Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

giới thiệu một số công ty bảo hiểm nổi tiếng hiện nay ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (373.8 KB, 22 trang )

Tiểu luận Môn Bảo Hiểm Đại Cương

GVHD: TH.S Huỳnh Đinh Phát

LỜI MỞ ĐẦU
Sự kiệnViệt Nam đã trở thành thành viên chính thức của WTO đã đánh dấu một
bước ngoặc lớn lao của nền kinh tế Việt Nam nói riêng và nền kinh tế toàn cầu nói chung.
Sự kiện này đã mở ra cho nến kinh tế Việt Nam những cơ hội to lớn mà nếu chúng ta biết
tận dụng và nắm bắt thì nền kinh tế Việt Nam sẽ có một tương lai vô cùng khả quan.
Trong đó, đáng chú ý là ngành bảo hiểm Việt Nam đang còn rất nhiều tiềm năng cần
được khai thác. Tuy nhiên việc Việt Nam trở thành thành viên của WTO cũng đặt ra cho
các công ty bảo hiểm những thách thức mới. Đó là các doanh nghiệp bảo hiểm tại nước
ngoài được phép cung cấp vào Việt Nam các dịch vụ bảo hiểm cho doanh nghiệp có vốn
nước ngoài và doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam, cung cấp dịch vụ tái bảo hiểm, vận
tải quốc tế, môi giới bảo hiểm . Thực tế cho thấy, sự tồn tại của một thị trường bảo hiểm
mạnh là một trong những yếu tố cơ bản của bất cứ nền kinh tế thành công nào. Tác dụng
của bảo hiểm thể hiện rõ trên nhiều phương tiện. Ngoài việc giúp bù đắp thiệt hại, khắc
phục tổn thất, bảo hiểm còn sử dụng hiệu quả những khoản tiền nhàn rỗi, tạo được nguồn
vốn lớn để đầu tư vào các lĩnh vực khác. Cũng nhờ bảo hiểm mà ngân sách nhà nước
hàng năm có nguồn đóng góp không nhỏ, mọi người có được tâm lý an tâm trong kinh
doanh, trong cuôc sống, công tác đề phòng và hạn chế tổn thất được tăng cường.
Với vai trò và lợi ích đáng kể của ngành Bảo hiểm như đã nêu nhóm chúng tôi lựa
chọn đề tài “ Giới Thiệu Một Số Công Ty Bảo Hiểm Nổi Tiếng Ở Việt Nam Hiện Nay”,
nghiên cứu tìm hiểu về ngành bảo hiểm, từ những khái niệm cơ bản, đến nghiên cứu
những dòng sản phẩm và dịch vụ đa dạng tiện lợi mà các công ty bảo hiểm đang tung ra
thị trường.
Ngoài Lời mở đầu, nội dung bài tiểu luận bao gồm:
Chương 1: Cơ Sở Lý Luận Về Bảo Hiểm Và Công Ty Bảo Hiểm
Chương 2: Giới Thiệu Một Số Công Ty Bảo Hiểm Nổi Tiếng Ở Việt Nam
Kết luận
SVTH: Nhóm 1



Trang 1


Tiểu luận Môn Bảo Hiểm Đại Cương

GVHD: TH.S Huỳnh Đinh Phát
CHƯƠNG I

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM VÀ CÔNG TY BẢO HIỂM
1.1 Khái niệm về Bảo hiểm:


Theo Dennis Kessler: Bảo hiểm là sự đóng góp của số đông vào sự bất hạnh của số ít.



Theo Monique Gaullier: Bảo hiểm là một nghiệp vụ qua đó, một bên là người được bảo
hiểm cam đoan trả một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm thực hiện mong muốn để cho mình
hoặc để cho người thứ ba trong trường hợp xảy ra rủi ro sẽ nhận được một khoản đền bù
các tổn thất được trả bởi một bên khác: đó là người bảo hiểm. Người bảo hiểm nhận trách
nhiệm đối với toàn bộ rủi ro và đền bù các thiệt hại theo các phương pháp của thống kê.



Tập đoàn bảo hiểm AIG của Mỹ định nghĩa: Bảo hiểm là một cơ chế, theo cơ chế này,
một người, một doanh nghiệp hay một tổ chức chuyển nhượng rủi ro cho công ty bảo
hiểm, công ty đó sẽ bồi thường cho người được bảo hiểm các tổn thất thuộc phạm vi bảo
hiểm và phân chia giá trị thiệt hại giữa tất cả những người được bảo hiểm.




Luật Kinh doanh bảo hiểm của Việt Nam (2000): Kinh doanh bảo hiểm là hoạt động
của doanh nghiệp bảo hiểm nhằm mục đích sinh lợi, theo đó doanh nghiệp bảo hiểm chấp
nhận rủi ro của người được bảo hiểm, trên cơ sở bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm để
doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho
người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.
Bản chất của bảo hiểm: Là việc phân chia tổn thất của một hoặc một số người
cho tất cả những người tham gia bảo hiểm cùng chịu. Bảo hiểm hoạt động dựa trên Quy
luật số đông (the law of large numbers)

SVTH: Nhóm 1

Trang 2


Tiểu luận Môn Bảo Hiểm Đại Cương

GVHD: TH.S Huỳnh Đinh Phát

1.2 Đặc điểm và vai trò của Bảo hiểm:

1.2.1 Đặc điểm:


Sản phẩm được bảo hiểm là sản phẩm vô hình, là sự đảm bảo về mặt tài chính cho các rủi
ro của người được bảo hiểm, trong ngành bảo hiểm sản phẩm được bán ra trước ( doanh
thu được thực hiện trước sau đó mới phát sinh chi phí )




Bảo hiểm vừa mang tính bồi hoàn, vừa mang tính không bồi hoàn. Trong thời gian bảo
hiểm nếu không có rủi ro xảy ra làm ảnh hưởng đến đối tượng bảo hiểm thì hãng bảo
hiểm không phải bồi thường hoặc trả tiền cho người mua bảo hiểm. Ngược lại, nếu xảy ra
sự cố bảo hiểm thì người mua bảo hiểm được bồi thường.



