Tải bản đầy đủ (.doc) (120 trang)

Một số giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên trung học phổ thông huyện hưng nguyên tỉnh nghệ an luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (494.39 KB, 120 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

HOÀNG MINH THÀNH

MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN HƯNG NGUYÊN-TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Vinh - 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

HOÀNG MINH THÀNH

MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN HƯNG NGUYÊN - TỈNH NGHỆ AN

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 601405

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học:
PGS. TS. NGUYỄN THỊ MỸ TRINH


Vinh - 2012


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến: Khoa
đào tạo Sau đại học - Trường Đại học Vinh, các Thầy giáo, Cô giáo đã tham
gia quản lý, giảng dạy và giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập và nghiên
cứu đã tạo điều kiện thuận lợi để tơi hồn thành khố học.
Tơi vơ cùng cảm ơn PGS. TS. Nguyễn Thị Mỹ Trinh, người hướng dẫn
khoa học đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ trong suốt quá trình nghiên cứu và làm
luận văn.
Nhân dịp này, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn tới các đồng chí: Lãnh đạo
Huyện uỷ, UBND huyện Hưng Nguyên, Sở GD&ĐT Nghệ An,Phòng Giáo
dục và Đào tạo huyện Hưng Nguyên, Ban giám hiệu, tổ trưởng, tổ phó chuyên
môn, các giáo viên bộ môn của các trường THPT huyện Hưng Nguyên; cảm
ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã cung cấp tài liệu, động viên, khích lệ
và giúp đỡ về mọi mặt trong quá trình học tập, nghiên cứu và làm luận văn.
Do điều kiện thời gian và phạm vi nghiên cứu có hạn, chắc chắn luận
văn tốt nghiệp của tơi khơng tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong q
Thầy, Cơ và các bạn đồng nghiệp hết sức thông cảm, giúp đỡ và chỉ dẫn thêm
cho tôi để luận văn trở nên hoàn thiện hơn.
Vinh, tháng 8 năm 2012
Tác giả
Hoàng Minh Thành


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU...........................................................................................................


1.

Lý do chọn đề tài....................................................................................

2.

Mục đích nghiên cứu..............................................................................

3.

Khách thể và đối tượng nghiên cứu.......................................................

4.

Giả thuyết khoa học...............................................................................

5.

Nhiệm vụ nghiên cứu.............................................................................

6.

Phạm vi nghiên cứu................................................................................

7.

Phương pháp nghiên cứu........................................................................

8.


Những đóng góp của đề tài....................................................................

9.

Cấu trúc luận văn...................................................................................

Chương 1.

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU........................

1.1.

Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề.........................................................

1.2.

Một số khái niệm cơ bản........................................................................

1.3.

Các yêu cầu cơ bản đối với đội ngũ GV trung học phổ thông ............

1.4.

Nội dung phát triển đội ngũ Gv trung học phổ thơng ........................

1.5.

Các yếu tố quản lý có ảnh hưởng đến hiệu quả công tác phát triển
đội ngũ giáo viên trung học phổ thơng................................................


Chương 2.

THỰC TRẠNG CƠNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN THPT HUYỆN HƯNG NGUYÊN,NGHỆ AN

...................................................................................................
2.1.

Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội huyện Hưng Nguyên..............

2.2.

Tình hình phát triển giáo dục THPT huyện Hưng Nguyên..................

2.3.

Thực trạng đội ngũ giáo viên trung học phổ thông huyện Hưng
Nguyên, tỉnh Nghệ An.........................................................................

2.4.

Thực trạng công tác phát triển đội ngũ giáo viên trung học phổ
thông huyện Hưng nguyên, tỉnh Nghệ An...........................................


2.5.

Đánh giá chung về thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên trung
học phổ thông huyện Hưng Nguyên....................................................


Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NŨ GIÁO VIÊN
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN HƯNG NGUYÊN,
TỈNH NGHỆ AN.......................................................................

3.1.

Định hướng phát triển đội ngũ giáo viên trung học phổ thông ở huyện
Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An giai đoạn 2012-2120..............................66

3.2.

Các nguyên tắc đề xuất các giải pháp..................................................

3.3.

Các giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên trung học phổ thông
huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An....................................................

3.3.1. Nâng cao nhận thức về vai trò, trách nhiệm của người giáo viên.
..............................................................................................................
3.3.2. Đổi mới công tác quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên.......................
3.3.3. Đổi mới công tác tuyển dụng và sử dụng giáo viên.............................
3.3.4. Đẩy mạnh công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên.....................................
3.3.5. Đẩy mạnh công tác NCKH, và quan tâm xây dựng đội ngũ giáo viên
cốt cán...................................................................................................
3.3.6. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá đội ngũ giáo viên........................
3.3.7. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học...........................
3.3.8


Tạo động lực cho đội ngũ giáo viên phát triển.........................................90

3.4.

Mối quan hệ giữa các giải pháp.............................................................

3.5.

Thăm dị tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất.
..............................................................................................................

3.6.

Phạm vi và kết quả bước đầu áp dụng các giải pháp...........................

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................

PHỤ LỤC.......................................................................................
...................................................................................................................


BẢNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT
GD
QLGD
TW
BCH
THPT
THCS
GDTX

CNH
HĐH
UBND
GV
HS
KT
XH
KH
Nxb
NCKH

Giáo dục
Quản lý giáo dục
Trung ương
Ban chấp hành
Trung học phổ thông
Trung học cơ sở
Giáo dục thường xun
Cơng nghiệp hố
Hiện đại hố
Uỷ ban nhân dân
Giáo viên
Học sinh
Kinh tế
Xã hội
Khoa học
Nhà xuất bản
Nghiên kứu khoa học



DANH MỤC CÁC BẢNG

TT

Bảng

1

Bảng 2.1

2

Bảng 2.2

3

Bảng 2.3

4

Bảng 2.4

5

Bảng 2.5

6

Bảng 2.6


7

Bảng 2.7

8

Bảng 2.8

9

Bảng 2.9

10

Bảng: 2.10

11

Bảng 2.11

12

Bảng 2.12

13

Bảng 2.13

14


Bảng 2.14

15

Bảng 3.1

16

Bảng 3.2

Tên bảng
Số trường, lớp,cán bộ, GV,HS các trường
THPT huyện Hưng Nguyên
Bảng thống kê CSVC các trường THPT
huyện Hưng Nguyên
Xếp loại (HL); (HK) HS THPT huyện Hưng
Nguyên.
Thống kê học sinh giỏi Tĩnh THPT huyện
Hưng Nguyên (2007-2012)
Kế quả tốt nghiệp THPT hàng năm của huyện
Hưng Nguyên
Số lượg trường lớp THPT của Hưng Nguyên
Số lượng và tỷ lệ giáo viên trên lớp THPT
huyện Hưng Nguyên
Cơ cấu đội ngũ giáo viên THPT huyện Hưng
Nguyên
Cơ cấu đội ngũ giáo viên THPT huyện Hưng
Nguyên
Cơ cấu độ tuổi, đội ngũ giáo viên THPT
huyện Hưng Nguyên

Thực trạng đạo đức lối sống, phẩm chất chính
trị của đội ngũ giáo viên
Thực trạng kiến thức của đội ngũ giáo viên
THPT huyện Hưng Nguyên
Thực trạng kỷ năng sư phạm của giáo viên
THPT huyện Hưng Nguyên
Đội ngũ giáo viên dạy giỏi các cấp THPT
huyện Hưng Nguyên
Kết quả phiếu trưng cầu ý kiến tính cấp thiết
của các giải pháp
Kết quả phiếu trưng cầu ý kiến tính khả thi

Trang
37
38
39
39
40
41
42
43
44
45
45
47
50
52
93
94



của các giải pháp


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Về mặt lý luận
Giáo dục và Đào tạo là bộ phận quan trọng trong sự nghiệp cách mạng
của Đảng, của dân tộc. Mục tiêu tổng quát của Chiến lược phát triển Kinh tế xã hội giai đoạn 2011 - 2020 do Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đề ra là:
“Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập
trung vào việc đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục quốc dân; gắn kết
chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học, cơng
nghệ”.. Đại hội Đảng tồn quốc lần thứ XI trong báo cáo chính trị đã khẳng
định một lần nữa:“Phải đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục quốc dân
theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập
quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo
viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt”.
Chỉ thị số 40/CT-TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng
đã chỉ rõ: "Mục tiêu của chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo là xây dựng
đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hoá, đảm bảo chất
lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản
lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo, thông
qua việc quản lý, phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo
dục để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng
cao của sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước".
học phổ thơng ngồi tri thức, kĩ năng đã được đào tạo, phải luôn được
bồi dưỡng và tự bồi dưỡng về mọi mặt phẩm chất đạo đức, tri thức, kĩ năng sư
phạm nhằm bổ sung, cập nhật kiến thức, nắm bắt được phương pháp giảng

dạy mới, khơng ngừng nâng cao trình độ chuyên môn.


2
1.2. Về mặt thực tiễn
Thực hiện mục tiêu “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài” cho đất nước trong những năm qua, giáo dục và đào tạo đã đạt được
những thành tựu rất quan trọng về nhiều mặt. Ngành giáo dục và đào tạo đã
“tập trung đổi mới nội dung, phương pháp, xây dựng và từng bước nâng cao
chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục”, tuy nhiên về thiếu
sót, khuyết điểm “Chất lượng hiệu quả còn thấp so với yêu cầu của sự nghiệp
cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước...”, “Đội ngũ giáo viên thiếu, chất
lượng chưa đáp ứng yêu cầu của đổi mới giáo dục”.
Huyện Hưng Nguyên tĩnh Nghệ An có 5 trường THPT trong những
năm qua, cơng tác xây dựng, bồi dưỡng và phát triển đội ngũ giáo viên THPT
tại huyện Hưng Nguyên đã đạt được nhiều kết quả đáng ghi nhận. Tuy nhiên
ở mỗi trường trong huyện, tuỳ thuộc vào điều kiện thực tế đã có những cách
thực hiện khác nhau, có những ưu điểm và tồn tại riêng, rất cần có sự nghiên
cứu kĩ lưỡng để tìm ra những giải pháp có tính đột phá trong công tác này.
Là một cán bộ quản lý cấp trung học phổ thông, tôi nhận thức tầm quan
trọng của công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên giảng dạy trong sự nghiệp đổi
mới giáo dục học hiện nay. Bằng tâm huyết và sự trăn trở về công tác bồi
dưỡng , phát triển đội ngũ giáo viên giảng dạy ở trường trường trung học phổ
thơng nói chung và ở huyện Hưng Ngun nói riêng, tơi quyết định chọn đề
tài "Một số giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên trung học phổ thông
huyện Hưng Nguyên- Tĩnh nghệ An" Với mong muốn đóng góp một số ý
kiến nhỏ vào cơng tác quản lý nhằm póp phần nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên trung học phổ thông của huyện nhà đáp ứng với yêu cầu mới trong
giáo dục.



