Tải bản đầy đủ (.pdf) (36 trang)

Biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên các trường trung học phổ thông ngoài công lập thành phố hà nội trong bối cảnh hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (490.1 KB, 36 trang )

Biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên các trường
trung học phổ thơng ngồi cơng lập thành phố Hà
Nội trong bối cảnh hiện nay
Lê Việt Dương
Trường Đại học Giáo dục
Luận văn ThS ngành: Lí luận và phương pháp dạy học; Mã số: 60 14 10
Người hướng dẫn: GS.TS. Nguyễn Thị Mỹ Lộc
Năm bảo vệ: 2012
Abstract: Hệ thống các cơ sở lý luận về quản lý đội ngũ giáo viên các trường Trung
học phổ thơng ngồi cơng lập. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng về cơng tác
quản lý đội ngũ giáo viên các trường Trung học phổ thơng ngồi công lập trên địa bàn
Thành phố của Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội. Đề xuất các biện pháp quản lý đội
ngũ giáo viên các trường Trung học phổ thơng ngồi cơng lập thành phố Hà Nội trong
bối cảnh hiện nay.
Keywords: Quản lý giáo dục; Trung học phổ thông; Quản lý giáo viên; Hà Nội
Content
1. Lý do chọn đề tài
Cơng tác xã hội hố giáo dục đã được Đảng, Nhà nước quan tâm và định hướng phát
triển ngay từ khi Việt Nam bước vào thời kỳ đổi mới. Điều đó được thể hiện bằng việc hình
thành và phát triển của loại hình các trường ngồi cơng lập từ những năm cuối thập kỷ 80
của thế kỷ 20. Từ đó cho đến nay hệ thống các trường ngồi cơng lập đã phát triển một cách
mạnh mẽ về số lượng và có nhiều đơn vị đã khẳng định được vị trí của mình trong ngành
giáo dục và xã hội.
Hà Nội là một trong những địa phương đi đầu trong việc đẩy mạnh xã hội hoá giáo
dục và đào tạo, với riêng cấp Trung học phổ thơng đến nay đã có 102 trường ngồi cơng lập
và hiện đang hoạt động là 92 trường. Trong đó có nhiều trường đã khẳng định được vị trí của
mình như: Trường THPT Nguyễn Siêu; Trường THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm; Trường THPT
Lômônôxôp…Một trong những yếu tố tạo nên thành cơng này đó là đội ngũ giáo viên đủ về


số lượng, tỉ lệ, cơ cấu, đảm bảo về chuyên mơn nghiệp vụ và có trách nhiệm nghề nghiệp.


Tuy vậy vẫn cịn một số khơng ít các trường chưa khẳng định được vị trí của mình, một
trong những ngun nhân dẫn đến điều này là đội ngũ giáo viên không ổn định về số lượng;
tỉ lệ cơ hữu, chuyên môn nghiệp vụ sư phạm còn bất cập, chất lượng giảng dạy chưa hiệu
quả.
Đứng về góc độ quản lý với các quy định hiện hành, các cơ quan quản lý có các căn
cứ để chỉ đạo, giám sát, kiểm tra và đánh giá việc bảo đảm các điều kiện hoạt động của các
trường ngồi cơng lập. Tuy vậy các nhà trường, trong quá trình hoạt động và phát triển để
giải quyết những khó khăn trước mắt thường duy trì các điều kiện ở mức độ tối thiểu, trong
đó có điều kiện về đội ngũ giáo viên. Với đặc thù về đội ngũ giáo viên các trường ngồi cơng
lập là tính ràng buộc không cao như các trường công lập nên tạo ra sự thiếu ổn định về đội
ngũ.
Việc quản lý các trường ngồi cơng lập cũng đã có nhiều bài báo đề cập, trong quản lý
cũng đã có một số đề án, đề tài xem xét đến công tác xã hội hố trong đó đã đề cập đến cơng
tác quản lý đội ngũ giáo viên. Nhưng với bối cảnh hiện nay khi có sự phát triển mạnh mẽ về
số lượng; mơ hình các trường Trung học phổ thơng ngồi cơng lập, đồng thời yêu cầu đặt ra
của xã hội với loại hình ngồi cơng lập ngày càng cao nên cần có các biện pháp quản lý phù
hợp để công tác quản lý hiệu quả hơn. Điều đó đã thơi thúc tơi chọn đề tài: “Biện pháp quản
lý đội ngũ giáo viên các trường Trung học phổ thơng ngồi cơng lập thành phố Hà Nội
trong bối cảnh hiện nay” nhằm quản lý được về số lượng giáo viên, tỉ lệ giáo viên cơ hữu;
thỉnh giảng, trình độ chun mơn nghiệp vụ sư phạm và chất lượng giảng dạy của giáo viên
góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của các trường Trung học phổ thơng ngồi cơng lập
trên địa bàn Thành phố Hà Nội trong bối cảnh hiện nay
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên các trường Trung học phổ thơng
ngồi cơng lập trên địa bàn Hà Nội của Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội nhằm đáp ứng yêu
cầu phát triển giáo dục Thủ đô trong giai đoạn hiện nay.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý đội ngũ giáo viên các trường Trung học
phổ thơng ngồi cơng lập của Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội.



- Đối tượng nghiên cứu: Đội ngũ giáo viên các trường Trung học phổ thơng ngồi
cơng lập trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
4. Giả thuyết khoa học
Hiện nay đội ngũ giáo viên các trường Trung học phổ thơng ngồi cơng lập trên địa
bàn Hà Nội thường xun có sự biến động về số lượng, tỉ lệ giáo viên cơ hữu, trình độ
chun mơn nghiệp vụ sư phạm, chất lượng lên lớp của các giáo viên còn nhiều bất cập.
Đồng thời với chính sách đẩy mạnh xã hội hố giáo dục của Nhà nước và Thành phố Hà Nội,
trong thời gian tới mạng lưới các trường ngồi cơng lập nói chung và các trường Trung học
phổ thơng ngồi cơng lập nói riêng sẽ có những bước phát triển mạnh mẽ về nhiều khía cạnh:
Số lượng, năng lực đầu tư, định hướng phát triển, mơ hình hoạt động…. Vậy để quản lý một
cách có hiệu quả đối với đội ngũ giáo viên các trường Trung học phổ thơng ngồi cơng lập,
Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội cần có các biện pháp phù hợp với tình hình hiện nay và
trong thời gian tới. Góp phần từng bước nâng cao chất lượng giáo dục của các trường Trung
học phổ thơng ngồi công lập trên địa bàn Thành phố Hà Nội trong bối cảnh hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống được các cơ sở lý luận về quản lý đội ngũ giáo viên các trường Trung học
phổ thơng ngồi cơng lập
- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng về công tác quản lý đội ngũ giáo viên các
trường Trung học phổ thơng ngồi cơng lập trên địa bàn Thành phố của Sở Giáo dục và Đào
tạo Hà Nội.
- Đề xuất các biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên các trường Trung học phổ thơng
ngồi cơng lập thành phố Hà Nội trong bối cảnh hiện nay
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn về nội dung:
Đề tài tập trung khảo sát, nghiên cứu thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên các trường
Trung học phổ thơng ngồi cơng lập trên địa bàn Thành phố của Sở Giáo dục và Đào tạo Hà
Nội.
- Giới hạn về đơn vị khảo sát:
Đề tài chỉ đề cập đến công tác quản lý đội ngũ giáo viên các trường Trung học phổ

thơng ngồi công lập trên địa bàn Thành phố Hà Nội trong giai đoạn hiện nay.
- Thời gian nghiên cứu:


Từ năm học 2009 đến 2011
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết;
- Các phương pháp phân tích, tổng hợp và hệ thống những vấn đề lý luận liên quan đến
đề tài qua sách báo, mạng Internet và tài liệu tham khảo;
- Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp điều tra phiếu hỏi; Các thuật
toán để xử lý số liệu; Phương pháp phỏng vấn, xin ý kiến các chuyên gia.
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài đóng góp cho việc hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan đến QL cấp Sở
GD&ĐT.
Đề tài đóng góp một hệ thống các biện pháp cho việc quản lý đội ngũ giáo viên các
trường trung học phổ thơng ngồi cơng lập thành phố Hà Nội trong bối cảnh hiện nay, đồng
thời có thể làm tài liệu tham khảo cho tỉnh/thành khác có hoạt động giáo dục ngồi cơng lập
cấp trung học phổ thơng.

