Đồ án tốt nghiệp TKế dây chuyền tạo hình mặt lốp xe đạp 2 màu
PHẦN II
TÍNH TOÁN THIẾT KẾ MÁY LUYỆN
Φ250 VÀ MÁY CÁN HÌNH MẶT LỐP
XE ĐẠP HAI MÀU 4 TRỤC Φ150
GVHD:Ts.Đinh Minh Diệm Trang 37 SVTH: Nguyễn Thanh Bình - 01C1A
Đồ án tốt nghiệp TKế dây chuyền tạo hình mặt lốp xe đạp 2 màu
CHƯƠNG IV:
PHÂN TÍCH CHỌN PHƯƠNG ÁN THIẾT KẾ MÁY LUYỆN
4.1. YÊU CẦU CỦA CAO SU NHIỆT LUYỆN.
- Cao su nhiệt luyện ra phải đảm bảo đô ổn định về các thành phần hoá học
cũng như độ bền, độ dẻo, khả năng biến dạng tốt…
- Tuỳ theo yêu cầu của từng loại lốp khác nhau mà ta cần nhiệt luyện cao su
đạt yêu cầu chất lượng khác nhau sao cho phù hợp với từng loại tiêu chuẩn và tính
năng hoạt động của nó.
- Phải đảm bảo năng suất luyện vừa đủ cung cấp cho các công đoạn sau của
quy trình công nghệ sản xuất lốp xe đạp.
- Phải đảm bảo được nhiệt độ thích hợp cho cao su sau khi luyện ra cung cấp
cho các công đoạn sau đạt yêu cầu.
4.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP LUYỆN CAO SU.
Trong thực tế có rất nhiều phương pháp luyện cao su khác nhau nhằm đáp ứng
nhu cầu sử dụng cũng như nhu cầu chế tạo sản phẩm mặt lốp xe đạp nói riêng và chế
tạo các sản phẩm lốp xe dạp, xe máy, và ôtô…ta có các phương pháp sau:
4.2.1. Phương pháp luyện cao su bằng máy luyện kín.
- Đây là phương pháp luyện cao su trong thùng kín, chủ yếu là được sử dụng
trong công đoạn pha trộn hợp chất cho cao su nhằm tránh trường hợp tiêu hao nguyên
vật liệu, tăng độ ổn định cho cao su với mẻ luyện lớn, và luyện các mẫu luyện đặc
chủng, mẫu luyện hoá than đen… Với máy luyện kín có nhiều kích cỡ với mức độ
hiện đại khác nhau nhưng ta xét sơ đồ cơ cấu máy luyện kín Hình 4.1:
Hình
4.1: Sơ đồ
cơ cấu máy luyện kín.
(1) Động cơ; (2) Hộp giảm tốc; (3) Phiểu nạp liệu.
GVHD:Ts.Đinh Minh Diệm Trang 38 SVTH: Nguyễn Thanh Bình - 01C1A
5
3
2
1
4
6
Đồ án tốt nghiệp TKế dây chuyền tạo hình mặt lốp xe đạp 2 màu
(4) Xylanh hay thùng luyện; (5)Các trục xoắn quay ngược chiều nhau.
(6)Nắp lấy cao su bán thành phẩm.
- Đưa cao su sống đã cân sẵn vào phiểu (1) cùng các hoá chất, chất độn, các
chất làm mềm khác rồi đóng cửa nạp liệu lại và cho máy khởi động làm việc luyện
cao su cho đến khi đạt yêu cầu bằng cách quan thời gian, tốc độ và áp suất xilanh trên
đồng hồ đo của máy. Sau khi kết thúc mở của nắp (6) để lấy cao su bán thành phẩm
và xuất tấm về kho công ty để kiểm tra chất lượng.
- Ưu điểm của phương pháp:
+ Luyện được mẻ luyện lớn, mức độ tự động hoá cao.
+ Tăng độ ổn định của cao su bán thành phẩm.
+ Thời gian luyện nhanh hơn.
+ Giảm được tiêu hao nguyên vật kiệu vì quá trình luyện thực hiện
trong buồng kín.
- Nhược điểm của phương pháp:
+ Không dùng máy luyện kín để nhiệt luyện lại cao su được.
