Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Tình hình triển khai bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt tại Bảo Minh Hà Nội giai đoạn 2000 – 2005

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (727.74 KB, 83 trang )


THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
LỜI MỞ ĐẦU
Bình minh của thế kỷ mới đang đưa tới cho nền kinh tế đất nước ta những

OBO
OK S
.CO
M

thử thách và cơ hội to lớn. Q trình cơng nghiệp hố - hiên đại hố đất nước
với sự ra đời của một loạt những nghành sản xuất mới, sự gia tăng đầu tư nước
ngồi vào Việt Nam… đang tạo đà cho sự phát triển của nền kinh tế sản xuất –
kinh doanh nói chung và bảo hiểm nói riêng.Bên cạnh đó, u cầu của q trình
gia nhập tổ chức thương mại quốc tế WTO cũng đã đặt ra những cơ hội lớn cho
sự phát triển của khu vực bảo hiểm phi nhân thọ ởViệt Nam., đặc biệt là bảo
hiểm hoả hoạn.

Trong những năm gần đây, một loạt các vụ cháy lớn trên thế giới như vụ
cháy nổ hai tồ nhà thương mại Mỹ trong vụ khủng bố 11/9/2001 hay vụ cháy
tồ nhà Trung tâm thương mại Quốc tế ngày 29/10/2002 ở Thành phố Hồ Chí
Minh đã làm cho người dân càng hiểu rõ hơn mức độ thiệt hại vơ cùng to lớn
của hoả hoạn cũng như tầm quan trọng của bảo hiểm hoả hoạn và ý thức quản lý
rủi ro của các cơng ty bảo hiểm.

Qua thời gian tìm hiểu thực tế tại Bảo Minh Hà Nội, em thấy rằng bên
cạnh các nghiệp vụ bảo hiểm khác, nghiệp vụ bảo hiểm hoả hoạn có một vị trí
tương đối quan trọng trong hoạt động kinh doanh cảu Cơng ty với hiệu quả kinh
doanh khá cao. Nếu thực hiện tốt hoạt động triển khai nghiệp vụ này thì khơng
những góp phần nâng cao được doanh thu, lợi nhuận cho Cơng ty mà còn giúp
Cơng ty có một vị trí vững chắc trên thị trường bảo hiểm. Vì trình độ hiểu biết



KIL

có hạn nên em xin đi sâu vào tìm hiểu: “Tình hình triển khai bảo hiểm hoả
hoạn và các rủi ro đặc biệt tại Bảo Minh Hà Nội giai đoạn 2000 – 2005” Bài
viết gồm 3 chương:

Chương 1: Lý thuyết cơ bản về bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt.
Chương 2: Tình hình triển khai bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt
tại Bảo Minh Hà Nội giai đoạn 2000 – 2005.

1



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt tại Bảo

KIL
OBO
OKS
.CO
M

Minh Hà Nội.

2




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
CHNG I
Lí THUYT C BN V BO HIM HO HON V CC RI

KIL
OBO
OKS
.CO
M

RO C BIT
I. TNH TT YU KHCH QUAN V VAI TRề CA BO HIM HO
HON V CC RI RO C BIT

1. Tớnh tt yu khỏch quan ca bo him ho hon v cỏc ri ro c bit
Phỏt hin ra la ó ỏnh du mt bc phỏt trin v i trong quỏ trỡnh
chinh phc t nhiờn v t hon thin mỡnh ca con ngi, a con ngi t giai
on mụng mui dó man ti giai on vn minh, tin b.Cho ti nay, la vn
úng mt vai trũ quan trng, khụng ch trong i sng sinh hot m cũn trong tt
c cỏc lnh vc sn xut kinh doanh ca nn kinh t.Tuy nhiờn, la cng cú mt
trỏi ca nú, ú l ho hon.Ho hon c coi l mt loi ri ro mang tớnh cht
thm ho vỡ hu qu m cú gõy ra l vụ cựng to ln v cú th kộo di trong nhiu
nm.Cỏc v ho hon khụng ch xy ra cỏc nc chm phỏt trin m ngay c
cỏc nc cú nn kinh t phỏt trin nh M, Anh, Phỏpni m nn khoa hc
cụng ngh ó t ti nh cao ca s hin i v an ton thỡ ho hon vn xy ra
ngy mt tng v s lng v mc nghiờm trng.Theo c tớnh mi nm trờn
Th gii xy ra khong 5 triu v chỏy vi thit hi lờn ti hng trm t USD.
Nh M, cỏc v chỏy ó gõy thit hi khong 1,5 t USD mi nm, hay Anh
l khong 1,8 t USD. Vit Nam, trong vũng 30 nm t khi Ch tch H Chớ

Minh ký sc lnh phũng chỏy cha chỏy (4/10/1961) thỡ ó xy ra 566.036 v
chỏy (khụng k chỏy do chin tranh) lm cht 2.574 ngi ,b thng 4.479
ngi, gõy thit hi c tớnh 948 t ng.Trong nhng nm gn õy, khi nn
kinh t phỏt trin hn thỡ s lng cỏc v chỏy cng ngy cng gia tng, c bit
l cỏc v chỏy ln. Nm 1992 1993 c nc ó xy ra 1710 v chỏy, lm cht
213 ngi, b thng 348 ngi v c tớnh thit hi khong 114,746 t ng.
Riờng trong nm 1996, ó xy ra khong 961 v chỏy, lm cht v b thng
162 ngi , thit hi khong 43,8 t ng.Cỏc v ho hon in hỡnh trong
nhng nm gn õy phi k n nh :
3



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
* V chỏy ch ng Xuõn H Ni ngy 4/7/1994 ó gõy thit hi khong

140 t ng.
* V chỏy kinh hong trong lch s ho hon Vit Nam ngy 26/6/1996 ti

ng.

KIL
OBO
OKS
.CO
M

kho xng du 131 Thu Nguyờn, Hi Phũng do sột gõy thit hi lờn ti 31 t
* V chỏy nh mỏy giy ng Nai ngy 15/9/1998 gõy thit hi khong 12,5


t ng .

* Nm 2000 v chỏy ti cụng ty Phỳ Ti tn tht c tớnh 12,5 t ng, v
chỏy ti cụng ty may Hi Sn thit hi 7,5 t ng, Muraya Vit Nam thit hi
6,25 t ng

* V chỏy ln nht trong nm 2001 l v chỏy Vising Pack thit hi khong
1,2 1,4 triu USD.

* Nm 2002 cng l mt nm kinh hong vi mt lot cỏc v chỏy ln nh:
v chỏy rng U Minh kộo di hng thỏng khụng ch gõy thit hi ln v kinh t
m cũn nh hng nghiờm trng ti mụi trng sng v cnh quan; v chỏy nh
mỏy ton lc Vin ụng vi s tin bi thng lờn ti 28 t ng; v chỏy to
nh trung tõm thng mi quc t ti Thnh ph H Chớ Minh ngy 29/10/2002
vi thit hi c tớnh khong 12,5 t ng.

