Tải bản đầy đủ (.doc) (128 trang)

Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục ở trường Đại học Vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (726.69 KB, 128 trang )

B
Ộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN THỊ QUỲNH NGA

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG QUẢN LÝ CƠ SỞ VẬT CHẤT, THIẾT BỊ GIÁO DỤC
Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Nghệ An, tháng 10 năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN THỊ QUỲNH NGA

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG QUẢN LÝ CƠ SỞ VẬT CHẤT, THIẾT BỊ GIÁO DỤC
Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

Luận văn thạc sĩ Khoa học giáo dục
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số : 60.14.01.14

Người hướng dẫn : PGS.TS Nguyễn Văn Tứ

Nghệ An, tháng 10 năm 2015




LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thiện luận văn “Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý cơ
sở vật chất, thiết bị giáo dục ở Trường Đại học Vinh”, trước hết, tôi bày tỏ lòng
biết ơn sâu sắc đối với Ban Giám hiệu, Phòng Quản trị và các phòng ban chức
năng của Trường Đại học Vinh đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện để tôi được tham
gia học tập, hoàn thành khóa học và luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin trân trọng cảm ơn thầy cô giáo Khoa Giáo dục, Phòng Đào tạo
Sau Đại học và các thầy cô giáo trực tiếp quản lý, giảng dạy các chuyên đề, các
nhà khoa học trong hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã tạo điều kiện, đóng
góp ý kiến cho tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thiện luận văn.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Văn Tứ, người đã tận
tình hướng dẫn tạo điều kiện cho tôi nghiên cứu hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn tới gia đình, anh em, bạn bè đồng nghiệp
đã động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành
luận văn.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Quỳnh Nga


MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
MỞ ĐẦU......................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VẤN ĐỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ CƠ SỞ VẬT CHẤT, THIẾT BỊ

GIÁO DỤC Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC ............................................................ 7
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề..................................................................... 7
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài........................................................... 7
1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước........................................................... 8
1.2. Một số khái niệm cơ bản........................................................................ 11
1.2.1. Cơ sở vật chất và thiết bị giáo dục........................................................ 11
1.2.2. Quản lý và quản lý cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục.............................. 12
1.2.3.Công nghệ thông tin và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý
cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục ở trường đại học.......................................... 17
1.2.4. Giải pháp và giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin tin trong quản
lý cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục ở trường đại học...................................... 20
1.3. Quản lý cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục ở trường đại học................. 21
1.3.1. Vai trò của cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục ở trường đại học............... 21
1.3.2. Phân loại cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục ở trường đại học ………… 22
1.3.3. Yêu cầu của cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục ở trường đại học............ 24


1.3.4. Vai trò của cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục đối với chất lượng đào
tạo ở trường đại học....................................................................................... 27
1. 4. Nội dung, phương pháp quản lý cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục ở
trường đại học................................................................................................ 29
1.4.1. Xây dựng và bổ sung thường xuyên để hình thành một hệ thống hoàn
chỉnh cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục............................................................. 29
1.4.2. Duy trì và bảo quản cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục............................ 29
1.4.3. Sử dụng, khai thác cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục.............................. 30
1.4.4. Phương pháp, phương tiện quản lý cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục ở
Trường đại học................................................................................................ 30
1.5. Vấn đề ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý cơ sở vật chất,
thiết bị giáo dục ở trường đại học................................................................ 32
1.5.1. Vai trò của công nghệ thông tin trong quản lý cơ sở vật chất,

thiết bị giáo dục ở trường đại học.................................................................... 32
1.5.2. Nội dung ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý cơ sở vật chất,
thiết bị giáo dục ở trường đại học................................................................... 34
1.5.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến vấn đề ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục ở trường đại học..................... 35
Chương 2: THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG
TIN TRONG QUẢN LÝ CƠ SỞ VẬT CHẤT, THIẾT BỊ GIÁO DỤC Ở
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH............................................................................ 38
2.1. Giới thiệu về Trường Đại học Vinh...................................................... 38
2.1.1. Khái quát về lịch sử hình thành và phát triển........................................ 38
2.1.2. Sứ mệnh, chức năng nhiệm vụ.............................................................. 38
2.1.3. Cơ cấu tổ chức ...................................................................................... 39


