Tải bản đầy đủ (.doc) (130 trang)

Một số giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học cơ sở huyện vĩnh lộc, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (690.9 KB, 130 trang )

i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
-----  -----

CAO VĂN BÌNH

MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN VĨNH LỘC, TỈNH THANH HOÁ

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 01 14

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Thái Văn Thành

Nghệ An, tháng 5 năm 2015


i

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu đề tài “Một số giải pháp phát
triển đội ngũ CBQL trường THCS huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hoá” tôi đã
nhận được sự giúp đỡ, chỉ bảo nhiệt tình của các thầy cô giáo trường Đại học
Vinh trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.
Với tình cảm chân thành tôi bày tỏ lòng biết ơn đối với Ban giám hiệu,
Khoa Sau đại học, phòng Quản lí khoa học - Trường Đại học Vinh, các cán
bộ và giảng viên đã tham gia quản lí, giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình học tập, nghiên cứu.


Đặc biệt, tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Thái Văn Thành
- Phó hiệu trưởng trường Đại học Vinh, người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ
về khoa học để tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn:
- Huyện uỷ, HĐND - UBND huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hoá;
- Lãnh đạo, chuyên viên Phòng GD&ĐT; phòng Nội vụ huyện Vĩnh
Lộc, tỉnh Thanh Hóa;
- Ban giám hiệu, thầy cô giáo các trường THCS huyện Vĩnh Lộc;
- Gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, cổ vũ, khích lệ và giúp
đỡ tôi trong suốt thời gian qua.
Mặc dù đã cố gắng trong suốt quá trình thực hiện đề tài, luận văn vẫn
có thể còn có những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp và chỉ
dẫn của quý thầy cô cùng các bạn đồng nghiệp.
Nghệ An, tháng 5 năm 2015
TÁC GIẢ
Cao Văn Bình


ii

MỤC LỤC
Trang
1.2.2. Đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS...................................................10
1.2.3. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS...........................11
1.2.3.1. Phát triển.................................................................................11
1.2.3.2. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS....................11
1.2.4. Giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS...........13
1.2.4.1. Giải pháp ...............................................................................13
1.3.2. Mô hình nhân cách người CB QLGD trường THCS trước yêu cầu
đổi mới GD phổ thông ............................................................................16

1.3.2.1. Nhà giáo.................................................................................17
1.3.2.3. Nhà lãnh đạo...........................................................................19
1.3.2.4. Nhà hoạt động xã hội .............................................................20
1.3.2.5. Nhà hợp tác quốc tế về giáo dục phổ thông...........................20
1.4.1.1. Đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục..........22
1.4.1.2. Đáp ứng yêu cầu phát triển chương trình GD nhà trường phổ
thông theo định hướng phát triển năng lực HS và đổi mới chương trình
SGK sau năm 2015..............................................................................24
1.4.1.3. Đáp ứng yêu cầu đổi mới vai trò của người CBQL trường
THCS...................................................................................................25
1.4.1.4. Đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế về giáo dục......................25
1.4.1.5. Xuất phát từ thực trạng chất lượng đội ngũ CBQL trường
THCS ..................................................................................................26
1.4.2. Nội dung phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS..........28
1.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác phát triển đội ngũ CBQL
trường THCS...........................................................................................31
1.4.3.2. Yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT và triển khai
chương trình SGK sau năm 2015........................................................32
1.4.3.3. Chính sách phân cấp quản lý giáo dục...................................34
1.4.3.4. Yếu tố kinh tế, văn hóa, phong tục tập quán..........................35


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ TRONG LUẬN VĂN
(bản đồ 2.1)......................................................................................................37
Bảng 2: Về quy mô lớp học, số lượng HS trong toàn huyện năm học 20132014.................................................................................................................41
Bảng 3. Số lượng học sinh THCS huyện Vĩnh Lộc qua 5 năm học................41
Bảng 4. Tổng hợp xếp loại hai mặt giáo dục các năm học gần đây................42
Bảng 5: Số lượng CBQL trường THCS huyện Vĩnh Lộc ..............................44

năm học 2013-2014.........................................................................................44
Bảng 6: Độ tuổi của đội ngũ CBQL THCS Vĩnh Lộc năm học 2013-2014....45
Bảng 7: Thâm niên công tác QL của đội ngũ CBQL THCS ..........................45
năm học 2013-2014.........................................................................................45
Biểu đồ 1: Biểu thị thâm niên công tác của đội ngũ CBQL............................46
Bảng 8: Tổng hợp kết quả điều tra, đánh giá phẩm chất đạo đức của đội ngũ
CBQL..............................................................................................................47
Bảng 9: Năng lực quản lý nhằm thực thi pháp luật, chính sách, qui chế, điều lệ
và các quy định nội bộ.....................................................................................48
Bảng 10: Quản lý bộ máy, điều hành đội ngũ thực hiện hoạt động giáo dục,
dạy học và hỗ trợ chuyên môn cho đội ngũ giáo viên.....................................50
Bảng 11: Tài chính, quản lý cơ sở vật chất và thiết bị trường học phục vụ cho
các hoạt động giáo dục và dạy học của nhà trường.........................................50
Bảng 12: Năng lực vận động các lực lượng xã hội tham gia quản lý và phát
triển trường THCS, đồng thời phát huy các mặt tích cực, hạn chế các mặt tiêu
cực của môi trường giáo dục...........................................................................51
Bảng 13: Năng lực thiết lập, điều hành hệ thống thông tin và truyền thông,
ứng dụng công nghệ thông tin trong QLGD và dạy học.................................53
Bảng 14: Thực hiện các chức năng quản lý ....................................................54
(Kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá)...................................54
Bảng 15. Kết quả điều tra đánh giá thực trạng việc xây dựng quy hoạch đội
ngũ CBQL ở các trường THCS.......................................................................56
Bảng 16. Kết quả khảo sát đánh giá thực trạng công tác tuyển chọn, bổ nhiệm
lại, luân chuyển, bãi miễn................................................................................57
Bảng số 17. Kết quả khảo sát đánh giá thực trạng công tác đào tạo,..............58
bồi dưỡng........................................................................................................58
Bảng 18. Kết quả về điều tra thực trạng công tác kiểm tra đánh giá đội ngũ
CBQL ở các trường THCS huyện Vĩnh Lộc...................................................59
Bảng 19: Kết quả khảo sát thực trạng việc thực hiện chế độ, chính sách đãi
ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với CBQL THCS huyện Vĩnh Lộc, Thanh Hóa

