Tải bản đầy đủ (.doc) (115 trang)

Một số giải pháp quản lý hoạt động đào tạo tại trường kinh tế công nghiệp long an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (597.34 KB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC VINH

PHẠM QUỐC THẬM

MỘT SỐ GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CÔNG
NGHIỆP LONG AN

LUẬN VĂN THẠC SỸ
KHOA HỌC GIÁO DỤC

Nghệ An, năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC VINH

PHẠM QUỐC THẬM

MỘT SỐ GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CÔNG
NGHIỆP LONG AN
LUẬN VĂN THẠC SỸ
KHOA HỌC GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Thị Hường


Nghệ An, năm 2015


Lời cảm ơn
Luận văn này là kết quả của quá trình học tập tại Trường Đại học Vinh
và quá trình công tác của bản thân trong các năm qua.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn quý thầy cô giảng viên Trường Đại học
Vinh trực tiếp giảng dạy, truyền đạt kiến thức quý báo cho chúng tôi trong
suốt quá trình học học tập, nghiên cứu; xin chân thành cảm ơn quý thầy cô
công tác tại Khoa Đào tạo Sau Đại học Trường Đại học Vinh đã tạo điều kiện
cho chúng tôi hoàn thành khóa học trong thời gian qua.
Với tình cảm chân thành, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới
PGS.TS. Nguyễn Thị Hường, người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp
này.
Xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành đến Ban giám hiệu, Lãnh đạo các
Phòng, Khoa, Ban, Trung tâm, Tạp chí và quý thầy cô, anh chị, bạn bè trường
Đại học Kinh tế Công nghiệp Long An đã nhiệt tình giúp đỡ, tham gia góp ý,
nhận xét và cung cấp số liệu chính xác, kịp thời để tôi thực hiện đề tài nghiên
cứu này.
Với những kiến thức học hỏi được từ các thầy, cô đã giảng dạy, vốn
kinh nghiệm của bản thân trong quá trình công tác, luận văn này chỉ là bước
khỏi đầu cho quá trình nghiên cứu khoa học, không thể tránh khỏi sơ sót,
khiếm khuyết. Kính mong được sự chỉ dẫn và góp ý từ các nhà khoa học, các
nhà quản lý, quý thầy cô giáo, bạn bè và bạn đọc.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả

Phạm Quốc Thậm



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17

CNH - HĐH
GD - ĐT
BGH
CLĐT
CSVC
HSSV
HĐĐT
KTĐG
QL
GV

QLGD
CBQL
TTB
QLĐT
CTHSSV
QLHĐĐT
CNTT

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Giáo dục - Đào tạo
Ban giám hiệu
Chất lượng đào tạo
Cơ sở vật chất
Học sinh sinh viên
Hoạt động đào tạo
Kiểm tra đánh giá
Quản lý
Giảng viên
Quản lý giáo dục
Cán bộ quản lý
Trang thiết bị
Quản lý đào tạo
Công tác học sinh sinh viên
Quản lý hoạt động đào tạo
Công nghệ thông tin


DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VÀ CÁC BẢNG
Sơ đồ 1.1.


Mô hình hoạt động quản lý.

Sơ đồ 1.2.

Chức năng quản lý.

Sơ đồ 2.1.

Cơ cấu tổ chức bộ máy và nhân sự toàn trường.

Hình 2.1
Hình 2.2
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 2.7

Thể hiện tỷ lệ sinh viên có việc làm sau khi tốt nghiệp.
Thể hiện tỷ lệ địa bàn làm việc của sinh viên sau khi tốt
nghiệp ra trường.
Thống kê, phân loại giảng viên cơ hữu theo trình độ, giới
tính và độ tuổi (số người).
Qui mô đào tạo đại học của Trường qua các năm.
Đội ngũ giảng viên trường Đại học Kinh tế Công nghiệp
Long An năm học 2012-2014.
Thống kê tình hình tuyển sinh liên kết đào tạo với các đơn vị
liên kết.
Ý kiến đánh giá về quản lý mục tiêu đào tạo và Quản lý

công tác tuyển sinh của CBQL và đội ngũ CB - GV - NV
Trường.
Ý kiến đánh giá về quản lý xây dựng và tổ chức thực hiện
chương trình đào tạo.

Bảng 2.8

Ý kiến đánh giá về quản lý hoạt động dạy học của giảng
viên và học sinh.

Bảng 2.9

Ý kiến đánh giá về quản lý cơ sở vật chất phục vụ đào tạo.

Bảng 2.10

Ý kiến đánh giá về quản lý cơ sở vật chất phục vụ đào tạo.

Bảng 3.1

Đánh giá về tính cấp thiết của các giải pháp.

Bảng 3.2

Đánh giá về tính khả thi của của các giải pháp.


MỤC LỤC
MỤC LỤC..............................................................................................................................6
MỞ ĐẦU................................................................................................................................1

1. Lý do chọn đề tài................................................................................................................1
9. Cấu trúc của luận văn.........................................................................................................5
KẾT LUẬN CHƯƠNG1......................................................................................................30
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ ĐÀO TẠO...............................31
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CÔNG NGHIỆP LONG AN....................................31
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.....................................................................................................63
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG
ĐẠI HỌC KINH TẾ CÔNG NGHIỆP LONG AN.............................................................64
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.....................................................................................................90
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..............................................................................................91
1. Kết luận............................................................................................................................91
2. Kiến nghị..........................................................................................................................93
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................................95