2.1.4. Quy mô đào tạo..................................................................................... 42
2.1.5. Cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục............................................................ 43
2.2. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục ở
Trường Đại học Vinh.................................................................................... 44
2.2.1. Thực trạng cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục ở Trường Đại học Vinh.... 44
2.2.2. Thực trạng quản lý việc xây dựng kế hoạch, dự toán tăng cường đầu tư,
xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục...................................................... 52
2.2.3. Thực trạng quản lý việc xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục...... 54
2.2.4. Thực trạng quản lý việc sử dụng, khai thác cơ sở vật chất,
thiết bị giáo dục.............................................................................................. 55
2.2.5. Thực trạng quản lý việc xây dựng đội ngũ cán bộ viên chức và đơn vị
chức năng phụ trách cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục...................................... 56
2.2.6. Thực trạng quản lý việc duy tu, bảo dưỡng, thanh lý cơ sở vật chất,
thiết bị giáo dục.............................................................................................. 57
2.2.7. Thực trạng việc thanh tra, giám sát, thi đua khen thưởng về quản lý
cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục...................................................................... 58

2.3. Thực trạng vấn đề ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý
cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục ở Trường Đại học Vinh .......................... 59
2.3.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ viên chức về vấn đề ứng dụng công
nghệ thông tin trong quản lý cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục ở
Trường Đại học Vinh...................................................................................... 59
2.3.2. Thực trạng trình độ chuyên môn, năng lực của đội ngũ cán bộ viên chức
trong quản lý cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục ở Trường Đại học Vinh.......... 62
2.3.3. Thực trạng cơ sở hạ tầng và các điều kiện đảm bảo cho ứng dụng
công nghệ thông tin trong quản lý cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục


ở Trường Đại học Vinh.................................................................................. 63
2.3.4. Thực trạng chất lượng, hiệu quả vấn đề ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục ở Trường Đại học Vinh.......... 64
2.3.5. Thực trạng công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá việc ứng dụng
công nghệ thông tin trong quản lý cơ sở vật chất, thiết bi giáo dục
ở Trường Đại học Vinh.................................................................................. 67
2.4. Đánh giá chung thực trạng vấn đề ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục ở Trường Đại học Vinh… 67
2.4.1. Mặt mạnh, nguyên nhân
2.4.2. Mặt yếu, nguyên nhân
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG
TIN TRONG QUẢN LÝ CƠ SỞ VẬT CHẤT, THIẾT BỊ GIÁO DỤC
Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH ....................................................................... 70
3.1. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp......................................................... 70
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
3.2. Một số giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý cơ sở

vật chất, thiết bị giáo dục ở Trường Đại học Vinh ................................... 72
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ viên chức về tầm quan trọng của việc
ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý cơ sở vật chất, thiết bị
giáo dục........................................................................................................... 72
3.2.2. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực công nghệ thông tin;
tạo điều kiện khuyến khích cán bộ viên chức tự học, tự nghiên cứu ứng dụng


công nghệ thông tin trong quản lý cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục................ 80
3.2.3. Tăng cường đầu tư mua sắm thiết bị hiện đại, xây dựng cơ sở hạ tầng
tương thích, thiết kế phần mềm phù hợp trong quản lý cơ sở vật chất, thiết
bị giáo dục....................................................................................................... 87
3.2.4. Thường xuyên cập nhật những ứng dụng mới của công nghệ thông tin
trong quản lý cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục................................................ 91
3.2.5. Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả ứng dụng công nghệ
thông tin vào quản lý cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục.................................... 94
3.3. Thăm dò tính cần thiết và khả thi của các giải pháp.......................... 98
3.3.1. Mục đích, đối tượng thăm dò
3.3.2. Nội dung, phương pháp thăm dò
3.3.3. Kết quả thăm dò
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 106
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

Chữ viết tắt
CBQL
CBVC


Chữ đầy đủ
Cán bộ quản lý
Cán bộ viên chức

CNTT

Công nghệ thông tin

CNTT&TT

Công nghệ thông tin và truyền thông

CSVC

Cơ sở vật chất

GD
GD&DT

Giáo dục
Giáo dục và Đào tạo

GV

Giảng viên

HS - SV

Học sinh- sinh viên


KT- XH

Kinh tế - xã hội

QL
QLGD
TBGD

Quản lý
Quản lý giáo dục
Thiết bị giáo dục


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
Tên bảng
Trang
2.1 Bảng thống kê diện tích các cơ sở của Trường Đại học
44
Vinh
2.2 Bảng thống kê số lượng và diện tích các phòng học, phòng
45
thí nghiệm, phòng máy ở Trường Đại học Vinh
2.3 Bảng thống kê số lượng các máy móc, thiết bị phục vụ
50
công tác dạy học ở Trường Đại học Vinh
2.4 Kết quả điều tra về nhận thức của CBVC về vấn đề ứng
dụng CNTT trong quản lý CSVC, TBGD Trường Đại học
2.5


