Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

Thiết kế hệ thống điều hòa không khí và thông gió cho khoa Ung Bứu-Bệnh Viện Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (998.96 KB, 104 trang )

Đồ án tốt nghiệp Khoa công nghệ Nhiệt - Điện Lạnh
LỜI NÓI ĐẦU
Nước ta là một nước nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới. Do đó điều hoà không khí
chiếm một vị trí quan trọng trong đời sống sinh hoạt và cả trong công nghiệp. Khi mà
đời sống kinh tế nâng cao thì nhu cầu về điều hoà càng cao, có thể nói hầu như trong tất
cả các cao ốc, văn phòng , khách sạn,bệnh viện, nhà hàng, một số phân xưởng…, đã và
đang xây dựng đều trang bị hệ thống điều hoà không khí. Mục đích của việc điều hoà
không khí là tạo ra môi trường vi khí hậu thích hợp cho điều kiện sinh lý của con người
và nâng cao độ tin cậy hoạt động của các trang thiết bị công nghệ.
Với đề tài Tính toán thiết kế hệ thống điều hoà không khí cho “ Khoa Ung Bướu –
Bệnh Viện Đa Khoa Đà Nẵng” sau khi tìm hiểu và tiến hành làm đồ án, cùng với sự
hướng dẫn tận tình hướng dẫn về đề tài này đã đem lại cho em những kiến thức bổ ích
và kinh nghiệm cho công việc tương lai sau này.
Trong suốt quá trình làm đồ án với sự nổ lực của bản thân cùng với sự hướng dẫn
tận tình của thầy: TS.Phan Quí Trà cùng các thầy cô khác trong khoa, đến nay đồ án
của em đã được hoàn thành. Trong cuốn thuyết minh này em đã cố gắng trình bày một
cách trọn vẹn và mạch lạc từ đầu đến cuối tuy nhiên vẫn còn vài sai sót, lại một phần do
kiến thức còn hạn chế và tài liệu không đầy đủ nên không tránh khỏi. Vì vậy em mong
muốn có được sự chỉ bảo quí báu của thầy . Em xin chân thành cảm ơn.
Đà Nẵng, tháng 5 năm 2010
Sinh viên thực hiện
Lê Văn Diện
Lê Văn Diện - Lớp 05N2 Trang 1
Đồ án tốt nghiệp Khoa công nghệ Nhiệt - Điện Lạnh
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----o0o----- -----o0o-----
Khoa : Công Nghệ Nhiệt - Điện Lạnh
NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Họ và tên sinh viên : Lê Văn Diện
Lớp : 05N


2
Khoá : 2005-2010
Ngành : Công Nghệ Nhiệt _ Điện Lạnh.
1. Tên đề tài : Thiết kế hệ thống điều hòa không khí và thông gió cho khoa Ung Bứu-
Bệnh Viện Đà Nẵng
2. Các số liệu ban đầu :
3. Nội dung các phần thuyết minh và tính toán :
- Giới thiệu công trình,phân tích phương án lựa chọn phương án đhkk và chọn
thông số tính toán.
- Tính cân bằng nhiệt, cân bằng ẩm và kiểm tra đọng sương.
- Thành lập và tính toán sơ đồ điêu hòa không khí .
- Chọn máy và thiết bị điều hòa không khí.
-Tính toán chọn đường ống ga theo tiêu chuẩn
- Tính toán thiết kế hệ thống thông gió và cấp gió tươi.
- Tính chọn các thiết bị phụ : Tiêu âm, Lọc bụi
4. Các bản đồ và đồ thị :
- Bản vẽ mặt bằng ĐHKK và thông gió tầng 1.
- Bản vẽ mặt bằng ĐHKK và thông gió tầng 2.
- Bản vẽ mặt bằng ĐHKK và thông gió tầng 3.
- Bản vẽ mặt bằng ĐHKK và thông gió tầng 4.
-Bản vẽ cách lắp đặt hệ thống ĐHKK
- Bản vẽ sơ đồ nguyên lý đường ống dẫn gas lạnh.
- Bản vẽ sơ đồ tuần hoàn 1 cấp.
5. Cán bộ hướng dẫn :T.S PHAN QUÍ TRÀ.
6. Ngày giao nhiệm vụ :02/2010
7. Ngày hoàn thành nhiệm vụ : 04/06/2010.
Thông qua bộ môn
Ngày ....... tháng ........ năm 2010
TỔ TRƯỞNG BỘ MÔN GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
(Ký, ghi rõ họ tên)

Lê Văn Diện - Lớp 05N2 Trang 2
Đồ án tốt nghiệp Khoa công nghệ Nhiệt - Điện Lạnh
Chương 1
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TRÌNH KHOA UNG BƯỚI
BỆNH VIỆN ĐÀ NẴNG
1.1. Giới thiệu sơ về công trình....................................................................................5
1.2. Ý nghĩa việc lắp đặt điều hòa tại khoa ung bứu....................................................7
1.3. Giới thiệu về hệ thống điều hòa không khí ..........................................................7
1.4 Lựa chọn phương án điều hòa không khí ............................................................16
1.5 Lựa chọn thông số tính toán..................................................................................17
Chương 2
TÍNH CÂN BẰNG NHIỆT ,CÂN BẰNG ẨM
2.1. Tính hệ số truyền nhiệt của kết cấu bao che..........................................................20
2.2. Tính cân bằng nhiệt...............................................................................................24
2.3. Tính cân bằng ẩm..................................................................................................44
2.4. Tính kiểm tra đọng sương ....................................................................................46
Chương 3
THÀNH LẬP VÀ TÍNH TOÁN SƠ ĐỒ ĐIỀU HOÀ KHÔNG KHÍ
3.1. Lựa chọn sơ đồ điều hòa không khí.......................................................................48
3.2. Tính toán năng suất thiết bị ..................................................................................52
3.3. Tổng công suất lạnh của công trình......................................................................55
Chương 4
TÍNH CHỌN MÁY VÀ THIẾT BỊ CHO HỆ THỐNG
4.1. Lựa chọn hãng sản xuất.........................................................................................56
4.2. Lựa chọn thiết bị chính cho hệ thống điều hòa .....................................................61
Chương 5
TÍNH TOÁN THIẾT ĐƯỜNG ỐNG GA ,ĐƯỜNG ỐNG GIÓ,THÔNG GIÓ VÀ CẤP GIÓ
TƯƠI
5.1 Tính toán thiết kế đường ống gas........................................................................... 67
5.2. Tính toán thiết kế đường ống gió ,thông gió và cấp gió tươi ...............................76