9. Cấu trúc luận văn
Ngồi phần Mở đầu, Kết luận, Khuyến nghị, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục,
nội dung Luận văn dự kiến trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác quản lý đội ngũ giáo viên trường Trung học phổ
thông ngồi cơng lập.
Chương 2: Thực trạng cơng tác quản lý đội ngũ giáo viên các trường Trung học phổ
thơng ngồi công lập Thành phố Hà Nội trong bối cảnh hiện nay.
Chương 3: Biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên các trường Trung học phổ thơng
ngồi cơng lập thành phố Hà Nội trong bối cảnh hiện nay.
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƢỜNG TRUNG HỌC

PHỔ THƠNG NGỒI CƠNG LẬP
1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề
Nghiên cứu về sự quản lý đội ngũ giáo viên được triển khai ở nhiều cấp độ khác nhau
đặc biệt dưới góc độ quản lý giáo dục:


- Các nghiên cứu về vấn đề quản lý đội ngũ giáo viên cần tập trung vào hai phần
chính: nghiên cứu quản lý đội ngũ giáo viên theo cấp học ngành học; nghiên cứu quản lý đội
ngũ giáo viên cho từng loại hình cơng lập, NCL (Dân lập, Tư thục)
- Việc nghiên cứu quản lý đội ngũ giáo viên THPT NCL hầu như chưa được nghiên
cứu một cách đầy đủ có hệ thống.
Bởi vậy trong đề tài "Biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên các trường trung học phổ
thông ngồi cơng lập thành phố Hà Nội trong bối cảnh hiện nay" chúng tôi muốn đi sâu
vào công tác QL đội ngũ giáo viên ngồi cơng lập ở thành phố Hà Nội và từ đó đề ra một số
biện pháp QL nhằm nâng cao chất lượng trong các hoạt động giáo dục của các trường THPT
NCL thành phố Hà Nội nhằm góp phần trong sự phát triển chung của ngành giáo dục Thủ
đơ. Qua đây có thể có những điều áp dụng cho các địa phương khác có hoạt động giáo dục
ngồi cơng lập cấp trung học phổ thơng.
1.2. Một số khái niệm
1.2.1. Đội ngũ, đội ngũ giáo viên
1.2.1.1. Đội ngũ
Trong từ điển Tiếng Việt đội ngũ được định nghĩa: "Đội ngũ là tập hợp một số đông
người cùng chức năng hoặc nghề nghiệp thành một lực lượng".
Trong lĩnh vực giáo dục, thuật ngữ đội ngũ được dùng để chỉ những tập hợp người
được phân biệt với nhau về chức năng trong hệ thống giáo dục, chẳng hạn như: đội ngũ giáo
viên, đội ngũ cán bộ quản lý trường học…
1.1.2.2.Đội ngũ giáo viên
Từ điển giáo dục học đã đưa ra định nghĩa: "Đội ngũ giáo viên là tập họp những người
đảm nhận cơng tác giáo dục và dạy học có đủ tiêu chuẩn đạo đức chuyên môn và nghiệp vụ
quy định"

Trong thực tế có nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm đội ngũ giáo viên, bởi vậy có
thể hiểu về đội ngũ giáo viên như sau: Đội ngũ giáo viên là tập hợp những người làm công
tác giáo dục và dạy học ở một trường học hay một cấp học, ngành học nhằm thực hiện các
mục tiêu giáo dục đã đề ra cho tổ chức đó.
1.2.2. Quản lý, quản lý đội ngũ giáo viên, biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên
1.2.2.1. Quản lý


Theo GS.TS. Nguyễn Thị Mỹ Lộc và TS. Nguyễn Quốc Chí định nghĩa về quản lý là:
“Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức
năng) kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra”.
Trong thực tế thì quản lý là thực hiện những cơng việc có tác dụng định hướng, điều
tiết, phối hợp các hoạt động của cấp dưới, của những người dưới quyền. Biểu hiện cụ thể qua
việc, lập kế hoạch hoạt động, đảm bảo tổ chức, điều phối, kiểm tra, kiểm soát. Hướng được
sự chú ý của mọi người vào một hoạt động nào đó; điều tiết được nguồn nhân lực, phối hợp
được các hoạt động bộ phận. Như vậy quản lý phải là một q trình hoạt động có các bước
thực hiện mà có thể coi là khơng thể thay đổi.
1.2.2.2. Quản lý đội ngũ giáo viên
Quản lý đội ngũ giáo viên nghĩa là định hướng, kiểm soát, điều tiết và phối hợp các
hoạt động giáo viên trong hoạt động giáo dục tại các cơ sở giáo dục nhằm đảm bảo các tiêu
chí giáo dục của đơn vị, các nhiệm vụ đặt ra của đơn vị; ngành giáo dục địa phương và hơn
hết đó là thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của người giáo viên được xã hội giao phó.
Muốn được như vậy, cơ quan quản lý phải đảm bảo các nguyên tắc về quản lý đối với
đội ngũ giáo viên: Lập kế hoạch về việc đảm bảo đội ngũ giáo viên - Tổ chức thực hiện công
tác đảm bảo đội ngũ giáo viên – Chỉ đạo các bộ phận, đơn vị triển khai tốt và hiệu quả về đội
ngũ giáo viên - Thường xuyên tổ chức kiểm tra việc thực hiện các quy định về đội ngũ giáo
viên.
1.2.2.3. Biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên
Trước hết cần phải hiểu biện pháp là gì? Đó chính là cách làm cách giải quyết một
vấn đề nào đó một cách cụ thể. Trong giáo dục biện pháp thường quan niệm là yếu tố hợp

thành của các phương pháp phụ thuộc vào phương pháp nhưng trong tình huống cụ thể
phương pháp và biện pháp có thể chuyển hóa lẫn nhau. Các biện pháp được xây dựng trên cơ
sở tính kế thừa, tính phù hợp, tính khả thi, tính thực tiễn và tính hiệu quả Quản lý đội ngũ
giáo viên được thực hiện thông qua các biện pháp của các nhà quản lý đối với đội ngũ giáo
viên sao cho sự tác động đó tạo ra sự thay đổi về đội ngũ giáo viên theo hướng đảm bảo đủ
về số lượng, đảm bảo về chất lượng và cân đối về cơ cấu đảm bảo yêu cầu của hoạt động
giáo dục và các quy định hiện nay.
1.3. Lý luận về phát triển nguồn nhân lực
1.3.1. Khái niệm nguồn nhân lực


Khi nghiên cứu về quản lý nhân sự trong giáo dục, tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho
rằng: “Nguồn nhân lực là tổng thể các tiềm năng lao động của một nước hay một địa
phương, tức là nguồn lao động có kỹ năng được chuẩn bị sẵn sàng tham gia một cơng việc
nào đó trong cơ cấu lao động của xã hội”.
Khi nghiên cứu về Phát triển nguồn nhân lực và các chỉ số phát triển con người
PGS.TS. Đặng Quốc Bảo đã khẳng định: Khái niệm nguồn nhân lực ra đời vào thập niên 80
muộn hơn một chút so với khái niệm vốn người khái niệm vốn người thể hiện ở nhân cách sức lao động: trong mỗi con người, nhấn mạnh đến giá trị kinh tế mang lại lợi ích từ nhân tố
con người việc quản lý nhân tố này phải nhìn và tương quan với vốn vật chất, định lượng
được hiệu quả và đem lại lợi ích đích thực (vốn sinh lời). Khái niệm "nguồn nhân lực” nhấn
mạnh sự cần thiết đáp ứng nhu cầu toàn diện của con người nuôi dưỡng nhân tố này trở thành
động lực chủ yếu cho q trình phát triển.
Tóm lại việc làm rõ bản chất và vai trò bổ sung tương hỗ khái niệm nguồn nhân lực và
vốn người, là cơ sở cho các nhà quản lý nhận thức và đưa ra các biện pháp đúng đắn để việc
quản lý nhân tố con người nhằm đạt được sự hài hòa giữa hai khía cạnh: Con người vừa là mục
tiêu vừa là sức mạnh của sự phát triển, đồng thời quản lý nhằm đạt được sự đồng thuận và kỷ cương
xã hội.
1.3.2. Nội dung quản lý phát triển nguồn nhân lực
1.3.2.1. Cấp độ vĩ mơ
Được xem xét ở 3 góc độ kinh tế, giáo dục, và chính trị - xã hội, theo PGS.TS. Đặng