.........................................................................................................................60


iv

Biểu đồ 2. Thực trạng phát triển đội ngũ CBQL ở các trường THCS............61
huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa...................................................................61
Sơ đồ 5. Mối quan hệ giữa các giải pháp phát triển đội ngũ CBQL ở các
trường THCS huyện Vĩnh Lộc:.......................................................................98
Bảng 3.1. Đánh giá sự cần thiết của các giải pháp đề xuất (n= 50)..............100
Bảng 3.2. Đánh giá tính khả thi của các giải pháp đề xuất (n= 50)...............101
Biểu đồ 1: Biểu thị thâm niên công tác của đội ngũ CBQL................Error:
Reference source not found
Biểu đồ 2. Thực trạng phát triển đội ngũ CBQL ở các trường THCS Error:
Reference source not found
huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa............Error: Reference source not found
Sơ đồ 5. Mối quan hệ giữa các giải pháp phát triển đội ngũ CBQL ở các
trường THCS huyện Vĩnh Lộc:...............Error: Reference source not found


v

NHỮNG TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
HT
PHT
GV
HS
QL
GD
BGH

TH
THCS
THPT
CSVC
TW
NXB
QLGD
UBND
HSG
PTKT
TBTH
CNH, HĐH
CBQL
GD&ĐT
PTNNL
ĐNNG

Hiệu trưởng
Phó hiệu trưởng
Giáo viên
Học sinh
Quản lý
Giáo dục
Ban giám hiệu
Tiểu học
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Cơ sở vật chất
Trung ương
Nhà xuất bản

Quản lý giáo dục
Uỷ ban nhân dân
Học sinh giỏi
Phương tiện kỹ thuật
Thiết bị trường học
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
Cán bộ quản lý
Giáo dục và đào tạo
Phát triển nguồn nhân lực
Đội ngũ nhà giáo

SGK

Sách giáo khoa

NV

Nhân viên

CB

Cán bộ


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện

kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” là yêu cầu
cấp thiết hiện nay. Trong đó việc nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL giáo dục
nói chung và cán bộ QLGD THCS nói riêng là việc làm thường xuyên và nhiệm
vụ trọng tâm của Đảng, chính quyền các cấp và ngành giáo dục. Trong thời đại
ngày nay nhân loại đã bước vào thập niên đầu tiên của thế kỷ XXI với những
đặc trưng mang tính toàn cầu:
- Trình độ khoa học, công nghệ phát triển với những bước nhảy vọt đưa
thế giới chuyển từ kỷ nguyên công nghiệp sang kỷ nguyên thông tin và nền
kinh tế tri thức.
- Xu thế toàn cầu hoá và hội nhập Quốc tế vừa tạo ra quá trình hợp tác
để phát triển, vừa là quá trình đấu tranh nhằm bảo vệ lợi ích quốc gia, giữ gìn
và phát huy bản sắc văn hoá của các dân tộc.
- Đất nước ta bước vào thời kỳ CNH, HĐH và hội nhập Quốc tế, với
mục tiêu phấn đấu đến năm 2020 trở thành nước công nghiệp. Vì vậy phải
"thực sự coi giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là động lực phát triển
kinh tế xã hội". Đảng Cộng sản Việt Nam đã khẳng định: "Lấy việc phát huy
nguồn lực làm yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng cường phát triển kinh
tế nhanh và bền vững", "tiếp tục đổi mới công tác cán bộ, xây dựng đội ngũ
cán bộ có trí tuệ, kiến thức và năng lực hoạt động thực tiễn, sáng tạo" [15;
tr8].
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục THCS đang đứng trước
nhiệm vụ nặng nề trong đó mâu thuẫn lớn là vừa phát triển nhanh về quy
mô, vừa phải đảm bảo nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện và hiệu quả


2

giáo dục, trong khi đó khả năng và điều kiện đáp ứng yêu cầu còn hạn chế.
Muốn giải quyết mâu thuẫn này đòi hỏi phải triển khai thực hiện đồng bộ hệ
thống giải pháp, mà giải pháp quan trọng hàng đầu đã được Đảng và Nhà

nước khẳng định, đó là: "Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo
dục một cách toàn diện" [1; tr2]. Chỉ thị 40-CT/TW ngày 15/06/2004 của
Ban Bí thư Trung ương Đảng đề ra 6 nhiệm vụ chủ yếu, trong đó có nhiệm
vụ: "Đổi mới, nâng cao chất lượng công tác quản lý nhà giáo và cán bộ quản
lý giáo dục".
- Hệ thống các trường THCS huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hoá thực sự
có những bước phát triển kể từ khi huyện Vĩnh Lộc được chia tách ra từ huyện
Vĩnh Thạch năm 1982 (huyện Vĩnh Thạch tách thành 2 huyện: Vĩnh Lộc và
Thạch Thành). Sau 32 năm tách huyện, giáo dục THCS huyện Vĩnh Lộc có
những bước phát triển đáng kể về quy mô và chất lượng. Hiện nay toàn huyện
đã có 16 trường THCS, 141 lớp với tổng số học sinh là 4039 em. Huy động
hàng năm đạt 100% học sinh hoàn thành chương trình tiểu học vào học THCS.
Bên cạnh những kết quả đạt được, giáo dục THCS huyện Vĩnh Lộc còn một số
hạn chế: Với đặc thù là một huyện trung du có 6/16 xã miền núi, chất lượng đại
trà không cao nằm trong tốp trung bình của tỉnh; cơ sở vật chất trường lớp,
trang thiết bị còn thiếu, chưa đồng bộ và chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới;
trình độ chuyên môn của đội ngũ giáo viên còn thấp chưa đáp ứng yêu cầu đổi
mới chương trình và phương pháp giảng dạy. Hiệu quả của công tác quản lý ở
các trường THCS trong huyện chưa cao.
Một trong những nguyên nhân có tính chất quyết định dẫn đến chất
lượng còn hạn chế, đó là: trình độ chuyên môn, tính chuyên nghiệp và đặc
biệt là nghiệp vụ quản lý trường học chưa đáp ứng yêu cầu phát triển của giáo
dục và đào tạo.