5.2.1 Mục đích thiết kế ................................................................................................76
5.2.2 Cơ sở lý thuyết tính toán kênh gió ......................................................................77
5.2.2 Tính toán thiết đường ống gió cấp....................................................................... 78
5.2.4 Tính toán thiết kế đường ống hút và thông gió nhà vệ sinh................................ 90
Lê Văn Diện - Lớp 05N2 Trang 3
Đồ án tốt nghiệp Khoa công nghệ Nhiệt - Điện Lạnh
Chương 6
TIÊU ÂM VÀ KHỬ KHUẨN CHO HỆ THỐNG ĐIỀU HOÀ KHÔNG KHÍ
I.TIÊU ÂM
6.1. Khái niệm về tiếng ồn..............................................................................................96
6.2. Ảnh hưởng của tiếng ồn đối với sức khoẻ con người............................................ 96
6.3. Các nguồn gây ồn..................................................................................................96
6.4. Các biện pháp tiêu âm và thiết bị tiêu âm..............................................................97
II. LỌC BỤI VÀ KHỬ KHUẨN100
Chương 7
PHƯƠNG ÁN LẮP ĐẶT HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
7.1 Phương án lắp đặt dàn nóng...................................................................................101
7.2 Phương án lắp đặt dàn lạnh ...................................................................................101
7.3 Phương pháp lắp đặt đường ống gas ,đường ống gió.............................................102
KẾT LUẬN 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO 107
Lê Văn Diện - Lớp 05N2 Trang 4
Đồ án tốt nghiệp Khoa công nghệ Nhiệt - Điện Lạnh
Chương 1
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TRÌNH KHOA UNG BƯỚI
BỆNH VIỆN ĐÀ NẴNG
1.1.GIỚI THIỆU CÔNG TRÌNH:
1.1.1. Giới thiệu sơ về công trình:
Khoa ung bưới bệnh viện Đà Nẵng nằm ở địa chỉ 124 Hải Phòng,quận Hải Châu ,
Thành phố Đà Nẵng. Toàn bộ công trình là một tòa nhà 4 tầng cao 16,3 m, diện tích mặt

bằng xây dựng là :Tầng (1)+Tầng (2,3,4)=30x66,9+3x67,1x30=8046m
2
.
1.1.2. Bản vẽ mặt bằng của công trình: (xem ở bản vẽ)
1.1.3. Cấu trúc chính của công trình:
Bảng 1.1. Các thông số về diện tích và chiều cao
Tầng 1 Phòng khám 1 21.0
5,5
Phòng khám 2 21.3
5,5
Phòng mô phỏng 28.1
5,5
Phòng điều khiển 1 8.7
5,5
Phòng điều khiển 2x2 phòng 12.4x2
5,5
Phòng điều khiển 3 21.0
5,5
Phòng điều khiển 4 28.3
5,5
Phòng điều khiển 5 15.4
5,5
Phòng kế hoạch điều trị 14.3
5,5
Phòng máy chủ 14.3
5,5
Phòng khám phụ khoa 22.1
5,5
Phòng QC 26.4 5,5
Sảnh (Exit & Entry ) 12.4 5,5

Phòng Hotcell
26.4 5,5
Hành lang khu điều trị xạ trị 76.9 5,5
Phòng bác sĩ 12.8
5,5
Lê Văn Diện - Lớp 05N2 Trang 5
Đồ án tốt nghiệp Khoa công nghệ Nhiệt - Điện Lạnh
Tầng 2

Phòng Phòng trưởng khoa 1 18.1 3,6
Phòng trưởng khoa 2 14.4 3,6
Phòng Bác Sĩ 15.64 3,6
Phòng điều khiển 14.4 3,6
Phòng spect 28.6 3,6
Phòng pet 28.1 3,6
P P Phòng bệnh nội trú x 2 phòng 56.4x2 3,6
Phòng khám 16.9 3,6
Phòng thủ thuật 29.5 3,6
Phòng hành chánh 11.3 3,6
Phòng vệ sinh nữ 1 18.0 3,6
Phòng vệ sinh nam 1 18.0 3,6
Phòng vệ sinh nữ 2 35.7 3,6
Phòng vệ sinh nam 2 35.7 3,6
Phòng vệ sinh loại 2 x2 56.4x2 3,6
Tầng 3
Phòng thủ thuật 16.1 3,6
Phòng khám 21.8 3,6
Phòng trưởng khoa 1 15.0 3,6
Phòng Bác Sĩ 16.1 36
Phòng vệ sinh nam 35.7 3,6

Phòng vệ sinh nữ 37.5 3,6
Phòng vệ sinh loại 2 x2 56.4x2 3,6
Phòng trưởng khoa 2 11.3 3,6
Tầng 4
Phòng bệnh nội trú x5 phòng 56.4x5 3,6
Phòng xử lý dụng cụ bẩn 8.3 3.6
Phòng soạn ăn 12.0 3.6
Sảnh 9.1 3,6
1.2. Ý NGHĨA VIỆC LẮP ĐẶT ĐIỀU HÒA TẠI KHOA UNG BƯỚU
BỆNH VIỆN ĐÀ NẴNG
Lê Văn Diện - Lớp 05N2 Trang 6
Đồ án tốt nghiệp Khoa công nghệ Nhiệt - Điện Lạnh
Việt Nam là một nước nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới nóng và ẩm. Vì vậy, ở
thành phố Đà Nẵng vào mùa hè rất oi bức lại thêm môi trường không khí không được
trong sạch. Việc lắp đặt hệ thống điều hòa tại bệnh viện là một điều kiện tất yếu khi nơi
đây tập trung nhiều người cũng như bệnh nhân đến khám bệnh ,họ cần một môi trường
trong sạch để hít thở không khí ,cũng như tránh các bệnh lây nhiểm có thể xảy ra trong
bệnh viện.
1.3. GIỚI THIỆU VỀ HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ :
1.3.1. Khái niệm về điều hoà không khí:
Điều hoà không khí là một nghành khoa học nghiên cứu các phương pháp, công
nghệ và thiết bị để tạo ra một môi trường không khí phù hợp với công nghệ sản xuất,
chế biến hoặc tiện nghi đối với con người. Ngoài nhiệm vụ duy trì nhiệt độ trong không
gian cần điều hoà ở mức yêu cầu, hệ thống điều hoà không khí còn phải giữ độ không
khí trong không gian đó ổn định ở một mức qui định nào đó. Bên cạnh đó, cần phải chú
ý đến vấn đề bảo vệ độ trong sạch của không khí, khống chế độ ồn và sự lưu thông hợp
lí của dòng không khí.
1.3.2. Ảnh hưởng của trạng thái không khí tới con người:
Trạng thái không khí được biểu thị bởi nhiệt độ, độ ẩm tương đối, tốc độ, độ trong
sạch và nồng độ chất độc hại, độ ồn. Các đại lượng trên của không khí sẽ tác động tới