Vinh
Bảng thống kê trình độ chuyên môn của CBVC trực tiếp
làm công tác quản lý CSVC, TBGD ở Trường Đại học

2.6

Vinh
Bảng thống kê trình độ tin học của CBVC trực tiếp làm

2.7

công tác quản lý CSVC, TBGD ở Trường Đại học Vinh
Kết quả điều tra về mức độ ứng dụng CNTT trong quản lý

3.1

CSVC, TBGD ở Trường Đại học Vinh
Kết quả thăm dò sự cần thiết của các giải pháp ứng dụng
CNTT trong quản lý CSVC, TBGD ở Trường Đại học

3.2

58

60

61
64


97

Vinh
Kết quả thăm dò mức độ khả thi của các giải pháp ứng
dụng CNTT trong quản lý CSVC, TBGD ở Trường Đại
học Vinh
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

98


STT
1.1
2.2

Tên hình
Trang
Mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành của quá trình dạy
21
học
Sơ đồ cơ cấu tổ chức hành chính Trường Đại học Vinh

38


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Các cơ sở đào tạo nói chung và nhà trường nói riêng, chất lượng đào tạo

cũng như chất lượng đầu ra quyết định sự tồn tại và phát triển bền vững của mỗi
nhà trường. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đào tạo, trong
đó không thể không kể đến yếu tố cơ sở vật chất, trang thiết bị giáo dục. Ngoài
các yếu tố như nội dung chương trình, giáo trình đào tạo, đội ngũ cán bộ giảng
dạy, công tác quản lý, công tác kiểm tra, đánh giá yếu tố cơ sở vật chất có vai trò
hết sức quan trọng. Việc tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị tiên tiến hiện
đại cũng là một trong những nhiệm vụ được đặt lên hàng đầu của các nhà trường
vì điều này sẽ góp phần nâng cao hiệu suất lao động, đồng thời nâng cao chất
lượng đào tạo, đảm bảo chất lượng đội ngũ lao động đáp ứng tốt với yêu cầu
phát triển kinh tế xã hội trong xu thế hội nhập hiện nay. Cho nên, nâng cao chất
lượng, hiệu quả công tác quản lý cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục ở các cơ sở giáo
dục, các cấp học, bậc học trở nên quan trọng, cấp thiết.
Trong bối cảnh kinh tế tri thức, sự phát triển như vũ bảo của khoa học –
kỹ thuật và công nghệ đã đem lại những thành tựu to lớn trong mọi hoạt động
của con người. Trong những năm gần đây việc ứng dụng công nghệ thông tin
vào đời sống cũng như mọi lĩnh vực hoạt động của con người đã trở nên phổ
biến. Đối với giáo dục – đào tạo, việc ứng dụng CNTT thực hiện một cách toàn
diện ở các lĩnh vực, trong đó có công tác quản lý CSVC, TBGD.
Nghị quyết 29 của Hội nghị Trung ương 8 (khóa XI Đảng) về đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo (GD&ĐT), đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa,
hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và


2

hội nhập quốc tế đã khẳng định, tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
và truyền thông trong dạy và học; phát huy vai trò của công nghệ thông tin và
các thành tựu khoa học-công nghệ hiện đại trong quản lý nhà nước về giáo dục,
đào tạo; từng bước hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật, đặc biệt là hạ tầng công
nghệ thông tin.