Áp dụng nguyên tắc số đông bù số ít, trong thực tế bảo hiểm kinh doanh đối với hợp
đồng có giá trị lớn hoặc có trường hợp có khả năng hãng bảo hiểm phải bồi thường cho
nhiều người trong cùng một sự cố, để giảm bớt trách nhiệm với rủi ro có thể xảy ra hãng
bảo hiểm có thể thực hiện đồng bảo hiểm hoặc tái bảo hiểm.
1.2.2 Vai trò:
Xem xét mối quan hệ giữa sự phát triển của ngành bảo hiểm trong tương quang
chung với sự phát triển của toàn nền kinh tế ở nhiều nuớc, nhiều nhà kinh tế học đã
khẳng định tác dụng to lớn, cũng như vai trò không thể thiếu của bảo hiểm đối với nền
kinh tế. Thực tế cho thấy, sự tồn tại của một thị trường bảo hiểm mạnh là một trong
những yếu tố cơ bản của bất cứ nền kinh tế thành công nào.
Tác dụng của bảo hiểm thể hiện rõ trên nhiều phương tiện sau:
1.2.2.1 Bù đắp thiệt hại, khắc phục tổn thất.
Bù đắp thiệt hại, khắc phục tổn thất là tác dụng chủ yếu của bảo hiểm và cũng xuất
phát chính từ nhu cầu này mà bảo hiểm đã ra đời. Nói đến bảo hiểm là nói đến khả năng
bồi thường khi có tổn thất xảy ra, và vai trò của các công ty bảo hiểm là cung cấp các loại
dịch vụ đặc biệt nhằm khôi phục khả năng vật chất, tài chính như trước khi xảy ra rủi ro,

SVTH: Nhóm 1

Trang 3



Tiểu luận Môn Bảo Hiểm Đại Cương

GVHD: TH.S Huỳnh Đinh Phát

hoặc bồi thường cho người thụ hưởng trong hợp đồng bảo hiểm con người.
1.2.2.1Tăng cường công tác đề phòng và hạn chế tổn thất
Bên cạnh khả năng giải quyết các hậu quả của rủi ro, bảo hiểm còn góp phần thực
hiện một nội dung trong các biện pháp rủi ro. Đó là đề phòng và hạn chế mức thấp nhất
những tổn thất có thể xảy. Nhờ đó, những thiệt hại đáng tiếc về người và tài sản được
giảm thiểu và những hậu quả về kinh tế - xã hội cũng được chủ động phòng tránh.
1.2.2.3 Sử dụng hiệu quả những khoản tiền nhàn rỗi, tạo được nguồn vốn lớn để đầu
tư vào lĩnh vực khác
Trong cuộc sống cũng như trong kinh doanh, người ta luôn phai tính đến những rủi
ro có thể gặp phải, và luôn muốn chủ động trong tình uống xấu nhất. Việc tuej khắc phục
rủi ro đòi hỏi các cá nhân, tổ chức phải bỏ ra một khoản tiền lớn lập quỹ dự phòng. Xét
trên toàn xã hội, tổng các quỹ dự phòng sẽ là một khoản tiền không nhỏ, có nhả năng sinh
lợi lớn nếu đem đầu tư.
1.2.2.4 Tăng thu ngân sách nhà nước
Hàng năm, thông qua việc nộp thuế, bảo hiểm đã đóng góp một phần không nhỏ
vào ngân sách nhà nước. Bên cạnh đó, bảo hiểm đã góp phần tiết kiệm cho ngân sách
thông qua việc tốt khâu phòng ngừa và hạn chế tổn thất, giúp bảo vệ tối đa tài sản công
cộng, giảm đến mức thấp nhất những thiệt hại đáng tiếc. Điều này giúp nhà nước giảm
bớt chi tiêu những khoản lớn để bù đắp những tổn thất như phải xây dựng đường xá, cầu
cống, nhà xưởng, cong trình… ngoài ra, một thị trường bảo hiểm phát triển mạnh mẽ và
ổn định sẽ thu hút các cá nhân và tổ chức mua bảo hiểm của công ty bảo hiểm trong
nước, góp phần tiết kiệm một khoản ngoại tệ lớn cho ngân sách nhà nước.
1.2.2.5 Tạo tâm lý an tâm trong kinh doanh, trong cuộc sống.
Khi kinh doanh ngày càng phát triển, đời sống xã hội ngày càng được nâng cao
thì người ta càng có nhu cầu được đảm bảo an toàn cho tương lai. Môi trường kinh doanh
cũng như môi trường xã hội đang dần xuất hiện những rủi ro mới. Những rủi ro thiên

nhiên như bão lũ, hạn hán, cháy rừng tự nhiên… đang trở lên hết sức phức tạp. Thế giới
đang biến triển hết sức phức tạp, khó đoán như chiến tranh, khủng bố, xung đột. trong
SVTH: Nhóm 1

Trang 4


Tiểu luận Môn Bảo Hiểm Đại Cương

GVHD: TH.S Huỳnh Đinh Phát

tình hình như vậy, bảo hiểm chính là một giải pháp hữu hiệu, góp phần tích cực tạo ra
tâm lý an tâm trong kinh doanh trong cuộc sống cho con người.
1.3 Phân loại bảo hiểm:

1.3.1. Phân loại căn cứ vào đối tượng bảo hiểm
• Bảo hiểm tài sản: bao gồm những nghiệp vụ bảo hiểm có đối tượng bảo hiểm là
các tài sản và những lợi ích liên quan. Có nhiều loại bảo hiểm tài sản thông dụng như là:
bảo hiểm hàng hoá vận chuyển trong nước; bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới; bảo
hiểm công trình xây dựng, lắp đặt; bảo hiểm máy móc thiết bị điện tử; bảo hiểm tàu
thuyền…
• Bảo hiểm trách nhiệm dân sự: bao gồm những nghiệp vụ bảo hiểm có đối tượng
bảo hiểm là trách nhiệm bồi thường của người được bảo hiểm phát sinh theo quy định về
trách nhiệm dân sự của pháp luật. Có nhiều loại bảo hiểm trách nhiệm dân sự như: bảo
hiểm trách nhiệm dân sự của chủ tàu; bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới;
bảo hiểm trách nhiệm của chủ sử dụng lao động; bảo hiểm trách nhiệm sản phẩm; bảo
hiểm trách nhiệm đối với người thứ ba trong xây dựng, lắp đặt...
• Bảo hiểm con người: bao gồm những nghiệp vụ bảo hiểm có đối tượng bảo hiểm
là tính mạng, sức khoẻ, khả năng lao động và tuổi thọ con người. Bảo hiểm con người
được chia thành bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm con người phi nhân thọ.

