Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Câu hỏi về hệ tuần hoàn ở người

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (151.89 KB, 11 trang )

Hệ tuần hoàn

CHƯƠNG 3: HỆ TUẦN HOÀN
Câu 1: Môi trường trong của cơ thể gồm những thành phần nào?
Vai trò của môi trường trong đối với cơ thể?
+ Môi trường trong gồm: máu, nước mô và bạch huyết.
+ Vai trò: nhờ môi trường trong mà giúp tế bào thường xuyên liên hệ với MT ngoài trong quá
trình trao đổi chất.
Câu 2: Máu gồm những thành phần cấu tạo nào?
- Máu gồm: Huyết tương chiểm 55 % thể tích máu và các TB máu chiếm 45 % .
- Các TB máu gồm có : hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu
Câu 3: - Huyết tương có những thành phần nào?
- Huyết tương có chức năng gì đối với cơ thể?
+ HuyẾT tương gồm nước chiếm 90 % thể tích và các chất khác như: Protein, lipit, đường,
vitamin,muối khoáng, các chất thải, chất tiết…
+ Chức năng: duy trì máu ở trạng thái lỏng để lưu thông dễ dàng trong mạch; giúp vận chuyển các
chất dinh dưỡng, chất cần thiết và chất thải.
Câu 4: Các TB cơ, não … của người có thể trực tiếp trao đổi chất với môi trường ngoài được
không?
Các TB cơ, não … do nằm sâu trong cơ thể người nên không trực tiếp liên hệ được với môi trường
ngoài nên không thể trực tiếp trao đổi chất với môi trường ngoài mà phải giàn tiếp thông qua môi
trường trong là: Nước mô, mao mạch máu, mao mạch bạch huyết, mạch bạch huyết.
Câu 5: Sự TĐC của tế bào trong cơ thể người với môi trường ngoài phải giàn tiếp thông qua
các yếu tố nào?
- TĐC của TB trong cơ thể với môi trường ngoài phải gián tiếp thông qua môi trường trong, với sự
tham gia của các yếu tố: nước mô, mao mạch bạch huyết, mao mạch máu, bạch huyết.
Câu 6: Nêu cấu tạo của hồng cầu phù hợp với chức năng mà nó đảm nhận
+ Chức năng của hồng cầu: vận chuyển khí Oxi và khí CO2.
+ Đặc điểm:
- Hồng cầu không có nhân: để giảm bớt tiêu tốn năng lượng trong quá trình hoạt động
- Có hình dĩa, lõm 2 mặt: để tăng diện tích tiếp xúc với các khí, giúp vận chuyển được nhiều


hơn.
- Có Hb, dễ nhận và dễ nhường các khí
- Có số lượng nhiều để huy động khi cần thiết.
Câu 7: Lượng hồng cầu trong máu tăng hay giảm trong những trường hợp nào?
+ Hồng cầu tăng khi: từ giai đoạn sơ sinh đến lúc dậy thì. Khi môi trường thiếu oxi ( khí loãng)
+ Hồng cầu giảm khi: cuối chu kì kinh nguyệt ( ở phụ nữ ); hoặc khi cao tuổi ( già )
Câu 8: Bạch cầu có hình dạng, cấu tạo và chức năng gì?
+ Hình dạng: trong suốt, không có hình dạng nhất định, có nhân, lớn hơn hồng cầu.
+ Cấu tạo: Bạch cầu trung tính (tiểu thực bào); bạch cầu ưa kiềm, ưa axit, bạch cầu mono (đại thực
GV: Trần Minh Quýnh - THCS Trần Hưng Đạo - Cam lộ - Quảng Trị

1


Hệ tuần hoàn

bào); Bạch cầu limpho
+ Chức năng: đều tham gia bảo vệ cơ thể chống vi khuẩn và các Protein lạ đột nhập.
Câu 9: Khi cơ thể bị mất nước nhiều do bị tiêu chảy, khi lao động nặng ra mồ hôi nhiều …
máu có thể lưu thông dễ dàng trong mạch nữa không ?
Khi đó máu sẽ đặc lại, sự vận chuyển máu trong mạch sẽ khó khăn hơn.
Câu 10:Vì sao máu từ Phổi về tim rồi đến các tế bào thì có màu đỏ tươi; còn máu từ TB về tim
tới phổi lại có màu đỏ thẫm?
- Máu từ phổi về tim mang nhiều Oxi nên có màu đỏ tươi; còn máu từ TB về tim mang nhiều khí
CO2 nên có màu đỏ thẫm.
Câu 11:Bạch cầu có những đặc tính gì để thực hiện chức năng của nó?
- Có kích thước nhỏ dễ luồn qua mao mạch đến các ổ nhiễm trùng
- Có chuyển động bằng chân giả
- Có hóa ứng động: một số chất tiết hoặc vi khuẩn có khả năng lôi cuốn bạch cầu tới.
- Có khả năng thực bào và sản xuất kháng thể.

