Tải bản đầy đủ (.doc) (116 trang)

Một số giải pháp quản lý đội ngũ giáo viên các trường tiểu học thành phố tân an tỉnh long an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (523.57 KB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

CÙ TRẦN TẤN PHONG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
THÀNH PHỐ TÂN AN TỈNH LONG AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGHỆ AN - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

CÙ TRẦN TẤN PHONG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
THÀNH PHỐ TÂN AN TỈNH LONG AN

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60.14.01.14

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. Ngô Đình Phương


2



NGHỆ AN - 2015


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu, thực hiện và hoàn thành luận
văn, tôi đã nhận được sự động viên, giúp đỡ tận tình tạo điều kiện thuận lợi
của các cấp lãnh đạo, nhiều thầy giáo, cô giáo, các bạn đồng nghiệp và gia
đình. Không biết nói gì hơn tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
- Trường Đại học Vinh, khoa Sau Đại học, các giảng viên, các nhà sư
phạm đã tận tình giảng dạy và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình
học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
- Đặt biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới
PGS.TS. Ngô Đình Phương - Người Thầy hướng dẫn khoa học, đã tận tâm
hướng dẫn, bồi dưỡng kiến thức, phương pháp nghiên cứu, năng lực tư duy
và trực tiếp giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.
- Nhân dịp này tôi xin được chân thành cảm ơn đến các Thầy (Cô)
Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, cùng tất cả các thầy cô giáo các trường TH
thành phố Tân An tỉnh Long An đã tạo điều kiện thuận lợi, cung cấp số liệu,
tư liệu và nhiệt tình đóng góp ý kiến cho tôi trong quá trình nghiên cứu.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện, song luận văn
không tránh khỏi những thiếu sót, khiếm khuyết. Kính mong nhận được những
lời chỉ dẫn, góp ý của các thầy giáo, cô giáo, ý kiến trao đổi của các đồng
nghiệp để luận văn có chất lượng và hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Nghệ An, tháng 5 năm 2015
Tác giả


Cù Trần Tấn Phong

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................3
MỤC LỤC.........................................................................................................4
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT....................................7
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài...........................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.....................................................................................2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .............................................................3
Khách thể nghiên cứu.......................................................................................3
4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu....................................................................................3
6. Phạm vi nghiên cứu.......................................................................................3
7. Phương pháp nghiên cứu ..............................................................................3
8. Những đóng góp của luận văn.......................................................................4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN...............5
CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC............................................................................5
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề.........................................................................5
1.1.1.Những nghiên cứu ở nước ngoài ............................................................5
1.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam...............................................................6
1.2.3. Quản lý đội ngũ giáo viên trường tiểu học............................................15
1.3. Một số vấn đề về giáo dục tiểu học..........................................................16
Giáo dục tiểu học là giai đoạn đầu của giáo dục phổ thông, cấp học tiếp
nối sau giáo dục Mầm non, chuẩn bị cho giáo dục THCS ................16
Giáo dục tiểu học là bậc học bắt buộc đối với mọi trẻ em từ sáu đến mười bốn
tuổi thực hiện trong 5 năm học, từ lớp 01 đến lớp 5. Tuổi của HS vào


lớp 01 là sáu tuổi, phải có giấy chứng nhận đã hoàn thành xong

Chương trình Giáo dục Mầm Non ....................................................16
2.1. Đặc điểm kinh tế, xã hội, giáo dục và đào tạo thành phố Tân An tỉnh
Long An.............................................................................................30
2.1.1. Đặc điểm kinh tế, xã hội .......................................................................30
2.1.2. Đặc điểm giáo dục và đào tạo...............................................................34
2.1.3. Hoạt động giáo dục ở các trường tiểu học thành phố Tân An tỉnh Long
An.......................................................................................................37
Thực hiện yêu cầu đổi mới giáo dục, các trường tiểu học thành phố Tân An
đã thực hiện rất nghiêm túc, thể hiện qua các hoạt động lấy việc đổi
mới phương pháp giảng dạy làm trọng tâm, nâng cao vai trò của
người học trong quá trình tiếp thu kiến thức. Bên cạnh đó công tác
giáo dục NGLL được thực hiện khá tốt, hiệu quả góp phần nâng cao
chất lượng chăm sóc, đào tạo, hoàn chỉnh nhân cách cho HS...........37
Bảng 2.1: Hoạt động giáo dục các trường tiểu học thành phố Tân An...........37
2.2.Thực trạng đội ngũ giáo viên tiểu học thành phố Tân An tỉnh Long An.. 38
2.2.1. Về số lượng, cơ cấu...............................................................................38
2.2.2. Về trình độ đào tạo và năng lực chuyên môn nghiệp vụ.......................39
2.2.3. Về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống.............................................40
2.3. Thực trạng về quản lý đội ngũ giáo viên tiểu học thành phố Tân An tỉnh
Long An.............................................................................................43
2.3.1. Quản lý giáo dục đạo đức, chính trị tư tưởng........................................43
2.3.2. Quản lý đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ......................................................44
2.3.3. Quản lý đánh giá, phân loại GV...........................................................49
2.3.4. Quản lý quy hoạch, phát triển cơ cấu đội ngũ giáo viên.......................50
2.3.5. Quản lý cơ sở vật chất và các phương tiện đảm bảo điều kiện làm việc
cho giáo viên......................................................................................52


