Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

SKKN ứng dụng CNTT trong soạn giảng bài 16 sóng thủy triều dòng biển– địa lý 10 ban cơ bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (184.81 KB, 20 trang )

A- MỞ ĐẦU
I- Lý do chọn đề tài
Hiện nay nước ta đang trong thời kỳ CNH-HĐH đất nước cùng với việc mở
rộng quan hệ hợp tác quốc tế và hội nhập với nền kinh tế thế giới, nhằm đẩy mạnh
phát triển kinh tế-xã hội và nâng cao vai trò vị thế của Việt nam trên trường quốc tế.
Đồng thời cải thiện và nâng cao chất lượng một cách toàn diện về đời sống kinh tế-xã
hội của nhân dân. Để đạt được điều đó, đòi hỏi phải nâng cao năng lực, trình độ của
người lao đông, đặc biệt là thế hệ trẻ, lực lượng làm chủ chủ vận mệnh tương lai của
đất nước.
Do đó nhiệm vụ đặt ra cho giáo dục là rất lớn, nhằm đào tạo được những con
người mới để có thể dáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của xã hội. Trong NQĐH
Đảng cũng đã đề ra: phải xác định rõ mục tiêu, nội dung đổi mới phương pháp giáo
dục-dào tạo. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại
vào quá trình dạy học để đào tạo được những con người lao động tự chủ, năng động
,sáng tạo có năng lực giải quyết các vấn đề do thực tiễn đặt ra, tự lo đực việc làm, lập
nghiệp và thăng tiến trong cuộc sống, qua đó xây dựng đất nước giàu mạnh, xã hội
công bằng, dân chủ, văn minh.
Theo nghị quyết TW 4 khoá VII đã xác định “ khuyến khích tự học”, phải “áp
dụng những phương pháp giáo dục hiện đại để bồi dưỡng cho học sinh năng lực tư duy
sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề”. NQTW2 khoá VIII tiếp tục khẳng định “đổi mới
phương pháp giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện tư duy
sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và hiện đại vào
quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh. Với
nghị quyết này giáo viên dạy bộ môn Địa lý cần tập trung giảm tới mức tối đa những
yêu cầu cần ghi nhớ máy móc, đồng thời rèn luyện cho học sinh những kĩ năng phân
tích, giải thích sự vật hiện tượng địa lý trong quá trình dạy và học.
Trong những năm trở lại đây, việc tích cực đổi mới phương pháp dạy và học là
một trong những yêu cầu trọng tâm, quan trọng và mang tính quyết định đến sự phát
triển tư duy học sinh cho phù hợp với yêu cầu mới. Chất lượng dạy và học phụ thuộc
vào nhiều yếu song xét đến cùng, yếu tố quyết định nhất là cách giảng dạy của Thầy
và cách học của Trò. Do đó, việc đổi mới phương pháp là tất yếu tố khách quan.


Càng ngày, với sự hội nhập tình hình kinh tế quốc tế cộng với những giao thoa
giữa các nền văn hóa khác nhau, học sinh có rất nhiều cơ hội tiếp cận với những nền
văn hóa tiên tiến của các nước, có cơ hội để tự mình tìm thêm những kiến thức, những
kỹ năng và đón nhận hàng loạt những thách thức mới. Vậy, trước tình hình đó, chính
bản thân mỗi giáo viên làm gì để nâng cao hơn nữa hiệu quả và chất lượng dạy học?
1


Trong quá trình ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học, tôi nhận thấy
những điểm hay, những điểm mới trong cách trình bày, cách dẫn dắt làm thay đổi
những tư duy và cả những cách nghĩ theo lề lối bình thường. Ở đó, mỗi giáo viên thực
sự là người dẫn dắt, nhưng người dẫn dắt đó được đặt ở một vị trí rất quan trọng, làm
thế nào để học sinh tiếp cận chủ động với tri thức. Và làm thế nào để khai một cách
hiệu quả nguồn tri thức, huy động tối đa tư duy tích cực của học sinh?
Thông qua việc đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp và phương tiện
dạy học nhằm nâng tạo ra một thế hệ trẻ năng động, linh hoạt có đủ năng lực, phẩm
chất, trí tuệ và bản lĩnh. Trong dạy học nói chung và đối với dạy bộ môn Địa lí nói
riêng cần tập trung giảm tới mức tối đa những yêu cầu ghi nhớ máy móc, đồng thời
rèn luyện cho học sinh những kĩ năng phân tích, giải thích sự vật hiện tượng địa lí
trong quá trình dạy và học. Nếu thực hiện tốt điều đó, sẻ có ý nghĩa rất lớn trong việc
thực hiện sự nghiệp đổi mới trong giáo dục – đào tạo của đất nước. Đới với bản thân,
trong quá trình giảng dạy bộ môn Địa lí tại trường THPT, luôn trăn trở, băn khoan
làm thế nào để năng cao chất lượng giảng dạy bộ môn của mình, tạo được hướng thú
và lòng đam mê của học sinh là điều tôi quan tâm lớn nhất.
Trong dạy bộ môn Địa lí, đặc biệt là địa lý lớp 10- ban cơ bản: trình bày
những hiện tự nhiên-kinh tế và xã hội, các đối tượng này phân bố rộng rái trong không
gian, học sinh không có điều kiện quan sát thực tế. Vì thế việc sử dụng công nghệ
thông tin vào quá trình dạy học sẽ giúp các em tiếp cận vấn đề một các dễ dàng, đồng
thời thông qua các thước phim, hình ảnh sống động trên màn hình còn tạo được sự hấp
dẫn, hứng thú cho học sinh trong quá trình học tập, nhờ vậy giúp các em nắm vững

kiến thức tốt hơn.
Trong đó bài 16: “ Sóng. Thủy triều. Dòng biển” là bài học trình bày về những
hiện tượng tự nhiên diễn ra xung quanh cuộc sống đời thường nhưng học sinh không
thể quan sát hiện tượng này diễn ra một cách trọn vẹn. Do đó, khi sử dụng công nghệ
thông tin vào giảng dạy bài này sẻ tạo điều kiện giúp các em quan sát một cách đầy đủ
về các hiện tượng : sóng, thủy triều và dòng biển. Từ đó, nhằm mục đích giúp học
sinh nắm được kiến thức cơ bản của bài học, vừa rèn luyện kĩ năng phân tích qua các
hình ảnh, bản đồ, video... và biết đánh giá nhận xét các biểu hiện của quy luật địa lí
cũng như ý nghĩa của chúng, giúp học sinh rút ra kiến thức cho bản thân và vận dụng
các quy luật tự nhiên vào cuộc sống, góp phần làm phong phú hiểu biết của bản thân
về các hiện tượng tự nhiên.
Xuất phát từ thực tiễn đó, tôi mạnh dạn chọn đề tài này với mong muốn trình
bày một số kinh nghiệm nhỏ của bản thân vào đổi mới phương pháp dạy học bộ môn
địa lý nói chung và giảng dạy địa lý lớp 10 nói riêng.
II- Tình hình nghiên cứu
2