3

Với mong muốn khắc phục những hạn chế trên, bản thân với tư cách là
trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo huyện đã tích cực tham mưu cho các cấp uỷ
Đảng, chính quyền các giải pháp để khắc phục vấn đề trên. Qua đó, tôi cùng

tập thể lãnh đạo, chuyên viên phòng Giáo dục và Đào tạo, cán bộ quản lý các
nhà trường đều xác định nhiệm vụ trọng tâm là phải nâng cao chất lượng quản
lý giáo dục ở các nhà trường trên địa bàn toàn huyện.
Chính vì vậy tôi chọn đề tài "Một số giải pháp phát triển đội ngũ cán
bộ quản lý trường Trung học cơ sở huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hoá" làm
luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành Quản lý giáo dục. Bản thân tôi
mong muốn những giải pháp có tính khả thi của luận văn này khi vận dụng sẽ
có những chuyển biến tích cực trong việc phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
trường THCS huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hoá.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất các giải pháp phát
triển đội ngũ CBQL trường THCS huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa, góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục THCS trong huyện.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Vấn đề phát triển đội ngũ CBQL các trường
THCS.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Giải pháp phát triển đội ngũ CBQL trường
THCS huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được các giải pháp đảm bảo tính khoa học, có tính khả thi thì sẽ
phát triển được đội ngũ CBQL trường THCS huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề phát triển đội ngũ CBQL trường
THCS.


4

5.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của vấn đề phát triển đội ngũ CBQL
trường THCS huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa.

5.3. Đề xuất các giải pháp phát triển đội ngũ CBQL trường THCS huyện
Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa.
6. Phạm vi nghiên cứu
Trong điều kiện của luận văn cao học Quản lý giáo dục, đề tài chỉ
nghiên cứu một số giải pháp phát triển đội ngũ CBQL trường THCS huyện
Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hoá.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản lãnh đạo và
quản lý, các công trình và các tài liệu khoa học; Nhóm các phương pháp này
được sử dụng nhằm xây dựng hoặc chuẩn hoá các khái niệm, các thuật ngữ,
chỉ ra các cơ sở lý luận, thực hiện các phán đoán và suy luận, phân tích, tổng
hợp, khái quát hoá các tri thức đã có nhằm chỉ ra bản chất sự vật, hiện tượng
và quy luật vận hành của chúng; đặc biệt là các yếu tố quản lý có ảnh hưởng
đến việc phát triển đội ngũ CBQL trường THCS.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát
Nghiên cứu tiếp cận và xem xét hoạt động quản lý của đội ngũ CBQL
trường THCS. Mục đích chính của việc sử dụng phương pháp này là tìm hiểu
về thực trạng chất lượng các mặt hoạt động quản lý theo chức năng và nhiệm
vụ của CBQL trường THCS. Qua việc thực hiện phương pháp này, người
nghiên cứu có thể khẳng định thực trạng việc phát triển đội ngũ CBQL trường
THCS của huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hoá.


5

7.2.2. Phương pháp điều tra
Bằng việc xây dựng hệ thống các câu hỏi điều tra theo những nguyên
tắc và nội dung chủ định của người nghiên cứu; phương pháp này được sử

dụng với mục đích là thu thập số liệu nhằm minh chứng để thấy rõ chất lượng
đội ngũ CBQL trường THCS và thực trạng công tác quản lý nhằm phát triển
đội ngũ CBQL ở các trường THCS huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa.
7.2.3. Phương pháp chuyên gia
Bằng việc soạn thảo hệ thống các câu hỏi về tính hợp lý và khả thi của
các giải pháp quản lý gửi tới các chuyên gia (các CBQL trường THCS, lãnh
đạo các tổ chức, đoàn thể của các trường THCS trong huyện; Lãnh đạo và
chuyên viên Phòng GD&ĐT), phương pháp này được sử dụng với mục đích
xin ý kiến của các nhà quản lý giáo dục về tính hợp lý, hiệu quả và khả thi của
các giải pháp quản lý được đề xuất.
7.3. Phương pháp thống kê toán học
Bằng việc sử dụng một số thuật toán thống kê toán học áp dụng trong
nghiên cứu giáo dục; phương pháp này được sử dụng với mục đích xử lý các
kết quả điều tra, phân tích nghiên cứu, đồng thời để đánh giá mức độ tin cậy
của phương pháp điều tra.
8. Đóng góp của luận văn
8.1. Về mặt lý luận
Luận văn đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận về phát triển đội ngũ
CBQL giáo dục nói chung, đội ngũ CBQL trường THCS nói riêng trong giai
đoạn hiện nay.
8.2. Về mặt thực tiễn
Luận văn đã đưa ra bức tranh xác thực về thực trạng chất lượng đội ngũ
CBQL và thực trạng công tác phát triển đội ngũ CBQL các trường THCS
huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa; từ đó đề xuất các giải pháp phát triển đội


6

ngũ CBQL trường THCS trong huyện.
9. Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo, luận văn
gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề phát triển đội ngũ CBQL các trường
THCS.
Chương 2: Cơ sở thực tiễn của vấn đề phát triển đội ngũ CBQL các
trường THCS huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa.
Chương 3: Một số giải pháp phát triển đội ngũ CBQL các trường THCS
huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa.