3
2. Mục đích nghiên cứu
Xỏc nh c cỏc gii phỏp nhằm phát triển đội ngũ giáo viên ổn định
về số lượng và đảm bảo về chất lượng ở các trường trung học phổ thông
huyện Hưng Nguyên - tỉnh Nghệ An.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể
Công tác phát triển đội ngũ giáo viên trung học phổ thông.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên trung học phổ thông huyện Hưng
Nguyên - tỉnh Nghệ An.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất và thực hiện được các giải pháp phát triển đội ngũ giáo
viên trung học phổ thơng có tính khoa học, khả thi thì số lượng và chất lượng
đội ngũ giáo viên trung học phổ thông huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An sẽ
ổn định và nâng cao đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện
nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc phát triển đội ngũ giáo viên trung
học phổ thông
- Khảo sát thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên trung học phổ thông
huyện Hưng nguyên, tỉnh Nghệ An.
- Đề xuất và thử nghiệm những giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên
trung học phổ thông huyện Hưng nguyên, tỉnh Nghệ An.
6. Phạm vi nghiên cứu
Vì thời gian có hạn nên tác giả chỉ tập trung nghiên cứu các giải pháp
phát triển đội ngũ giáo viên trung học phổ thông huyện Hưng Nguyên, tỉnh
Nghệ An gồm các trường: Trường THPT Phạm Hồng Thái, trường THPT Lê



4
Hồng Phong, trường THPT Thái Lão, trường THPT Nguyễn Trường T,
trng THPT inh Bt Tu
7. Phơng pháp nghiên cứu.
7.1. Nhúm phương pháp nghiên cứu lý luận: phân tích- tổng hợp; phân
loại- hệ thống hóa; cụ thể hóa các tài liệu lý luận có liên quan đến đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: quan sát; điều tra bằng
bảng hỏi, phỏng vấn chuyên gia, tổng kết kinh nghiệm giáo dục để thực hiện
nhiệm vụ thứ 2 và 3 của đề tài.
7.3. Phương pháp thống toán học nhằm xử lý số liệu thu được.
8. Những đóng góp của đề tài
- Góp phần làm sáng rõ cơ sở lý luận về công tác phát triển đội ngũ
giáo viên trung học phổ thông.
- Làm rõ thực trạng của công tác phát triển đội ngũ giáo viên trung học
phổ thông huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An.
- Đề xuất được 1 số giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên trung học
phổ thông huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung luận
văn được bố trí trong 3 chương:
Chương 1.

Cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu.

Chương 2.

Thực trạng công tác phát triển đội ngũ giáo viên THPT
huyện Hưng Nguyên, Tĩnh Nghệ An.


Chương 3.

Một số giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên trung học
phổ thông huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An.


5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề

Trong những năm gần đây trên thế giới xuất hiện khơng ít các cơng
trình nghiên cứu về phát triển đội ngũ giáo viên dưới góc độ nghiên cứu phát
triển nguồn nhân lực. Trong đó đặc biệt chú trọng tới chất lượng giáo viên và
chất lượng đội ngũ giáo viên; đề cao khía cạnh phát triển bền vững và thích
ứng nhanh của từng giáo viên và cả đội ngũ trước tiến trình phát triển kinh tếxã hội và hội nhập quốc tế. Về vấn đề này ta có thể bắt gặp ở các cơng trình
nghiên cứu của Fumiko Shinohara (2004 “ICTs in Teachers Training,
UNESCO”); Harry Kwa (2004 “Information Technology Training Program
for Student and Teachers”); David C.B (1979 “Teachers”)... Việc xuất hiện
các công nghệ dạy học mới dẫn đến những đòi hỏi mới đối với đội ngũ giáo
viên trong phương pháp dạy học. Việc đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức
mới cho giáo viên trở nên đa dạng, phong phú; kèm theo là các chính sách
giảm giờ trên lớp, dạy theo kiểu gợi mở, khêu gợi trí tị mị và năng lực khám
phá của học sinh. Sau hội thảo Cambridge về nhà giáo cho thế kỷ 21, người ta
đã đặt ra 5 yêu cầu cốt lõi đối với nhà giáo là: Kiến thức, kỹ năng sư phạm,
phẩm chất, thái độ và niềm tin. Ở một số quốc gia như Nhật Bản, Hàn Quốc,
Australia và các nước khác còn nhấn mạnh giáo viên vừa là nhà chuyên môn
vừa là người lãnh đạo (lãnh đạo hoạt động lớp học và lãnh đạo chun mơn).
Ngồi ra một số cơng trình nghiên cứu của OECD (Tổ chức Hợp tác phát
triển châu Âu) cũng đã đề cập đến chất lượng giáo viên theo 5 tiêu chuẩn

chính: a) Kiến thức phong phú về nội dung chương trình và nội dung bộ môn
được giao giảng dạy; b) Kỹ năng sư phạm kể cả việc tạo được “kho kiến
thức” về phương pháp dạy học, về năng lực sử dụng những phương pháp đó;