Quốc Bảo:
- Dưới góc độ kinh tế: Quản lý phát triển nguồn nhân lực tập trung vào công tác quy
hoạch cơ cấu lao động, cơ cấu nhân lực trong tương quan với cơ cấu kinh tế.
- Dưới góc độ giáo dục: tập trung vào công tác giáo dục, đào tạo và bồi dưỡng.
- Dưới góc độ chính trị xã hội: Tập trung vào việc đưa ra các chính sách đảm bảo
quyền tự do dân chủ sự an ninh đối với đời sống của con người, sức khỏe của con người giữ
gìn mơi trường sống tự nhiên trong lành, đảm bảo bình đẳng giới, bình đẳng dân tộc.
Thực tế cho thấy, ở Việt Nam, "nguồn nhân lực" được đánh giá là có tiềm năng phát
triển, nhưng nguồn lực này chưa đủ mạnh để cạnh tranh trong xu thế hội nhập kinh tế khu
vực và tồn cầu. Vì vậy, nghị quyết đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ IX đã nhấn
mạnh: "Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng nhất để


thúc đẩy sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều kiện tiên quyết để phát triển
nguồn lực con người, yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và
bền vững".
1.3.2.2. Cấp độ vi mô
Với bất kỳ tổ chức cơ quan hay một nhà trường nào, theo Chủ tịch Hồ Chí Minh về
vấn đề giáo dục thì quản lý nguồn nhân lực được thực hiện thơng qua các khâu:
- Kế hoạch hóa nguồn nhân lực (quy hoạch)
- Tuyển mộ
- Chọn lựa
- Xã hội hóa/ định hướng
- Huấn luyện và phát triển
- Thẩm định kết quả hoạt động
- Đề bạt thuyên chuyển giáng cấp và sa thải
1.3.3. Tư tưởng chỉ đạo về quản lý nguồn nhân lực
Từ những phân tích trên, cho thấy vấn đề quản lý nguồn nhân lực cho dù ở cấp độ vĩ
mô hay tổ chức chỉ thực sự hiệu quả khi chúng ta có nhưng chính sách tư tưởng chỉ đạo về
phát triển nguồn nhân lực một cách đúng đắn, có thể coi đây là kim chỉ nam cho quản lý

nguồn nhân lực. Các tư tưởng chỉ đạo bao gồm:
1. Lấy phát triển bền vữmg con người là tư tưởng trung tâm;
Theo PGS.TS. Đặng Quốc Bảo con người là "nguyên khí của mỗi quốc gia”, con
người cần được "quản lý chăm sóc và phát triển từ thai nhi, tuổi ấu thơ, tuổi vị thành niên,
tuổi lao động và cả thời kỳ sau lao động". Phát triển con người không chỉ nhấn mạnh đến
phát triển thể lực, phát triển trí lực, mà nhấn mạnh phát triển toàn diện con người "thể lực, trí
lực, tâm lực, thái độ sống, thái độ lao động" .
Theo khuyến cáo của UNDP, bộ ba nhân tố: giáo dục - kinh tế - y tế có vai trị chủ yếu
trong việc nâng cao năng lực con người, sự đóng góp của con người vào q trình phát triển
trong đó giáo dục được eo là nhân tố quyết định vì sản phẩm của giáo dục chính là những
con người có tri thức, có phẩm chất và kỹ năng sống có năng lực làm việc … và những con
người đó là:
2. Mỗi con người là một cá nhân độc lập làm chủ quá trình lao động của mình.


3 Nguyên tắc cơ bản của quản lý lao động là lợi ích người lao động. Lợi ích đó phải
hài hịa với lợi ích của cộng đơng, của xã hội.
4. Tiến hành giao lưu đồng thuận trong môi trường dân chủ được đảm bảo thuận lợi.
5. Có các chính sách giải phóng và phát huy tiềm năng của người lao động đảm bảo
hiệu quả công việc.
6. Bám sát thị trường lao động. Đó là mấu chốt để xây dựng các chính sách phát triển
GD-ĐT đúng đắn .
7. Chính sách sử dụng nguồn nhân lực như tuyển dụng tuyển chọn, chính sách lao
động phân công lao động phân bổ nhân lực chính sách cán bộ tiền lương khen thưởng phải
đồng bộ.
8. Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh phải ln tạo ra động lực nhằm kích thích người tham
gia lao động, động viên họ tích cực năng động, có thiện chí để sáng tạo.
1.4. Những đặc điểm về quản lý đội ngũ giáo viên THPT NCL
1.4.1. Trường NCL trong hệ thống giáo dục quốc dân
Trường NCL có thể được hiểu là: Các cơ sở giáo dục Nhà nước không đầu tư và quản

lý tồn diện về cơ sở vật chất, kinh phí, nhân lực mà nguồn này do các tổ chức và cá nhân
xin mở trường tự huy động.
Luật giáo dục năm 1998 cũng đã nêu ra về trường NCL gồm 3 loại hình: Bán cơng –
Dân lập – Tư thục.

Khái niệm Trường NCL được chính thức hố tại Nghị định số

43/2000/NĐ-CP ngày 30/8/2000 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều
của Luật Giáo dục 1998, tại Điều 13 của Nghị định này quy định:”Các cơ sở giáo dục bán
công, dân lập, tư thục gọi chung là cơ sở giáo dục ngồi cơng lập”.
Riêng với loại hình THPT NCL, Luật giáo dục năm 2005 đã quy định chỉ có loại hình
tư thục. Theo Điều 4, Điều lệ trường THCS, THPT và trường phổ thơng có nhiều cấp học
(Ban hành kèm theo Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT ngày 23/8/2011) nêu rõ: “Trường tư
thục do các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế hoặc cá nhân thành
lập khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép. Nguồn đầu tư xây dựng cơ sở vật
chất và kinh phí hoạt động của trường tư thục là nguồn ngoài ngân sách nhà nước”.
1.4.1.1. Yêu cầu
Tại điều 23, Luật giáo dục 1998 đã ghi: "Giáo dục trung học phổ thông nhằm giúp
học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học


vấn phổ thông và những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học
đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động."
1.4.1.2. Quy mô phát triển các trường THPT NCL
Đảm bảo nguyên tắc đã được quy định từ Luật Giáo dục năm 2005, tại khoản 2 - Điều
48: “Nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân thuộc mọi loại hình đều được thành lập
theo quy hoạch, kế hoạch của Nhà nước nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục.”
1.4.2. Đội ngũ giáo viên trường THPT NCL
Đội ngũ giáo viên THPT NCL cũng như đội ngũ các trường THPT về trình độ chun
mơn được quy định tại Điều 33, Điều lệ trường THCS, THPT và trường phổ thông có nhiều

cấp học ban hành kèm theo Thơng tư số 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3/2011 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo: “Có bằng tốt nghiệp Đại học sư phạm hoặc có bằng tốt nghiệp đại học và có
chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm”. Ngồi ra người giáo viên cịn được đánh giá bằng
các chuẩn mực đạo đức phẩm chất với vai trò là người khai sáng tài năng cho học sinh năng
khiếu, trước hết phải là một công dân mẫu mực, có nhân cách của người lao động sáng tạo
năng động có tay nghề có tâm hồn cao đẹp. Năng lực nhà giáo phải được thể hiện qua các
thành tố: năng lực hiểu biết, năng lực tổ chức, quản lý; năng lực sử dụng phương pháp dạy
học; năng lực tự học biết cách tự học và biết dạy cách học; năng lực nghiên cứu khoa học và
ứng dụng các kết quả nghiên cứu; năng lực sử dụng ngoại ngữ, máy tính và các phương tiện
dạy học. Ngồi ra cịn có năng lực chủ thể hóa; năng lực xã hội hóa; năng lực giao tiếp, trao
đổi, hợp tác, hòa nhập…
1.4.3. Đặc điểm của công tác quản lý đội ngũ giáo viên THPT NCL
1.4.3.1. Đặc điểm đội ngũ giáo viên THPT NCL được thể hiện qua 3 tiêu chí:
- Số lượng giáo viên:
Được quy định tại Điều 16, Quy chế tổ chức và hoạt động trường Tiểu học, THCS,
THPT và trường phổ thơng có nhiều cấp học loại hình tư thục ban hành kèm theo Thông tư
số 13/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3/2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo: “ 1. Trường Phổ thông
tư thục phải bảo đảm từ năm học đầu tiên tỉ lệ giáo viên cơ hữu so với tổng số giáo viên theo
quy định đối với trường phổ thông công lập ở cấp học tương ứng như sau: cấp Tiểu học có
100%; cấp THCS và THPT có ít nhất 40%; 2. Số giáo viên và nhân viên của trường phổ
thông tư thục phải bảo đảm không thấp hơn quy định của Nhà nước về định mức giáo viên,
nhân viên đối với từng cấp học”.