Trường Đại học Vinh được thành lập từ năm 1959, là một cơ sở đào tạo
đa ngành, đa cấp, đa lĩnh vực, là trung tâm nghiên cứu khoa học, ứng dụng và
chuyển giao công nghệ. Số lượng học sinh, sinh viên, học viên mỗi năm đang
học tập tại trường và các địa điểm khác là gần 40 ngàn. Trường Đại học Vinh là
một trong những cơ sở giáo dục đại học ở Việt Nam có diện tích khuôn viên lớn
nhất (gần 300 ha) và có CSVC, TBGD hiện đại, phục vụ công tác quản lý, đào
tạo, nghiên cứu khoa học và dịch vụ. Chính vì vậy, việc xây dựng hệ thống
CNTT và ứng dụng CNTT vào các hoạt động của nhà trường được xem là một
biện pháp để xây dựng Trường Đại học Vinh thành trường đại học trọng điểm
quốc gia, là thành viên của Hiệp hội các trường đại học Đông Nam Á. Trong bối
cảnh đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục – đào tạo hiện nay, nhiệm vụ trên lại
càng cấp thiết, quan trọng.
Với địa bàn rộng, phân tán ở nhiều địa điểm và cơ cấu tổ chức gần 60
khoa, phòng ban, đơn vị, đầu mối hoạt động, việc quản lý CSVC, TBGD của
Trường Đại học Vinh phải tuân thủ theo các quy định hiện hành, đảm bảo khoa
học, đồng bộ, hệ thống, phát huy hiệu quả. Công tác quản lý CSVC, TBGD đã
được phân cấp, tự chủ trách nhiệm cho các đơn vị, tập thể, cá nhân, dưới sự giám
sát, quản lý chung của nhà trường. Cùng với việc xây dựng kế hoạch, dự toán
đầu tư, mua sắm, phát triển CSVC, TBGD, Nhà trường có nhiều chủ trương,
biện pháp để khai thác, sử dụng, duy tu bảo dưỡng, thanh lý, tránh lãng phí, thất


3

thoát. Đội ngũ cán bộ, chuyên viên làm việc trong lĩnh vực này được chuyên
môn hóa, được tập huấn, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
Tuy nhiên, so với yêu cầu và nhiệm vụ mới, việc quản lý CSVC, TBGD
của Trường Đại học Vinh hiện nay vẫn còn một số bất cập, chưa đạt được hiệu
quả như mong muốn. Một trong những nguyên nhân nói trên là do việc áp dụng
CNTT trong quản lý CSVC, TBGD còn chưa phát huy hết tác dụng. Nhận thức

của cán bộ, nhân viên về vấn đề ứng dụng CNTT trong quản lý CSVC, TBGD
chưa được quán triệt một cách sâu sắc. Trình độ chuyên môn, năng lực ứng dụng
CNTT của đội ngũ cán bộ, nhân viên vẫn chưa theo kịp với các hoạt động luôn
đổi mới, phát triển của nhà trường. Những bất cập về cơ sở hạ tầng, các điều
kiện đảm bảo để đáp ứng yêu cầu đổi mới chưa được giải quyết triệt để. Tính
thống nhất, đồng bộ, chặt chẽ, hiệu quả trong việc quản lý, khai thác, sử dụng
giữa các đơn vị trong trường, giữa cán bộ hành chính và giảng viên,… nhiều lúc
chưa được thông suốt. Công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá việc ứng dụng
CNTT trong quản lý CSVC, TBGD vẫn còn hình thức, chiếu lệ.
Công cuộc đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục – đào tạo đang yêu cầu
mỗi cơ sở giáo dục phải tự phát triển để khẳng định vị thế của mình trong xã hội.
Chiến lược phát triển đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 đã xác định xây
dựng Trường Đại học Vinh trở thành một trường đại học trọng điểm quốc gia, có
tầm ảnh hưởng khu vực và thế giới, đảm bảo đúng các tiêu chuẩn về một trường
đại học nghiên cứu và đại học ứng dụng theo quy định phân tầng, khung xếp
hạng cơ sở giáo dục đại học. Để thực hiện mục tiêu đó, thực hiện các giải pháp
ứng dụng CNTT trong toàn bộ hoạt động của nhà trường, trong đó có quản lý
CSVC, TBGD là nhiệm vụ cần thiết, quan trọng.


4

Nhận thức được tầm quan trọng và sự cần thiết của việc ứng dụng công
nghệ thông tin vào việc quản lý cơ sở vật chất ở các trường đại học nói chung và
Trường Đại học Vinh nói riêng, chúng tôi đã lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Ứng
dụng công nghệ thông tin trong quản lý cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục ở
Trường Đại học Vinh”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nhằm đề xuất một số giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong
quản lý cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục ở Trường Đại học Vinh.

3. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Khách thể nghiên cứu
Vấn đề ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý cơ sở vật
chất, thiết bị giáo dục ở trường đại học.
3.2 Đối tượng nghiên cứu
Các giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý cơ sở vật chất,
thiết bị giáo dục ở Trường Đại học Vinh.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được các giải pháp có sơ sở khoa học và có tính khả thi thì có
thể nâng cao chất lượng, hiệu quả vấn đề ứng dụng công nghệ thông tin trong
quản lý cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục ở Trường Đại học Vinh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận vấn đề ứng dụng công nghệ thông tin trong
quản lý cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục ở trường đại học.
- Nghiên cứu cơ sở thực tiễn vấn đề trong ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục ở Trường Đại học Vinh .