Câu 12: Miễn dịch là gì? Có những hình thức miễn dịch nào?
* miễn dịch là khả năng cơ thể không bị mắc1 số bệnh truyền nhiễm nào đó.
* Có 2 loại: miễn dịch tự nhiên và miễn dịch nhân tạo:
+ Miễn dịch tự nhiên : gồm 2 hình thức:
- MD tự nhiên bẩm sinh: có được 1 cách ngẫu nhiên từ khi mới sinh ra.
- MD tự nhiên tập nhiễm: sau khi cơ thể đã nhiễm bệnh.
+ Miễn dịch nhân tạo: gốm 2 hình thức:
- MD nhân tạo chủ động: tiêm vắc xin
- MD nhân tạo thụ động: tiêm huyết thanh
Câu 13: Kháng nguyên là gì? Kháng thể là gì?
- Kháng nguyên là những phân tử ngoại lai có khả năng kích thích cơ thể tiết ra kháng thể. Các
phân tử này có trên bề mặt tế bào vi khuẩn, bề mặt vỏ virus, hay trong các nọc độc của ong,
rắn…..
- Kháng thể là những phân tử protein do cơ thể tiết ra để chống lại các kháng nguyên
- Tương tác giữa kháng nguyên và kháng thể theo cơ chế chìa khóa và ổ khóa,
Câu 14 : Sự thực bào là gì? Những loại bạch cầu nào thường thực hiện thực bào?
Sự thực bào là hiện tượng các bạch cầu hình thành chân giả bắt và nuốt các vi khuẩn vào trong tế
bào rồi tiêu hóa chúng. Có 2 loại bạch cầu chủ yếu tham gia thực bào là: bạch cầu trung tính và đại
thực bào.
Câu 15 : Tế bào B đã chống lại các kháng nguyên bằng cách nào?
Tế bào B đã chống lại các kháng nguyên bằng cách tiết ra các kháng thể, rồi các kháng thể sẽ gây
kết dính các kháng nguyên
GV: Trần Minh Quýnh - THCS Trần Hưng Đạo - Cam lộ - Quảng Trị

2


Hệ tuần hoàn

Câu 16:Tế bào T đã phá hủy các tế bào cơ thể nhiễm vi khuẩn, virus bằng cách nào?

Tế bào T đã tiếp nhận, tiếp xúc với chúng, tiết ra các protein đặc hiệu làm tan màng tế bào nhiễm
và tế bào nhiễm bị phá hủy.
Câu 17 : Quá trình đông máu diễn ra như thế nào?
Trong huyết tương có 1 loại protein hòa tan gọi là chất sinh tơ máu.
Khi va chạm vào vết rách trên thành mạch máu của vết thương, các tiểu cầu bị vỡ và giải phóng
enzim. Enzim này làm chất sinh tơ máu biến thành tơ máu.
Tơ máu kết thành mạng lưới ôm giữ các tế bào máu và tạo thành khối máu đông.
Tham gia hình thành khối máu đông còn có nhiều yếu tố khác, trong đó có ion canxi (Ca 2+ )
Câu 18: Những người bị bệnh thiếu máu thường do bị thiếu thành phần nào?
Máu có màu đỏ là do đâu ?
+ Thiếu máu là do thiếu số lượng hồng cầu trên đơn vị thể tích của máu, làm cho khả năng trao đổi
khí kém đi.
+ Máu có màu đỏ là do hồng cầu. Hồng cầu có Hêmôglôbin ( Hb ) còn gọi là huyết sắc tố.
Câu 19: Người ta tiêm phòng cho trẻ em những loại bệnh nào?
Lao, ho gà, sởi, bại liệt, uốn ván, bạch hầu …
Câu 20: Tiểu cầu có vai trò gì trong quá trình đông máu?
- Bám vào vết rách và bám vào nhanh để tạo thành nút tiểu cầu bịt tạm thời vết rách.
- Giải phóng chất giúp hình thành búi tơ máu để tạo thành khối máu đông
Câu 21: Sự đông máu có ý nghĩa gì với sự sống của cơ thể?
Đông máu là 1 cơ chế tự bảo vệ của cơ thể. Nó giúp cho cơ thể không bị mất nhiều máu.
Câu 22: Ở người, số lượng tiểu cầu quá ít sẽ có nguy cơ gì ?
- Nếu số lượng tiểu cầu quá ít ( dưới 3500 / ml ) thì máu sẽ khó đông khi bị chảy máu; thậm chí có
thể chết nếu không cấp cứu đặc biệt, vì máu sẽ tự chảy ra ngoài hết.
Câu 23: Ở người có những loại kháng nguyên nào?
Có 2 loại kháng nguyên là A và B

( Tên kháng nguyên là tên của nhóm máu )

Câu 24: Ở người có nhũng loại kháng thể nào trong huyết tương? Gây kết dính gì ?
+ Có 2 loại kháng thể trong huyết tương là α và β .