* Theo thng kờ nm 2003, tng s tin bi thng cho nghip v bo him
chỏy l khong 6,5 triu USD, cao hn 15% so vi nm 2002, vi cỏc v chỏy:
cụng ty Interfood l khong 4,6 triu USD, cụng ty Tainnan vi s tin bi
thng khong 1,1 triu USD

* Nm 2004 cú mt s v tn tht in hỡnh nh Pou Yuen (1,5 triu USD),
bỳt bi Thiờn Long (7,2 t ng), giy Thng Thng (3,5 triu USD)
Nh vy cú th thy rng thit hi do chỏy gõy ra khụng ch l i vi ti
sn m cũn l tớnh mng con ngi v cnh quan mụi trng sinh thỏi.Do ú
nht thit cn phi cú cỏc bin phỏp hu hiu i phú vi ho hon. Con
ngi ó s dng rt nhiu cỏc bin phỏp khỏc nhau nh cỏc bin phỏp phũng
chỏy cha chỏy, o to nõng cao trỡnh kin thc v ý thc, thụng tin tuyờn
truyn v phũng chỏy cha chỏy.Tuy nhiờn, phũng ho v bo him n nay vn
4




THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
được coi là hai cách giải quyết tốt nhất để hạn chế thiệt hại do cháy gây ra, giảm
bớt tổn thất.
Ngày nay, khi khoa học cơng nghệ đang ngày càng phát triển thì các cơng

KIL
OBO
OKS
.CO
M

cụ phòng cháy chữa cháy cũng được cải tiến, đổi mới và hồn thiện hơn. Tuy
nhiên, tốc độ phát triển của khoa học kỹ thuật trong sản xuất nhanh hơn rất
nhiều so với kỹ thuật cơng nghệ về an tồn, mà trong khi đó ngày càng có nhiều
các vụ hoả hoạn mà ngun nhân lại chính là mặt trái của cơng nghệ tiên tiến.
Bên cạnh đó, nguồn vốn cho các biện pháp an tồn thường rất nhỏ so với các
nguồn vốn chi cho phát triển sản xuất.Khơng những thế, ngày nay con người sử
dụng ngày càng nhiều ngun nhiên liệu dễ cháy như gas, xăng dầu, các loại hố
chất…nên nguy cơ cháy xảy ra là rất cao.Thêm vào đó, lượng chất thải vào bầu
khí quyển ngày càng lớn đã gây nên hiện tượng hiệu ứng nhà kính, El
Nino…làm xuất hiện hạn hán, cháy rừng ở khắp nơi, điển hình là các vụ cháy
rừng kéo dài hàng tháng ở Indonexia và Malaixia…gây thiệt hại nặng nề về kinh
tế, con người và mơi trường.

Mặt khác, trong điều kiện kinh tế thị trường, các tổ chức, doanh nghiệp, cá
nhân phải tự chủ về tài chính.Các hoạt động sản xuất ngày càng gia tăng, khối
lượng hàng hố giao dịch ngày càng lớn, cơng nghệ sản xuất ngày càng phong

phú và đa dạng…đòi hỏi họ phải đầu tư một số lượng tiền lớn. Nếu xảy ra hoả
hoạn, họ sẽ phải đương đầu với rất nhiều khó khăn về tài chínhvà thậm chí có
thể bị phá sản.Trong khi đó, nếu tham gia bảo hiểm hoả hoạn, ngay sau khi xảy
ra hoả hoạn, họ đã có thể nhanh chóng ổn định đời sống sản xuất và tiếp tục kinh
doanh nhờ vào khoản tiền bồi thường nhận được từ phía các nhà bảo hiểm.
Vì vậy, có thể nói hoả hoạn thực sự là thảm hoạ đối với lồi người, và mặc
dù con người đã có nhiều biện pháp để hạn chế thiệt hại do cháy gây ra nhưng
hiệu quả của các biện pháp này đem lại là khơng khả quan lắm. Do vậy, bên
cạnh việc tích cực phòng cháy chữa cháy thì bảo hiểm hoả hoạn chính là một giá
đỡ cho mỗi cá nhân, mỗi doanh nghiệp tham gia bảo hiểm.

Vào thời Trung đại rồi Phục hưng, ở Châu Âu vẫn chưa có hệ thống phòng
cháy hữu hiệu hơn hệ thống sử dụng từ thời các Hồng đế La Mã trị vì. Vào ban
5



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
đêm, các đội tuần tra được giao nhiệm vụ đi dọc các phố để kiểm tra và phát
hiện thấy nhà nào có nguy cơ cháy là họ báo ngay cho chủ nhà. Còn nếu có hoả
hoạn xảy ra, người bị thiệt hại có thể được phường hội giúp đỡ với điều kiện họ

KIL
OBO
OKS
.CO
M

là hội viên.Tuy nhiên, các khoản này chỉ có ý nghĩa tương trợ là chính và chưa
được xem như một khoản bồi thường thực sự. Phường hội đầu tiên kiểu này do

các nhà buôn thành phố Rowen (Pháp) thnàh lập năm 1374. Nhưng lúc đó, việc
hạn chế, khắc phục hậu quả do cháy gây ra còn gặp nhiều trở ngại vì người dân
vẫn cho rằng hoả hoạn cũng như nạn đói, chiến tranh và các dịch bệnh khác là
những rủi ro không thể tránh khỏi.

Hiệp hội bảo hiểm hoả hoạn đầu tiên ra đời là ở Đức năm 1591 mang tên
Feuer Casse.Một thời gian ngắn sau có xuất hiện một số các công ty khác nữa
nhưng cũng không để lại dấu ấn gì lớn cho tới giữa thế kỷ 17. Đó là vào năm
1666, một vụ hoả hoạn khủng khiếp tại ngay thủ đô Luân Đôn diễn ra trong 7
ngày 8 đêm đã thiêu huỷ 13 200 ngôi nhà, 87 nhà thờ và vô số các tài sản giá trị
khác. Đến lúc này, người dân Anh mới thực sự nhận thức được tầm quan trọng
của việc thiết lập hệ thống phòng cháy chữa cháy và bồi thường cho người bị
thiệt hại. Mức độ nghiêm trọng của thảm hoạ này đã đánh thức được ý thức cộng
đồng chia sẻ rủi ro hảo hoạn của họ và từ đó đã dẫn đến sự ra đời của công ty
bảo hiểm cháy đầu tiên ở Anh.