Bảo hiểm nhân thọ bảo hiểm cho trường hợp tử vong của người được bảo hiểm
hoặc bảo hiểm cho trường hợp còn sống của người được bảo hiểm hoặc bảo hiểm nhân
thọ hỗn hợp. Bảo hiểm con người phi nhân thọ có các dạng chính là bảo hiểm tai nạn, bảo
hiểm cho rủi ro bệnh tật, ốm đau.
1.3.2. Phân loại theo tính chất pháp lý
• Bảo hiểm tự nguyện: bao gồm những nghiệp vụ bảo hiểm mà hợp đồng bảo hiểm
được ký kết theo ý nguyện của bên mua bảo hiểm và hoàn toàn trên nguyên tắc thoả
thuận. Đại bộ phận các nghiệp vụ bảo hiểm thuộc loại bảo hiểm tự nguyện.
SVTH: Nhóm 1

Trang 5


Tiểu luận Môn Bảo Hiểm Đại Cương

GVHD: TH.S Huỳnh Đinh Phát

• Bảo hiểm bắt buộc: bao gồm những nghiệp vụ bảo hiểm mà pháp luật có quy định
về nghĩa vụ tham gia bảo hiểm của các tổ chức, cá nhân có mối quan hệ nhất định với
loại đối tượng bắt buộc phải được bảo hiểm. Đối với bảo hiểm bắt buộc, thông thường
pháp luật còn có quy dịnh thống nhất về các điều khoản cơ bản của hợp đồng bảo hiểm,
giới hạn trách nhiệm bảo hiểm và mức phí bảo hiểm tối thiểu mà doanh nghiệp bảo hiểm
và bên mua bảo hiểm có nghĩa vụ tuân thủ khi giao kết hợp đồng bảo hiểm. Điểm cần lưu
ý là bắt buộc không làm mất đi nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng trong quan hệ hợp đồng
khi các bên được tự nguyện lựa chọn đối tác và thoả thuận những vấn đề không phải tuân
theo quy định thống nhất của pháp luật.
1.3.3. Phân loại căn cứ vào kỹ thuật bảo hiểm


Bảo hiểm theo kỹ thuật phân chia: Bảo hiểm theo kỹ thuật phân chia bao gồm các loại

hình bảo hiểm có thợi hạn ngắn (thường là một năm), bảo đảm cho các rủi ro có tính chất
tương đối ổn định và độc lập với tuổi thọ con người. Khi rủi ro được bảo hiểm phát sinh
trong thời hạn hợp đồng thì quỹ bảo hiểm được sử dụng để chi trả luôn. Bảo hiểm phi
nhân thọ bao gồm các bảo hiểm về tài sản, về trách nhiệm dân sự và các bảo hiểm con
người phi nhân thọ khác chính là loại bảo hiểm theo kỹ thuật phân chia. Kết quả thu chi



của các bảo hiểm này được phân bổ hết hàng năm.
Bảo hiểm theo kỹ thuật tồn tích: Bảo hiểm theo kỹ thuật tồn tích có đặc trưng là thời
hạn dài, quỹ được tích tụ qua nhiều năm mới được sử dụng để chi trả. Bảo hiểm theo kỹ
thuật tồn tích thường bảo đảm cho các rủi ro có tính chất thay đổi rõ rệt theo thời gian và
đối tượng và gắn liền với tuổi thọ con người. Bảo hiểm nhân thọ thuộc loại bảo hiểm có
kỹ thuật tồn tích.

CHƯƠNG II
SVTH: Nhóm 1

Trang 6


Tiểu luận Môn Bảo Hiểm Đại Cương

GVHD: TH.S Huỳnh Đinh Phát

GIỚI THIỆU MỘT SỐ CÔNG TY BẢO HIỂM NỔI TIẾNG TẠI VIỆT
NAM HIỆN NAY
2.1 Tổng Công Ty Bảo Việt Nhân Thọ:
2.1.1 Giới thiệu chung:






Tên giao dịch: Tổng Công ty Bảo Việt Nhân thọ (Bảo Việt Nhân Thọ)
Tiếng Anh: BAOVIET LIFE
Vốn điều lệ: 1.500 tỷ đồng
Trụ sở chính: Tầng 6, tầng 10, Tòa nhà Ocean Park, Số 1 Đào Duy Anh, Quận






Đống Đa -TP.Hà Nội
Điện thoại: (04).62517777- (04).35770946
Fax: (04) 5770958.
Phương châm hoạt động: “Niềm tin vững chắc, Cam kết vững bền”.
Hệ thống mạng lưới 60 công ty thành viên, hơn 300 điểm phục vụ khách hàng trên
toàn quốc với đội ngũ 1.500 cán bộ chuyên môn cao và gần 30.000 tư vấn viên
chuyên nghiệp.



Logo :

2.1.2 Lịch sử phát triển


Công ty bảo hiểm Việt Nam được thành lập theo quyết định số 179/CP ngày

17/12/1964. Công ty chính thức đi vào hoạt động ngày 15 tháng 1 năm 1965 chỉ với 16



nhân viên.
Năm 1996, Bảo Việt đã nghiên cứu và đưa ra thị trường dịch vụ bảo hiểm nhân thọ lần
đầu tiên ở Việt Nam, thể hiện vai trò tiên phong của Bảo Việt trên thị trường bảo hiểm



Việt Nam.
Tới năm 2001, Bảo Việt đã thành lập được 61 Công ty, chi nhánh bảo hiểm nhân thọ tại
tất cả các tỉnh trên toàn quốc. Đến năm 2000, doanh thu bảo hiểm nhân thọ là 915 tỷ
đồng, bằng với doanh thu bảo hiểm phi nhân thọ và tới năm 2003, doanh thu bảo hiểm
nhân thọ đã gấp 1,7 lần doanh thu bảo hiểm phi nhân thọ.
SVTH: Nhóm 1

