Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

110 câu hỏi và bài tập kinh tế chính trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (448.66 KB, 75 trang )

Lời mở đầu
Báo cáo chính trị tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X yêu cầu: "Chuyển dần mô hình
giáo dục hiện nay sang mô hình giáo dục mở - mô hình xã hội học tập với hệ thống
học tập suốt đời, đào tạo liên tục, liên thông giữa các bậc học, ngành học; xây dựng
và phát triển hệ thống học tập cho mọi ngời và những hình thức học tập, thực hành
linh hoạt, đáp ứng nhu cầu học tập thờng xuyên; tạo nhiều khả năng, cơ hội khác
nhau cho ngời học, bảo đảm sự công bằng trong giáo dục1. Đặc biệt, phải tăng cờng giáo dục chính trị t tởng, đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên, cải tiến giảng
dạy và học tập các bộ môn khoa học Mác - Lênin và t tởng Hồ Chí Minh ở các trờng
đại học, cao đẳng và dạy nghề.
Theo tinh thần đó, để đáp ứng nhu cầu tham khảo, học tập của đông đảo giáo viên
và sinh viên trong các trờng đại học và cao đẳng khối kinh tế và quản trị kinh doanh,
chúng tôi tái bản cuốn sách: "110 câu hỏi và Bài tập Kinh tế chính trị Mác - Lênin".
Lần tái bản này chúng tôi có chỉnh lý và bổ sung một số vấn đề mới nảy sinh trong
thực tiễn. Cuốn sách bám sát và góp phần làm rõ, cụ thể hóa những nội dung chủ
yếu trong các chơng của giáo trình Kinh tế chính trị Mác - Lênin do Bộ Giáo dục và
Đào tạo ấn hành, đồng thời chú ý hớng ngời học liên hệ lý luận với thực tiễn nớc ta,
gắn với các hớng đề kiểm tra và thi, là tài liệu tham khảo hữu ích cho việc học và ôn
thi môn học này.
Tham gia biên soạn và tái bản lần này có các nhà giáo: TS An Nh Hải (chủ biên),
Nhà giáo u tú, PGS.TS Phan Thanh Phố, GS, TS Phạm Quang Phan và PGS,TS
Trần Quang Lâm.
Mặc dù tập thể tác giả đã cố gắng trình bày những vấn đề cơ bản nhất của môn học
nhng không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Rất mong nhận đợc sự góp ý của
bạn đọc để lần tái bản sau chất lợng cuốn sách đợc cao hơn.
Hà Nội, tháng 8 năm 2006

Phần A: Lý thuyết
I. Câu hỏi có trả lời
1. Trình bày đối tợng và phơng pháp của kinh tế chính trị Mác - Lênin?
Trả lời:
1.1. Đối tợng nghiên cứu


Thuật ngữ kinh tế chính trị đợc A. Montchrestien (1575-1629), nhà kinh tế học ngời
Pháp, đa ra đầu tiên vào năm 1615. Sau đó, trở thành một khoa học. Nó đợc các
nhà kinh tế học cổ điển, nhất là W. Petty (1623 - 1687), a. Smith (1723 - 1790), D.
Ricardo (1772 - 1823) phát triển. Vào nửa cuối thế kỷ XIX, C. Mác (1818 - 1883) và
Ph. ăngghen (1820 - 1895) đã thực hiện một cuộc cách mạng trong khoa học này,
sáng lập ra kinh tế chính trị mác-xít; sau đó đợc V.I. Lênin (1870 -1924) bổ sung và
phát triển trong điều kiện chủ nghĩa t bản độc quyền và cách mạng xã hội chủ nghĩa
làm ra đời kinh tế chính trị Mác - Lênin.
Kinh tế chính trị Mác - Lênin là môn khoa học xã hội, nghiên cứu những cơ sở kinh tế
chung của đời sống xã hội, nghiên cứu các quan hệ kinh tế trong những giai đoạn
1

Đảng cộng sản Việt Nam (2006): Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb CTQG, Hà Nội, tr 95.

1


phát triển nhất định của xã hội loài ngời. Nói cách khác, đối tợng nghiên cứu của kinh
tế chính trị là quan hệ sản xuất - mặt xã hội của sản xuất:
- Kinh tế chính trị nghiên cứu QHSX tức là nghiên cứu nghiên cứu mối quan hệ giữa
ngời với ngời trong cả ba mặt của quan hệ sản xuất (quan hệ về sở hữu t liệu sản
xuất, về tổ chức và quản lý sản xuất và về phân phối sản phẩm) thể hiện trong bốn
khâu của quá trình tái sản xuất xã hội (sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu dùng của
cải). Nó nghiên cứu QHSX trong mối quan hệ tác động qua lại biện chứng với lực lợng sản xuất và kiến trúc thợng tầng.
- Kinh tế chính trị không dừng lại nghiên cứu QHSX ở hiện tợng, mà đi sâu vào bản
chất của các hiện tợng và quá trình kinh tế nhằm tìm ra các phạm trù, các quy luật
kinh tế ở các giai đoạn phát triển nhất định của xã hội loài ngời.
+ Phạm trù kinh tế là những khái niệm phản ánh bản chất của những hiện tợng kinh
tế nh hàng hóa, tiền tệ, giá trị, t bản...
+ Quy luật kinh tế là những mối liên hệ tất yếu, bản chất, có tính ổn định, thờng

xuyên lặp đi lặp lại của các hiện tợng và quá trình kinh tế. Tính chất của quy luật kinh
tế: 1) Khách quan: tồn tại độc lập với ý thức con ngời, chỉ xuất hiện và phát sinh tác
dụng trên cơ sở những điều kiện kinh tế nhất định; 2) Quy luật kinh tế chỉ có thể phát
sinh tác dụng thông qua sự hoạt động của con ngời; 3) Đa số quy luật kinh tế có tính
chất lịch sử, chỉ tồn tại trong những điều kiện lịch sử nhất định.
Trong một phơng thức sản xuất thờng có ba loại quy luật kinh tế hoạt động: 1) quy
luật kinh tế chung tồn tại trong mọi phơng thức sản xuất nh quy luật QHSX phù hợp
với tính chất và trình độ phát triển của lực lợng sản xuất, quy luật tăng năng suất lao
động xã hội ...; 2) quy luật kinh tế chung tồn tại trong một số phơng thức sản xuất nh
quy luật giá trị, quy luật lu thông tiền tệ ...; 3) quy luật kinh tế đặc thù của mỗi phơng
thức sản xuất, trong đó có quy luật kinh tế cơ bản phản ánh bản chất của phơng thức
sản xuất và quy định xu hớng vận động của phơng thức sản xuất đó. Các phơng thức
sản xuất khác nhau đợc phân biệt bởi các quy luật kinh tế đặc thù, nhng chúng liên
hệ với nhau bởi những quy luật kinh tế chung.
Nghiên cứu quy luật kinh tế có ý nghĩa: vạch rõ bản chất và xu h ớng vận động của
lịch sử xã hội loài ngời nói chung, từng phơng thức sản xuất nói riêng và tìm cơ sở
của chính sách kinh tế.
1.2. Phơng pháp nghiên cứu
- Kinh tế chính trị sử dụng phép biện chứng duy vật và những phơng pháp khoa học
chung nh mô hình hoá, xây dựng giả thiết, tiến hành thử nghiệm, quan sát, thống kê,
phân tích và tổng hợp, phơng pháp hệ thống... để nghiên cứu các hiện tợng và quá
trình kinh tế.
- Phơng pháp quan trọng của kinh tế chính trị là trừu tợng hoá khoa học. Đó là phơng
pháp gạt bỏ khỏi quá trình và hiện tợng kinh tế đợc nghiên cứu những yếu tố đơn
nhất (không phổ biến), ngẫu nhiên, tạm thời để tìm ra những cái phổ biến, ổn định,
điển hình, nhờ vậy mà nắm đợc bản chất của hiện tợng, hình thành những phạm trù
và quy luật phản ánh những bản chất đó.
- Phơng pháp lôgic kết hợp chặt chẽ với phơng pháp lịch sử, theo nguyên tắc lịch sử
bắt đầu từ đâu thì quá trình t duy (lôgic) cũng bắt đầu từ đó.
Kinh tế chính trị Mác - Lênin có vai trò rất quan trọng trong công cuộc đổi mới của nớc ta hiện nay. Việc học tập, nghiên cứu môn học này là rất cần thiết nhằm khắc

phục sự lạc hậu về lý luận, giáo điều, tách rời lý luận với cuộc sống, góp phần hình
thành t duy kinh tế mới không chỉ đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý và tổ chức thực
tiễn, mà còn rất cần thiết đối với sinh viên các trờng đại học, cao đẳng trong cả nớc.
2. Trình bày vai trò của nền sản xuất xã hội và các yếu tố cơ bản của quá trình lao
động. Phân biệt sự khác nhau giữa lao động và sức lao động ?
Trả lời:
2.1. Vai trò của sản xuất xã hội

2


Sản xuất là quá trình con ngời vận dụng sức lao động thông qua công cụ lao động
tác động vào đối tợng lao động để sản xuất ra của cải đáp ứng nhu cầu của con ngời.
Xã hội loài ngời có nhiều mặt hoạt động khác nhau và có quan hệ với nhau nh: kinh
tế, chính trị, t tởng, văn hoá, khoa học, kỹ thuật, công nghệ v.v. Trớc khi tiến hành các
hoạt động đó, con ngời và xã hội loài ngời phải tồn tại, phải sống. Muốn sống, con
ngời phải có cái để ăn, mặc, ở, học tập, phơng tiện đi lại và các thứ cần thiết khác.
Muốn vậy, họ phải sản xuất. Hơn nữa, xã hội không chỉ tồn tại mà còn phát triển, nên
sản xuất không chỉ diễn ra một lần mà sản xuất liên tục với quy mô ngày càng mở
rộng.
Phân tích trên cho thấy sản xuất là cơ sở của đời sống xã hội và lao động sản xuất là
hoạt động cơ bản nhất trong tất cả các hoạt động của con ngời và xã hội loài ngời.
2.2. Các yếu tố cơ bản của quá trình lao động
Bất kỳ một quá trình lao động sản xuất nào cũng đều là sự kết hợp của ba yếu tố:
sức lao động, đối tợng lao động và t liệu lao động.
- Sức lao động là toàn bộ thể lực và trí lực tồn tại trong con ngời, con ngời có thể
dùng nó để tạo ra những vật có ích. Sức lao động là khả năng lao động của con ngời,
là điều kiện tiên quyết của mọi quá trình sản xuất. Nó đợc đa vào sản xuất thông qua
lao động. Lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con ngời nhằm biến
những vật tự nhiên thành các vật có ích. Đây là hoạt động cơ bản nhất, riêng có của

con ngời và xã hội loài ngời.
Sức lao động là yếu tố chủ yếu của quá trình lao động. Phân công lao động xã hội
càng phát triển, tính xã hội hoá nền sản xuất càng cao, thì vai trò của sức lao động
ngày càng lớn. Do vậy, phải không ngừng nâng cao trình độ học vấn và trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ cho ngời lao động.
- Đối tợng lao động là những vật mà lao động của con ngời tác động vào. Nó bao
gồm các vật có sẵn trong tự nhiên (đối tợng lao động của các ngành công nghiệp
khai thác) và các vật đã qua lao động (gọi là nguyên liệu - đối tợng lao động của các
ngành công nghiệp chế biến). Sự phát triển của cách mạng khoa học - công nghệ
làm cho vai trò của nhiều đối tợng lao động thay đổi, nhiều loại đối tợng lao động mới
đợc tạo ra và lúc này ngời ta có thể phân loại: vật liệu có nguồn gốc từ tự nhiên và
vật liệu nhân tạo. Tuy vậy, cơ sở của mọi đối tợng lao động vẫn là đất đai, tự nhiên.
- T liệu lao động là một vật hay hệ thống những vật làm nhiệm vụ truyền dẫn sự tác
động của con ngời lên đối tợng lao động. Nó bao gồm công cụ lao động và các vật
dùng để bảo quản đối tợng lao động, hệ thống các yếu tố vật chất phục vụ sản xuất
nh nhà xởng, giao thông, vận tải, thông tin liên lạc..., trong đó, công cụ lao động có ý
nghĩa quyết định nhất. Theo C. Mác, nó là hệ thống xơng cốt, cơ bắp của nền sản
xuất, là tiêu chuẩn phân biệt các thời đại, là điều kiện để nâng sức chinh phục tự
nhiên của con ngời.
Đối tợng lao động với t liệu lao động hợp thành t liệu sản xuất. Lao động sản xuất là
sự kết hợp sức lao động với t liệu sản xuất. Đây là phát hiện của C. Mác. Nó xác định
điều kiện tối cần thiết để có một hoạt động sản xuất.
2.3. Phân biệt sức lao động và lao động
Sức lao động là tổng hợp toàn bộ thể lực và trí lực tồn tại trong cơ thể sống của con
ngời mà con ngời có thể vận dụng trong quá trình lao động sản xuất. Sức lao động
chỉ mới là khả năng của lao động. Còn lao động là quá trình kết hợp sức lao động với
TLSX, quá trình tiêu dùng sức lao động vào sản xuất của cải vật chất.
3. Thế nào là tái sản xuất? Sự khác nhau giữa tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất
mở rộng? Nêu tái sản xuất theo chiều rộng và tái sản xuất theo chiều sâu? Trình bày
khái quát những nội dung cơ bản của tái sản xuất ?