2.3.6. Thực hiện chế độ, chính sách và công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật.
............................................................................................................52

2.4. Đánh giá chung về thực trạng đội ngũ giáo viên tiểu học thành phố Tân
An.......................................................................................................53
2.4.1. Những thành tựu ...................................................................................53
2.4.2. Những hạn chế ......................................................................................54
2.4.3. Nguyên nhân những hạn chế ................................................................56
Chương 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN..............57
CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC THÀNH PHỐ TÂN AN
TỈNH LONG AN
............................................................................................................57
3.1 Các nguyên tắc đề xuất giải pháp..............................................................57
3.1.1 Nguyên tắc đảm bảo mục tiêu...............................................................57
- Nguyên tắc này đòi hỏi các giải pháp được đề xuất phải hướng vào việc
quản lý đội ngũ giáo viên các trường tiểu học. Gắn quản lý đội ngũ
giáo viên các trường tiểu học với đổi mới giáo dục và quản lý giáo
dục, cùng với Chiến lược và Quy hoạch phát triển nhân lực giai đoạn
2011-2020 là những tiền đề cơ bản để thực hiện đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục Việt Nam..............................................................57
3.1.2 Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học .......................................................57
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn........................................................58
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ..........................................................58
3.2. Một số giải pháp quản lý đội ngũ giáo viên ở các trường tiểu học thành
phố Tân An, tỉnh Long An.................................................................59
3.2.1. Nâng cao nhận thức và tinh thần trách nhiệm cho đội ngũ giáo viên . 59
3.2.1.1. Mục tiêu của giải pháp.......................................................................59
3.2.2. Xây dựng quy hoạch và tuyển chọn đội ngũ giáo viên........................63


3.2.3. Tổ chức công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên........................................................66

3.2.5. Đổi mới công tác thi đua - khen thưởng, nhân điển hình tiên tiến........76
3.2.6. Đầu tư xây dựng CSVC và quản lý việc sử dụng trang thiết bị dạy học
............................................................................................................79
3.2.7. Nâng cao hiệu lực công tác quản lý hoạt động của các tổ chuyên môn 81
3.3. Thăm dò sự cần thiết và khả thi của các giải pháp...................................86
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................................89
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT

CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ


CBQL

Cán bộ quản lý

CNH - HĐH

Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

CSVC

Cơ sở vật chất

GDĐĐ

Giáo dục đạo đức

GD HS


Giáo dục học sinh

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

GV – CNV

Giáo viên - công nhân viên

HĐND

Hội đồng nhân dân

HS

Học sinh

HSG

Học sinh giỏi

NGLL

Ngoài giờ lên lớp


PCGDTH - CMC

Phổ cập giáo dục tiểu học - chống mù chữ

PHHS

Phụ huynh học sinh

QLGD

Quản lý giáo dục

TD - TT

Thể dục - thể thao

TH

Tiểu học

UBND

Ủy ban nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm qua nhằm thực hiện mục tiêu “Nâng cao dân trí, đào
tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài” để đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước
trong giai đoạn mới, sự nghiệp GD&ĐT nước ta đã có sự phát triển mạnh mẽ
cả về quy mô và chất lượng, đạt được nhiều thành tựu quan trọng, đóng góp
vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam XHCN. Trong đó có sự
đóng góp to lớn của đội ngũ nhà giáo qua các thời kì. “Ngành GD&ĐT đã có
bước phát triển khá. Quy mô giáo dục tiếp tục mở rộng và trình độ dân trí
được nâng lên rõ rệt. Đổi mới giáo dục đang được triển khai từ giáo dục mầm
non, phổ thông, dạy nghề, đến cao đẳng, đại học. CSVC của ngành được tăng
cường” (NQ Đại hội X của Đảng). “Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện
kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa” (NQ Hội nghị trung ương 8
khóa XI)
Trong những năm qua ngành giáo dục đã có những thành tựu đáng kể,
“Đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục không ngừng phát triển cả về số lượng
và chất lượng, đã có những đóng góp quan trọng cho sự nghiệp giáo dục”.
Về cơ bản đội ngũ nhà giáo có ý thức chính trị, phẩm chất đạo đức nghề
nghiệp tốt, hầu hết đều tận tụy với nghề, cần cù chịu khó, có tinh thần trách
nhiệm cao, sáng tạo và quyết tâm tự bồi dưỡng nâng cao năng lực để đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ. Tuy nhiên, “Chất lượng giáo dục còn nhiều yếu kém, khả
năng chủ động, sáng tạo của HS, sinh viên ít được bồi dưỡng. Chương trình,
phương pháp giảng dạy và học tập còn lạc hậu, nặng nề chưa thật phù hợp.
Công tác QLGD, đào tạo chậm đổi mới và nhiều bất cập. Hiện tượng tiêu cực
như bệnh thành tích, thiếu trung thực trong đánh giá, trong học tập, tuyển