Trong quá trình giảng dạy địa lí cấp THPT, các giáo viên đã sử dụng nhiều
phương pháp, phương tiện dạy học, tuy nhiên những phương pháp, phương tiện dạy
học mới chưa chưa có điều kiên áp dụng một cách rộng rãi, hiệu quả mà chỉ ứng dụng
ở một số tiết thao giảng, hội giảng.
Trong các tài liệu tham khảo, có rất ít tác giả đã đề cập đến phương tiện dạyhọc dành cho việc thực hiện đổi mới nội dung, chương trình sách giáo khoa.
Việc nghiên cứu và thử nghiệm đề tài này có ý nghĩa lí luận và thực tiễn rất
lớn.
III- Mục đích và đối tượng
1. Mục đích
- Hướng dẫn giáo viên trong quá trình giảng dạy trực tiếp và học sinh trong quá
trình tiếp thu bài học, làm bài tập, kiểm tra kiến thức
- Góp phần nâng cao kết qủa dạy và học của giáo viên và học sinh, tích cực

tham gia vào việc mở rộng ứng dụng phương tiện dạy-học mới hiện đại vào thực tiễn
giáo dục của đất nước
- Để đảm bảo tính chính xác, khoa học, tăng cường khả năng gây xúc cảm của
các thông tin về các hiên tượng. Trước hết cần chú ý đến sự trình bày sinh động, giàu
hình ảnh của giáo viên vấn đề cụ thể...kết hợp với các phương pháp khác. Đặc biệt cần
coi trọng việc sử dụng phương tiện trực quan: tranh ảnh, bản đồ, phim video,... và
từng bước ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp trong dạy học Địa lý giúp các em có
thể lĩnh hội được kiến thức nhanh nhất, chính xác, hiệu quả nhất.
Bên cạnh đó cũng cần phải tận dụng mọi cơ hội, khả năng học tập gắn với thực
tế để học sinh có được phương thức lĩnh hội kiến thức Địa lý một cách cụ thể các hiện
tượng tự nhiên, kinh tế-xã hội . Cần phải tổ chức cho học sinh làm việc nhiều hơn với
các tài liệu tham khảo do GV cung cấp và HS sưu tầm, qua đó từng bước rèn luyện
cho HS về phương pháp học tập teo hướng nghiên cứu .Cần tổ chức thảo luận dưới
nhiều hình thức khác nhau (làm việc theo nhóm hoặc đàm thoại chung cả lớp), tạo điều
kiện để học sinh nêu lên các vấn đề cần tìm hiểu, độc lập giải quyết các vấn đề, tự đặt
ra hoặc do giáo viên cung cấp qua đó, cần khuyến khích học sinh bày tỏ những ý kiến
riêng của mình, tránh việc làm cho học sinh e ngại khi nêu ý kiến khác trước gv và
trước tập thể. Từ đó rèn luyện cho học sinh khả năng trình bày( nói, viết). Như vậy học
sinh sẽ lĩnh hội kiến thức trong quá trình học tâp
2. Đối tượng nghiên cứu
- Giáo viên trong việc giảng dạy.
- Từ thực tiễn dạy học môn Địa lí ở trường THPT là giúp học sinh có những
kiến thức cơ bản, cần thiết; góp phần hình thành ở học sinh thế giới quan khoa học,
giáo dục lòng yêu quê hương, đất nước; bồi dưỡng các năng lực tư duy, hành động và
thái độ đúng đắn trong cuộc sống xã hội.
3


- Nghiên cứu phương pháp thiết kế,sử dụng sử dụng kênh hình và video để dạy
và học.

- Từ đó đưa ra những yêu cầu chung về kỹ năng thiết kế và sử dụng kênh hình,
vi deo để phục vụ cho việc dạy-học đối với từng nội dung cụ thể qua kiểm nghiệm
thực tế của bản thân.
- Phân tích đực những ưu-nhược điểm cử việc ứng dụng công nghệ thông tin
vào dạy học môn địa lý lớp 10 .
- Giới thiệu các hình thức ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học môn địa
lý lớp 10.
IV- Phạm vi của đề tài
- Các bài học có trong chương trình địa lí cấp THPT
- Giới hạn trong phương pháp thiết kế và giảng dạy bài giảng cụ thể trong
chương trình địa lí lớp 10.
V. Giá trị sử dụng của đề tài
- Đề tài dùng ứng dụng trực tiếp cho công việc soạn - giảng của giáo viên
THPT nói chung hoặc dùng làm tài liệu tham khảo trong việc học tập của học sinh nói
riêng ở trường THPT.
VI- Phương pháp nghiên cứu
- Kinh nghiệm thực tế của việc giảng dạy địa lí cấp THPT qua nhiều năm, đặc
biệt là trong những năm gần đây nội dung, chương trình, phương pháp, phương tiện
dạy-học mới, hiện đại.
- Phương pháp thử nghiệm thực tiễn.
- Các phương pháp có liên quan đến lí luận dạy học đổi mới.
B- NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI
I.Cơ sở lý luận
Công nghệ Giáo dục Đào tạo được hiểu là: việc dạy và học được thực hiện với
sự hỗ trợ của các phương tiện, các công nghệ và kỹ thuật hiện đại. Các công nghệ này
có tính chuyển giao cho người khác. Trong số các phương tiện và công nghệ đó,
CNTT có ảnh hưởng mạnh mẽ nhất và sáng tạo nhất đối với Công nghệ giáo dục. Theo
nghĩa rộng, như UNESCO định nghĩa: “là tập hợp gắn bó chặt chẽ những phương
pháp, phương tiện và kỹ thuật học tập và đánh giá, được nhận thức và sử dụng tuỳ theo
những mục tiêu đang theo đuổi và có liên hệ với những nội dung giảng dạy và những

lợi ích của người học: đối với người dạy, sử dụng một công nghệ giáo dục thích hợp
có nghĩa là biết tổ chức quá trình học tập và đảm bảo sự thành công của quá trình đó”
Chúng ta đã biết đổi mới phương pháp dạy học là quá trình chuyển từ phương
pháp dạy học “thầy nói - trò nghe”, “thầy đọc - trò chép” sang phương pháp dạy học
mới, trong đó, giáo viên là người tổ chức, hướng dẫn quá trình học tập của học sinh,
4


còn học sinh phải chủ động tham gia vào quá trình hoạt động học tập, tự tìm kiếm kiến
thức, hình thành năng lực sáng tạo, rèn luyện khả năng tự học. Đồng thời đổi mới
phương pháp dạy học khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện tư duy sáng tạo
của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và hiện đại vào quá trình
dạy học, đảm bảo điều kiện thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh.”
Hiện nay theo chương trình cải cách giáo dục đã được pháp chế hóa trong luật
giáo dục. Điều 24.2 “Giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động, sáng tạo của học sinh phải phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi
dưỡng kĩ năng tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tế, nhằm tác
động tới tình cảm, đem lại niềm vui hứng thú học tập cho học sinh”
Ta đã biết, địa lí tự nhiên – kinh tế xã hội là 2 yếu tố gắn bó mật thiết tác động
qua lại với nhau, giữa chúng có mối quan hệ nhân quả.Vậy ngay từ đầu cấp học, học
sinh cần phải nắm bắt các kiến thức địa lý tự nhiên để làm nền tảng cho học tập phần
địa lí kinh tế- xã hội ở phần sau.
Tuy nhiên giáo viên sẽ không làm tốt điều này nếu không có sự hổ trợ một
cách đắc lực của công nghệ thông tin, bởi thời lượng không thay đổi trong khi lượng
kiến thức nhiều, chính vì vậy mà khả năng đạt hiệu quả cao trong 1 tiết giảng dạy là
không cao.
Việc nghiên cứu và thử nghiệm để đi đến ứng dụng cho tất cả giáo viên địa lí
có ý nghĩa lí luận và thực tiễn rất lớn.
Đề tài có thể ứng dụng làm tài liệu tham khảo cho giáo viên để thực hiện
phương pháp thành công hơn trong giảng dạy môn địa lí và có thể dùng cho học sinh