Trả lời:
3.1. Tái sản xuất

3


Tái sản xuất là quá trình sản xuất đợc lặp đi lặp lại và biến đổi không ngừng. Tái sản
xuất diễn ra trong từng xí nghiệp gọi là tái sản xuất cá biệt. Tổng thể tái sản xuất cá
biệt trong mối liên hệ hữu cơ, tác động qua lại lẫn nhau trong nền kinh tế gọi là tái
sản xuất xã hội.
3.2. Sự khác nhau giữa tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng
Xét về quy mô, tái sản xuất xã hội đợc chia thành hai loại: tái sản xuất giản đơn và tái
sản xuất mở rộng. Chúng khác nhau ở các điểm:
- Tái sản xuất giản đơn là quá trình sản xuất đợc lặp lại và phục hồi với quy mô nh cũ
(quy mô sản xuất của chu kỳ sau vẫn không thay đổi so với chu kỳ trớc), còn tái sản
xuất mở rộng là quá trình sản xuất đợc lặp lại với quy mô ngày càng lớn (quy mô sản
xuất của chu kỳ sau, năm sau lớn hơn chu kỳ trớc, năm trớc).
- Trong tái sản xuất giản đơn, phần thặng d đem tiêu dùng hết cho chủ sản xuất; còn
tái sản xuất mở rộng do quy mô và chất lợng của các nguồn lực sản xuất năm sau
phải tăng lên, nên một phần thặng d phải đợc tích lũy để tăng nguồn lực sản xuất.
- Quá trình tái sản xuất giản đơn thờng gắn liền với nền sản xuất nhỏ, năng suất
thấp; còn tái sản xuất mở rộng thờng gắn liền với nền sản xuất lớn, năng suất cao.
- Trong lịch sử, tái sản xuất giản đơn có trớc. Cùng với quá trình chuyển nền sản xuất
nhỏ lên nền sản xuất lớn, tái sản xuất giản đơn đợc chuyển thành tái sản xuất mở
rộng.
3.3. Tái sản xuất theo chiều rộng và tái sản xuất theo chiều sâu
- Tái sản xuất theo chiều rộng là sự tăng lên của sản phẩm do sử dụng nhiều hơn
các nguồn lực để sản xuất, gồm: vốn, lao động và tài nguyên thiên nhiên. Tái sản
xuất theo chiều sâu là sự tăng lên của sản phẩm do tăng năng suất lao động và hiệu
quả sử dụng các nguồn lực. Để tái sản xuất mở rộng theo chiều sâu, cần phải tiến

hành đổi mới công nghệ của sản xuất (đổi mới máy móc, thiết bị, quy trình, quy tắc,
thông tin và quản lý). Tái sản xuất phát triển theo chiều sâu còn đợc gọi là tái sản
xuất hiện đại.
- Có thể phân biệt hai kiểu tái sản xuất trên thông qua hai chỉ tiêu là năng suất lao
động và hiệu quả sử dụng vốn.
Chỉ tiêu năng suất lao động đợc tính theo công thức: P = F / t
Trong đó, P là năng suất lao động; F là giá trị sản lợng; t là số lợng thời gian lao động
đa vào việc sản xuất đó. Từ đó suy ra: F = P . t (1)
Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn đợc tính bằng công thức: Lo = F / K.
Trong đó, Lo là hiệu quả sử dụng vốn; F là giá trị sản lợng; K là vốn sản xuất. Từ đó
suy ra: F = Lo. K
(2)
Từ (1) và (2) cho thấy nếu F tăng lên do tăng t hoặc K, hoặc do tăng cả t và K thì đó
là tái sản xuất mở rộng theo chiều rộng; còn nếu F tăng lên do tăng P và L o thì đó là
tái sản xuất mở rộng theo chiều sâu.
Để tăng năng suất lao động, phải đổi mới máy móc, thiết bị, nâng cao trình độ của
ngời lao động và trình độ tổ chức, quản lý, hợp lý hoá sản xuất. Để tăng hiệu quả sử
dụng vốn, phải tối thiểu hóa chi phí sản xuất bằng cách sử dụng vốn và các nguồn
lực sản xuất khác hợp lý, tăng tốc độ chu chuyển vốn.
Giải pháp tốt nhất để tăng tổng sản phẩm xã hội là tăng năng suất lao động xã hội và
tăng hiệu quả sử dụng vốn trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
3.4. Những nội dung cơ bản của tái sản xuất (có 4 nội dung)
- Tái sản xuất của cải vật chất là quá trình tái tạo ra t liệu sản xuất và t liệu tiêu dùng
đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của xã hội. Sở dĩ có nội dung tái sản xuất này là
vì trong sản xuất và đời sống, mọi ngời phải thờng xuyên tiêu dùng của cải vật chất,
nếu những của cải đó không đợc tái tạo lại thì các chu kỳ sản xuất sau không thể
diễn ra bình thờng, xã hội không thể tồn tại và phát triển.
Tái sản xuất của cải vật chất bao gồm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng.
Tái sản xuất mở rộng của cải vật chất là điều kiện để xã hội phát triển. Trong tái sản


4


xuất của cải vật chất, việc tái sản xuất t liệu sản xuất có ý nghĩa quyết định đối với tái
sản xuất t liệu tiêu dùng; tái sản xuất t liệu tiêu dùng có ý nghĩa quyết định việc tái
sản xuất sức lao động của con ngời.
Chỉ tiêu đánh giá kết quả của tái sản xuất của cải vật chất là sự biến đổi của tổng sản
phẩm xã hội.
Tổng sản phẩm xã hội là toàn bộ sản phẩm do lao động của các ngành sản xuất vật
chất của một nớc sản xuất ra trong một thời gian nhất định, thờng là một năm, đợc đo
bằng chỉ tiêu hiện vật hoặc chỉ tiêu giá trị (bằng tiền).
Ngày nay, việc đo lờng sản phẩm xã hội đợc nhiều nớc tính bằng tổng sản phẩm
quốc dân (GNP) và tổng sản phẩm quốc nội (GDP). Sự tăng lên của tổng sản phẩm
xã hội hay GNP, GDP phụ thuộc vào sự tăng lên của quy mô và hiệu quả sử dụng
các nguồn lực sản xuất (lao động, tài nguyên, vốn, công nghệ...), trong đó tăng năng
suất lao động là một nguồn lực vô hạn.
- Tái sản xuất sức lao động là quá trình tái tạo ra số lợng và chất lợng sức lao động.
Quá trình này bắt nguồn từ yêu cầu đảm bảo cho tái sản xuất xã hội đợc tiếp diễn
liên tục.
Nội dung của tái sản xuất sức lao động bao gồm cả hai mặt: số lợng và chất lợng. Tái
sản xuất sức lao động về mặt số lợng chịu sự chi phối bởi các nhân tố: tốc độ gia
tăng dân số và lao động, xu hớng thay đổi công nghệ, cơ cấu, số lợng và tính chất
lao động, năng lực tích luỹ vốn để mở rộng sản xuất của một quốc gia..., trong đó trớc hết bởi quy luật nhân khẩu. Tái sản xuất sức lao động về mặt chất lợng là tái sản
xuất ra năng lực lao động (bao gồm thể lực và trí lực) của con ngời qua các chu kỳ
sản xuất. Nó phụ thuộc vào các nhân tố: mục đích của nền sản xuất, chế độ phân
phối sản phẩm, địa vị của ngời lao động, trình độ phát triển của khoa học và kỹ thuật,
chính sách giáo dục, đào tạo và chăm sóc sức khoẻ của mỗi nớc trong mỗi thời kỳ.
- Tái sản xuất quan hệ sản xuất là quá trình củng cố, phát triển và hoàn thiện quan
hệ sản xuất trên cả ba mặt quan hệ sở hữu, quan hệ tổ chức quản lý và quan hệ
phân phối sản phẩm qua mỗi chu kỳ sản xuất. Bằng cách đó, thúc đẩy lực lợng sản

xuất, làm cho nền sản xuất xã hội đợc ổn định và phát triển.
- Tái sản xuất môi trờng sinh thái là quá trình bảo vệ và tái tạo các điều kiện tự nhiên
cho sản xuất và đời sống của con ngời, đảm bảo cho sự phát triển kinh tế - xã hội ổn
định và bền vững.
Các nội dung nói trên của tái sản xuất có quan hệ mật thiết và thờng xuyên tác động
qua lại lẫn nhau, trong đó tái sản xuất sức lao động nhất là về mặt chất lợng sức lao
động có ý nghĩa quyết định hiệu quả kinh tế và sức cạnh tranh của hàng hoá và của
mỗi nớc trên thơng trờng.
4. Sản xuất hàng hóa là gì? Phân tích u thế của kinh tế hàng hóa so với kinh tế tự
nhiên? Phân tích điều kiện ra đời và vai trò của sản xuất hàng hóa đối với sự phát
triển kinh tế-xã hội?
Trả lời:
4.1. Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế mà sản phẩm sản xuất ra để bán. Nói
cách khác, nó là hình thức tổ chức kinh tế, trong đó mối quan hệ kinh tế giữa những
ngời sản xuất đợc thực hiện thông qua việc mua bán sản phẩm lao động của nhau
trên thị trờng. Hình thức này xuất hiện đầu tiên trong lịch sử là sản xuất hàng hoá
giản đơn. Đó là kiểu tổ chức sản xuất của những ngời nông dân, thợ thủ công và tiểu
thơng cá thể dựa trên chế độ t hữu nhỏ về t liệu sản xuất và sức lao động của bản
thân và gia đình họ.
4.2. Ưu thế của kinh tế hàng hoá so với kinh tế tự nhiên
- Kinh tế hàng hóa có quy mô lớn hơn hẳn so với kinh tế tự nhiên. Trong kinh tế hàng
hoá, sự gia tăng vô hạn của cầu là một động lực mạnh mẽ thúc đẩy sản xuất phát
triển.

5


- Kinh tế hàng hóa ra đời và phát triển trên cơ sở phân công lao động xã hội, chuyên
môn hóa sản xuất và dới tác động của cạnh tranh nên số lợng và chất lợng sản
phẩm làm ra đáp ứng nhu cầu xã hội tốt hơn.

- Nếu kinh tế tự nhiên tồn tại trong quan hệ "đóng cửa, khép kín", thì kinh tế hàng hóa
lại tạo điều kiện mở rộng giao lu kinh tế giữa các vùng trong nớc, giữa trong và ngoài
nớc, từ đó phát huy lợi thế của mỗi địa phơng và của toàn bộ nền kinh tế quốc dân,
làm cho nền kinh tế năng động và có hiệu quả hơn.
4.3. Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa (có 2 điều kiện)
Một là, phải có sự phân công lao động xã hội. Đó là sự phân chia lao động xã hội
thành các ngành, nghề khác nhau trong nền sản xuất xã hội. Nó tạo ra sự chuyên
môn hoá sản xuất, tức là mỗi ngời chỉ sản xuất một hay một số loại sản phẩm nhất
định. Điều này mâu thuẫn với nhu cầu của chính ngời sản xuất đó là cần phải có
nhiều loại sản phẩm. Để giải quyết mâu thuẫn này, ngời sản xuất phải trao đổi sản
phẩm, do đó sản phẩm trở thành hàng hoá.
Hai là, phải có sự tách biệt tơng đối về kinh tế giữa những ngời sản xuất do quan hệ
sở hữu về t liệu sản xuất quyết định. Ngời sở hữu về t liệu sản xuất là ngời sở hữu
sản phẩm lao động. Quan hệ sở hữu khác nhau về t liệu sản xuất làm cho những ngời sản xuất độc lập với nhau, nhng họ lại nằm trong hệ thống phân công lao động xã
hội nên phụ thuộc vào nhau. Do vậy, ngời này phải đem sản phẩm của mình trao đổi
với sản phẩm của ngời khác dới hình thái hàng hóa.
ở đây, phân công lao động xã hội làm cho những ngời sản xuất phụ thuộc lẫn nhau,
còn tính độc lập tơng đối về kinh tế lại chia rẽ họ, làm cho họ độc lập với nhau. Đây là
một mâu thuẫn. Nó chỉ đợc giải quyết thông qua trao đổi, mua bán dới hình thái hàng
hoá. Để có hàng hóa trao đổi, phải sản xuất ra nó. Vì vậy, sản xuất hàng hoá ra đời.
4.4. Vai trò của sản xuất hàng hóa đối với sự phát triển kinh tế- xã hội
- Thúc đẩy sự phát triển lực lợng sản xuất, nâng cao năng suất lao động xã hội.
Trong kinh tế hàng hoá, sự tác động giá trị, sự nghiệt ngã của cạnh tranh, gắn sản
xuất với thị trờng và chịu sự khắt khe của thị trờng và quy luật cung - cầu, buộc ngời
sản xuất phải năng động và biết tính toán, cải tiến kỹ thuật, tiết kiệm, nâng cao chất lợng và thờng xuyên thay đổi hình thức hàng hoá cho phù hợp với nhu cầu xã hội v.v...
Hệ quả tất yếu là thúc đẩy lực lợng sản xuất phát triển, tăng năng suất lao động.
- Thúc đẩy quá trình tích tụ, tập trung sản xuất, xã hội hoá sản xuất, làm cho sự phân
công chuyên môn hoá sản xuất ngày càng sâu sắc, hiệp tác hoá chặt chẽ, hình
thành các mối liên hệ kinh tế và sự phụ thuộc lẫn nhau của những ngời sản xuất,
hình thành thị trờng trong nớc và thế giới.

- Thúc đẩy hình thành thị trờng dân tộc và mở rộng quan hệ kinh tế với nớc ngoài.
- Kinh tế hàng hóa là một nền kinh tế phát triển năng động, chất lợng sản phẩm đợc
nâng cao, từ đó có vai trò quan trọng trong nâng cao chất lợng cuộc sống xã hội.
Bên cạnh mặt tích cực, kinh tế hàng hoá còn có mặt tiêu cực gây ra những hậu quả
tiêu cực không mong muốn, nh phân hoá xã hội thành ngời giàu và ngời nghèo, cạnh
tranh sinh ra độc quyền làm lãng phí các nguồn lực, do theo đuổi lợi nhuận một cách
mù quáng dẫn đến tàn phá tài nguyên và môi trờng sinh thái, khủng hoảng kinh tế có
thể nổ ra... Vì vậy, để ngăn ngừa, khắc phục những thất bại của thị trờng và để thị trờng hoạt động hoạt động có hiệu quả, cần phải coi trọng vai trò kinh tế của nhà nớc.
5. Hàng hóa là gì? Phân tích hai thuộc tính của hàng hóa. Vì sao hàng hóa có hai
thuộc tính? Hiểu nh thế nào về tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa?
Trả lời:
5.1. Hàng hoá và hai thuộc tính của nó
Hàng hoá là một vật phẩm có thể thoả mãn nhu cầu nào đó của con ngời và đi vào
quá trình tiêu dùng thông qua trao đổi hoặc mua - bán.
Hàng hóa có hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị.