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ở tất cả các nước trên thế giới khi bước vào thời kỳ công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, giáo dục đại học trở thành trụ cột cho sự phát triển kinh
tế - xã hội nói chung và khoa học giáo dục nói riêng của các nước đó. Việt
Nam cũng không nằm ngoài quy luật này: giáo dục đại học là đào tạo nguồn
nhân lực trình độ cao, có chất lượng để đáp ứng những đòi hỏi của sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển kinh tế - xã hội cho từng địa phương
và cả nước; giáo dục đại học là hạt nhân cơ bản để xây dựng nền kinh tế tri
thức.
Hiện nay, hầu như mọi quốc gia trên thế giới đều coi nhân tố con
người, nguồn lực con người hay nguồn nhân lực là yếu tố cơ bản, có vai trò
quyết định nhất đến sự phát triển nhanh và bền vững của một quốc gia. Các

nhà kinh tế đã khẳng định rằng đầu tư cho con người thông qua các hoạt động
giáo dục và đào tạo là đầu tư có hiệu quả nhất, quyết định khả năng tăng
trưởng kinh tế nhanh và bền vững của đất nước. Nhờ có sự ưu tiên đầu tư cho
giáo dục nhằm phát triển nguồn nhân lực mà nhiều nước chỉ trong thời gian
ngắn đã nhanh chóng trở thành nước công nghiệp phát triển.
Sự kiện Việt Nam gia nhập WTO vào năm 2006 sẽ có tác động rất lớn đến
công tác đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao. Nhu cầu về lao động giản đơn
sẽ giảm nhưng nhu cầu về lao động có trình độ đại học lại tăng. Như vậy, các
trường đào tạo đang đứng trước bài toán làm thế nào để nâng cao chất lượng đào
tạo trong khi lại phải đối đầu với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn.
Thực hiện quan điểm của Đảng về giáo dục và đào tạo:"Giáo dục cho
mọi người"; "Cả nước trở thành một xã hội học tập", giáo dục đại học Việt
Nam còn phải thực hiện bước chuyển từ "Đại học tinh hoa" sang "Đại học đại
chúng" nhằm đáp ứng nhu cầu học tập, học thường xuyên, học suốt đời ngày
càng cao của mọi tầng lớp nhân dân trong xã hội. Con đường tất yếu phải thực
hiện là "phát triển nhanh quy mô; đồng thời phải bảo đảm về chất lượng".


2

Ở Việt Nam, trong nhiều Văn kiện, Nghị quyết của Đảng và Nhà nước
ta ngày càng nhấn mạnh vấn đề này. Nghị quyết Đại hội lần thứ IX của Đảng
Cộng sản Việt Nam khẳng định: " Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong
những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát
triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững ".
Tuy vậy, chất lượng giáo dục đào tạo hiện nay đang là một vấn đề đang
được dư luận xã hội hết sức quan tâm. Chương trình đào tạo của các trường trong
hệ thống giáo dục phần lớn còn nặng tính lý thuyết, chưa quan tâm đúng mức đến
rèn luyện kỹ năng thực hành, kỹ năng nghề nghiệp, năng lực hoạt động sáng tạo.

Phương pháp giảng dạy chủ yếu vẫn là phương pháp giảng dạy, thiếu sự hỗ trợ
của công nghệ thông tin và các công cụ hiện đại khác, không thích ứng với khối
lượng tri thức mới đang tăng nhanh, không khuyến khích sự chủ động sáng tạo
của người học, chưa lấy người học làm trung tâm của quá trình đào tạo. Cơ sở vật
chất, trang thiết bị đào tạo của các trường nhìn chung còn thiếu thốn. Tính chuyên
nghiệp trong quản lý nhà trường còn bất cập. Sự gắn kết giữa các trường đào tạo
và đơn vị sử dụng lao động chưa chặt chẽ.
Trường Đại học Kinh tế Công nghiệp Long An được thành lập từ năm
2007 là một trường Đại học đa ngành gồm nhiều bậc hệ đào tạo đa dạng với
nhiệm vụ trọng tâm là đào tạo, phát triển, cung ứng nguồn nhân lực có trình độ
chuyên môn, kỹ thuật chất lượng cao phục vụ cho công cuộc hội nhập KT-XH
cho tỉnh Long An, Đồng bằng Sông Cửu Long nói riêng và trong cả nước nói
chung vì mục tiêu công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.
Một trong những vấn đề đang được xã hội hết sức quan tâm là chất
lượng và hiệu quả đào tạo. Yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục – đào tạo
không chỉ là nhiệm vụ lâu dài, có tính chất chiến lược của ngành giáo dục.
Chất lượng đào tạo được đánh giá qua mức độ đạt được đánh giá qua mức độ
đạt được mục tiêu đào tạo đã đề ra đối với một chương trình đào tạo.
Tuy nhiên, do trường mới thành lập nên cán bộ quản lý hoạt động đào
tạo của nhà trường còn trẻ chưa có kinh nghiệm nhiều trong lĩnh vực đào tạo,


3

chính vì vậy việc quản lý hoạt động đào tạo còn một số vấn đề còn bất cập,
chưa có giải pháp quản lý cụ thể, rõ ràng. Thực tế trong các năm qua việc
quản lý hoạt động đào tạo của trường chưa đi vào nề nếp, tính khoa học chưa
cao, gặp nhiều vấn đề khó khăn. Do đó việc đổi mới công tác quản lý theo
yêu cầu chung của ngành chưa đem lại hiệu quả cao để đáp ứng tốt yêu cầu về
chất lượng, hiệu quả đào tạo của nhà trường.

Nhận thấy vấn đề quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Đại học Kinh tế
Công nghiệp Long An là yêu cầu cấp thiết. Đây là vấn đề vừa xây dựng
thương hiệu nhà trường vừa cung ứng nguồn nhân lực có chất lượng phục vụ
cho tỉnh Long An và khu vực. Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề
tài : "Một số giải pháp quản lý hoạt động đào tạo tại Trường đại học
Kinh tế Công nghiệp Long An" làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
Từ nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn, luận văn đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động đào tạo ở Trường đại học Kinh tế
Công nghiệp Long An.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động đào tạo ở trường đại học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp quản lý hoạt động đào tạo ở Trường đại học Kinh tế Công
nghiệp Long An.
4. Giả thuyết khoa học
Hiệu quả hoạt động đào tạo ở Trường đại học Kinh tế Công nghiệp Long
An sẽ được nâng cao nếu đề xuất và thực hiện các giải pháp quản lý có tính
khoa học và tính khả thi, phù hợp với điều kiện thực tiễn của nhà trường.