sinh, thi cử, cấp bằng, học thêm, dạy thêm chậm được khắc phục..” (NQ Đại
hội X của Đảng). Đặc biệt một bộ phận GV còn yếu kém về kiến thức chuyên
môn, phương pháp nghề nghiệp là nguyên nhân cơ bản của những thiếu sót

trên. Luật giáo dục năm 2005 quy định “Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong
việc bảo đảm chất lượng giáo dục”.
Trong công tác quản lý, nhiều đơn vị chưa quan tâm triệt để đến việc
nâng cao chất lượng đội ngũ GV, buông lỏng quản lý với công tác đào tạo và
bồi dưỡng. Công tác đánh giá phân loại nhà giáo đã có nhiều đổi mới, bước
đầu phát huy tính tích cực, tạo động lực và khuyến khích nhà giáo phấn đấu
vươn lên. Tuy nhiên, hạn chế trong công tác này là nhận thức và trách nhiệm
của một bộ phận nhà giáo và CBQL giáo dục chưa đầy đủ, còn né tránh, nể
nang; đánh giá chưa thật chính xác và khách quan, chưa phản ánh đúng thực
chất về đội ngũ.
Đội ngũ GV TH tỉnh Long An nói chung và thành phố Tân An nói
riêng cũng còn một số ít được đánh giá là chậm đổi mới phương pháp giảng
dạy, kỹ năng sư phạm còn yếu. Nhiều trường thiếu GV môn này nhưng lại
thừa GV môn kia. Một bộ phận nhà giáo còn có biểu hiện vi phạm đạo đức, vi
phạm quy chế chuyên môn.
Qua thực tiễn nhiều năm công tác tại trường TH, qua tiếp xúc và trao
đổi với đồng nghiệp làm công tác quản lý ở các trường bạn nên bản thân tôi
rất trăn trở trước thực trạng quản lý đội ngũ GV hiện nay. Điều đó đã thúc đẩy
tôi tìm hiểu và nghiên cứu đề tài: “Một số giải pháp quản lý đội ngũ giáo
viên các trường tiểu học thành phố Tân An tỉnh Long An”
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất một số giải pháp
quản lý đội ngũ GV ở các trường TH thành phố Tân An tỉnh Long An nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường trong giai đoạn hiện nay.


3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu
Hoạt động quản lý đội ngũ GV ở các trường TH.
Đối tượng nghiên cứu

Giải pháp quản lý đội ngũ GV ở các trường TH thành phố Tân An tỉnh
Long An.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất và thực thi được các giải pháp quản lý đội ngũ GV có tính
khoa học, có tính khả thi thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục tại các
trường TH thành phố Tân An hiện nay .
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về công tác quản lý đội ngũ GV ở các
trường TH.
5.2. Đánh giá thực trạng quản lý đội ngũ GV ở các trường TH thành
phố Tân An tỉnh Long An.
5.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý đội ngũ GV ở các trường TH
thành phố Tân An tỉnh Long An.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng và khảo sát tính cần thiết, khả
thi của các giải pháp nhằm quản lý tốt đội ngũ GV ở các trường TH thành phố
Tân An tỉnh Long An.
- Thời gian khảo sát là 3 năm học : 2011-2012, 2012-2013, 2013-2014.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phân tích, tổng hợp các tài liệu, các nghiên cứu có liên quan đến quản
lý hoạt động giáo dục.


- Khái quát hoá các nhận định có liên quan đến hoạt động quản lý đội
ngũ GV.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Bao gồm các phương pháp: quan sát, điều tra, khảo sát, thăm dò ý kiến,
tổng kết kinh nghiệm giáo dục.
7.3. Các phương pháp hỗ trợ khác

Thu thập thông tin
Lấy ý kiến chuyên gia
Tổng hợp xử lý thông tin
8. Những đóng góp của luận văn
8.1. Luận văn làm rõ thêm cơ sở lý luận về quản lý, quản lý đội ngũ
GV ở các trường TH.
8.2. Thực trạng những hạn chế, bất cập và nguyên nhân của thực trạng
về quản lý đội ngũ GV ở các trường TH thành phố Tân An, tỉnh Long An. Đề
xuất một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng GD&ĐT toàn diện
theo yêu cầu đổi mới QLGD hiện nay.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung luận văn có 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý đội ngũ GV ở các trường TH
Chương 2. Thực trạng quản lý đội ngũ GV ở các trường TH thành phố Tân
An tỉnh Long An.
Chương 3. Một số giải pháp quản lý đội ngũ GV ở các trường TH thành phố
Tân An tỉnh Long An.