+ Thao tác khó khăn hơn, sữa chữa phức tạp.
+ Khối lượng mẻ luyện yêu cầu theo đúng dung tích xylanh.
- Phương pháp này chủ yếu dùng để pha trộn, sơ và hỗn luyện hoá chất với
cao su, nhằm đảm bảo tính chất hoá học của cao su mẻ luyện, đủ điều kiện làm việc
tốt cũng như trong quá trình luyện ra những mẫu luyện đặc chủng, những mẫu luyện
hoá than đen…
1.2.2. Phương pháp luyện cao su bằng máy luyện hở.
- Đây là phương pháp luyện cao su trên hai trục luyện tiếp xúc trực tiếp với
không khí, nó thường dùng để nhiệt luyện cao su để cung cấp bán thành phẩm cho
các công đoạn sau của quy trình chế tạo lốp xe đạp, nó cũng có thể được dùng trong
công đoạn trộn hoá chất của quy trình hỗn luyện cao su nhưng độ ổn định của cao su
kém, mẻ luyện nhỏ, tuỳ theo kích thước của từng máy mà ta có các mẻ luyện khác
nhau.
- Sơ đồ cơ cấu máy luyện hở như hình 4.2 sau:
GVHD:Ts.Đinh Minh Diệm Trang 39 SVTH: Nguyễn Thanh Bình - 01C1A
Đồ án tốt nghiệp TKế dây chuyền tạo hình mặt lốp xe đạp 2 màu
Hình 4.2: Sơ đồ cơ cấu máy luyện hở.
(1) Động cơ điện; (2) Khớp nối; (3) Hộp giảm tốc; (4) Cặp bánh răng_Bánh đà;
(5) Gối đỡ trục; (6) Cặp bánh răng thay thế; (7) Trục luyện I; (8) Cao su nhiệt
luyện; (9) Trục luyện II.
- Cao su bán thành phẩm hoặc cao su sống được cân sẵn để đưa vào trục cán để
cán luyện, trước hết phải điều chỉnh cự ly trục rồi cho máy khởi động làm việc cán
luyện cho đến khi cao su đạt độ mềm dẻo theo yêu cầu của từng loại cao su cần nhiệt
luyện tức cao su láng mặt, thì công nhân thao tác cắt cuộn hoặc dãi cung cấp cho các
công đoạn sau.
- Ưu điểm của phương pháp:
+ Tuỳ theo công dụng và năng suất của các công đoạn sau này mà có
nhiều loại máy với năng suất mẻ luyện khác nhau.
+ Nhiệt luyện cao su cung cấp bán thành phẩm nhanh chóng, đồng thời
cũng có thể dùng trong công đoạn pha chế hoá chất trong một số trường hợp có thể
của quá trình hỗn luyện.
+ Giá thành thấp, thao tác đơn giản, dễ vận hành sử dụng…
- Nhược điểm của phương pháp:
+ Khi dùng để trộn hoá chất thì có thể làm tiêu hao nguyên vật liệu do
tác động trực tiếp với môi trường.
+ Độ dẻo của cao su nhiệt luyện thường không ổn định do ma sát nhiệt
(vì cấu trúc của trục và điều kiện làm mát) và không kiểm tra được nhiệt để duy trì
trong suốt quá trình nhiệt luyện.
+ Năng suất luyện tương đối cao.
GVHD:Ts.Đinh Minh Diệm Trang 40 SVTH: Nguyễn Thanh Bình - 01C1A
7
8
9
6
5
ĐCO
1
2
3
4
A
A
A-A
Đồ án tốt nghiệp TKế dây chuyền tạo hình mặt lốp xe đạp 2 màu
1.2.3. Phân tích chọn phương án.
Bảng4.1
Phương pháp Ưu điểm Nhược điểm
- Phương pháp
luyện bằng máy
luyện kín.
- Độ ổn định cao su cao.
- Trọng lượng mẻ luyện lớn.
- Giảm tiêu hao nguyên vật
liệu trong quá trình luyện.
- Chủ yếu dùng cho quá
trình pha trộn hoá chất là
chính.
- Không dùng trong quá
trình nhiệt luyện lại cao su.
- Phương pháp
luyện bằng máy
luyện hở
- Trọng lượng mẻ luyện rộng
rải nhờ có nhiều cỡ máy.