4

5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề quản lý hoạt động đào tạo ở
trường đại học Kinh tế Công nghiệp.
- Nghiên cứu thực trạng hoạt động đào tạo và quản lý hoạt động đào tạo
tại Trường đại học Kinh tế Công nghiệp Long An.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động đào tạo

ở Trường đại học Kinh tế Công nghiệp Long An.
6. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu vấn đề quản lý hoạt động đào tạo của
Phòng QLĐT&CTHSV ở Trường đại học Kinh tế Công nghiệp Long An.
7. Các phương pháp nghiên cứu
Những phương pháp được sử dụng trong luận văn :
7.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận
Đọc, phân tích tổng hợp, hệ thống hóa các sách, báo chí, tài liệu chuyên
môn liên quan nhằm xác lập cơ sở lý luận của đề tài.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra
Sử dụng phiếu trưng cầu ý kiến để tìm hiểu, khảo sát nhằm thu thập
những thông tin cần thiết về công tác quản lý hoạt động đào tạo của Phòng
QLĐT&CTHSSV. Từ đó phân tích tổng hợp, đánh giá thực trạng vấn đề
nghiên cứu.
7.2.2. Phương pháp phỏng vấn
Trực tiếp tiếp xúc với Giảng viên và HSSV ở Trường đại học Kinh tế
Công nghiệp Long An thông qua một số câu hỏi để tìm hiểu về công tác quản
lý hoạt động đào tạo của Phòng QLĐT&CTHSSV.
7.2.3. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
Dùng phiếu trưng cầu ý kiến để xin ý kiến các chuyên gia hoặc khách thể
nghiên cứu để khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của giải pháp đề xuất
trong đề tài.
7.3. Phương pháp thống kê toán học


5

Để thống kê, tính toán dựa vào các số liệu thu thập được thực tế.
8. Đóng góp của luận văn

8.1. Về mặt lý luận
Góp phần hoàn thiện cơ sở lí luận của vấn đề quản lí chất lượng đào tạo
ở trường đại học.
8.2. Về thực tiễn
Kết quả nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào
tạo tại Trường đại học Kinh tế Công nghiệp Long An sẽ góp phần vào sự phát
triển của xã hội nhà trường và sự nghiệp giáo dục:
- Về phía nhà trường nâng cao được chất lượng giáo dục
- Về phía người học được phục vụ tốt hơn trong quá trình học tập, cơ hội
có việc làm và phát triển nghề nghiệp sau khi tốt nghiệp sẽ thuận lợi hơn.
- Về phía người sử dụng lao động sẽ tuyển dụng được lao động có trình
độ, kỹ năng tốt và tâm huyết với nghề.
Những lợi ích mà người học và người sử dụng lao động nhận được,
ngược lại sẽ góp phần tạo thương hiệu tốt và nâng cao năng lực cạnh tranh
cho nhà trường.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động đào tạo tại Trường đại học.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động đào tạo tại Trường đại học Kinh tế
Công nghiệp Long An.
Chương 3: Một số giải pháp quản lý hoạt động đào tạo tại Trường đại học
Kinh tế Công nghiệp Long An.


6

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO
TẠO Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

Lĩnh vực quản lý hoạt động đào tạo là một mảng đã thu hút sự quan tâm
của một số nhà nghiên cứu khoa học giáo dục, có thể nói tới một số công trình
sau:
Đề tài luận văn thạc sĩ : “ Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất
lượng đào tạo tại Trường Cao đẳng nghề Bách Khoa Hà Nội năm 2010 của
tác giả Nguyễn Thị Hiếu ”
“Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đào tạo hệ vừa làm vừa
học ở Trường Cao đẳng sư phạm Trung ương, thành phố Hồ Chí Minh năm
2012 của tác giả Hà Thị Trúc”
“Tổ chức và quản lý quá trình đào tạo” của tác giả Nguyễn Minh Đường
là tài liệu học tập cho cán bộ quản lý của các trường dạy nghề; “Đổi mới công
tác quản lý công tác trong các trường đào tạo nghề đáp ứng sự nghiệp hóa
công nghiệp hóa, hiện đại hóa’’; nhằm mục đích nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực của các thành phố lớn và cả nước, các bài tham luận đa số ở diện
rộng. Đầu tư cho giáo dục và đào tạo phải được ưu tiên và đi trước. Mục tiêu
cốt lõi của giáo dục và đào tạo là hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực
con người Việt Nam. Phải đổi mới mạnh mẽ, sâu sắc nhận thức và tư duy về
giáo dục và đào tạo; về công tác quản lý giáo dục; về nội dung, phương pháp
giáo dục; hình thức và phương pháp đánh giá chất lượng giáo dục; cơ chế,
chính sách đầu tư tài chính, phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân thành
hệ thống giáo dục mở và xây dựng xã hội học tập…..’’
Qua nhiều công trình nghiên cứu đều cho thấy vai trò quan trọng của các
giải pháp để nâng cao chất lượng đào tạo ở tất cả các cấp học, bậc học. Đây
cũng là một trong những tư tưởng mang tính chiến lược về phát triển giáo dục
của Đảng ta.