Đối với số lượng giáo viên các trường THPT công lập thì được quy định tại Khoản 3,
Thơng tư liên tịch số 35/2006/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 23/8/2006 của Bộ Giáo dục & Đào
tạo và Bộ Nội vụ ban hành Hướng dẫn định mức biên chế viên chức ở các cơ sở giáo dục
phổ thơng cơng lập nêu: “ Mỗi lớp bố trí giáo viên không quá 2,25 giáo viên”.
- Cơ cấu đội ngũ giáo viên: Được hiểu là tỉ lệ giáo viên giữa các tổ chuyên môn, giữa
các môn học và trong từng môn học hoặc giữa các độ tuổi hoặc tỉ lệ giới tính. Cơ cấu

đội ngũ giáo viên phải đảm bảo tính hợp lý ( chun mơn nghiệp vụ - độ tuổi - giới tính)
nhằm tạo ra ê kíp đồng bộ, đồng tâm nhất trí có khả năng hỗ trợ cho nhau về mọi mặt.
- Chất lượng đội ngũ giáo viên: Chất lượng luôn là vấn đề quan trọng trong đời sống
xã hội nhất là trong giáo dục có nhiều định nghĩa khác nhau về chất lượng, song theo tác giả
Nguyễn Đức Chính khi nghiên cứu về Quản lý chất lượng cho rằng, có một định nghĩa tỏ ra
có ý nghĩa đối với việc xác định chất lượng giáo dục và cả với việc đánh giá nó, đó là: "Chất
lượng là sự phù hợp với mục tiêu ".
1.4.3.2. Đặc điểm của công tác quản lý đội ngũ giáo viên THPT NCL
Công tác quản lý đội ngũ giáo viên trường THPT NCL bao gồm:
- Xây dựng được các nội dung quản lý về đội ngũ giáo viên các trường THPT NCL
trên cơ sở các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo đối với cấp học tương ứng và loại hình
tương ứng; các quy định của UBND tỉnh/ thành phố địa phương về giáo dục và đào tạo.
- Kiểm tra, xử lý các trường hợp vi phạm theo đúng các quy định hiện hành của Nhà
nước. Tham mưu cho các cơ quan quản lý cấp trên để có chủ trương, chính sách và các quy
định theo đúng thẩm quyền để tăng hiệu quả công tác quản lý đội ngũ giáo viên các trường
THPT NCL không chỉ tại thời điểm hiện tại mà có tính định hướng lâu dài.
1.5. Nội dung quản lý đội ngũ giáo viên THPT NCL
1.5.1. Lập kế hoạch thực hiện việc đảm bảo đội ngũ giáo viên
Nằm trong kế hoạch và nhiệm vụ năm học của Ngành giáo dục, cấp học THPT và các
trường NCL trên cơ sở các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thành phố Hà Nội. Sở
GD&ĐT lập kế hoạch việc đảm bảo các điều kiện hoạt động giáo dục của các trường THPT
NCL, trong đó có nội dung về đảm bảo đội ngũ giáo viên trên cơ sở các quy định hiện hành
về Giáo dục đào tạo NCL và cấp học THPT.
1.5.2. Tổ chức thực hiện việc đảm bảo đội ngũ CB, GV, NV các trường THPT NCL.


Sở GD&ĐT tổ chức thực hiện kế hoạch đảm bảo đội ngũ giáo viên các trường THPT
NCL theo các cấp quản lý: Sở GD&ĐT (các phịng ban chức năng có liên quan) - Trường
THPT NCL – Giáo viên cơ hữu, thỉnh giảng.
1.5.3. Chỉ đạo thực hiện công tác bảo đảm đội ngũ CB, GV, NV trong các trường THPT

NCL
Trên cơ sở kế hoạch đã đề ra
- Sở GD&ĐT có văn bản chỉ đạo các trường THPT NCL thực hiện các quy định về
công tác đảm bảo đội ngũ giáo viên, báo cáo định kì về cơng tác đội ngũ giáo viên.
- Trường THPT NCL thông báo và cùng GV đảm bảo các quy định về quản lý GV
trong các trường THPT NCL (Hồ sơ GV, phân công GV, chế độ; chính sách đối với GV…)
1.5.4. Kiểm tra cơng tác thực hiện đảm bảo đội ngũ Giáo viên các trường THPT NCL
Khi nghiên cứu về Đánh giá trong giáo dục tác giả Nguyễn Đức Chính đã quan niệm:
"Bất kỳ khâu nào của QLGD cũng cần tới đánh giá. Khơng có đánh giá thì hệ thống QLGD
sẽ trở thành một hệ thống một chiều. Đây là một cơ chế QLGD không khoa học và khơng
hồn thiện. Khi có đánh giá, QLGD mới nhận được phản hồi, mới kịp thời phát hiện ra các
vấn đề và giải quyết chúng. Giáo dục là một hệ thống quản lý hai chiều kiểu khứ hồi. Như
vậy có thể nói đánh giá là một nhân tố đảm bảo cho QLGD có tính khoa học và hồn thiện" .
Đây là một khâu rất quan trọng, qua đó khẳng định được việc hiệu quả của việc quản
lý, nhưng đồng thời qua đây rút kinh nghiệm, có điều chỉnh quá trình quản lý để đem lại hiệu
quả cao hơn nữa của công tác quản lý.
Với công tác quản lý đội ngũ giáo viên của các trường THPT NCL việc kiểm tra cũng đem
lại những kết quả như trên. Có hai hình thức kiểm tra: Kiểm tra định kì và kiểm tra theo vụ
việc theo đúng các quy định hiện hành.
l.6. Vai trị của các cấp quản lý đối với cơng tác quản lý đội ngũ giáo viên các trƣờng
THPT NCL
1.6.1. Vai trị chỉ đạo của Sở GD&ĐT
Theo Thơng tư Liên tịch Bộ GD&ĐT và Bộ Nội vụ số 47/2011/TTLT-BGDĐT-BNV
ban hành ngày 19/10/2011 về việc Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ
chức và biên chế của Sở GD&ĐT, phòng GD&ĐT quy định tại Khoản 1, Điều 1: “ Sở
GD&ĐT là cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh/thành phố tham mưu, giúp UBND
cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh/thành


phố”. Điều đó có nghĩa là Sở GD&ĐT có trách nhiệm trong việc tổ chức thực hiện các quy