nghiên cứu để hình thành kĩ năng, phương pháp học tập tốt hơn thông qua ứng dụng
phương tiện công nghệ thông tin.
II-Cơ sở thực tiễn
1. Đặc điểm chung của trường, lớp
- GV biết sử dụng máy vi tính và có thể thiết kế, chỉnh sửa giáo án trên
Powerpoint và Violet. GV tích cực đổi mới, không ngừng học tập, tiếp cận những
phương pháp mới ứng dụng vào quá trình dạy học nhằm đem lại hiệu quả, tự rèn luyện
nâng cao trình độ tin học, sử dụng các trang thiết bị hiện đại. Đặc biệt GV luôn chuẩn
bị kĩ bài giảng trước khi đến lớp. Tuy nhiên cơ sở vật chất của nhà trường còn chưa
được hoàn thiện: Trường có máy projecter, máy tính nhưng chưa có phòng chức năng
riêng nên việc sử dụng các phương tiện dạy học còn hạn chế. Khi giáo viên muốn sử
dụng thì phải tháo và lắp đặt tại lớp học của mình.. Việc thiết kế 1 giáo án trên
Powerpoint hay Violet cũng mất rất nhiều thời gian nên việc đưa giáo án điện tử vào
giảng dạy ở các bộ môn nói chung cũng như tiết học ở địa lí lớp 10 nói riêng còn
nhiều hạn chế và bất cập
5


- Học sinh: HS trình độ nhận thức không đồng đều và khả năng tiếp cận vấn đề
ở nhiều mức độ khác nhau. Tuy nhiên các em đều ham thích một giờ học với nhiều âm
thanh, hình ảnh minh hoạ cụ thể, được làm chủ những kiến thức của bài học.
2. Những ưu điểm và bất cập khi ứng dụng CNTT vào giảng dạy
a/ Những ưu điểm khi ứng dụng CNTT:
- Được sự quan tâm của lãnh đạo ngành, BGH nhà trường đã trang bị các
phương tiện dạy học: Projector, máy tính xách tay… để hỗ trợ cho những tiết dạy có
ứng dụng CNTT . BGH thường xuyên khuyến khích giáo viên thực hiện CNTT vào
tiết dạy. Máy vi tính của trường có nối mạng internet, tạo điều kiện thuận lợi cho giáo
viên truy cập thông tin về tư liệu, hình ảnh phục vụ cjo soạn giáo án điện tử…
- Được sự đóng góp nhiệt tình của tổ chuyên môn, đồng nghiệp. Tổ bộ môn đã
thực hiện được một số tiết dạy có ứng dụng công nghệ thông tin, thông qua những tiết

dạy này, giáo viên đã rút ra cho mình nhiều kinh nghiệm trong việc ứng dụng CNTT
vào dạy học
- Đối với bản thân tôi đã không ngừng học tập, tìm hiểu về những phần mềm
đồ họa khác để lấy kiến thức cũng như sưu tầm hình ảnh đẹp phục vụ cho việc thiết kế.
- Bên cạnh đó, tôi cũng rất may mắn được sự đồng tình và giúp đỡ, động viên
nhiệt tình của Ban giám hiệu nhà trường và của bạn bè đồng nghiệp
- Thời gian sống và làm việc trong môi trường giáo dục, gắn bó với đồng
nghiệp, thương yêu học sinh, thực sự đã mang lại cho tôi cảm hứng và nhiệt huyết để
nâng cao chất lượng giảng dạy trong từng tiết học .
b/ Những bất cập khi thiết kế:
- Không phải là người học chuyên tin nên trong khi áp dụng những bài giảng
điện tử vào giảng dạy tôi không thể tránh được những điều bất cập, có ý tưởng nhưng
không thiết kế được theo ý mình và cũng có những lúc chưa thật sự tự tin khi thực hiện
công cụ dạy học này.
- Phương tiện dạy học (Projector, Máy tính xách tay) của nhà trường còn ít,
chưa đáp ứng được yêu cầu của nhiều giáo viên trong cùng một lúc.
- Học sinh còn bở ngỡ khi tiếp cận với tiết dạy có ứng dụng CNTT, các em
thường chú ý vào các hiệu ứng mà chưa tập trung vào nội dung bài học, từ đó làm hạn
chế việc tiếp thu kiến thức.
- Để có được một bài giảng điện tử hay, chính xác, đúng yêu cầu, trước hết
giáo viên phải có sự hiểu biết nhất định về công nghệ thông tin. Bên cạnh đó cần nhiều
thời gian và công sức để thiết kế bài giảng. Giữa vô vàn hình ảnh, thông tin trên mạng,
giáo viên phải lựa chọn những tư liệu đúng, có nguồn đáng tin cậy để tránh sai sót về
kiến thức.

6


- Trước đó thì tôi phải tìm kiếm tư liệu trên mạng, lựa chọn những hình ảnh
đắt, những thông tin phù hợp với nội dung sách giáo khoa. Nói chung là phải mất

nhiều thời gian mới xong một bài giảng hay.
- Đôi khi xảy ra những sự cố bất thường như: mất điện, máy bị treo, không
tương thích giữa máy tính xách tay và Projector …
3. Đặc điểm môn Địa lí:
Đối với bộ môn Địa lí, nó khác hẳn với các môn học khác trong nhà trường. Đó
là khả năng bồi dưỡng, cung cấp cho học sinh một khối lượng tri thức phong phú, tổng
hợp cả về địa lí tự nhiên và địa lí kinh tế - xã hội với những kĩ năng cần thiết trong
cuộc sống, đặc biệt là kĩ năng khai thác kiến thức từ bản đồ, lược đồ, biểu đồ sơ đồ,
hình ảnh cũng như qua các thước phim mà phải nói là ít môn học nào đề cập tới một
các nhiều như vậy. Vì vậy, để giúp học sinh hiểu, nắm vững kiến thức bộ môn trong
dạy học Địa lí giáo viên cần đặc biệt coi trọng các vấn đề sau:
Phát triển cho học sinh tư duy địa lí đó là tư duy liên hệ, phân tích tổng hợp về
sự vật hiện tượng địa lí dựa trên bản đồ, sơ đồ, qua một đoạn video clip..
Tận dụng triệt để các thiết bị dạy học Địa lí như tranh ảnh, bản đồ, biểu đồ,
bảng thống kê, băng đĩa hình... Qua đó, học sinh dễ dàng có được các biểu tượng trong
không gian đồng thời phát triển tư duy địa lí.
Tăng cường hướng dẫn học sinh quan sát, thu thập thông tin, vận dụng vào
thực tế cho phù hợp với các quy luật của tự nhiên đồng thời vận dụng vào giải thích
các hiện tượng tự nhiên xẩy xa trong thực tế.
III- Phương pháp ứng dụng công nghệ thông tin
1. Một số nguyên tắc
Việc ứng dụng CNTT vào tiết dạy cần đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Phải chính xác, khoa học.
- Đáp ứng được mục tiêu tiết dạy.
- Đảm bảo tính trực quan sinh động.
- Đảm bảo tính thẩm mĩ, phù hợp đặc điểm lứa tuổi học sinh.
- Giáo viên phải chuẩn bị kỹ lưỡng giáo án nếu không sẽ phản tác dụng
2. Một số phương pháp thực hiện
Việc ứng dụng CNTT vào tiết dạy phải kết hợp tốt với một số phương pháp
dạy học phát huy tính tích cực học tập của học sinh như: Vấn đáp, nêu vấn đề, trực