6
c) Có tư duy phản biện trước mỗi vấn đề và có năng lực tự phê, nét rất đặc
trưng của nghề dạy học; d) Biết cảm thông và cam kết tơn trọng phẩm giá của
người khác và e) Có năng lực quản lý, kể cả trách nhiệm quản lý trong và
ngoài lớp học. Trong hội nhập quốc tế và xu hướng tồn cầu hố hiện nay
khơng ít Quốc gia trên thế giới đang hướng tới xây dựng đội ngũ giáo viên
nước mình phải là đội ngũ giáo viên có các tư chất của nhà giáo, nhà khoa
học, nhà quản lí, nhà cung ứng xã hội.
Ở nước ta ngay sau khi cách mạng tháng tám thành công và qua các
cuộc cải cách giáo dục năm 1950, 1956, 1979 và trong những năm “Đổi mới”
nhiều cơng trình nghiên cứu vấn đề xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên
được các nhà nghiên cứu quan tâm trong nhiều năm qua, đó là các tác giả
PGS. TS. Nguyễn Ngọc Hợi, PGS. TS. Phạm Minh Hùng, PGS.TS. Thái Văn
Thành... Khi nghiên cứu, các tác giả đã nêu lên nguyên tắc chung của việc
nâng cao chất lượng của giáo viên như sau:
- Xác định đầy đủ nội dung hoạt động chuyên môn của giáo viên;
- Xây dựng hoàn thiện quy chế đánh giá, xếp loại chuyên môn của giáo viên;
- Tổ chức đánh giá xếp loại chuyên môn của giáo viên;
- Sắp xếp điều chuyển những giáo viên không đáp ứng yêu cầu về
chuyên môn.
Từ các nguyên tắc chung, các tác giả đã nhấn mạnh vai trị của quản lý
chun mơn trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục. Bởi do tính chất nghề
nghiệp mà hoạt động chun mơn của giáo viên có nội dung rất phong phú.
Ngồi giảng dạy và làm cơng tác chủ nhiệm lớp, hoạt động chun mơn cịn
bao gồm cả các công việc như tự bồi dưỡng và bồi dưỡng, giáo dục học sinh

ngồi giờ lên lớp, sinh hoạt chun mơn, nghiên cứu khoa học... hay nói cách
khác, quản lý chuyên môn của giáo viên thực chất là quản lý quá trình lao
động sư phạm của người thầy.


7
và ngồi nước quan tâm. Qua các cơng trình nghiên cứu của họ, chúng
ta thấy Như vậy, vấn đề nâng cao chất lượng của giáo viên từ lâu đã được các
nhà nghiên cứu trong một điểm chung đó là: Khẳng định vai trò quan trọng
các giải pháp xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên trong việc nâng cao
chất lượng dạy học ở các cấp học, bậc học. Đây cũng là một trong những tư
tưởng chiến lược về phát triển giáo dục của Đảng ta.
Đất nước ta, sau hơn hai mươi năm đổi mới, nhiều giải pháp nhằm xây
dựng và phát triển đội ngũ giáo viên ở các cấp học, bậc học đã được nghiên
cứu và áp dụng rộng rãi. Các Nghị quyết của Đảng, Luật Giáo dục, Chiến
lược phát triển giáo dục và các chủ trương, chính sách của nhà nước ta đều
nhất quán đặt đội ngũ giáo viên vào vị trí trung tâm, được xã hội tơn vinh và
có vai trị quan trọng đối với sự phát triển của nền giáo dục nước nhà. Đặc
biệt từ khi có chủ trương của Đảng và Nghị quyết của Quốc hội về đổi mới
chương trình giáo dục phổ thơng thì một số dự án, cơng trình nghiên cứu khoa
học lớn liên quan đến đội ngũ giáo viên ở tất cả các bậc học, cấp học đã được
thực hiện. Ngoài ra, trong hoạt động hàng năm của các Sở GD&ĐT ít nhiều
đều có những nghiên cứu khoa học hay thực hiện những giải pháp nhất định
để phát triển đội ngũ giáo viên.
Đối với huyện Hưng Nguyên ngoài những văn bản, chỉ thị, đề án mang
tính chủ trương, đường lối của Huyện uỷ, UBND huyện về các giải pháp nâng
cao chất lượng đội ngũ giáo viên thì chưa có tác giả nào nghiên cứu về vấn đề
này. Vậy làm thế nào để phát triển đội ngũ giáo viên trung học phổ thông ở
huyện Hưng Nguyên ổn định về số lượng, đảm bảo về chất lượng? Đây chính
là vấn đề mà chúng tơi quan tâm nghiên cứu trong luận văn này.

1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Giáo viên và đội ngũ giáo viên