6


- Giá trị sử dụng của hàng hoá là công dụng của vật phẩm có thể thoả mãn nhu cầu
nào đó của con ngời (nh gạo để ăn, vải để mặc, xe đạp để đi...).
Giá trị sử dụng của hàng hoá do thuộc tính tự nhiên của hàng hoá quy định, là nội
dung vật chất của của cải. Giá trị sử dụng của hàng hoá không phải cho ngời sản
xuất trực tiếp mà là cho ngời khác, cho xã hội. Giá trị sử dụng đến tay ngời khác (ngời
tiêu dùng) thông qua mua - bán. Trong kinh tế hàng hoá, giá trị sử dụng là vật mang
giá trị trao đổi.
- Giá trị hàng hóa: muốn hiểu giá trị của hàng hoá phải đi từ giá trị trao đổi. Giá trị
trao đổi biểu hiện quan hệ tỷ lệ về số lợng trao đổi giữa các giá trị sử dụng khác
nhau. Hai hàng hoá có giá trị sử dụng khác nhau có thể trao đổi đợc với nhau theo
một tỷ lệ nhất định, vì chúng đều là sản phẩm của lao động, có cơ sở chung là sự

hao phí sức lao động của con ngời, tức là có lợng giá trị hàng hóa bằng nhau. Giá trị
của hàng hóa là lao động xã hội của ngời sản xuất hàng hoá kết tinh trong hàng hoá.
Chất của giá trị là lao động. Lợng của giá trị là số lợng lao động của ngời sản xuất kết
tinh trong hàng hóa. Giá trị là cơ sở của giá trị trao đổi, còn giá trị trao đổi là hình thức
biểu hiện của giá trị.
Vì giá trị là lao động của ngời sản xuất kết tinh trong hàng hóa, nên nếu không kể
đến tính chất có ích của sản phẩm, thì mọi hàng hóa đều giống nhau, đều không có
sự phân biệt. Điều này làm cho giá trị của hàng hoá biểu hiện mối quan hệ kinh tế
giữa những ngời sản xuất hàng hoá.
- Hai thuộc tính của hàng hóa vừa thống nhất, vừa mâu thuẫn nhau.
+ Thống nhất: hai thuộc tính cùng tồn tại đồng thời trong một hàng hoá, tức là một vật
phải có đầy đủ hai thuộc tính này mới trở thành hàng hoá. Nếu thiếu một trong hai
thuộc tính trên thì vật phẩm không là hàng hoá.
+ Mâu thuẫn: nếu là giá trị sử dụng thì các hàng hoá không đồng nhất về chất; nhng
với t cách là giá trị thì các hàng hoá lại đồng nhất về chất (đều là kết tinh của lao
động). Việc thực hiện hai thuộc tính giá trị sử dụng và giá trị thờng không đồng thời về
không gian và thời gian. Đứng về phía ngời sản xuất thì cái mà anh ta cần là giá trị,
nhng họ phải tạo ra giá trị sử dụng; ngợc lại, ngời tiêu dùng lại cần giá trị sử dụng,
nhng anh ta phải có giá trị, tức là phải có tiền. Nó đợc thể hiện thành mâu thuẫn giữa
sản xuất và tiêu dùng, giữa cung và cầu.
5.3. Sở dĩ hàng hóa có hai thuộc tính trên vì lao động sản xuất ra hàng hóa có tính
chất hai mặt là lao động cụ thể và lao động trừu tợng. Trong đó, lao động cụ thể của
ngời sản xuất tạo ra thuộc tính giá trị sử dụng của hàng hóa; còn lao động trừu tợng
của ngời sản xuất tạo ra thuộc tính giá trị của hàng hóa.
5.4. Tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa
- Lao động cụ thể là lao động có ích biểu hiện dới một hình thức cụ thể của những
nghề nghiệp chuyên môn nhất định, có mục đích, công cụ, phơng pháp lao động, đối
tợng lao động và kết quả lao động riêng. Ví dụ, lao động của ngời thợ xây, thợ mộc,
thợ may... là những lao động cụ thể. Kết quả của lao động cụ thể là tạo ra một công
dụng nhất định, tức là tạo ra giá trị sử dụng của hàng hoá. Lao động cụ thể giúp ta

phân biệt sự khác nhau giữa những ngời sản xuất hàng hoá.
- Lao động trừu tợng là sự tiêu hao sức lực của con ngời vào sản xuất hàng hóa. Lao
động trừu tợng tạo ra giá trị của hàng hoá. Giá trị hàng hóa chính là lao động trừu tợng của ngời sản xuất kết tinh trong hàng hóa. Nhờ lao động trừu tợng mà ta tìm thấy
sự giống nhau giữa những ngời sản xuất, do đó thấy đợc cơ sở của quan hệ kinh tế
giữa những ngời sản xuất hàng hóa.
6. Phân tích lợng giá trị hàng hóa và các nhân tố ảnh hởng đến lợng giá trị hàng
hóa?
Trả lời:
6.1. Lợng giá trị hàng hóa

7


Lợng giá trị của hàng hoá là số lợng lao động của ngời sản xuất kết tinh trong hàng
hóa và đợc đo bằng thời gian lao động hao phí để sản xuất hàng hoá bao gồm lao
động vật hoá (t liệu sản xuất) và lao động sống.
Mỗi chủ thể kinh có một lợng hao phí lao động thực tế nhất định trong quá trình sản
xuất hàng hóa, đó là thời gian lao động cá biệt. Thời gian này xác định giá trị cá biệt
của hàng hoá. Trên thị trờng, không thể dựa vào giá trị cá biệt của hàng hoá để trao
đổi, mà phải dựa vào giá trị xã hội của hàng hoá. Giá trị xã hội của hàng hóa đợc tính
bằng thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất hàng hoá.
Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian cần thiết để để sản xuất hàng hoá
trong điều kiện trung bình của xã hội với trình độ kỹ thuật trung bình, trình độ tay
nghề trung bình và cờng độ lao động trung bình. Thông thờng, thời gian lao động xã
hội cần thiết đợc xác định theo thời gian lao động cá biệt của những ngời sản xuất và
cung ứng tuyệt đại bộ phận loại hàng hoá đó trên thị trờng.
6.2. Các nhân tố ảnh hởng đến lợng giá trị hàng hoá
- Năng suất lao động: Năng suất lao động đợc đo bằng số lợng thời gian hao phí để
chế tạo ra một sản phẩm. Lợng giá trị hàng hoá thay đổi tỷ lệ nghịch với năng suất
lao động. Còn năng suất lao động lại phụ thuộc vào trình độ kỹ thuật của ngời lao

động, vào mức độ trang bị kỹ thuật cho lao động, và phụ thuộc vào phơng pháp tổ
chức lao động, cũng nh các điều kiện tự nhiên. Khi năng suất lao động tăng lên thì
thời gian lao động để sản xuất ra một đơn vị hàng hóa giảm xuống, do đó giá trị của
một đơn vị hàng hóa giảm xuống.
- Cờng độ lao động: Cờng độ lao động là mức khẩn trơng của lao động trên một đơn
vị thời gian. Khi tăng cờng độ lao động thì số lợng sản phẩm đợc sản xuất ra trong
một đơn vị thời gian tăng lên, hao phí sức lao động cũng tăng lên cùng tỷ lệ, do đó
tổng giá trị hàng hóa tăng lên, nhng lợng giá trị của một hàng hoá không thay đổi.
- Các loại lao động: do tham gia sản xuất một loại hàng hoá có các loại lao động
khác nhau nên tạo ra các loại hàng hoá có các lợng giá trị khác nhau. Trong cùng
một thời gian, lao động phức tạp tạo ra nhiều giá trị hơn lao động giản đơn. Tuy
nhiên, để tiến hành trao đổi hàng hoá, mọi lao động phức tạp đều đợc quy thành lao
động giản đơn trung bình trên cơ sở lao động phức tạp bằng bội số của lao động giản
đơn hay bằng lao động giản đơn nhân bội lên.
7. Trình bày nguồn gốc và bản chất của tiền tệ. Phân tích các chức năng của tiền tệ.
Vì sao tiền tệ là một hàng hóa đặc biệt? Quy luật lu thông tiền tệ?
Trả lời:
7.1. Nguồn gốc và bản chất của tiền tệ
Tiền tệ xuất hiện là kết quả của quá trình phát triển lâu dài của sản xuất và trao đổi
hàng hoá, thông qua bốn hình thái giá trị sau đây:
- Hình thái giản đơn hay ngẫu nhiên của giá trị:
Công thức tổng quát: xH1 = yH2. ở hình thái này, hàng hoá H1 biểu hiện giá trị của nó
ở hàng hoá H2. Trong đó, H1 là hình thái giá trị tơng đối, còn H2 đóng vai trò là vật
ngang giá.
- Khi số lợng hàng hoá trao đổi trên thị trờng có nhiều hơn thì một hàng hoá có thể
trao đổi với nhiều hàng hoá khác. Đó là hình thái đầy đủ hay mở rộng của giá trị.
Hình thái này biểu hiện ở phơng trình trao đổi sau:
xH1 = yH2
hoặc = zH3
hoặc = ...

- Khi sản xuất hàng hoá phát triển và trao đổi hàng hoá trở nên thờng xuyên rộng rãi
hơn, thì trong thế giới hàng hoá có một hàng hoá tách ra làm vật ngang giá chung.
Đó là hình thái chung của giá trị. Vật ngang giá chung có thể trao đổi trực tiếp với một
hàng hoá bất kỳ. Vật ngang giá trở thành môi giới, thành phơng tiện để trao đổi. Phơng trình:

8


xH1
= aH5
hoặc yH2
(H5 là vật ngang giá
chung)
hoặc zH3
hoặc v.v.
Lúc đầu, mỗi dân tộc hoặc mỗi địa phơng có một loại sản phẩm đợc quy định làm vật
ngang giá chung.
- Khi sản xuất và trao đổi hàng hoá phát triển hơn nữa, thị trờng đợc mở rộng, vai trò
vật ngang giá chung dần dần đợc cố định ở bạc và vàng thì hình thái tiền tệ của giá
trị ra đời. Thí dụ:

= a gr vàng
xH1
(Vàng trở
hoặc yH2
thành tiền)
hoặc zH3
hoặc v.v....
Khi tiền tệ xuất hiện, thì thế giới hàng hoá đợc phân ra thành hai cực: một phía là
vàng với t cách là vật ngang giá chung, còn một phía là các hàng hoá khác, các hàng

hóa này soi mình vào vàng để xác định giá trị.
Bản chất của tiền tệ: tiền tệ là vật ngang giá chung cho tất cả các hàng hoá, là sự thể
hiện chung của giá trị và thể hiện lao động xã hội; đồng thời biểu hiện quan hệ kinh
tế giữa những ngời sản xuất hàng hoá.
7.2. Chức năng của tiền tệ
- Thớc đo giá trị: dùng tiền tệ để đo lờng giá trị của các hàng hóa khác. Thực hiện
chức năng này, tiền tệ chỉ cần là một lợng vàng tởng tợng, không cần vàng thật. Trên
thị trờng, sự đo lờng này gọi là giá cả hàng hóa.
Giá cả thị trờng là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa, là kết quả của
sự thỏa thuận giữa ngời mua và ngời bán hàng hóa trên thị trờng. Giá trị là cơ sở của
giá cả. Trên thị trờng, giá cả hàng hoá thay đổi lên xuống xoay quanh giá trị, có khi
cao hơn hoặc có khi thấp hơn giá trị. Nhng xét trong tổng thể thì tổng số giá cả bằng
tổng số giá trị hàng hoá.
- Phơng tiện lu thông: tiền trở thành vật môi giới trong lu thông hàng hoá. Công thức
xH1 - T - yH2. Để thực hiện chức năng này, tiền phải là tiền thật (vàng hoặc đại diện
của vàng là tiền giấy).
- Phơng tiện cất trữ: khi sản xuất kém phát triển, tiền tệ đợc rút khỏi kênh lu thông trở
thành phơng tiện cất trữ. Với chức năng này, nhất thiết tiền tệ phải có đủ giá trị, tức
phải là vàng. Tiền giấy muốn làm chức năng này, nó phải chuyển hoá ra vàng. Điều
đó cắt nghĩa vì sao giá vàng tăng lên khi lạm phát tiền giấy và giúp ta phân biệt đợc
tác dụng khác nhau giữa tiền vàng và tiền giấy. Khi sản xuất phát triển, tiền lại đợc
tung ra lu thông, giúp tiêu thụ sản phẩm và trở thành điều kiện của sản xuất.
- Phơng tiện thanh toán: dùng tiền để thực hiện các quan hệ mua bán chịu. Khi đó
tiền tệ có chức năng là phơng tiện thanh toán, thực hiện trả tiền mua chịu, trả nợ v.v...
Chức năng này đợc thực hiện thông qua hai phơng thức: Thanh toán băng tiền mặt
và thanh toán không dùng tiền mặt, trong đó phơng thức thứ hai phát triển nhanh và
mang tính phổ biến. Chức năng này phát triển làm tăng thêm sự phụ thuộc lẫn nhau
giữa những ngời sản xuất hàng hoá.
- Tiền tệ thế giới: tiền dùng để thực hiện thanh toán các khoản chênh lệch về mậu
dịch và phi mậu dịch. Muốn vậy, tiền tệ phải là vàng thỏi, vàng nén, hoặc các ngoại

tệ mạnh. Tiền giấy muốn thực hiện chức năng này, phải chuyên đổi thành vàng và
ngoại tệ mạnh. Điều đó, làm cho giá vàng trên thị trờng thay đổi, thờng tăng lên và tỷ
giá hối đoái cũng thay đổi do tình hình cung cầu thay đổi. Tỷ giá hối đoái là giá cả
của đồng ngoại tệ với đồng nội tệ, hoặc ngợc lại. Ví dụ, 1USD = 15.750 VND.
Các chức năng của tiền tệ có mối quan hệ với nhau, phát triển từ thấp đến cao và
đều biểu hiện rõ nét bản chất của tiền tệ.