Ngay từ năm 1667, các nhà chức trách thành phố Luân Đôn đã mở văn
phòng cháy đầu tiên với tiền thân là những lính cứu hoả Luân ĐônỉTong thời
gian xây lại thành phố, Nicolas Bavbon - một nhà vật lý người Anh chuyển
ngạch sang lĩnh vực xây dựng, đã bắt đầu nhận bảo hiểm hoả hoạn cho các ngôi
nhà xây dựng lại.Công ty này đầu tiên được điều hành theo kiểu công ty tư nhân
nhưng sau đó , năm 1680, đã được đổi thành công ty cổ phần lấy tên là The Fire
Office.Năm 1684, một công ty bảo hiểm hoả hoạn khác là Friendly Society Fire
Office ra đời hoạt động trên nguyên tắc tương hỗ và hệ thống phí cố định, người
được bảo hiểm cũng phải chịu một phần thiệt hại xảy ra. Sau đó, các công ty bảo
hiểm khác cũng ra đời ở Anh như: Hand in hand (1696), Sun Fire Office (1710),
Union (1714), Lon Don (1714)…và hầu hết vẫn còn hoạt động cho đến nay.
6




THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
Tiếp đó, một loạt các công ty bảo hiểm hảo hoạn khác cũng được thành
lập trên khắp thế giới.Như ở Đức, ngay từ năm 1677 đã thành lập quỹ bảo hiểm
hoả hoạn đầu tiên của mình.Ở Pháp công ty bảo hiểm hoả hoạn đầu tiên do hai

KIL
OBO
OKS
.CO
M

anh em Prien thành lập năm 1686 mang tên là Company I’Assurance Centre
I’Incendia.Công ty bảo hiểm hoả hoạn đầu tiên được thành lập ở Mỹ là một
công ty bảo hiểm tương hỗ do Benjamin Franklin và một số thành viên khác
cùng sáng lập năm 1752 lấy tên là The Philadelphia Contributionship chuyên
bảo hiểm cháy cho nhà cửa.

Ngày nay, xuất phát từ chính nhu cầu thực tế, nghiệp vụ bảo hiểm hoả
hoạn hầu hết đã được tiến hành ở mọi nước trên Thế giới và đã trở thành một
nghiệp vụ truyền thống với số phí hàng năm thu được là rất cao.Ví dụ như ở
Nhật, số phí bảo hiểm hoả hoạn thu được hàng năm lên tới hơn 10 tỷ USD,
chiếm 15,5% doanh thu của các nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ; còn phí bảo
hiểm hoả hoạn ở Mỹ hàng năm cũng chiếm khoảng gần 2% trong tổng số phí
bảo hiểm tài sản…Hiện nay, nghiệp vụ bảo hiểm hoả hoạn đang ngày càng phát
triển và trở thành một nghiệp vụ không thể thiếu đối với bất cứ một công ty bảo
hiểm phi nhân thọ nào.

Ở Việt Nam, ngay từ thời Pháp thuộc đã có một công ty bảo hiểm hoả
hoạn tại miền Nam được thành lập.Mặc dù Bảo Việt được thành lập từ năm

1964 nhưng do trong cơ chế bao cấp, Nhà nước đứng ra bù đắp mọi thiệt hại cho
các doanh nghiệp khi họ gặp rủi ro, nên bảo hiểm nói chung và bảo hiểm hảo
hoạn nói riêng không có điều kiện phát triển.Trước yêu cầu đòi hỏi các doanh
nghiệp phải tự chịu trách nhiệm về tài chính và thiệt hại kinh doanh khi nước ta
chuyển sang nền kinh tế thị trường, nghiệp vụ bảo hiểm hoả hoạn đã chính thưc
được triển khai theo quyết định số 06/TCQĐ ngày 17/1/1989. Sau một thời gian
thực hiện, để phù hợp với thực tế, Bộ Tài Chính đã ra quyết định số 142/TCQĐ
ban hành quy tắc và biểu phí mới.Ngày 12/4/1993, Bộ Tài Chính lại có quyết
định số 212/TCQĐ ban hành biểu phí bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt
với mức phí tối đa để thay cho biểu phí bảo hiểm hoả hoạn theo quyết định số
142/TCQĐ.
7



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Vỡ vy, ngay t nm 1990 ó cú 16 cụng ty bo him cỏc a phng tin
hnh trin khai nghip v bo him ho hon vi giỏ tr bo him lờn ti 6200 t
ng v tr thnh nghip v bo him cú giỏ tr bo him ban u ln nht. n

KIL
OBO
OKS
.CO
M

nm 1994 thỡ nghip v ny ó c tin hnh hu ht 53 tnh thnh trong c
nc vi tng giỏ tr tham gia bo him lờn ti 27000 t ng. c bit theo
thụng t s 82/TCCN ca B Ti Chớnh ngy 31/12/1991 hng dn vic thc
hin ch th 332/HBT v bo ton vn kinh doanh i vi cac doanh nghip

Nh nc ó quy nh bt buc: Cỏc doanh nghip cn phi mua bo him ti
sn to ngun bự p cho nhng thit hi ca cỏc cụng ty bo him Vit Nam
v phớ bo him s c tớnh vo giỏ thnh.Vn ny cũn c cp n rt
c th trong Ngh nh 59/CP. Nh vy vic trin khai loi hỡnh bo him ny s
cú nhiu li th.

Nm 1989, sau khi Bo Vit trin khai nghip v bo him ho hon thỡ
n nm 1994 1995 hng lot cỏc cụng ty khỏc ra i nh : Bo Minh, Pjico,
Bo Longcng ó trin khai nghip v bo him ny.Trong giai on t 1995
n nay, s gúp mt ca cỏc cụng ty bo him di cỏc hỡnh thc doanh nghip
Nh nc, liờn doanh, c phnó ỏnh du mt bc ngot mi v s phỏt
trin a dng ca th trng, lm cho th trng bo him ho hon Vit Nam
ngy cng thờm sụi ng.

Nhng nm u mi trin khai nghip v ny cỏc cụng ty bo him non
tr cũn gp nhiu khú khn v nghip v ny thc s cha phỏt trin lm. Nam
1991, s n bo him cp ra mi ch l 413 on. Nhng n nm 1994, s
n ny ó l 2000 n.V n nm 1998 , doanh thu trờn ton th trng ó bt
u tng t 11.719.000 USD lờn n 14.266.000 USD. Cuc khng hong ti
chớnh tin t nm 1997 ó lm doanh thu phớ bo him ho hon gim i ỏng k
trong nhng nm tip theo.Nhng dn nm 2000 doanh thu phớ bo him ó
phc hi v tip tc tng trng.Theo thng kờ, doanh thu phớ bo him t
c vt d kin ca cỏc doanh nghip l 1,7%.