quan, thảo luận nhóm…
3. Vai trò của việc ứng dụng công nghệ thông tin vào phục vụ dạy và học
môn Địa lí ở trường trung học phổ thông hiện nay
- Làm thay đổi phương pháp truyền đạt trong dạy học: Nhờ các công cụ đa
phương tiện của máy tính như văn bản, đồ họa, hình ảnh, âm thanh, video.... giáo viên
7


sẽ xây dựng được bài giảng sinh động thu hút sự tập trung của người học.... dễ dàng
thể hiện được các phương pháp sư phạm như: phương pháp dạy học tình huống,...
phương pháp dạy học nêu vấn đề, thực hiện đánh giá và lượng hóa học tập toàn diện,
khách quan ngay trong quá trình học tăng khả năng tích cực chủ động tham gia học tập
của người học.....
- Góp phần thay đổi hình thức dạy và học: hình thức dạy dựa vào máy tính,
hình thức học dựa vào máy tính....
- Góp phần nâng cao tiềm lực của người giáo viên bằng cách cung cấp cho họ
những phương tiện làm việc hiện đại (mạng Internet, các loại từ điển điện tử, các sách
điện tử, thư điện tử,…); Góp phần đổi mới cách dạy và cách học... đổi mới phương
pháp dạy học....
- Trao đổi thông tin về đề cương... bài giảng với các đồng nghiệp qua các ngân
hàng bài soạn trên một trang web dành cho tất cả các giáo viên....
- Cập nhật, khai thác kho tri thức chung của nhân loại bằng các công cụ đa
phương tiện.
- Giáo án ứng dụng công nghệ thông tin tạo được không khí hứng khởi cho
người học.
- Sự trao đổi và học hỏi lần nhau giữa các đồng nghiệp cũng như người học
được tiện lợi hơn, vì có thể sao chép, lưu trữ dữ liệu hay bài giảng dễ dàng.
- Kích thích khả năng sáng tạo, ý tưởng mới vì muốn có một giáo án ứng dụng
công nghệ thông tin hấp dẫn, chất lượng, người giáo viên ngoài khả năng chuyên môn
cần phải có ý tưởng, tích cực suy nghĩ để lựa chọn hình thức thể hiện phù hợp với nội

dung bài giảng.
- Các nội dung: như sơ đồ, vấn đề trọng tâmđược giáo viên trình bày rõ ràng và
chỉ cần một vài thao tác, tất cả những dữ liệu được truyền đạt đến người học một cách
mạch lạc và đầy đủ nhất.
- Những hình ảnh, đoạn videoclips, đoạn nhạc xen ngang làm cho giờ học trở
nên sinh động, có khả năng cuốn hút, tạo hứng thú cho người học.
- Với việc ứng dụng công nghệ thông tin, trong một tiết dạy, khối lượng kiến
thức có thể được truyền đạt tới học sinh nhiều hơn. Với những bài giảng điện tử, giáo
viên giảm được đáng kể thời gian ghi bảng hoặc đọc cho học sinh chép.
- Thay cho thời gian đọc chép hay ghi bảng, giáo viên có thể lấy thêm nhiều ví
dụ minh họa, dẫn dắt học sinh tiếp cận với các kiến thức phong
- Tuy nhiên, giáo viên tuyệt đối không được lạm dụng vào bài giảng. Cần
tránh khuynh hướng ứng dụng CNTT một cách hình thức, nặng nề về trình diễn, lớp
học thụ động bị cuốn theu hiệu hứng làm loãng đi trọng tâm của bài học, không phải

8


tiết học nào cũng phải ứng dụng CNTT, các hiệu ứng phải đưa vào đúng lúc, đúng
chổ, phù hợp với tình huống sư phạm đặt ra.
Với những tiết học có nội dung đơn giản, sách giáo khoa đã có đầy đủ rồi, thì
không cần thiết phải làm bài giảng điện tử. Chỉ kiến thức nào khó, cần phải có sự bổ
trợ của hình ảnh, âm thanh cho học sinh dễ hình dung, thì nên đưa vào. Tùy vào từng
nội dung cụ thể của bài học mà chúng ta sử dụng sao cho phù hợp. Mặt khác, việc ứng
dụng các thiết bị dạy học hiện đại vào quá trình giáo dục cũng là cơ hội giúp giáo viên
và học sinh có điều kiện tiếp cận được với các phương tiện giảng dạy và học tập tiên
tiến trên thế giới.
Đây cũng là động lực để cả giáo viên và học sinh đều phải học tập, nâng cao
trình độ công nghệ thông tin của bản thân nhằm bắt kịp xu hướng của thời đại.
IV- Thực nghiệm và kết quả thực nghiệm

1. Các giải pháp thực hiện
a/ Xác định đối tượng nghiên cứu, phạm vi thực hiện:
Nghiên cứu nội dung của các bài học về hiện tượng sóng,thủy triều và dòng
biển. Các phương tiện dạy học cần thiết, các tư liệu, hình ảnh cũng như những doạn
video phù hợp với từng nội dung cụ thể của bài. Nắm bắt tình hình học sinh các lớp 10
về tinh thần, thái độ, ý thức học tập, chất lượng học tập...
Theo thiết kế bài dạy của mình, tôi đã chọn các lớp 10 cơ bản mà tôi trực tiếp
giảng dạy để thực nghiệm đó là các lớp 10A6 và 10A12, lớp đối chứng là lớp 10A7,
10A11, trong đó chất lượng của lớp 10A6 và 10A7 có khá hơn còn 10A11 và lớp
10A12 là những lớp cơ bản.
b/Xác định bài dạy và mục tiêu bài học:
Mục tiêu bài dạy chính là cái đích của bài học cần đạt tới, mục tiêu phải định rõ
được các công việc và mức độ hoàn thành của học sinh về kiến thức ,kĩ năng và thái
độ.
Để xác định được mục tiêu bài học cần phải đọc kĩ bài học trong sách giáo
khoa, kết hợp với các tài liệu tham khảo để tìm hiểu kỷ nội dung của bà, các kỷ
năng… cần phải đạt tới của mỗi nội dung.
Trong khuôn khổ của đề tài này tôi xin trình bày bài tiêu biểu minh chứng cho
đề tài của mình đó là bài 16 trong chương II I- Cấu trúc của Trái đất. Các quyển của
lớp vỏ Địa lí
2. Bài giảng thực nghiệm
BÀI 16 : SÓNG, THUỶ TRIỀU VÀ DÒNG BIỂN.
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
Sau bài học, học sinh cần phải nắm được:
1. Về kiến thức
9