7


Tuy nhiên cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu về giải pháp
quản lý hoạt động đào tạo tại Trường Đại học Kinh tế Công nghiệp Long An.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Đào tạo, hoạt động đào tạo
1.2.1.1. Đào tạo
“Đào tạo là làm cho con người trở thành người có năng lực theo những
tiêu chuẩn nhất định” [31,tr289].
Theo từ điển Bách khoa Việt nam thì: “Đào tạo là quá trình tác động đến
một con người đó lãnh hội và nắm thông tin tri thức kỹ năng kỹ xảo một cách
có hệ thống nhằm chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả
năng nhận sự phân công nhất định góp phần của mình vào sự phát triển của xã
hội, duy trì phát triển nền văn minh của nhân loại. Về cơ bản đào tạo là giảng
dạy và học tập trong nhà trường, gắn bó với giáo dục đạo đức nhân cách”
[11].
Đào tạo là quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức, nhằm hình thành
và phát triển có hệ thống các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ…để hoàn thiện
nhân cách cho mỗi cá nhân tạo tiền đề cho họ có thể vào đời hành nghề một
cách có năng suất và hiệu quả.
1.2.1.2. Hoạt động đào tạo
Bao gồm các cách thức tiến hành hoạt động dạy và học nhằm đào tạo
được những con người theo mục tiêu đã xác định. Nói cách khác cách thức tổ
chức đào tạo là cách thức hoạt động của giảng viên trong việc chỉ đạo, tổ chức
hoạt động của HSSV nhằm đạt được mục tiêu đào tạo. Cách thức tổ chức đào
tạo với các thành tố khác của quá trình đào tạo được hiểu theo nghĩa tiếp cận
hệ thống gồm 6 thành tố cơ bản: mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương
tiện, tổ chức, đánh giá tương tác với nhau thành một chủ thể, vận hành trong
môi trường giáo dục của nhà trường và môi trường kinh tế - xã hội của cộng
đồng.
- Quản lý nhân sự: hoạt động quản lý nhân sự chỉ nẩy sinh khi cần có sự
phối hợp hoạt động của nhiều người, có nghĩa là cần phải có tổ chức nhằm



8

mục đích đạt hiệu quả cao hơn. Vì vậy một trong những nhiệm vụ rất quan
trọng trong công tác quản lý giáo dục là tổ chức nhân sự, bởi vì hoạt động
giảng dạy tương tác giữa người với người.
- Giảng viên: đối với một cơ sở đào tạo, đội ngũ giáo viên có vai trò rất
quan trọng, là lực lượng quyết định chất lượng đào tạo. Mỗi trường học phải
có một lượng giáo viên đủ về số lượng đạt về chất lượng, có cơ cấu đồng bộ
mới có điều kiện nâng cao hiệu quả đào tạo.
- Học sinh sinh viên: đó là những người đang học tập, rèn luyện, phấn
đấu để đạt mục tiêu đào tạo của nhà trường. Muốn đạt hiệu quả đào tạo học
sinh phải xác định rõ động cơ, thái độ học tập, phải có sự quyết tâm trong học
tập để tiếp thu tốt những gì giáo viên truyền đạt trong quá trình đào tạo.
- Kiểm tra đánh giá : là khâu then chốt không thể thiếu trong quá trình
đào tạo, là khâu kết thúc của một chu trình quản lý, nó có chức năng đánh giá
và thẩm định chất lượng giáo dục. Việc KTĐG nhằm mục đích thu thập kịp
thời các mối liên hệ ngược về các hoạt động học tập, nghiên cứu của người
học, phát hiện kịp thời những thiếu sót của người dạy và người học để điều
chỉnh và hoàn thiện quá trình đào tạo. KTĐG có ảnh hưởng hai mặt, nó có thể
cản trở cho sự phát triển giáo dục nếu KTĐG chệch mục tiêu đào tạo và sử
dụng những loại hình không phù hợp với mục đích của kiểm tra. Vì vậy để
thực hiện tốt quy trình đào tạo nhà trường cần chú ý đến việc kiểm tra đánh
giá tri thức, kỹ năng, kỹ xảo trong quá trình đào tạo, để qua đó có thể đánh giá
được chất lượng giảng dạy của nhà trường.
1.2.2. Quản lý, quản lý giáo dục, QL nhà trường
1.2.2.1. Quản lý
Quản lý là một hoạt động bắt đầu từ sự phân công, hợp tác lao động
trong một tổ chức nhất định. Chính sự phân công và hợp tác đó nhằm đạt

được hiệu quả, năng suất cao hơn và chất lượng tốt hơn, đòi hỏi phải có sự
thống nhất và cần phải có người đứng đầu, chỉ huy để phối hợp, điều hành,
kiểm tra, chỉnh lý…
Ngoài ra có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý:


9

- “Quản lý là sự tổ chức, điều hành kết hợp vận dụng tri thức với lao
động để phát triển sản xuất xã hội. Việc kết hợp đó tốt thì xã hội phát triển,
ngược lại kết hợp không tốt thì xã hội phát triển chậm lại hoặc xã hội trở nên
rối ren. Sự kết hợp đó được thể hiện trước hết ở cơ chế, chế độ chính sách,
biện pháp quản lý của giai cấp thống trị và ở nhiều khía cạnh tâm lý - xã hội”
[5,tr.55].
- “Quản lý là những hoạt động có định hướng, có kế hoạch của chủ thể
quản lý đến đối tượng bị quản lý trong tổ chức để vận hành tổ chức nhằm một
đích nhất định”[26,tr.13].
- “Quản lý là tác động có mục đích đến tập thể những con người để tổ
chức và phối hợp hoạt động của họ trong quá trình lao động”[25,tr.15].
- “Quản lý là chức năng của những hệ thống có tổ chức với bản chất
khác nhau (xã hội, sinh vật, kỹ thuật) nó bảo toàn cấu trúc xác định của
chúng, duy trì chế độ hoạt động, thực hiện những chương trình, mục đích hoạt
động”[15,tr.5].
- Elton Mayo (1880-1949) kết luận rằng, con người lao động cần được
xem xét trong toàn bộ hoàn cảnh xã hội của họ, trong môi trường hoạt động
của họ. Các yếu tố tình cảm cũng chi phối mạnh mẽ hành vi và kết quả hoạt
động của con người, những quan hệ xã hội tốt đẹp trong tổ chức cũng thúc
đẩy công nhân tăng năng suất không kém gì vai trò của lợi ích kinh tế và yếu
tố kỹ thuật. Đó chính là cách nhìn nhân bản về hoạt động quản lý, ông còn rất
quan tâm đến yếu tố cá nhân trong nhóm sản xuất và nhấn mạnh: muốn quản