9


7.3. Tiền tệ là một hàng hóa đặc biệt vì ngoài các thuộc tính giá trị và giá trị sử dụng
thông thờng nh của các hàng hóa khác, nó còn có giá trị sử dụng đặc biệt: dùng tiền
làm vật ngang giá chung, làm thớc đo giá trị của tất cả các hàng hóa khác. Do có giá
trị sử dụng đặc biệt, mà ngời ta sùng bái tiền và ghép cho nó những thuộc tính thần
thánh mà nó không có.
7.4. Quy luật lu thông tiền tệ
Để thực hiện chức năng phơng tiện lu thông, ở mỗi thời kỳ cần có một số lợng tiền
nhất định. Số lợng tiền này đợc xác định bằng quy luật lu thông tiền tệ. Nội dung của
quy luật lu thông tiền tệ xác định số tiền phát hành cần thiết cho lu thông trong từng
thời kỳ. Nó đợc tính theo công thức:
- Công thức tổng quát: M = (P x Q) : V. Trong đó: M là lợng tiền phát hành cần thiết
cho lu thông, P là mức giá cả, Q là khối lợng hàng hóa, dịch vụ đem ra lu thông trên
thị trờng, V số vòng chu chuyển trung bình của tiền tệ cùng loại.
- Công thức cụ thể có tính đến việc mua, bán chịu và chức năng thanh toán: M = [1 (2+3) + 4] : V. Trong đó: 1 là Tổng giá cả hàng hóa đem bán (1=P.Q), 2 là tổng giá cả
hàng hóa bán chịu, 3 là tổng giá cả hàng hóa khấu trừ cho nhau, 4 là tổng giá cả đến
kỳ thanh toán.
Quy luật lu thông tiền tệ có vai trò to lớn trong nền kinh tế hàng hoá hay kinh tế thị trờng. Nó là căn cứ khoa học làm chỗ dựa để Chính phủ phát hành lợng tiền cần thiết
cho lu thông trong từng thời kỳ; là căn cứ giúp Chính phủ, Ngân hàng nhà nớc và các
ngân hàng thơng mại thực hiện việc điều hoà lu thông tiền tệ, khống chế và kiểm
soát lạm phát tiền tệ; việc điều tiết có hiệu quả lu thông tiền tệ sẽ góp phần ổn định

tiền tệ, thúc đẩy tăng trởng kinh tế và tiến bộ xã hội.
8. Phân tích nội dung (yêu cầu) và tác dụng của quy luật giá trị? Cho biết biểu hiện
của quy luật này qua các giai đoạn phát triển của CNTB và ý nghĩa của việc nghiên
cứu đối với việc phát triển nền kinh tế thị trờng nớc ta?
Trả lời:
8.1. Quy luật giá trị là quy luật kinh tế căn bản của sản xuất và lu thông hàng. ở đâu
có sản xuất và trao đổi hàng hoá thì ở đó có quy luật giá trị hoạt động. Quy luật giá trị
yêu cầu việc sản xuất và trao đổi hàng hoá phải dựa trên cơ sở thời gian lao động xã
hội cần thiết.
Nội dung (yêu cầu) của quy luật: Thời gian hao phí lao động cá biệt để sản xuất hàng
hoá phải phù hợp với thời gian lao động xã hội cần thiết. Trong lu thông, đối với mỗi
hàng hóa, giá cả có thể bán cao hoặc thấp hơn giá trị nhng bao giờ cũng xoay quanh
giá trị và đối với tổng hàng hóa quy luật này yêu cầu tổng giá cả sau khi bán phải
bằng tổng giá trị. Nh vậy, nhìn bề ngoài, sản xuất và trao đổi hàng hoá là việc riêng
của từng ngời, họ độc lập và hình nh không chịu sự chi phối nào. Nhng thực tế, mọi
ngời sản xuất và trao đổi hàng hoá đều chịu sự chi phối của quy luật giá trị. Nếu ai có
chi phí thấp hơn so với chi phí mà xã hội thừa nhận thì ngời đó sẽ tồn tại và phát triển;
ngợc lại, họ sẽ thua lỗ và phá sản.
Sự vận động của quy luật giá trị thông qua sự vận động của giá cả hàng hoá. Giá cả
là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa, là kết quả của sự thỏa thuận
giữa ngời mua và ngời bán hàng hóa trên thị trờng. Giá trị là cơ sở của giá cả. Vì giá
trị là cơ sở của giá cả hàng hoá, nên trớc hết giá cả phụ thuộc vào giá trị. Hàng hoá
nào có nhiều giá trị thì giá cả của nó sẽ cao và ngợc lại. Tuy nhiên, sự tăng hay giảm
của giá cả còn phụ thuộc vào cạnh tranh, cung - cầu, tình trạng độc quyền, sức mua
của đồng tiền... Giá cả hàng hoá biến động lên xuống xoay quanh giá trị, có khi cao
hơn hoặc có khi thấp hơn giá trị. Trong các nền kinh tế hiện đại, giá cả còn biến động
bởi sự can thiệp của nhà nớc vào nền kinh tế.
8.2. Tác dụng của quy luật giá trị
Quy luật giá trị tồn tại, hoạt động ở mọi phơng thức có sản xuất hàng hoá. Tuy có
những đặc điểm hoạt động riêng tuỳ thuộc vào quan hệ sản xuất thống trị, nhng nhìn

chung, quy luật giá trị có 3 tác dụng:

10


Một là, điều tiết sản xuất và lu thông hàng hoá:
+ Đối với sản xuất: ngời sản xuất hàng hoá sản xuất cái gì, sản xuất bằng công nghệ
gì và sản xuất cho ai là do họ quyết định. Mục đích của họ là thu đợc nhiều lãi. Dựa
vào sự biến động của giá cả thị trờng, ngời ta biết đợc hàng hoá nào đang thiếu, bán
chạy, có giá cao và nhiều lãi, hàng hoá nào ế thừa, giá thấp. Từ đó, họ sẽ mở rộng
sản xuất những mặt hàng đang thiếu, bán chạy, nhiều lãi và ngợc lại thu hẹp sản
xuất, thậm chí đóng cửa không sản xuất những mặt hàng ế thừa, không tiêu thụ đợc.
Kết quả là các yếu tố sản xuất nh t liệu sản xuất, sức lao động, tiền vốn đợc chuyển
dịch từ ngành này sang ngành khác, làm cho quy mô ngành này mở rộng, ngành kia
thu hẹp. Nh vậy, quy luật giá trị tự điều tiết quy mô và cơ cấu sản xuất.
+ Đối với lu thông: dới tác động của quy luật giá trị, hàng hoá đợc di chuyển từ nơi giá
thấp đến nơi giá cao. Từ đó, phân phối các nguồn hàng hoá một cách hợp lý hơn
giữa các vùng của đất nớc, giữa trong nớc và quốc tế, giữa cung và cầu về các loại
hàng hoá trong xã hội.
Hai là, thúc đẩy lực lợng sản xuất phát triển:
Ngời sản xuất hàng hoá nào cũng muốn có nhiều lãi. Ngời có nhiều lãi hơn là ngời
sản xuất ra hàng hoá có giá trị cá biệt thấp hơn giá trị xã hội của hàng hoá. Muốn
vậy, những ngời sản xuất phải tìm mọi cách cải tiến kỹ thuật sản xuất, nâng cao trình
độ tay nghề, ứng dụng những thành tựu mới của khoa học, kỹ thuật vào sản xuất, cải
tiến tổ chức quản lý sản xuất, thực hành tiết kiệm. Sự cạnh tranh quyết liệt càng thúc
đẩy các quá trình này diễn ra mạnh mẽ hơn. Kết quả là năng suất lao động tăng lên
nhanh chóng. Ngoài ra, để thu nhiều lãi, ngời sản xuất hàng hoá còn phải thờng
xuyên cải tiến chất lợng, mẫu mã hàng hoá cho phù hợp nhu cầu, thị hiếu ngời tiêu
dùng; cải tiến các biện pháp lu thông, bán hàng để tiết kiệm chi phí lu thông và tiêu
thụ sản phẩm nhanh hơn. Vì vậy, quy luật giá trị có tác dụng thúc đẩy lực lợng sản

xuất phát triển.
Balà, bình tuyển ngời sản xuất và phân hoá xã hội thành hai cực, từ đó tự phát ra đời
nền sản xuất hàng hóa TBCN:
Trong sản xuất hàng hoá, dới sự tác động của quy luật giá trị và các quy luật khác,
tất yếu dẫn đến kết quả: xã hội sẽ đứng về phía những ngời có điều kiện sản xuất
thuận lợi, có trình độ cao, có kiến thức, trang bị kỹ thuật tốt, có vốn..., tức là những
ngời có chất lợng hàng hóa tốt và giá bán rẻ. Những ngời này sẽ phát tài và trở thành
giàu có. Ngợc lại, những ngời không có các điều kiện trên hoặc gặp rủi ro, tai nạn sẽ
dẫn đến mất vốn, phá sản. Tác dụng này của quy luật giá trị một mặt đào thải các
yếu kém, kích thích các nhân tố tích cực phát triển; mặt khác, phân hoá xã hội thành
ngời giàu, ngời nghèo, tạo ra những điều kiện để tự phát ra đời và phát triển nền sản
xuất hàng hoá t bản chủ nghĩa.
8.3. Biểu hiện của quy luật giá trị qua các giai đoạn phát triển của chủ nghĩa t bản
- Trong giai đoạn tự do cạnh tranh của t bản, quy luật giá trị biểu hiện thành quy luật
giá cả sản xuất. Giá cả sản xuất là sự vận động của giá trị của hàng hóa trong điều
kiện cạnh tranh của t bản và đợc xác định bằng chi phí t bản cộng lợi nhuận bình
quân.
- Trong giai đoạn CNTB độc quyền, quy luật giá trị đợc biểu hiện thành quy luật giá
cả độc quyền. Trong giai đoạn này, các tổ chức độc quyền áp dụng cơ chế giá cả độc
quyền thấp khi mua và giá cả độc quyền cao khi bán. Kết quả là các giá trị hàng hóa
đợc chuyển hóa thành giá cả độc quyền.
8.4. ý nghĩa của việc nghĩa của việc nghiên cứu quy luật giá trị đối với việc phát triển
nền kinh tế thị trờng nớc ta
Việc nghiên cứu cho thấy quy luật giá trị có tác động hai mặt cả tích cực và tiêu cực.
Mặt tích cực của quy luật giá trị thể hiện ở chỗ nó buộc các chủ thể kinh tế phải nhạy
bén, năng động trong sản xuất, kinh doanh, phải tìm cách tăng năng suất lao động,
giảm chi phí sản xuất để hạ giá thành sản phẩm; phải tìm đến ngành hoặc lĩnh vực
mà mình có lợi thế, đến mặt hàng có nhiều ngời cần, tức là phải nâng cao hiệu quả
trong hoạt động kinh tế. Dới tác động của quy luật giá trị, cơ cấu của nền sản xuất tự
điều chỉnh một cách linh hoạt cho phù hợp với cơ cấu tiêu dùng của xã hội. Quy luật


11


giá trị buộc các chủ kinh tế phải cạnh tranh với nhau, điều này làm cho các nguồn lực
của xã hội đợc sử dụng có hiệu quả, kích thích tiến bộ kỹ thuật và công nghệ, thúc
đẩy lực lợng sản xuất phát triển. Quy luật giá trị còn có tác dụng bình tuyển ngời sản
xuất, nhờ đó chọn ra đợc những ngời năng động, tài kinh doanh, biết làm giàu, đồng
thời buộc ngời kém cỏi phải vơn lên, tích cực hơn nếu không muốn trở thành nghèo
khó.
Với tác dụng này, chúng ta cần phải tôn trọng và phát huy vai trò tự điều tiết của quy
luật giá trị để phân bổ các nguồn lực của xã hội cho các ngành, lĩnh vực một cách
linh hoạt và có hiệu quả, xây dựng các vùng kinh tế chuyên môn hoá, lựa chọn việc
đổi mới công nghệ, định hớng đào tạo nhân lực, thúc đẩy CNH, HĐH và thúc đẩy
phát triển nền kinh tế thị trờng.
Tuy nhiên, sự vận động của quy luật giá trị cũng đa đến những tiêu cực mà tự
nó không thể khắc phục đợc. Đó là tình trạng khai thác cạn kiệt tài nguyên, đổ chất
thải bừa bãi, làm mất cân bằng sinh thái và gây ô nhiễm môi trờng; khủng hoảng kinh
tế xảy ra, các căn bệnh kinh tế khác (đình trệ, suy thoái, lạm phát tiền tệ...) có cơ hội
phát triển; sự bất bình đẳng xã hội, tác động tiêu cực đến tiến bộ xã hội... Bởi vậy,
cần phải coi trọng vai trò của nhà nớc để ngăn ngừa, khắc phục những tác động tiêu
cực và để quy luật giá trị hoạt động có hiệu quả.
9. Trình bày sự chuyển hóa tiền tệ thành t bản, hàng hóa sức lao động và mối quan
hệ giữa giá trị sức lao động với tiền công trong CNTB?
9.1. Sự chuyển hóa tiền tệ thành t bản:
- Tiền tệ là sản phẩm cuối cùng của lu thông hàng hoá và là hình thức xuất hiện đầu
tiên của t bản. Không phải bản thân tiền tệ là t bản, nó chỉ trở thành t bản trong
những điều kiện nhất định. Công thức chung của t bản là: T-H-T' (1). Nó đợc phân
biệt với công thức lu thông hàng hoá giản đơn: H-T-H (2).
Mặc dù hai công thức trên giống nhau ở chỗ đều có 2 yếu tố H và T, theo đó là sự

giống nhau trong hành vi mua và bán, nhng khác công thức (2) ở chỗ công thức (1)
bắt đầu bằng mua, sau đó mới bán (chứ không phải bán rồi mới mua); trong công
thức (1), điểm mở đầu và kết thúc là tiền, hàng hoá chỉ là trung gian trong trao đổi,
tiền đợc ứng trớc để thu về số lợng lớn hơn T'>T hay T'=T+T (T chính là số tiền
trội hơn số tiền ứng ra, C. Mác gọi là giá trị thặng d ký hiệu là m). Số tiền (T) ứng ra
ban đầu chuyển hóa thành t bản (ký hiệu K). Mục đích của lu thông t bản không phải
là giá trị sử dụng, mà là giá trị, hơn nữa là giá trị thặng d. Vì mục đích đó, sự vận động
của t bản không có giới hạn.
- Thoạt nhìn vào công thức (1), ta có cảm giác T đợc tạo ra trong lu thông. Sự thật,
lu thông thuần tuý dù diễn ra qua các trờng hợp trao đổi ngang giá hoặc không
ngang giá, cũng không hề làm tăng thêm giá trị. Trong trờng hợp trao đổi ngang giá,
những ngời tham gia trao đổi chỉ có lợi về mặt giá trị sử dụng chứ không có lợi về mặt
giá trị, nên không tạo ra T. Còn trong trờng hợp trao đổi không ngang giá, ngời này
đợc lợi trong mua và bán, thì ngời khác sẽ mất đi khi bán và mua, nhng xét trên
phạm vi xã hội, đó chỉ là sự phân phối lại giá trị mà thôi. Điều này có nghĩa là lu thông
không làm cho T lớn lên, nhng nếu nằm ngoài lu thông thì tiền tệ cũng không làm
tăng thêm giá trị (trừ lĩnh vực sản xuất). Mâu thuẫn của công thức chung của t bản là:
tiền tệ vừa lớn lên trong lu thông vừa không tạo ra trong lu thông.
9.2. Hàng hóa sức lao động
- Sức lao động là toàn bộ thể lực, trí lực của con ngời nói lên khả năng lao động của
mỗi ngời. Sức lao động là yếu tố cơ bản của mọi quá trình sản xuất. Nó chỉ trở thành
hàng hóa khi tồn tại đồng thời hai điều kiện:
Một là, ngời có sức lao động đợc tự do thân thể, có quyền bán sức lao động của mình
nh một hàng hoá, tức là ngời đó đợc tự do đi làm thuê.
Hai là, ngời lao động không có t liệu sản xuất cần thiết để kết hợp với sức lao động
của mình, buộc phải bán chính sức lao động tồn tại trong cơ thể sống của anh ta.