-Biết được nguyên nhân hình thành sóng biển,sóng thần.
- Hiểu rõ vị trí giữa Mặt Trăng,Mặt Trời và Trái Đất đã ảnh hưởng tới thủy

triều như thế nào.?
- Nhận biết được sự phân bố của các dòng biển lớn trên các đại dương cũng có
những quy luật nhất định.
-Nhận thức được nguyên nhân sinh ra thủy triều biết được cách vận dụng hiện
tượng này trong cuộc sống.
2.Về kỹ năng
- Hình ảnh và bản đồ, tìm đến nội dung của bài học.
- Sử dụng bản đồ các dòng biển để trình bày về các dòng biển lớn( tên, vị trí,
nơi xuất phát, hướng chảy, phân bố của chúng )
II.THIẾT BỊ DẠY HỌC
- Các hình trong sách giáo khoa.
- Tranh ảnh video về sóng biển, sóng thần...
- Bản đồ tự nhiên thế giới, tập bản đồ thế giới và các châu lục.
III. MỘT SỐ ĐIỂM CẦN LƯU Ý
1.Về nội dung
- Trọng tâm của bài học là mục II: Thủy triều và mục III : Dòng biển.
- Trong một tháng, thủy triều lớn nhất vào thời kỳ Trăng Tròn và không
Trăng.Trong một năm,thủy triều lại có hai lần lớn vào các ngày xuân phân và ngày
thu phân: Đó là lúc tia sáng của Mặt Trời chiếu thẳng góc vào xích đạo, sức hút của
Mặt Trăng đối với Trái Đất lúc đó là lớn nhất.
- Mặt Trăng tuy nhỏ hơn Mặt Trời khá nhiều, nhưng Mặt Trăng có sức hút với
khối nước biển rất lớn,vì Mặt trăng ở gần Trái Đất hơn nếu so với Mặt Trăng.
2. Về phương pháp
- Phương pháp động nảo
- Giáo viên tổ chúc đàm thoại gợi mở, thảo luận …trên cơ sở hình và bản đồ
kết hợp với sách giáo koa.
VI. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Đảm bảo các khâu của quá trình lên lớp.
- Mở bài: (Thời gian 1 phút).
- Thỉnh thoảng ta vẫn nghe nói “ Biển lặng” vậy có bao giờ biển hoàn toàn tỉnh

lặng? Và những ngày Trăng tròn và không trăng, trăng lưỡi liềm thì có hiện tượng gì
sẽ sảy ra? Mặt Trời lúc đó nằm ở vị trí nào so với Trái Đất và Mặt Trăng... Vậy bài
học hôm nay chúng ta cùng nhau tìm hiểu .
Hoạt động 1: Tìm hiểu về sóng.

10


I- Sóng biển.(Thời gian 10 phút ) Nhấp chuột vào mục I. Sóng biển ( HS xem
hình động của sóng)
Bước 1:( Thời gian 3 phút) Giáo viên hỏi cả lớp trong lớp chúng ta ai đã từng
đi biển rồi ? Giáo viên hỏi tiếp em thấy trên mặt biển có hiện tượng gì?
Giáo viên tiếp : Bằng cách cho học sinh đọc sách giáo khoa và quan sát các
hình ảnh động về sóng biển, sóng thần.(Hình 1.1 - Ở phần phụ lục)
Giáo viên chia lớp ra làm 4 nhóm cùng thảo luận 1 câu với các nội dung câu
hỏi sau: (mục đích có nhóm phản biện)
- Hai nhóm đầu: Sóng là gì ? Nguyên nhân gây ra sóng? (HS quan sát hình 1.3)
- Hai nhóm tiếp theo : Thế nào là sóng bạc đầu ? (HS quan sát hình 1.2)
- Hai nhóm tiếp:Thế nào là sóng thần ? Nguyên nhân gây ra sóng thần và hậu
quả của nó? (HS quan sát hình 1.4 )
- Hai nhóm còn lại: Mô tả đôi nét về sóng thần (giáo viên gợi ý theo dỏi hình
trên giáo án và những kiến thức biết được từ các phương tiện thông tin đại chúng)
Bước 2 :(Thời gian 5 phút) Giáo viên cử đại diện nhóm đứng lên trình bày ,
nhóm cùng làm chung một câu hỏi bổ sung, sau đó giáo viên chuẩn xác kiến thức và
có thể thuyết giảng thêm ngoài nguyên nhân gây ra sóng biển là do gió còn có do
nguyên nhân cơ học ví dụ như mũi tàu , núi lửa...
Gió phá vở tình trạng cân bằng về trọng lượng của mặt nước làm cho các phân
tử nước trên mặt xuống tới một độ sâu, và dao động tuần hoàn xung quanh vị trí cân
bằng của chúng. Để minh họa ta có thể lấy một ví dụ : cánh đồng lúa khi gió thổi
giống như ngọn sóng dao động lên xuống. Tương tự như vậy nếu ta thả một vật nổi

trên mặt sóng thì vật ấy không bị đẩy đi nơi khác mà chỉ lên cao xuống thấp ở một
chổ.
GV đặt câu hỏi thêm: Em biết gì về đợt sóng thần gần đây nhất của nhân loại
và những hậu quả của nó ? (Đợt sóng thần ngày 26/12/2004 như Thái Lan, Indonesia,
sóng thần tấn công Nhật Bản14h46 ngày 11/3/2011, trận động đất 9 độ Richter xảy ra
ngoài khơi Nhật Bản. 15h55 cùng ngày, sóng thần bắt đầu tấn công bờ biển Đông Bắc
nước này. Đoạn video dưới đây ghi lại cảnh đê biển tại thành phố biển Miyako, tỉnh
Iwate, của Nhật Bản bị nhấn chìm bởi con sóng thần, gây thiệt hại nặng nề cho đất
nước này được Cục Địa chất Mỹ cho rằng, để gây nên trận sóng thần dữ dội như thế,
trận động đất cùng ngày phải tạo ra mức năng lượng tương đương 475 triệu tấn thuốc
nổ TNT hay 326 triệu thùng dầu thô - số lượng mà cả thế giới tiêu thụ trong 4 ngày.)
? Làm thế nào để nhận biết sóng thần sóng thần sắp xảy ra? (Cảm thấy đất rung
nhẹ dưới chân khi đứng trên bờ, sau đó nước biển sủi bọt, một thời gian sau nước
biển đột ngột rút ra rất xa bờ, cuối cùng một bức tường nước khổng lồ sẽ đột ngột tiến
nhanh vào bờ, tàn phá tất cả những gì trên đường chúng đi qua)

11


?Ảnh hưởng của sóng biển đến địa hình ven bờ (Hình 1.5) và biện pháp khắc
phục?
Cho học sinh ghi chép kiến thức trên bảng.
Chuyển ý các em có biết không, mối quan hệ giữa Mặt Trăng,Mặt Trời và Trái
Đất đả tạo nên một hiện tượng kỳ diệu trên biển cả , vậy hiện tượng kỳ diệu đó là gì
chúng ta qua mục:
Hoạt động 2: Tìm hiểu về thủy triều.
II- Thủy triều.Thời gian khoảng 15 phút ( Hoạt động của cả lớp)
Trước khi qua phần khái niệm giáo viên cho học sinh xem hình động về
Thuỷ Triều bằng cách nhấp chuột vào mục II Thuỷ Triều.
1. Khái niệm

