Tải bản đầy đủ (.doc) (107 trang)

Một số biện pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý dạy học ở trường dự bị đại học dân tộc sầm sơn luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (480.38 KB, 107 trang )

1

bộ giáo dục và đào tạo
trờng đại học vinh

CHU HồNG THắNG

MộT Số BIệN PHáP ứNG DụNG CÔNG NGHệ
THÔNG TIN TRONG QUảN Lý DạY HọC ở
TRƯờNG
Dự Bị ĐạI HọC DÂN TộC SầM SƠN

luận văn thạc sĩ KHOA HọC GIáO DụC

NGHệ AN, 2012


2

LỜI CẢM ƠN

Với sự kính trọng và tình cảm chân thành, tơi xin được bày tỏ lịng biết
ơn tới Ban Giám hiệu, Phòng Sau Đại học Trường Đại học Vinh; Trường Dự
bị Đại học Dân tộc Sầm Sơn và các thầy, cô giáo đã trực tiếp giảng dạy,
hướng dẫn tôi trong q trình học tập và nghiên cứu.
Tơi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp, những
người ln sát cánh động viên tơi trong q trình học tập, nghiên cứu và hồn
thành luận văn.
Đặc biệt tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc NGƯT-TS. Mai Công
Khanh, người thầy đã trực tiếp hướng dẫn khoa học và giúp đỡ tơi trong q
trình học tập và hồn thành luận văn này.


Dù đã có những nỗ lực cố gắng, song luận văn khơng tránh khỏi những
thiếu sót, rất mong nhận được sự chỉ dẫn và góp ý chân thành của các nhà
khoa học, các thầy, cô giáo và bạn bè đồng nghiệp để luận văn được hoàn
thiện hơn.
Tác giả

Chu Hồng Thắng


3

MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn
Mục lục
Những cụm từ viết tắt trong luận văn
Danh mục các bảng
Danh mục các sơ đồ, biểu đồ
MỞ ĐẦU
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ

1
5

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ DẠY
HỌC
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Một số nước trên thế giới
1.1.2. Ở Việt Nam
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến ứng dụng công nghệ thông


5
5
6
11

tin trong quản lý dạy học
1.2.1. Quản lý
1.2.2. Quản lý nhà trường
1.2.3. Quản lý dạy học
1.2.4. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý dạy học
1.2.5. Biện pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý
1.3. Đặc điểm, vai trị của cơng nghệ thơng tin trong quản lý dạy học
1.3.1. Đặc điểm của công nghệ thông tin trong quản lý
1.3.2. Vai trị của cơng nghệ thơng tin trong quản lý dạy học
1.4. Các yếu tố đảm bảo ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý

11
12
14
15
23
24
24
26
28

dạy học
1.4.1. Nhận thức của cán bộ, giáo viên, cán bộ quản lý về ứng dụng


28

công nghệ thông tin
1.4.2. Yếu tố nguồn nhân lực đảm bảo ứng dụng công nghệ thông tin
1.4.3. Yếu tố cơ sở vật chất, thiết bị kỹ thuật phục vụ ứng dụng công

29
31

nghệ thông tin
Kết luận chương 1
Chương 2. THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

31
33

TRONG QUẢN LÝ DẠY HỌC Ở TRƯỜNG DỰ BỊ ĐẠI HỌC DÂN
TỘC SẦM SƠN


4

2.1. Khái quát Trường Dự bị Đại học Dân tộc Sầm Sơn
2.1.1. Quá trình phát triển Trường Dự bị Đại học Dân tộc Sầm Sơn
2.1.2. Cơ cấu tổ chức Trường Dự bị Đại học Dân tộc Sầm Sơn
2.1.3. Đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý và nhân viên phục vụ ở

33
33
34

35

Trường Dự bị Đại học Dân tộc Sầm Sơn
2.1.4. Quy mô tuyển sinh đào tạo dự bị đại học dân tộc
2.2. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý dạy học ở

38
41

Trường Dự bị Đại học Dân tộc Sầm Sơn
2.2.1. Thực trạng cơ sở vật chất, thiết bị kỹ thuật, nguồn lực công

41

nghệ thông tin
2.2.2. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý dạy học
2.3. Đánh giá chung về thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin

49
59

trong quản lý dạy học
2.3.1. Đánh giá mặt mạnh, mặt hạn chế
2.3.2. Nguyên nhân của hạn chế
Kết luận chương 2
Chương 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG

59
61
62

63

TIN TRONG QUẢN LÝ DẠY HỌC Ở TRƯỜNG DỰ BỊ ĐẠI HỌC
DÂN TỘC SẦM SƠN
3.1. Nguyên tắc xây dựng các biện pháp
3.1.1. Đảm bảo tính hệ thống
3.1.2. Đảm bảo tính khoa học
3.1.3. Đảm bảo tính thực tiễn
3.1.4. Đảm bảo tính khả thi
3.2. Một số biện pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý dạy