5

- Đề xuất một số giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý cơ
sở vật chất, thiết bị giáo dục ở Trường đại học Vinh.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin lý luận để xây dựng
cơ sở lý luận của đề tài. Thuộc nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận có các
phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:
- Phương pháp phân tích- tổng hợp tài liệu;
- Phương pháp khái quát hóa các nhận định độc lập.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin thực tiễn để xây
dựng cơ sở thực tiễn của đề tài. Thuộc nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
có các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:
- Phương pháp điều tra;
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm;
- Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động;
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia;
6.3. Phương pháp thống kê
Sử dụng các phần mềm, các biện pháp thống kê để xử lý số liệu thu được
trong việc khảo sát thực trạng, thăm dò tính cần thiết và khả thi của các giải pháp
đề xuất.
7. Đóng góp của luận văn
7.1 Về lí luận
Góp phần cụ thể hóa những cơ sở lý luận vấn đề ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý CSVC, TBGD ở trường đại học.


6

7.2 Về thực tiễn
Bước đầu đánh giá thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý
cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục ở Trường Đại học Vinh. Từ đó, đề xuất các giải
pháp có tính khả thi về vấn đề ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý
CSVC, TBGD ở Trường đại học Vinh.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn gồm có 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận vấn đề ứng dụng công nghệ thông tin trong quản
lý cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục ở trường đại học.
Chương 2: Thực trạng vấn đề ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý

cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục ở Trường Đại học Vinh.
Chương 3: Một số giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý
cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục ở Trường Đại học Vinh


7

Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VẤN ĐỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG QUẢN LÝ CƠ SỞ VẬT CHẤT, THIẾT BỊ GIÁO DỤC
Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Thuật ngữ “công nghệ thông tin”, xuất phát từ thuật ngữ tiếng Anh
“Information Technology”, xuất hiện lần đầu tiên vào năm 1958 trong bài viết
đăng trên Tạp chí Harvard Business Review của hai tác giả Harold J. Leavitt và
Thomas L. Whisler. Trong bài viết này, hai ông đã bình luận về ngành công nghệ
mới ra đời là “Công nghệ mới chưa được thiết lập một tên riêng; chúng ta sẽ gọi
nó là công nghệ thông tin”.
Ở các nước phát triển, việc ứng dụng công nghệ thông tin và các sản phẩm
của ngành công nghệ thông tin đã được thực hiện trên tất cả các lĩnh vực của đời
sống xã hội như y tế, giáo dục, văn phòng,…trong nhiều năm qua. Hiện nay,
những khái niệm như Chính phủ điện tử, chức danh Lãnh đạo công nghệ thông
tin (CIO), thương mại điện tử, giao dịch điện tử,… đã trở nên quen thuộc tại
những nước này.
Bên cạnh đó, công tác nghiên cứu nhằm tìm ra những giải pháp, tạo ra
những sản phẩm, ứng dụng những thành tựu mới nhất của ngành công nghệ
thông tin để phục vụ tốt hơn nữa nhu cầu của con người vẫn đang được thực
hiện, nhất là các hoạt động liên quan đến chính phủ và giáo dục.
Ví dụ như nhóm nghiên cứu công nghệ thông tin kinh doanh và khoa học

quản lý (Business Information Technology and Management Science Group)