12



Sức lao động trở thành hàng hóa là điều kiện quyết định để tiền biến thành t bản. Nó
là nhân tố đánh dấu một giai đoạn mới trong lịch sử phát triển sản xuất hàng hóa nền sản xuất hàng hóa TBCN ra đời.
- Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động:
+ Giá trị hàng hóa sức lao động do thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất và
tái sản xuất sức lao động quyết định. Nó đợc xác định bằng giá trị của những t liệu
sinh hoạt về vật chất và tinh thần cần thiết để duy trì đời sống bình thờng của công
nhân và gia đình anh ta, cộng với những phí tổn học tập để ngời công nhân có một
trình độ nhất định.
Giá trị hàng hoá sức lao động còn phụ thuộc vào ngành nghề và lĩnh vực làm việc
của công nhân trong nền kinh tế và phụ thuộc vào các yếu tố tinh thần, lịch sử, tức là
vào các điều kiện cụ thể của từng nớc (khí hậu, tập quán, trình độ văn minh, nguồn
gốc, hoàn cảnh ra đời và phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân).
+ Giá trị sử dụng sức lao động là sự thoả mãn nhu cầu ngời mua nó, tức là để ngời
mua tiêu dùng vào quá trình lao động. Khác với các hàng hoá thông thờng, quá trình
sử dụng hàng hoá sức lao động có thể tạo ra một lợng giá trị mới lớn hơn giá trị của
bản thân nó. Đó là chìa khóa để giải quyết mâu thuẫn của công thức chung của t
bản.
9.3. Mối quan hệ giữa giá trị sức lao động với tiền công trong CNTB
Tiền công trong CNTB là hình thái giá trị hay giá cả của sức lao động, là sự thể hiện
bằng tiền của giá trị sức lao động. Tức là cơ sở của tiền công là giá trị sức lao động.
Giá trị sức lao động càng nhiều thì mức tiền công càng cao; ngợc lại, giá trị sức lao
động mà ít thì mức tiến công cũng thấp. Tuy nhiên, trong những trờng hợp cụ thể nhất
định, mức tiền công trả cho công nhân có thể không hoàn toàn phù hợp với giá trị sức
lao động của nó. Điều này là tất yếu, bởi tác động của các quy luật kinh tế trên thị trờng lao động. Khi cung lớn hơn cầu về lao động, thì mức tiền công thấp hơn giá trị
sức lao động; ngợc lại, khi cung lớn hơn cầu lao động, thì mức tiền công tăng lên.
Mối quan hệ giữa tiền công và giá trị sức lao động giống nh mối quan hệ giữa giá cả
hàng hóa và giá trị của nó. Tức là mức tiền công lên xuống xoay quanh giá trị sức lao
động, nhng tổng mức tiền công vẫn bằng tổng giá trị sức lao động.
10. Giá trị thặng d là gì? Tỷ suất và khối lợng giá trị thặng d? Trình bày những phơng
pháp sản xuất giá trị thặng d dới CNTB? ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này?

Trả lời:
10.1 Giá trị thặng d
Giá trị thặng d đợc sản xuất trong nền kinh tế hàng hóa TBCN. Về hình thức, nó biểu
hiện thông qua lu thông theo công thức chung của t bản: T - H - T', trong đó T' = T +
T. T là phần giá trị dôi ra so với số tiền (T) ứng ra ban đầu, gọi là giá trị thặng d ,
C. Mác ký hiệu là m. Nhng thực tế, giá trị thặng d đợc tạo ra trong sản xuất. Sản xuất
TBCN là sự thống nhất giữa quá trình sản xuất giá trị sử dụng với quá trình sản xuất
giá trị thặng d. Để sản xuất, nhà t bản phải mua các yếu tố sản xuất gồm t liệu sản
xuất và sức lao động. Giả định việc mua này đúng giá trị. Chẳng hạn, nhà t bản sản
xuất 20 kg sợi trong 8 giờ chia làm 2 lần:
- Trong 4 giờ đầu, để sản xuất 10 kg sợi, nhà t bản ứng t bản để:
+ Mua 10 kg bông hết 10 USD;
+ Để chuyển hết 10 kg bông thành sợi, chi phí về hao mòn máy móc hết 2 USD.
+ Mua sức lao động trong cả ngày (8 giờ) là 3 USD.
Giả sử trong 4 giờ đầu, bằng lao động cụ thể, ngời công nhân chuyển hết 10 kg
bông thành sợi và bằng lao động trừu tợng tạo thêm lợng giá trị mới là 3 USD. Kết
quả sản xuất tạo ra một lợng sợi với giá trị 15 USD. Nhà t bản đem sợi bán trên thị trờng theo đúng giá trị và thu đợc 15 USD. Nếu ngày lao động chỉ dừng lại ở 4 giờ đầu
thì nhà t bản không có lợi gì, tiền cha chuyển hóa thành t bản. Song, vì nhà t bản

13


thuê công nhân cả ngày (8giờ), nên không có lý do gì mà không tiếp tục sử dụng sức
lao động của 4 giờ còn lại.
- Trong 4 giờ lao động sau, để sản xuất 10 kg sợi, nhà t bản chỉ phải chi phí 12 USD
(10 USD mua 10 kg bông và 2 USD hao mòn máy móc), mà không phải trả tiền công
nữa. Tơng tự nh 4 giờ đầu, nhà t bản lại có số lợng sợi giá trị 15 USD.
Tổng cộng trong một ngày lao động 8 giờ, nhà t bản phải chi phí: 20 USD bông, hao
mòn máy móc 4 USD, trả công cho công nhân 3 USD bằng 27 USD. Sau đó đem
bán 20 kg sợi trên thị trờng thu đựợc 30 USD, số tiền dôi ra là 3 USD (30 - 27). Phần

giá trị dôi ra đó chính là T hay giá trị thặng d (m). Giá trị thặng d là phần giá trị mới
dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công nhân làm thuê tạo ra và bị nhà t bản chiếm
không. Nguồn gốc duy nhất của giá trị thặng d là lao động của công nhân không đợc
trả công.
10.2. Tỷ suất và khối lợng giá trị thặng d
- Tỷ suất giá trị thặng d: là tỷ lệ phần trăm giữa thời gian lao động thặng d và thời
gian lao động cần thiết, hay giữa gía trị thặng d và giá trị sức lao động, ký hiệu m'.
Công thức tính:
m
m' = ------ x 100%
v
Nội dung kinh tế của công thức này cho biết ngày lao động đợc chia thành mấy
phần, trong đó bao nhiêu phần làm cho công nhân và bao nhiêu phần làm không
công cho nhà t bản. Nó giúp đánh giá chính xác trình độ bóc lột của t bản đối với lao
động.
- Khối lợng giá trị thặng d là tích số giữa tỷ suất giá trị thặng d và tổng t bản khả biến,
ký hiệu M. Công thức: M = m'. V (V= v là tổng v trong doanh nghiệp t bản). Nó cho
biết quy mô bóc lột của t bản đối với lao động.
10.3. Hai phơng pháp sản xuất giá trị thặng d dới CNTB
- Phơng pháp sản xuất giá trị thăng d tuyệt đối:
Đây là phơng pháp nhà t bản dùng để kéo dài ngày lao động một cách tuyệt đối, qua
đó làm tăng thời gian lao động thặng d, trong khi thời gian lao động cần thiết không
đổi. Tăng cờng độ lao động hiểu theo nghĩa hao phí calo cũng có nghĩa là kéo dài
thời gian lao động. Giá trị thặng d thu đợc do kéo dài thời gian lao động đợc gọi là giá
trị thặng d tuyệt đối. Sản xuất giá trị thặng d tuyệt đối là cơ sở chung của CNTB. Phơng pháp này đợc áp dụng phổ biến ở giai đoạn đầu của CNTB, khi công cụ lao
động thủ công và năng suất lao động còn thấp. Nhng nó bị vấp phải giới hạn về thể
chất và tinh thần của ngời công nhân, bị công nhân đấu tranh.
- Phơng pháp sản xuất giá trị thặng d tơng đối:
Đây là cách thức mà nhà t bản dùng để rút ngắn thời gian lao động cần thiết, làm
tăng tơng ứng thời gian lao động thặng d, trong khi độ dài ngày lao động không đổi

hoặc có thể đợc rút ngắn lại, dựa trên cơ sở tăng năng suất lao động xã hội. Theo đà
phát triển của CNTB, năng suất lao động tăng lên làm cho giá trị hàng hoá và dịch
vụ, trong đó có các t liệu sinh hoạt cần thiết cho công nhân giảm xuống, thời gian lao
động cần thiết giảm, sẽ làm tăng thời gian lao động thặng d. Giá trị thặng d thu đợc
bằng phơng pháp này đợc gọi là giá trị thặng d tơng đối. Phơng pháp này áp dụng
phổ biến trong thời kỳ phát triển của chủ nghĩa t bản. Nhng nó không gạt bỏ phơng
pháp thứ nhất, trái lại kết hợp với nhau do sử dụng máy móc với tốc độ nhanh làm
cho cờng độ lao động tăng thêm.
Hai phơng pháp sản xuất giá trị thặng d tuyệt đối và tơng đối giống nhau về mục đích
và làm cho thời gian lao động thặng d đợc kéo dài ra; nhng giữa chúng có sự khác
nhau về giả thiết, biện pháp và kết quả. Giá trị thặng d siêu ngạch là hình thái biến tớng của giá trị thặng d tơng đối (tự chứng minh).
10.4. ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này

14


Qua nghiên cứu, nếu gạt bỏ mục đích và tính chất TBCN thì các phơng pháp sản
xuất giá trị thặng d, nhất là phơng pháp sản xuất giá trị thặng d tơng đối và giá trị
thặng d siêu ngạch, có thể vận dụng trong các doanh nghiệp ở nớc ta nhằm kích
thích sản xuất, tăng năng suất lao động xã hội, sử dụng kỹ thuật mới, cải tiến tổ chức
quản lý, tiết kiệm chi phí sản xuất.
Việc nghiên cứu hai phơng pháp sản xuất giá trị thặng d gợi mở phơng thức làm tăng
của cải, thúc đẩy tăng trởng kinh tế. Trong điều kiện điểm xuất phát của nớc ta còn
thấp, để thúc đẩy tăng trởng kinh tế, cần tận dụng triệt để các nguồn lực nhất là lao
động vào sản xuất kinh doanh. Về cơ bản, lâu dài, cần phải coi trọng việc tăng năng
suất lao động xã hội, coi đẩy mạnh CNH, HĐH nền kinh tế quốc dân là một giải pháp
cơ bản để tăng năng suất lao động xã hội, thúc đẩy tăng trởng kinh tế.
11. T bản bất biến? T bản khả biến? T bản cố định? T bản lu động? Trình bày căn cứ
và ý nghĩa của sự phân chia t bản thành các loại t bản trên?
Trả lời:

11.1. T bản bất biến và t bản khả biến; t bản cố định và t bản lu động
- T bản bất biến và t bản khả biến:
+ TB bất biến là bộ phận t bản tồn tại dới hình thức t liệu sản xuất (nhà xởng, máy
móc, thiết bị, nhiên liệu, nguyên liệu, vật liệu phụ...) mà giá trị của nó đợc bảo tồn và
chuyển nguyên vẹn vào sản phẩm, tức là giá trị không thay đổi về lợng trong quá
trình sản xuất, ký hiệu là c.
+ T bản khả biến là bộ phận t bản dùng để mua sức lao động, tuy không tái hiện ra,
nhng thông qua lao động trừu tợng của công nhân làm thuê mà tăng lên, tức là biến
đổi về đại lợng, ký hiệu là v.
- T bản cố định và t bản lu động:
+ T bản cố định (kcđ) là bộ phận t bản sản xuất biểu hiện dới hình thái giá trị của
những máy móc, thiết bị, nhà xởng..., tham gia toàn bộ vào quá trình sản xuất, nhng
chỉ chuyển từng phần giá trị của nó vào sản phẩm mới trong quá trình sản xuất. Loại
t bản này có tốc độ chu chuyển chậm về mặt giá trị. Thời gian t bản cố định chuyển
hết giá trị của nó vào sản phẩm mới thờng dài hơn thời gian một vòng tuần hoàn.
+ T bản lu động (klđ) là bộ phận t bản sản xuất đợc hoàn lại toàn bộ cho nhà t bản
sau khi hàng hoá sản xuất ra đợc bán xong. Trong đó, bộ phận t bản biểu hiện dới
hình thái nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu phụ..., giá trị của nó đợc chuyển toàn bộ vào
sản phẩm trong quá trình sản xuất; còn bộ phận t bản biểu hiện dới hình thái tiền
công, đã bị ngời công nhân tiêu dùng và đợc tái tạo trong quá trình sản xuất hàng
hóa. Đặc điểm của loại t bản này là chu chuyển nhanh về mặt giá trị, nó chuyển hết
giá trị vào sản phẩm mới ngay trong một chu kỳ sản xuất.
11.2. Căn cứ và ý nghĩa của sự phân chia các loại t bản trên
- Căn cứ:
Việc phân chia t bản thành c + v căn cứ vào chức năng của t bản: t bản khả biến (v)
trực tiếp sản sinh ra giá trị thặng d, là nguồn gốc duy nhất của m, còn t bản bất biến
(c) chỉ là điều kiện để sản xuất ra m mà thôi. Việc phân chia t bản thành kcđ + klđ căn
cứ vào phơng thức chuyển giá trị nhanh hay chậm của mỗi bộ phận t bản vào sản
phẩm mới: t bản lu động chuyển hết giá trị vào sản phẩm mới ngay trong quá trình
sản xuất, còn t bản cố định lại chuyển dần giá trị vào sản phẩm mới theo khấu hao

qua nhiều năm.
- ý nghĩa:
+ Sự phân chia t bản thành c + v giúp vạch rõ nguồn gốc duy nhất của giá trị thặng
d do sức lao động của công nhân làm thuê biểu hiện dới hình thái t bản khả biến tạo
ra. T bản bất biến tuy không là nguồn gốc của giá trị thặng d, nhng là điều kiện
khách quan cần thiết để sản xuất và tăng năng suất lao động của công nhân. Việc
phân chia này còn giúp ta có cơ sở để phê phán quan điểm của giai cấp t sản cho
rằng máy móc sinh lời cho nhà t bản chứ không phải nhà t bản bóc lột công nhân làm
thuê. Với ý nghĩa này, ta có công thức khái quát để tính giá trị hàng hoá (G) trong các

15


doanh nghiệp t bản nh sau: G = c + v + m, trong đó v + m là giá trị mới do lao động
của công nhân tạo ra, nhng họ chỉ đợc hởng 1 phần trong giá trị mới đó bằng v, còn
m bị nhà t bản bóc lột.
+ Sự phân chia t bản thành kcđ + klđ để phân tích phơng thức chuyển giá trị của mỗi
loại t bản vào sản phẩm mới trong quá trình sản xuất. Từ đó, có căn cứ phân tích tốc
độ chu chuyển của t bản, so sánh tốc độ vận động của t bản này với t bản khác;
đồng thời có căn cứ phân tích các phơng pháp nâng cao hiệu quả t bản.
12. Chứng minh rằng sản xuất ra giá trị thặng d là quy luật kinh tế cơ bản của CNTB?
Nội dung và vai trò của quy luật giá trị thặng d. Nêu biểu hiện của quy luật này qua
hai giai đoạn phát triển của CNTB?
Trả lời:
12.1. Sản xuất ra giá trị thặng d là quy luật kinh tế cơ bản của CNTB
Giá trị thặng d, xét về mặt bản chất, là một phạm trù riêng của CNTB. Trong mọi xã
hội, sản phẩm thặng d bán trên thị trờng đều có giá trị, nhng chỉ ở CNTB thì giá trị
của sản phẩm thặng d mới là giá trị thặng d. Sản xuất giá trị thặng d là quy luật kinh
tế cơ bản của CNTB.
Bởi vì, sản xuất giá trị thặng d là hiện tợng kinh tế phổ biến trong nền sản xuất