con người và qui trình công nghệ sản xuất.
1.3.2.1. Ảnh hưởng của nhiệt độ:
Nhiệt độ bên trong cơ thể con người luôn giữ ở 37
0
C. Để có được nhiệt độ này
người luôn sản sinh ra nhiệt lượng. Trong bất kỳ hoàn cảnh nào con người sản sinh ra
lượng nhiệt nhiều hơn lượng nhiệt cơ thể cần để duy trì ở 37
0
C. Vậy lượng nhiệt dư
thừa này cần phải thải vào môi trường không khí xung quanh từ bề mặt bên ngoài cơ thể
người bằng 2 phương thức truyền nhiệt: đối lưu, bức xạ.
Qua nghiên cứu thấy rằng con người thấy thoả mái dễ chịu khi sống trong môi
trường không khí có nhiệt độ t
kk
= 22 ÷ 27
0
C.
1.3.2.2. Ảnh hưởng của độ ẩm tương đối:
Độ ẩm tương đối của không khí φ được tính bằng %, không khí chưa bão hoà φ
<100%, không khí bão hoà φ = 100%. Độ ẩm tương đối của không khí là yếu tố quyết
định tới lượng nhiệt ẩn bay hơi q
a
từ cơ thể người vào không khí. Qua nghiên cứu ta
Lê Văn Diện - Lớp 05N2 Trang 7
Đồ án tốt nghiệp Khoa công nghệ Nhiệt - Điện Lạnh
thấy con người sẽ cảm thấy dễ chịu khi sống trong môi trường không khí có độ ẩm
tương đối φ = 60 ÷ 75%.
1.3.2.3. Ảnh hưởng của tốc độ không khí:
Ta biết rằng khi tốc độ không khí tăng, lượng nhiệt toả ra từ cơ thể bằng đối lưu và
bằng bay hơi đều tăng và ngược lại. Qua nghiên cứu ta thấy con người sẽ cảm thấy dễ

chịu khi tốc độ không khí xung quanh khoảng 0,25m/s.
1.3.2.4. Nồng độ các chất độc hại.
Khi trong không khí có các chất độc hại chiếm một tỷ lệ lớn thì nó sẽ có ảnh
hưởng đến sức khỏe con người. Mức độ tác hại của mỗi một chất tùy thuộc vào bản
chất chất khí, nồng độ của nó trong không khí, thời gian tiếp xúc của con người, tình
trạng sức khỏe ...vv.
Các chất độc hại bao gồm các chất chủ yếu sau: Bụi, khí CO
2
, SO
2
, NH
3
, Clo …
Tuy các chất độc hại có nhiều nhưng trên thực tế trong các công trình dân dụng chất
độc hại phổ biến nhất đó là khí CO
2
do con người thải ra trong quá trình hô hấp. Vì thế
trong kỹ thuật điều hoà người ta chủ yếu quan tâm đến nồng độ CO
2
.
1.3.2.5. Độ ồn:
Người ta phát hiện ra rằng khi con người làm việc lâu dài trong khu vực có độ ồn cao
thì lâu ngày cơ thể sẽ suy sụp, có thể gây một số bệnh như: stress, bồn chồn và gây các
rối loạn gián tiếp khác. Độ ồn tác động nhiều đến hệ thần kinh. Mặt khác khi độ ồn lớn
có thể làm ảnh hưởng đến mức độ tập trung vào công việc hoặc đơn giản hơn là gây sự
khó chịu cho con người.
Vì vậy độ ồn là một tiêu chuẩn quan trọng không thể bỏ qua khi thiết kế một hệ thống
điều hòa không khí.
1.3.3. Phân loại hệ thống điều hoà không khí:
Có nhiều cách phân loại hệ thống điều hoà không khí, ở đây chủ yếu sẽ trình bày 2

cách phân loại hay dùng:
- Phân loại theo quá trình truyền nhiệt giữa không khí và môi chất lạnh trong dàn bốc
hơi của máy lạnh: hệ thống điều hoà làm lạnh trực tiếp (không qua chất tải lạnh như
nước), hệ thống điều hoà làm lạnh gián tiếp (qua chất tải lạnh trung gian như nước).
Lê Văn Diện - Lớp 05N2 Trang 8
Đồ án tốt nghiệp Khoa công nghệ Nhiệt - Điện Lạnh
- Phân loại theo cách cung cấp không khí lạnh đã qua xử lý cho không gian cần
điều hoà; hệ thống điều hoà trung tâm, hệ thống điều hoà phân tán, hệ thống điều hòa
cục bộ.
1.3.3.1. Hệ thống điều hoà không khí trực tiếp:
- Hệ thống điều hoà không khí trực tiếp là hệ trong đó không khí trong phòng được
làm lạnh trực tiếp bằng dàn bốc hơi (dàn lạnh) của máy lạnh. Dàn bốc hơi có thể đặt
ngay trong phòng cần điều hoà (hệ thống điều hoà cục bộ ) hoặc dàn bốc hơi được đặt
ngoài phòng điều hoà cùng với đường ống dẫn không khí (hệ thống điều hoà phân tán
hoặc trung tâm), ở đây có thể sử dụng các loại máy điều hoà:
- Máy điều hoà cửa sổ: tất cả các bộ phận của máy điều hòa đặt trong vỏ máy. Ưu
điểm: gọn, dễ lắp đặt. Nhược điểm là phải đục tường đặt máy nên mất mỹ quan, máy có
năng suất lạnh nhỏ.
- Máy điều hoà tách rời: máy được phân thành 2 mảng: mảng trong nhà (indoor
unit), mảng ngoài trời (outdoor unit). Mảng trong nhà gồm một hay nhiều khối trong có
chứa dàn bốc hơi (dàn lạnh) nên còn gọi là khối lạnh; mảng ngoài trời chỉ gồm một
khối trong có chứa dàn ngưng (dàn nóng) nên gọi là khối nóng. Máy điều hoà loại này
thường có năng suất lạnh nhỏ.
Hình 1.1: Điều hòa 2 mảnh
- Máy điều hoà dạng tủ hai khối: một khối trong nhà (khối lạnh) có thể đặt đứng
hoặc treo, môt khối ngoài trời (khối nóng). Loại máy này có năng suất lạnh vừa và nhỏ.
- Máy điều hoà hoà VRV: về cấu tạo máy VRV giống như máy loại tách rời nghĩa là
gồm hai mảng: mảng ngoài trời và mảng trong nhà ( gồm nhiều khối trong có dàn bốc
hơi và quạt ). Sự khác nhau giữa VRV và dạng tách rời: với VRV chiều dài và chiều cao
Lê Văn Diện - Lớp 05N2 Trang 9

Đồ án tốt nghiệp Khoa công nghệ Nhiệt - Điện Lạnh
giữa khối ngoài trời và
trong nhà cho phép rất
lớn (100m chiều dài
lớn nhất giữa dàn nóng
và dàn lạnh ).