Trang 7


Tiểu luận Môn Bảo Hiểm Đại Cương


GVHD: TH.S Huỳnh Đinh Phát

Ngày 1/1/2004, Bảo hiểm Nhân thọ Việt Nam (tên giao dịch là Bảo Việt Nhân thọ) được
thành lập và chính thức đi vào hoạt động, là đơn vị hạch toán độc lập với 61 công ty trực
thuộc.
2.1.3 Ban giám đốc của Bảo Việt Nhân Thọ:
Ths. Nguyễn Đức Tuấn

Tổng Giám đốc

Ts. Nguyễn Thành Quang Ths. Nguyễn Quang Tâm Ths. Nguyễn Thị Lâm Hồng
Phó Tổng Giám đốc
Phó Tổng Giám đốc
Phó Tổng Giám đốc
2.1.4 Một số sản phẩm nổi bật:
2.1.4.1 An Khang Thịnh Vượng :
• Đặc tính của sản phẩm:
 Độ tuổi người được bảo hiểm:
 Từ 14 đến 60 tuổi.
 Từ 18 đến 60 tuổi : đối với người tham gia bảo hiểm.
• Quyền lợi bảo hiểm:
SVTH: Nhóm 1

Trang 8


Tiểu luận Môn Bảo Hiểm Đại Cương

GVHD: TH.S Huỳnh Đinh Phát

 Trường hợp người được bảo hiểm chết : trả tiền bảo hiểm nếu chết do : tai nạn,
tự tử, HIV trên 2 năm, bệnh tật khác trên 1 năm. Trả 100% nếu chết do : tự tử,
HIV dưới 2 năm, bệnh tật khác dưới 1 năm.
 Trường hợp sống thì được nhận số tiền bảo hiểm.
• Các sản phẩm bổ trợ:
 Bảo hiểm sinh kỳ thuần túy.
 Bảo hiểm tử kỳ.
 Bảo hiểm thương tật bộ phận vĩnh viễn.

 Bảo hiểm chi phí phẩu thuật.
 Bảo hiểm chết và thương tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn.
2.1.4.2 An Phát Bảo Gia :
• Đặc tính của sản phẩm:
 Độ tuổi người được bảo hiểm: Từ 1 đến 60 tuổi nhưng không quá 70 tuổi khi
hết thời hạn bảo hiểm.
 Thời hạn bảo hiểm là 10, 15 đến 20 năm.
• Quyền lợi bảo hiểm:
 Bảo vệ toàn diện cả 3 thế hệ gia đình chỉ trong 01 Hợp đồng bảo hiểm duy
nhất.
 An tâm thực hiện kế hoạch lớn của cuộc đời.
 Được bảo vệ tài chính một cách toàn diện trước những rủi ro bất ngờ.
 Yên tâm với nghiệp vụ đầu tư chuyên nghiệp.
 Được hưởng phí bảo hiểm hấp dẫn cho các thành viên trong gia đình.
• Các sản phẩm bổ trợ:
 Bảo hiểm thương tật bộ phận vĩnh viễn.
 Bảo hiểm chi phí phẩu thuật.
 Bảo hiểm chết và thương tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn.
2.2 Công Ty TNHH Bảo Hiểm Nhân Thọ Prudential Việt Nam:
2.2.1 Giới thiệu chung:
SVTH: Nhóm 1

Trang 9


Tiểu luận Môn Bảo Hiểm Đại Cương

GVHD: TH.S Huỳnh Đinh Phát







Tên giao dịch: Công ty TNHH Bảo Hiểm Nhân thọ Prudential Việt Nam.
Tiếng Anh: Prudential Vietnam Life Insurance Co.,Ltd
Vốn điều lệ: 75 Triệu USD
Trụ sở chính: Saigon Trade Center – 37 Tôn Đức Thắng, Quận 1, Tp Hồ Chí






Minh.
Điện thoại: (08).39101660
Fax: (08). 3190 0889.
Khẩu hiệu hoạt động: “ Luôn luôn lắng nghe. Luôn luôn thấu hiểu”
Hệ thống mạng lưới 230 trung tâm phục vụ khách hàng, văn phòng chi nhan1nh
và văn phòng tổng đại lý trải dài khắp tỉnh thành trên toàn quốc.



Logo :

2.2.2 Lịch sử phát triển:





1995 : Khai trương văn phòng đại diện thứ nhất tại Hà Nội.
1997 : Khai trương văn phòng đại diện thứ hai tại thành phố Hồ Chí Minh.
1999 : Công ty TNHH BHNT Prudential Việt Nam chính thức thành lập với số vốn đầu

tư 15 triệu USD.
• 2001 : Tăng vốn đầu tư lên 40 triệu USDcam kết đầu tư lâu dài tại Việt Nam.
• 2004 : Trở thành công ty BHNT dẫn đầu tại thị trường Việt Nam với thị phần cao nhất.
• 2006 : Đạt danh hiệu "Thương hiệu số một trong ngành Bảo hiểm - Tài chính - Ngân
hàng".
• 2008 : Tăng vốn đầu tư lên 75 triệu USD.
• 2009 : Công ty BHNT nước ngoài đầu tiên tại Việt Nam có mặt tại tất cả 63 tỉnh thành.
• 2010 : Được vinh danh là “1 trong 10 doanh nghiệp đóng thuế thu nhập doanh
nghiệp nhiều nhất”, giải thưởng “Rồng Vàng” cho danh hiệu “Dịch vụ Tài chính được tin


tưởng nhất”.
2011 : Lần thứ 10 liên tục nhận Giải thưởng“Rồng Vàng” với danh hiệu "Dịch vụ bảo

hiểm nhân thọ được người tiêu dùng ưa chuộng nhất".
• 2012 : Chi trả khoản Bảo tức Đặc biệt khoảng 430 tỷ đồng cho 104.000 khách hàng.
2.2.3 Cơ cấu tổ chức của Prudential Việt Nam:
• Tổng giám đốc : 1 người
• Phó Tổng giám đốc : 9 người
SVTH: Nhóm 1

Trang 10


Tiểu luận Môn Bảo Hiểm Đại Cương


GVHD: TH.S Huỳnh Đinh Phát

1 Phó Tổng giám đốc điều hành Kinh doanh Bảo hiểm.
1 Phó Tổng giám đốc điều hành Quản lý đầu tư.
1 Phó Tổng giám đốc Phát triển kinh doanh.
1 Phó Tổng giám đốc Tài chính.
1 Phó Tổng giám đốc Giao dịch Bảo hiểm.
1 Phó Tổng giám đốc Kế toán.
1 Phó Tổng giám đốc Quan hệ đối ngoại.
2 Phó Tổng giám đốc Đầu tư.
• Giám đốc công ty : 10 người
 1 Giám đốc Quản trị.