định của Nhà nước (Chính phủ, Bộ GD&ĐT, UBND tỉnh/thành phố) về giáo dục và đào tạo
nói chung và về các trường học nói riêng trong đó có các trường THPT NCL.
1.6.2. Vai trò của trường THPT NCL trong việc xây dựng và thực hiện nghiêm túc các
quy định về quản lý đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên
1.6.2.1. Đối với nhà trường
Nghiêm túc thực hiện các quy định hiện hành của Nhà nước về đội ngũ CB, GV, NV:
1.6.2.2. Đối với giáo viên
Tuy là đối tượng phải thực hiện việc làm ra những viên gạch để xây dựng nền móng
cho quản lý đội ngũ GV nhưng GV cũng cần có thái độ, tinh thần hợp tác một cách chủ động
và tích cực:
1.7. Định hƣớng đổi mới và những yêu cầu về quản lý đội ngũ giáo viên ở trƣờng trung
học phổ thơng gồi cơng lập trong giai đoạn hiện nay
Theo PGS.TS. Đặng Xuân Hải khi nghiên cứu về Quản lý sự thay đổi trong giáo dục đã
cho rằng: "Quản lý sự thay đổi thực chất là kế hoạch hoá và chỉ đạo, triển khai sự thay đổi để
đạt được mục tiêu đề ra cho sự thay đổi đó. Quản lý sự thay đổi làm sao để thay đổi đó diễn
ra một cách có hiệu quả nhất và ít bị xáo trộn nhất" .
Với các trường NCL nói chung và trường THPT NCL nói riêng thì cơ hội phát triển
cả về quy mô mạng lưới và chất lượng sẽ được các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài
tập trung. Điều đó cũng có nghĩa cơ hội, thách thức đối với đội ngũ GV là rất nhiều. Từ đó
cũng sẽ làm cho tăng tính bất ổn về đội ngũ GV trong các trường NCL.
Chính vì vậy trong thời gian tới cần tăng cường hơn nữa công tác quản lý các trường
NCL nói chung và trường THPT NCL nói riêng về quản lý đội ngũ giáo viên và các vấn
khác có liên quan.
Một vấn đề nữa cũng góp một phần khơng nhỏ trong định hướng tăng cường quản lý
đội ngũ GV các trường THPT NCL đó là việc đẩy mạnh hội nhập quốc tế sẽ cập nhật ngày
càng nhiều công nghệ giáo dục hiện đại.Nếu đội ngũ GV trong nước không đáp ứng được
một mặt nào đó của các cơng nghệ mới thì GV nước ngồi sẽ tham gia vào hoạt động giáo
dục đào tạo ở nước ta ngày một nhiều hơn. Khi đó việc tăng cường khâu quản lý đội ngũ GV
lại càng cần thiết hơn. Đó chính là việc phải có thêm biện pháp quản lý đội ngũ GV các
trường THPT NCL.



Tiểu kết chƣơng 1
Để làm rõ cơ sở lý luận về quản lý đội ngũ GV các trường THPT NCL, đề tài đã tập
trung phân tích nội đung một số khái niệm liên quan , đồng thời tập trung nghiên cứu lý luận
về quản lý nhân lực ở hai cấp độ vĩ mô và vi mô, là điều kiện cho việc nghiên cứu lý luận
quản lý đội ngũ GV nói chung và quản lý đội ngũ GV trường THPT NCL nói riêng.
Về lý luận quản lý đội ngũ GV ở trường THPT NCL, đề tài tập trung trình bày một số
vấn đề về khái niệm đội ngũ, đội ngũ GV trường THPT NCL, các nội dung quản lý đội ngũ
GV; phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý đội ngũ GV trường THPT NCL và
đồng thời làm rõ những yêu cầu về đội ngũ GV và quản lý đội ngũ GV trường THPT NCL
trong giai đoạn hiện nay đáp ứng yêu cầu giáo dục phổ thông.
Những vấn đề lý luận trên đây là cơ sở liên quan đến đề tài cho việc nghiên cứu thực
trạng cũng như đề xuất các biện pháp cho công tác quản lý đội ngũ GV ở trường THPT NCL
sẽ được đề cập ở các chương tiếp theo.
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG NGỒI CÔNG LẬP
THÀNH PHỐ HÀ NỘI TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY
2.1. Khái qt về tình hình kinh tế - văn hố – xã hội - giáo dục của thành phố Hà Nội
2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên của thành phố Hà Nội
* Về vị trí địa lý: Ngày 29/5/2008, kỳ họp thứ 3 Quốc hội khóa XII thông qua Nghị
quyết về việc điều chỉnh địa giới hành chính thành phố Hà Nội và một số tỉnh liên quan.
Nghị quyết có hiệu lực thi hành từ ngày 1/8/2008. Theo đó thành phố Hà Nội mở rộng có
diện tích tự nhiên 3.344,7002 km2 và dân số là 6.232.940 người.
* Điều kiện tự nhiên:
Nằm ở vị trí trung tâm của đồng bằng sông Hồng, Thăng Long - Hà Nội được xem là
vùng đất “địa linh - nhân kiệt”, nơi hội tụ nhiều điều kiện tự nhiên thuận lợi để phát triển
Thành trung tâm văn hóa - kinh tế - chính trị của cả nước. Trong đó phần lớn diện tích của
Thành phố là vùng đồng bằng, thấp dần từ Tây Bắc xuống Đơng Nam theo hướng dịng chảy

của sơng Hồng. Điều này cũng ảnh hưởng nhiều đến quy hoạch xây dựng và phát triển kinh
tế - xã hội của Thành phố. Hà Nội có vị trí địa lý - chính trị quan trọng, là đầu não chính trị hành chính Quốc gia, trung tâm lớn về văn hóa, khoa học, giáo dục, kinh tế và giao dịch


quốc tế; là đầu mối giao thương bằng đường bộ, đường sắt, đường hàng không và đường
sông tỏa đi các vùng khác trong cả nước và đi quốc tế.
2.1.2. Điều kiện phát triển kinh tế - xã hội - giáo dục của thành phố Hà Nội
Hà Nội - mảnh đất có truyền thống nghìn năm văn hiến và lừng lẫy chiến công đánh
giặc, nơi định đô của các vương triều phong kiến tự chủ Việt Nam,tự hào là trung tâm đầu
não chính trị của Nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở Đông Nam Á với bản Tuyên
ngôn Độc lập ngày 2 tháng 9-1945, nay là nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Là trái tim đất nước, Hà Nội hội tụ các cơ quan lãnh đạo của Trung ương Đảng, Quốc
hội, Chính phủ, các đồn thể xã hội. Nơi tập trung về Kinh tế - Xã hội – Giáo dục của cả
nước
2.2. Thực trạng về các trƣờng THPT NCL thành phố Hà Nội
2.2.1. Một số nét về giáo dục NCL ở Việt Nam
Thực hiện chủ trương đổi mới của Đảng Cộng sản Việt Nam kể từ Đại hội lần thứ VI
của Đảng vào tháng 12/1986 và chính sách XHHGD của Nhà nước, ở nước ta từ năm học
1988 - 1989 hệ thống các trường NCL chính thức xuất hiện trở lại.
Một số thành tựu và hạn chế của giáo dục NCL ở Việt Nam
* Những thành tựu
Với sự phát triển trong hơn 20 năm qua, tuy thời gian chưa nhiều, song những kết quả
mà GD NCL đã khẳng định bằng hiện thực sinh động tính đúng đắn, hiệu quả chủ trương,
chính sách XHH GD của Đảng và Nhà nước. Hiệu quả của hệ thống GD NCL được thể hiện
qua một số mặt: Đã thực hiện được chủ trương XHHGD; Đáp ứng nhu cầu học tập ngày
càng lớn và đa dạng của người học cũng như nhu cầu đa dạng về nguồn nhân lực cho xã hội;
Phần nào đã đáp ứng được về mặt kinh tế giữa người học và người đầu tư; Bước đầu đã đáp
ứng được phần nào về mặt chất lượng trong GD trên các điều kiện hiện có.
* Một số hạn chế của giáo dục NCL ở Việt Nam
- Sự phát triển chưa cân đối các Vùng, Miền

Bảng 2.1. Tỷ lệ học sinh NCL trong tổng số học sinh các cấp
theo các khu vực năm 2010
Tiểu học

THCS

THPT

Cả nước

0,35

2,10

31,82

Vùng đồng bằng Sông Hồng

0,62

0,82

36,20

TT

1

Vùng



2

Vùng Đông Bắc

3

0,006

0,68

24,66

Vùng Tây Bắc

0

0

6,87

4

Vùng Bắc Trung Bộ

0

0,10

33,65


5

Vùng duyên hải Nam Trung Bộ

0,16

0,35

34,5

6

Tây Nguyên

0,41

6,55

28,96

7

Vùng Đông Nam Bộ

0,94

9,15

39,65


8

Đồng bằng sông Cửu Long

0,22

0,86

25,19

( Nguồn từ Bộ Giáo dục và Đào tạo)
- Sự phát triển giáo dục NCL chưa cân đối giữa các ngành học.
- Sự hỗ trợ của Nhà nước đối với giáo dục NCL cịn rất hạn chế.
- Chính sách đối với giáo dục NCL còn nhiều vấn đề chưa ổn định và rõ ràng.
- Vấn đề quy hoạch phát triển chưa cân đối
- Vấn đề tổ chức và quản lý một số nơi chưa kiểm soát hết.
2.2.2. Thực trạng về các trường THPT NCL thành phố Hà Nội
2.2.2.1. Quá trình phát triển của giáo dục THPT NCL ở Hà Nội