8
Từ điển Tiếng Việt định nghĩa: "Giáo viên là người dạy học ở bậc phổ
thông hoặc tương đương" [40].
Tại điều 70 Luật giáo dục của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam sửa đổi bổ sung năm 2010 đã đưa ra định nghĩa pháp lý đầy đủ về
Nhà giáo và những tiêu chuẩn của một Nhà giáo .
"1. Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà
trường hoặc các cơ sở giáo dục khác.
2. Nhà giáo phải có những tiêu chuẩn sau đây:a) Phẩm chất, đạo đức,
tư tưởng tốt;b) Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ;c)
Đủ sức khoẻ theo yêu cầu nghề nghiệp;d) Lý lịch bản thân rõ ràng.
Luật giáo dục cũng đã quy định rất cụ thể và tên gọi đối với từng đối
tượng Nhà giáo theo cấp, bậc giảng dạy và công tác. Nhà giáo dạy ở cơ sở
giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp gọi là giáo viên.
Nhà giáo giảng dạy và công tác ở các cơ sở giáo dục đại học và sau đại học
gọi là giảng viên.
Nói đến đội ngũ, đại từ điển tiếng việt đã định nghĩa : "Đội ngũ là khối
đông người cùng chức năng hoặc nghề nghiệp tập hợp thành lực lượng" [29].
Từ đó ta có thể hiểu hơn về đội ngũ:
+ Đó là sự gắn kết những cá thể với nhau, hoạt động qua sự phân cơng,
hợp tác lao động.
+ Là những người có chung mục đích, lợi ích và ràng buộc với nhau
bằng trách nhiệm pháp lý.
Khi đề cập đến đội ngũ giáo viên, Tiến sĩ Raja Roy Singh, nhà giáo dục
nổi tiếng Ấn Độ, chuyên gia giáo dục nhiều năm ở Unesco khu vực Châu Á Thái Bình Dương đã nói: “Giáo viên giữ vai trị quyết định trong q trình
giáo dục và đặc biệt trong việc định hướng lại giáo dục. Những công nghệ

thành đạt, nói chính xác là những cơng nghệ thơng tin (giáo dục từ xa chẳng
hạn) sử dụng trình độ nghề nghiệp và phong cách của những giáo viên giỏi


9
nhất. Trong q trình dạy học giáo viên khơng chỉ là người truyền thụ những
phần tri thức rời rạc. Giáo viên giúp người học thường xuyên gắn với cơ cấu
lớn hơn. Giáo viên cũng đồng thời là người hướng dẫn, người cố vấn, người
mẫu mực của người học. Giáo viên do đó khơng phải là người chun về lĩnh
vực hẹp mà là người cán bộ tri thức, người học suốt đời. Trong cơng cuộc
hồn thiện q trình dạy học, người dạy, người học là những người bạn cùng
làm việc, cùng nhau tìm hiểu và khám phá " [1].
Dân gian chúng ta cũng đã có câu: “Khơng Thầy đố mày làm nên”, với
các tác giả Việt Nam vấn đề vai trò người thầy được quan niệm: “Một ngày
thiếu giáo dục đất nước không thể tồn tại được và giáo dục không có người
thầy khơng thể vận động được" [1,148].
Từ những quan niệm đã nêu trên của các tác giả trong và ngồi nước,
ta có thể hiểu đội ngũ giáo viên như sau: Đội ngũ giáo viên là một tập hợp
những người làm nghề dạy học - giáo dục, được tổ chức thành một lực lượng,
cùng chung một nhiệm vụ, có đầy đủ các tiêu chuẩn của một nhà giáo, cùng
thực hiện các nhiệm vụ và được hưởng các quyền lợi theo Luật giáo dục và các
Luật khác được nhà nước quy định.
1.2.2. Phát triển đội ngũ giáo viên

Phát triển đội ngũ làm cho đội ngũ trưởng thành đáp ứng đòi hỏi yêu
cầu của sự nghiệp giáo dục và đào tạo nói chung, từng nhà trường nói riêng.
Cụ thể là trưởng thành cả về số lượng lẫn chất lượng đội ngũ (phẩm chất,
trình độ, năng lực) đáp ứng tốt yêu cầu thực hiện nhiệm vụ được giao.
Phát triển đội ngũ giáo viên là quá trình quản lý nhằm thực hiện các nội
dung như: Lập kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên, tuyển dụng, bố trí sử

dụng, bồi dưỡng, đào tạo, kiểm tra, đánh giá, sàng lọc đội ngũ, làm công tác
thi đua, khen thưởng cho đội ngũ. Phát triển đội ngũ giáo viên là phát triển tập
thể những con người có học vấn, có nhân cách phát triển ở trình độ cao. Vì


10
thế trong phát triển đội ngũ giáo viên chúng ta cần chú ý một số yêu cầu chính
sau đây:
- Phát triển đội ngũ giáo viên, trước hết phải giúp cho đội ngũ giáo viên
phát huy được vai trò chủ động, sáng tạo, khai thác ở mức cao nhất năng lực,
tiềm năng của đội ngũ, để họ có thể cống hiến được nhiều nhất cho việc thực
hiện mục tiêu giáo dục đề ra.
- Phát triển đội ngũ phải nhằm hướng giáo viên vào phục vụ những lợi
ích của tổ chức, cộng đồng và xã hội, đồng thời phải đảm bảo thoả đáng lợi
ích vật chất và tinh thần cho giáo viên.
- Phát triển đội ngũ giáo viên phải nhằm đáp ứng mục tiêu trước mắt và
mục tiêu phát triển lâu dài của tổ chức, đồng thời phải được thực hiện theo
một quy chế, quy định thống nhất trên cơ sở Pháp luật của Nhà nước.
- Phát triển đội ngũ giáo viên phải đảm bảo đủ về số lượng, đồng bộ về
cơ cấu, đạt chuẩn và trên chuẩn, đáp ứng nhu cầu vừa tăng quy mô vừa nâng
cao chất lượng và hiệu quả giáo dục, đáp ứng yêu cầu đặt ra của địa phương.
1.2.3. Các giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên

- Giải pháp:
Theo Từ điển Tiếng Việt, giải pháp là: “Phương pháp giải quyết một
vấn đề nào đó” [29]. Như vậy, nói đến giải pháp là nói đến những cách thức
tác động nhằm thay đổi chuyển biến một hệ thống, một quá trình, một trạng
thái nhất định..., nhằm đạt được mục đích hoạt động. Giải pháp càng thích
hợp, càng tối ưu, càng giúp con người nhanh chóng giải quyết những vấn đề
đặt ra. Tuy nhiên, để có được những giải pháp như vậy, cần phải dựa trên

những cơ sở lý luận và thực tiễn đáng tin cậy.
- Giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên là nhằm phát triển đội ngũ đảm
bảo đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đạt chuẩn và trên chuẩn, chất lượng
đáp ứng nhu cầu vừa tăng quy mô, vừa nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo
dục, đáp ứng yêu cầu đặt ra của địa phương.