Nm 2001 l mt nm y nhng thỏch thc v thun li i vi nghip
v bo him ho hon. S ra i ca lut kinh doanh bo him ó to hnh lang
8




THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
pháp lý thuận lợi cho hoạt động kinh doanh bảo hiểm nói chung. Nhưng bên
cạnh đó hàng loạt những khó khăn, vướng mắc tồn tại từ những năm trước đó và
đặc thù của nghiệp vụ đã làm tốc độ phát triển của nghiệp vụ này chậm hơn so

KIL
OBO
OKS
.CO
M

với các nghiệp vụ khác. Sự kiện ngày 11/9/2001 mà hậu quả để lại của nó cũng
làm nhiều cơng ty tái bảo hiểm bị phá sản và cũng làm giảm khă năng nhận
tái.Vì vậy, nói chung tình hình tổn thất năm 2001 có tăng nhẹ, tỷ lệ tổn thất ước
tính khoảng 31%, tăng 5% so với năm 2000.

Có thể nói năm 2002 là năm phát triển rực rỡ của bảo hiểm phi nhân thọ
với tốc độ tăng trưởng là 42%, cao nhất trong những năm gần đây, trong đó
nghiệp vụ bảo hiểm cháy đạt doanh thu khoảng 300 tỷ đồng, tăng 15% so với
năm 2001.

Năm 2003, sự ổn định của tình hình kinh tế chính trị đã đảm bảo cho sự
phát triển của mọi nghành trong nền kinh tế, đặc biệt là các thành phần kinh tế
liên quan đến bảo hiểm hoả hoạn đều đạt tỷ lệ tăng trưởng cao.Tổng phí bảo
hiểm cháy trong năm này cũng tăng nhẹ khoảng 17% so với năm ngối.Tuy
nhiên, tốc độ tăng trưởng này cũng còn chậm so với tốc độ tăng trưởng chung
của khu vực bảo hiểm phi nhân thọ.

Năm 2004 là năm có nhiều biến động lớn đối với nghành bảo hiểm Việt
Nam. Vụ tiêu cực Pjico đã làm tổn hại đến uy tín của tồn nghành bảo hiểm nói

chung. Bảo hiểm hoả hoạn trong năm này vần tăng tuy tốc độ có giảm , khoảng
7% so với năm 2003.

Năm 2005 cũng là một năm đầy khó khăn và thử thách đối với khu vực
bảo hiểm phi nhân thọ nói chung và bảo hiểm hoả hoạn nói riêng. Trước u cầu
để gia nhập tổ chức thương mại quốc tế WTO, Nhà nước đã chính thức mở cửa
cho các tổ chức có vốn đầu tư nước ngồi đầu tư vào lĩnh vực bảo hiểm phi nhân
thọ, với sự xuất hiện của một số cơng ty bảo hiểm nước ngồi như AAA…Tuy
nhiên, đây cũng là năm có đầu tư nước ngồi đạt mức cao nhất từ trước tới nay,
và đó chính là một thuận lợi lớn cho sụ phát triển của các loại hình bảo hiểm tài
sản kỹ thuật, trong đó có bảo hiểm hoả hoạn. Năm 2005, tốc độ phát triển của
bảo hiểm hoả hoạn đạt khoảng 12%.
9



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Nh vy, cú th núi bo him ho hon ó dn dn i vo tim thc ca
ngi Vit Nam, ỏp ng c yờu cu ũi hi tt yu ca khụng ch cỏc doanh
nghip núi riờng m ca ton xó hi núi chung.V ú cng l c s bo him

KIL
OBO
OKS
.CO
M

ho hon ngy cng cng c thờm v trớ vng chc ca mỡnh trong c cu chung
ca nghnh bo him Vit Nam.


2. Vai trũ ca bo him ho hon v cỏc ri ro c bit

Bo him l mt hot ng kinh t quan trng trờn c s xõy dng qu bo
him di hỡnh thc nht nh bi thng hoc tr tin bo him cho nhng
tn tht v con ngi v ti sn xy ra do tai nn, ri ro bt ng.Trong khi ú,
ho hon l loi ri ro cú th xy ra bt c ni õu, bt c thi im no v
thit hi do nú gõy ra thng rt ln v phc tp.Bo him ho hon chớnh l s
bo m cho nhng tn tht trc tip do chỏy gõy ra. Nu nhng tn tht do
chỏy gõy ra thuc phm vi bo him thỡ ngi c bo him s c nhn
c mt khon tin bi thng t cỏc nh bo him . Chớnh vỡ vy, hot ng
bo him núi chung v hot ng bo him ho hon núi riờng cú nhng tỏc
dng to ln th hin cỏc khớa cnh sau:

2.1. i vi cỏ nhõn v t chc tham gia bo him

Bo him ho hon l mt loi hỡnh bo him ti sn nhm ỏp dng i vi
cỏc xớ nghip, khỏch sn, nh mỏy, vn phũng, nh hng thuc mi thnh
phn kinh t .Giỏ tr bao rhim chỏy thng l rt ln, khi xy ra ri ro thỡ tn
tht khụng ch l mt n v nh m cú khi l i vi ton b ti sn ca doanh
nghip.Vỡ vy, vic cỏc n v ny tham gia bo him l tt yu v cú nh vy
mi m bo n nh kinh doanh ca cỏc doanh nghip ny .

Khi quy mụ sn xut ngy cng m rng nh hin nay thỡ giỏ tr ti sn
ca cỏc doanh nghip cng ngy cng tng lờn.Vỡ vy, khi cú ri ro xy ra, thit
hi s tht khụn lng v s nh hng lõu di khụng ch ti bn thõn doanh
nghip ú m cũn nh hng ti tt c cỏc doanh nghip khỏc cú liờn quan.Khi
ú, s ra i ca cỏc cụng ty bo him s khụng nhng giỳp cỏc doanh nghip
n nh tỡnh hỡnh sn xut kinh doanh m cũn giỳp cỏc ch th khỏc trong nn
kinh t n nh cuc sng. Thụng qua vic bi thng mt cỏch chớnh xỏc,
10




THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
nhanh chóng, kịp thời và thoả đáng, bảo hiểm đã giúp các doanh nghiệp nhanh
chóng khắc phục được hậu quả thiệt hại .Vì vậy có thể nói bảo hiểm là lá chắn
kinh tế để ổn định kinh doanh và bảo tồn vốn cho các doanh nghiệp khi xảy ra

KIL
OBO
OKS
.CO
M

các sự cố bảo hiểm. Mặt khác, quỹ bảo hiểm nhàn rỗi sẽ được các cơng ty bảo
hiểm đem đi đầu tư sinh lời vừa để bảo tồn và cũng vừa nhằm thu lợi nhuận, để
phát triển và tăng trưởng quỹ bảo hiểm.

Ở khơng ít quốc gia trên thế giới người ta coi hoả hoạn khơng khác gì giặc
ngoại xâm vì thiệt hại hoả hoạn gây ra là vơ cùng to lớn và khơng thể lường
trước được.Đặc biệt, hoả hoạn còn mang tính chất tích luỹ rủi ro, những thiệt hại
do cháy gây ra khơng chỉ để lại hậu quả trước mắt còn mà về lâu về dài.Do vậy,
nếu chỉ để một cá nhân hoặc một doanh nghiệp thực hiện khắc phục hậu quả
thiệt hại là khơng thể làm được.