lý thành công phải tìm hiểu các nhóm nhỏ và không nên tách công nhân khỏi
các nhóm của họ”[5,tr.18].
Tóm lại, do đối tượng của quản lý đa dạng, phức tạp và có những thay
đổi tùy theo từng thời kỳ lịch sử của xã hội loài người, nên các nhà nghiên
cứu lý luận về hoạt động quản lý đã đưa ra những quan niệm có các khía cạnh
khác nhau. Tuy vậy, có thể nêu khái niệm quản lý như sau:


10

Quản lý là hoạt động thiết yếu nảy sinh khi con người hoạt động, là sự
tác động của chủ thể vào khách thể, trong đó quan trọng nhất là khách thể con
người, nhằm thực hiện các mục tiêu chung của tổ chức đề ra một cách hiệu
quả nhất.
Quản lý là một hệ thống bao gồm nhiều yếu tố:
- Chủ thể quản lý có thể là một cá nhân, một nhóm người hay một tổ
chức, là yếu tố tạo ra hành động (hoạt động quản lý) và tạo ra các tác động
quản lý.
- Khách thể quản lý cũng có thể là một cá nhân, một nhóm người hay
một tổ chức, tiếp nhận sự tác động quản lý.
- Công cụ quản lý là các phương tiện mà chủ thể quản lý dùng để tác
động đến đối tượng quản lý.
- Phương pháp quản lý là cách thức tác động của chủ thể quản lý đến đối
tượng quản lý. Phương pháp quản lý tương đối phong phú: phương pháp
thuyết phục, phương pháp kinh tế, phương pháp hành chính - tổ chức, phương
pháp tình cảm, phương pháp tâm lý - giáo dục…
Có thể mô tả hoạt động quản lý qua sơ đồ: [17,tr.10]

Công cụ
quản lý


Môi trường quản lý
Khách thể
quản lý

Chủ thể
quản lý

Mục tiêu
quản lý

Phương pháp
quản lý

Sơ đồ 1.1. Mô hình hoạt động quản lý
+ Bản chất của quá trình quản lý là sự tác động có mục đích đến một tổ
chức nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Quản lý giáo dục đó là sự tác động của


11

nhà quản lý đến tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường và các
lực lượng khác trong xã hội nhằm thực hiện các mục tiêu đề ra.
+ Các chức năng cơ bản trong quản lý là lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo
và kiểm tra.
Lập kế hoạch

Tổ chức thực
hiện


Kiểm tra

Chỉ đạo

Sơ đồ 1.2. Chức năng quản lý
* Lập kế hoạch: là chức năng cơ bản nhất trong các chức năng quản lý,
là cái khởi điểm của một chu trình quản lý. Lập kế hoạch là quyết định trước
việc phải làm cái gì, làm như thế nào, khi nào và ai sẽ làm? tức là xác định
được mục tiêu, nội dung, phương pháp, quá trình… để thực hiện mục tiêu đó.
* Tổ chức: Là quá trình hình thành nên cấu trúc và các quan hệ giữa các
thành viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm làm cho họ thực hiện
thành công các kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức. Nhờ có
việc tổ chức mà hình thành nên cấu trúc của các mối quan hệ giữa chủ thể
quản lý và đối tượng quản lý, giữa các thành viên với nhau, giữa các bộ phận
trong cùng một tổ chức…nhờ nó mà chủ thể quản lý có thể điều phối tốt các
nguồn lực phục vụ cho mục tiêu đề ra.
* Chỉ đạo: Là tác động nhằm hướng dẫn, thúc đẩy, động viên người dưới
quyền làm việc có hiệu quả để đạt được mục tiêu đề ra.
* Kiểm tra: Là đo lường, đánh giá và chấn chỉnh việc thực hiện nhằm
đảm bảo rằng các mục tiêu của tổ chức và các kế hoạch đặt ra được hoàn
thành. Hoạt động kiểm tra là một quy trình giám sát các hoạt động để đảm


12

bảo rằng các hoạt động này được thực hiện theo kế hoạch và điều chỉnh các
sai lệch nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
1.2.2.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là hoạt động thiết yếu nảy sinh khi hoạt động giáo dục
diễn ra, là sự tác động của chủ thể và khách thể, trong đó quan trọng nhất là

khách thể con người, nhằm thực hiện các mục tiêu chung của tập thể, tổ chức,
hệ thống giáo dục.
Hiện nay ở nước ta các nhà nghiên cứu lý luận cho rằng quản lý giáo dục
là tác động có ý thức, có mục đích của chủ thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư
phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn một cách có hiệu quả
nhất.
Do vậy, xét về ý nghĩa tác dụng của quản lý giáo dục cần xem xét tới các
yếu tố sau:
- Mục tiêu quản lý giáo dục là trạng thái được xác định tại một thời điểm
trong tương lai của hệ thống quản lý giáo dục bao gồm: của cả đối tượng quản
lý hay bộ phận cấu thành của hệ thống.
- Sản phẩm của giáo dục là nhân cách học sinh nên phải ngăn ngừa sự
rập khuôn, máy móc, khuyến khích sự đa dạng, phong phú trong quá trình
phát triển nhân cách của học sinh, đồng thời không cho phép có phế phẩm.
- Hoạt động chính trong nhà trường là hoạt động dạy của giáo viên và
hoạt động của học sinh.
- Đặt trưng của quản lý giáo dục là một quá trình hoạt động của các chủ
thể và đối tượng quản lý thống nhất với nhau trong một cơ cấu nhất định
nhằm đạt mục đích đề ra của quản lý bằng cách thực hiện các chức năng nhất
định và vận dụng các biện pháp, nguyên tắc, công cụ, quản lý thích hợp. Quản
lý giáo dục nằm trong trong phạm trù quản lý xã hội nói chung, có những đặc
trưng riêng:
+ Quản lý giáo dục là loại quản lý nhà nước. Các hành động quản lý
trong giáo dục dựa trên cơ sở quyền lực nhà nước mà đại diện là các cơ quan
quản lý giáo dục và đào tạo từ các cấp từ Bộ GD&ĐT đến các cơ sở đào tạo.