Bảng 2.2: Số lƣợng các trƣờng, học sinh THPT NCL
từ năm 2007 - 2011
Năm học

07 - 08

08 – 09

09 - 10


10 – 11

11 – 12
Tính đến
tháng
11/2011

Số trường

59

78

81

88

92

Số lớp

1.042

1.286

1.151

1.126


1.023

Số HS

43.752

55.785

46.654

46.623

37.850

% so với tổng HS

36,3%

24,6%

21,1%

20,9%

21.6%

THPT
(Nguồn từ Sở GD&DT Hà Nội)
Tuy vậy kể từ sau khi địa giới hành chính của thành phố Hà Nội được mở rộng, tình
hình kinh tế -chính trị - xã hội có nhiều biến động trong đó có ngành giáo dục nói chung và

giáo dục THPT NCL nói riêng. Nên tỉ lệ học sinh giảm, nguyên nhân bởi nhiều vùng miền
của Hà Tây cũ kinh tế còn thấp, đời sống của người dân cịn khó khăn, điều kiện học tập ít.
Để đảm bảo đáp ứng được nhu cầu học được nhiều, thành phố đã tăng số lượng lớp học và số
lượng tuyển vào trường THPT công lập và giảm tỉ lệ lớp, học sinh vào các trường THPT
NCL.
- Xu thế phát triển của GD THPT NCL trong thời gian tới: Các trường trung học NCL
ở Hà Nội sẽ tiếp tục phát triển toàn diện và đa dạng.
- Sự mất cân đối giữa nhu cầu học tập của người dân với sự cung ứng của hệ thống
trường CL vẫn còn tiếp tục tồn tại lâu dài (hiện ngân sách Thành phố chỉ đủ cấp theo định
mức cho 40% hệ thống có nhu cầu học THPT);
- Nhu cầu học tập của người dân ngày càng đa dạng (đặc biệt là yêu cầu cao về chất
lượng), trong khi các trường CL chưa thể đáp ứng đầy đủ;
- Quá trình mở cửa, hội nhập, đặc biệt là khi nước ta ra nhập WTO, vấn đề mở cửa
cho nước ngoài đầu tư vào phát triển dịch vụ GD là điều tất yếu.
*2.2.2.2. Nội dung, phương pháp, chất lượng của giáo dục THPT NCL
- Về nội dung hoạt động


Về mặt GD trí dục: các trường NCL đều thực hiện đủ các mơn và dựa theo chương
trình do Bộ GD&ĐT quy định như các trường CL. Các hoạt động GD khác cho HS: Đa số
các trường NCL không chú ý đúng mức đến các hoạt động ngoài giờ lên lớp (đa số khơng có
sân trường đủ diện tích để tổ chức các hoạt động tập thể), đặc biệt là giờ thể dục thường bị
cắt giảm; chỉ một số ít trường quan tâm đến hoạt động truyền thống, hướng nghiệp. Các hoạt
động nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ: sinh hoạt chun mơn, bồi dưỡng đội ngũ GV… rất
ít được quan tâm, tổ chức đặc biệt ở các trường có quy mô nhỏ.
- Phương pháp hoạt động GD:
Phương pháp tổ chức và quản lý ở các trường trung học NCL tuy Hà Nội chưa có
những mơ hình khác biệt so với trường CL cùng cấp, song ở đa số các trường (đặc biệt là các
trường lớn, chất lượng khá), bộ máy quản lý tuy rất gọn nhẹ song tính trách nhiệm và hiệu
quả của công tác quản lý thường khá cao. Tuy các hoạt động quản lý mang tính hành chính,

sự vụ là hội họp, bình xét thi đua, thao giảng… thường ít hơn ở các trường CL, song (khác
các trường CL) ở các trường NCL việc thăm dò ý kiến CMHS và HS về giảng dạy của GV
và quản lý của nhà trường là việc làm thường xuyên. Hiệu quả của phương pháp quản lý
được đánh giá qua kết quả trả lời của 73,6% CMHS, 85,4% HS cho rằng trường quản lý chặt
chẽ, khoa học, số còn lại trả lời bình thường, khơng có ý kiến đánh giá yếu.
Ngồi hoạt động dạy - học và quản lý, tại hầu hết các trường trung học NCL, các hoạt
động khác hầu như được đơn giản hóa đến mức tối đa kể cả nội dung và phương pháp.
- Chất lượng hoạt động: Đánh giá chất lượng GD của nhà trường hiện nay, thường
CMHS và HS (cả dư luận xã hội nói chung) chủ yếu quan tâm đến mặt trí dục, và về mặt trí dục
cũng chỉ lấy tỷ lệ tốt nghiệp, điểm thi vào đại học (với cấp THPT) hoặc điểm thi để xét tuyển
vào trường THPT (đối với THCS) để làm thước đo
2.2.2.3. Các điều kiện để tổ chức hoạt động
- Cơ sở vật chất và tài chính
Về điều kiện cơ sở vật chất phục vụ cho các hoạt động GD ở trường THPT NCL nói
chung cịn rất hạn chế, số trường đáp ứng được yêu cầu theo quy định hiện nay ở mức độ
trung bình trở lên chỉ có khoảng 20%, số trường yếu toàn diện khoảng 22,0% , số cịn lại cịn
khó khăn nhiều mặt.
- Tổ chức bộ máy và đội ngũ:


Giáo viên các trường THPT NCL có tổng số 2.781 người, trong đó hợp đồng ngắn
hạn là 1.519 (khoảng 55%), so với số lớp là 1023 lớp thì đội ngũ GV các trường THPT NCL
không thiếu, nhưng tỷ lệ GV hợp đồng khơng ổn định tương đối cao, cịn có tình trạng có
trường chỉ gần 100% GV hợp đồng, do đó các trường này thường bị động và rất khó xây
dựng chiến lược nâng cao chất lượng. Nhìn tổng quát, hiện nay, trừ môt số trường BC và một
số trường DL lớn đã khẳng định được tên tuổi, còn lại đa số (khoảng 70% số trường) chưa có
được đội ngũ đủ mạnh và ổn định để phát triển bền vững và nâng cao chất lượng GD.
2.2.2.4. Đánh giá tổng quát thực trạng các trường THPT NCL
- Những thuận lợi hiện nay của các trường THPT NCL
Về cơ chế, chính sách: Về quan điểm của Đảng và Nhà nước về chính sách XHH GD

ngày càng được khẳng định cụ thể, các chính sách ngày càng được hồn thiện theo hướng tạo
nhiều ưu đãi cho các trường NCL. Đặc biệt là sự quan tâm về công tác XHH GD của Thành
uỷ, Hội đồng nhân dân, UBND thành phố Hà Nội.
- Những khó khăn hiện nay của các trường THPT NCL:
Vấn đề cấp đất để xây dựng trường, nguồn vốn xây dựng trường, mạng lưới trường,
chính sách và cơ chế quản lý các trường NCL nói chung và THPT NCL nói riêng chưa đồng
bộ.
- Những đóng góp của các trường THPT NCL ở Hà Nội.
+ Về mặt xã hội đã thu nhận khoảng gần 30% số học sinh tốt nghiệp THCS của
toàn thành phố có nguyện vọng học THPT song các trường CL không thể đáp ứng.
+ Về mặt kinh tế đã huy động được sự đóng góp của 28.418 gia đình HS, đã làm tăng
đáng kể nguồn tài chính cho phát triển sự nghiệp GD.
+ Với nội bộ ngành giáo dục: Tuy mặt bằng chất lượng của các trường NCL chưa cao
so với các trường CL, song nhìn chung vẫn đảm bảo được chất lượng đại trà, đã tạo được
niềm tin đối với HS và cha mẹ HS.
Những mặt hạn chế và nguyên nhân
- Cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị cịn nhiều khó khăn.
- Vấn đề quy hoạch mạng lưới và công tác quản lý vĩ mô chưa nhất quán.
- Công tác quản lý Nhà nước cũng như sự hỗ trợ đối với GD NCL hiện nay của Sở
chưa rõ ràng, còn hạn chế.
- Đội ngũ cán bộ quản lý và GV chưa đủ mạnh và ổn định.


