệnh của
pháp luật là yếu tố rất quan trọng nhằm hình thành động cơ và hành vi hợp
pháp. Một khi con người có ý thức sâu sắc đồng thời lặp đi lặp lại nhiều lần


17
của một hành động nào đó thì sẽ hình thành ý thức tự giác và thói quen xử sự
hợp pháp. Việc hình thành thói quen xử sự của học sinh theo những đòi hỏi
của pháp luật là một nhiệm vụ khó khăn. Đó là quá trình giáo dục lòng tin vào
giá trị và sự cần thiết của pháp luật trở thành ý thức tự giác pháp luật cao làm
cơ sở cho sự chuyển hóa thành thói quen. Thói quen của hành vi hợp pháp do
giáo dục ý thức chấp hành pháp luật mà có, thường tồn tại dưới các dạng như:
Thói quen tuân theo những quy phạm pháp luật, tức là thói quen không thực
hiện những hành vi mà pháp luật cấm đoán; thói quen thực hiện quyền và
nghĩa vụ pháp lý, nghĩa là thói quen thực hiện những hành vi mà pháp luật
quy định phải làm; thói quen sử dụng các quy phạm pháp luật; thói quen áp
dụng pháp luật. Trong đó thói quen tuân thủ những quy phạm pháp luật, thói
quen thực hiện quyền và nghĩa vụ pháp lý là hai thói quen pháp luật rất cần
thiết phải giáo dục cho học sinh bởi chúng là biểu hiện thiết thực, cụ thể, cần
có trong đời sống hàng ngày của các em.
1.3.1.5. Thực hiện giáo dục pháp luật trong nhà trường nhằm nâng cao
hiệu quả mục tiêu giáo dục toàn diện cho học sinh
Giáo dục pháp luật trong nhà trường có vai trò to lớn đối với sự phát

triển toàn diện con người Việt Nam trong đó có việc hình thành ý thức
pháp luật, văn hoá pháp lý trong người học. Hoạt động giáo dục pháp luật
là một hoạt động giáo dục cụ thể gắn bó hữu cơ với hoạt động giáo dục nói
chung. Nội dung giáo dục pháp luật là một phần của nội dung chương trình
giáo dục ở các cấp học và trình độ đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân.
Giáo dục pháp luật là một hoạt động tự thân, thường xuyên của ngành giáo
dục và đào tạo. Giáo dục pháp luật tốt không chỉ góp phần ổn định hoạt
động của ngành mà còn góp phần trực tiếp vào việc nâng cao chất lượng
sản phẩm giáo dục, góp phần quan trọng đào tạo nguồn nhân lực, thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội.


×