13

Mọi hoạt động của chủ thể quản lý và đối tượng chịu sự quản lý đều thông

qua hệ thống các quy phạm pháp luật như Luật Giáo Dục, Nghị quyết của
Quốc hội, Nghị định của chính phủ,…
+ Quản lý giáo dục là quản lý con người. Quản lý con người trong
ngành giáo dục có ý nghĩa là đào tạo con người, dạy cho họ thực hiện vai trò
xã hội, những chức năng, nghĩa vụ trách nhiệm của mình, phát triển nghề
nghiệp để họ làm tròn trách nhiệm xã hội của mình.
+ Quản lý giáo dục thuộc phạm trù phương pháp chứ không phải mục
đích. Nếu chúng ta xem quản lý giáo dục là phương pháp thì sẽ luôn luôn tìm
cách đổi mới công tác quản lý của mình sao cho đạt được mục đích đề ra mà
không rơi vào tình trạng độc đoán, chuyên quyền áp đặt đối với người chịu sự
quản lý để đạt ý đồ cá nhân.
+ Quản lý giáo dục cũng có hai thuộc tính chủ yếu là: tổ chức kỹ thuật
và kinh tế xã hội. Trong mọi lĩnh vực của cuộc sống khi đã xuất hiện quản lý
thì thuộc tính đầu tiên là tổ chức kỹ thuật. Thuộc tính này thể hiện phải có
một tổ chức để thực hiện công tác quản lý và yêu cầu thường xuyên cải tiến
đổi mới công việc nhằm nâng cao chất lượng hiêu quả hoạt động trong một tổ
chức. Quản lý giáo dục có hiệu quả sẽ đem lại lợi ích cho xã hội đó về kinh tế
xã hội.
+ Quản lý giáo dục được xem là hệ tự quản lý nó bao hàm bởi các đặc
điểm tự điều chỉnh, tự hoàn thiện nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.
+ Quản lý giáo dục vừa là khoa học vừa là nghệ thuật. Quản lý giáo dục
đã trở thành một ngành khoa học, có cơ sở lý luận riêng của nó. Người cán
bộ quản lý cần có trình độ khoa học về quản lý, am hiểu các khoa học về lĩnh
vực xã hội, con người, giáo dục, triết học, luật học…và phải có nghệ thuật
quản lý được tích lũy từ những kinh nghiệm quản lý và sáng tạo của chủ thể
quản lý.


14


Trong quản lý giáo dục, các hoạt động quản lý hành chính nhà nước và
quản lý sự nghiệp chuyên môn đan xen nhau, thâm nhập lẫn nhau, không thể
tách rời, tạo thành một hoạt động thống nhất.
Quản lý giáo dục đòi hỏi những yêu cầu cao về tính thống nhất, tính liên
tục, tính kế thừa, tính phát triển,…
1.2.2.3. Quản lý nhà trường
Nhà trường là một cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.Vì
vậy, quản lý nhà trường cũng được tiếp cận theo quan điểm quản lý giáo dục
ở hai cấp độ: vi mô và vĩ mô.
Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong
phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý
giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo
dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh [13].
Theo khái niệm về quản lý giáo dục và quan điểm trên, cho chúng ta
thấy bản chất của quản lý nhà trường có hai hoạt động quản lý cơ bản: hoạt
động của những tổ chức, cá nhân có chức năng quản lý; hoạt động của các cơ
sở giáo dục (chính quyền, cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục…) tác động
vào các cơ sở giáo dục đó (cấp độ vĩ mô); hoạt động quản lý của tổ chức, cá
nhân (hiệu trưởng, giám đốc các trung tâm,…) tác động vào tất cả các hoạt
động của tập thể cán bộ, giáo viên trong nhà trường (cấp độ vĩ mô). Nhưng ở
bất kỳ cấp độ nào thì hoạt động quản lý nhà trường đều tập trung thực hiện
mục tiêu GD&ĐT con người. Tuy nhiên theo chúng tôi, khi nghiên cứu về
vấn đề quản lý nhà trường nên tập trung vào hướng tiếp cận từ cấp độ quản lý
vi mô. Tác giả Trần Kiểm cũng cho rằng “Thuật ngữ “quản lý trường học/nhà
trường” có thể xem là đồng nghĩa với thuật ngữ quản lý giáo dục ở tầm vi mô.
Đây là những tác động quản lý diễn ra trong quản lý diễn ra trong phạm vi
nhà trường”[14,tr38]. Theo hướng tiếp cận này chúng ta sẽ làm sáng tỏ được
tất cả các hoạt động cơ bản của nhà trường một cách cụ thể nhất. Như vậy
quản lý nhà trường có thể hiểu như sau: Quản lý nhà trường là sự tác động có