1 Giám đốc Công nghệ thông tin-Quản lý cơ sở dữ liệu.
 1 Giám đốc Công nghệ thông tin-Phát triển phần mềm ứng dụng.
 1 Giám đốc Công nghệ thông tin-Viễn thông.
 2 Giám đốc Phát triển kinh doanh khu vực- Hồ Chí Minh.
 1 Giám đốc Phát triển kinh doanh khu vực-Hà Nội, kiêm Giám đốc Huấn luyện









đại lý toàn quốc.
 1 Giám đốc Nhân sự.
 1 Giám đốc Phát triển chiến lược kinh doanh.

 1 Giám đốc Pháp chế Đại lý và Phát triển Kinh doanh các tỉnh.
• Phó Giám đốc gồm 8 người và 1 Trưởng phòng
 Phó Giám đốc Hỗ trợ và quản lý đại lý.
 Phó Giám đốc Tính phí Bảo hiểm.
 Phó Giám đốc Quản lý bất động sản.
 Phó Giám đốc Công nghệ thông tin- Cơ sở hạ tầng.
 Phó Giám đốc Đào tạo phát triển và phúc lợi.
 Phó Giám đốc Phát triển chiến lược.
 Phó Giám đốc Cung ứng vật tư.
 Phó Giám đốc Kế toán.
 Trưởng phòng Điều hành tuyển dụng hành chính nhân sự.
2.2.4 Một số sản phẩm nổi bật:
2.2.4.1 Phú Tích Lũy An Khang:
• Đặc tính của sản phẩm:
 Độ tuổi người được bảo hiểm:
 Từ 0 đến 65 tuổi .
 Từ 18 trở lên : đối với người tham gia bảo hiểm.
 Tuổi tối đa của người được bảo hiểm khi kết thúc hợp đồng là 70 tuổi.
 Thời hạn hợp đồng :từ 10 đến 20 năm.
 Số tiền bảo hiểm tối đa: 1,5 tỷ
SVTH: Nhóm 1

Trang 11


Tiểu luận Môn Bảo Hiểm Đại Cương

GVHD: TH.S Huỳnh Đinh Phát

• Quyền lợi bảo hiểm:

 Đáo hạn hợp đồng : trả số tiền bảo hiểm + bảo tức tích lũy ( lãi chia tích lũy)
 Chết trong thời hạn hợp đồng : trả số tiền bảo hiểm + bảo tức tích lũy ( tính đến
thời điểm xảy ra rủi ro).
 Thương tật toàn bộ vĩnh viễn (trước 60 tuổi): trả số tiền bảo hiểm + bảo tức tích
lũy ( tính đến thời điểm xảy ra rủi ro). Số tiền bảo hiểm này được chia đều làm
10 lần trả trong 10 năm ( lần thứ nhất trả ngay sau khi bị thương tật toàn bộ
vĩnh viễn). Hợp đồng chấm dứt nếu người được bảo hiểm chết.
• Các sản phẩm bổ trợ có thể mua kèm:
Nếu người được bảo hiểm từ 0-15 tuổi: được mua kèm ( với số tiền bảo hiểm tối
đa gấp đôi số tiền bảo hiểm của hợp đồng chính nhưng không quá 1,5 tỷ đồng)
 Bảo hiểm nhân thọ có kỳ hạn.
 Bảo hiểm chết do tai nạn.
 Bảo hiểm chết và tàn tật do tai nạn.
2.2.4.2 Phú tích lũy định kỳ:

• Đặc tính của sản phẩm:
 Độ tuổi người được bảo hiểm:
 Từ 0 đến 55 tuổi .
 Từ 18 trở lên : đối với người tham gia bảo hiểm.
 Tuổi tối đa của người được bảo hiểm khi kết thúc hợp đồng là 70 tuổi.
 Thời hạn hợp đồng :15 năm.
 Thời hạn đóng phí :15 năm.
 Số tiền bảo hiểm tối đa: 1,5 tỷ
• Quyền lợi bảo hiểm:
 Cứ 3 năm 1 lần cuối các năm 3, 6, 9, 12 chủ hợp đồng ( người tham gia bảo
hiểm) sẽ nhận được số tiền bằng 15% số tiền bảo hiểm đã chọn mua. Nếu chưa
muốn nhận có thể để lại công ty và hưởng thêm lãi suất.

SVTH: Nhóm 1


Trang 12


Tiểu luận Môn Bảo Hiểm Đại Cương

GVHD: TH.S Huỳnh Đinh Phát

 Sống đến đáo hạn hợp đồng : trả số tiền bảo hiểm + bảo tức tích lũy ( lãi chia
tích lũy)
 Chết trong thời hạn hợp đồng : trả số tiền bảo hiểm + bảo tức tích lũy ( tính đến
thời điểm xảy ra rủi ro).
 Thương tật toàn bộ vĩnh viễn (trước 60 tuổi): trả số tiền bảo hiểm + bảo tức tích
lũy ( tính đến thời điểm xảy ra rủi ro). Số tiền bảo hiểm này được chia đều làm
10 lần trả trong 10 năm ( lần thứ nhất trả ngay sau khi bị thương tật toàn bộ
vĩnh viễn). Hợp đồng chấm dứt nếu người được bảo hiểm chết mà chưa nhận đù
10 lần, số còn lại sẽ được trả nốt.
• Các sản phẩm bổ trợ có thể mua kèm:
Nếu người được bảo hiểm từ 0-15 tuổi: được mua kèm ( với số tiền bảo hiểm tối
đa gấp đôi số tiền bảo hiểm của hợp đồng chính nhưng không quá 1,5 tỷ đồng)
 Bảo hiểm nhân thọ có kỳ hạn.
 Bảo hiểm chết do tai nạn.
 Bảo hiểm chết và tàn tật do tai nạn.
Tổng Công Ty Cổ Phần Bảo Minh:

2.3

2.4.1 Giới thiệu chung :
Tên giao dịch: Tổng Công Ty Cổ Phần Bảo Minh.
Tiếng Anh: Baominh Insurance Corporation
• Vốn điều lệ: 1.100 tỷ đồng (đã góp 755 tỷ đồng). Trong đó, Tổng Công ty Đầu tư và kinh




doanh vốn nhà nước (SCIC) nắm giữ 50,70%;Tập đoàn Tài chính Bảo hiểm AXA
(PHÁP) nắm giữ 16,55%


Trụ sở chính: Số 26 Tôn Thất Đạm, Phường Nguyễn Thái Bình, Quận 1, Thành
phố Hồ Chí Minh





Điện thoại: (08) 3829 4180.
Fax: (08). 3190 0889.
Khẩu hiệu hoạt động: “Bảo Minh- Tận tình phục vụ”.