7

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Ngày nay trong sự nghiệp đổi mới của đất nước, quản lý nói chung,
QLGD nói riêng luôn thu hút sự quan tâm của các nhà lãnh đạo, các nhà khoa
học và các nhà quản lý.
QL là một chức năng lao động xã hội bắt nguồn từ tính chất xã hội của
lao động. Từ thủa sơ khai của nhân loại, QL đã là một vấn đề được quan tâm.
Hoạt động QL bắt nguồn từ việc phân công, hợp tác lao động, chính sự phân
công hợp tác lao động ấy đòi hỏi phải có người đứng đầu chỉ huy, điều hành,
kiểm tra, quản lý nhằm nâng cao hiệu quả và năng suất trong lao động. Đây là
một hoạt động giúp người đứng đầu đơn vị, trong nhóm, cộng đồng. Thực
hiện tốt mục tiêu trong nhóm, trong đơn vị, cộng đồng đề ra.
Trong lịch sử GD, công tác QLGD nói chung, công tác QL đội ngũ cán
bộ nói riêng đóng một vai trò hết sức quan trọng. Nó quyết định chất lượng
giáo dục và đào tạo nên được nhiều người quan tâm và nghiên cứu.
Vấn đề QLGD, phát triển đội ngũ CBQL GD có vai trò quan trọng

trong việc “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài”. Đặc
biệt có ý nghĩa to lớn trong việc nâng cao chất lượng giáo dục của các nhà
trường.
Trên thế giới có rất nhiều các công trình nghiên cứu về QLGD của các
tác giả như: “Những vấn đề về quản lý trường học” (P.Vzimin,MIKôndakốp),
“Quản lý vấn đề quốc dân trên địa bàn huyện” (MIKôndakốp). Nhà giáo dục
học Xô Viết V.A Xukhomlinxki khi tổng kết những kinh nghiệm QL chuyên
môn trong vai trò là Hiệu trưởng nhà trường cho rằng: “ Kết quả hoạt động
của nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào công việc tổ chức đúng đắn các hoạt
động dạy học”. Ông cũng khẳng định những thành công hay thất bại qua kinh


8

nghiệm thực tiễn làm công tác quản lý của một Hiệu trưởng. Cùng với nhiều
tác giả khác ông đã nhấn mạnh đến sự phân công, sự phối hợp chặt chẽ, sự
thống nhất quản lý giữa Hiệu trưởng và phó Hiệu trưởng để đạt được mục tiêu
đề ra.
Ở Việt Nam từ những năm 90 trở về trước đã có những công trình của
nhiều tác giả bàn về lý luận QL nhà trường và các hoạt động QL nhà trường
như: Nguyễn Ngọc Quang; Phạm Viết Vượng; Nguyễn Văn Lê; Hà Sĩ Hồ; Lê
Tuấn và những bài giảng về lý luận QLGD của trường CB QLGD TWI... và
một số công trình nghiên cứu có giá trị như: “Giáo trình khoa học quản lý”
của Phạm Trọng Mạnh (NXB ĐHQG Hà nội năm 2001); “Khoa học tổ chức
và quản lý – một số vấn đề lý luận và thực tiễn” của trung tâm nghiên cứu
khoa học tổ chức quản lý (NXB thống kê Hà nội năm 1999); “Bài tập giảng
lý luận đại cương về quản lý” của Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc
( Hà nội 1998).
Đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu về giải pháp phát triển đội ngũ CBQL
nói chung và QL trường THCS nói riêng. Nhưng trên địa bàn bàn huyện Vĩnh

Lộc, tỉnh Thanh Hóa chưa có đề tài nào đi sâu nghiên cứu về các giải pháp
phát triển đội ngũ CBQL trường THCS. Việc nghiên cứu các giải pháp phát
triển đội ngũ CBQL trường THCS huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa có ý
nghĩa to lớn về mặt lý luận và thực tiễn trong việc phát triển đội ngũ CBQL
trường THCS để đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của sự nghiệp
GD&ĐT huyện nhà.
Với mong muốn góp phần khiêm tốn của mình vào việc phát triển đội ngũ
CBQL THCS tại huyện, tác giả đề tài mạnh dạn nghiên cứu thực tiễn, tìm kiếm và
đề xuất các giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả việc phát triển đội ngũ CBQL
THCS ở huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa.


9

1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Cán bộ quản lý trường THCS
1.2.1.1. Cán bộ quản lý
Theo Điều 1, Chương 1 Pháp lệnh Cán bộ, công chức, được Ủy ban
thường vụ Quốc hội khoá XI, thông qua ngày 29/4/2003: Cán bộ, công chức
quy định tại pháp lệnh này gồm những người được tuyển dụng, bổ nhiệm
hoặc giao giữ một công việc thường xuyên, được phân loại theo trình độ đào
tạo, ngành chuyên môn, được xếp vào ngạch hành chính, sự nghiệp trong các
cơ quan Nhà nước. Mỗi ngạch thể hiện chức và cấp về chuyên môn, nghiệp
vụ, có chức danh tiêu chuẩn riêng.
Luật Công chức (2008) đã xác định: CB công dân Việt Nam, được bầu
cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan
của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở TW, ở
tỉnh, thành phố trực thuộc TW (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế
và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

Theo Từ điển Tiếng Việt, CBQL là “người làm công tác có chức vụ
trong một cơ quan, một tổ chức, phân biệt với người không có chức vụ".
CBQL có thể là cấp trưởng hoặc cấp phó của một tổ chức được cơ quan
cấp trên bổ nhiệm bằng quyết định hành chính nhà nước. Cấp phó giúp việc
cho cấp trưởng, chịu trách nhiệm trước cấp trưởng và chịu trách nhiệm trước
pháp luật về công việc được phân công. CBQL là lực lượng rất quan trọng
trong cơ quan, đơn vị. Với tầm quan trọng của người CBQL, đòi hỏi người
CBQL phải có những phẩm chất và năng lực điển hình.
1.2.1.2. Cán bộ quản lý trường THCS
CBQL trường THCS là những người đứng đầu nhà trường, là chủ thể QL
nhà trường, là người chỉ huy, giữ vai trò lãnh đạo, dẫn dắt, tác động, ra lệnh,


10

kiểm tra đối tượng QL nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ đào tạo, giáo dục rèn luyện
HS nhà trường, hoàn thành tốt mục tiêu GD THCS.
1.2.2. Đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS
Đội ngũ được hiểu là tập hợp gồm một số đông người cùng chức năng,
nhiệm vụ hoặc nghề nghiệp, hợp thành lực lượng hoạt động trong một hệ
thống.
Theo tác giả Nguyễn Lân, đội ngũ gồm “Tập thể người trong một tổ
chức quy củ”.
Đội ngũ CBQL GD là tập hợp các CB, nhà giáo thực hiện nhiệm vụ QL các nhà trường và QL các cơ quan
trong hệ thống GD quốc dân.