11
Các giải pháp cần được xây dựng trên cơ sở tác động làm tăng những
yếu tố ảnh hưởng tích cực, hạn chế những yếu tố có ảnh hưởng tiêu cực đến
sự phát triển đội ngũ GV, đồng thời, giúp giải quyết những vấn đề khó khăn,
bất cập trong lĩnh vực này. Nhìn chung, các giải pháp hướng tới:
- Nâng cao nhận thức cho các cấp quản lý và đội ngũ giáo viên đối với
việc phát triển đội ngũ giáo viên.
- Bồi dưỡng phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, nâng cao kiến thức
và kỹ năng sư phạm cho giáo viên.
- Đảm bảo thực hiện chế độ chính sách về quyền lao động và quyền lợi
hợp pháp và chính đáng của đội ngũ giáo viên.
- Thực hiện tốt việc lập kế hoạch, tuyển dụng, bố trí sử dụng, kiểm
tra giám sát và thanh tra đánh giá, xếp loại giáo viên.
- Đẩy mạnh công tác thi đua, khen thưởng, nhân các gương giáo viên
tiên tiến điển hình.
1.3 Các yêu cầu cơ bản đối với đội ngũ GV trung học phổ thông
1.2.4. Vị trí, vai trị, đặc điểm lao động sư phạm ca ngi giỏo viờn

1.2.4.1. Vị trí, vai trò của ngời giáo viên
Bt c xó hi no cng to dng cho được vị thế xứng đáng cho người
thầy giáo của xã hội mình. Các nhà tư tưởng tiến bộ của mọi thời đại đều ca
ngợi ý nghĩa cao cả và tính ưu việt của nghề dạy học.
Nhà giáo dục người Tiệp Cômenxki đã viết: Chức vụ mà xã hội trao

cho người giáo viên là chức vụ quang vinh mà dưới ánh mặt trời này khơng
có chức vụ nào cao q hơn, nhưng cũng đặt ra cho người giáo viên yêu cầu
cao về lịng nhân ái "anh khơng thể như một người cha thì cũng khơng thể là
một người thầy".Nhà giáo dục Đixtevec nhấn mạnh: vai trị của người giáo
viên là vơ cùng vì đối tượng chăm sóc của người giáo viên khơng phải là hịn
đá mà là con người", “khơng có giáo viên thì thế giới sẽ trở về thời đại dã
man".


12
Nhà giáo dục Usinxki đã đánh giá cao vai trò của người giáo viên: Sự
nghiệp dạy học trơng bề ngồi thì bình thường nhưng đó là sự nghiệp vĩ đại
nhất của lịch sử loài người.
Ở nước ta từ xưa người thầy giáo đã được nhân dân ta yêu mến, ca
ngợi: "Muốn sang thì bắc Cầu Kiều", "Khơng thầy đố mày làm nên"...Trong sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước, Đảng, nhà nước ta đã coi đội ngũ giáo
viên là lực lượng cốt cán của sự nghiệp giáo dục, người giáo viên là chiến sĩ
cách mạng trên mặt trận tư tưởng -văn hố.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh: "người thầy giáo tốt, thầy giáo
xứng đáng là người vẻ vang nhất. Dù tên tuổi không được đăng báo, không được
thưởng huân chương, song những thầy giáo tốt là những anh hùng vô danh".
Luật giáo dục đã nêu rõ: nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc bảo
đảm chất lượng giáo dục.
Ở nước ta từ xưa đến nay, chỉ có hai nghề được xã hội tơn vinh là: thầy
giáo, thầy thuốc.
Trong sự nghiệp đổi mới giáo dục, vị trí, vai trò của người giáo viên
phải được nâng lên một tầm cao mới.
Thế kỷ XXI - thế kỷ của đỉnh cao trí tuệ, với những đặc điểm nổi bật:
- Sự bùng nổ của tri thức khoa học và công nghệ;
- Sự xuất hiện của một thế giới phụ thuộc lẫn nhau;

- Sự đối mặt với những vấn đề lớn có tính tồn cầu, vượt ra ngồi
phạm vi mỗi quốc gia, của từng khu vực, như dân số, môi trường,...
- Con người là trung tâm của sự phát triển, một xã hội phát triển dựa
vào sức mạnh của tri thức, bắt nguồn từ khai thác tiềm năng của con người,
lấy việc phát huy nguồn lức con người làm nhân tố cơ bản của sự phát triển
nhanh chóng và bền vững. Con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự
phát triển. Việc đặt con người vào trung tâm của sự phát triển khiến cho giáo
dục phải rà soát lại nhận thức về mục tiêu: Từ chỗ “học để biết” sang nhấn