Để đề phòng và hạn chế hậu quả do cháy gây ra, người ta sử dụng hai biện
pháp chính là phòng cháy chữa cháy và bảo hiểm.Bên cạnh các biện pháp phòng
cháy chữa cháy truyền thống thì việc tham gia bảo hiểm cũng được coi như là
một trong những biện pháp phòng cháy chữa cháy tốt nhất hiện nay.Trong điều
kiện kinh tế thị trường, việc chi trả bồi thường từ các cơng ty bảo hiểm có ỹ

nghĩa vơ cùng to lớn .Vì như trước đây,các doanh nghiệp chưa tham gia bảo
hiểm hoả hoạn, khi xảy ra sự cố, họ chỉ nhận được một khoản bù đắp, cứu trợ
tượng trưng rất nhỏ của Nhà nước và cũng chỉ áp dụng đối với các doanh nghiệp
Nhà nước.Còn trong q trình tư nhân hố đang ngày càng phát triển như hiện
nay, bất cứ doanh nghiệp nào cũng có thể tham gia bảo hiểm hoả hoạn và khi
xảy ra sự cố bảo hiểm thì họ cũng nhanh chóng nhận được các khoản bồi thường
lớn để có thể ổn định và tiếp tục sản xuất kinh doanh.Còn đối với các doanh
nghiệp Nhà nước, khi chuyển đổi cơ chế thị trường, họ sẽ khơng còn có nhiều sự
hỗ trợ của Nhà nước như trước đay nữa nên trong trường hợp xảy ra rủi ro, họ
khơng được quyền khi giảm vốn.Vì vậy, có thể nói bảo hiểm là lá chắn cuối
cùng để đảm bảo cho sự bảo tồn vốn của các doanh nghiệp khi sự cố bảo hiểm
xảy ra.

11



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Bo him l ch da tinh thn cho mi ngi, mi t chc giỳp h yờn
tõm trong cuc sng, trong hot ng sn xut kinh doanh.Bo him cng th
hin tớnh cng ng, tng tr, nhõn vn sõu sc.Vic tham gia bo him ho

KIL
OBO
OKS
.CO
M

hon cũn giỳp to tõm lý yờn tõm trong sn xut kinh doanh, giỳp cỏc nh thu
v cỏc nh u t mnh dn hn trong u t .Do ú, nú cng giỏn tip gúp phn

to thờm cụng n vic lm cho ngi lao ng. Nú cng ng thi gii to c
s lo lng bt n ca ngi dõn sng xunh quanh khu vc thng xuyờn cú ho
hon hoc cú nguy c xy ra ho hon cao .

Hn na, bo him ho hon cũn gúp phn phũng cỏc ri ro cú th xy
ra, gim bt ni lo cho mi cỏ nhõn, mi doanh nghip vỡ thụng qua vic tham
gia bo him ho hon, chớnh ngi tham gia s cú ý thc hn v vic t bo v
ti sn ca mỡnh cng nh ca c cng ng. Ngoi ra, cỏc cụng ty bo him khi
tin hnh kinh doanh nghip v bo him chỏy, h cng khụng mun ri ro tn
tht xy ra phi bi thng nờn h luụn tớch cc tỡm kim cỏc bin phỏp
phũng hn ch tn tht.Bng mt khon trớch theo mt t l nht nh r ngun
phớ thu c, cỏc cụng ty bo him s thc hin cỏc bin phỏp ú mt cỏch hiu
qu thụng qua cụng tỏc thng kờ tỡnh hỡnh tn tht hng nm, xỏc nh nguyờn
nhõn gõy chỏy, t vn cac khu vc cú nguy c cao xy ra ho hon, h tr cỏc
doanh nghip tham gia bo him cú c cỏc bin phỏp phũng hn ch mt
cỏch hu hiu nht.H cng cú th o to nhng chuyờn gia ỏnh giỏ ri
ro.Nhng chuyờn gia ny mt mt giỳp cỏc doanh nghip bit cỏch phũng
hn ch tn tht m cũn gi ý giỳp cỏc h ỏp dng cỏc trang thit b phũng chỏy
cha chỏy thớch hp vi iu kin hon cnh cu cụng ty. Bờn cnh ú, cụng ty
bo him cũn thng xuyờn kim tra ụn c, to c s vt cht v sn sng h
tr kinh phớ cỏc doanh nghip thc hin cỏc bin phỏp phũng chỏy cha chỏy
tt hn.

2.2. i vi Nh nc v nn kinh t

Cỏc doanh nghip bo him l cỏc trung gian ti chớnh ln nờn t ngun
qu tm ri huy ng c t s úng gúp ngi tham gia bo him h s s
dng mt cỏch ht sc linh hot v nng ng.Ngun vn tm thi nhn ri ú
12




THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
sẽ được các doanh nghiệp bảo hiểm đem vào kinh doanh như cho vay, mua trái
phiếu, kinh doanh bất động sản, tham gia thị trường chứng khốn , đầu tư vào
các dự án....các hoạt động kinh tế cũng nhờ đó mà sơi động, hiệu quả hơn, nền

KIL
OBO
OKS
.CO
M

kinh tế của một nước ln chắc chắn có một nguồn vốn đầu tư đáng kể .Như vậy
có thể nói doanh nghiệp bảo hiểm đã tạo ra một bàn tay vơ hình thúc đẩy nền
kinh tế phát triển.

Bên cạnh đó, bảo hiểm cháy còn có ý nghĩa quan trọng trong việc giữ gìn
trật tự an ninh, an tồn xã hội vì nó tránh được sự bất ổn, lo lắng cho chính
người được bảo hiểm và cả hệ thống tài chính, ngân hàng và các quỹ tài chính
trung gian khác.Bởi vì, khi các doanh nghiệp vay vốn để tiến hành sản xuất kinh
doanh, họ ln phải có tài sản thế chấp để chứng minh khả năng thanh khoản
đối với các ngân hàng.Và nếu doanh nghiệp đó tham gia bảo hiểm hoả hoạn thì
họ hồn tồn có thể đưa ra bản hợp đồng bảo hiểm đó như một bằng chứng đảm
bảo để vay vốn.Các ngân hàng cũng như các trung gian tài chính có thể n tâm
cho vay vốn là vì họ biết rằng nếu có rủi ro xảy ra với doanh nghiệp họ cho vay
vốn thì các doanh nghiệp đó sẽ nhận được bồi thường từ phía các cơng ty bảo
hiểm và do đó có khả năng trả được nợ hơn các doanh nghiệp khơng tham gia
bảo hiểm .