8

thuộc trường Đại học Manchester Metropolitan đã có những nghiên cứu về vấn
đề thương mại điện tử, quản lý tri thức, mô hình chính sách, đổi mới phát triển
hệ thống và quá trình e-learning. Một trong số những nghiên cứu của nhóm như
Robin Johnson với nghiên cứu về “Công nghệ giáo dục, E-learning”, Phil Scown
với “Thương mại điện tử và quản lý của sự thay đổi”…
Hội nghị Bộ trưởng giáo dục các nước thành viên của tổ chức diễn đàn
hợp tác kinh tế các nước Châu Á - Thái Bình Dương (APEC) lần thứ 2 ngày 07
tháng 4 năm 2000 về “Giáo dục trong xã hội học tập ở thế kỷ XXI“ xác nhận tầm
quan trọng của CNTT trong xã hội học tập. Tại diễn đàn này các Bộ trưởng đã
khẳng định tiềm năng rộng lớn của CNTT trong việc chuẩn bị tương lai cho học
sinh, sinh viên cũng như cung cấp cơ hội học tiếp cho người lớn tuổi.
CNTT mang đến sự đổi mới về cách học cho mọi cấp học. CNTT tạo điều
kiện cho việc hợp tác nghiên cứu khoa học và học từ xa. CNTT cũng mang đến
sự đổi mới về công tác quản lý. Các Bộ trưởng nhấn mạnh phương châm “Giáo
dục không biên giới“ giữa các thành viên APEC. CNTT trong giáo dục sẽ là giải
pháp chiến lược nhằm đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế dựa trên tri thức.
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước
Ở Việt Nam đã có chương trình quốc gia về CNTT (1996 - 2000) và Đề án
thực hiện về CNTT tại các cơ quan Đảng (2003 - 2005) ban hành kèm theo
Quyết định 47 của Ban Bí thư trung ương Đảng. Mặt khác, tại các cơ quan quản
lý nhà nước đã có Đề án tin học hóa quản lý hành chính nhà nước (2001 - 2005)
ban hành kèm theo Quyết định số 112/2001/QĐ - TTg ngày 25/7/2001 của Thủ
tướng Chính phủ về giáo dục,...
Chỉ thị 58/CT/TƯ ngày 17/10/2000 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng
dụng phát triển CNTT phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nêu rõ



9

việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo [4]. Bộ trưởng
Bộ GD&ĐT đã ra Chỉ thị 29/2001/CT-BGDĐT, ngày 30/7/2001, cũng đã nêu rõ,
cần tập trung phát triển mạng máy tính phục vụ GD&ĐT, kết nối Internet đến tất
cả các cấp quản lý và cơ sở giáo dục, hình thành một mạng giáo dục (EduNet)
nhằm tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng CNTT trong giai đoạn 20012005.
Các nhà khoa học đã tập trung nghiên cứu, tìm hiểu, học tập các nước về
quản lý ứng dụng CNTT trong hệ thống giáo dục để áp dụng ở Việt Nam nhưng
không nhiều. Trong nhiều năm qua, việc nghiên cứu quản lý và ứng dụng CNTT
trong hệ thống giáo dục ở Việt Nam đã được nhiều đơn vị quan tâm hơn. Gần
đây các hội nghị, hội thảo hay trong các đề tài nghiên cứu khoa học về CNTT và
giáo dục đều có đề cập đến vấn đề quản lý ứng dụng CNTT trong giáo dục và
khả năng áp dụng vào môi trường đào tạo ở Việt Nam như:
* Hội thảo nâng cao chất lượng đào tạo tại ĐHQG Hà Nội trong năm
2000.
* Hội thảo khoa học quốc gia lần thứ nhất về nghiên cứu phát triển và ứng
dụng CNTT và truyền thông ICT 2/2003.
* Hội thảo khoa học quốc gia lần thứ hai về nghiên cứu phát triển và ứng
dụng CNTT và truyền thông ICT 9/2004.
* Hội thảo khoa học “Nghiên cứu và triển khai E-learning“ do viện CNTT
(ĐHQGHN) và khoa CNTT (Trường Đại học Bách khoa Hà Nội) phối hợp tổ
chức đầu tháng 3/2005 là hội thảo khoa học về ứng dụng trong hệ thống giáo dục
đầu tiên được tổ chức tại Việt Nam.
* Hội thảo quốc gia về CNTT&TT lần thứ IV vừa diễn ra tại thành phố
Huế với chủ đề: “CNTT và sự nghiệp giáo dục – y tế“ là: làm thế nào để thúc