SVTH: Nhóm 1

Trang 13


Tiểu luận Môn Bảo Hiểm Đại Cương


GVHD: TH.S Huỳnh Đinh Phát

Hệ thống mạng lưới : 59 công ty thành viên/550 Phòng giao dịch, khai thác trải đều trên
toàn quốc ,1 Trung tâm đào tạo chuyên biệt tại TP. HCM, 18 Ban/Trung tâm chức năng

thuộc Trụ sở chính.



Logo:



Ý nghĩa Logo:

 Búp sen màu hồng tiêu biểu cho sự tinh khiết đẹp đẽ "gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi

bùn", được nhân dân Miền Nam chọn làm biểu trưng cho hình ảnh Bác Hồ, đồng thời thể
hiện được tên gọi của Bảo Minh.
 Hai cánh tay màu xanh lá cây nâng búp sen tượng trưng cho ý chí phấn đấu đi lên và trân

trọng, nâng cao uy tín của Bảo Minh.
 Chữ BẢO MINH màu trắng (nằm trên nền đỏ) là kiểu chữ có chân nhằm thể hiện nền

tảng vững chắc và lâu bền của Bảo Minh.
2.4.2 Lịch sử phát triển:


Thành lập ngày 28/11/1994 với số vốn ban đầu chỉ là 40 tỷ đồng và số lượng CBNV là



84 người.
Tổng Công ty cổ phần Bảo Minh được thành lập và chính thức đi vào hoạt động từ ngày


01/10/2004.
• Năm 2007: Bảo Minh thực hiện thành công đợt phát hành tăng vốn, mời gọi cổ đông
chiến lược nước ngoài. Tập đoàn AXA – tập đoàn bảo hiểm hàng đầu của Pháp và lớn
thứ 3 thế giới trở thành đối tác chiến lược, cổ đông lớn của Bảo Minh.
• Năm 2008: Bảo Minh là doanh nghiệp bảo hiểm trong nước đầu tiên niêm yết cổ phiếu
tại Sở Giao dịch chứng khoán TP. HCM.
SVTH: Nhóm 1

Trang 14


Tiểu luận Môn Bảo Hiểm Đại Cương


GVHD: TH.S Huỳnh Đinh Phát

Năm 2009 : Bảo Minh nhận Huân chương Lao động Hạng I
2.4.3 Sơ đồ tổ chức:
Tổng giám Đốc

Phó Tổng
Giám Đốc

Phó Tổng
Giám Đốc

Phó Tổng
Giám Đốc

Phó Tổng

Giám Đốc

Phó Tổng
Giám Đốc

Phòng Hỗ
Trợ Và
Phát Triển
Đại Lý

Phòng Bảo
Hiểm Con
Người

Phòng Bảo
Hiểm Xe
Cơ Giới

Phòng Bảo
Hiểm
Hàng Hải

Phòng Đầu
Tư Vốn

Phòng
Kiểm Tra

Phòng Kế
Hoạch

Thống Kê

Phòng Tổ
Chức
Nhân Sự

Phòng
Giám Định
Và Bồi
Thường

Phòng Tài
Sản Kỹ
Thuật

Phòng
Quản Trị

Phòng Tái
Bảo Hiểm

Phòng
Tổng Hợp

Phòng Tài
Chính Kế
Toán

Các Văn phòng đại diện và chi nhánh trực thuộc tại
các tỉnh và các đại lý trong cả nước


SVTH: Nhóm 1

Trang 15


Tiểu luận Môn Bảo Hiểm Đại Cương

GVHD: TH.S Huỳnh Đinh Phát

2.4.4 Một số sản phẩm nổi bật:
2.4.4.1 Bảo Hiểm Nông nghiệp : Bảo Hiểm Cây Lúa Theo Chỉ Số Năng Suất


Đối tượng bảo hiểm : Cây lúa nước được trồng trọt theo đúng quy trình hướng dẫn được
Bộ NN&PTNT ban hành hoặc Quy trình của Sở NN&PTNT được Ủy ban nhân dân tỉnh









phê duyệt.
Người được bảo hiểm : Là các hộ nông dân/tổ chức trồng lúa tại địa bàn xã đã đăng ký
tham gia bảo hiểm và có quyền lợi hợp pháp đối với cây lúa trên Diện tích lúa được bảo
hiểm.
• Phạm vi bảo hiểm :

Thiên tai: bão, lũ, lụt, hạn hán, rét đậm, rét hại, sương giá xâm nhập mặn, sóng thần,
giông, lốc xoáy theo công bố thiên tai của cơ quan chức năng có thẩm quyền.
Dịch bệnh: Bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá, lùn sọc đen, đạo ôn, bạc lá; dịch rầy nâu, sâu đục
thân; theo công bố dịch bệnh hoặc xác nhận dịch bệnh của cơ quan chức năng có thẩm
quyền.
• Loại trừ bảo hiểm:
Người được bảo hiểm cố ý gây thiệt hại.
Bất cứ sự sụt giảm năng suất nào do hành động không chuyên cần, dù cố ý hay không cố
ý, không tuân thủ các tiêu chuẩn, quy trình và các khuyến cáo canh tác lúa và đề phòng,



hạn chế tổn thất theo quy định của cơ quan chức năng có thầm quyền.
Rủi ro liên quan tới bảo quản sau thu hoạch (lúa bị nảy mầm, cháy, ngập nước, mất cắp,

bẩn,…).
 Các rủi ro về chất lượng lúa như rủi ro liên quan tới hàm lượng dinh dưỡng, mốc, mất
hương vị.
• Tính toán số tiền bồi thường:
 Chi phí gieo cấy do hậu quả

thiên

tai,

dịch

bệnh

được


bảo

hiểm:

Số tiền bồi thường = số tiền bảo hiểm * 5% .
 Tổn thất thu hoạch do hậu quả thiên tai, dịch bệnh được bảo hiểm:
Số tiền bồi thường = Mức sụt giảm năng suất được bảo hiểm * đơn giá lúa * diện
tích lúa được bảo hiểm

SVTH: Nhóm 1

Trang 16


Tiểu luận Môn Bảo Hiểm Đại Cương

GVHD: TH.S Huỳnh Đinh Phát

2.4.4.2 Bảo hiểm cháy nổ hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt :
• Đối tượng bảo hiểm : Nhà cửa, công trình kiến trúc và các trang thiết bị;
thiết bị; Hàng hoá, vật tư và các tài sản khác.