Như trước đây, khi xảy ra hoả hoạn là Nhà nước buộc phải gánh vác các
khoản chi khổng lồ đó.Nhưng khi các doanh nghiệp đã tham gia bảo hiểm hoả
hoạn thì Nhà nước đã có thể tiết kiệm được các khoản chi khắc phục hậu quả tổn
thất, tránh được những biến động chi tiêu ảnh hưởng tới ngân sách nhà nước.
Hơn nữa, bảo hiểm cháy cũng góp phần tăng thu ngoại tệ cho Nhà nước khi mà
hoạt động tái bảo hiểm được thực hiện tốt giữa các nhà bảo hiểm trong nước và
quốc tế. Thị trường bảo hiểm phát triển sẽ thu hút nhiều hơn sự tham gia bảo
hiểm của các nhà xuất nhập khẩu trong và ngồi nước cũng như sự chú ý của
các nhà đầu tư.

Đối với các nước đang phát triển như Việt Nam, việc thu hút đầu tư trực
tiếp nước ngồi đóng một vai trò hết sức to lớn.Trong khi đó, những chủ đầu tư
này đã quen với việc tham gia bảo hiểm cháy sẽ rất an tâm khi đầu tư vào Việt
13



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Nam nếu các cơng ty bảo hiểm trong nước cung cấp đầy đủ các dịch vụ để họ
tham gia bảo hiểm cháy đối với lĩnh vực mà họ kinh doanh. Như vậy, việc triển
khai bảo hiểm hoả hoạn chính là một kênh thu hút đầu tư hiệu quả, tạo điều kiện
nước ta.

KIL
OBO
OKS
.CO
M

thuận lợi và thúc đẩy q trình mở rộng phát triển quan hệ kinh tế đối ngoại của

Tóm lại, bảo hiểm cháy đã góp phần quan trọng trong việc ổn định và
phát triển kinh tế xã hội.Thơng qua việc giúp các doanh nghiệp thực hiện tốt các
biện pháp phòng cháy chữa cháy, đề phòng hạn chế tổn thất, từ đó giúp doanh
nghiệp có thể n tâm đầu tư, mở rộng sản xuất. Đồng thời cũng giúp người dân
xung quanh tránh được sự lo lắng, hoang mang để ổn định cuộc sống, tạo một
nếp sống văn minh và an tồn. Nguồn phí thu được sẽ được đầu tư trở lại nền
kinh tế, làm phong phú thêm các hoạt động kinh tế và tạo thêm cơng ăn việc làm
cho người lao động trong xã hội.

Bảo hiểm hoả hoạn là loại hình bảo hiểm tài sản nhằm áp dụng đối với
các nhà máy, xí nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong xã hội.Khi tiến hành
triển khai bảo hiểm hoả hoạn, mặc dù các nước trên thế giới có khác nhau về
tình hình kinh tế chính trị, xã hội, văn hố nhưng đều phải tính đến các đặc điểm
chung sau :

Giá trị được bảo hiểm thường rất lớn như các cơng trình kiến trúc, các
máy móc thiết bị, nhà xưởng, văn phòng, phương tiện vận tải, hàng hố, vật tư
trong kho, bể xăng…Đây là những tài sản rất có giá trị, có khi lên tới hàng chục,
hàng trăm tỷ đồng.Trong khi đó thì mặc dù đã hết sức cảnh giác đề phòng hạn
chế tổn thất và có những biện pháp phòng cháy chữa cháy hiện đại, tiên tiến thì
rủi ro hoả hoạn vẫn rất dễ xảy ra, khơng thể lường trước được.Thêm vào đó,
thiệt hại do hoả hoạn là rất lớn, khơng chỉ là một đơn vị nhỏ mà có khi là tồn
bộ tài sản của doanh nghiệp hay tổ chức.

Đối tượng và phạm vi bảo hiểm trong nghiệp vụ bảo hiểm hoả hoạn là khá
rộng. Đối tượng bảo hiểm hầu hết là tài sản thuộc quyền sở hữu và quản lý hợp
pháp của các đơn vị sản xuất kinh doanh, dịch vụ, các tổ chức và các cá nhân
thuộc mọi thành phần kinh tế trong xã hội. Phạm vi bảo hiểm cũng rất phong
14




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
phỳ, bao gm cỏc ri ro chớnh nh chỏy, n, sột..m nhng ri ro ú rt d xy
ra trong cuc sng hng ngy.
Nghip v bo him cú tớnh k thut trong hot ng rt phc tp, th

KIL
OBO
OKS
.CO
M

hin mi khõu ca nghip v nh :cỏch xỏc nh phõn chia ri ro, cỏch tớnh
phớ, giỏm nh, bi thng

Cú rt nhiu yu t lm nh hng n biu phớ vỡ i tng ca bo
him ho hon l rt a dng v chng loi v mc ri ro.Trờn thc t, mt
s yu t c bn nh hng n biu phớ nh :vt liu xõy dng, cỏch phõn chia
n v ri ro, phũng chỏy cha chỏy, bao bỡ úng gúi, chng loi hng húaCỏc
yu t ny trc tip hay giỏn tip nh hng n vic gia tng hoc gim thiu
mc ri ro chỏy.Trong trng hp ri ro chỏy c gim cng nhiu thỡ
ngi c bo him cng c gim phớ, nh bo him gim kh nng phi bi
thng, hot ng kinh t cng nh ú m khụng b ngng tr.
II. NHNG NI DUNG C BN CA NGHIP V BO HIM HO
HON V CC RI RO C BIT
1. Mt s khỏi nim liờn quan
1.1. Chỏy

Lụmụnụxụp l ngi u tiờn ó chng minh bn cht ca quỏ trỡnh chỏy

l s hoỏ hp gia cỏc cht chỏy vi khụng khớ. n nm 1773, nh hoỏ hc
ngi Phỏp Lavoadie ó khng nh rừ hn chỏy l mt phn ng ừy hoỏ, l s
hoỏ hp gia cht chỏy vi oxy ca khụng khớ.

Theo nghiờn cu ca cỏc nh khoa hc trờn th gii hin nay thỡ bn cht
ca chỏy l phn ng hoỏ hc cú to nhit v phỏt ra ỏnh sỏng. Nh vy, cú 3
du hiu nhn bit ra chỏy l : cú phn ng hoỏ hc, cú to nhit v phỏt ra
ỏnh sỏng.
1.2. Ho hon

Trong n bo him chỏy tiờu chun khụng nh ngha rừ ho hon l
nh th no vỡ ngi ta u hiu nú theo ngha thụng dng. Theo ngha thụng
dng, s c hiu l ho hon khi bao gm y c 3 yu t sau:
- Phi thc s phỏt ra la
15



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
- Lửa đó khơng phải là lửa chun dùng
- Lửa đó phải là bất ngờ hay ngẫu nhiên phát ra chứ khơng phải
là cố ý, có chủ định của người được bảo hiểm. Tuy nhiên, hoả

KIL
OBO
OKS
.CO
M

hoạn do sự bất cẩn của người được bảo hiểm vẫn thuộc phạm

vi trách nhiệm bồi thường.
1.3. Nổ

Có hai loại nổ chính sau:
* Nổ lý học:

Nổ lý học là nổ do áp suất trong một thể tích tăng lên qua cao, vỏ thể tích
khơng chịu nổi áp lực nên bị nổ. Các nhà khoa học coi hiện tượng nổ này là một
việc san bằng bất thình lình sự khác nhau về áp lực giữa hai khối khí hơi.
* Nổ hố học:

Nổ hố học là hiện tượng nổ do cháy q nhanh gây ra.Nổ hố học có đầy
đủ 3 yếu tố của hiện tượng cháy là :có phản ứng hố học, có toả nhiệt và phát ra
ánh sáng.Vậy, thực chất nổ hố học là hiện tượng cháy với tốc độ nhanh , toả ra
nhiều sức nóng và sinh ra nhiều hơi.