63
63
63
63
64
64

học ở Trường Dự bị Đại học Dân tộc Sầm Sơn
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ, giảng viên và cán bộ

64

quản lý về ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý dạy học
3.2.2. Đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cho

67

đội ngũ cán bộ, giảng viên và cán bộ quản lý trong nhà trường
3.2.3. Khai thác sử dụng phần mềm quản lý, phần mềm dạy học và các


71

ứng dụng trên mạng Internet
3.2.4. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị kỹ thuật phục vụ ứng

75

dụng công nghệ thông tin trong quản lý và dạy học
3.2.5. Xây dựng cơ chế chính sách khuyến khích, động viên giảng

78

viên ứng dụng cơng nghệ thơng tin đổi mới phương pháp dạy học và


5

nghiên cứu khoa học
3.2.6. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, đánh giá việc bảo quản, sử
dụng, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý dạy học
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
3.4. Thăm dò sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
3.4.1. Thăm dị sự cần thiết của các biện pháp
3.4.2. Thăm dị tính khả thi của các biện pháp
Kết luận chương 3
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


80
82
84
84
87
92
93
96


6

NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
CBQL
CNH - HĐH
CNTT
CSVC
DBĐH
DTTS
GD&ĐT
KT - XH
QLGD

Cán bộ quản lý
Cơng nghiệp hố, hiện đại hố
Cơng nghệ thông tin
Cơ sở vật chất
Dự bị đại học
Dân tộc thiểu số
Giáo dục và Đào tạo

Kinh tế - Xã hội
Quản lý giáo dục


7

DANH MỤC CÁC BẢNG

B ng 2.1: Đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên và nhân viên phục vụ dạyi ngũ cán bộ quản lý, giảng viên và nhân viên phục vụ dạy cán bội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên và nhân viên phục vụ dạy qu n lý, gi ng viên và nhân viên phục vụ dạy nhân viên phục vụ dạyc vục vụ dạy dạyy
học Trường DBĐH Dân tộc Sầm Sơnc Trường DBĐH Dân tộc Sầm Sơnng DBĐH Dân tội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên và nhân viên phục vụ dạyc Sầm Sơnm Sơnn
B ng 2.2: Tổng hợp chung trình độ đội ngũ CBQL, ng hợp chung trình độ đội ngũ CBQL, p chung trình đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên và nhân viên phục vụ dạy đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên và nhân viên phục vụ dạyi ngũ cán bộ quản lý, giảng viên và nhân viên phục vụ dạy CBQL, gi ng viên và nhân viên phục vụ dạy nhân
viên phục vụ dạyc vục vụ dạy trường DBĐH Dân tộc Sầm Sơnng DBĐH Dân tội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên và nhân viên phục vụ dạyc Sầm Sơnm Sơnn
B ng 2.3: Tổng hợp chung trình độ đội ngũ CBQL, ng hợp chung trình độ đội ngũ CBQL, p năng lực của đội ngũ CBQL, ng lực của đội ngũ CBQL, c của đội ngũ CBQL, a đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên và nhân viên phục vụ dạyi ngũ cán bộ quản lý, giảng viên và nhân viên phục vụ dạy CBQL, gi ng viên và nhân viên phục vụ dạy nhân viên
phục vụ dạyc vục vụ dạy Trường DBĐH Dân tộc Sầm Sơnng DBĐH Dân tội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên và nhân viên phục vụ dạyc Sầm Sơnm Sơnn
B ng 2.4: Tổng hợp chung trình độ đội ngũ CBQL, ng hợp chung trình độ đội ngũ CBQL, p chung CSVC Trường DBĐH Dân tộc Sầm Sơnng DBĐH Dân tội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên và nhân viên phục vụ dạyc Sầm Sơnm Sơnn
B ng 2.5: Kết quả đánh giá của cán bộ, t qu đánh giá của đội ngũ CBQL, a cán bội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên và nhân viên phục vụ dạy, gi ng viên, CBQL về khả năng kh năng lực của đội ngũ CBQL, ng
đáp ứng yêu cầu của CSVC, thiết bị kỹ thuật CNTT phục vụ hoạt độngng yêu cầm Sơnu của đội ngũ CBQL, a CSVC, thiết quả đánh giá của cán bộ, t bị kỹ thuật CNTT phục vụ hoạt động kỹ thuật CNTT phục vụ hoạt động thuật CNTT phục vụ hoạt độngt CNTT phục vụ dạyc vục vụ dạy hoạyt đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên và nhân viên phục vụ dạyng
dạyy học Trường DBĐH Dân tộc Sầm Sơnc
Bảng 2.6: Số lượng đội ngũ cán bộ, giảng viên và nhân viên phân theo trình