Lê Văn Diện - Lớp 05N2 Trang 10
Đồ án tốt nghiệp Khoa công nghệ Nhiệt - Điện Lạnh
Hình 1.2: Sơ đồ mguyên lý VRV
Vì vậy khối ngoài trời có thể đặt trên nóc nhà cao tầng để tiết kiệm không gian và
điều kiện làm mát giàn ngưng bằng không khí tốt hơn. Ngoài ra máy điều hoà VRV có
ưu việt là khả năng lớn trong việc thay đổi công suất lạnh bằng việc thay đổi tần số điện
cấp cho máy nén, nên tốc độ quay của máy nén thay đổi và lưu lượng môi chất lạnh
cũng thay đổi. Nhược điểm là ống dẫn môi chất dài nên khó kiểm tra rò rỉ và cần lượng
môi chất lạnh nạp vào máy nhiều hơn.
Các loại máy điều hoà kể trên có đặt điểm chung: Không khí trong phòng nhờ quạt
trong khối lạnh được hút vào và qua dàn lạnh lại thổi vào phòng. Nghĩa là khi cửa của
phòng đóng kín, sẽ không có không khí tươi ở ngoài phòng vào cho nên người ta chỉ
dùng loại máy điều hoà trong hệ thống trực tiếp này cho không gian cần điều hoà không
có nhiều người (phòng làm việc, phòng ngủ...).
- Máy điều hoà nguyên cụm: Máy được đặt ngoài phòng cần điều hoà, có loại không
cần đường dẫn không khí lạnh và các miệng thổi. Ưu điểm: Ngoài việc hút không khí
trong phòng điều hoà còn hút một lượng không khí tươi ngoài trời rồi đi qua dàn lạnh
thổi vào phòng (hệ thống điều hoà phân tán hoặc trung tâm). Nhược đểm là đường ống
gió cồng kềnh và có khả năng lan truyền hoả hoạn nhanh. Việc làm mát thiết bị ngưng
tụ có thể bằng không khí hoặc bằng nước. Khi làm mát bằng nước máy phải kết hợp với
tháp làm mát bằng nước. Loại máy điều hoà nguyên cụm thường có năng suất lạnh vừa
và lớn.
1.3.3.2. Hệ thống điều hoà không khí gián tiếp:

Hệ thống điều hòa không khí kiểu làm lạnh bằng nước là hệ thống trong đó cụm
máy lạnh không trực tiếp xử lý không khí mà làm lạnh nước đến khoảng 7
o
C. Sau đó
nước được dẫn theo đường ống có bọc cách nhiệt đến các dàn trao đổi nhiệt gọi là các
Lê Văn Diện - Lớp 05N2 Trang 11
ỏn tt nghip Khoa cụng ngh Nhit - in Lnh
FCU v AHU x lý nhit m khụng khớ. Nh vy trong h thng ny nc s dng
lm cht ti lnh .
H thng gm cỏc thit b chớnh sau :
- Cm mỏy lnh Chiller.
- Thỏp gii nhit i vi mỏy chiller gii nhit bng nc.
- Bm nc gii nhit
- Bm nc lnh tun hon
- Bỡnh gión n v cp nc b sung
- H thng x lý nc
- Cỏc dn lnh FCU v AHU
1. H thng iu ho khụng khớ giỏn tip kớn:
a. H thng iu ho:
Hỡnh 1.3 S nguyờn lý h thng iu ho khụng khớ giỏn tip kớn, õy nc
lnh t bỡnh bc hi ca mỏy lnh (mỏy sn xut nc lnh Water Chiller) chuyn ng
dn ti AHU (t ngoi phũng iu ho) hoc FCU (t trong phũng iu ho cựng vi
qut) lm lnh khụng khớ ri nc li quay li bỡnh bc hi ca mỏy lnh. Vy nc
lnh thc hin vũng tun hon m khụng tip xỳc vi khụng khớ ngoi tri nờn gi l h
iu ho khụng khớ giỏn tip kớn (h iu ho nc lnh kớn).






Hỡnh 1. 3: S nguyờn lý ca Water Chiller.
Lờ Vn Din - Lp 05N2 Trang 12
FCU
AHU
WATER
CHILLER
Nổồùc laỷnh
Vn phoỡng
Khọng khờ họửi
Khọng khờ cỏỳp
Nổồùc laỷnh
Thaùp giaới nhióỷt
Bỗnh giaợn nồớ vaỡ
cỏỳp nổồùc bọứ sung
Khọng khờ tổồi
Đồ án tốt nghiệp Khoa công nghệ Nhiệt - Điện Lạnh
Trong hệ thống điều hoà không khí gián tiếp có đường ống dẫn không khí người ta
hay sử dụng biện pháp thay đổi lưu lượng không khí lạnh để điều chỉnh phụ tải năng
suất lạnh cho phù hợp với yêu cầu sử dụng.
+ Ưu điểm của điều hoà gián tiếp kín với AHU: Có đưa một lượng không khí tươi từ
ngoài trời vào nên không khí trong không gian điều hoà trong sạch hơn. Vì vậy hệ điều
hoà với AHU này nên dùng để điều hoà cho phòng đông người hoạt động (phòng họp,
phòng ăn,...).
+ Nhược điểm: Cần thêm đường ống dẫn không khí, một phòng đặt AHU, hệ thống ống
gió cồng kềnh.
Khi cần sưởi ấm về mùa đông, ta cho máy lạnh ngưng hoạt động và thiết bị cung cấp
nước nóng hoặc hơi nước sẽ đi vào AHU để đốt nóng không khí. Hoặc khi sử dụng máy
lạnh hai chiều lúc này nước nóng sẽ cung cấp cho AHU, FCU.
Trong hệ thống điều hoà không khí gián tiếp kín với việc sử dụng FCU (gồm dàn
ống có cánh và quạt) ta thấy vì FCU đặt ngay trong phòng nên không có hệ thống ống

dẫn không khí, đó là ưu điểm. Nhưng ngược lại là không chủ động được đưa một lượng
không khí tươi từ ngoài trời vào phòng nên độ trong sạch không khí trong phòng giảm.
Vì lý do này chỉ nên dùng FCU cho phòng điều hoà có ít người hoạt động (phòng ngủ,
phòng làm việc ...). Nếu một công trình cần điều hoà cho cả phòng đông người và phòng
ít người thì nên sử dụng hệ thống điều hoà không khí gián tiếp kín với cả AHU và FCU.
b. Hệ thống ống nước:
+ Ưu điểm của việc sử dụng ống nước so với việc dùng ống dẫn không khí: Đạt được
mỹ quan của công trình vì ống nước nhỏ. Hơn nửa hệ thống điều hoà với ống nước lạnh
không bị lây lan, hoả hoạn như trong đường ống có dẫn không khí khi có hoả hoạn xảy
ra.
+ Nhược điểm của hệ thống ống nước: Trở lực trên các đường ống dẫn tới các FCU lớn,
để khắc phục người ta dùng một hệ thống nước cấp nhưng với hai ống nước hồi, với
cách này trở lực của nước qua các FCU sẽ đồng đều vì chiều dài đường nước đi từ máy
lạnh qua các FCU và về máy lạnh sẽ tương đối bằng nhau nên lượng nước cung cấp cho
các FCU cũng đồng đều.
2. Hệ thống điều hoà gián tiếp hở:
Lê Văn Diện - Lớp 05N2 Trang 13
Đồ án tốt nghiệp Khoa công nghệ Nhiệt - Điện Lạnh
Ở đây nước lạnh được làm lạnh trong bình bốc hơi của máy lạnh (WC-water chiller)
rồi phun trong buồng phun để làm lạnh không khí rồi được bơm hút về máy lạnh. Như
vậy nước lạnh thực hiện vòng tuần hoàn hở có tiếp xúc với không khí nên ở đây gọi là
hệ điều hoà không khí gián tiếp hở. Không khí lạnh tạo ra nhờ quạt đưa vào không gian
cần điều hoà, không khí hồi từ không gian điều hoà nhờ quạt hồi đưa vào buồng hỗn
hợp với không khí tươi lấy từ ngoài trời.
+ Ưu điểm: Có khả năng tạo ra không khí lạnh hoặc nóng có độ chứa hơi cao, vì vậy
loại này thường dùng cho các phân xưởng sản xuất.
+ Nhược điểm: Cấu tạo buồng phun phức tạp hơn AHU, FCU.
1.3.3.3. Hệ thống điều hoà không khí trung tâm, phân tán, cục bộ:
1. Hệ thống điều hoà trung tâm:
Hệ thống điều hoà trung tâm là hệ thống trong đó chỉ có một bộ phận xử lý không