10

đẩy mạnh mẽ hoạt động ứng dụng CNTT nhằm phục vụ một cách hiệu quả nhất
cho sự phát triển của giáo dục trong điều kiện nguồn lực còn hạn chế của chúng
ta.
* Hội thảo khoa học toàn quốc về CNTT&TT: “Các giải pháp công nghệ
và quản lý trong ứng dụng CNTT&TT vào đổi mới phương pháp dạy học“ do
Trường ĐHSP Hà Nội phối hợp với dự án Giáo dục đại học tổ chức từ 910/12/2006. Nội dung hội thảo gồm các chủ đề chính sau:
- Các giải pháp về công nghệ trong đổi mới phương pháp dạy (phổ thông,
đại học và trên đại học): công nghệ tri thức, công nghệ mã nguồn mở, các hệ nền
và công cụ tạo nội dung trong e-learning, các chuẩn trao đổi nội dung bài giảng,
công nghệ trong kiểm tra đánh giá,...
- Các giải pháp, chiến lược phát triển ứng dụng CNTT&TT vào đổi mới
phương pháp dạy học: chiến lược phát triển, kinh nghiệm quản lý, mô hình tổ
chức trường học điện tử, mô hình dạy học điện tử,...
- Các kết quả và kinh nghiệm của việc ứng dụng CNTT trong dạy học: xây
dựng và sử dụng phần mềm dạy học, kho điện tử, courseware.
Trong các hội thảo, các nhà khoa học, các nhà quản lý đã mạnh dạn đưa ra
các vấn đề nghiên cứu vị trí tầm quan trọng, ứng dụng và phát triển CNTT đặc
biệt là các giải pháp thúc đẩy ứng dụng CNTT trong giáo dục.
“Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020” được Thủ tướng Chính phủ
ban hành kèm theo quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 đã xác định mục
tiêu tổng quát đến năm 2020, nền giáo dục nước ta được đổi mới căn bản và toàn
diện theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập
quốc tế; chất lượng giáo dục được nâng cao một cách toàn diện,... Để thực hiện
mục tiêu đó, chiến lược đã xác định một trong những mục tiêu cụ thể của giải


11


pháp đổi mới quản lý giáo dục là đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin,
truyền thông nhằm nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục các cấp [10].
Các công việc cụ thể đã được nghiên cứu và thực hiện với hoạt động của
CNTT là:
- Quán triệt văn bản quy phạm pháp luật về CNTT; xây dựng kế hoạch
triển khai hoạt động CNTT năm học: Các Sở GDĐT đã tổ chức quán triệt và
nâng cao nhận thức, trách nhiệm đến toàn thể cán bộ, giáo viên trong ngành ở địa
phương, trước hết cho lãnh đạo các đơn vị, các cơ sở giáo dục và đào tạo về tinh
thần và nội dung của các văn bản quan trọng: Quyết định 698/QĐ-TTg ngày
1/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát
triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin đến năm 2015 và định hướng đến năm
2020 [25]; Chỉ thị số 55/2008/CT-BGDĐT ngày 30/9/2008 của Bộ trưởng Bộ
GD&ĐT về tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng CNTT trong ngành giáo
dục giai đoạn 2008 – 2012; các văn bản của bộ, ban, ngành về quán triệt và triển
khai Nghị định 102/2009/NĐ-CP ngày 6 tháng 11 năm 2009 về quản lý đầu tư
ứng dụng CNTT sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước.
Tóm lại, nếu việc ứng dụng CNTT trong hoạt động giáo dục – đào tạo nói
chung và trong quản lý giáo dục nói riêng đã được ứng dụng, triển khai tương
đối rộng rãi thì việc ứng dụng CNTT trong quản lý CSVC, TBGD hầu như chưa
được nghiên cứu nhiều, đặc biệt là các trường học cụ thể.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục
Cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục là tất cả các phương tiện vật chất được
huy động vào việc giảng dạy, học tập và các hoạt động mang tính giáo dục khác
để đạt được mục đích giáo dục.


12

Cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục bao gồm cả các đồ vật, những của cải vật

chất, môi trường tự nhiên xung quanh nhà trường: nhà cửa (phòng học, phòng thí
nghiệm, các phòng chức năng…), sân chơi, các máy móc và thiết bị dạy học, thư
viện. Các bộ phận này nhà trường trực tiếp quản lý và sử dụng.
Khái niệm chung nêu trên chứa đựng nhiều khái niệm cụ thể như: trường
học, thư viện, sách giáo khoa, thiết bị dạy học, phòng thực hành, phòng bộ
môn… là những thành phần trong hệ thống.
Các bộ phận vừa kể trên hình thành nên hệ thống cơ sở vật chất đa dạng
về chủng loại và có một số trang thiết bị tương đối phức tạp về mặt kỹ thuật, ví
dụ như: phòng LAB, máy tính, máy projector, hệ thống mạng internet... Tính
năng đa dạng và phong phú của hệ thống cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục tạo ra
không ít trở ngại trong quá trình quản lý và sử dụng.
1.2.2. Quản lý và quản lý cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục
1.2.2.1. Quản lý
Xuất phát từ những góc độ nghiên cứu khác nhau, rất nhiều học giả trong
và ngoài nước đã đưa ra nhiều định nghĩa về quản lý như sau:
Fayel: "Quản lý là một hoạt động mà mọi tổ chức (gia đình, doanh nghiệp,
chính phủ) đều có, nó gồm 5 yếu tố tạo thành là: kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, điều
chỉnh và kiểm soát. Quản lý chính là thực hiện kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo điều
chỉnh và kiểm soát ấy” [Dẫn theo Trần Kiểm,17].
Hard Koont: "Quản lý là xây dựng và duy trì một môi trường tốt giúp con
người hoàn thành một cách hiệu quả mục tiêu đã định". Peter F Druker: "Suy cho
cùng, quản lý là thực tiễn. Bản chất của nó không nằm ở nhận thức mà là ở hành
động; kiểm chứng nó không nằm ở sự logic mà ở thành quả; quyền uy duy nhất
của nó là thành tích" [Dẫn theo Trần Kiểm, 17].