TBCN. Mục đích của sản xuất TBCN là sản xuất ra giá trị thặng d, là theo đuổi giá trị
thặng d tối đa. Mục đích này xuất phát từ bản chất, từ cơ sở kinh tế và cơ sở xã hội
nội tại của nền sản xuất TBCN. Việc sản xuất ra giá trị sử dụng này hoặc giá trị sử
dụng khác cũng chỉ nhằm thu đợc nhiều giá trị thặng d. Phơng tiện để đạt mục đích
là tăng cờng bóc lột sức lao động của công nhân làm thuê.
Sản xuất giá trị thặng d chính là bản chất của nền sản xuất TBCN, nó phản ánh quan
hệ kinh tế giữa hai giai cấp cơ bản nhất trong xã hội t bản: giai cấp t sản và giai cấp
vô sản. Trong đó, giai cấp t sản ngày càng tăng cờng bóc lột giai cấp vô sản (những
ngời lao động làm thuê) để tạo ra ngày càng nhiều giá trị thặng d cho nhà t bản.
Nh vậy, sản xuất giá trị thặng d là quy luật kinh tế cơ bản của CNTB. Quy luật này ra
đời và tồn tại cùng với sự ra đời và tồn tại của sản xuất hàng hoá t bản chủ nghĩa.
12.2. Nội dung và vai trò của quy luật giá trị thặng d
- Nội dung của quy luật giá trị thặng d là tạo ra ngày càng nhiều giá trị thặng d cho
nhà t bản bằng cách tăng cờng bóc lột lao động làm thuê.
- Vai trò của quy luật giá trị thặng d:
+ Quyết định mục đích, bản chất, nguyên tắc phân phối cơ bản và phơng hớng phát
triển của phơng thức sản xuất t bản chủ nghĩa.
+ Chi phối các quy luật kinh tế khác, hớng sự hoạt động của các quy luật kinh tế này
phục vụ quy luật giá trị thặng d.
+ Quy luật giá trị thặng d tác động mạnh mẽ đến đời sống xã hội t bản. Một mặt, nó
thúc đẩy kỹ thuật, phân công lao động xã hội, làm cho lực lợng sản xuất, năng suất
lao động tăng lên nhanh chóng và nền sản xuất đợc xã hội hoá cao. Mặt khác, nó
làm cho các mâu thuẫn vốn có của CNTB trớc hết là mâu thuẫn cơ bản - mâu thuẫn
giữa tính chất xã hội của sản xuất với sự chiếm hữu t nhân TBCN về t liệu sản xuất
ngày càng gay gắt, quy định xu hớng lịch sử tất yếu phải thay thế bằng một xã hội
mới mới tốt đẹp hơn.
12.3. Biểu hiện hoạt động của quy luật này qua hai giai đoạn phát triển của
CNTB
- Trong giai đoạn tự do cạnh tranh của chủ nghĩa t bản, quy luật giá trị thặng
d biểu hiện hoạt động thành quy luật lợi nhuận bình quân.

- Trong giai đoạn CNTB độc quyền, quy luật này biểu hiện hoạt động thành
quy luật lợi nhuận độc quyền cao.

16


13. Phân tích thực chất và động cơ của tích lũy t bản, mối quan hệ giữa tích lũy, tích
tụ và tập trung t bản? Vai trò của tích tụ và tập trung t bản đối với quá trình hình thành
nền sản xuất lớn TBCN?
Trả lời:
13.1. Thực chất và động cơ của tích lũy t bản
- Thực chất tích luỹ t bản:
Dới CNTB, muốn tái sản xuất mở rộng, nhà t bản không thể sử dụng hết giá trị thặng
d cho tiêu dùng cá nhân mà phải trích ra một phần để chuyển hoá thành t bản nhằm
tăng quy mô đầu t so với trớc. Phần giá trị thặng d đó đợc gọi là t bản phụ thêm. Tích
luỹ t bản là biến một phần giá trị thặng d thành t bản phụ thêm (t bản bất biến phụ
thêm và t bản khả biến phụ thêm) để mở rộng sản xuất. Nguồn gốc duy nhất của tích
lũy t bản là giá trị thặng d. Nếu không có giá trị thặng d thì nhà t bản không có tích
lũy.
- Động cơ của tích luỹ t bản:
Tích luỹ t bản không phải do ý muốn chủ quan của nhà t bản mà là một tất yếu
khách quan, một quy luật kinh tế, do các động cơ sau đây quyết định:
+ Cạnh tranh và lợi nhuận: muốn thắng lợi trong cạnh tranh và có nhiều lợi nhuận,
các nhà t bản phải tích luỹ. Nếu không tích luỹ thì không có t bản để đổi mới kỹ thuật
tạo điều kiện sản xuất cá biệt tối u hơn điều kiện trung bình xã hội.
+ Theo đuổi giá trị thặng d: quy luật kinh tế cơ bản của CNTB đòi hỏi sản xuất ngày
càng nhiều giá trị thặng d cho nhà t bản. Muốn vậy, phải phát triển sản xuất TBCN cả
về bề rộng và chiều sâu, phải có nhiều t bản, tức là phải tích luỹ t bản.
Sự phân tích trên cho thấy tích luỹ t bản là một quy luật kinh tế khách quan. Sự hoạt
động của quy luật này thời kỳ đầu tuy có mâu thuẫn với sự ăn tiêu xa hoa của nhà t

bản, nhng càng về sau sự ăn tiêu xa hoa càng vận động theo tỷ lệ thuận với tích luỹ
t bản.
13.2. Mối quan hệ giữa tích lũy, tích tụ và tập trung t bản
Tích tụ t bản là sự tăng thêm quy mô t bản cá biệt bằng cách t bản hoá một phần giá
trị thặng d. Nó là kết quả trực tiếp của tích lũy t bản, hay thực chất của tích tụ t bản là
quá trình tích lũy t bản.
Tập trung t bản là sự tăng quy mô t bản cá biệt bằng cách kết hợp nhiều t bản nhỏ
thành một t bản lớn hơn. Tập trung t bản diễn ra bằng hai phơng pháp là cỡng bức
(các nhà t bản bị thôn tính do phá sản) và tự nguyện (các nhà t bản liên hiệp, tổ chức
thành công ty cổ phần).
Tích tụ t bản làm tăng quy mô t bản cá biệt và quy mô t bản xã hội, nó phản ánh mối
quan hệ trực tiếp giữa giai cấp công nhân và giai cấp t sản. Tập trung t bản chỉ làm
tăng quy mô t bản cá biệt, mà không làm tăng quy mô t bản xã hội, nó phản ánh
quan hệ trực tiếp giữa các nhà t bản với nhau.
Tích tụ và tập trung t bản có quan hệ tác động và thúc đẩy nhau. Tích tụ là điều kiện
để tập trung t bản; còn tập trung t bản lại là động lực để tích tụ t bản, có vai trò tạo
điều kiện thúc đẩy nhanh chóng đổi mới kỹ thuật, xây dựng đợc những công trình lớn
trong thời gian ngắn, mà nếu chỉ dựa vào sự tích luỹ trong từng doanh nghiệp cá biệt
thì sẽ rất chậm chạp.
13.3. Vai trò của tích tụ và tập trung t bản đối với quá trình hình thành nền sản xuất
lớn TBCN
Tích tụ và tập trung t bản là những hiện tợng có tính quy luật trong quá trình phát triển
của nền sản xuất TBCN. Quá trình tích tụ và tập trung t bản làm tăng quy mô của t
bản cá biệt, làm cho nhà t bản có thêm điều kiện mở rộng sản xuất, đổi mới và tăng
cờng phơng tiện sản xuất, tăng năng suất lao động. Tích tụ và tập trung t bản thúc
đẩy gia tăng cấu tạo hữu cơ của t bản. Quá trình gia tăng cấu tạo hữu cơ của t bản
tất yếu thúc đẩy quá trình hình thành nền sản xuất lớn TBCN.

17



Tập trung t bản tuy không làm cho quy mô t bản xã hội tăng lên, nhng nó lại có vai
trò rất quan trọng: nhờ quá trình này mà nền sản xuất sớm có đợc những doanh
nghiệp lớn, sử dụng công nghệ hiện đại.
14. Cấu tạo hữu cơ của t bản? Chứng minh cấu tạo hữu cơ của t bản ngày càng tăng
lên là quy luật kinh tế của CNTB?
Trả lời:
14.1. Cấu tạo hữu cơ của t bản
Để xác định cấu tạo hữu cơ của t bản, trớc hết phải phân biệt cấu tạo kỹ thuật và cấu
tạo giá trị của t bản.
- Cấu tạo kỹ thuật là tỷ số giữa số lợng t liệu sản xuất và số lợng sức lao động. Công
thức: Cấu tạo kỹ thuật = Số lợng t liệu sản xuất / Số lợng sức lao động. Ví dụ: 5 máy
dệt / 1 công nhân.
- Cấu tạo giá trị là tỷ số giữa giá trị t liệu sản xuất (t bản bất biến - c) và giá trị sức lao
động (t bản khả biến - v). Công thức: c/v.
- Cấu tạo hữu cơ của t bản là cấu tạo giá trị của t bản do cấu tạo kỹ thuật quy định và
phản ánh những thay đổi của cấu tạo kỹ thuật, ký hiệu là c/v. Đây là công thức dùng
để chỉ quan hệ hữu cơ giữa cấu tạo kỹ thuật và cấu tạo giá trị của t bản.
14.2. Cấu tạo hữu cơ của t bản ngày càng tăng lên là quy luật kinh tế của CNTB
Quá trình tích luỹ t bản dần dần làm thay đổi cơ cấu t bản, các bộ phận của t bản có
sự thay đổi không giống nhau. Xu hớng phổ biến là cấu tạo hữu cơ của t bản ngày
càng tăng lên (c/v tăng), tức là tốc độ tăng của c nhanh hơn tốc độ tăng của v.
Sự tăng lên của cấu tạo hữu cơ t bản do tác động bởi các quy luật kinh tế của CNTB,
trong đó trực tiếp và mạnh mẽ nhất là quy luật giá trị thặng d và quy luật cạnh tranh
trong nền kinh tế TBCN. Để có nhiều m, nhà t bản phải nâng cao trình độ bóc lột
bằng cách mở rộng sản xuất, tăng năng suất lao động, từ đó làm cho c/v tăng lên. Tơng tự nh vậy, để cạnh tranh thắng lợi, các nhà t bản phải đẩy mạnh tích tụ t bản.
Quá trình này còn thúc đẩy tập trung t bản làm cho tốc độ tăng quy mô của t bản bất
biến nhanh hơn tốc độ gia tăng của t bản khả biến, làm tăng cấu tạo hữu cơ của t
bản. Nh vậy, cấu tạo hữu cơ của t bản tăng lên là một xu hớng có tính quy luật trong
nền sản xuất TBCN.

Xu hớng này đợc thể hiện rõ trong giai đoạn công nghiệp hoá TBCN. Đến nay, trong
các nền sản xuất TBCN đã và đang diễn ra cuộc cách mạng khoa học và công nghệ
hiện đại, do ngành dịch vụ tăng nhanh chóng và sự ra đời nhiều ngành công nghiệp
công nghệ cao, nên tỷ lệ công nhân có trình độ cao tăng lên làm cho c/v có sự biến
dạng khác với trớc.
15. Tuần hoàn và chu chuyển của t bản? Trình bày tác dụng và những biện pháp làm
tăng tốc độ chu chuyển của t bản?
Trả lời:
15.1. Tuần hoàn của t bản
T bản công nghiệp vận động theo công thức:
TLSX
T-H
... SX ... H - T
SLĐ
Sự vận động này trải qua ba giai đoạn: hai giai đoạn lu thông và một giai đoạn sản
xuất.
- Giai đoạn thứ nhất - giai đoạn lu thông:
T-H
TLSX
SLĐ

18


T bản xuất hiện dới hình thái tiền là tiền tệ (T). Tiền đợc sử dụng để mua TLSX và
SLĐ. Hai hàng hoá này phải phù hợp với nhau về số lợng và chất lợng. Trong giai
đoạn này, t bản thực hiện chức năng là phơng tiện mua các yếu tố sản xuất. Kết thúc
giai đoạn này, t bản tiền tệ biến thành t bản sản xuất.
- Giai đoạn thứ hai - giai đoạn sản xuất:
TLSX

H
... SX ... H'
SLĐ
Trong giai đoạn này, t bản tồn tại dới hình thái t bản sản xuất, có chức năng thực hiện
sự kết hợp hai yếu tố t liệu sản xuất và sức lao động để sản xuất ra giá trị hàng hóa
trong đó có giá trị thặng d. Kết thúc giai đoạn này, t bản xuất hiện với t cách là một t
bản hàng hóa (sản phẩm đầu ra).
- Giai đoạn thứ ba - giai đoạn lu thông: H' - T'
Trong giai đoạn này, t bản hàng hoá có chức năng thực hiện giá trị hàng hóa trong
đó có giá trị thặng d, tức là t bản hàng hoá chuyển thành t bản tiền tệ.
Sự vận động của t bản nh trên gọi là tuần hoàn của t bản. Sự vận động liên tục của t
bản qua 3 giai đoạn với 3 hình thái hoàn thành 3 chức năng, rồi trở về hình thái ban
đầu với lợng giá trị lớn hơn gọi là tuần hoàn t bản.
Tuần hoàn của t bản chỉ tiến hành một cách bình thờng khi hai điều kiện sau đây đợc
thỏa mãn: (1) Các giai đoạn của chúng diễn ra liên tục và (2) Các hình thái t bản
cùng tồn tại và đợc chuyển hoá một cách đều đặn.
15.2. Chu chuyển của t bản
- Chu chuyển t bản là sự vận động liên tục của t bản qua các vòng tuần hoàn. Mỗi
vòng tuần hòan là một chu kỳ dịch chuyển của t bản.
- Thời gian chu chuyển là thời gian tính từ khi t bản ứng ra dới một hình thái nhất định
cho đến khi thu về dới hình thái đó có kèm theo giá trị thặng d. Thời gian chu chuyển
t bản chính là thời gian t bản thực hiện đợc một vòng tuần hoàn. Thời gian chu
chuyển của t bản bao gồm thời gian sản xuất + thời gian lu thông.
Thời gian
chu chuyển