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1.Những nghiên cứu ở nước ngoài
Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều coi trọng bồi dưỡng đội ngũ GV
là vấn đề cơ bản trong phát triển giáo dục. Việc tạo mọi điều kiện thuận lợi để
mọi người có cơ hội học tập, học tập thường xuyên để kịp thời bổ sung kiến
thức và đổi mới phương pháp hoạt động để phù hợp với sự phát triển kinh tế
xã hội là phương châm hành động của các cấp QLGD.

Năm 1988, Ấn Độ quyết định thành lập hàng loạt các trung tâm hoạt
động trong cả nước nhằm tạo cơ hội học tập suốt đời cho mọi người. Việc bồi
dưỡng GV được tiến hành ở các trung tâm này và mang lại hiệu quả thiết thực
Năm 1998, tại hội nghị UNESCO tổ chức tại Nêpan về tổ chức quản lý
nhà trường đã khẳng định: “Quản lý, bồi dưỡng đội ngũ GV là vấn đề cơ bản
trong phát triển giáo dục”.
Các trường sư phạm ở Australia, New Zealand, Canada… đã thành lập
các cơ sở chuyên bồi dưỡng GV để tạo điều kiện thuận lợi cho GV tham gia
học tập.
Tại Pakistan, có chương trình bồi dưỡng về sư phạm do Nhà nước quy
định trong thời gian 3 tháng gồm các nội dung như giáo dục nghiệp vụ dạy
học, cơ sở tâm lý giáo dục, phương pháp nghiên cứu, đánh giá và nhận xét
HS… đối với đội ngũ GV mới vào nghề chưa quá 3 năm.
Ở Philippins công tác quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ GV không
tổ chức trong năm mà tổ chức bồi dưỡng vào các khoá học trong thời gian học
sinh nghỉ hè. Hè thứ nhất bao gồm các nội dung môn học, nguyên tắc dạy
học, tâm lý học và đánh giá giáo dục; Hè thứ hai gồm các môn về quan hệ con


người, triết học giáo dục, nội dung và phương pháp giáo dục; Hè thứ ba gồm
nghiên cứu giáo dục, viết tài liệu trong giáo dục và Hè thứ tư gồm kiến thức
nâng cao, kĩ năng nhận xét, vấn đề lập kế hoạch giảng dạy, viết tài liệu giảng
dạy, sách giáo khoa, sách tham khảo.
Tại Nhật Bản việc quản lý bồi dưỡng và đào tại lại cho đội ngũ GV
CBQL - GD là nhiệm vụ bắt buộc đối với người lao động sư phạm. Tuỳ theo
thực tế của từng đơn vị cá nhân mà các cấp quản lý đề ra các phương thức bồi
dưỡng khác nhau trong một phạm vi theo yêu cầu nhất định. Cụ thể là mỗi
trường cử từ 3 đến 5 GV được đào tạo lại một lần theo chuyên môn mới và
tập trung nhiều vào đổi mới phương pháp dạy học.
Tại Thái Lan, từ năm 1998 việc quản lý bồi dưỡng GV được tiến hành

ở các Trung tâm học tập cộng đồng nhằm thực hiện giáo dục cơ bản, huấn
luyện kĩ năng nghề nghiệp và thông tin tư vấn cho mọi người dân trong xã hội
Triều Tiên, một trong những nước có chính sách rất thiết thực về quản
lý bồi dưỡng và đào tạo lại đội ngũ GV. Tất cả GV đều phải tham gia học tập
đầy đủ các nội dung chương trình về nâng cao trình độ và chuyên môn nghiệp
vụ theo quy định. Nhà nước đã đưa ra “Chương trình bồi dưỡng GV mới” để
bồi dưỡng đội ngũ GV thực hiện trong 10 năm và “Chương trình trao đổi” để
đưa GV đi tập huấn tại nước ngoài. Muốn nâng cao chất lượng dạy học phải
có đội ngũ GV có năng lực chuyên môn. Họ cho rằng kết quả toàn bộ hoạt
động của nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức đúng đắn và hợp lý
công tác quản lý, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ.
1.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam, ngay từ thời xưa ông cha ta đã rất coi trọng vai trò của
người thầy giáo “Không thầy đố mày làm nên”, không có thầy sẽ không có
giáo dục. Điều đó nhắc nhở mọi người phải quan tâm mọi mặt đến giáo dục,
đến đội ngũ GV.