15

hướng đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý nhà trường đến tập thể giáo viên,
nhân viên, học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài
nhà trường nhằm làm cho nhà trường vận hành theo đường lối và nguyên lý
giáo dục của Đảng, thể hiện tính chất nhà trường xã hội chủ nghĩa mà tiêu
điểm hội tụ là quá trình dạy học,giáo dục thế hệ trẻ[19].
1.2.3. Quản lý hoạt động đào tạo
Quản lý hoạt động đào tạo là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của
chủ thể quản lý giáo dục lên đối tượng đào tạo và khách thể đào tạo nhằm sử
dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực, các thời cơ của tổ chức để đạt mục tiêu
đào tạo đã đặt ra trong điều kiện môi trường luôn biến động.
“Quá trình đào tạo là quá trình phức tạp vừa tiếp quá trình giáo dục vừa
bao gồm quá trình dạy học” [16,tr.98], việc quản lý đào tạo phải bảo đảm nội
dung đào tạo gồm “mục tiêu đào tạo, nội dung, phương pháp và hình thức tổ
chức đào tạo” [16,tr.120].
Quản lý hoạt động đào tạo là quản lý về mục tiêu đào tạo, quản lý
chương trình đào tạo, quản lý đội ngũ giáo viên, quản lý hoạt động học tập
của học sinh, quản lý việc tuyển sinh, quản lý chất lượng đào tạo, quản lý cơ
sở vật chất và trang thiết bị.
1.2.4. Giải pháp, giải pháp quản lý hoạt động đào tạo
1.2.4.1. Giải pháp
Theo từ điển Tiếng Việt, giải pháp là: “phương pháp giải quyết một vấn
đề cụ thể nào đó” [18,tr.602]. Nói đến giải pháp là nói đến những cách thức
tác động nhằm thay đổi chuyển biến một quá trình, một trạng thái hoặc hệ
thống…nhằm đạt được mục đích. Giải pháp là tìm ra phương pháp giải quyết
tốt nhất một vấn đề nào đó. Giải pháp thích hợp sẽ giúp cho vấn đề được giải
quyết nhanh hơn, mang lại hiệu quả cao hơn.
1.2.4.2. Giải pháp quản lý hoạt động đào tạo



16

Giải pháp quản lý đào tạo là cách thức, là phương pháp tốt nhất để đạt
được mục tiêu quản lý hoạt động đào tạo đề ra.
1.3. Một số vấn đề lý luận về hoạt động đào tạo ở trường Đại học
1.3.1. Mục tiêu đào tạo ở trường Đại học
Mục tiêu của trường đại học là đào tạo một đội ngũ những người lao
động có kỹ thuật, có kiến thức khoa học công nghệ hiện đại và có khả năng
làm việc độc lập và sáng tạo, không những có đủ khả năng làm chủ về kiến
thức thuộc chuyên ngành được đào tạo mà còn nắm bắt và đuổi kịp sự phát
triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật và công nghệ thời đại, đáp ứng với
những biến đổi toàn diện và sâu sắc trong một nền kinh tế hiện đại – nền kinh
tế tri thức.
Muốn sản phẩm của cơ sở đào tạo có chất lượng trước tiên phải có quy
trình xác định mục tiêu đúng và đưa ra được mục tiêu đào tạo xác đáng. Chất
lượng của sản phẩm đào tạo (người tốt nghiệp) được xác định thông qua đạt
được mục tiêu, quá trình đào tạo hướng vào mục tiêu đó mà tiến hành.
Muốn có mục tiêu đào tạo xác đáng, khả thi, cần thỏa mãn một số yêu
cầu cơ bản sau :
- Mục tiêu đào tạo là cụ thể hóa mục tiêu chung về đào tạo con người tức
là ngành học cũng không thể nằm ngoài mục tiêu chung.
- Mục tiêu xác định trên cơ sở kiến thức, kĩ năng và thái độ của trình độ
ngành nghề.
Muốn có mục tiêu phù hợp và xác đáng thì mục tiêu đào tạo không chỉ
được xác định một lần rồi dùng mãi mà phải có quy trình xem xét, đánh giá,
điều chỉnh. Từ mục tiêu sẽ lựa chọn nội dung. Nội dung lựa chọn phải đảm
bảo :
- Phù hợp với mục tiêu với thời lượng và điều kiện lĩnh hội.

- Được phân bổ hợp lý, hợp logic.
1.3.2. Nội dung hoạt động đào tạo ở trường Đại học


17

Nội dung hoạt động đào tạo là những yêu cầu đặt ra để mang lại cho
người học có kiến thức, kỹ năng chuyên môn. Về yêu cầu của nội dung hoạt
động đào tạo là phải phù hợp với mục tiêu đào tạo, đảm bảo tính cân bằng và
toàn diện giữa các mặt kiến thức, kỹ năng, thái độ.
Ngành nghề đào tạo: nhà trường được đào tạo các ngành nghề trong
danh mục ngành nghề đào tạo theo quy định của Bộ GD&ĐT, có đề án mở
mã ngành và được các cấp quản lý phê duyệt cho phép mở ngành.
Đào tạo trình độ cao đẳng phải bảo đảm cho sinh viên có những kiến
thức khoa học cơ bản và kiến thức chuyên môn cần thiết, chú trọng rèn luyện
kỹ năng cơ bản và năng lực thực hiện công tác chuyên môn.
Đào tạo trình độ đại học phải bảo đảm cho sinh viên có những kiến thức
khoa học cơ bản và kiến thức chuyên môn tương đối hoàn chỉnh; có phương
pháp làm việc khoa học; có năng lực vận dụng lý thuyết vào công tác chuyên
môn.
Đào tạo trình độ thạc sĩ phải bảo đảm cho học viên được bổ sung và
nâng cao những kiến thức đã học ở trình độ đại học; tăng cường kiến thức liên
ngành; có đủ năng lực thực hiện công tác chuyên môn và nghiên cứu khoa
học trong chuyên ngành của mình.
Chương trình và giáo trình: Chương trình được nhà trường xây dựng
tương ứng với mỗi ngành đào tạo trên cơ sở chương trình khung do Bộ
GD&ĐT ban hành. Chương trình được cấu trúc từ các học phần thuộc các
kiến thức, kỹ năng: các môn chung, các môn cơ sở và kiến thức chuyên môn.
Nhà trường tổ chức biên soạn và ban hành giáo trình để làm tài liệu
giảng dạy, học tập của trường. Giáo trình phải cụ thể hóa yêu cầu về nội dung,

kiến thức, kỹ năng quy định trong chương trình đào tạo đối với mỗi môn học.
Kiểm tra, thi và đánh giá: nhà trường thực hiện việc đánh giá kết quả học
tập, rèn luyện, tham gia các hoạt động xã hội của người học theo quy chế thi,
kiểm tra và công nhận tốt nghiệp; quy chế đánh giá kết quả rèn luyện của học
sinh, sinh viên trong cơ sở đào tạo do Bộ GD&ĐT ban hành. Học sinh sinh