Theo tác giả Hoàng Phê, “Đội ngũ là khối đông người cùng chức năng
nghề nghiệp được tập hợp và tổ chức thành lực lượng”.
Các khái niệm về đội ngũ dùng cho các tổ chức trong xã hội như đội
ngũ tri thức, đội ngũ công nhân viên chức đều có nguồn gốc xuất phát từ đội

ngũ theo thuật ngữ quân sự, đó là một khối đông người được tổ chức thành
một lực lượng để chiến đấu hoặc để bảo vệ, v.v...
Khái niệm đội ngũ cũng có thể hiểu là: Một nhóm người được tổ chức và
tập hợp thành một lực lượng, để thực hiện một hay nhiều chức năng, có thể cùng
hay không cùng nghề nghiệp, nhưng đều có chung một mục đích nhất định.
Các khái niệm tuy có khác nhau nhưng đều phản ánh một điều, đó là:
một nhóm người được tổ chức và tập hợp thành một lực lượng để thực hiện
một hay nhiều chức năng, có thể có cùng nghề nghiệp hoặc không cùng một
nghề nghiệp nhưng cùng có chung một mục đích nhất định.
Tóm lại có thể hiểu: Đội ngũ là một tập thể gồm nhiều người, có cùng
lý tưởng, cùng mục đích, làm việc theo sự chỉ huy thống nhất, có kế hoạch,
gắn bó với nhau về quyền lợi vật chất cũng như tinh thần.
Từ những khái niệm trên chúng tôi nhận thấy đội ngũ CBQL trường
THCS là một tập thể những CBQL được tổ chức thành một lực lượng có cùng


11

một chức năng, nhiệm vụ GD và rèn luyện HS nhà trường, nhằm hoàn thành
tốt mục tiêu, nhiệm vụ của trường THCS.
1.2.3. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS
1.2.3.1. Phát triển
Phát triển theo nghĩa triết học là sự biến đổi từ ít đến nhiều, từ hẹp đến rộng, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến
phức tạp. Xu hướng và con đường phát triển theo hình xoáy trôn ốc, tạo thành xu thế phát triển từ thấp lên cao, từ kém
hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. Phát triển là quá trình nội tại, tạo ra sự hoàn thiện của tự nhiên và xã hội.

Từ đó, cho

ta thấy: Phát triển là một trường hợp đặc biệt của sự vận động biểu hiện chiều
hướng đi lên của các đối tượng trong hiện thực khách quan, là quá trình

chuyển hoá từ trạng thái này sang trạng thái khác ngày càng hoàn thiện hơn.
Hiểu một cách đơn giản phát triển là “mở rộng ra, làm cho mạnh hơn lên, tốt hơn lên”. Ở cấp độ “chung nhất”,
“phát triển được hiểu là sự thay đổi hay biến đổi tiến bộ, là một phương thức của vận động, hay là quá trình diễn ra có
nguyên nhân, dưới những hình thức khác nhau như tăng trưởng, tiến hóa, chuyển đổi, mở rộng, cuối cùng tạo ra biến đổi
về chất”.

Theo tác giả Phạm Minh Hạc, những đặc điểm cơ bản của sự phát triển toàn diện ở con người là: hài hoà; cân
đối và cân bằng; tích hợp; toàn vẹn và chỉnh thể; liên tục không gián đoạn; ổn định; bền vững; đầy đủ và hoàn thiện. Sự
phát triển toàn diện con người trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước và hội nhập quốc tế là phát triển về khả năng con
người.

Năng lực trí tuệ và kỹ năng hành dụng; Trình độ nghiệp vụ chuyên môn
hóa; Khả năng hợp tác và cạnh tranh; Khả năng di chuyển nghề nghiệp; Khả
năng hoạch định và đánh giá; Sức chịu đựng stress do nhịp độ sống và môi
trường công nghiệp gây ra; Học vấn chung về công nghệ; Hiểu biết xã hội;
Hiểu biết về quản lý hành chính; Nhu cầu, sở thích tinh thần tương đối rõ;
Tính kỷ luật; Tính độc lập của lý trí và tình cảm; Năng động và hiệu quả
trong công việc. Như vậy, sự phát triển của kinh tế - xã hội, khoa học và công
nghệ đòi hỏi sự phát triển con người toàn diện, cân đối ở mức độ rất cao về trí
tuệ, thể chất và tâm năng.
1.2.3.2. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS
Phát triển đội ngũ CBQL là một phần của phát triển nguồn nhân lực. Bản
chất của công tác này là tạo ra những tác động khiến đội ngũ CBQL biến đổi


12

theo chiều hướng đi lên, tức là xây dựng đội ngũ CBQL phát triển cả về số
lượng, cơ cấu, phẩm chất và năng lực có khả năng đáp ứng yêu cầu QL của cơ
sở GD, thực hiện có kết quả mục đích QL trong bối cảnh mới.