khí để tạo ra một dòng không khí lạnh chung cung cấp cho nhiều không gian cần điều
hoà. Hình 1.4: không khí tươi từ ngoài trời hút vào 1 cùng với không khí tái tuần hoàn
được hoà trộn trong buồng hoà trộn sau đó không khí được xử lý trong xử lý 3 tạo ra
không khí lạnh rồi nhờ quạt 4 cùng hệ thống ống dẫn không khí 5 thổi vào phòng 7 qua
các miệng thổi 6. Không khí trong phòng điều hoà nhờ quạt hồi 11 hút qua miệng thải 8
và đường ống hồi 9, phin lọc bụi 10 một phần thải ra ngoài qua cửa thải 12, phần còn
lại vào buồng hoà trộn 2.
+ Ưu điểm của hệ trung tâm: Chỉ cần một bộ phận xử lý không khí cho nhiều phòng
điều hoà nên giá thành thiết bị giảm, tiết kiệm được mặt bằng bố trí máy.
+ Nhược điểm: Chỉ tạo ra một dòng không khí có cùng trạng thái nên không đáp ứng
được nhiều yêu cầu khác nhau của các phòng cần điều hoà, hệ thống có đường ống dẫn
không khí dài và liên thông với nhau, nên tiêu phí nhiều vật liệu chế tạo ống cùng năng
lượng cho quạt và có nguy cơ lây lan hoả hoạn cao.
Lê Văn Diện - Lớp 05N2 Trang 14
Đồ án tốt nghiệp Khoa công nghệ Nhiệt - Điện Lạnh

Hình 1. 4: Hệ thống điều hoà không khí trung tâm
1. Cửa lấy gió. 2. Buồng hòa trộn. 3. thiết bị xử lý không khí. 4. quạt cấp gió lạnh.
5. Đường ống gió lạnh cấp vào phòng. 6. Miệng thổi. 7. phòng ở.
8. Miệng hút. 9.Đường gió hồi. 10. Thiết bị lọc bụi. 11. Quạt hút. 12.Cửa thải gió.
2. Hệ thống điều hoà phân tán:
Hệ thống điều hoà phân tán: Trong đó chỉ có một bộ phận xử lý không khí (nóng,
lạnh) tạo ra một dòng không khí cho không một gian cần điều hoà.
+ Ưu điểm: không khí xử lý đúng yêu cầu của từng không gian cần điều hoà, hệ thống
đường ống không khí riêng biệt cho mỗi không gian điều hoà, nên ít có nguy cơ lây lan
hoả hoạn.
+ Nhược điểm: mỗi nơi điều hoà cần một hệ thống riêng nên chi phí đầu tư lớn, cần mặt
bằng đặt và nhiều thiết bị.
Lê Văn Diện - Lớp 05N2 Trang 15
Không khí

tươi 1
Không khí lạnh
2 3 6
7
8
12
11
4 5
6
7
8
10 không khí hồi
9
Đồ án tốt nghiệp Khoa công nghệ Nhiệt - Điện Lạnh
3. Hệ thống điều hoà cục bộ:
Hệ thống điều hoà cục bộ: Hệ thống chỉ có tác dụng trong một không gian hẹp và
không được làm lạnh trực tiếp ngay tại không gian cần điều hoà.
1.4. LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN ĐIỀU HÒA CHO CÔNG TRÌNH:
Qua việc phân tích đặc điểm của từng loại hệ thống điều hòa không khí, ta nhận thấy
rằng hệ thống điều hòa không khí VRV đáp ứng được những yêu cầu của công trính nên
ta chọn hệ thống VRV cho khoa Ung Bướu –Bệnh Viện Đà Nẵng .
Cơ sở chọn:
- Một dàn nóng cho phép lắp đặt với nhiều dàn lạnh với nhiều công suất khác nhau.
- Tổng năng suất lạnh của các dàn lạnh (Indoor Unit) cho phép thay đổi trong khoảng
lớn ( 50 ÷ 130) % công suất lạnh của các dàn nóng (Outdoor Unit).
- Thay đổi công suất lạnh dễ dàng nhờ thay đổi lưu lượng môi chất tuần hoàn trong hệ
thống thông qua thay đổi tốc độ quay của bộ biến tần.
- Công trình là tòa nhà có nhiều phòng nên mỗi phòng hoạt động độc lập nhau, nên việc
lắp đặt VRV là rất phù hợp cho việc trả tiền điện cũng như tiết kiệm tối đa cho công
trình khi các văn phòng không hoạt động cùng một lúc.

- Mặt khác nhờ hệ thống đường ống gas có kích thước nhỏ nên phù hợp cho công trình
cao tầng, đồng thời có hệ thống nối RefNet nên dễ dàng lắp đặt đường ống.
Với những ưu điểm trên,chúng ta chọn VRV là hợp lý nhất.
1.5. CHỌN THÔNG SỐ TÍNH TOÁN:
Thông số tính toán ở đây là nhiệt độ và độ ẩm tương đối của không khí trong phòng
cần điều hoà và ngoài trời.
1.5.1. Chọn thông số tính toán bên ngoài trời:
Nhiệt độ và độ ẩm không khí ngoài trời ký hiệu là t
N
, φ
N
. Trạng thái của không khí
ngoài trời được biểu thị bằng điểm N trên đồ thị không khí ẩm. Chọn thông số tính toán
ngoài trời phụ thuộc vào mùa nóng, mùa lạnh và cấp điều hoà. Lấy theo TCVN 5687-
1992 như sau:
Bảng 1.2. Nhiệt độ và độ ẩm tính toán ngoài trời
Hệ thống Nhiệt độ t
N
, [
0
C]
Độ ẩm ϕ
N
, [%]
Lê Văn Diện - Lớp 05N2 Trang 16
Đồ án tốt nghiệp Khoa công nghệ Nhiệt - Điện Lạnh
Hệ thống cấp I:
Mùa hè
Mùa đông
t

max
t
min
ϕ(t
max
)
ϕ(t
min
)
Hệ thống cấp II:
Mùa hè
Mùa đông
0,5(t
max
+ t
tb
max
)
0,5(t
min
+ t
tb
min
)
0,5[ϕ(t
max
) + ϕ(t
tb
max
)]