18

viên sau khi tốt nghiệp được nhận bằng do Hiệu trưởng nhà trường cấp, phôi
bằng theo mẫu của Bộ GD&ĐT ban hành. Học sinh, sinh viên có thể xin việc
làm ngay hoặc tham gia học liên thông lên các bậc cao hơn.
1.3.3. Phương thức đào tạo ở trường Đại học
Về yêu cầu của nội dung giáo dục đại học, Luật Giáo dục 2005 tại điều
40, khoản 2 có ghi: “ Phương pháp đào tạo trình độ cao đẳng, trình độ đại học
phải coi trọng việc bồi dưỡng ý thức tự giác trong học tập, năng lực tự học, tự
nghiên cứu, phát triển tư duy sáng tạo, rèn luyện kỹ năng thực hành, tạo điều
kiện cho người học tham gia nghiên cứu, thực nghiệm, ứng dụng. ”
Phương pháp đào tạo trình độ thạc sĩ được thực hiện bằng cách phối hợp
các hình thức học tập trên lớp với tự học, tự nghiên cứu; coi trọng việc phát
huy năng lực thực hành, năng lực phát hiện, giải quyết những vấn đề chuyên
môn.
Phương pháp đào tạo trình độ tiến sĩ được thực hiện chủ yếu bằng tự
học, tự nghiên cứu dưới sự hướng dẫn của nhà giáo, nhà khoa học; coi trọng
rèn luyện thói quen nghiên cứu khoa học, phát triển tư duy sáng tạo trong phát
hiện, giải quyết những vấn đề chuyên môn.
1.4. Quản lý hoạt động đào tạo ở trường Đại học
1.4.1. Mục tiêu quản lý hoạt động đào tạo ở trường Đại học
Nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động đào tạo ở trường Đại học, và
thực hiện đúng chủ trương của Bộ GD&ĐT: “Đổi mới quản lý, nâng cao chất

lượng và đẩy mạnh đào tạo theo nhu cầu xã hội”. Vì vậy, quản lý hoạt động
đào tạo là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của các cơ sở giáo dục đào.
Bởi vậy việc thay đổi, tìm ra một số giải pháp mới nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý hoạt động đào tạo là một việc làm thường xuyên của các nhà quản lý
giáo dục.
Như vậy, việc quản lý hoạt động đào tạo yêu cầu phải hợp lý mô hình sử
dụng người lao động và mô hình đào tạo. Từ mục tiêu đào tạo, nhà trường xây


19

dựng kế hoạch đào tạo để học sinh tốt nghiệp có được việc làm nắm bắt và
hiểu biết nhanh chóng thích nghi với những ngành nghề nhất định.
Cho nên, cán bộ quản lý, giáo viên cần hiểu rõ đầy đủ về hoạt động đào
tạo, để mỗi người thực hiện hoạt động giáo dục tích cực tự giác, nỗ lực nhằm
đạt được kết quả đào tạo cao.Vì vậy, quản lý đầu vào và quá trình đào tạo đầu
ra nên xác định mục tiêu đào tạo là tiêu chuẩn để xem xét việc tuyển chọn và
đánh giá kết quả giáo dục, xem sản phẩm được đạt chuẩn ở mức độ nào. Quá
trình kiểm tra đánh giá cần phải căn cứ vào mục tiêu đào tạo đã được xác
định.
Công tác lãnh đạo của Ban giám hiệu nhà trường, phải xác định rõ mục
tiêu đào tạo nhằm định hướng cho hoạt động đào tạo và phát triển các thành
tố khác của quá trình đào tạo, nó trở thành phương hướng chỉ đạo cho toàn bộ
quá trình tổ chức và thực hiện hoạt động đào tạo, giúp cho quá trình đào tạo
vận hành có chất lượng và hiệu quả, đảm bảo không đi chệch hướng do có
điều chỉnh theo mục tiêu đào tạo đã vạch ra.
1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động đào tạo ở trường Đại học
1.4.2.1. Quản lý công tác tuyển sinh
Công tác tuyển sinh là khâu cơ bản đầu tiên của quá trình đào tạo, chất
lượng đầu vào tốt sẽ đảm bảo quá trình đào tạo đạt chất lượng và hiệu quả.

Nhằm đảm bảo chất lượng đào tạo đáp ứng cho nhu cầu của các doanh nghiệp
và xã hội. Quản lý việc tuyển sinh là thực hiện đúng Quy chế tuyển sinh được
Bộ GD&ĐT ban hành. Vì vậy, công tác tuyển sinh luôn là vấn đề được quan
tâm của các Trường, đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay ảnh hưởng của
khủng hoảng kinh tế và nạn thất nghiệp gia tăng đã gây ảnh hưởng không nhỏ
đến công tác tuyển sinh của các trường.
Điểm đầu vào của trường thấp hơn so với các trường khác nên chất
lượng học sinh sinh viên của trường tương đối điều này cũng gây ảnh hưởng
không nhỏ đến chất lượng đào tạo của trường.


×