=

Thời gian
sản xuất


+=

Thời gian lu
thông

+ Thời gian sản xuất: tSX = t LĐ + tGián đoạn LĐ + tDự trữ SX
Thời gian lao động (t LĐ) là thời gian ngời lao động tác động vào đối tợng lao động để
tạo ra sản phẩm. Đây là thời gian tạo ra giá trị hàng hóa.
Thời gian gián đoạn lao động (t Gián đoạn LĐ) là thời gian vật sản xuất chịu sự tác động
của tự nhiên (ví dụ: thời gian để cây lúa tự lớn lên, rợu ủ men, gỗ phơi cho khô...).Thời
gian này có thể dài ngắn tuỳ thuộc vào tính chất ngành sản xuất, các sản phẩm chế
tạo và phụ thuộc vào công nghệ sản xuất.
Thời gian dự trữ sản xuất (t Dự trữ SX) là thời kỳ các yếu tố sản xuất đã đợc mua về, sẵn
sàng tham gia vào sản xuất nhng cha thực sự đợc sử dụng, còn ở dạng dự trữ nhằm
bảo đảm cho sản xuất diễn ra liên tục. Quy mô dự trữ phụ thuộc vào nhiều yếu tố nh:
đặc điểm của các ngành, tình hình thị trờng và năng lực tổ chức, quản lý sản xuất...
Cả thời gian gián đoạn và dự trữ sản xuất đều không tạo ra giá trị sản phẩm. Rút
ngắn thời gian này có tác dụng quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng t
bản.
+ Thời gian lu thông bao gồm thời kỳ mua và thời kỳ bán, kể cả thời kỳ vận chuyển.
t Lu thông = tMua + tBán
- Tốc độ chu chuyển t bản:
Tốc độ chu chuyển t bản là chỉ số đo lờng sự vận động nhanh hay chậm của t bản
ứng trớc, làm căn cứ để so sánh hiệu quả của t bản này với t bản khác.
Công thức:
n = CH / ch

19



Trong đó: n: số vòng hay tốc độ chu chuyển của t bản;
CH: thời gian tự nhiên (một năm 360 ngày hoặc 12 tháng);
ch: thời gian của một vòng chu chuyển t bản.
Tốc độ chu chuyển t bản vận động theo tỷ lệ nghịch với thời gian chu chuyển t bản.
Thời gian của một vòng chu chuyển t bản càng ngắn thì tốc độ chu chuyển t bản
càng nhanh và ngợc lại (lấy ví dụ để chứng minh).
15.3. Tác dụng và những biện pháp làm tăng tốc độ chu chuyển t bản
- Tác dụng của việc làm tăng tốc độ chu chuyển t bản:
+ Nâng cao tốc độ chu chuyển của t bản cố định sẽ tiết kiệm đợc chi phí bảo quản,
sửa chữa tài sản cố định; giảm đợc hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình, cho phép
đổi mới nhanh máy móc, thiết bị; có thể sử dụng quỹ khấu hao làm quỹ dự trữ sản
xuất để mở rộng sản xuất mà không cần có t bản phụ thêm (hiện nay, trong nhiều trờng hợp, máy móc, thiết bị ở các nớc t bản phát triển đã khấu hao hết giá trị, nhng
vẫn bán đợc cho nớc ngoài dới các hình thức liên doanh, chuyển giao công nghệ cho
các nớc đang phát triển).
+ Nâng cao tốc độ chu chuyển t bản lu động sẽ cho phép tiết kiệm t bản ứng trớc
ngay khi quy mô sản xuất nh cũ hay có thể mở rộng sản xuất mà không cần có t bản
phụ thêm. Ví dụ một t bản có thời gian chu chuyển là 2 tháng. Quy mô sản xuất đòi
hỏi một lợng t bản cho 2 tháng là 2.500 USD/ tháng x 2 tháng = 5.000 USD. Nếu thời
gian chu chuyển t bản đợc rút ngắn lại còn 1,5 tháng, với quy mô sản xuất không đổi
thì lợng t bản ứng trớc sẽ là: 2.500 USD x 1,5 tháng = 3.750 USD, tiết kiệm đợc 250
USD. Thông thờng, khi mới bắt đầu kinh doanh, thực lực kinh tế còn yếu, t bản thờng
đầu t vào những ngành có thời gian chu chuyển ngắn nh: công nghiệp nhẹ, công
nghiệp thực phẩm,... Chỉ khi đã trởng thành, có vốn lớn thì t bản mới đầu t vào những
ngành có chu kỳ kinh doanh dài nh công nghiệp nặng. Còn việc xây dựng các ngành
kết cấu hạ tầng thờng là lĩnh vực đầu t của nhà nớc.
+ Đối với t bản khả biến, nâng cao tốc độ chu chuyển t bản có ảnh hởng trực tiếp
đến việc làm tăng thêm tỷ suất giá trị thặng d và khối lợng giá trị thặng d hàng năm.
Ví dụ: có hai t bản A và B, đều có tỷ suất giá trị thặng d thực tế giống nhau là 200%,
đều có khối lợng giá trị thặng d thực tế giống nhau và đều là 1.500 USD, nhng t bản

A có tốc độ chu chuyển t bản là 3 vòng/ năm, còn t bản B có tốc độ chu chuyển t bản
là 2 vòng/năm. Nếu gọi tỷ suất giá trị thặng d thực tế là m và tỷ suất giá trị thặng d
hàng năm là m/năm; khối lợng giá trị thặng d thực tế là M và khối lợng giá trị thặng
d hàng năm là M/ năm; n là tốc độ chu chuyển t bản, thì ta có công thức tính:
m/ năm = m x n
(1)
M / năm = M x n
(2)
Dựa vào công thức (1) ta thấy t bản A có m/ năm = 200% x 3 = 600% và t bản B có
m/ năm = 200% x 2 = 400%. Tơng tự, dựa vào công thức (2) ta thấy t bản A có M/
năm = 1.500 x 3 = 4.500 USD và t bản B có M/ năm = 1.500 x 2 = 3.000 USD. Nh
vậy, m/ năm của t bản A lớn hơn m/ năm của t bản B và M/ năm của A lớn hơn M/
năm của B. Vì m/ năm và M/ năm vận động theo tỷ lệ thuận với n, nên nâng cao tốc
độ chu chuyển của t bản có tác dụng nâng cao hiệu quả t bản.
- Những biện pháp làm tăng tốc độ chu chuyển t bản:
+ Nâng cao năng suất lao động để rút ngắn thời gian lao động.
+ Hoàn thiện các vật sản xuất để rút ngắn thời gian gián đoạn lao động.
+ Giảm lợng trữ sản xuất để rút ngắn thời gian dự trữ sản xuất.
+ Hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng để rút ngắn thời gian lu thông.
+ Khấu hao nhanh t bản cố định để rút ngắn thời gian chu chuyển chung và chu
chuyển thực tế của t bản.

20


16. Chi phí sản xuất TBCN? Lợi nhuận? Tỷ suất lợi nhuận? Trình bày quá trình hình
thành tỷ suất lợi nhuận bình quân và giá cả sản xuất?
Trả lời:
16.1. Chi phí sản xuất t bản chủ nghĩa, lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận
- Chi phí sản xuất t bản chủ nghĩa:

Để sản xuất ra hàng hoá, phải chi phí về t liệu sản xuất và sức lao động, tức là phải
chi phí về lao động quá khứ và lao động sống. Những chi phí này đợc gọi là chi phí
thực tế để sản xuất hàng hoá. Nếu gọi G là giá trị hàng hoá thì: G = c + v + m. Trong
đó, c là chi phí về lao động quá khứ nhập vào sản phẩm mới; v + m là chi phí về lao
động sống tạo ra giá trị mới của sản phẩm đó.
Nhng khi sản xuất hàng hoá, các nhà t bản chỉ quan tâm đến chi phí t bản. Khoản chi
phí này đợc C. Mác gọi là chi phí sản xuất TBCN. Đó là phần giá trị bù lại giá cả t liệu
sản xuất và giá cả sức lao động đã tiêu dùng để sản xuất hàng hóa cho nhà t bản.
Công thức: k = c + v.
Chi phí sản xuất TBCN và chi phí thực tế sản xuất khác nhau cả về chất và về lợng.
Về chất, chi phí sản xuất TBCN là phần t bản bù lại khi tiêu dùng vào sản xuất hàng
hóa, không liên quan đến quá trình sản xuất ra giá trị và giá trị thặng d; còn chi phí
thực tế sản xuất để chi dùng sức lao động và t liệu sản xuất, là quá trình trực tiếp tạo
ra giá trị và giá trị thặng d. Về lợng, chi phí sản xuất TBCN luôn nhỏ hơn chi phí thực
tế sản xuất: k < G hay (c + v) < (c + v + m). Sự xuất hiện phạm trù chi phí sản xuất
TBCN che giấu nguồn gốc bóc lột. Tuy chi phí sản xuất TBCN không có quan hệ gì
đến việc hình thành giá trị và quá trình làm cho t bản tăng thêm giá trị, nhng đối với
nhà t bản khi bán hàng hoá thì đây lại là căn cứ để tính toán giá cả.
- Lợi nhuận:
Khi c + v = k là chi phí sản xuất TBCN, thì số tiền mà nhà t bản thu đợc sau khi bán
hàng hoá theo giá cả thị trờng trội hơn k gọi là lợi nhuận, ký hiệu là p. Giá cả hàng
hoá (P) bằng chi phí sản xuất TBCN cộng với lợi nhuận (P = k + p).
Do nhà t bản gộp hai nhân tố c + v thành chi phí sản xuất TBCN nên ngời ta không
nhận thấy lợi nhuận sinh ra từ v mà tởng rằng c cũng tạo ra lợi nhuận. Thực chất, lợi
nhuận là hình thức chuyển hoá của giá trị thặng d do lao động sống tạo ra, đợc quan
niệm là con đẻ của toàn bộ t bản ứng trớc (k).
Về chất, lợi nhuận là hình thức biểu hiện của giá trị thặng d trong đời sống thực tế
nền sản xuất TBCN.
Về lợng, nếu cung bằng cầu thì giá cả hàng hoá bán ra đúng bằng giá trị của nó , do
đó lợi nhuận bằng giá trị thặng d (p = m); nếu cung lớn hơn cầu thì giá cả hàng hoá P

hội, do tổng giá cả bằng tổng giá trị hàng hoá nên tổng lợi nhuận bằng tổng giá trị
thặng d. Tức là cơ sở của lợi nhuận là giá trị thặng d. Giá trị thặng d càng nhiều thì
khối lợng lợi nhuận càng lớn và ngợc lại. Do giá cả xoay quanh giá trị của nó, nên
trong hiện thực, mức lên xuống của lợi nhuận cũng xoay quanh giá trị thặng d.
- Tỷ suất lợi nhuận là tỷ lệ phần trăm giữa tổng số lợi nhuận và toàn bộ t bản ứng trớc, ký hiệu là p.
Công thức:
m
p = ------- x 100%
c+v
p và m có sự khác nhau về chất và về lợng. Về chất, p' phản ánh hiệu quả kinh
doanh của nhà t bản và cho thấy t bản đầu t vào đâu có lợi hơn; còn m' phản ánh
trình độ bóc lột của t bản đối với lao động. Về lợng, p < m.
Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận không chỉ là động lực của nền sản xuất TBCN mà còn
là động lực của các nền kinh tế hàng hoá hay kinh tế thị trờng nói chung. Lợi nhuận
kích thích các chủ kinh tế cạnh tranh, đổi mới kỹ thuật, công nghệ, sử dụng tiết kiệm
lao động, vật t, máy móc, tăng năng suất lao động, tiết kiệm chi phí sản xuất.

21


16.2. Sự hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân và giá cả sản xuất
Sự hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân và giá cả sản xuất đợc diễn ra trong cạnh
tranh giữa các ngành ở thời kỳ CNTB tự do cạnh tranh. Cạnh tranh giữa các ngành là
cạnh tranh giữa các nhà t bản trong các ngành sản xuất khác nhau nhằm tìm nơi đầu
t có lợi hơn. Do các điều kiện sản xuất của các xí nghiệp ở các ngành không giống
nhau, nên mặc dù có cùng lợng t bản và tỷ suất giá trị thặng d, nhng tỷ suất lợi
nhuận và lợi nhuận thu đợc không giống nhau. Điều này dẫn đến sự di chuyển t bản
từ ngành có tỷ suất lợi nhuận thấp sang ngành có tỷ suất lợi nhuận cao nhất để đầu
t kinh doanh.

Kết quả là các tỷ suất lợi nhuận cá biệt đợc chuyển hóa thành tỷ suất lợi nhuận bình
quân, lợi nhuận cá biệt chuyển hóa thành lợi nhuận bình quân và các giá trị cá biệt
của hàng hóa chuyển hóa thành giá cả sản xuất.
Giả sử trong xã hội có ba ngành A, B và C, lợng t bản k đều là 100 và đều có tỷ suất
giá trị thặng d là 100%, nhng c/v của A = 4/1, của B = 7/3 và C = 3/2, trong điều kiện
cung = cầu, p = m. Quá trình cạnh tranh, dẫn đến kết quả sau:
Ngà
nh
sản
xuất
A

Chi phí
sản xuất
(k=c+v)
80c+20v

m'

m

100
%
100
%
100
%

Giá
trị


biệt
120

p

biệ
t
20

p'

biệt

p'

p

Giá
cả
SX

GCSXGTcá
biệt

2
20% 30% 30
130
+10
0

B
70c+30v
3
130
30
30% 30% 30
130
0
0
C
60c+40v
4
140
40
40% 30% 30
130
-10
0
T.số 300
9
390
90
90
390
0
0
Bảng phân tích trên cho thấy, ngành A sẽ di chuyển t bản đầu t vào ngành C vì ở đó
có tỷ suất lợi nhuận cao nhất. Sản phẩm của ngành C sẽ nhiều lên, mức cung tăng,
làm giá cả của nó giảm xuống, tỷ suất lợi nhuận giảm. Ngợc lại, sản phẩm của ngành
A sẽ ít đi, mức cung giảm, làm giá cả cao hơn, tỷ suất lợi nhuận tăng. Sự tự do di

chuyển t bản từ ngành này sang ngành khác dẫn đến xu hớng bình quân hoá tỷ suất

p

lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận bình quân ( ') là con số trung bình của tất cả các tỷ
suất lợi nhuận ở các ngành khác nhau. Công thức:
p

p'