+ α gây kết dính A ; còn β kết dính B.
GV: Trần Minh Quýnh - THCS Trần Hưng Đạo - Cam lộ - Quảng Trị

3


Hệ tuần hoàn

Câu 25: Ở người có những nhóm máu nào? Tronh từng nhóm máu có kháng nguyên và
kháng thể gi ?
* Người có 4 nhóm máu: O; A; B; AB.
- Nhóm máu O: hồng cầu không có kháng nguyên A và B ; Huyết tương có cả k.thể α và β
- Nhóm máu A:hồng cầu chỉ kg nguyên A ; Huyết tương không có kháng thể α chỉ có β
- Nhóm máu B:hồng cầu có kháng nguyên B; Huyết tương không có kháng thể β mà có α
- Nhóm máu AB hồng cầu có cả kháng nguyên A và B; Huyết tương không có kháng thể α và β
Câu 26: Máu có cả kháng nguyên A và B có thể truyền cho người có nhóm máu O được
không ? Vì sao ?
+ Máu có cả kháng nguyên A và B không thể truyền cho người nhóm máu O được.
+ Vì người nhóm máu O có cả kháng thể α và β nên sẽ bị kết dính hồng cầu lại.
Câu 27: Nguyên tắc truyền máu:
+ Khi truyền máu cần làm xét nghiệm trước để chọn loại máu truyền cho phù hợp, tránh tai biến (
hồng cầu người cho bị kết dính trong huyết tương người nhận gây tắc mạch) và tránh bị nhận máu
nhiễm tác nhân gây bệnh.
+ Truyền máu theo sơ đồ ( HS tự vẽ sơ đồ truyền máu )
Câu 28: Mô tả đường đi của máu trong vòng tuần hoàn nhỏ và trong vòng tuần hoàn lớn:
+ Vòng tuần hoàn nhỏ: bắt đầu từ tâm thất phải qua động mạch phổi, rồi vào mao mạch phổi, qua
tĩnh mạch phổi rồi trở về tâm nhĩ trái.
+ Vòng tuần hoàn lớn: bắt đầu từ tâm thất trái qua động mạch chủ, rồi tới các mao mạch phần trên
cơ thể và các mao mạch phần dưới cơ thể, từ mao mạch phần trên cơ thể qua tĩnh mạch chủ trên
rồi về tâm nhĩ phải, từ mao mạch phần dưới cơ thể qua tĩnh mạch chủ dưới rồi cũng trở về tâm nhĩ

phải
Câu 29: Phân biệt vai trò của tim và hệ mạch trong sự tuần hoàn máu:
+ Tim: co bóp tạo lực đẩy máu đi qua các hệ mạch
+ Hệ mạch: dẫn máu từ tim ( tâm thất) tới các tế bào của cơ thể, rồi lại từ các tế bào trở về tim
( tâm nhĩ )
Câu 30: Mô tả đường đi của bạch huyết trong phân hệ lớn và trong phân hệ nhỏ:
+ Phân hệ lớn: bắt đầu từ các mao mạch bạch huyết của các phần cơ thể ( nửa trên bên trái và toàn
bộ phần dưới cơ thể), qua các mạch bạch huyết nhỏ, hạch bạch huyết rồi tới các mạch bạch huyết
lớn hơn, rồi tập trung đổ vào ống bạch huyết và cuối cùng tập trung vào tĩnh mạch máu ( tĩnh
mạch dưới đòn)
+ Phân hệ nhỏ: tương tự như trên, chỉ khác ở nơi bắt đầu là các mao mạch bạch huyết của nửa
trên bên phải cơ thể.
GV: Trần Minh Quýnh - THCS Trần Hưng Đạo - Cam lộ - Quảng Trị

4


Hệ tuần hoàn

Câu 31: Nhận xét vai trò của hệ bạch huyết:
Cùng với hệ tuần hoàn máu thực hiện sự luân chuyển môi trường trong cơ thể và tham gia bảo vệ
cơ thể
Câu 32: Hệ tuần hoàn máu gồm những thành phần nào? Nếu chức năng:
+ Gồm tim và hệ mạch tạo thành vòng tuần hoàn nhỏ và vòng tuần hoàn lớn.
+ Vòng tuần hoàn nhỏ dẫn máu qua phổi, giúp máu trao đổi O2 và CO2.
+ Vòng tuần hoàn lớn dẫn máu qua tất cả các tế bào của cơ thể để thực hiện sự trao đổi chất
Câu 33: Thành phần cấu tạo của hệ bạch huyết:
+ Gồm 2 phân hệ lớn và phần hệ nhỏ. Mỗi phân hệ có: mao mạch bạch huyết, hạch bạch huyết,
mạch bạch huyết, ống bạch huyết
Câu 34: Tại sao nước mô liên tục được đổi mới ?