Phát triển đội ngũ CBQL trường THCS là phát triển đội ngũ này đủ về
số lượng, đồng bộ về cơ cấu và đảm bảo chất lượng.
Để phù hợp với phạm vi và đối tượng nghiên cứu của đề tài, chúng tôi
tiếp cận chất lượng CBQL trường THCS theo hai mặt chính là phẩm chất và
năng lực của người CBQL GD. Khi tiếp cận chất lượng của người CBQL GD
thì phải gắn với nhiệm vụ, chức năng và quyền hạn đã được quy định cho họ.
Cụ thể: chất lượng đội ngũ CBQL trường THCS phải gắn với hoạt động QL
nhà trường. Chất lượng của một lĩnh vực hoạt động nào đó của người CBQL
GD thể hiện ở hai mặt phẩm chất và năng lực cần có để đạt tới mục tiêu của
lĩnh vực hoạt động đó với kết quả cao. Cụ thể: chất lượng đội ngũ CBQL
trường THCS được biểu hiện ở phẩm chất và năng lực cần có của họ, để họ
tiến hành hoạt động quản lý nhằm đạt tới mục tiêu quản lý đã đề ra.
Như vậy, để đánh giá được chất lượng chung của đội ngũ CBQL trường
THCS cần tập trung xem xét các chỉ số biểu đạt các mặt chung trong tiểu mục
này; đồng thời xem xét các chỉ số biểu đạt về năng lực và phẩm chất của từng
CBQL trường THCS.
Khi vận dụng khái niệm “phát triển nguồn nhân lực” vào phát triển đội
ngũ CBQL trường THCS thì “CBQL” chính là “thành viên” và “đội ngũ” là
“nguồn nhân lực”. Thực hiện tốt công tác phát triển đội ngũ CBQL GD sẽ
thúc đẩy phát triển GD&ĐT, góp phần tích cực phát triển nguồn nhân lực
của xã hội.
Phát triển đội ngũ CBQL trường THCS là quá trình xây dựng đội ngũ
CBQL trường THCS đáp ứng chuẩn nghề nghiệp, đảm bảo thực hiện có hiệu
quả nhiệm vụ và mục tiêu QL trường học. Để phát triển đội ngũ CBQL trường THCS cần tiến hành đồng bộ


13

các giải pháp QL nhằm xây dựng đội ngũ CBQL trường THCS đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, có trình độ chuyên môn
giỏi, kiến thức - kỹ năng quản lý vững vàng và thái độ nghề nghiệp tốt. Quá trình phát triển đội ngũ CBQL trường THCS

cũng là quá trình làm cho đội ngũ này thích ứng được với sự thay đổi mạnh mẽ của xã hội, có khả năng sáng tạo để thực
hiện tốt nhất mục tiêu của nhà trường, tìm thấy sự gắn bó với nhà trường (thấy mục tiêu cá nhân trong mục tiêu của nhà
trường, thấy sự phát triển của cá nhân gắn liền với sự phát triển của nhà trường).

Thực chất của phát triển đội ngũ CBQL trường THCS là tạo ra sự gắn bó
giữa chuẩn nghề nghiệp, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng với việc sử dụng hợp
lý; đồng thời tạo môi trường thuận lợi cho đội ngũ CBQL trường THCS phát
triển và đánh giá đội ngũ CBQL trường THCS một cách khoa học, chính xác,
khách quan.
Quá trình phát triển đội ngũ CBQL trường THCS thực chất là một quá trình liên tục nhằm thay đổi
thực trạng hiện tại của đội ngũ CBQL trường THCS cho hoàn thiện hơn, làm cho đội ngũ CBQL trường THCS ngày
càng hoàn thiện về mọi mặt, đáp ứng tốt yêu cầu QL trường THCS trong điều kiện CNH, HĐH và hội nhập quốc tế, từng
bước tiếp cận với trình độ QL trường học phổ thông của các nước phát triển trên thế giới. Phát triển đội ngũ CBQL
trường THCS là một quá trình kép, bao gồm sự tích cực tự vận động phát triển của người CBQL và sự thúc đẩy của môi
trường (sự vận động phát triển của nhà trường, xã hội, đồng nghiệp) đối với CBQL, trong đó sự tích cực tự vận động phát
triển của người CBQL giữ vai trò quan trọng, đảm bảo cho sự trưởng thành về nghề nghiệp, phẩm chất đạo đức, nhân
cách của người CBQL trong mối liên hệ biện chứng với sự phát triển của nhà trường THCS nói riêng và sự phát triển của
sự nghiệp GD&ĐT nói chung.

Như vậy, phát triển đội ngũ CBQL GD chính là tìm cách để đạt được hiệu suất cao nhất của 6 yếu tố: 1. Thực
hiện đào tạo bồi dưỡng để nâng cao phẩm chất, năng lực cho đội ngũ CBQL đáp ứng yêu cầu đổi mới GD phổ thông; 2.
Thực hiện các chính sách, chế độ để đảm bảo sức khỏe (thể lực, trí lực, tâm lực) cho đội ngũ CBQL; 3. Tạo ra môi
trường làm việc tốt nhất để đội ngũ CBQL nâng cao chất lượng, hiệu quả làm việc; 4. Bố trí công tác một cách hợp lý,
đồng bộ với các yếu tố số lượng, cơ cấu đội ngũ CBQL; 5. Thực hiện dân chủ hóa nhà trường, giúp CBQL phát huy mọi
tiềm năng cá nhân và tự phát triển bản thân; 6. Thực hiện phân cấp hợp lý cho đội ngũ CBQL nhằm phát huy tính tự chủ,
sáng tạo của họ trong QL, lãnh đạo nhà trường đáp ứng yêu cầu đổi mới GD phổ thông.

1.2.4. Giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS
1.2.4.1. Giải pháp
Theo Từ điển Tiếng Việt của giải pháp là: “Phương pháp giải quyết

một vấn đề cụ thể nào đó” [33].
Còn theo tác giả Nguyễn Minh Đạo, “Giải pháp là toàn bộ những ý
nghĩa có hệ thống cùng với những quyết định và hành động theo sau, dẫn tới
sự khắc phục một khó khăn” [16].
Để hiểu rõ hơn khái niệm giải pháp, chúng ta cần phân biệt với một số


14

khái niệm tương tự như: phương pháp, biện pháp.
Theo tác giả Nguyễn Văn Đạm, “phương pháp được hiểu là trình tự cần
theo trong các bước có quan hệ với nhau khi tiến hành một công việc có mục
đích nhất định” [tr.325]. Còn theo tác giả Hoàng Phê, “phương pháp là hệ
thống các cách sử dụng để tiến hành một công việc nào đó”. Về khái niệm
biện pháp, theo Hoàng Phê, đó là “cách làm, cách giải quyết một vấn đề cụ
thể” [tr. 64].
Điểm giống nhau của các khái niệm này đều nói về cách làm, cách
tiến hành, cách giải quyết một công việc, một vấn đề. Còn điểm khác nhau ở
chỗ, biện pháp chủ yếu nhấn mạnh đến cách làm, cách hành động cụ thể,
trong khi đó phương pháp nhấn mạnh đến trình tự các bước có quan hệ với
nhau để tiến hành một công việc có mục đích.
Như vậy, khái niệm giải pháp tuy có những điểm chung với các khái
niệm trên nhưng nó cũng có điểm riêng. Điểm riêng cơ bản của thuật ngữ này
là nhấn mạnh đến phương pháp giải quyết một vấn đề của chủ thể, với sự
khắc phục khó khăn nhất định. Trong một giải pháp có thể có nhiều biện
pháp. Giải pháp càng thích hợp, càng tối ưu càng giúp con người nhanh chóng
giải quyết những vấn đề đặt ra.
1.2.4.2. Giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS
Giải pháp phát triển đội ngũ CBQL trường THCS là những cách thức
tác động hướng vào việc tạo ra những biến đổi về chất lượng trong đội ngũ