- Dùng để nhiệt luyện lại cao
su cung cấp cao su bán thành
phẩm cho các công đoạn sau
là chính.
- Thao tác nhanh.
- Dễ vận hành sử dụng.
- Độ dẻo của cao su
thường không ổn định hay
có bọt khí.
- Ít dùng trong pha trộn
hoá chất vì tiêu hao nguyên
vật liệu.
Qua sự phân tích như trên kết hợp với nhu cầu chế tạo cũng như yêu cầu kỹ
thuật phải nhiệt luyện lại cao su bán thành phẩm nhằm phục vụ cho các công đoạn
sau của quy trình chế tạo lốp xe đạp là bắt buộc, và với dây chuyền chế tạo dạng mặt
lốp này thì ta chỉ cần chọn phương pháp luyện bằng máy luyện hở. Vì máy có kết cấu
đơn giản, dễ thao tác sử dụng, cung cấp cao su bán thành phẩm nhanh chóng cho các
công đoạn sau này của quy trình sản xuất, phù hợp với sản xuất hàng loạt và điều
kiện sản xuất hiện có của công ty.
GVHD:Ts.Đinh Minh Diệm Trang 41 SVTH: Nguyễn Thanh Bình - 01C1A
Đồ án tốt nghiệp TKế dây chuyền tạo hình mặt lốp xe đạp 2 màu
CHƯƠNG V:
PHÂN TÍCH CHỌN PHƯƠNG ÁN THIẾT KẾ MÁY CÁN HÌNH MẶT LỐP
XE ĐẠP 2 MÀU 4 TRỤC Φ250.
5.1. YÊU CẦU CHẾ TẠO MẶT LỐP XE ĐẠP.
Mặt lốp xe đạp là bán thành phẩm của sản phẩm lốp xe đạp, nên yêu cầu kỹ
thuật không khắt khe lắm, nhưng phải đảm bảo một số yêu cầu cơ bản sau:
- Do vật liệu dẻo có tính đàn hồi tốt nên yêu cầu khuôn phải tạo được mặt lốp
có bề rộng và bề dày, đường gờ đúng yêu cầu đặt ra.
- Tùy theo kích thước, cở lốp mà ta tạo bề rộng và đường gờ khác nhau. Vì
vậy cần phải thay đổi khuôn theo kích thước yêu cầu.
- Phải có lực ép, cơ cấu ép để đưa cao su ra khỏi khuôn ép.
- Phải đạt năng suất cao.
- Sản lượng thành phẩm nhiều.
- Đảm bảo công nghệ thích hợp.
- Phải đảm bảo đủ nhiệt độ để cao su không bị đặc cứng.
- Sản phẩm liên tục và ổn định.
- Vật liệu cấp liên tục.
5.2. CÁC PHƯƠNG ÁN TẠO DẠNG MẶT LỐP XE ĐẠP.
Trong thực tế có rất nhiều phương pháp chế tạo mặt lốp xe đạp, nhưng các
phương pháp được sử dụng chủ yếu nhất hiện nay là: phương pháp cán hình mặt lốp
và phương pháp ép đùn mặt lốp.
5.2.1. Phương pháp ép đùn mặt lốp.
- Thực tế cũng có rất nhiều phương pháp ép đùn mặt lốp khác nhau thoả mãn
những vấn đề yêu cầu chế tạo mặt lốp xe đạp như:
+ Phương pháp ép đùn cơ khí liên tục.
+ Phương pháp ép đùn bằng cơ khí gián đoạn.
+ Phương pháp ép đùn bằng cơ cấu dẫn động thuỷ lực, khí nén.
+ Phương pháp ép đùn kết hợp thuỷ lực và khí nén, hay cơ khí nén…
- Mỗi phương pháp điều có ưu nhược điểm riêng biệt khác nhau, tuy nhiên ta
có thể nghiên cứu ở đây là phương pháp ép đùn bằng trục vít tải, phương pháp này
được sử dụng phổ biến nhất hiện nay ở công ty cao su Đà Nẵng cũng như trong các
công nghệ chế tạo mặt lốp hiện nay.
GVHD:Ts.Đinh Minh Diệm Trang 42 SVTH: Nguyễn Thanh Bình - 01C1A