+ Nước mô được đổi mới là do áp suất thẩm thấu của máu và do huyết áp ở mao mạch gây nên.
Huyết áp trong mao mạch nhỏ nên làm cho các chất trong thành phần máu ( trừ hồng cầu ) liên tục
thẩm thấu qua thành mao mạch tạo thành nước mô ở gian bào.
Có sự TĐC giữa nước mô với TB.
Câu 35: Tại sao bạch huyết liên tục được lưu thông ?
+ Do nước mô liên tục được thẩm thấu qua thành mao mạch bạch huyết tạo ra bạch huyết.
+ Bạch huyết liên tục được luân chuyển trong mạch bạch huyết rồi đổ về tĩnh mạch chủ dưới, về
tim ( nhĩ phải )
Câu 36: So sánh vòng tuần hoàn nhỏ và vòng tuần hoàn lớn ở người.
A) Giống nhau: - Đều có 2 phần dẫn máu ra và dẫn máu về tim.
- Đều .......
B) Khác nhau:
Lớn
Nhỏ
- Máu ra khỏi tim là máu đỏ tươi, xuất phát từ
- Máu ra khỏi tim là máu đỏ thẫm, xuất phát từ
tâm thất trái, theo động mạch chủ
tâm thất phải, theo động mạch phổi
- Máu trở về tim là máu đỏ thẫm, theo tĩnh
- Máu trở về tim là máu đỏ tươi, theo tĩnh
mạch chủ, đổ về tâm nhĩ phải
mạch phổi đổ về tâm nhĩ trái.
- Trao đổi chất diễn ra ở TB và cơ quan
- Trao đổi KHÍ diễn ra ở phế nang ( phổi )
Chức năng: cung cấp oxi, chất dinh dưỡng cho Chức năng: Nhận O2 từ không khí vào máu,
TB và mô; đồng thời thải CO2 , chất thải từ TB đưa về tim, thải khí CO2 từ TB vào máu rồi ra
về Tim để thải ra ngoài
phế nang, ra ngoài.
Câu 37 : Nếu cấu tạo và vị trí của tim:
GV: Trần Minh Quýnh - THCS Trần Hưng Đạo - Cam lộ - Quảng Trị


5


Hệ tuần hoàn

+ Tim được cấu tạo bởi các cơ tim và mô liên kết, tạo thành các ngăn tim ( tâm nhĩ phải, tâm nhĩ
trái, tâm thất phải và tâm thất trái) và các van tim ( van nhĩ-thất, van động mạch)
+ Tim nằm gọn giữa 2 lá phổi trong lồng ngực, hơi dịch ra phía trước gần xương ức và lệch sang
trái
+ Bao ngoài tim còn có 1 màng bọc bên ngoài, gọi là màng ngoài tim; lót trong các ngăn tim còn
có màng trong tim. Tim nặng khoảng 300 g, Mỗi ngăn tim chứa khoảng 60ml máu
Câu 38 : Cấu tạo của mạch máu phù hợp với chức năng của mỗi loại.
Các loại
mạch máu

Sự khác biệt về cấu tạo

- Thành có 3 lớp với lớp mô liên kết và
Động mạch lớp cơ trơn dày hơn của tĩnh mạch;
- Lòng mạch hẹp hơn tĩnh mạch

Tĩnh mạch

Mao mạch

Giải thích
Thích hợp với chức năng dẫn máu từ tim
đến các cơ quan với vận tốc cao, áp lực
lớn


- Thành có 3 lớp nhưng lớp mô liên kết
Thích hợp với chức năng dẫn máu từ
và lớp cơ trơn mỏng hơn của động
khắp tế bào của cơ thể về tim với vận tốc
mạch
và áp lực nhỏ
- Lòng rộng hơn của động mạch
- Có van 1 chiều ở những nơi máu chảy
ngược chiều trọng lực
- Nhỏ và phân nhiều nhánh
- Thành mỏng, chỉ gồm 1 lớp biểu bì
- Lòng hẹp

Thích hợp với chức năng tỏa rộng tới
từng tế bào của các mô, tạo điều kiện cho
sự trao đổi chất với các tế bào

Câu 39: Vì sao tim hoạt động liên tục, suốt đời mà không mệt mỏi ?
- Mỗi chu kì hoat động của tim gồm 3 pha, kéo dài khoảng 0,8 giây.
* Trong đó: Pha co 2 tâm nhĩ khoảng 0,1 giây. Vậy nghỉ 0,7 giây.
Pha co 4 tâm thất koangr 0,3 giây, vậy nghỉ 0,5 giây.
- Thời gian nghỉ ngơi nhiều hơn thời gian làm việc, nên tim phục hồi hoạt động.
Câu 40: Huyết áp trong tỉnh mạch rất nhỏ mà máu vận chuyển được qua tĩnh mạch về tim
là nhờ các tác động chủ yếu nào?
+ Máu vẫn tuần hoàn liên tục trong Tĩnh mạch chính là nhờ:
- Sự chênh lệch huyết áp giữa động mạch chủ và tĩnh mạch chủ.
- Do sự hỗ trợ co bóp của các cơ bắp quanh thành tĩnh mạch.
- Do sức hút của lòng ngực khi hít vào, sức hút của tâm nhỉ khi dãn ra.
- Do sự hoạt động của các van trong các tĩnh mạch đi từ phần dưới cơ thể về tim làm cho máu

không bị chảy ngược.
Câu 41: Huyết áp là gì? Hãy cho biết một vài vị trí số của huyết áp.
- Huyết áp là áp lực của máu tác động lên thành mạch, tính tương đương với mmHg/cm2
GV: Trần Minh Quýnh - THCS Trần Hưng Đạo - Cam lộ - Quảng Trị