Trang
36
37
37
42
43
46
48

của cán bộ, giảng viên và CBQL trong nhà trường

Bảng 2.8: Kết quả đánh giá của cán bộ, giảng viên và CBQL về ứng

51

dụng CNTT trong quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên
Bảng 2.9: Kết quả khảo sát mục đích khai thác, sử dụng máy tính, mạng máy

54

tính của học sinh
B ng 2.10: Kết quả đánh giá của cán bộ, t qu đánh giá hiệu quả ứng dụng CNTT trong quản lý dạyu qu ứng yêu cầu của CSVC, thiết bị kỹ thuật CNTT phục vụ hoạt độngng dục vụ dạyng CNTT trong qu n lý d ạyy
học Trường DBĐH Dân tộc Sầm Sơnc của đội ngũ CBQL, a cán bội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên và nhân viên phục vụ dạy, gi ng viên và nhân viên phục vụ dạy CBQL nhà nhân viên phục vụ dạy trường DBĐH Dân tộc Sầm Sơnng
Bảng 3.1: Kết quả đánh giá của đội ngũ cán bộ, giảng viên và CBQL về sự
cần thiết của các biện pháp
Bảng 3.2: Kết quả đánh giá của đội ngũ cán bộ, giảng viên và CBQL về tính

58
84
88

khả thi của các biện pháp

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức quản lý Trường DBĐH Dân tộc Sầm Sơn
Biểu đồ 3.1: Mức độ cần thiết của các biện pháp
Biểu đồ 3.2: Mức độ khả thi của các biện pháp

Trang
35
87

91

41

độ tin học, ngoại ngữ
Bảng 2.7: Kết quả đánh giá năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý dạy học


8

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Thành tựu của khoa học công nghệ trong những năm đầu thế kỷ XXI
đang làm thay đổi các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội của thời đại. Nhiều
quốc gia trên thế giới đang tích cực áp dụng những tiến bộ của khoa học công
nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin vào quản lý nhà nước, quản lý kinh tế,
quản lý chuyên môn... Với giáo dục và đào tạo công nghệ thông tin là một
trong những công cụ đắc lực để thúc đẩy sự đổi mới, làm thay đổi cách thức
quản lý: Kết hợp quản lý truyền thống với quản lý hiện đại, giúp quản lý
hoạch định tốt hơn chiến lược phát triển giáo dục trong mỗi thời kỳ.
Bước vào thời kỳ đổi mới, Đảng và Nhà nước ta đã xác định: Giáo dục
và đào tạo có vị trí quốc sách hàng đầu trong chiến lược phát triển của quốc
gia: Đầu tư cho giáo dục và đào tạo là đầu tư phát triển. Trong những năm
qua, giáo dục và đào tạo đã có sự chuyển biến rõ rệt về quy mơ. Tuy nhiên
giáo dục và đào tạo chưa phát triển mạnh so với sự phát triển kinh tế - xã hội,
chất lượng và hiệu quả giáo dục cịn thấp, cơng tác quản lý còn nhiều bất cập,
chưa đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng Cộng sản
Việt Nam chỉ đạo: "Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo

hướng chuẩn hố, hiện đại hố, xã hội hố, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế,


9

trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán
bộ quản lý là khâu then chốt" [21, tr 36].
Ngày nay, khoa học và công nghệ phát triển mạnh với những bước tiến
nhảy vọt, thế giới chuyển từ kỷ nguyên công nghiệp sang kỷ nguyên thông tin
và nền kinh tế tri thức. Công nghệ thông tin là phương tiện để nâng cao hiệu
quả hoạt động mang tính cạnh tranh cao trong tất cả các lĩnh vực. Trong quản
lý, hiệu quả mà công nghệ thông tin mang lại là vô cùng lớn. Tận dụng thành
tựu của công nghệ thông tin ứng dụng vào đổi mới quản lý là vấn đề quyết
định sự tồn tại và phát triển của mỗi ngành, mỗi lĩnh vực hoạt động.
Trường Dự bị Đại học Dân tộc Sầm Sơn là trường chuyên biệt, nhiệm vụ
bổ túc nâng cao trình độ văn hoá cho học sinh dân tộc thiểu số đã tốt nghiệp
trung học phổ thông, trung học bổ túc, trung học chuyên nghiệp, trung học
nghề, thi trượt đại học để có đủ kiến thức vào học các trường đại học, cao
đẳng. Trong thời gian qua vấn đề ứng dụng công nghệ thông tin đã được quan
tâm nhưng để đáp ứng cho nhiệm vụ này cịn nhiều khó khăn, việc ứng dụng
công nghệ thông tin trong quản lý và dạy học ở nhà trường mới chỉ bước đầu,
hiệu quả còn thấp. Đội ngũ cán bộ, giảng viên làm về công nghệ thơng tin cịn
nhiều hạn chế; cơ sở vật chất, thiết bị còn thiếu và chưa đồng bộ. Vấn đề đổi
mới phương pháp quản lý cịn chậm. Do đó, việc nghiên cứu ứng dụng công
nghệ thông tin trong quản lý là hết sức cần thiết, giúp cho các nhà quản lý
nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ cập nhật các thông tin cần thiết,
phục vụ tốt hơn cho công tác của mỗi người, góp phần cùng nhà trường nâng
cao chất lượng tạo nguồn đào tạo cán bộ cho miền núi.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và nhận thức nêu trên chúng tôi chọn "Một số
biện pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý dạy học ở Trường