13
mạnh “học để làm”, rồi “học để cùng chung sống”, “học để tự khẳng định
mình”, có nghĩa là “khuyến khích sự phát triển đầy đủ nhất tiềm năng sáng
tạo của mỗi con người”. Vì lợi ích của bản thân và tương lai của dân tộc, giáo
dục phải là công cụ vừa cho cá nhân, vừa cho tập thể nhằm xây dựng nguồn
lực con người thành động lực cho sự phát triển bền vững.
Xu thế đổi mới giáo dục của thế kỷ XXI đang đặt ra những yêu cầu mới
về phẩm chất, năng lực và làm thay đổi vai trò, chức năng của giáo viên.
Ngày nay khoa học, kỹ thuật, công nghệ đem lại sự biến đổi nhanh
chóng trong đời sống kinh tế - xã hội thì giáo viên khơng chỉ đóng vai trị
truyền đạt các tri thức khoa học mà còn phát triển những cảm xúc, thái độ,
hành vi đảm bảo cho người học làm chủ được và biết ứng dụng hợp lý những
tri thức đó.
Trong thời đại khoa học công nghệ phát triển nhanh và nước ta đang
trong thời kỳ tiến hành cơng nghiệp hố, hiện đại hố, người giáo viên phải
được đào tạo ở trình độ học vấn cao, không chỉ về khoa học tự nhiên, kỹ
thuật, công nghệ mà còn phải được đào tạo cả khoa học xã hội và nhân văn,
khoa học giáo dục. Người giáo viên phải có ý thức, nhu cầu khả năng khơng
ngừng trong hồn thiện, phát huy tính độc lập, chủ động, sáng tạo trong hoạt
động sư phạm cũng như biết phối hợp nhịp nhàng với tập thể sư phạm nhà

trường trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục.
Ngày nay phương pháp dạy học đang chuyển từ kiểu dạy học tập trung
vào vai trò giáo viên sang kiểu dạy học tập trung vào vai trị của học sinh, từ
cách dạy thơng báo đồng loạt, học tập thụ động sang cách dạy phân hố, học
tập tích cực.
Vai trị chủ động, tích cực, sáng tạo của học sinh được phát huy,
nhưng vai trò của giáo viên không hề giảm nhẹ mà trái lại: Kinh nghiệm
nghề nghiệp của mỗi người trong chúng ta cho biết tiến hành một tiết dạy
theo kiểu thuyết trình, độc thoại thì dễ hơn tiến hành một tiết dạy theo


14
phương pháp tích cực. Bởi vậy giáo viên phải được đào tạo cơng phu, có
trình độ cao về chun mơn nghiệp vụ mới có thể là người đóng vai trị cố
vấn, người trọng tài ln giữ vai trị chủ đạo trong quá trình sư phạm, trong
các hoạt động đa dạng của học sinh.
1.3.1.2.

Đặc điểm lao động sư phạm của người giáo viên

Lao động của người giáo viên là một dạng lao động có tính chất đặc
thù, là một dạng lao động sáng tạo. Điều này thể hiện rõ ở mục đích đối
tượng, cơng cụ, sản phẩm, mơi trường sư phạm.
a)Về mục đích của lao động
Mục đích lao động sư phạm của giáo viên THPT, đó là: Giáo dục thế hệ
trẻ, hình thành nhân cách cho HS lứa tuổi THPT theo yêu cầu của xã hội. Hay
nói cách khác: Lao động sư phạm góp phần tạo ra con người, tái sản xuất sức
lao động cho xã hội, chuẩn bị lớp người lao động cho xã hội tương lai.
b)Về đối tượng của lao động sư phạm
Đối tượng quan hệ trực tiếp của người giáo viên cũng là con người

đang phát triển, thế hệ trẻ đang lớn lên. Xã hội tương lai mạnh hay suy, phát
triển hay trì trệ tuỳ thuộc rất lớn vào những thế hệ đang phát triển này.
Đối tượng của lao động sư phạm có những đặc điểm:
- Học sinh không chỉ chịu tác động sư phạm của giáo viên, của nhà
trường mà còn chịu ảnh hưởng của các nhân tố khác: Gia đình, bạn bè, các
lực lượng xã hội, các phương tiện thông tin, đại chúng. Các nhân tố này có
ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến học sinh. Vì vậy, chủ thể lao động cần
có khả năng phối hợp, thống nhất các ảnh hưởng và tác động theo hướng tích
cực, giúp cho học sinh có định hướng giá trị đúng đắn.
- Học sinh THPT vừa có những đặc điểm chung về lứa tuổi, nhưng lại
có những nét tâm lý, tính cách, nhu cầu khác nhau, khơng phát triển theo tỉ lệ
thuận với những tác động sư phạm mà theo những qui luật của sự hình thành
nhân cách, của tâm lý, nhận thức.