- Giáo viên cho học sinh xem một số hình ảnh về thủy triều chỉ cho các em
xem lúc mực nước dâng lên và hạ xuống (Hinh 2.1), kết hợp với sách giáo khoa , giáo
viên hỏi học sinh: Em hãy cho biết thủy triều là gì? Sau khi học sinh trả lời giáo viên
chuẩn xác kiến thức, lúc này học sinh có thể hình dung ra hiện tượng thủy triều . Giáo
viên hỏi tiếp, vậy nguyên nhân gây ra thủy triều, đây là phần kiến thức khó dựa vào
sách giáo khoa học sinh có thể trả lời đó là do ảnh hưởng của sức hút giữa Mặt Trăng
và Mặt Trời . Nhưng để học sinh hiểu dể hình dung ra vấn đề, giáo viên cần giải thích:
Mở sidle vị trí của Mặt trời, Trái đất và Mặt trăng (hình 2.2), như chúng ta biết Mặt
Trăng có khối lượng chỉ bằng một phần 27 triệu Mặt Trời nhưng chỉ ở cách Trái đất
chỉ một khoảng bằng 1/390 khoảng cách giữa Mặt Trời và Trái Đất nên sức hút của
Mặt Trăng đối với Trái Đất lớn hơn sức hút của Mặt Trới là 2,17 lần. Mặt Trăng có
sức hút Trái Đất thì ngược lại Trái Đất cũng có sức hút Mặt Trăng,cả hai hợp thành
một hệ thống hút lẩn nhau thì Mặt Trăng mới quay quanh Trái đất mãi được.Theo
định luật Newton thì sức hút giữa Mặt Trăng và Trái Đất bằng Mm/(60R) 2 Trong đó M
là khối lượng Trái Đất, m là khối lượng Mặt Trăng và R là đường kính Trái Đất,60R là
khoảng cách giữa tâm Trái Đất và tâm Mặt Trăng sức hút đó không phải là đồng nhất
khắp địa cầu mà thay đổi tùy theo vị trí của các nơi đối với Mặt Trăng xa hay gần .Ở
tâm Trái Đất sức hút ấy là Mm/(59R) 2, xa mặt Trời nhất là Mm/(61R)2. Do vận động
của Trái Đất mà sinh ra sức ly tâm c,sức này chống lại sức hút của Mặt Trăng.Bất cứ
nơi nào trên Trái Đất cũng có sức và hợp lực của hai sức ấy là sức sinh ra thủy triều.
- Sau khi học sinh đã nắm được nguyên nhân Giáo viên hỏi tiếp : Các em
quan sát hình ảnh trên (Hình 2.3), hãy cho biết vào các ngày có dao động thủy triều
lớn nhất, ở Trái Đất sẽ thấy Mặt Trăng như thế nào?( không trăng hoặc trăng tròn) kết
hợp hai hình trên học sinh có thể trả lời được.
- Giáo viên hỏi tiếp vậy dựa vào hình 16.1 và 16.3 (SGK) cho biết vào các
ngày có dao động thủy triều nhỏ nhất nhất ở Trái Đất sẽ thấy Mặt Trăng như thế
nào? (trăng khuyết).

12



- Giỏo viờn hi thờm thy triu cú ý ngha nh th no i vi sn xut v i
sng ? (Thy triu thc s cú nh hng rt ln n i sng,nht l nhng vựng ven
bin, ngi ta quan sỏt vo thựy triu h thy nhng con tu. cỏc ca sụng ngi
ta da vo thy triu ỏnh bt cỏ .Sn xut in vớ d trờn th gii mt s nc ó
khai thỏc ngun nng lng ny nh: Thy in, trm in thu triu ( Michel
Phỏp ),(Hỡnh 1.8.1)...; trong lnh vc quõn s : Liờn h Ngô Quyền đánh tan quân Nam
Hán dựa vào thuỷ triều - trn Bch ng nm 938(Hỡnh 2.5) ;
Tu, thuyn ch triu lờn ra khi (Hỡnh 2.6).Lm mui nc ta Tuy nhiờn,
thy triu cng cú nhng nh hng khụng tt.chng hn nh vic triu dang lm ngp
ỳng thnh ph H Chớ Minh Hỡnh 2.7).
- T nhng kin thc trờn cú th ghi phn c im.
- Chuyn ý Khi nhc n khỏi nim dũng sụng chỳng ta s hỡnh dung ngay
n nhng dũng sụng xinh p lc a ,hụm nay chỳng ta s c tỡm hiu nhng
"dũng sụng khụng chy trờn lc a m chy ngay trong bin c, chỳng ta qua mc :
Hot ng 3: Tỡm hiu v dũng bin
III- Dũng bin. (Nhp chut vo mc III Dũng bin xem hỡnh nh ng.)
Thi gian khong 15 phỳt ch yu l hot ng nhúm.
Bc 1: Cỏc nhúm nghiờn cu kin thc sỏch giỏo khoa, quan sỏt cỏc hỡnh
16.4, tp bn th gii v cỏc chõu lc, bn t nhiờn th gii, tho lun, hon
thnh cỏc nhim v sau:
- Giỏo viờn chia lp thnh 4 nhúm .(giỏo viờn phỏt phiu hc tp cho tng
nhúm)
Nhúm 1: Hon thnh phiu hc tp s 1 :
Bỏn cu

Tớnh cht dũng bin

Bc


Núng

Tờn gi

Ni xut phỏt

Hng chy

Tờn gi

Ni xut phỏt

Hng chy

Ni xut phỏt

Hng chy

Ni xut phỏt

Hng chy

Nhúm 2.hon thnh phiu hc tp s 2
Bỏn cu

Tớnh cht dũng bin

Bc

Lnh

Nhúm 3: Hon thnh phiu hc tp s 3

Bỏn cu

Tớnh cht dũng bin

Nam

Núng

Tờn gi

Nhúm 4: Nhon thnh phiu hc tp s 4
Bỏn cu

Tớnh cht dũng bin

Nam

Lnh

Tờn gi

13


Bước 2: Đại diện nhóm lên trình bày kết hợp với chỉ hình 16.4 hoặc bản đồ tự
nhiên thế giới .Từng nhóm lên trình bày chỉ bản đồ , giáo viên cho học sinh khác bổ
sung sau đó chuẩn xác kiến thức và cho học sinh đối chiếu phiếu phản hồi kết hợp với
quan sát cụ thể trên màn hình (Hình 3.1- Các dòng biển nóng ở Bắc Bán Cầu; Hình 3.2

- Các dòng biển nóng ở Nam Bán Cầu; Hình 3.3 - Các dòng biển lạnh ở Bắc Bán Cầu;
Hình 3.4 - Các dòng biển lạnh ở Nam Bán Cầu)
- Chứng tỏ các dòng biển thường chảy đối xứng qua 2 bên bờ đại dương ?
Rút ra kết luận về quy luật dòng biển ở 2 bán cầu ? (Hình 3.5 - Các dòng biển
trên thế giới)
Giáo viên bổ sung các câu hỏi sau:
- Tại sao hướng chảy của các vòng hoàn lưu lớn ở bán cầu Bắc theo chiều kim
đồng hồ,còn ở bán cầu Nam thì ngược lại?(do lực coriolit, hướng gió tác động, bắc
bán cầu lục địa nhiều...)
- Tác động của dòng biển nóng, lạnh đối với khí hậu ven bờ nơi nó chảy qua?
(Hình 3.6)
(Dòng nóng kết hợp với gió gây mưa lớn, dòng lạnh kết hợp với gió gây
nghịch nhiệt làm thời tiết khô hơn, giáo viên liên hệ với thời tiết khu Đông Bắc vào
mùa Đông của Việt Nam với thời tiết lạnh khô.)
4/ Đánh giá :
-Sau bài học giáo viên đánh giá học sinh bằng cách đạt ra những câu hỏi. Nối
các dữ kiện sau sao cho hợp lý
Nằm trên
đường thẳng