6


Hệ tuần hoàn

- Người ta phân biệt huyết áp cực đại lúc tim co và huyết áp cực tiêu khi tim giảm. Ở người, lúc
huyết áp cực đại lớn quá 150 mmHg và kéo dài, đó là chứng huyết áp cao. Nếu huyết áp cực địa
xuống dưới 80 mmHg thuộc chứng huyết áp thấp. Với người bị chứng huyết áp cao có sự chênh
lệch nhỏ giữa huyết áp cực đại và huyết áp cực tiểu, chứng tỏ động mạch bị xơ cứng, tính đàn hồi
giảm, mạch dễ bị vỡ, đặc biệt là não, gây xuất huyết não dễ dẫn đến tử vong hoặc bại liệt.
Câu 42: Mạch đập là do đâu mà có?
Mạch đập là do:
+ Tim co bóp nhanh và mạnh thì mạch đập cũng nhanh và mạnh. Nhịp mạch đúng với nhịp tim.
+ Như vậy, mạch đập do tim gây nên nhờ tính đàn hồi của thành động mạch chứ không phải do
máu chảy trong mạch gậy nên, vì tốc độ máu chảy trong mạch nhanh nhất cũng chỉ là 0,2-0,6
m/giây trong khi sóng mạch truyền đi với tốc độ 7-9 m/giây.
+ Nhờ tính đàn hồi của thành động mạch nên khi tim co tống máu vào động mạch, động mạch dãn
để nhận toàn bộ khối máu đó. Sau đó, lúc tim dãn, động mạch co lại để chuyển khối máu tạm giữ
đó đi.
+ Sự co dãn đó được truyền đi trên thành mạch đàn hồi đã tạo nên sóng mạch, nó phản ánh đúng
nhịp co dãn của tim.
Câu 43 : Tại sao bác sĩ thường nghe tim để chuẩn đoán bệnh, còn ông lang thì bắt mạch để kê
đơn?
Cách làm của bác sĩ và ông lang tuy khác nhau, song cả hai đều tìm hiểu những rối loạn trong
hoạt động tuần hoàn, vì mạch đập phản ánh hoàn toàn tình trạng hoạt động của tim.

Câu 44: Những nguyên nhân làm cho tim phải tăng nhịp không mong muốn và có hại cho tim
là gì?
Có rất nhiều nguyên nhân làm cho tim phải tăng nhịp không mong muốn và có hại cho tim như:
- Khi cơ thể có một khuyết tật nào đó như: van tim bị hở hay hẹp, mạch máu bị xơ cứng, phổi bị
xơ…
- Khi cơ thể bị một cú sốc nào đó như: sốt cao, mất máu hay mất nước nhiều, quá hồi hộp hay sợ
hãi…
- Khi sử dụng các chất kích thích (rượu, thuốc lá,…)
Câu 45: Làm thế nào để bảo vệ tim mạch, tránh được các tác nhân gây hại?
Để bảo vệ hệ tim mạch:
- Khắc phục và hạn chế các nguyên nhân làm tăng nhịp tim và huyết áp không mong muốn có
hại cho tim mạch (không sử dụng các chất kích thích có hại, cần kiểm tra sức khỏe định kì
hằng năm, khi bị sốc hoặc strees cần điều chỉnh cơ thể kịp thời theo lời khuyên của bác sĩ)
- Cần tiêm phòng các bệnh có hại cho tim mạch như: thương hàn, bạch hầu và điều trị các
chứng bệnh cúm, thấp khớp,…)
- Hạn chế ăn các thức ăn có hại cho tim mạch như: mỡ động vật…
Câu 46: Muốn có hệ tim mạch tốt cần áp dụng những biện pháp rèn luyện như thế nào?

GV: Trần Minh Quýnh - THCS Trần Hưng Đạo - Cam lộ - Quảng Trị

7


Hệ tuần hoàn

Muốn có hệ tim mạch tốt cần áp dụng những biện pháp rèn luyện như: tập thể dục thể thao
thường xuyên, đều đặn, vừa sức, kết hợp với xoa bóp ngoài da.
Câu 47: Nguyên nhân nào gây ra chứng xơ vữa động mạch ?
-


Do nồng độ Côlesterron trong máu cao. Bệnh thường gặp ở người già và người ăn nhiều mỡ
động vật, gan, trứng …
Côlesterron ngấm vào thành ĐM, làm mạch máu mất tính đàn hồi, trở nên xơ cứng.
Khi huyết áp tăng cao đột ngột thì những nơi bị xơ vữa là những đoạn dễ bị vỡ nhất, gây chảy
máu trong, đặc biệt là ở tim và não.