0,5[ϕ(t
min
) + ϕ(t
tb
min
)]
Hệ thống cấp III:
Mùa hè
Mùa đông
t
tb
max
t
tb
min
ϕ( t
tb
max
)
ϕ( t
tb
min
)
Trong đó:
t
max
, t
min
là nhiệt độ lớn nhất và nhỏ nhất tuyệt đối trong năm, đo lúc 13÷15h.
ϕ(t

max
), ϕ(t
min
) là độ ẩm tương đối ứng với nhiệt độ lớn nhất và nhỏ nhất tuyệt đối
trong năm.
Tuy nhiên, do hiện nay các số liệu này ở Việt Nam chưa có nên có thể lấy bằng
ϕ( t
tb
max
) và ϕ( t
tb
min
)
t
tb
max
, t
tb
min
là nhiệt độ trung bình của tháng nóng nhất và lạnh nhất trong năm.
ϕ( t
tb
max
) và ϕ( t
tb
min
) là độ ẩm tương đối ứng với nhiệt độ trung bình của tháng nóng
nhất và lạnh nhất trong năm.
Hệ thống điều hoà không khí tại Bệnh Viện ta chọn hệ thống cấp III nên các thông
số tính toán ta chọn như sau:

Mùa hè: t
N
= t
tb
max
, φ
N
= ϕ(t
tb
max
).
Đối với hệ thống điều hòa không khí cấp III, tại Đà Nẵng tháng nóng nhất là tháng 6
khi đó tra theo PL-2 [1] ta có các thông số khí hậu:
Nhiệt độ: t
N
= t
tb
max
= 34,5
o
C
Độ ẩm: φ
N
= ϕ(t
tb
max
) = 76,5 %
Tra đồ thị i-d ta có: i
N
= 103,79 kJ/kg

d
N
= 26,97g/kg kkk.
1.5.2. Chọn thông số tính toán trong phòng:
Lê Văn Diện - Lớp 05N2 Trang 17
Đồ án tốt nghiệp Khoa công nghệ Nhiệt - Điện Lạnh
1.5.2.1. Nhiệt độ và độ ẩm:
Nhiệt độ và độ ẩm tương đối của không khí trong phòng ký hiệu t
T
, ϕ
T
ứng với trạng
thái của không khí trong phòng được biểu diễn bằng điểm T của không khí ẩm. Việc
chọn giá trị t
T
, ϕ
T
phụ thuộc vào mùa trong năm, ở Việt Nam nói chung ta có hai mùa là
mùa nóng và mùa lạnh. Việc chọn thông số tính toán trong nhà như sau:
+ Nhiệt độ: t
T
= 28 ÷ 30
o
C, khi nhiệt độ ngoài trời t
N
> 36
o
C
t
T

= 24 ÷ 27
o
C, khi nhiệt độ ngoài trời t
N
< 36
o
C
+ Độ ẩm: ϕ
T
= 35 ÷ 70%.
Tra bảng 2.3/[2]/tr27, đối với khu công cộng hạng bình thường ta chọn:
Nhiệt độ: t
T
= 25
0
C
Độ ẩm: ϕ
T
= 65%
Tra đồ thị i-d ta có: i
T
= 13,02 kJ/kg
d
T
= 58,25g/kg kkk.
1.5.2.2. Chọn tốc độ không khí trong phòng:
Chọn theo nhiệt độ không khí tính toán trong phòng. Nếu nhiệt độ trong phòng thấp
cần chọn tốc độ gió nhỏ tránh cơ thể mất nhiều nhiệt, theo bảng 2.5[2] ứng với nhiệt độ
trong phòng t
T

= 25
0
C ta chọn ω
k
= 0,6 m/s.
1.5.2.3. Chọn độ ồn cho phép trong phòng:
Độ ồn có ảnh hưởng đến trạng thái và mức độ tập trung vào công việc của con
người. Mức độ ảnh hưởng đó tuỳ thuộc vào công việc tham gia hay tuỳ thuộc vào chức
năng của phòng .
Theo tiêu chuẩn điều kiện tiện nghi của con người:
- Lưu lượng không khí sạch trong 1 giờ cho mỗi người: L
yc
= 30 ÷
50m
3
/h.người.
- Độ ồn trong các phòng và khu vực đặt máy:
+ Khu phục vụ công cộng: 40 ÷ 50 dB.
+ Phòng làm việc: 45 ÷ 50 dB.
+ Tại khu vực đặt máy: 50 ÷ 60dB.
-Các khu vực bếp, khu WC, các phòng kỹ thuật phải được hút thải không khí với
bội số trao đổi không khí n = 5 ÷ 10 lần
Lê Văn Diện - Lớp 05N2 Trang 18
Đồ án tốt nghiệp Khoa công nghệ Nhiệt - Điện Lạnh
Tra bảng 2.6[2] ứng với chức năng của phòng là bệnh viện ta được độ ồn cực đại cho
phép 60 dB, nên chọn 50 dB .
1.5.2.4. Lượng không khí tươi cần cấp:
Ở đây là khách sạn nên để đánh giá mức độ ô nhiễm ta dựa vào nồng độ CO
2


trong không khí. (không có chất độc hại và không có người hút thuốc)
Lưu lượng không khí tươi cần cấp cho 1 người trong 1 giờ V
K
được xác định:
V
K
= V
CO2
/(β-a) , m
3
/h.người (1.1)
Trong đó:
+ V
CO2
: lượng CO
2
do con người thải ra tính theo m
3
/h.người. Ở đây ta chọn cường
độ vận động là nhẹ theo bảng 2.7 [2] ta được V
CO2
=0,030 m
3
/h.người.
+ β: nồng độ CO2 cho phép, % thể tích theo bảng 2.7 [2] chọn: b=0,15%
+ a: nồng độ CO
2
trong không khí môi trường xung quanh, % thể tích, chọn a =
0,03%
Chương 2

TÍNH CÂN BẰNG NHIỆT, CÂN BẰNG ẨM
(* ).Tính toán Kiểm tra Nhiệt thừa:
Qth = ΣQtoả + ΣQthu + ΣQtt (Kcak/h)
Trong đó:
ΣQth: Tổng nhiệt thừa bên trong công trình (Kcal/h).
ΣQtoả: Lượng nhiệt toả ra do người, ánh sáng, thiết bị (Kcal/h).
ΣQthu: Lượng nhiệt truyền vào nhà do bức xạ mặt trời (Kcal/h).
ΣQtt: Lượng nhiệt truyền qua kết cấu bao che (Kcal/h).
Trong đó :
Lê Văn Diện - Lớp 05N2 Trang 19
Đồ án tốt nghiệp Khoa công nghệ Nhiệt - Điện Lạnh
- ΣQtoả = ΣQtoả
.người
+ ΣQtoả
.cs
+ ΣQtoả
.tb
+ ΣQtoả
.người
: Lượng nhiệt toả ra do người (Kcal/h)
+ ΣQtoả
.CS
: Lượng nhiệt toả ra do chiếu sáng (Kcal/h)
+ ΣQtoả
.tb
: Lượng nhiệt toả ra do thiết bị (Kcal/h)
- ΣQthu=ΣQbx = ΣQbx
.mai
+ ΣQbx
.cửa kính