Triều
kém

Vào các ngày 7
và 23 âm lịch

Mặt Trời
Mặt Trăng
Trái Đất


Nằm vuông góc
với nhau

Triều
cường

Vào các ngày 1 và
15 âm lịch

Tại sao bờ Đông lục địa thường ấm hơn bờ Tây của các đại dương?
IV - PHỤ LỤC:
Thông tin phản hồi.
Dòng biển nóng ở Bắc bán cầu :

14


Tên gọi

Nơi xuất phát

1. Dòng Bắc TBD
(Cư rô si vô )

Xích đạo

2.Dòng Bắc ĐTD
( Gơn xtrim )

Xích đạo


Hướng chảy
Hướng Tây gặp lục
địa châu Á chảy lên
hướng Bắc
Hướng Tây gặp lục
địa bắc Mỹ chảy lên
hướng Bắc

Ảnh hưởng ven bờ
Làm ấm bờ Đông
Nhật Bản
Làm ấm bờ Đông
Hoa Kỳ

Dòng biển lạnh ở Bắc bán cầu :
Tên gọi Nơi xuất phát
1. Dòng
30-400VB
California
2. Dòng
30-400VB
canari

Hướng chảy
Men theo bờ tây lục địa
Bắc Mỹ chảy về xích đạo
Men theo bờ tây lục địa Phi
chảy về xích đạo


3. Dòng Ôi a
shi vô

Cực

Men theo bờ Đông châu Á

4. Dòng
Labrađo

Cực

Men theo bờ Đông Bắc Mỹ

ảnh hưởng ven bờ
Làm lạnh , khó gây
mưa bờ tây Bắc Mỹ
Làm lạnh , khó gây
mưa bờ tây châu Phi
Làm lạnh , khó gây
mưa bờ Đông bắc châu
Á
Làm lạnh , khó gây
mưa bờ Đông bắc Bắc
Mỹ

Dòng biển nóng ở Nam bán cầu :
Tên gọi
1. Dòng Nam ĐTD
(Brazil)

2. Dòng Nam ÂĐD
(Mô Zăm Bich)
3. Dòng Nam TBD
(Đông Úc)

Nơi xuất
phát

Hướng chảy

Ảnh hưởng ven bờ

Xích đạo

hướng Tây gặp bờ Đông
Làm ấm bờ Đông
lục địa Nam Mỹ chảy về
lục địa Nam Mỹ
phía nam

Xích đạo

hướng Tây gặp bờ Đông
Làm ấm bờ Đông
lục địa Phi chảy về phía
lục địa châu Phi
nam

Xích đạo


hướng Tây gặp bờ Đông
Làm ấm bờ Đông
lục địa Úc chảy về phía
lục địa Úc
nam

Dòng biển lạnh ở Nam bán cầu :
Tên gọi
1. Dòng lạnh Pêru

Nơi xuất phát

Hướng chảy

ảnh hưởng ven bờ

Men theo bờ Tây Làm lạnh , khó gây
Nam Mỹ chảy về mưa bờ Tây lục địa
xích đạo
Nam Mỹ

Khoảng
30-400VN
15


2 Dòng lạnh Benghela

3 Dòng lạnh Tây Úc


Men theo bờ Tây Làm lạnh , khó gây
Châu Phi chảy về mưa bờ Tây lục địa
xích đạo
Phi

Khoảng
30-400VN

Men theo bờ Tây Làm lạnh , khó gây
lục địa Úc chảy về mưa bờ Tây lục địa
xích đạo
Úc

Khoảng
30-400VN

5/ Hoạt động nối tiếp :
Làm bài tập và đọc trước bài mới.
3 . Kết quả đạt được
* Đối với giáo viên:
- Giáo viên tích cực đầu tư nghiên cứu để xây dựng những hình ảnh phù hợp
với nội dung chương trình của từng mục trong từng bài.
- Giáo viên thành thạo được kĩ năng xây dựng các loại giao án điện tử trên
máy tính để phục vụ cho việc giảng dạy của mình. Nâng cao năng lực chuyên môn.
- Tận dụng được kho thông tin, hình ảnh khổng lồ trên mạng internet, phần
mềm Encatar..., tạo lập bản biểu đồ, bảng số liệu nhanh chóng và chính xác, điều đó
chúng ta cập nhật thông tin, tiết kiệm thời gian trong việc chuẩn bị thiết bị, đồ dùng
dạy học, bảng phụ …
- Đối với việc kiểm tra đánh giá, củng cố bài với những bài tập trắc nghiệm,
giải ô chữ liên quan đến những nội dung cơ bản cần ghi nhớ của bài học, đó là cách

củng cố bài rất thú vị, tạo cho giờ học sự sôi động, vui vẻ thoải mái và khắc sâu được
kiến thức.
- Khi soạn giáo án càng làm chúng ta thấy cuốn hút, hứng thú và nảy sinh
thêm được những ý tưởng mới. Điều đó đã giúp chúng ta tự nâng cao trình độ tin học,
mở rộng hơn kiến thức cho bản thân và lòng yêu nghề, sự sáng tạo của mỗi người cũng
được bồi đắp thêm. Hơn nữa khi dạy sẽ nhàn hơn, đỡ tốn công sức trong lúc giảng bài
hơn, nhất là với bộ môn chỉ 1 - 2 tiết một tuần như địa lí, bởi bài soạn đó sẽ sử dụng
dạy cho nhiều lớp.
- Trong các tiết dạy giáo án điện tử, bài dạy giáo viên hiện lên sinh động qua
các slide, các hình ảnh, sơ đồ, mô hình khiến học sinh dễ hiểu, các em rất hứng thú tập
trung vào giờ học giúp giáo viên tránh được tình trạng “dạy chay”- “học chay” như
trước đây.
- Giáo án điện tử dễ bổ sung, sửa chữa, dễ trao đổi với đồng nghiệp, giáo viên
tự tin khi giảng dạy.

16


- Trong một thời gian ngắn của một tiết học, giáo viên có thể hướng dẫn cho
học sinh tiếp cận một lượng kiến thức lớn, phong phú đa dạng và sinh động “Một hình
ảnh, một đoạn phim có thể thay thế cho rất nhiều lời giảng”
* Đối với học sinh:
- Học sinh nắm và hiểu nội dung kiến tức bài học nhanh hơn qua quan sát trực
tiếp các hình ảnh, những đoạn video..đồng thời phát huy được tính tích cực chủ động
sáng tạo của các em
- Thu hút được sự chú ý, tò mò, hứng thú học tập, học sinh tích cực, chủ động,
tìm tòi và thu nhận kiến thức từ hình ảnh trực quan sinh động.
- Dễ hiểu bài, nắm được bài, học sinh thực sự đóng vai trò là người trung tâm.
- Cùng một thời lượng nhưng số lượng kiến thức và kỹ năng các em thu được
lại nhiều hơn, cụ thể, sinh động sâu sắc và vững vàng hơn.