Câu 49: Bạch cầu tạo ra các hàng rào phòng thủ để bảo vệ cơ thể như thế nào ?
* bạch cầu tạo ra 3 hàng rào phòng thử để bảo vệ cơ thể là:
- Sự thực bào: do các bạch cầu trung tính và đại bạch cầu thực hiện.
- Sự tiết ra kháng thể để vô hiệu hóa kháng nguyên do các bạch cầu limphô B thực hiện.
- Sự phá hủy các TB đã bị nhiễm bệnh do các TB limphô T thực hiện.
Câu 50: Các thành phần trong cơ thể: Máu, nước mô, bạch huyết quan hệ với nhau ntn?
- Quan hệ như sơ đồ sau:

Máu

Nước mô

Bạch huyết
- Một số thành phần của máu thẩm thấu qua thành mạch máu tạo ra nước mô.
- Nước mô thẩm thấu qua thành mạch bạch huyết tạo ra bạch huyết.
- bạch huyết lưu thông trong mạch bạch huyết rồi lại đổ về tĩnh mạch máu và hòa vào máu.
Câu 51: Số lượng máu; số lượng hồng cầu ở người là bao nhiêu?
- Ở người, trung bình có khoảng 75 ml máu / 1 kg cơ thể. Ở nữ thì khoảng 70 ml / 1 kg; còn ở nam
có khoảng 80 ml / 1 kg.
- Số lượng hồng cầu trung bình ở người Việt Nam: Đối với Nam giới từ 4,4 --> 4,6 triệu /1 ml
Còn ở nữ từ 4,1 ---> 4,3 triệu / 1 ml máu.
Câu 54: Máu có cả kháng nguyên A và B có thể truyền cho người có nhóm máu O được
không? Vì sao?
* Máu có cả kháng nguyên A và B không thể truyền cho người có nhóm máu O (có cả A và B), vì

sẽ bị kết dính hồng cầu.
Câu 55: Máu không có kháng nguyên Avà B có thể truyền cho người nhóm máu O được
không? Vì sao?
*Máu có kháng nguyên A và B có thể truyền cho người có nhóm máu O được vì không kết dính
hồng cầu.
Câu 57: Máu có nhiễm các tác nhân gây bệnh( virut viêm gan B, virut HIV...) có thể đem
truyền cho người được không? Vì sao?
GV: Trần Minh Quýnh - THCS Trần Hưng Đạo - Cam lộ - Quảng Trị

8


Hệ tuần hoàn

*Máu có nhiễm các tác nhân gây bệnh ( virut viêm gan B , virut HIV...) không thể đem truyền cho
người khác vì sẽ gây nhiễm các bệnh này cho người được truyền máu.
Câu 58: Yếu tố Rhesus (Rh) là gì?
*Yếu tố Rhesus (Rh)là yếu tố được phát hiện có trong hồng cầu của khỉ thuộc giống Maccacus
Rhesus. Ở người cũng có ,người có yếu tố Rh được gọi là hồng cầu Rh+ nếu không có thì được kí
hiêu là Rh-.Nếu người có Rh- nhận hồng cầu của người Rh+ khi đó cơ thể sẽ sản xuất một chất
gây ngưng rh, làm vón hồng cầu Rh+.Đây là yêu tố gây sẩy thai ở các bà mẹ có Rh- nhưng có
chồng có Rh+. Khi mang thai,nếu thai có nhóm máu giống cha Rh+ cơ thể sẽ sản xuất Rhlaanf đầu
Rh sản xuất chưa đủ nhiều để gây sẩy thai sớm. Thai bị Rh gây tan huyết, thiếu máu và sẽ bị đẻ
non hoặc chết lưu trong bụng mẹ .
Câu 59: Chức năng của hệ bạch huyết là gì? Bạch huyết khác nhau ở điểm nào?
* Hệ bạch huyết gồm phân hệ lớn và phân hệ nhò.Hệ bạch huyết cung với hệ tuần hoàn máu thực
hiện chu trình chuyển môi trường trong cùa cơ thể và tham gia bả o vệ cơ thể
* Bạch huyết có thành phần gần giống máu, chỉ khác là không có hồng cầu, ít tiều cầu
Câu 60: Hệ bách huyết gồm những thành phần nào và chức năng của thành phần đó là gì?
*Hệ bạch huyết gồm phân hệ lơn và phân hệ nhỏ.