Nổ hố học thường gây thiệt hại có tính cơ học cho mơi trường xung quanh
như phá huỷ hay lan sang rất mạnh.
1.4. Đơn vị rủi ro

Đơn vị rủi ro là nhóm tài sản tách biệt khỏi nhóm tài sản khác với
khoảng cách khơng cho phép lửa cháy lan từ nhóm này sang nhóm khác.
Đơn vị rủi ro còn có thể là một hay một nhóm ngơi nhà. Các ngơi nhà
được coi là tách rời nhau về mặt khơng gian thì khoảng trống phân cách giữa hai
ngơi nhà ít nhất bằng chiều cao của ngơi nhà cao hơn.Theo quy định chung hiện
nay thì khoảng cách gần nhất là khơng dưới 12m.

Khoảng trống tối thiểu theo quy định chung là :

- Giữa các kho bãi ngồi trời có chứa ngun vật liệu dễ cháy là 20m

- Giữa các khối nhà trong đó có chứa các vật liệu dễ cháy với các ngơi
nhà khác là 15m
- Giữa các đối tượng khác là 10m.
16



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Tường ngăn cách đơn vị rủi ro được hiểu là cấu trúc xây dựng để phân
chia ngơi nhà thành từng đơn vị rủi ro, do đó loại tường này phải có kỹ thuật
2,5 giờ..

KIL
OBO
OKS
.CO
M

chống cháy cao hơn tường chống cháy, ví dụ như giới hạn chịu lửa khơng dưới

1.5. Tổn thất tồn bộ

Trong bảo hiểm hoả hoạn có hai loại tổn thất tồn bộ là tổn thất tồn bộ
thực tế và tổn thất tồn bộ ước tính.

Tổn thất tồn bộ thực tế là tài sản được bảo hiểm bị phá huỷ hay hư
hỏng hồn tồn hoặc số lượng còn ngun nhưng giá trị khơng còn.
Tổn thất tồn bộ ước tính là tài sản được bảo hiểm bị phá huỷ hay hư
hỏng đến mức nếu sửa chữa phục hồi thì chi phí sửa chữa phục hồi đó cón lớn
hơn hay bằng số tiền bảo hiểm .

2. Đối tượng bảo hiểm

Đối tượng của bảo hiểm hoả hoạn là tất cả tài sản thuộc quyền sở hữu và
quản lý hợp pháp của các đơn vị sản xuất kinh doanh, dịch vụ, các tổ chức và cá
nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong xã hội.Đối tượng của bảo hiểm hoả
hoạn là rất phong phú, có thể được chia thành như sau :

- Cơng trình xây dựng, vật kiến trúc đã đưa vào sử dụng.
- Máy móc trang thiết bị, phương tiện lao động

- Ngun vật liệu, thành phẩm, bán thành phẩm
- Vật tư, hàng hố trong kho

- Các loại tài sản khác như :kho, chợ, của hàng, văn phòng, khách sạn
Việc phân chia đối tượng bảo hiểm như trên khơng những giúp cho các
cơng ty bảo hiểm đánh giá và quản lý rủi ro chính xác hơn mà còn giúp cho việc
tính phí bảo hiểm đơn giản và hợp lý hơn. Đồng thời, nó cũng giúp cho người
tham gia bảo hiểm dễ dàng hơn trong việc xây dựng các phương án phòng cháy
chữa cháy.

Thiệt hại do cháy khơng chỉ là các tổn thất vật chất trực tiếp mà nó còn có
cả những tổn thất gián tiếp phi vật chất như các tổn thất gây ra cho người thứ ba
thuộc về trách nhiệm dân sự của người được bảo hiểm.Tổn thất đó có thể là thiệt
17



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
hại về kinh doanh, thiệt hại cho người xung quanh…Do đó, trên thực tế, công ty
bảo hiểm còn có thể nhận bảo hiểm thêm : trách nhiệm dân sự, thiệt hại kinh

doanh…với điều kiện là các thiệt hại này là do hậu quả của cháy.

KIL
OBO
OKS
.CO
M

3. Phạm vi bảo hiểm

Phạm vi bảo hiểm là giới hạn các rủi ro được bảo hiểm và giới hạn trách
nhiệm của công ty bảo hiểm.Khi xảy ra rủi ro cháy, người được bảo hiểm sẽ
được bồi thường những thiệt hại và các chi phí khác có liên quan sau:
- Những thiệt hại do những rủi ro được bảo hiểm ghi trong giấy chứng
nhận bảo hiểm hoặc danh mục kèm theo giấy chúng nhận bảo hiểm nếu người
được bảo hiểm đã nộp phí và những thiệt hại đó xảy ra trước 16h ngày cuối cùng
của thời hạn bảo hiểm ghi trong giấy chứng nhận bảo hiểm, gây ra cho tài sản.
- Những chi phí cần thiết để hạn chế tổn thất tài sản được bảo hiểm trong
và sau khi cháy như: chi phí chữa cháy, chi phí bảo quản trong và sau khi cháy.
- Những chi phí dọn dẹp hiện trường sau khi cháy.

Khi rủi ro cháy xảy ra, muốn xác định các tổn thất đó là thuộc phạm vi
bảo hiểm hay không để từ đó có phương án đền bù chính xác và thoả đáng, cac
nhà bảo hiểm phải xác định rõ các rủi ro bảo hiểm và các rủi ro không được bảo
hiểm.

3.1. Rủi ro được bảo hiểm

Trong bảo hiểm hảo hoạn thì các rủi ro được bảo hiểm bao gồm :
* Rủi ro chính : “cháy” – Rủi ro A. Thực chất rủi ro này bao gồm : cháy, sét

và nổ.

+ Cháy sẽ được bảo hiểm trong trường hợp hội tụ đầy đủ 3 yếu tố sau:
- Phải thực sự có phát ra lửa.