- Nội dung, phương thức hoạt động đa số không có sự đầu tư nghiên cứu, sáng tạo gì
trong nội dung và phương thức hoạt động mà chỉ sao chép ở các cơ sở CL sang, thậm chí cịn
cắt xén bớt nội dung.
- Chế độ, chính sách chưa đồng bộ.
2.3. Thực trạng công tác quản lý đội ngũ giáo viên trƣờng THPT NCL thành phố Hà
Nội hiện nay
2.3.1. Thực trạng về đội ngũ giáo viên các trường THPT NCL thành phố Hà Nội

2.3.1.1. Về số lượng, tỉ lệ, cơ cấu giáo viên
Cũng từ vấn đề trên để đảm bảo tỉ lệ giáo viên cơ hữu theo quy định hiện hành ( trên
40%) thì bắt buộc các đơn vị phải giảm tổng số lượng giáo viên, có như vậy mới tăng được tỉ
lệ giáo viên cơ hữu. Từ đó có hiện tượng khi giáo viên thỉnh giảng gặp khó khăn trong việc
bố trí thời gian tham gia thỉnh giảng, đồng thời để đảm bảo chương trình giảng dạy bắt buộc
phải kịp thời thay thế lượng giáo viên thỉnh giảng mà không bố trí được thời gian biểu. Điều
này dẫn đến nhân sự thỉnh giảng thay đổi liên tục.
Ngay cả đội ngũ giáo viên cơ hữu cũng có thể bị biến đổi do các giáo viên cơ hữu là
giáo viên trẻ mới ra trường thường muốn tuyển dụng vào các trường công lập, nên khi có
điều kiện để tuyển dụng vào các trường cơng lập thì tức khắc trường NCL lại rơi vào tình
trạng gặp khó khăn về tỉ lệ giáo viên cơ hữu. Hệ quả là công tác quản lý đội ngũ giáo viên
cũng gặp nhiều khó khăn, nhưng đặc biệt hơn cả là chất lượng giảng dạy sẽ không đều.
Về cơ cấu bộ môn cũng bị ảnh hưởng như tỉ lệ giáo viên. Một số trường có những
mơn chưa có giáo viên cơ hữu hoặc cịn ít nên thiếu tính định hướng hoạt động tổ nhóm
chun mơn, khơng ổn định.
2.3.1.2. Về trình độ chun mơn
Theo quy định của Điều lệ đối với cấp THPT yêu cầu thì tất cả các nhà trường THPT
NCL trên địa bàn thành phố Hà Nội đều đảm bảo. Tuy vậy có một số bất cập nhất định, có
nhiều mức độ khác nhau chủ yếu do tính chất của các trường NCL thường tuyển dụng giáo
viên cơ hữu là các giáo viên đã nghỉ hưu hoặc các giáo viên trẻ mới tốt nghiệp ra trường.
2.3.1.3. Về Tuổi; Sức khoẻ
Có một lượng khơng nhỏ giáo viên đã nghỉ hưu, ngồi những bất cập như đã nêu trên
thì tuổi cao, sức khoẻ có hạn chế nên chưa bắt kịp sự thay đổi của học sinh hiện nay cả về


nhu cầu học tập và sinh hoạt. Mà đây là một trong những kĩ năng cần thiết để tham gia q
trình giáo dục tồn diện cho học sinh (Phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi)
Thực trang nêu trên về đội ngũ giáo viên các trường THPT NCL thành phố Hà Nội
được phản ánh qua các con số sau:
Bảng 2.3. Thống kê đội ngũ giáo viên các trƣờng THPT NCL thành phố Hà Nội

từ 2006 đên 2011
Năm học

Tỉ lệ GV
Cơ hữu

Thỉnh
giảng

Tỉ lệ về tuổi

Tỉ lệ không

Ghi

Dƣới 30 Trên 60

TN hệ SP

chú

t

t

2006-2007

31%

69%


35%

41%

22%

2007-2008

30.5%

69.5%

34.5%

42%

19.5%

2008-2009

32.5%

67.5%

31.6%

41.3%

20.6%


2009-2010

33.6%

66.4%

32.5%

40.1%

23%

2010-2011

40.2%

59.8%

30%

41.5%

21.3%

(Nguồn từ Sở GD&ĐT Hà Nội)
2.3.2. Thực trạng công tác quản lý đội ngũ giáo viên trường THPT NCL thành phố Hà
Nội
2.3.2.1. Công tác chỉ đạo của Sở GD&ĐT Hà Nội về quản lý đội ngũ giáo viên các trường
THPT NCL thành phố Hà Nội

- Sở GD&ĐT Hà Nội thường xuyên cập nhật các văn bản mới, quy định mới và
truyền tải đến các nhà trường nhằm yêu cầu các nhà trường phải nghiêm túc thực hiện các
quy định hiện hành đồng thời cập nhật thường xuyên các quy định của Nhà nước;
- Định kỳ, Sở GD&ĐT có văn bản chỉ đạo, yêu cầu báo thống kê đảm bảo các điều
kiện tuyển sinh trong đó có nội dung về đội ngũ giáo viên.
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra hoạt động của các trường THPT NCL, trong đó có nội
dung về đội ngũ giáo viên theo quy định thanh tra, kiểm tra hoạt động sư phạm của các nhà
trường.
Tuy vậy vẫn còn một số hạn chế:
+ Do đội ngũ giáo viên các trường THPT NCL biến động liên tục nên việc báo cáo
thống kê, rà soát điều kiện đảm bảo hoạt động giáo dục để giao chỉ tiêu tuyển sinh sẽ không


có tính kịp thời khi có sự biến động đội ngũ, mà điều này lại là đặc trung về đội ngũ các
trường NCL;
+ Nếu chỉ thực hiện theo quy định của Thanh tra hoạt động sư phạm đối với các nhà
trường, thì hàng năm chỉ thanh tra được 20% trên tổng số các đơn vị, mặt khác do cịn nhiều
khó khăn trong việc duy trì đội ngũ nên nhiều đơn vị, tại những thời điểm bất ổn vẫn xảy ra
tình trạng có tính cục bộ khủng hoảng đội ngũ (thiếu giáo viên bộ môn, thiếu tỉ lệ cơ
hữu….). Bởi vậy việc quản lý đội ngũ giáo viên các trường THPT NCL sẽ gặp nhiều khó
khăn trong việc giám sát hoạt động của các nhà trường;
+ Do đặc trưng về đội ngũ của các trường NCL nên việc quản lý Hồ sơ của các đơn vị
khơng có thống nhất chung, thiếu tính kịp thời trong việc cập nhật thơng tin của giáo viên.
Nếu quy định quản lý theo danh mục hồ sơ như các trường cơng lập thì cũng có những khó
khăn nhất định cho việc duy trì và cập nhật thông tin về đội ngũ của các nhà trường;
+ Tuy đã tổ chức các khoá đào tạo bồi dưỡng giáo viên chung cho toàn bộ cấp học THPT,
nhưng chưa tổ chức được các lớp riêng cho giáo viên các trường THPT NCL.
2.3.2.2. Triển khai thực hiện công tác quản lý đội ngũ của các trường THPT NCL thành phố
Hà Nội
Hầu hết các trường THPT NCL thành phố Hà Nội được xây dưng và phát triển trên

nền tảng, ý tưởng của các nhà giáo đã nghỉ hưu hoặc những nhà đầu tư đã có nhiều năm gắn
bó với giáo dục Thủ đơ nên mục đích xây dựng và phát triển các nhà trường đều hướng tới
phát triển giáo dục Thủ đô. Với quyết tâm như vậy nên hầu hết các nhà trường đều đã
nghiêm túc thực hiện các quy định hiện hành, trong đó có việc quản lý đội ngũ giáo viên.
Tuy vậy còn một số hạn chế sau:
+ Chưa thường xuyên cập nhật các văn bản mới quy định về tổ chức, hoạt động giáo
dục trong các cấp học tương ứng cũng như của ngành giáo dục;
+ Chỉ quan tâm đến việc đảm bảo đội ngũ vào các dịp chuẩn bị các điều kiện hoạt
động cho năm học mới, chưa thường xuyên chú trọng đến việc bám sát các yêu cầu đội ngũ
giáo viên trong quá trình hoạt động giáo dục trong năm học, nhất là khi có sự biến động về
đội ngũ;
+ Công tác quản lý hồ sơ chưa được rà soát, cập nhật thường xuyên;