* Phân hệ nhỏ gồm mao mạch bạch huyết , mật bạch huyết, hạch bạch huyết, ồng bạch huyết phải.
Phân hệ nhỏ thu bạch huyết ở nửa trên bên phải cơ thể rồi đổ về t5ixnh mạch đòn phải.
* Phân hệ lớn gồm mao mạch bạch huyết, mạch bạch huyết , thạch bạch huyết, ống mạch huyết.
Phân hệ lớn thu bạch huyết ơ nửa trên bên trái và phần giới cơ thể rồi đổ vể tĩnh mạch dưới đòn
trái.
Câu 61:Vai trò chủ yếu của tim và hệ mạch là gì?
*Vai trò chủ yếu của tim là co bóp tạo lực đẩy máu đi qua các hệ mạch. Vai trò chủ yếu của hệ
mạch là dẫn máu từ tim (tâm thất) tới các tế bào của cơ thể rồi lại từ các tế bào trở về tim (tâm nhĩ)
Câu 62: Tại sao khi tiêm chủng thường tiêm vào tĩnh mạch ?
*Tiêm tĩnh mạch vì:
- Động mạch có áp lực mạnh khi rút kim tiêm thường hay phụt máu
- Động mạch nằm sâu trong thịt nên khó tìm thấy
- Tĩnh mạch có lòng rộng nên dễ luồn kim tiêm
- Tĩnh mạch nằm nông nên dễ tìm thấy
Câu 63: Vì sao 2 nửa quả tim của người có cấu tạo không giống nhau ở cá buồng tim làm mất
sự đối xứng?
Cấu tạo hai nửa quả tim ở người không đối xứng là do:
+) Vòng tuần hoàn nhỏ xuất phát từ tâm thất phải đến hai lá phổi rồi trở về tâm nhĩ trái của tim.
Đoạn đường này tương đối ngắn nên áp lực đẩy máu của tâm thất phải không cao lắm vào khoảng
30 mmHg, do đó thành tâm thất phải tương đối mỏng.
+) Vòng tuần hoàn lớn xuất phát từ tâm thất trái đến tất cả các cơ quan trong cơ thể. Đoạn đường
này rất dài, cần một áp lực đẩy máu rất cao của tâm thất trái (vào khoảng 120 mmHg), do đó thành
GV: Trần Minh Quýnh - THCS Trần Hưng Đạo - Cam lộ - Quảng Trị

9


Hệ tuần hoàn

tâm thất trái rất dày để tăng sức co bóp đẩy máu đi đoạn đường dài.

+) Do cấu tạo không cân xứng giữa hai nửa quả tim, nhất là giữa hai tâm thất nên khi tâm thất phải
co làm cho tim vặn sang bên trái, hiện tượng này càng làm mất sự cân xứng giữa hai phần của quả
tim.
Câu 64: Hoạt động của cơ tim có gì khác so với hoạt động của cơ xương(cơ vân)?
Hoạt đông của cơ tim
Hoạt động của cơ vân
-Cơ tim hoạt động theo quy luật
-Cơ vân co phụ thuộc cường độ kích thích(sau
“ Tất cả hoặc không có gì”
khi kích thích đã tới ngưỡng).
-Cơ tim hoạt động tự động không theo ý muốn. -Cơ vân hoạt động theo ý muốn.
-Tim hoạt động theo chu kì(có thời gian nghỉ
-Cơ vân chỉ hoạt động khi có kích thích, có
đủ để bảo đảm sự phục hồi khả năng hoạt động thời kì trơ tuyệt đối ngắn.
do thời gian trơ tuyệt đối dài).
Câu 65: Tại sao tim hoạt động rất nhịp nhàng và khi lấy tim ra khỏi lồng ngực nếu đảm bảo
đầy đủ các điều kiện cho tim, tim vẫn hoạt động?
Sở dĩ như vậy do trong tim có một hệ hạch(nút) điều khiện tự động. Vì tim có tính tự động do
trong thành tim có hệ phát động và dẫn truyền các xung đặc biệt giúp tim đập nhịp nhàng, gồm có:
nút xoang nhĩ, nút nhĩ thất, bó His và mạng Puôckin.
Câu 66: Nói: “Máu trong tĩnh mạch trên gan có màu đỏ thẫm vì chứa nhiều chất bã và có rất
ít chất dinh dưỡng” là đúng hay sai? Tại sao?
Đúng ở chỗ “Có màu đỏ thẫm vì chứa nhiều chất bã” và CO2: Máu đỏ xuất phát từ động mạch chủ
sau khi trao đổi khí và chất dinh dưỡng với các cơ quan (dạ dày, ruột, lách, gan...) sẽ nhận CO2
(trở thành máu đen) và các chất bã khác theo tĩnh mạch trên gan đổ vào tĩnh mạch chủ dưới trở về
tim.
Câu 67: Máu chảy trong hệ mạch phụ thuộc vào những yếu tố nào?
-Máu chảy nhanh hay chậm lệ thuộc vào tiết diện mạch và chênh lệch giữa các đoạn mạch. Nếu
tiết diện nhỏ, chênh lệch huyết áp lớn máu sẽ chảy nhanh và ngược lại, máu sẽ chảy chậm.
-Máu chảy nhanh nhất trong động mạch và chảy chậm nhất trong các mao mạch đảm bảo cho sự