Vào cuối thế kỷ XX, đầu thế kỷ XXI, xuất hiện những nhà nghiên cứu
kết hợp thực tiễn về giáo dục ở Việt Nam với những yếu tố hiện đại như Đặng
Quốc Bảo với “Về phạm trù nhà trường và nhiệm vụ phát triển nhà trường
trong bối cảnh hiện nay”, “Quản lý giáo dục - Nhiệm vụ và phương hướng” Nhà xuất bản Đại Học Hà Nội năm 1996, “Một số khái niệm về quản lý giáo
dục”, Hà Nội 1997; Nguyễn Văn Lê với “Khoa học quản lý ”, 1994; Trần
Kiểm với “Khoa học quản lý giáo dục, một số vấn đề lý luận và thực tiễn”,
Nhà xuất bản Giáo dục, 2004; “Tiếp cận hiện đại trong quản lý giáo dục”,
Đại học Sư Phạm Hà Nội, 2006; “Những vấn đề cơ bản của khoa học quản lý
giáo dục”, Đại học Sư phạm Hà Nội, 2007; Phạm Khắc Chương “Lý luận
quản lý giáo dục - Đại cương”, Đại học Sư phạm Hà Nội, 1994; Bùi Minh
Hiền (chủ biên), Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo với “Quản lý giáo dục”, Đại
học Sư phạm Hà Nội, 2006....

Tại các trường đại học và các viện nghiên cứu đã có nhiều tài liệu viết
về đề tài quản lý chất lượng đội ngũ GV. Trường Đại học Vinh, đã có các
công trình nghiên cứu của các tác giả như Phó Giáo sư - Tiến sĩ Nguyễn Ngọc
Hợi, Phó Giáo sư - Tiến sĩ Phạm Minh Hùng, Phó Giáo sư - Tiến sĩ Thái Văn
Thành…. Tại Viện Khoa học giáo dục Việt Nam, năm 2006 tác giả Nguyễn
Lộc đã thực hiện đề tài “Những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển nguồn
nhân lực ở Việt Nam”, năm 2004 tác giả Nguyễn Ngọc Hợi đã nghiên cứu đề
tài cấp Bộ “Các giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo”;
Tiến sĩ Nguyễn Xuân Mai với “Đào tạo GV dạy nghề đáp ứng yêu cầu xã
hội” và “Đổi mới quản lý giáo dục đại học một số vấn đề cần được quan
tâm”, Tạp chí Giáo dục số 238, 240 tháng 5/2010...
Ngoài ra còn có các luận văn khoa học QLGD nghiên cứu về đề tài này
như luận văn của Mai Văn Nhân: “Các biện pháp quản lý công tác bồi
dưỡng GV TH tỉnh Sóc Trăng”...


Mặc dầu đã có nhiều công trình của nhiều tác giả nghiên cứu về vấn đề
này, nhưng chưa có ai đi sâu về nội dung quản lý đội ngũ GV và đề ra các giải
pháp quản lý cụ thể đối với đội ngũ GV TH thành phố Tân An tỉnh Long An.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1 Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
1.2.1.1 Khái niệm quản lý
Từ khi Xã hội loài người xuất hiện và hình thành nhóm thì nhu cầu về
quản lý cũng xuất hiện nhằm phối hợp những nỗ lực của cá nhân để hướng tới
những mục tiêu chung. Xã hội phát triển thì trình độ tổ chức điều hành kiểm
tra cũng được nâng lên, phát triển theo.
Thuật ngữ “Quản lý ” (tiếng Việt gốc Hán) lột tả được bản chất hoạt
động này trong thực tiễn. Nó gồm hai quá trình tích hợp với nhau: Quá trình
“quản” gồm có sự coi sóc, gìn giữ, duy trì hệ ở trạng thái “ổn định”; quá trình
“lý ” gồm sự sửa sang, sắp xếp, đổi mới đưa hệ vào thế “phát triển”. Nếu chỉ

lo việc “quản” mà thiếu quan tâm đến việc “lý ” thì tổ chức dễ bị trì trệ,
ngược lại nếu chỉ lo việc “lý ” mà không chăm lo việc “quản” thì sự phát triển
của tổ chức cũng không thể bền vững. Vì vậy, trong “quản” phải có “lý ”,
trong “lý ” phải có “quản” để động thái của hệ ở thế cân bằng động. Nói cách
khác, quản lý vừa là một khoa học, vừa là một nghệ thuật, các nhà quản lý chỉ
có thể thực hiện được sứ mệnh của mình tốt hơn khi biết vận dụng những
kinh nghiệm đã được đúc kết, khái quát hoá thành những nguyên tắc, phương
pháp và kỹ năng quản lý cần thiết để biến các mối quan hệ trong tổ chức
thành những yếu tố tích cực, hạn chế xung đột và tạo nên môi trường thuận
lợi để hướng tới mục tiêu.Khái niệm quản lý là một khái niệm rất quan trọng,
phong phú và có nhiều dấu hiệu đặc trưng, có nhiều đối tượng đồng thời nó
cũng thay đổi theo từng giai đoạn lịch sử, vì vậy không có khái niệm quản lý
chung cho mọi lĩnh vực. Sau đây là một số quan niệm về quản lý:


Theo các tác giả Nguyễn Quốc Chí “Hoạt động quản lý là tác động có
định hướng có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể
quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức – nhằm làm cho tổ chức vận
hành và đạt được mục đích của tổ chức“ [6, tr. 1].
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo và tập thể tác giả: “Quản lý là một quá
trình tác động gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý
nhằm đạt được mục tiêu chung” [2, tr. 176].
Mặc dù trình bày khác nhau, song các định nghĩa trên đều đã vạch rõ
bản chất của hoạt động quản lý là cách thức tổ chức, điều khiển (cách thức tác
động) của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm thực hiện có hiệu quả
các mục tiêu chung của tổ chức đã đề ra. Mối quan hệ giữa chủ thể quản lý và
khách thể quản lý rất đa dạng và phong phú, nhưng trong các mối quan hệ đó
thì cần quan tâm nhất là mối quan hệ giữa con người với con người và coi đó
là cốt lõi của hoạt động quản lý. Đó là mối quan hệ tác động qua lại, tương hỗ
với nhau tạo thành một hệ thống chung gọi là hệ quản lý.

Chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra các tác động quản lý, còn khách thể
quản lý tiếp nhận các tác động quản lý và đem tài lực, trí tuệ của mình để sản
sinh ra các giá trị vật chất và tinh thần có giá trị sử dụng trực tiếp đáp ứng nhu
cầu của con người, thoả mãn mục tiêu của chủ thể quản lý.
Công cụ quản lý

Chủ thể quản lý

Khách thể quản lý

Phương pháp quản lý
Sơ đồ 1.1: Hệ quản lý

Mục tiêu quản lý


Quản lý là thuộc tính bất biến, nội tại của mọi quá trình lao động xây
dựng, là yếu tố cấu thành sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Xã hội
càng phát triển, quản lý càng có vai trò quan trọng trong việc điều khiển các
hoạt động xã hội. Trong bộ “Tư bản”, K.Max đã nói đến sự cần thiết của quản
lý: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành
trên quy mô tương đối lớn thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo. Một
người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần
phải có nhạc trưởng “. Ngày nay, thuật ngữ quản lý đã trở nên phổ biến nhưng
chưa có một định nghĩa thống nhất. Các nhà khoa học đưa ra khái niệm quản
lý theo những cách tiếp cận với các góc độ khác nhau.
Tác giả Nguyễn Minh Đạo viết: “Quản lý là sự tác động liên tục có tổ
chức, có định hướng của chủ thể quản lý (người quản lý , tổ chức quản lý) lên
khách thể quản lý (đối tượng quản lý) về các mặt chính trị, văn hóa, kinh tế
bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương

pháp và các giải pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát
triển của đối tượng” [19, tr.7].
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang định nghĩa: “Quản lý là tác động có mục
đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (nói
chung là khách thể quản lý) nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến” [32, tr. 24].
Tác giả Thái văn Thành cho rằng: “Quản lý là sự tác động có ý thức
của chủ thể quản lý để chỉ huy, điều khiển hướng dẫn các quá trình xã hội,
hành vi và hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích, đúng với ý chí
nhà quản lý phù hợp với quy luật khách quan” [41, tr. 1].
Xét nội hàm của khái niệm quản lý của tác giả vừa nêu trên, chúng ta
thấy rằng quản lý bao giờ cũng là một tác động hướng đích có mục tiêu xác
định; quản lý có sự tác động của chủ thể quản lý, có sự chịu tác động và thực
hiện của khách thể quản lý; là sự tác động mang tính chủ quan nhưng phải


phù hợp với quy luật khách quan. quản lý bao giờ cũng là quản lý con người.
Nói cách khác, đối tượng của khoa học quản lý là các quan hệ quản lý, tức là
quan hệ giữa người với người trong quản lý.
1.2.1.2.Khái niệm quản lý giáo dục
Trên nền tảng của khoa học quản lý, xuất hiện nhiều hoạt động quản lý
chuyên ngành trong đó có QLGD. Các nhà nghiên cứu về lĩnh vực QLGD đưa
ra nhiều định nghĩa về QLGD Có thể nêu ra một số định nghĩa như sau:
Tác giả Nguyễn Gia Quý viết: “QLGD là sự tác động ý thức của chủ thể
quản lý đến khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục tới mục tiêu đã định,
trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật khách quan của hệ thống”.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “QLGD là hệ thống những tác động
có mục đích, có kế hoạch, hợp quy hoạch của chủ thể quản lý (hệ giáo dục)
nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng,
thực hiện được các tính chất của nhà trường chủ nghĩa xã hội Việt Nam, mà
tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục tới

mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” [32, tr. 35]
Từ nội hàm những định nghĩa trên, chúng tôi cho rằng QLGD là sự tác
động có ý thức, có mục đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm
đưa hoạt động của hệ thống giáo dục đạt tới mục tiêu quản lý một cách có
hiệu quả.
1.2.1.3. Khái niệm quản lý nhà trường
Trường học là một tổ chức GD cơ sở trực tiếp làm công tác dạy học,
GD thế hệ trẻ. Nó là tế bào của hệ thống GD quốc dân, nơi tập hợp những
người thực hiện nhiệm vụ chung: dạy và học, giáo dục và đào tạo những nhân
cách theo mục tiêu đề ra. Như vậy có nghĩa nhà trường vừa là thành tố khách
thể cơ bản của tất cả các cấp quản lý giáo dục, vừa là hệ thống độc lập tự quản
của HS. Các cấp quản lý giáo dục tồn tại không phải vì bản thân nó mà trước


hết, cơ bản là vì chất lượng và hiệu quả hoạt động của nhà trường trong đó
hoạt động dạy học là trung tâm.
Theo Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối
giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà
trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục
tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng HS ”[21, tr. 27]
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cũng có cách định nghĩa tương tự nhưng
tổng quát: GD&ĐT quản lý nhà trường là quản lý một hệ thống xã hội sư phạm
chuyên biệt, nó đòi hỏi những tác động có ý thức, có kế hoạch và hướng đích
của chủ thể quản lý để đảm bảo sự vận hành tối ưu xã hội – kinh tế và tổ chức sư
phạm của quá trình dạy học và giáo dục thế hệ trẻ. Quản lý nhà trường bao gồm
quản lý các mối quan hệ giữa trường học với môi trường xã hội bên ngoài và
quản lý nội bộ bên trong nhà trường.
Như vậy quản lý nhà trường là quản lý quá trình dạy học, giáo dục,
quản lý các điều kiện thiết yếu của việc dạy và học như quản lý nhân lực, tài
chính, CSVC…

Trường học nói chung, trường TH nói riêng là một hệ thống giáo dục
được đặc trưng bởi quá trình dạy học. Nó bao gồm các thành tố sau:
1. Mục tiêu dạy học
2. Nội dung dạy học
3. Phương pháp dạy học
4. Thầy – Lực lượng dạy học
5. Trò - Đối tượng dạy học
6. Hình thức tổ chức dạy học
7. Điều kiện dạy học
8. Môi trường dạy học
9. Qui chế dạy học


10. Bộ máy quản lý dạy học
11. Kết quả dạy học
Ta có thể mô hình hoá bằng sơ đồ 1.2:
M(1)

Thầy (4)

Trò (5)
H (6)

B(10)

Đ(7)
Các thành
tố

M(8)


KQ(11)
N(2)

Q(9)

P(3)

Sơ đồ 1.2: Các thành tố tạo nên nhà trường
Quản lý trường học phải kết hợp được các thành tố trên để tạo ra sự
tương tác hữu hiệu của chúng. Như vậy quản lý trường TH không chỉ là việc
quản lý các thành tố độc lập mà còn phải quản lý cả sự tương tác giữa các
thành tố để tạo nên tính "trồi" của hệ thống quá trình dạy học, nhằm đạt tới
mục tiêu dạy học.
Trong mỗi trường học hoạt động dạy học là hoạt động trung tâm, là hoạt
động quan trọng nhất. Hoạt động này chiếm hầu hết thời gian trong các hoạt
động giáo dục, nó chi phối các hoạt động giáo dục khác trong nhà trường.


Quản lý hoạt động dạy học chính là quản lý quá trình dạy học “Quá
trình dạy học là tập hợp những hành động tiếp diễn của GV và của HS được
GV hướng dẫn, hành động này nhằm làm cho HS tự giác nắm vững hệ thống
kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo và trong quá trình đó, phát triển được năng lực
nhận thức, nắm được các yếu tố của văn hoá lao động trí óc và chân tay, hình
thành những cơ sở của thế giới quan và hành vi Cộng sản chủ nghĩa” [32, tr.
51].
Nếu xét quá trình dạy học như là một hệ thống thì trong đó, quan hệ
giữa hoạt động dạy của thầy với hoạt động học của trò thực chất là mối quan
hệ điều khiển. Với tác động sư phạm của mình, thầy tổ chức, điều khiển hoạt
động học tập của trò. Một kết luận có giá trị thực tiễn rút ra từ sự phân tích

đối với người quản lý nhà trường là: Hành động quản lý (điều khiển hoạt
động dạy học) chủ yếu tập trung của thầy trực tiếp với thầy, gián tiếp với trò,
thông qua hoạt động dạy của thầy quản lý hoạt động của trò và các điều kiện
vật chất kỹ thuật.
1.2.2. Đội ngũ, đội ngũ giáo viên trường tiểu học
1.2.2.1. Đội ngũ
Theo từ điển giáo dục học, đội ngũ là “ tập hợp gồm số đông người
cùng chức năng hoặc nghề nghiệp tạo thành một lực lượng” [46, tr. 339].
Khái niệm đội ngũ không chỉ được sử dụng trong lĩnh vực quân sự mà
còn được sử dụng một cách phổ biến trong nhiều lĩnh vực hoạt động khác
nhau như: đội ngũ trí thức, đội ngũ công chức viên chức, đội ngũ y bác sỹ…
Trong lĩnh vực giáo dục, thuật ngữ đội ngũ được sử dụng để chỉ những
tập hợp người được phân biệt với nhau về chức năng trong hệ thống giáo dục.
Ví dụ: đội ngũ GV, đội ngũ giảng viên, đội ngũ CBQL trường học.
1.2.2.2. Đội ngũ giáo viên trường tiểu học