+ Nhiều đơn vị chưa quan tâm đến việc đào tạo bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, nhất là
đối với đội ngũ giáo viên trẻ và những giáo viên không được đào tạo thuộc các trường Đại
học không phải sư phạm;
+ Việc thực hiện các nội dung công khai, trong đó có cơng khai chất lượng đội ngũ
giáo viên chưa được cập nhật kịp thời, cịn mang tính chiếu lệ.
2.3.2.3. Sự tham gia quá trình quản lý đội ngũ của giáo viên các trường THPT NCL thành
phố Hà Nội
Việc tham gia giảng dạy tại các trường THPT NCL của giáo viên thỉnh giảng chủ yếu
là tăng thêm thu nhập, tranh thủ những khoảng thời gian còn rảnh rỗi. Với giáo viên cơ hữu
đã nghỉ hưu thì tham gia giảng dạy ở các trường NCL lại chủ yếu để có một việc làm cho đỡ
buồn mà lại có thu nhập, cịn với giáo viên cơ hữu là những người mới tốt nghiệp các trường
đại học thì lại tranh thủ khi chưa tuyển dụng vào các đơn vị cơng lập. Chính vì vậy mà đội
ngũ giáo viên các trường THPT NCL còn tồn tại một số hạn chế sau:
- Tuy có lực lượng giáo viên đơng đảo, có trình độ cao nhưng thiếu tính ổn định;
- Quan niệm về việc thực hiện các nghĩa vụ hồ sơ nhân sự tại trường NCL chưa cao.
Khi bắt đầu tham gia thì đơn giản việc làm thủ tục hợp đồng nên khơng có các hợp đồng đảm

bảo tính ràng buộc chặt chẽ để đảm bảo quyền lợi cho cả người làm việc và người sử dụng
lao động. Khi kết thúc cũng không quan tâm việc phải thực hiện các thủ tục thanh lý hợp
đồng. Lý do trên dẫn tới việc không đảm bảo việc quản lý hồ sơ nhân sự của các nhà trường
và không ít trường tranh thủ để thống kê thiếu chính xác về đội ngũ giáo viên cơ hữu khi giải
trình các điều kiện đảm bảo hoạt động giáo dục;
- Do tâm lý của đa số giáo viên cả cơ hữu và thỉnh giảng là khơng ổn định nên ít
quan tâm đến chế độ chính sách mà cá nhân được thụ hưởng hoặc cần phải thực hiện. Từ đó
chưa phát huy hết năng lực của đội ngũ giáo viên.
Tiểu kết chƣơng 2
Chương 2 đã tập trung nghiên cứu về thực trạng đội ngũ giáo viên và công tác quản lý
đội ngũ giáo viên các trường THPT NCL thành phố Hà Nội trong bối cảnh hiện nay. Đứng
trước những yêu cầu về đổi mới giáo dục phổ thông, định hướng phát triển của Thủ đơ và
đẩy mạnh hội nhập quốc tế địi hỏi Sở GD&ĐT Hà Nội phải giải quyết triệt để những tồn tại
trong công tác quản lý đội ngũ giáo viên các trường THPT NCL và coi đó là nhiệm vụ cấp
thiết để hoạt động giáo dục của các trường THPT NCL đi vào quy củ, đồng thời đảm bảo


chất lượng dạy và học trong các nhà trường. Từ đó đẩy mạnh được cơng tác xã hội hố giáo
dục như định hướng của Đảng và Nhà nước đã đề ra, góp phần phát triển giáo dục Thủ đơ
trong giai đoạn hội nhập và phát triển.
Căn cứ vào lý luận về quản lý đội ngũ giáo viên THPT NCL được trình bày ở chương
1, căn cứ vào thực trạng đội ngũ giáo viên và công tác quản lý đội ngũ giáo viên các trường
THPT NCL thành phố Hà Nội đã được khảo sát và phân tích ở chương 2 tơi xin được đề cập
đến những biện pháp cơ bản cho công tác quản lý đội ngũ giáo viên các trường THPT NCL
thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu của tình hình phát triển của Thủ đơ ở chương tiếp theo.
CHƢƠNG 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GÁO VIÊN
CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG NGỒI CƠNG LẬP
THÀNH PHỐ HÀ NỘI TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY
3.l Những định hƣớng về công tác phát triển đội ngũ giáo viên trong nhà trƣờng THPT

Trên cơ sở phát triển Chiến lược của Chính phủ, Bộ GD&ĐT, UBND thành phố Hà
Nội
3.2. Nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên trƣờng ngoài cơng lập
3.2.1 Ngun tắc đảm bảo tính kế thừa
3.2.2 Ngun tắc đảm bảo tính phù hợp với tình hình thực tiễn
3.2.3 Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả
3.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
3.3. Mục tiêu quản lý đội ngũ giáo viên các trƣờng THPT NCL thành phố Hà Nội trong
bối cảnh hiện nay
3.3.l . Về số lượng
3.3.2. Về cơ cấu
3.3.3. Về chất lượng
3.3.4. Về tính ổn định
3.4 Biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên các trƣờng THPT NCL thành phố Hà Nội
trong bối cảnh hiện nay
3.4.1. Xây dựng hệ thống văn bản về quản lý đội ngũ CBQL, giáo viên của các trường
THPT NCL.
3.4.1.1. Ý nghĩa của biện pháp


Để có căn cứ thực hiện việc bảo đảm về đội ngũ CBQL, giáo viên các trường THPT
NCL trên cơ sở đó bảo đảm các hoạt động giáo dục trong nhà trường, từ đó bảo đảm chất
lượng giáo dục của nhà trường, cần có các văn bản quy định, chỉ đạo, hướng dẫn việc thực
hiện đảm bảo công tác quản lý đội ngũ CBQL, giáo viên trong các trường THPT NCL.
3.4.1.2. Nội dung biện pháp
Cập nhật kịp thời các văn bản pháp quy của Chính phú, Bộ GD&ĐT và các Bộ, Ban
ngành có liên quan, Sở GD&ĐT tham mưu với UBND Thành phố hoặc ra các văn bản chỉ
đạo có tính định kỳ (đối với các hoạt động thường niên), kịp thời đảm bảo đội ngũ CBQL,
giáo viên theo quy định chung.
3.4.1.3. Tổ chức thực hiện biện pháp

- Đối với Sở GD&ĐT, thường xuyên nắm bắt các văn bản pháp quy mới ra, kịp thời
thông tin đến các trường thông qua trang Web của Sở GD&ĐT và mỗi năm học theo định kỳ
Sở GD&ĐT có các văn bản chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ năm học và thống kê số liệu định kỳ
theo quy định chung.
- Đối với các trường THPT NCL kịp thời nắm bắt các văn bản pháp quy mới được
ban hành để có căn cứ thực hiện công tác giáo dục trong nhà trường;
3.4.2. Đổi mới công tác quản lý hồ sơ đội ngũ giáo viên trong các trường THPT NCL
3.4.2.1. Ý nghĩa của biện pháp
Từ các kết quả khảo sát nhận thấy công tác hồ sơ về đội ngũ giáo viên của các trường
THPT NCL còn một số tồn tại. Bởi vậy khi xác lập lại một cách khoa học, hệ thống các hồ
sơ nhân sự của đội ngũ giáo viên các trường THPT NCL trên toàn thành phố Hà Nội sẽ tạo
sự thống nhất trong công tác quản lý từ các nhà quản lý giáo dục địa phương mà ở đây là Sở
GD&ĐT Hà Nội, lãnh đạo các trường THPT NCL mà ở đây là HĐQT hoặc BGH của nhà
trường và các giáo viên tham gia giảng dạy tại các trường THPT NCL.
3.4.2.2. Nội dung của biện pháp
-Đối với Sở GD&ĐT xây dựng hệ thống các thành phần Hồ sơ, xây dựng mẫu biểu
thống kê về thông tin nhân sự và quản lý thông qua số liệu báo cáo thống kê từng giai đoạn
trong năm học, kiểm tra định kì cơng tác quản lý hồ sơ nhân sự của các trường THPT NCL.
- Đối với các trường THPT NCL có trách nhiệm lập hồ sơ nhân sự của giáo viên
cơ hữu và thỉnh giảng theo quy định chung của Sở GD&ĐT và quản lý hồ sơ theo đúng


×