17


- Học sinh được mở rộng kiến thức từ một bài dạy, dần làm quen với các phương tiện hiện đại.
*Kết quả khảo sát cụ thể như sau:

Lớp

Tổng số học
sinh

Giỏi
Điểm từ 8-10
Số lượng

10A6
(Lớp đối chứng )
10A7
(Lớp thưc nghiệm)
10A11
(Lớp đối chứng )
10A12
(Lớp thưc nghiệm)

%

Khá
Điểm từ
6 =>7,5

Số lượng %

Trung bình
Điểm từ 5=> 6
Số lượng

%

Yếu
Điểm <5
Số lượng

%

46

6

13,0

15

32,6

20

44,5

5


10,9

47

12

26,0

20

43,0

15

31,0

0

0

46

4

8.7

13

28.3


23

50

6

13

45

8

17,8

22

48,9

14

31,1

1

2,2

18


C - KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

I. Kết luận
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn của việc ứng dụng công nghệ thông
tin vào trực tiếp giảng dạy, tôi thấy có ý nghĩa rất lớn và đống vai trò cực kỳ quan
trọng đối với bộ môn địa lí nói riêng và chương trình đị lí lớp 10 nói riêng, đặc biệt là
phần địa lí tự nhiên.Bỡi các phương tiện hiện đại giúp cho giáo viên có thể vận dụng
linh hoạt các phương pháp dạy học, khắc phục được một số khó khăn về đồ dùng dạy
học: giáo viên có thể sử dụng được các tranh ảnh tư liệu, những hình ảnh động, phim
video, các hình vẽ trong sách giáo khoa, tự vẽ được các bản đồ, biểu đồ thích hợp cho
từng nội dung bài dạy từ đó nâng cao được hiệu quả dạy học và giảm được một phần
thời gian cho giáo viên trong khâu chuẩn bị đồ dùng. Từ đó tránh được tình trạng giáo
viên “dạy chay”, học sinh “ học chay”, mà lại phù hợp với phương pháp dạy học mới
: dạy - học lấy học sinh làm trung tâm và sử dụng đồ phương tiện trực quan trong quá
trình dạy - học. Để đạt được kết quả cao trong quá trình giảng dạy người giáo viên cần
phải có tâm huyết với nghề. Qua thực tế thực hiện, chúng tôi nhận thấy việc sử dụng
giáo án điện tử, sử dụng các phương tiện hiện đại máy chiếu Projector trong dạy học
địa lý là rất cần thiết. Tuy nhiên, giáo viên chỉ nên coi bài giảng điện tử là một công cụ
trong quá trình chuyển tải thông tin chứ không phải là “cây đũa thần” có thể thay thế
được mọi thứ. Trong một tiết học sẽ diễn ra các tình huống sư phạm khác nhau đòi hỏi
giáo viên phải xử lý. Ngoài ra, giờ học cũng không thể thiếu sự tương tác giữa giáo
viên với học sinh, lúc đó bảng phấn là công cụ cần thiết để hai bên thể hiện suy nghĩ
trực tiếp. Do đó trong quá trình dạy học, bản thân giáo viên phải biết tự rút ra bài học
cho mình sau mỗi tiết dạy trình chiếu và nên dạy ở một số bài phù hợp hoặc chỉ dùng
trình chiếu tranh ảnh, bản đồ, biểu đồ video...sử dụng kết hợp với bảng viết nhuần
nhuyễn chắc chắn se mang lại hiệ quả cao tốt nhất đối vói môn học này. Còn nếu
không cẩn thận thì chúng ta có thể chuyển từ chế độ đọc - chép truyền thống sang chế
độ nhìn - chép hiện đại, nếu như thầy trò phụ thuộc vào các bài giảng điện tử,hiệu quả
của tiết dạy vì thế không được cải thiện nhiều.
Trong quá trình dạy học, sử dụng công nghệ hiện đại đúng cách mang lại
nhiều hiệu quả tích cực là điều không phải bàn cãi. Tuy nhiên, nếu sử dụng không phù
hợp, lạm dụng quá mức sẽ dẫn tới phản tác dụng

Trong quá trình giáo dục, học sinh là nhân tố trung tâm, người giáo viên phải
đóng vai trò khơi gợi, dẫn dắt học sinh tiếp cận với tri thức. Muốn làm được điều này,
quá trình tiếp xúc, tương tác giữa thầy và trò là không thể thiếu.
Quá trình này không chỉ giúp học sinh dễ dàng tiếp cận với kiến thức mà còn
giúp học sinh cảm nhận được tình cảm, sự khích lệ, động viên của thầy cô. Cũng thông
19


qua quá trình tương tác này, sự uốn nắn của giáo viên đối với học sinh từ những hành
động nhỏ nhất như: tư thế ngồi, cách viết, cách đọc… sẽ được thực hiện. Với vai trò
quan trọng này của người giáo viên, máy móc, thiết bị dù hiện đại tới đâu cũng không
thể thay thế được. Việc đưa giáo án điện tử và công nghệ thông tin vào giảng dạy đã
góp phần “làm mới” tiết học lên nhiều.
Nhằm hướng tới mục tiêu hiện đại hóa giáo dục, bắt kịp với xu thế của thời đại,
việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng các trang thiết bị dạy học tiên
tiến vào quá trình giảng dạy và học tập là một chủ trương đúng đắn phù hợp với với xu
thế.
Tuy nhiên, để đạt hiệu quả cao, cần có sự vận dụng sáng tạo, linh hoạt, phù
hợp, căn cứ trên điều kiện thực tế của từng đơn vị trường học như: Năng lực tiếp thu
của học sinh, khả năng sử dụng phương tiện dạy học hiện đại của giáo viên, đặc thù
từng môn học…
Việc thực hiện đề tài chỉ được tiến hành ở số lớp còn ít, trong thời gian ngắn, vì
vậy không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định, bản thân tôi sẽ tiếp tục hoàn thiện
hơn trong thời gian tiếp theo và tiến hành sử dụng rộng rãi hơn ở tất cả các khối lớp.
Rất mong nhận được sự quan tâm góp ý xây dựng của các đồng nghiệp và các thành
viên trong Hội đồng Khoa học của ngành giáo dục tỉnh nhà và để bản tôi có thể thực
hiện việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy bộ môn được tốt hơn.
II. Kiến nghị.
Trong quá trình giảng dạy thực tế, với những kết quả đạt được qua các tiết tiết
dạy ứng dụng công nghệ thông tin trong thời gian qua, tôi có một số kiến nghị như sau:

đề nghị nhà trường nên đầu tư đầy đủ hơn nữa về cơ sở vật chất để học sinh có được
những tiết học trên lớp đạt kết quả cao hơn để học sinh được hiểu biết sâu và rộng hơn,
từ đó làm tăng thêm sự yêu thích bộ môn ở các em
Đối với các giáo viên giảng dạy bộ môn địa lí cấp THPT cần đầu tư nghiên cứu
và ứng dụng phương tiện dạy-học này.
Việc thiết kế và sử dụng giáo án điện tử vào thực tiễn là một quá trình đòi hỏi
nhiều công sức, thời gian, vật chất…vì vậy cần triển khai đồng bộ, quyết liệt.

20



×