Đội ngũ giáo viên tiểu học là một tập hợp những người làm nghề dạy
học, giáo dục tại các trường phổ thông cấp tiểu học được tổ chức thành một
lực lượng (có tổ chức) cùng chung một nhiệm vụ là thực hiện các mục tiêu
giáo dục tiểu học đã đề ra cho tập hợp đó, tổ chức đó. Họ làm việc có kế
hoạch và gắn bó với nhau thông qua lợi ích về vật chất và tinh thần trong
khuôn khổ quy định của pháp luật thể chế xã hội. Họ chính là nguồn lực quan
trọng trong hệ thống giáo dục nước nhà.
1.2.3. Quản lý đội ngũ giáo viên trường tiểu học
Quản lý đội ngũ GV tiểu học là một trong những nội dung chủ yếu nhất
của quá trình quản lý nguồn nhân lực trong ngành GD&ĐT nói chung và đối
với nhà trường nói riêng.
Quản lý đội ngũ GV tiểu học cũng phải thực hiện đầy đủ các nội dung
của quá trình quản lý nguồn nhân lực như: kế hoạch hóa đội ngũ, tuyển mộ,

lựa chọn, định hướng, huấn luyện, phát triển, thẩm định kết quả hoạt động, bố
trí sử dụng, đề bạt, chuyển đổi.
Đội ngũ GV tiểu học là những người có trình độ học vấn và nhân cách
phát triển ở mức độ cao, vì vậy cần phải nhận thức sâu sắc một số vấn đề sau:
- Quản lý đội ngũ GV tiểu học trước hết phải giúp cho đội ngũ GV phát
huy được tính chủ động, sáng tạo, tiềm năng của họ để có thể cống hiến ở
mức cao nhất cho việc thực hiện mục tiêu giáo dục.
- Quản lý đội ngũ GV tiểu học là phải hướng họ vào việc phục vụ lợi
ích của tổ chức, của cộng đồng và của xã hội, đồng thời phải đảm bảo được
những lợi ích về tinh thần và vật chất với mức độ thỏa đáng cho mỗi cá nhân .
- Quản lý đội ngũ tiểu học phải vừa đáp ứng được mục tiêu trước mắt
và mục tiêu phát triển tương lai của tổ chức.
- Quản lý đội ngũ GV tiểu học phải được thực hiện theo quy chế, quy
định thống nhất trên cơ sở luật pháp của Nhà nước, của Bộ, ngành chủ quản.


1.3. Một số vấn đề về giáo dục tiểu học
Giáo dục tiểu học là giai đoạn đầu của giáo dục phổ thông, cấp
học tiếp nối sau giáo dục Mầm non, chuẩn bị cho giáo dục THCS .
Giáo dục tiểu học là bậc học bắt buộc đối với mọi trẻ em từ sáu đến
mười bốn tuổi thực hiện trong 5 năm học, từ lớp 01 đến lớp 5. Tuổi của HS
vào lớp 01 là sáu tuổi, phải có giấy chứng nhận đã hoàn thành xong Chương
trình Giáo dục Mầm Non .
1.3.1. Chức năng, nhiệm vụ, vai trò của người giáo viên tiểu học
1.3.1.1. Chức năng của người giáo viên tiểu học
Theo Luật giáo dục quy định, GV có những chức năng sau:
- Chức năng của một nhà sư phạm: Đây là chức năng cơ bản, thể hiện
đầy đủ nhất tính nghề nghiệp của người GV. Để thực hiện tốt chức năng này,
đòi hỏi người GV phải tổ chức đúng đắn quá trình nhận thức, quá trình hình
thành những phẩm chất và năng lực cần thiết cho HS.

- Chức năng của một nhà khoa học: Người GV có tham gia vào các
hoạt động nghiên cứu khoa học thì mới giải quyết được những vấn đề thường
xuyên nảy sinh trong công tác giảng dạy – giáo dục của mình. Nghiên cứu
khoa học còn là con đường để nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học – giáo
dục cũng như các hoạt động xã hội của người GV.
- Chức năng của nhà hoạt động xã hội: Người GV không chỉ biết tham
gia các hoạt động xã hội, nhất là các hoạt động liên quan đến nghề nghiệp của
mình mà còn phải biết tổ chức cho HS tham gia các hoạt động xã hội.
1.3.1.2. Nhiệm vụ của người giáo viên tiểu học.
Về nhiệm vụ của GV tiểu học được quy định tại Điều 34, Điều lệ
trường tiểu học:
- GV tiểu học có những nhiệm vụ sau đây:


×