Dự bị Đại học Dân tộc Sầm Sơn" làm đề tài nghiên cứu của luận văn.
2. Mục đích nghiên cứu


10

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất biện pháp ứng dụng
công nghệ thông tin trong quản lý dạy học, nhằm nâng cao chất lượng dạy
học ở Trường Dự bị Đại học Dân tộc Sầm Sơn.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong
quản lý dạy học ở Trường Dự bị Đại học Dân tộc Sầm Sơn.
- Khách thể nghiên cứu: Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý dạy
học.
4. Giả thiết khoa học
Nếu đề xuất và áp dụng một số biện pháp ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý dạy học một cách khoa học thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng
dạy học trong nhà trường.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xác định cơ sở lý luận công nghệ thông tin và ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý dạy học.
- Nghiên cứu thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý dạy
học ở Trường Dự bị Đại học Dân tộc Sầm Sơn.
- Đề xuất một số biện pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý
dạy học ở Trường Dự bị Đại học Dân tộc Sầm Sơn.
6. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý
dạy học ở Trường Dự bị Đại học Dân tộc Sầm Sơn, đề xuất một số biện pháp
ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý dạy học.
7. Phương pháp nghiên cứu

Để hoàn thành các nội dung nghiên cứu của đề tài, chúng tôi lựa chọn sử
dụng các phương pháp sau:
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận


11

Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa và khái qt hóa những vấn đề lý luận
có liên quan nội dung đề tài.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp sử dụng phiếu hỏi: Luận văn sử dụng các phiếu hỏi để thu
thập ý kiến của cán bộ, giảng viên và cán bộ quản lý về ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý dạy học.
- Phương pháp quan sát: Quan sát, dự giờ tìm hiểu tiến trình dạy học có
sử dụng cơng nghệ thơng tin, quan sát hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý nhà trường.
7.3. Phương pháp chuyên gia
Lấy ý kiến đánh giá của các chuyên gia về tổ chức triển khai ứng dụng
công nghệ thông tin trong quản lý dạy học hiện nay. Khẳng định thêm sự cần
thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất.
7.4. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp thống kê tốn học mục đích để phân tích, xử lý
các thơng tin, các số liệu thu được phục vụ cho việc nghiên cứu của đề tài.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, luận văn gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận của công nghệ thông tin và ứng dụng công
nghệ thông tin trong quản lý dạy học.
Chương 2: Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý dạy
học ở Trường Dự bị Đại học Dân tộc Sầm Sơn.
Chương 3: Một số biện pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong quản

lý dạy học ở Trường Dự bị Đại học Dân tộc Sầm Sơn.


12

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ DẠY HỌC
1.1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Một số nước trên thế giới
Trên thế giới, các nước phát triển rất chú trọng phát triển CNTT và ứng
dụng CNTT vào các lĩnh vực khoa học công nghệ và đời sống xã hội, đặc
biệt là ứng dụng vào nghiên cứu khoa học và quản lý. Họ coi đây là vấn đề
then chốt của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật, là chìa khóa để phát triển
đất nước. Một số quốc gia điển hình như:
- Hàn Quốc: Xác định mục tiêu chiến lược đẩy mạnh tin học hóa, xây
dựng xã hội thơng tin phát triển từ năm 2000. Các dự án ứng dụng CNTT
được tiến hành từng Bộ, Ngành, địa phương, ngân sách chi thường xuyên
hoặc "Quỹ thúc đẩy" CNTT do Bộ Thông tin và truyền thông quản lý. Hiện
nay Hàn Quốc được coi là một quốc gia hàng đầu trên thế giới về phát triển
CNTT, với hơn 10 triệu hộ gia đình có kết nối internet băng thơng rộng.
- Ở Anh: Nước Anh được đánh giá cao đứng thứ 10 trong bảng đánh giá
chỉ số phát triển CNTT và viễn thông của liên minh viễn thông quốc tế công
bố. Ứng dụng CNTT được triển khai rộng trong hệ thống giáo dục: Cấp trung
học bình qn được đầu tư 398 máy tính PC và 63 máy tính xách tay/trường;
tỷ lệ nối mạng ở cấp trung học là 99,8%; CNTT được ứng dụng trong tất cả
các mơn học. Các trường học đều có phịng học đa phương tiện.
- Ở Australia: Tháng 3 năm 2000, Hội đồng Bộ trưởng đã ủng hộ hướng
đi trong "Cơ cấu chiến lược cho nền kinh tế thông tin" bao gồm mục tiêu giáo
dục bao quát cho nền kinh tế thơng tin, đó là: Tất cả mọi học sinh sẽ rời