Máy móc

• Phạm vi bồi thường : Bồi thường cho những thiệt hại vật chất bất ngờ xảy ra đối với
những tài sản được bảo hiểm bởi các rủi ro được bảo hiểm theo đơn bảo hiểm hoả hoạn
và các rủi ro đặc biệt gây ra.



Rủi ro “A”: Hoả hoạn; sét đánh, nổ



Rủi ro “B”: Nổ;



Rủi ro “C”: Máy bay và các phương tiện hàng không khác hoặc các thiết bị

trên phương tiện đó rơi trúng;


Rủi ro “D”: Gây rối, đình công, bế xưởng;



Rủi ro “E”:Thiệt hại do hành động ác ý;



Rủi ro “F”: Động đất hay núi lửa phun;



Rủi ro “G”: Giông và bão;



Rủi ro “H”: Giông, bão, lụt;




Rủi ro “I”: Tràn nước từ các bể và thiết bị chứa nước hay đường ống dẫn nước



Rủi ro “J”: Đâm va do xe cộ và súc vật.
Công Ty Cổ Phần PVI:

2.4

2.5.1 Giới thiệu chung :



Tên giao dịch: Công Ty Cổ Phần PVI.
Tiếng Anh: PVI Holdings.

SVTH: Nhóm 1

Trang 17


Tiểu luận Môn Bảo Hiểm Đại Cương


GVHD: TH.S Huỳnh Đinh Phát

Vốn điều lệ: 2.129.471.520. Tổng số vốn điều lệ của PVI được chia thành

212.947.152 cổ phần với mệnh giá 10.000 đồng/ cổ phần.



Trụ sở chính: 154 Nguyễn Thái Học, Quận Ba Đình, Tp Hà Nội.




Điện thoại: (04).3734 2299
Fax: (04).3734 2299



Hệ thống mạng lưới : 7 Công ty thành viên và 25 Văn phòng đại diện khắp các
tỉnh thành trong nước.





Logo:

2.5.2 Lịch sử phát triển:
Thành lập năm 1996, Tổng công ty Cổ phần Bảo hiểm Dầu khí Việt Nam (PVI) phát

triển từ một công ty bảo hiểm nội bộ thuộc Tổng công ty Dầu khí Việt Nam.
• Năm 2001, doanh thu đạt 187 tỷ đồng tăng 167% so với năm 2000, các nhà bảo hiểm và
môi giới Quốc tế nhìn nhận vai trò chủ đạo của PVI trên thị trường bảo hiểm năng lượng
Việt Nam. Điển hình là việc PVI đã thu xếp bảo hiểm an toàn, cấp đơn bảo hiểm đạt tiêu

chuẩn quốc tế cho tài sản, hoạt động của Xí nghiệp liên doanh dầu khí Vietsopetro.
• Năm 2002, PVI đã tận dụng lợi thế thương hiệu và năng lực tài chính của mình để vươn


lên thống lĩnh thị trường ở lĩnh vực bảo hiểm hàng hải và xây dựng lắp đặt.
Năm 2006, PVI đã đánh dấu chặng đường 10 năm hình thành và phát triển bằng sự kiện
đạt doanh thu 1.000 tỷ vào ngày 26/9/2006 cùng với việc vốn và tài sản được nâng lên
đáng kể. Tháng 9/2006, Bộ Công nghiệp và Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam đã có
Quyết định cổ phần hóa PVI với mục tiêu tăng cường năng lực cạnh tranh và xây dựng
PVI trở thành một Tổng công ty cổ phần mạnh trong định chế Bảo hiểm - Tài chính của
Tập đoàn.
SVTH: Nhóm 1

Trang 18


Tiểu luận Môn Bảo Hiểm Đại Cương


GVHD: TH.S Huỳnh Đinh Phát

Ngày 12/4/2007 là ngày Tổng công ty cổ phần Bảo hiểm Dầu khí Việt Nam chính thức ra

mắt, đánh dấu sự chuyển mình cho những thành công rực rỡ tiếp theo.
• Ngày 26/8/2011 Tổng Công ty Bảo Hiểm Dầu Khí Việt Nam đã được Sở Kế Hoạch Và
Đầu Tư thành phố Hà Nội cấp Giấy phép kinh doanh số 0100151161 sửa đổi bổ sung lần
thứ 12 đổi tên thành Công Ty Cổ Phần PVI.
2.5.3 Sơ đồ tổ chức:
Ủy Ban Kiểm Toán Và
Quản Trị Rủi Ro


Đại Hội Đồng
Cổ Đông

Ủy Ban Chiến Lược
Và Phát Triển

Hội Đồng
Quản Trị

Văn Phòng Hội Đồng
Quản Trị

Ban Tổng
Giám Đốc
Ban Công
Nghê Thông
Tin
Ban Đầu Tư
Tài Chính

Ban Kiểm Toán Nội Bộ
Và Quản Lý Rủi Ro
Ban Tổ Chức Nhân SựVăn Phòng Đảng-Đoàn
Ban Tài Chính Kế Toán
Ban Chiến Lược Kế
Hoạch

Ban Kiểm Soát


Ban Đầu Tư
Dự Án
Văn Phòng
Văn Phòng Đại
Diện Phía Nam

2.5.4 Một số sản phẩm nổi bật:
2.5.4.1 Bảo hiểm toàn diện đối với những thiệt hại về người và tài sản của các nhà
điều hành thuê khai thác dầu khí, các nhà thầu khoan:

SVTH: Nhóm 1

Trang 19


Tiểu luận Môn Bảo Hiểm Đại Cương

GVHD: TH.S Huỳnh Đinh Phát

• Đối tượng bảo hiểm: Trách nhiệm toàn diện đối với những thiệt hại về người và tài sản
của các nhà điều hành thuê khai thác dầu khí, các nhà thầu khoan và các nhà thầu cung
ứng dịch vụ cho giếng dầu hoặc khí.
• Phạm vi bảo hiểm:
 Tuân theo các điều kiện, điều khoản và các hạn mức trách nhiệm, Người bảo hiểm đồng ý
bồi thường cho người được bảo hiểm tất cả những số tiền mà người được bảo hiểm phải
trả đối với những thiệt hại về người và về tài sản phát sinh trong các vụ tai nạn xảy ra
trong thời hiệu của bảo hiểm này.
 Việc bảo hiểm như trên theo bảo hiểm này sẽ không bị phủ nhận chỉ dựa trên cơ sở cho

rằng những khiếu nại hay kiện tụng chống lại người được bảo hiểm dựa trên cơ sở “tố

tụng dân sự về tài sản”.
• Phí bảo hiểm:
Phí bảo hiểm = Tỷ lệ phí x Giới hạn trách nhiệm
Phí bảo hiểm còn bao gồm cả phụ phí cho các điều khoản bảo hiểm bổ sung.
2.5.4.2 Bảo hiểm dự án xây dựng lắp đặt ngoài khơi


Đối tượng bảo hiểm : Bảo hiểm này bảo hiểm cho các hoạt động được tiến hành trong
quá trình thực hiện dự án với điều kiện các hoạt động này đã được tính trong giá trị bảo
hiểm. Các hoạt động bảo hiểm này bao gồm: mua sắm nguyên vật liệu, xây dựng, chế
tạo, hạ thủy, bốc dỡ hàng, vận chuyển trên đất liền, đường biển hoặc đường hàng không
(bao gồm cả vận chuyển tại các cảng hay địa điểm theo yêu cầu), lưu kho, lai kéo, ràng
buộc, lắp đặt, chôn lấp, lắp ráp và/hoặc các hoạt động ghép nối, kiểm tra và vận hành
chạy thử, bảo trì, các hoạt động ban đầu và bảo dưỡng, các nghiên cứu, thiết kế, kỹ thuật,
quản lý dự án, kiểm tra, chạy thử, đặt ống, đào hào, và vận hành. Các hoạt động bảo hiểm
cũng bao gồm những hậu quả phát sinh trực tiếp từ các hoạt động khoan, nhưng chỉ khi

có thông báo cho Người bảo hiểm và được Người bảo hiểm đồng ý.
• Phạm vi bảo hiểm:
 Phần I: Thiệt hại vật chất
Tuân theo các điều khoản/điều kiện và điểm loại trừ của bảo hiểm, Phần I
bảo hiểm mọi rủi ro về tổn thất và/hoặc thiệt hại vật chất đối với các tài sản được bảo

SVTH: Nhóm 1

Trang 20


Tiểu luận Môn Bảo Hiểm Đại Cương


GVHD: TH.S Huỳnh Đinh Phát

hiểm theo bảo hiểm, với điều kiện tổn thất hay thiệt hại đó phát sinh từ một sự cố trong
thời hạn bảo hiểm.
 Phần II: Bảo hiểm trách nhiệm
Tuân theo các hạn mức trách nhiệm, điều khoản, điều kiện và các điểm loại
trừ, Người bảo đồng ý bồi thường cho Người được bảo hiểm các tổn thất thực tế tối đa
mà Người được bảo hiểm có nghĩa vụ phải bồi thường đối với thương tật thân thể và thiệt
hại về người phát sinh từ một sự cố luôn luôn với điều kiện này là sự cố này xảy ra trong
thời gian dự án thực hiện và phát sịnh từ các hoạt động được diễn tả trong phần “phạm vi
bảo hiểm ”.
• Phí bảo hiểm : Phí bảo hiểm = Tỷ lệ phí x Số tiền bảo hiểm

KẾT LUẬN
Bảo hiểm là ngành hoạt động dịch vụ. Sản phẩm của bảo hiểm có những đặc thù
riêng. Là ngành dịch vụ bảo hiểm phải thỏa mãn yêu cầu của mọi thành viên xã hội, mọi
đơn vị kinh tế - xã hội trong nền kinh tế quốc dân…Điều đó có nghĩa, ở đâu có nhu cầu
chuyển giao rủi ro thì ở đó bảo hiểm phải xem xét, chấp nhận. Bảo hiểm không chỉ nhằm
ngăn ngừa những rủi ro có thể xảy ra, gây tổn thất về người và tài sản của xã hội, mà còn
SVTH: Nhóm 1

Trang 21


Tiểu luận Môn Bảo Hiểm Đại Cương

GVHD: TH.S Huỳnh Đinh Phát

nhằm tạo ra dự phòng tài chính cần và đủ để bồi thường tổn thất ấy, góp phần ổn định sản
xuất, đời sống kinh tế-xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Bản thân nó không chỉ góp

phần thực hành tiết kiệm, chống lạm phát và tạo việc làm cho người lao động, giải quyết
đời sống cho người lao động trong lĩnh vực bảo hiểm mà còn góp phần tạo ra thu nhập
cho nền kinh tế, tức góp phần làm tăng tổng sản phẩm trong nước, hay nói cách khác góp
phần làm tăng trưởng kinh tế.
Hoạt động bảo hiểm phát triển trong mối quan hệ ràng buộc giữa người tham gia
với người bảo hiểm ( tổ chức bảo hiểm). Trong thực tế, hoạt động này không dừng lại ở
người tham gia với người bảo hiểm mà còn phát triển trong mối quan hệ giữa các tổ chức
bảo hiểm với nhau.
Ngoài tác động chung của bảo hiểm đến sự phát triển kinh tế - xã hội, mỗi loại
hình bảo hiểm còn có những tác động mang tính đặc thù riêng. Chính vì tầm quan trọng
và cần thiết của bảo hiểm mà dịch vụ bảo hiểm là hoạt động không thể thiếu trong xã hội.

SVTH: Nhóm 1

Trang 22



×