trao đổi chất giữa máu với các tế bào của cơ thể. Vì động mạch có tiết diện nhỏ hơn nhiều so với
tổng tiết diện rất lớn của các mao mạch. Chẳng hạn ở người tiết diện của động mạch chủ la 5-6
cm2, tốc độ máu ở đây là 500-600 mm/giây, trong khi tổng tiết diện của mao mạch lên tới 6200
cm2 nên tốc độ máu chỉ còn 0,5 mm/giây.
Câu 68: Cơ chế nào giúp máu vận chuyển liên tục theo một chiều trong cơ thể?
-Sự phối hợp của các thành phần cấu tạo của tim 3 pha làm cho máu được bơm một chiều từ tâm
nhĩ vào tâm thất và từ tâm thát vào động mạch.
- Sự co bóp của tim tạo ra sức đẩy gọi là huyết áp, giúp máu tuần hoàn trong hệ mạch.
Câu 69: Tăng huyết áp động mạch tác động xấu đến tim như thế nào?
Có nhiều nguyên nhân làm tăng huyết áp trong động mạch. Huyết áp tăng lúc đầu có thể là kết quả
GV: Trần Minh Quýnh - THCS Trần Hưng Đạo - Cam lộ - Quảng Trị

10


Hệ tuần hoàn

nhất thời của sự tập luyện thể dục thể thao, của một cơn sốt hay những xúc cảm âm tính như sự tức
giận... Nếu tình trạng này kéo dài dai dẳng có thể làm tổn thương cấu trúc thanh các động
mạch(lớp cơ trơn hoại tử, phát triển mô cơ làm hẹp động mạch) và gây ra bệnh huyết áp
cao( huyết áp tối thiểu _> 90 mmHg, huyết áp tối đa > 140 mmHg).
Câu 70: Khi tim đập nhanh có gây hại cho tim không?
Khi tim phải đập nhanh hơn, giả sử 150 nhịp/phút, mỗi chu kì co tim chỉ còn 0.4 giây, thời gian
tim co khoảng 0.25 giây và thời gian dãn để phục hồi khoảng 0.15 giây. Nếu tình trạng này kéo dài
quá lâu, cơ tim sẽ bị suy kiệt dần( bệnh suy tim) và tới một lúc nào đó sẽ ngừng đập hoàn toàn.
Câu 71: Làm thế nào để sơ cứu vết thương chảy máu mao mạch và tĩnh mạch?
Dùng ngón tay cái bịt chặt miệng vết thương tới khi máu ngừng chảy(khoảng vài phút), sau đó sát
trùng vết thương bằng cồn i-ốt rồi băng kín vết thương. Nếu sau khi băng vết thương vẵn thấy
chảy máu cần đưa đến bệnh viện.
Câu 72: Làm thế nào để sơ cứu vết thương chảy máu động mạch?

Dò tìm vị trí động mạch phía trên vết thương gần về phía tim và dùng ngón tay ấn mạnh vào để
cầm máu tạm thời. Vết thương ở tay, chân có thể dây ga-rô phía trên vết thương( cứ 15’ lại nới dây
ga-rô để tránh máu không tới các tế bào phía bị thương có thể hoại tử). Sau đó, sát trùng vết
thương, băng kín vết thương và đưa ngay đến bệnh viện để cấp cứu.
Câu 73: Nêu thí nghiệm của Lanstâynơ về cơ sở khoa học để phân loại nhóm máu ở người?
- Lấy máu và tách các phần hồng cầu và huyết tương riêng biệt.
- Dùng hồng cầu của 1 người rồi trộn với huyết tương của những người khác.
- Ngược lại, lấy huyết tương của 1 người rồi trộn với hồng cầu của những người khác.
- Ông nhận thấy:
+ Trên hồng cầu có 2 loại kháng nguyên là A và B
+ Trong huyết tương có 2 loại kháng thể là α và β. Trong đó kháng thể α gây kết dính với A;
kháng thể β gây kết dính với B.
Từ đó ông tổng hợp lại: có 4 nhóm máu:
- Nhóm máu O: hồng cầu không có kháng nguyên A và B ; Huyết tương có cả kh. thể α và β
- Nhóm máu A:hồng cầu chỉ khg nguyên A ; Huyết tương không có kháng thể α chỉ có β
- Nhóm máu B:hồng cầu có kháng nguyên B; Huyết tương không có kháng thể β mà có α
- Nhóm máu AB hồng cầu có cả kháng nguyên A và B; Huyết tương không có kháng thể α và β

GV: Trần Minh Quýnh - THCS Trần Hưng Đạo - Cam lộ - Quảng Trị

11



×