15
- Trong q trình giáo dục, học sinh khơng chỉ là đối tượng tác động
của giáo viên mà còn là chủ thể của các hoạt động nhận thức. Vì vậy, kết quả
của lao động sư phạm không chỉ phụ thuộc vào trình độ, năng lực của giáo
viên mà cịn phụ thuộc vào vai trị tích cực của học sinh, vào mối quan hệ qua
lại giữa giáo viên - học sinh, vào nhân cách của giáo viên. Vì vậy, để lao động
sư phạm đạt hiệu quả cao giáo viên cần phải có trình độ, năng lực sư phạm,
phải hiểu rõ đối tượng của mình.
c)Về cơng cụ lao động sư phạm
Cơng cụ lao động sư phạm có nét đặc thù. Cơng cụ lao động của giáo
viên không chỉ hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo cần thiết để thực hiện chức
năng của một nhà sư phạm, đó cịn là chính đạo đức, nhân cách của người
giáo viên. Người giáo viên thuyết phục, giáo dục học sinh khơng chỉ bằng trí
tuệ, mà cịn bằng cả tâm hồn, tình cảm, đạo đức, nhân cách của mình. "Dùng
nhân cách để giáo dục nhân cách".

d) Về sản phẩm của lao động sư phạm
Sản phẩm lao động sư phạm cũng là con người được giáo dục. Sự vinh
quang của nghề dạy học thể hiện ở giá trị làm người của học sinh, ở nhân
cách học sinh. Vì vậy, sản phẩm của lao động sư phạm là sản phẩm cao cấp.
1.3.2.

Nhiệm vụ và quyền hạn của người giáo viên trung học phổ
thông

1.3.2.1. Nhiệm vụ của giáo viên trường trung học
a) Giáo viên bộ mơn có những nhiệm vụ sau đây:
- Dạy học và giáo dục theo chương trình, kế hoạch giáo dục; soạn bài;
dạy thực hành thí nghiệm, kiểm tra, đánh giá theo quy định; vào sổ điểm, ghi
học bạ đầy đủ, lên lớp đúng giờ, quản lý học sinh trong các hoạt động giáo
dục do nhà trường tổ chức, tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn;
- Tham gia công tác phổ cập giáo dục ở địa phương;


16
- Rèn luyện đạo đức, học tập văn hoá, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp
vụ để nâng cao chất lượng, hiệu quả giảng dạy và giáo dục;
- Thực hiện Điều lệ nhà trường; thực hiện quyết định của Hiệu trưởng,
chịu sự kiểm tra của Hiệu trưởng và các cấp quản lý giáo dục;
- Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo, gương mẫu trước học
sinh, thương yêu, tôn trọng học sinh, đối xử công bằng với học sinh, bảo vệ các
quyền và lợi ích chính đáng của học sinh, đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp;
- Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, các giáo viên khác, gia đình học
sinh, Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong
Hồ Chí Minh trong dạy học và giáo dục học sinh;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

b) Giáo viên chủ nhiệm, ngoài các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 của
Điều này, cịn có những nhiệm vụ sau đây:
- Tìm hiểu và nắm vững học sinh trong lớp về mọi mặt để có biện pháp
tổ chức giáo dục sát đối tượng, nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp;
- Cộng tác chặt chẽ với gia đình học sinh, chủ động phối hợp với các
giáo viên bộ mơn, Đồn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên
Tiền phong Hồ Chí Minh, các tổ chức xã hội có liên quan trong hoạt động
giảng dạy và giáo dục học sinh của lớp mình chủ nhiệm;
- Nhận xét, đánh giá và xếp loại học sinh cuối kỳ và cuối năm học, đề
nghị khen thưởng và kỷ luật học sinh, đề nghị danh sách học sinh được lên
lớp thẳng, phải kiểm tra lại, phải rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong kỳ nghỉ
hè, phải ở lại lớp, hoàn chỉnh việc ghi vào sổ điểm và học bạ học sinh;
- Báo cáo thường kỳ hoặc đột xuất về tình hình của lớp với Hiệu trưởng;
c) Giáo viên thỉnh giảng cũng phải thực hiện các nhiệm vụ quy định tại
khoản 1 Điều này.
d) Giáo viên làm cơng tác Đồn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là
giáo viên THPT được bồi dưỡng về công tác Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ


17
Chí Minh, có nhiệm vụ tổ chức các hoạt động của Đoàn ở nhà trường và tham
gia các hoạt động với địa phương.
e) Giáo viên làm tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí
Minh là giáo viên THCS được bồi dưỡng về công tác Đội Thiếu niên Tiền
phong Hồ Chí Minh, có nhiệm vụ tổ chức các hoạt động của Đội ở nhà trường
và phối hợp hoạt động với địa phương.
1.3.2.2. Quyền của giáo viên
Giáo viên có những quyền sau đây:
a) Được nhà trường tạo điều kiện để giảng dạy và giáo dục học sinh;
b) Được hưởng mọi quyền lợi về vật chất, tinh thần và được chăm sóc,

bảo vệ sức khoẻ theo các chế độ, chính sách quy định đối với nhà giáo;
c) Được trực tiếp hoặc thông qua các tổ chức tham gia quản lý nhà
trường;
d) Được hưởng lương và phụ cấp (nếu có) khi được cử đi học để đào
tạo nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định hiện hành;
đ) Được hợp đồng thỉnh giảng và nghiên cứu khoa học tại các trường
và cơ sở giáo dục khác nếu được sự đồng ý của Hiệu trưởng và thực hiện đầy
đủ những nhiệm vụ quy định tại Điều 31 của Điều lệ này;
e) Được bảo vệ nhân phẩm, danh dự;
g) Được hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật.
1.3.3 Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông
Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở, giáo viên trung học phổ
thông (Ban hành kèm theo Thông tư số 30 /2009 /TT-BGDĐT ngày 22 tháng
10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) với 6 tiêu chuẩn và 25
tiêu chí, tóm tắt như cụ thể như sau:
Điều 4. Tiêu chuẩn 1: Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống
1. Tiêu chí 1: Phẩm chất chính trị.
2. Tiêu chí 2: Đạo đức nghề nghiệp.


×