= ------- 100%

k
Tỷ suất lợi nhuận bình quân là cơ sở để xác định lợi nhuận bình quân và khi hình
thành lợi nhuận bình quân thì giá trị hàng hóa chuyển hóa thành giá cả sản xuất. Giá
cả sản xuất của hàng hóa bằng chi phí sản xuất TBCN cộng với lợi nhuận bình quân

p

(GCSX = k +
'). Trong giai đoạn t bản tự do cạnh tranh, giá cả hàng hóa xoay
quanh giá cả sản xuất.
17. Thế nào là t bản thơng nghiệp dới CNTB? Phân tích quá trình hình thành lợi
nhuận thơng nghiệp dới CNTB?
Trả lời:
17.1. T bản thơng nghiệp dới CNTB

22



- Do sự phát triển của kinh tế hàng hóa và phân công lao động xã hội, mua - bán
hàng hoá đợc tách ra thành một chức năng riêng biệt dẫn đến tất yếu ra đời t bản thơng nghiệp. T bản thơng nghiệp là một bộ phận của t bản công nghiệp tách ra làm
chức năng lu thông phục vụ cho sự vận động của t bản công nghiệp.
T bản thơng nghiệp vừa độc lập và vừa phụ thuộc vào t bản công nghiệp.
- Vai trò của t bản thơng nghiệp:
+ Nhờ có t bản thơng nghiệp chuyên trách trong việc mua - bán mà lợng t bản đa
vào lu thông và chi phí lu thông giảm đi so với nếu những ngời sản xuất trực tiếp đảm
nhận chức năng này.
+ Có t bản thơng nghiệp chuyên trách, ngời sản xuất có thể tập trung chăm lo việc
sản xuất, giảm dự trữ sản xuất, nhờ đó mà hiệu quả kinh tế đợc nâng cao.
+ Có t bản thơng nghiệp chuyên trách sẽ rút ngắn đợc thời gian lu thông, tăng nhanh
tốc độ chu chuyển t bản, nhờ đó tăng tỷ suất và khối lợng giá trị thặng d.
17.2. Lợi nhuận thơng nghiệp
- Nhìn bề ngoài, dờng nh lợi nhuận thơng nghiệp thuần tuý do lu thông sinh ra. Ví dụ,
một thơng nhân mua hàng với giá 100 USD rồi bán ra theo giá 110 USD, thu đợc 10
USD lợi nhuận. Thực tế, 10 USD lợi nhuận đó không phải là do quá trình lu thông
sinh ra, vì bản chất của quá trình lu thông hàng hoá là làm thay đổi hình thức giá trị
(từ hình thức hàng hoá sang hình thức tiền tệ và ngợc lại) chứ không tạo ra một chút
giá trị thặng d nào.
Lợi nhuận thơng nghiệp là một phần của giá trị thặng d, đợc sáng tạo ra trong quá
trình sản xuất, mà nhà t bản công nghiệp phải nhờng cho nhà t bản thơng nghiệp để
họ thực hiện hàng hoá cho mình.
- Cơ chế thu lợi nhuận thơng nghiệp:
Ví dụ: một nhà t bản công nghiệp có số t bản ứng trớc là 900, cấu tạo hữu cơ của t
bản c/v = 4/1 và m = 100%. Giá trị của hàng hoá đợc sản xuất ra sẽ là:
720c + 180v + 180m = 1.080
Nếu nhà t bản thơng nghiệp đảm nhiệm việc thực hiện hàng hoá trên và phải đầu t
100 t bản vào lĩnh vực lu thông để mua hàng hoá, thì lợng t bản chung là k = 900 +
100 = 1.000. Sự phân chia giá trị thặng d sẽ đợc thực hiện theo cơ chế cạnh tranh
để hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân giữa t bản công nghiệp và t bản thơng

nghiệp. Lúc này, tỷ suất lợi nhuận bình quân chung sẽ là:
180
p' = -------------- x 100% = 18%
900 + 100
Căn cứ vào tỷ suất lợi nhuận bình quân (18%), lợi nhuận của nhà t bản công nghiệp
và t bản thơng nghiệp sẽ là:
pCN = 900 x 18% = 162 USD
và pTN = 100 x 18% = 18 USD
Hoặc thông qua giá cả, nhà t bản công nghiệp sẽ bán hàng cho nhà t bản thơng
nghiệp với giá bán buôn công nghiệp: 900 + 162 = 1.062 USD. Nhà t bản thơng
nghiệp bán lẻ hàng hoá cho ngời tiêu dùng theo đúng giá trị của nó (P = 1.080 USD).
Lợi nhuận thơng nghiệp sẽ là:
pTN = 1.080 - 1.062 = 18 USD
18 USD pTN chính là giá trị thặng d đợc tạo ra trong sản xuất. ở đây, nhà t bản thơng
nghiệp không trực tiếp tổ chức sản xuất giá trị thặng d, nhng tham gia phân phối giá
trị thặng d thông qua chức năng của nó.
18. Phân tích bản chất của t bản cho vay? Lợi tức, tỷ suất lợi tức? Lợng của lợi tức đợc xác định trên cơ sở nào? Vai trò của các hình thức tín dụng TBCN ?
Trả lời:

23


18.1. Bản chất của t bản cho vay
- Quá trình tuần hoàn của t bản làm xuất hiện hiện tợng có một số tiền tạm thời nhàn
rỗi nh tiền dự trữ để mua nguyên, vật liệu, giá trị thặng d dành cho tích luỹ nhng cha
dùng, cha đủ để đầu t, quỹ khấu hao máy móc, thiết bị... cha sử dụng, quỹ tiền công
cha đến kỳ trả. Những ngời chủ này muốn số tiền của mình sinh lời bằng cách sẵn
sàng nhờng quyền sử dụng tiền tệ cho chủ khác (xuất hiện cung về tiền tệ).
Trong khi đó, một số nhà t bản khác lại cần tiền để đầu t nhng cha tích luỹ kịp. Họ
sẵn sàng trả cho nhà t bản có tiền tệ một khoản tiền lời nhất định để đợc quyền sử

dụng trong một thời gian (xuất hiện cầu về tiền tệ).
Sự ra đời của t bản cho vay là kết quả tất yếu của quá trình giải quyết mâu thuẫn
giữa cung và cầu về vốn tiền tệ trên thị trờng. T bản cho vay là t bản tiền tệ mà ngời
chủ của nó nhờng quyền sử dụng cho nhà t bản khác trong một thời gian nhất định
để thu về một khoản tiền lời, gọi là lợi tức.
Công thức vận động của t bản cho vay là T-T'. Đây là loại t bản đợc sùng bái nhất và
che giấu một cách kín đáo quan hệ bóc lột TBCN. Thực ra trong thực tế, sự vận động
của t bản cho vay không tách rời sự vận động thực tế của t bản công nghiệp.
- Đặc điểm của t bản cho vay:
+ Quyền sở hữu và quyền sử dụng t bản tách rời nhau. Quyền sở hữu thuộc về ngời
cho vay, còn quyền sử dụng thuộc về ngời vay.
+ T bản cho vay là một hàng hoá đặc biệt khi ngời mua sử dụng thì giá trị sử dụng và
giá trị của nó không những không mất đi mà còn tăng thêm; giá cả của tiền tệ không
do giá trị mà lại do giá trị sử dụng của nó quyết định.
+ Đây là t bản đợc sùng bái nhất và qui mô của nó ngày càng tăng lên.
18.2. Lợi tức và tỷ suất lợi tức cho vay. Cơ sở xác định lợng của lợi tức
- Lợi tức cho vay là thu nhập của nhà t bản cho vay, là một phần của lợi nhuận bình
quân mà nhà t bản đi vay phải trả nhà t bản cho vay để đựợc quyền sử dụng t bản
trong một thời gian nhất định, ký hiệu là z. Thực chất, lợi tức cho vay là một phần của
giá trị thặng d đợc tạo ra trong sản xuất.
- Tỷ suất lợi tức cho vay là tỷ lệ tính theo phần trăm giữa số lợi tức thu đợc (z) và số t
bản tiền tệ cho vay (Kcv) trong một thời gian nhất định, kí hiệu là z. Công thức tính:
z
z = ------ x 100%
Kcv
Giới hạn về lợng của tỷ suất lợi tức cho vay nằm trong khoảng lớn hơn 0 và nhỏ hơn
tỷ suất lợi nhuận bình quân: 0 < z < p.
Tỷ suất lợi tức cao hay thấp phụ thuộc hai nhân tố: tình hình cung cầu của t bản cho
vay và ý chí của các bên cho vay và đi vay. Trong hai nhân tố này, nhân tố thứ nhất
giữ vai trò quyết định.

- Lợng của lợi tức đợc xác định trên cơ sở tỷ suất lợi tức và qui mô t bản đem cho
vay.Tỷ suất lợi tức cho vay cao hay thấp lại phụ thuộc vào tỷ suất lợi nhuận bình quân
(hay qui mô giá trị thặng d đợc tạo ra trong sản xuất), vào sự phân chia lợi nhuận
bình quân thành lợi tức và lợi nhuận doanh nghiệp. Ngòai ra, nó còn phụ thuộc vào
tình hình cung - cầu về t bản cho vay trên thị trờng và vào sự hoàn thiện của các tổ
chức tín dụng.
18.3. Vai trò của các hình thức tín dụng
- Góp phần giảm bớt chi phí lu thông, đẩy nhanh tốc độ lu thông hàng hóa, tốc độ
tuần hoàn và chu chuyển của t bản. Thông qua tín dụng mà các quan hệ giao dịch đợc thực hiện nhanh chóng, giảm bớt lợng tiền mặt trong lu thông, giảm bớt chi phí
bảo quản và làm tăng tốc độ chu chuyển t bản.
- Tạo điều kiện tăng cờng cạnh tranh, phân phối lại t bản, bình quân hóa tỷ suất lợi
nhuận. Thông qua tín dụng, vốn tiền tệ đợc phân phối linh hoạt, trở thành công cụ

24


mạnh mẽ để di chuyển t bản từ ngành ít hiệu quả sang ngành có hiệu quả hơn, tạo
sức cạnh tranh của t bản.
- Là công cụ thúc đẩy mạnh mẽ tích tụ và tập trung t bản, nhờ đó việc mở rộng sản
xuất đợc diễn ra nhanh chóng. Nó còn là công cụ để tập trung các nguồn vốn tạm
thời nhàn rỗi đa vào quá trình tuần hoàn và chu chuyển của t bản.
- Góp phần to lớn vào sự bành trớng của t bản ra thị trờng thế giới.
- Là công cụ để nhà nớc kiểm soát, quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế, kiểm soát
hoạt động của các doanh nghiệp.
Trong điều kiện CNTB, tín dụng còn là công cụ để tăng cờng sự bóc lột của t bản đối
với lao động.
19. Phân tích bản chất của địa tô TBCN và các hình thức địa tô dới CNTB?
19.1. Bản chất của địa tô TBCN
Sau khi nhà t bản sử dụng lao động làm thuê để tiến hành canh tác, thu đợc giá trị
thặng d, phải trả cho địa chủ một khoản tiền (theo hợp đồng) để đợc quyền sử dụng

ruộng đất trong một thời gian nhất định gọi là địa tô TBCN. Địa tô TBCN là phần giá
trị thặng d còn lại sau khi trừ đi lợi nhuận bình quân mà nhà t bản kinh doanh ruộng
đất nộp cho địa chủ để đợc quyền sử dụng ruộng đất của anh ta trong một thời gian,
ký hiệu r. Nguồn gốc duy nhất của địa tô TBCN là giá trị thặng d do công nhân nông
nghiệp tạo ra.
Địa tô TBCN và địa tô phong kiến tuy có điểm giống nhau đều là quyền sở hữu ruộng
đất đợc thực hiện về mặt kinh tế và đều là kết quả của sự bóc lột ngời lao động, nhng
có những khác nhau căn bản. Về chất, địa tô TBCN phản ánh quan hệ giữa ba giai
cấp: giai cấp t sản kinh doanh ruộng đất, giai cấp địa chủ và công nhân nông nghiệp
làm thuê, trong đó địa chủ gián tiếp bóc lột công nhân qua t bản nông nghiệp; còn
địa tô phong kiến chỉ phản ảnh mối quan hệ giữa hai giai cấp địa chủ và nông dân
lĩnh canh. Về lợng, địa tô t bản chủ nghĩa là một phần giá trị thặng d; còn địa tô
phong kiến gồm toàn bộ sản phẩm thặng d đôi khi còn lấn sang phần sản phẩm cần
thiết. Về hình thức, địa tô t bản chủ nghĩa là địa tô bằng tiền, còn địa tô phong kiến
chủ yếu là địa tô hiện vật và địa tô lao dịch.
19.2. Các hình thức địa tô dới CNTB
- Địa tô chênh lệch là lợi nhuận siêu ngạch mà địa chủ thu đợc trên các khu đất có
điều kiện sản xuất thuận lợi. Nó là số chênh lệch giữa giá cả sản xuất chung của
nông phẩm đợc quyết định bởi điều kiện sản xuất bất lợi nhất với giá cả sản xuất cá
biệt ở những nơi có điều kiện thuận lợi.
Cơ sở của địa tô này là do diện tích đất có hạn trong khi dân số tăng lên làm tăng
nhu cầu nông sản, buộc xã hội phải canh tác trên tất cả các loại đất bất kể là thuận
lợi hay không thuận lợi. Vì thế, giá cả xã hội của nông phẩm đợc quyết định bởi chi
phí cao nhất ở loại đất có điều kiện sản xuất bất lợi nhất. Điều này làm cho canh tác
trên các khu đất có điều kiện sản xuất thuận lợi hơn thu đợc lợi nhuận siêu ngạch. Do
chế độ độc quyền kinh doanh ruộng đất, phần lợi nhuận siêu ngạch này nhà t bản
nông nghiệp phải nộp cho địa chủ về quyền sở hữu ruộng đất, gọi là địa tô chênh
lệch.
Có hai loại địa tô chênh lệch: địa tô chênh lệch I và địa tô chênh lệch II.
+ Địa tô chênh lệch I thu đợc trên các khu đất có độ màu mỡ và có vị trí gần thị trờng

tiêu thụ hoặc gần đờng giao thông.
+ Địa tô chênh lệch II là địa tô thu đợc trên các khu đất đợc thâm canh. Trong thời
gian hợp đồng thuê đất còn hiệu lực, địa tô này - thực chất là lợi nhuận siêu ngạch nhà t bản nông nghiệp đợc hởng. Chỉ khi hết thời hạn hợp đồng, địa chủ tăng mức tô,
biến thành r chênh lệch II và rơi vào tay địa chủ.
- Địa tô tuyệt đối là lợi nhuận siêu ngạch, đợc hình thành do cấu tạo hữu cơ trong
nông nghiệp thờng thấp hơn trong công nghiệp. Về mặt số lợng, nó là số dôi ra giữa
giá trị so với giá cả sản xuất xã hội của nông phẩm. Sở dĩ có loại địa tô này là do cấu
tạo hữu cơ (c/v) của nông nghiệp thờng thấp hơn cấu tạo hữu cơ (c/v) của công

25


×