CBQL trường THCS.
Như vậy, giải pháp phát triển đội ngũ CBQL trường THCS là nhằm
phát triển đội ngũ CBQL đảm bảo đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đảm
bảo chất lượng đáp ứng yêu cầu đổi mới GD phổ thông, yêu cầu CNH, HĐH
và hội nhập quốc tế.


15

1.3. Người CBQL trường THCS trước yêu cầu đổi mới giáo dục phổ
thông
1.3.1. Vai trò của người CBQL trường THCS trước yêu cầu đổi GD phổ
thông
HT nhà trường “là người chịu trách nhiệm QL các hoạt động của nhà
trường, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận”. Với tư
cách pháp nhân đó, họ có các vai trò chủ yếu và cần có các phẩm chất, năng
lực tương xứng với các vai trò của họ như sau:
- Đại diện cho chính quyền về mặt thực thi luật pháp, chính sách GD nói
chung, các quy chế GD và Điều lệ trường trung học nói riêng trong trường
THCS. Để đảm đương vai trò này, đội ngũ CBQL trường THCS cần có phẩm
chất và năng lực về pháp luật (hiểu biết và vận dụng đúng đắn luật pháp,
chính sách, quy chế GD và Điều lệ trường học vào QL các mặt hoạt động của
trường THCS).
- Hạt nhân tạo động lực cho bộ máy tổ chức và đội ngũ nhân lực trường
THCS thực hiện các hoạt động GD (trong đó tập trung vào điều hành đội ngũ
thực hiện nhiệm vụ dạy học) có hiệu quả hơn. Để đảm đương được vai trò này
CBQL trường THCS cần có phẩm chất và năng lực về tổ chức và điều hành
đội ngũ CBQL cấp dưới, GV, NV và HS, năng lực chuyên môn (am hiểu và
vận dụng thành thạo các tri thức về tổ chức nhân sự, giáo dục học, tâm lý học,
xã hội học và các tri thức phổ thông) để QL các hoạt động GD và dạy học của

trường THCS.
- Chủ trì huy động và QL tài chính, CSVC và thiết bị trường học. Để
đảm đương được vai trò này CBQL trường THCS cần có phẩm chất và năng
lực về QL kinh tế và năng lực kỹ thuật (hiểu biết về QL tài chính và QL
CSVC, kỹ thuật, công nghệ, ...) phục vụ cho các hoạt động GD và dạy học
của trường THCS.


16

- Tác nhân thiết lập và phát huy tác dụng của môi trường GD (mối quan
hệ giữa trường THCS, gia đình và xã hội; nói rộng hơn là thực hiện hiệu quả
chính sách xã hội hoá GD). Để đảm đương được vai trò này CBQL trường
THCS cần phải có phẩm chất và năng lực giao tiếp để vận động cộng đồng xã
hội tham gia xây dựng và QL trường THCS.
- Nhân tố thiết lập và vận hành hệ thống thông tin và truyền thông GD
trong trường THCS. Để đảm đương được vai trò này, CBQL trường THCS
phải có phẩm chất và năng lực về kỹ thuật QL và khai thác mạng Internet để
phục vụ cho mọi hoạt động của trường THCS.
Từ sự phân tích trên, theo chúng tôi, trong bối cảnh hiện nay, CBQL
trường THCS có vai trò như sau:
- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch chiến lược phát triển nhà
trường.
- Tổ chức, quản lý quá trình dạy học, giáo dục.
- Phát triển chương trình GD nhà trường theo định hướng phát triển năng
lực học sinh.
- Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo của HS.
- Bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, năng lực sư phạm cho đội
ngũ giáo viên.

- Lãnh đạo sự thay đổi nhà trường, đáp ứng yêu cầu đổi mới GD phổ
thông.
- Định hướng giá trị, xây dựng văn hóa nhà trường.
1.3.2. Mô hình nhân cách người CB QLGD trường THCS trước yêu cầu
đổi mới GD phổ thông
Như đã phân tích ở trên, đội ngũ CBQL các trường THCS muốn thực
hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, quyền hạn của trường THCS và nhiệm vụ


17

quyền hạn của mình thì phải có được hai mặt phẩm chất và năng lực. Hai mặt
này luôn luôn được thể hiện song song, không tách rời nhau để cùng thực hiện
mục tiêu QL. Đây là hai mặt cơ bản về yêu cầu nhân cách của một người CB
cách mạng đã được Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định là “vừa hồng vừa
chuyên”. Cụ thể, "Chuẩn HT trường THCS, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học” bao gồm
3 tiêu chuẩn và 23 tiêu chí.

Trước yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện

GD&ĐT, theo chúng tôi, mô hình nhân cách

CBQL trường THCS, gồm:

1.3.2.1. Nhà giáo
Công cuộc CNH,

HĐH đất nước và hội nhập quốc tế tạo ra nhiều thời cơ nhưng cũng đặt ra nhiều thách

thức trong quá trình xây dựng, phát triển đất nước bền vững, trở thành quốc gia giàu mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.