trường học như những người sử dụng tin cậy, sáng tạo và hiệu quả những


13

công nghệ mới, bao gồm CNTT và viễn thông; tất cả các trường học đều
hướng tới việc kết hợp CNTT và viễn thông vào trong hệ thống của họ, để
cải thiện khả năng học tập của học sinh nhằm đem lại nhiều cơ hội học tập
hơn cho người học.
Khi nghiên cứu vấn đề ứng dụng CNTT trong GD&ĐT, Giáo sư David
Mousund, trường đại học Oregon Australia đã đưa ra luận điểm:
- Lĩnh vực CNTT và truyền thông đang thay đổi nhanh chóng đến mức
vượt qua khả năng cập nhật của đa số các nhà lãnh đạo khiến họ ngần ngại.
- Những tư tưởng chủ đạo cơ bản về việc sử dụng CNTT và truyền
thông trong giáo dục tuy đã thay đổi nhưng thay đổi rất chậm.
Trong luận điểm của mình, Giáo sư David Mousund đã chỉ ra vấn đề là
cần phải thay đổi tư tưởng của nhà quản lý. Đối với các nước đang phát triển
nếu không chủ động chuẩn bị về nguồn nhân lực, tăng cường cơ sở hạ tầng
CNTT và truyền thông, điều chỉnh các quy định về pháp lý, thì nguy cơ tụt
hậu ngày càng xa và thua thiệt trong quan hệ trao đổi quốc tế là điều khó
tránh khỏi.
1.1.2. Ở Việt Nam
Bước sang thế kỷ XXI chúng ta được chứng kiến sự phát triển có tính
chất bùng nổ của CNTT. Cơng nghệ thơng tin đã có tác động mạnh mẽ vào sự
phát triển của tất cả các ngành, các lĩnh vực trong đời sống xã hội. Xác định
được vai trò và tầm quan trọng của CNTT đối với phát triển KT - XH đáp ứng
yêu cầu của thời kỳ mới, thời kỳ CNH - HĐH đất nước. Đảng và Nhà nước ta
đã có những chủ trương, chính sách hết sức quan trọng để đẩy mạnh việc ứng
dụng, phát triển CNTT.
- Chỉ thị số 58-CT/TW ngày 17/10/2000 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh

ứng dụng và phát triển CNTT phục vụ sự nghiệp CNH - HĐH đã thể hiện
quyết tâm của Đảng và Nhà nước trong việc đẩy mạnh ứng dụng và phát triển


14

CNTT với chiến lược: CNTT là một trong các động lực quan trọng nhất của
sự phát triển, cùng với một số ngành công nghệ cao khác đang làm biến đổi
sâu sắc đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội của thế giới hiện đại; ứng dụng và
phát triển CNTT ở nước ta nhằm góp phần giải phóng sức mạnh vật chất, trí
tuệ và tinh thần của tồn dân tộc, thúc đẩy công cuộc đổi mới, phát triển
nhanh và hiện đại hóa các ngành kinh tế, hỗ trợ có hiệu quả cho quá trình chủ
động hội nhập kinh tế quốc tế, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân,
đảm bảo an ninh quốc phòng và tạo khả năng đi tắt đón đầu để thực hiện
thắng lợi sự nghiệp CNH - HĐH. Đối với ngành GD&ĐT, Chỉ thị nêu rõ
"Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong công tác GD&ĐT ở các cấp học, bậc học,
ngành học. Phát triển các hình thức đào tạo từ xa phục vụ cho nhu cầu học tập
của toàn xã hội. Đặc biệt tập trung phát triển mạng máy tính phục vụ cho phát
triển GD&ĐT, kết nối Internet tới các Sở GD&ĐT" [4, tr 7].
- Quyết định số 81/2001/QĐ-TTg ngày 24/05/2001 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt chương trình hành động triển khai Chỉ thị 58 CT/TW của Bộ chính trị về đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong sự nghiệp CNH
- HĐH đã chỉ ra 4 chương trình trọng điểm và giao Bộ GD&ĐT chủ trì triển
khai chương trình phát triển nguồn nhân lực CNTT. Quyết định nêu rõ "triển
khai mạnh chương trình giảng dạy và ứng dụng tin học trong GD&ĐT các
cấp" [14, tr 4].
- Chỉ thị số 29/2001/CT-BGD&ĐT ngày 30/07/2001 của Bộ trưởng Bộ
GD&ĐT về tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng CNTT trong giáo dục
giai đoạn 2001 - 2005, nêu rõ "Tập trung phát triển mạng máy tính phục vụ
GD&ĐT, kết nối internet đến tất cả các cấp quản lý và cơ sở giáo dục, hình
thành một mạng giáo dục (EduNet)" [5, tr 2].