(Kcal/h)
+ ΣQbx
.mai
: lượng nhiệt bức xạ qua mái (Kcal/h)
+ ΣQbx
.cửa kính
: lượng nhiệt bức xạ qua cửa kính (Kcal/h)
2.1. TÍNH HỆ SỐ TRUYỀN NHIỆT CỦA KẾT CẤU BAO CHE:
2.1.1. Cấu trúc của kết cấu bao che:
Khoa Ung Bướu được xây dựng với cấu trúc của kết cấu bao che như sau:
- Sàn nhà cấu trúc chủ yếu là bê tông cốt thép có lát gạch nền.
+ Trường hợp đối với tầng trệt:
• Nền lát gạch ceremic dày 5 mm
+ Trường hợp đối với sàn và trần:
• Ở giữa có lớp bê tông sỏi dày 150 mm, phía trên có lớp vữa 20 mm có lát
gạch vinyl dày 3 mm.
• Phía dưới có một lớp vữa xi măng và được sơn vôi trắng.
- Tường bao che: Phần tường tiếp xúc trực tiếp với không khí bên ngoài xây bằng gạch
dày 200 mm có trát vữa còn tường không tiếp xúc trực tiếp với không khí ngoài trời dày
100 mm có trát vữa đều được sơn vôi trắng.
- Kính lắp khung cửa sổ là kính chống nắng, màu nâu đồng, dày 6 mm với khung là
nhôm, phía bên trong có màn che màu nhạt.
2.1.2. Xác định hệ số truyền nhiệt của kết cấu bao che:
a. Giả sử rằng các phòng được xây gạch đến sát trần và cùng được điều hoà không khí,
các phòng tầng dưới được ngăn cách với các phòng ở tầng trên nên không có tổn thất
nhiệt giữa các phòng với nhau. Do vậy khi tính tổn thất nhiệt cho các phòng thì chỉ có
các phòng ở tầng dưới cùng ..
b. Xác định hệ số truyền nhiệt kết cấu bao che tường và trần :
Công thức :
Lê Văn Diện - Lớp 05N2 Trang 20

Đồ án tốt nghiệp Khoa công nghệ Nhiệt - Điện Lạnh
k =

++
Ti
i
N
αλ
δ
α
11
1
=
)R R (R
1
iTN
∑++
, W/m
2
.K (2.1)
Trong đó:
- k
i
: Hệ số truyền nhiệt của kết cấu bao che thứ i, W/m
2
.K
- R
N
= 1/α
N

: Nhiệt trở toả từ bề mặt vách đến không khí ngoài trời, m
2
.K/W
α
N
: Hệ số tỏa nhiệt bên ngoài của kết cấu bao che, W/m
2
.K
R
N
: Phụ thuộc vào sự tiếp xúc giữa vách với không khí ngoài trời.
+ Nếu vách tiếp xúc trực tiếp với không khí ngoài trời:
α
N
= 23,3 W/m
2
.K, suy ra R
N
= 0,0429 m
2
.K/W
+ Nếu vách tiếp xúc gián tiếp với không khí ngoài trời thông qua không gian
điều hoà:
α
N
= 11,6 W/m
2
.K, suy ra R
N
= 0,0862 m

2
.K/W
- R
T
= 1/α
T
: Nhiệt trở toả nhiệt giữa vách trong với không khí trong nhà, m
2
.K/W
α
T
: Hệ số tỏa nhiệt trên bề mặt bên trong của kết cấu bao che, W/m
2
K
Vì vách trơn thì α
T
= 11,6 W/m
2
.K, suy ra R
T
= 0,0862 m
2
.K/W.
- R
i
= δ
i

i
: Nhiệt trở lớp vật liệu thứ i, m

2
.K/W
δ
i
: Bề dày của lớp vật liệu thứ i trong kết cấu bao che, m
λ
i
: Hệ số dẫn nhiệt của lớp vật liệu thứ i, W/mK
Vì nhiệt trở toả nhiệt R
N
và R
T
ít phụ thuộc vào kết cấu vật liệu nên ta có thể tính
gộp: R
N
+ R
T
= R
1
gọi chung là nhiệt trở toả nhiệt. Khi tính toán ta lấy:
R
1
= 0,1291 m
2
.K/W với vách tiếp xúc trực tiếp và lấy R
1
= 0,1724 m
2
.K/W khi vách
tiếp xúc gián tiếp.

2.1.2.1. Tính hệ số truyền nhiệt của tường bao:
Lê Văn Diện - Lớp 05N2 Trang 21
Đồ án tốt nghiệp Khoa công nghệ Nhiệt - Điện Lạnh

líp g¹ch dµy 200mm
líp v÷a t« dµy 10mm

Hình 2.1. Kết cấu tường bao
- Khi tường bao xây bằng gạch dày 200mm
Có λ
g
= 0,581 W/m
O
C, Bảng 3-15/[2]/tr67
- Thêm 2 lớp vữa dày 20 mm
Có λ
vt
= 0,93 W/m
O
C, Bảng 3-15/[2]/tr67
Suy ra

i
R
=

i
i
λ
δ

=
=+=+
93,0
01,0
2
581,0
2,0
2
vt
vt
g
g
λ
δ
λ
δ
0,3657 m
2
.K/W.
+ Nếu tường tiếp xúc trực tiếp với không khí ngoài trời thì:
k
i
=
=
+
=
+

3657,01291,0
11

1 i
RR
2,021 W/m
2
.K
+ Nếu tường tiếp xúc gián tiếp với không khí thì:
k
i
=
=
+
=
+

3657,01724,0
11
1 i
RR
1,858 W/m
2
.K
2.1.2.2. Xác định hệ số truyền nhiệt của kính:
Đối với các nhà cao tầng thì ta chọn kính dày 6 mm
Có λ
k
= 0,756 W/m.K, Bảng 3-15[2]
Suy ra R
k
=
756,0

006,0
=
k
k
λ
δ
= 0,0079 m
2
.K/W
+ Khi cửa kính tiếp xúc với không khí ngoài trời nên :
Ta có: R
1
= 0,1291 m
2
.K/W
k
k
=
0079,01291,0
1
1
1
+
=
+
k
RR
= 7,299 W/m
2
.K

+ Khi cửa kính tiếp xúc gián tiếp với không khí
Lê Văn Diện - Lớp 05N2 Trang 22
Đồ án tốt nghiệp Khoa công nghệ Nhiệt - Điện Lạnh
Ta có: R
1
= 0,1724 m
2
.K/W
k
k
=
0079,01724,0
1
1
1
+
=
+
k
RR
= 5,546 W/m
2
.K
2.1.2.3. Hệ số truyền nhiệt của trần:
Mái bê tông dày 0,15 m, trần bằng thạch cao dày 0,012 m, lớp gạch lót dày 0,01 m.