Trước thực tế đó, việc tăng cường GD tư tưởng chính trị và phẩm chất
đạo đức trong hệ thống GD quốc dân nói chung và GD THCS nói riêng là
cần thiết và cấp bách, đảm bảo cho nguồn nhân lực của đất nước “vừa hồng
vừa chuyên”, thực hiện tốt nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Với tư
cách là những người đứng đầu trong nhà trường, CBQL trường THCS cũng
phải “vừa hồng vừa chuyên”, nghĩa là vừa có phẩm chất chính trị và đạo
đức tốt, vừa phải nắm vững chuyên môn nghiệp vụ, năng lực lãnh đạo,
quản lý.
Phẩm chất chính trị và đạo đức nghề nghiệp là tiêu chuẩn đầu tiên cần
phải có của CBQL. Điều này có ý nghĩa sâu sắc, khẳng định uy tín, vị thế của
người CBQL, là tấm gương sáng để GV và HS noi theo. Do đó, hơn bao giờ hết, đội ngũ CBQL
cần phải phấn đấu để chuẩn hóa đạo đức nghề nghiệp có tác dụng thiết thực tạo nên “cái uy” và đem lại thành công cho
người lãnh đạo, QL nhà trường.

1.3.2.2. Nhà quản lý
Trước bối cảnh đổi mới căn bản toàn diện GD&ĐT, đòi hỏi CBQL
trường THCS phải có những năng lực QL mới:
Có kỹ năng xây dựng quy hoạch, tuyển dụng, sử dụng và thực hiện
đúng chế độ, chính sách đối với đội ngũ CB, GV, NV. Có kế hoạch đào tạo,


18

bồi dưỡng đội ngũ CB, GV, NV đáp ứng yêu cầu chuẩn hóa, đảm bảo sự phát
triển lâu dài của nhà trường. Có kỹ năng động viên, khuyến khích đội ngũ
CB, GV, NV phát huy sáng kiến xây dựng nhà trường, thực hành dân chủ ở
cơ sở, xây dựng đoàn kết ở từng đơn vị và trong toàn trường; mỗi thầy cô giáo
là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo. Có kỹ năng QL xây dựng, phát
triển chương trình GD nhà trường; kỹ năng chỉ đạo GV phân tích, thiết kế bài

giảng theo tiếp cận phát triển năng lực HS. Thực hiện chương trình các môn
học theo hướng phát huy tính tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo của HS
nhằm đạt kết quả học tập cao trên cơ sở đảm bảo chuẩn kiến thức, kỹ năng
theo các quy định hiện hành. Có kỹ năng tổ chức, QL hoạt động dạy học của
GV theo yêu cầu đổi mới, phát huy dân chủ, khuyến khích sự sáng tạo của
từng GV, của các tổ bộ môn và tập thể sư phạm của nhà trường. Gương mẫu,
đi đầu trong việc đổi mới phương pháp dạy học. Có kỹ năng chỉ đạo GV thiết
kế các hoạt động GD tự chọn phù hợp năng lực, nhu cầu người học, đáp ứng
yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện GD. Thực hiện GD toàn diện, phát triển
tối đa tiềm năng của người học, để mỗi HS có phẩm chất đạo đức làm nền
tảng cho một công dân tốt, có khả năng định hướng vào một lĩnh vực nghề
nghiệp phù hợp với tiềm năng sẵn có của mình và nhu cầu của xã hội. Hiểu
biết hoạt động của bộ máy kế toán tại trường, chỉ đạo bộ phận kế toán xây
dựng kế hoạch về tài chính, tài sản, có biện pháp bảo đảm cân đối để thực
hiện đầy đủ các nhiệm vụ của nhà trường; Kỹ năng chỉ đạo bộ phận tài chính
lập dự toán ngân sách hàng năm; Có kỹ năng QL, sử dụng hiệu quả, minh
bạch, đúng quy định các nguồn tài chính phục vụ các hoạt động dạy học, GD
của nhà trường, thực hiện công khai tài chính của trường theo đúng quy định.
Kỹ năng chỉ đạo nhà trường xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ. Có kỹ năng tổ
chức phối hợp với các đoàn thể và các lực lượng trong cộng đồng xã hội
nhằm cung cấp kiến thức, kỹ năng, tạo dựng niềm tin, giá trị đạo đức, văn hóa


19

và tư vấn hướng nghề nghiệp cho HS.
1.3.2.3. Nhà lãnh đạo
Trước bối cảnh đổi mới căn bản toàn diện GD&ĐT, đòi hỏi CBQL
trường THCS phải có những năng lực lãnh đạo:
- Năng lực phân tích và dự báo: CBQL trường THCS phải có hiểu biết

về tình hình chính trị, kinh tế, xã hội của đất nước, địa phương; Nắm bắt kịp
thời chủ trương, chính sách và quy định của ngành GD&ĐT, dự báo được xu
thế phát triển của nhà trường trong bối cảnh hiện nay.
- Có tầm nhìn chiến lược: CBQL trường THCS phải có kỹ năng xây
dựng được tầm nhìn, sứ mạng, các giá trị của nhà trường hướng tới sự phát
triển toàn diện của mỗi HS và nâng cao chất lượng, hiệu quả GD của nhà
trường; Có kỹ năng tuyên truyền, quảng bá về giá trị nhà trường; công khai
mục tiêu, chương trình GD, kết quả đánh giá chất lượng GD và hệ thống văn
bằng, chứng chỉ của nhà trường tạo được sự đồng thuận và ủng hộ nhằm phát
triển nhà trường.
- Năng lực thiết kế và định hướng triển khai: CBQL trường THCS phải
có kỹ năng xác định được các mục tiêu ưu tiên; Kỹ năng thiết kế và triển khai
các chương trình hành động nhằm thực hiện kế hoạch chiến lược phát triển
nhà trường; Kỹ năng hướng mọi hoạt động của nhà trường vào mục tiêu nâng
cao chất lượng học tập và rèn luyện của HS, nâng cao hiệu quả làm việc của
GV; động viên, khích lệ mọi thành viên trong nhà trường tích cực tham gia
phong trào thi đua xây dựng “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
- Quyết đoán, có bản lĩnh đổi mới: Người CBQL trường THCS phải có
khả năng ra quyết định đúng đắn, kịp thời và giám chịu trách nhiệm về các
quyết định nhằm đảm bảo cơ hội học tập cho mọi HS, nâng cao chất lượng và
hiệu quả GD của nhà trường; Có kỹ năng khơi dậy và nuôi dưỡng động lực,
kỹ năng gây ảnh hưởng; Có kỹ năng lãnh đạo sự thay đổi; Có kỹ năng QL


×