- Quyết định số 95/2002/QĐ-TTg ngày 17/07/2002 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt kế hoạch tổng thể về ứng dụng và phát triển CNTT ở


15

Việt Nam đến năm 2005 đã giao Bộ GD&ĐT triển khai chương trình phát
triển nguồn nhân lực về CNTT. Đối với giáo dục cần: Tạo điều kiện cho học
sinh, sinh viên có CSVC tốt cho học tập CNTT và truyền thông; bổ túc kiến
thức CNTT và truyền thông cho tất cả giáo viên các cấp học, bậc học. Giảng
dạy CNTT và truyền thông cho sinh viên trong các trường sư phạm. Chú
trọng ứng dụng CNTT và truyền thông trong giáo dục, đổi mới phương pháp
giảng dạy và QLGD.
- Quyết định số 246/2005/QĐ-TTg ngày 06/10/2005 của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt chiến lược phát triển CNTT và truyền thông Việt
Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, đã đưa ra quan điểm và
mục tiêu: "CNTT và truyền thông là công cụ quan trọng hàng đầu để thể hiện
mục tiêu thiên niên kỷ, hình thành xã hội thơng tin, rút ngắn quá trình CNH HĐH đất nước. Ứng dụng rộng rãi CNTT và truyền thơng là yếu tố có ý nghĩa
chiến lược, góp phần tăng trưởng kinh tế, phát triển xã hội và tăng năng xuất,
hiệu xuất lao động. Ứng dụng CNTT và truyền thông phải gắn với quá trình
đổi mới và bám sát mục tiêu phát triển KT - XH, phải được lồng ghép trong
các chương trình, hoạt động chính trị, quản lý, kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa
học cơng nghệ và an ninh quốc phịng" [15, tr 1].
- Luật CNTT được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
khóa XI, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 29/06/2006.
- Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/04/2007 của Chính phủ về ứng
dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan Nhà nước, với mục đích nâng cao
chất lượng, hiệu quả trong hoạt động nội bộ của cơ qua Nhà nước và giữa các
cơ quan Nhà nước, trong giao dịch của cơ quan Nhà nước với tổ chức và cá
nhân; hỗ trợ đẩy mạnh cải cách hành chính và đảm bảo công khai, minh bạch.

- Bộ GD&ĐT đã ban hành Chỉ thị số 55/2008/CT-BGDĐT ngày
30/09/2008 về tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng CNTT trong ngành


16

giáo dục giai đoạn 2008 - 2012. Chỉ thị xác định "CNTT là công cụ đắc lực
hỗ trợ đổi mới phương pháp giảng dạy, học tập và hỗ trợ đổi mới QLGD, góp
phần nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng giáo dục. Phát triển nguồn nhân
lực CNTT và ứng dụng CNTT trong giáo dục là một nhiệm vụ quan trọng và
có ý nghĩa quyết định sự phát triển CNTT của đất nước" [7, tr 1]. Bộ GD&ĐT
đã chọn năm học 2008 - 2009 là năm học đẩy mạnh ứng dụng CNTT, tạo
bước đột phá về ứng dụng CNTT trong giáo dục và tạo tiền đề phát triển ứng
dụng CNTT trong những năm tiếp theo.
- Tháng 8/2008 tại Hà Nội Bộ GD&ĐT đã tổ chức "Hội thảo quốc gia
CNTT trong giáo dục và triển khai năm học đẩy mạnh ứng dụng CNTT". Các
nhà khoa học đã mang đến hội thảo các đề tài với cùng quan niệm chung là
thúc đẩy ứng dụng CNTT trong giáo dục. Các tác giả đề cập một cách sâu
rộng tác động của CNTT, tầm quan trọng của CNTT, cách sử dụng web trong
GD&ĐT, đặc biệt là đòi hỏi phải thay đổi quản lý trong thời đại thơng tin.
- Chính phủ ban hành Quyết định số 711/2012/QĐ-TTg ngày
13/06/2012, về phê duyệt chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020, Chiến
lược chỉ rõ: "Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông nhằm
nâng cao hiệu quả QLGD ở các cấp" [17, tr 12].
Những năm qua, nhà nước đã đầu tư hàng ngàn tỉ đồng vào cơ sở hạ
tầng kỹ thuật và công nghệ làm thay đổi diện mạo của Việt Nam trong sơ đồ
phát triển CNTT trên thế giới. Việc ứng dụng CNTT trong mọi lĩnh vực hoạt
động của toàn xã hội đã trở thành cơng cụ khơng thể thiếu. Đến nay cả nước
có gần 6 triệu thuê bao Internet với hơn 25 triệu người sử dụng, chiếm khoảng
29% dân số, cao hơn mức bình quân của Châu Á (8%) và thế giới (10%), xếp

trong tốp 20 nước có số người sử dụng Internet cao nhất thế giới. Vì vậy, việc
tích cực sử dụng các dịch vụ viễn thông và các ứng dụng CNTT sẽ tạo đà cho
sự phát triển theo định hướng, chủ trương của Đảng và Nhà nước về xây dựng