13

Một số tác giả cho rằng: "Quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích
của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý)

trong một tổ chức, nhằm làm cho tổ chức đó vận hành và đạt được mục đích của
mình".
Có ý kiến cho rằng: "Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá
trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để chúng ta phát triển phù hợp
với quy luật, đạt tới mục đích đã đề ra và đúng ý chí của người quản lý" [Dẫn
theo Đặng Bá Lãm, 19].
Quản lý là thiết chế và duy trì một môi trường mà trong đó các cá nhân
làm việc với nhau trong các nhóm có thể hoàn thành các nhiệm vụ và mục tiêu
đã định.
Từ những khái niệm trên đây ta có thể kết luận rằng: Quản lý là tác động
có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý thông qua
việc thực hiện sáng tạo các chức năng quản lý để đạt được mục tiêu của tổ chức,
làm cho tổ chức vận hành tiến lên một trạng thái mới về chất.
Bản chất của hoạt động quản lý là sự tác động có mục đích đến tập thể
người, nhằm thực hiện mục tiêu quản lý. Trong giáo dục, đó là tác động của nhà
quản lý giáo dục đến tập thể giáo viên, học sinh và các lực lượng khác nhau
trong hệ thống, nhằm thực hiện các mục tiêu quản lý giáo dục.
Các chức năng quản lý là biểu hiện bản chất của quản lý. Chức năng quản
lý là một phạm trù chiếm vị trí then chốt trong các phạm trù cơ bản của khái
niệm quản lý, là những bộ phận tạo thành hoạt động quản lý đã được thích ứng
chuyên môn hoá. "Các chức năng quản lý là những trạng thái biểu hiện sự hoạt
động có mục đích của tập thể người". Có bốn chức năng cơ bản liên quan mật
thiết với nhau, tạo thành chu trình quản lý: Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm


14

tra. Trong bốn chức năng trên, chức năng tổ chức là quan trọng nhất. Việc tìm
hiểu và nghiên cứu những khái niệm cũng như những trào lưu tư tưởng và học
thuyết của quản lý có thể tạo nên một tầm nhìn, một nhãn quan nhất định về việc

mà nhà quản lý cần những gì và thực hiện những gì trong hoạt động thực tiễn
của mình.
Quản lý giáo dục
Theo tác giả Trần Kiểm, quản lí giáo dục là hoạt động tự giác của chủ thể
quản lí nhằm huy động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giámsát,... một cách có
hiệu quả các nguồn lực giáo dục (nhân lực, vật lực, tài lực) phục vụ cho mục tiêu
phát triển giáo dục, đáp ứng các yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội [17].
Cũng theo tác giả, đối với cấp vĩ mô: Quản lý giáo dục là sự tác động liên
tục, có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên hệ thống giáo dục nhằm
tạo ra tính trồi của hệ thống, sử dụng một cách tối ưu các tiềm năng, các cơ hội
của hệ thống nhằm đưa hệ thống đến mục tiêu một cách tốt nhất trong điều kiện
đảm bảo sự cân bằng với môi trường bên ngoài luôn biến động [17].
Theo tác giả Thái Văn Thành: Quản lý hệ thống giáo dục có thể xác định
là tác động của hệ thống có kế hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản
lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ Bộ đến Trường)
nhằm mục đích đảm bảo việc hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở
nhận thức và vận dụng những quy luật chung của xã hội cũng như các quy luật
của quá trình giáo dục, sự phát triển thể lực và tâm lý trẻ em [24].
Theo nhà nghiên cứu Đặng Quốc Bảo: Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng
quát là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy mạnh
mẽ công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển của xã hội [2].


×