Hình 2.2. Kết cấu của trần
- Bê tông cốt thép có: λ
bt
= 1,279 W/m

2
.K, Bảng 3-15 [2]
- Lớp thạch cao có: λ
tc
= 0,233 W/m
2
.K, Bảng 3-15[2]
- Lớp vửa trát ở phía trên có: λ
vt
= 0,93 W/m
2
.K, Bảng 3-15[2]
Suy ra

i
R
=

i
i
λ
δ
=
=++=++
233,0
012,0
279,1
15,0
93,0
01,0

tc
tc
bt
bt
vt
vt
λ
δ
λ
δ
λ
δ
0,179 m
2
.K/W
+ Trần tiếp xúc với không khí ngoài trời:
k
t
=
=
+
=
+

179,01291,0
11
1 i
RR
3,245 W/m
2

.K
+ Khi nền là trần của tầng hầm:
k
t
=
=
+
=
+

179,01724,0
11
1 i
RR
2,845 W/m
2
.K.
2.2.TÍNH CÂN BẰNG NHIỆT:
2.2.1. Cơ sở lý thuyết:
2.2.1.1. Nhiệt do máy móc thiết bị điện tỏa ra Q
1
:
Nhiệt này được tính là tổng các công suất của các thiết bị, máy móc cộng lại. Vì đây là
một bệnh viện nên các thiết bị máy móc ở đây chủ yếu là máy vi tính,máy fax, photocopy,
máy chiếu ,máy chụp phim X-quang,máy dùng để mổ…
Q
1
= k
đt
∑P , kW (2.2)

P : Là công suất của các thiết bị đã ghi trên máy, W.
Lê Văn Diện - Lớp 05N2 Trang 23
Bê tông cốt thép
Lớp thạch cao
Lớp vữa trát
Đồ án tốt nghiệp Khoa công nghệ Nhiệt - Điện Lạnh
k
đt
: Hệ số tác động đồng thời. Chọn k
đt
= 0,8
Máy vi tính : 350 W
Máy in : 100 W
Máy fax : 100W
Tivi : 125 W
Máy chụp phim : 5000 W
Máy dùng để mổ : 1500 W
Vậy: Q
1
= 0,8∑P , kW
2.2.1.2. Nhiệt toả ra từ các nguồn sáng nhân tạo Q
2
:
Lượng nhiệt toả ra do thắp sáng trong nhiều trường hợp chiếm một phần đáng kể khi
thắp sáng các loại đèn điện thông thường đèn dây tóc cũng như đèn huỳnh quang thì hầu
hết năng lượng điện sẽ biến thành nhiệt. Ở đây ta chỉ dùng bóng đèn huỳnh quang, trong
quá trình phát sáng sẽ trao đổi nhiệt bức xạ, đối lưu và dẫn nhiệt với môi trường xung
quanh.
Hiệu quả thắp sáng của đèn huỳnh quang:
- 25% năng lượng đầu vào biến thành quang năng

- 25% được phát ra dưới dạng nhiệt
- 50% dưới dạng đối lưu và dẫn nhiệt
Q
2
=
đt
η
.q
s
.F
s
, KW (2.3)
Yêu cầu công suất chiếu sáng cho 1m
2
diện tích sàn đối với bệnh viện là q
s
= 12*10
-3
kW/m
2

F
S
: Diện tích sàn nhà, m
2


đt
η
: Hệ số tác động không đồng thời. Tra bảng 3.3/[2]/tr39 ta có

đt
η
= 0,5.
Vậy: Q
2
= 0,5.12.10
-3
.F
s
= 6.10
-3
.F
s
, kW
2.2.1.3. Nhiệt do người toả ra Q
3
:
Trong quá trình hô hấp và hoạt động cơ thể người ta tỏa nhiệt, lượng nhiệt do người
toả ra phụ thuộc vào trạng thái, mức độ lao động, môi trường không khí xung quanh, lứa
tuổi...Nhiệt do người toả ra gồm 2 phần: một phần toả trực tiếp vào không khí, gọi là
nhiệt hiện; một phần khác làm bay hơi trên bề mặt da, lượng nhiệt này toả vào môi
trường không khí làm tăng entanpi của không khí mà không làm tăng nhiệt độ của
Lê Văn Diện - Lớp 05N2 Trang 24
Đồ án tốt nghiệp Khoa công nghệ Nhiệt - Điện Lạnh
không khí gọi là lượng nhiệt ẩn, tổng 2 lượng nhiệt này gọi là lượng nhiệt toàn phần do
người toả ra.
Khi đó lượng nhiệt toả ra do người là :
Q
3
=

đt
η
.10
-3
.n.q , kW (2.4)
Trong đó :
n: Là số nguời trong phòng, n =
i
F
(2.5)
Với i : là phân bố người, tra theo bảng 3.2[2]
F: diện tích của không gian điều hòa m
2
q = q
w
+ q
h
: Là nhiệt lượng toàn phần do mỗi người toả ra. Ta bảng 3.4[2]

đt
η
: Hệ số tác động không đồng thời. Tra bảng 3.3[2],
đt
η
= 0,6
Vậy : Q
3
= 0,6.10
-3
.n.q , kW

2.2.1.4. Nhiệt do sản phẩm mang vào Q
4
:
Tổn thất nhiệt dạng này chỉ có trong các xí nghiệp, nhà máy. Ở đó, trong không gian
điều hòa thường xuyên và liên tục có đưa vào và đưa ra các sản phẩm có nhiệt độ cao
hơn nhiệt độ trong phòng. Chính vì thế trong trường hợp này ta có thể bỏ qua tổn thất
nhiệt này Q
4
= 0.
2.2.1.5. Nhiệt toả ra từ bề mặt thiết bị nhệt Q
5
:
Nếu trong không gian điều hòa có thiết bị trao đổi nhiệt, chẳng hạn như lò sưởi, thiết
bị sấy, ống dẫn hơi.. thì có thêm tổn thất nhiệt từ bề mặt nóng vào phòng. Trên thực tế ít
xảy ra vì khi điều hòa thì các thiết bị này thường ngừng hoạt động. Do vậy trong trường
hợp này Q
5
= 0.
2.2.1.6. Nhiệt do bức xạ mặt trời vào phòng Q
6
:
Đối với các vùng nhiệt đới như nước ta, quanh năm có mặt trời, nhất là về mùa hè
ánh nắng càng gay gắt, do đó nhiệt lượng do bức xạ mặt trời truyền qua kết cấu bao che
vào nhà rất lớn. Lượng nhiệt này phụ thuộc vào cường độ bức xạ mặt trời trên mặt
phẳng kết cấu bao che và khả năng cản nhiệt bức xạ của bản thân kết cấu bao che. Trong
các điều kiện như nhau nhưng kết cấu bao che mỏng, khả năng cản nhiệt kém thì nhiệt
lượng bức xạ truyền vào nhà càng lớn và do đó nhiệt độ trong nhà càng cao.
Khi nắng chiếu trên bề mặt một kết cấu bao che nào đó với cường độ bức xạ nhất
định thì ứng với cường độ ấy lượng nhiệt truyền vào nhà nhiều hay ít là tuỳ thuộc vào
Lê Văn Diện - Lớp 05N2 Trang 25

×