17

và phát triển Việt Nam điện tử, Chính phủ điện tử, doanh nghiệp điện tử, giao
dịch và thương mại điện tử.
Việc nghiên cứu ứng dụng CNTT vào QLGD đặc biệt là trong quản lý
nhà trường đã có một số luận văn thạc sĩ và cơng trình khoa học nghiên cứu
đề cập đến chẳng hạn như:
Luận văn thạc sĩ "Một số biện pháp chỉ đạo đẩy mạnh ứng dụng CNTT
trong công tác quản lý dạy học tại các trường trung học phổ thông" của tác giả
Nguyễn Văn Tuấn (2006); đề tài "Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản
lý và giảng dạy ở các trường trung học phổ thông huyện Ngọc Lặc, tỉnh
Thanh Hóa" của tác giả Trần Hữu Hải (2008); đề tài "Biện pháp ứng dụng
cộng nghệ thông tin trong quản lý đào tạo tại trường Đại học khoa học xã hội
và nhân văn Thành phố Hồ Chí Minh" của tác giả Phan Thành Huấn (2010);...
Đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ cấp Bộ, mã số B2001-07-07,
Lê Mạnh Thạnh (2001), "Ứng dụng CNTT nâng cao hiệu quả một số hoạt
động quản lý của trường đại học khoa học, Đại học Huế"; đề tài nghiên cứu
khoa học cấp Bộ, mã số B2002-52-26, Vương Thanh Hương (2002), "Ứng
dụng CNTT trong quản lý các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và công nghệ ở
các trường đại học"; đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ cấp Bộ, mã số
B2003-49-42-TĐ, Đào Thái Lai (2003), "Ứng dụng CNTT trong dạy học ở
trường phổ thông Việt Nam";...
Những luận văn thạc sĩ và công trình nghiên cứu trên đã đề cập đến
việc ứng dụng CNTT trong quản lý, dạy học và khẳng định ý nghĩa, tầm quan
trọng của ứng dụng CNTT. Các tác giả đã đề xuất được một số biện pháp cần

thiết, khả thi nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong quản lý.
Thời gian qua Trường DBĐH Dân tộc Sầm Sơn đã có một số cơng
trình nghiên cứu về: “Quản lý dạy học ở Trường DBĐH Dân tộc Sầm Sơn
theo yêu cầu tạo nguồn đào tạo cán bộ cho miền núi hiện nay” của Mai Công


18

Khanh (2009); "Một số biện pháp xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý Trường
DBĐH Dân tộc Sầm Sơn đến năm 2020" của Mai Thanh Lâm (2010); "Một
số biện pháp quản lý tài chính theo hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm ở
Trường DBĐH Dân tộc Sầm Sơn" của Đặng Xn Cảnh (2010)... Các cơng
trình nghiên cứu đã đề cập đến vấn đề quản lý dạy học trong nhà trường; xây
dựng đội ngũ cán bộ quản lý đối với loại hình Trường DBĐH Dân tộc; quản
lý tài chính theo hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm... Tuy nhiên, chưa có cơng
trình nghiên cứu nào đề cập đến việc ứng dụng CNTT trong quản lý dạy học.
Vì vậy tơi chọn và nghiên cứu đề tài này, mong muốn đề xuất được một số
biện pháp ứng dụng CNTT trong quản lý dạy học, góp phần cùng nhà trường
nâng cao chất lượng quản lý hiện nay.
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN LIÊN QUAN ĐẾN ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ DẠY HỌC
1.2.1. Quản lý
Khái niệm quản lý được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau của đời
sống xã hội, hoạt động quản lý được hình thành từ sự phân công hợp tác lao
động, từ sự xuất hiện của tổ chức cộng đồng với nhu cầu hướng tới đạt hiệu
quả tốt hơn. Trong quá trình hình thành và phát triển của lý luận quản lý, khái
niệm quản lý đã được các nhà khoa học trong và ngoài nước định nghĩa theo
nhiều cách khác nhau, tuỳ theo góc độ tiếp cận.
* Quan niệm về quản lý của các tác giả nước ngoài.
Nhà thực hành quản lý lao động và nghiên cứu quá trình lao động người

Mỹ F.Taylor (1856 - 1915) cho rằng "Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng,
chính xác cái gì cần làm và làm cái đó bằng phương pháp tốt nhất và rẻ nhất"
[23, tr 10].
Nhà lý luận quản lý kinh tế Pháp, H. Fayol (1841 - 1925) quan niệm
rằng "Quản lý hành chính là kế hoạch, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm tra"


19

[23, tr 10]. Trong học thuyết quản lý của mình H. Fayol đưa ra 5 chức năng:
Dự báo và lập kế hoạch; tổ chức; điều khiển; phối hợp; kiểm tra. Đó chính là
các chức năng cơ bản của nhà quản lý.
Theo tác giả người Mỹ Harold Koontz "Quản lý là sự tác động có ý thức
của chủ thể quản lý để chỉ huy, điều khiển hướng dẫn các quá trình xã hội,
hành vi và hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích, đúng với ý chí
nhà quản lý, phù hợp với quy luật khách quan" [24, tr 1].
* Quan niệm về quản lý của các tác giả Việt Nam:
Theo Đặng Quốc Bảo "Quản lý gồm hai quá trình tích hợp vào nhau,
q trình "quản" gồm sự coi sóc giữ gìn để duy trì tổ chức ở trạng thái ổn
định, quá trình "lý" gồm sự sửa sang, sắp xếp, đổi mới đưa vào thế phát triển"
[2, tr 31].
Theo Trần Kiểm "Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong
việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn
lực trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục
đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất" [32, tr 8].
Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng "Quản lý là quá trình
đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các chức năng kế hoạch
hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra" [13, tr 2].
Từ những khái niệm về quản lý trên có thể khái quát như sau: Quản lý là
sự tác động một cách liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý

tới đối tượng quản lý để chỉ huy, điều khiển, liên kết các yếu tố tham gia vào
hoạt động thành một chỉnh thể thống nhất, điều hoà hoạt động của các khâu,
các cấp sao cho phù hợp với quy luật để đạt đến mục tiêu đã xác định.
1.2.2. Quản lý nhà trường
Nhà trường là đơn vị cơ sở của hệ thống giáo dục quốc dân, thực hiện
nhiệm vụ GD&ĐT các thế hệ học sinh, sinh viên thành những công dân hữu


20

ích cho tương lai. Mục tiêu giáo dục của nhà trường là: Xây dựng con người
mới thiết tha gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có đạo
đức trong sáng, có ý chí kiên cường xây dựng và bảo vệ tổ quốc. CNH - HĐH
đất nước; giữ gìn và phát huy các giá trị văn hố dân tộc, có năng lực tiếp thu
tinh hoa văn hoá nhân loại; phát huy tiềm năng của dân tộc và con người Việt
Nam, có ý thức cộng đồng và phát huy tính tích cực của cá nhân, làm chủ tri
thức khoa học và cơng nghệ hiện đại, có tư duy sáng tạo, có kỹ năng thực
hành giỏi, có tác phong cơng nghiệp, có tính tổ chức và kỷ luật; có sức khoẻ,
là những người thừa kế xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Nội dung quản lý nhà trường gồm: Quản lý dạy học; quản lý nhân sự;
quản lý hành chính; quản lý CSVC, thiết bị dạy học; quản lý tài chính và các
nguồn lực; quản lý mơi trường giáo dục... trong đó quản lý dạy học là nhiệm
vụ trọng tâm. Với tư cách là một tổ chức sư phạm, thể hiện tính chun mơn
hố cao. Nhiệm vụ trọng tâm của nhà trường là dạy học. Trong đó, giáo viên
là chủ thể của hoạt động dạy, học sinh là chủ thể của hoạt động học.
Quản lý nhà trường, về cơ bản khác với quản lý các lĩnh vực khác của
đời sống xã hội và sản xuất. Ở đây không chỉ đơn giản thực hiện sự phân
công, phối hợp các lực lượng, các mối quan hệ mà có ý nghĩa hàng đầu là các
vấn đề về những tác động tổ chức sư phạm có tính hướng đích đến tồn bộ
các mặt của q trình giáo dục. Vì vậy có thể xem quản lý nhà trường vừa có

bản chất xã hội lại vừa có bản chất sư phạm. Theo Trần Kiểm "Quản lý nhà
trường thực chất là việc xác định vị trí của mỗi người trong hệ thống xã hội,
là quy định chức năng, quyền hạn, nghĩa vụ, quan hệ cùng vai trò xã hội của
họ mà trước hết là trong phạm vi nhà trường với tư cách là một tổ chức xã
hội" [33, tr 259].
Nhà trường là một tổ chức giáo dục mang tính Nhà nước, tính xã hội,
tính sư phạm, trực tiếp làm công tác dạy học. Theo Phạm Minh Hạc "Quản lý



×