- Lửa đó không phải lửa chuyên dùng

- Lửa đó phải là ngẫu nhiên hay bất ngờ phát ra

Khi đã có đầy đủ các yếu tố trên và có những thiệt hại về vật chất thì
thiệt hại đó sẽ được bồi thường, dù đó là do cháy hay do nhiệt hay khói gây ra.
+Sét: là tác động trực tiếp của tia chớp vào tài sản được bảo hiểm.Người
được bảo hiểm chỉ được bồi thường khi tài sản bị phá huỷ trực tiếp do sét hoặc
18



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
do sét đánh gây cháy.Nếu sét đánh mà không gây cháy hay không phá huỷ trực
tiếp tài sản thì không thuọc phạm vi trách nhiệm bồi thường .Ví dụ như sét đánh
phá huỷ trực tiếp các thiết bị điện tử thì các thiết bị này vẫn được bồi thường

KIL
OBO
OKS
.CO
M

nhưng nếu sét đánh vào một trạm biến thế điện và làm cho dòng điện tăng đột
ngột , dẫn đến thiệt hại cho các thiết bị điện tử này thì công ty bảo hiểm không

phải bồi thường trong trường hợp này.

+ Nổ: là hiện tượng cháy cực nhanh, tạo ra một áp lực lớn kèm theo
một tiếng động mạnh, phát sinh bởi một sự giãn nở nhanh và mạnh của các chất
rắn, chất lỏng, chất khí.Nổ trong bảo hiểm hoả hoạn bao gồm:
- Nổ nồi hơi phục vụ sinh hoạt

- Hơi đốt phục vụ sinh hoạt, thắp sáng hoặc sưởi ấm trong một ngôi
nhà không phải nhà xưởng hay làm các công việc sử dụng hơi đốt.
- Các trường hợp nổ gây cháy được bảo hiểm, chỉ còn lại những thiệt
hại tổn thất do nổ mà không gây cháy

- Tổn thất do nổ mà không gây cháy thì không được bồi thường, trừ
những trường hợp nổ nồi hơi phục vụ sinh hoạt.

- Tổn thất do nổ có nguồn gốc từ cháy thì thiệt hại ban đầu do cháy
gây ra thì được bồi thường nhưng tổn thát do hậu quả của nổ thì không được bồi
thường.

*Các rủi ro phụ:

Các rủi ro phụ này chỉ có thể được bảo hiểm khi đi kèm các rủi ro chính,
và việc có tham gia hay các bảo hiểm các rủi ro này hay không tuỳ thuộc vào
quyết định của người tham gia bảo hiểm.Các rủi ro phụ bao gồm:
+ Máy bay và các phương tiện hàng không khác hay các thiết bị trên
các phương tiện đó rơi vào làm cho tài sản được bảo hiểm bị thiệt hại. Các thiệt
hại loại này đều được bồi thường dù không có xảy ra hoả hoạn.
+ Nổi loạn, bạo động dân sự, đình công, bể xưởng …
+ Lửa ngầm dưới đất: mọi thiệt hại do lửa ngầm dưới đất gây ra đều
được bồi thường dù có xảy ra cháy hay không.


19



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
+ Động đất: mọi tổn thất do động đất gây ra đều được phía cơng ty
bảo hiểm bồi thường dù động đất khơng gây ra cháy.
+ Giơng bão: Dù giơng bão khơng gây ra cháy nhưng những thiệt hại

KIL
OBO
OKS
.CO
M

do giơng bão gây ra đều được bồi thường.

+ Vỡ tràn nước từ các bể chứa: nhưng loại trừ tài sản bị phá huỷ do
nước chảy, rò rỉ từ hệ thống thiết bị phòng cháy chữa cháy tự động.
3.2. Rủi ro loại trừ

Trên thực tế có những rủi ro mà nhà bảo hiểm khơng thể nhận bảo hiểm
được.Những điểm loại trừ trong bảo hiểm hoả hoạn được áp dụng như sau:
+ Những thiệt hại tổn thất do hành động cố ý hay đồng lỗ của người
được bảo hiểm gây nên.

+ Những tổn thất do:nổi loạn, đình cơng trừ khi những rủi ro này đã được
bảo hiểm kèm theo các rủi ro chính, có thoả thuận trong giấy chứng nhận bảo
hiểm.


+ Những tổn thất có liên quan đến phóng xạ, hay nhiễm phóng xạ
+ Những tổn thất về hàng hố nhận uỷ thác, tiền bạc, chứng khốn, bản
thảo, sổ sách kinh doanh, bản vẽ, tài liệu thiết kế… trừ khi đã có thoả thuận là
trả thêm phí bảo hiểm cho những tổn thất trong trường hợp này.
+ Tài sản bị cướp hay mất cắp nhưng nếu chứng minh được là bị mất cắp
thì vẫn được bồi thường.

+ Những thiệt hại gây ra cho bên thứ ba

+ Những thiệt hại tổn thất mang tính chất hậu quả dưới bất kỳ hình thức
nào do phải ngừng kinh doanh, ơ nhiễm mơi trường…trừ thiệt hại về tiền th
nhà được xác nhận trong giấy bảo hiểm là được bảo hiểm.

+ Chất nổ khơng bao gồm ngun nhiên liệu xăng dầu, người, dộng thực
vật sống.

+ Những tài sản mà vào thời điểm xảy ra tổn thất được bảo hiểm theo đơn
bảo hiểm hàng hải, trừ phần thiệt hại vượt q só tiền bồi thường theo đơn bảo
hiểm hàng hải.

20



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
+ Những thiệt hại tổn thất trong mức miễn thường.Thơng thường, trong
áp dụng mưc miễn thường cso khấu trừ tối thiểu là 2% số tiền bảo hiểm trên một
2000 USD/vụ.


KIL
OBO
OKS
.CO
M

đơn vị rủi ro/vụ tổn thất nhưng tối thiểu khơng dưới 100 USD/vụ và tối đa là
4. Giá trị bảo hiểm và số tiền bảo hiểm
4.1. Giá trị bảo hiểm

Giá trị bảo hiểm (GTBH) được hiểu là giá trị của tài sản được abỏ
hiểm.Giá trị này có thể là giá trị thực tế hoặc giá trị mua mới.

Tài sản trong bảo hiểm hoả hoạn thường có giá trị rất lớn như cơng trình,
kho tàng, bến bãi…Vì có nhiều loại tài sản khác nhau như vậy nên việc xác định
GTBH và số tiền bảo hiểm trong bảo hiểm tài sản đơi khi rất phức tạp và khó
khăn. Để có thể xác định GTBH một cách chính xác , người ta phân chia tài sản
ra thành 2 loại:

- Những tài sản mang tính kiên cố và tương đối tĩnh (nhà xưởng, văn
phòng, nhà ở , máy móc thiét bị…) , căn cứ vào 3 chỉ tiêu sau:
+ Giá trị ban đầu hồn tồn- khấu hao nếu có
+ Chi phí thực tế cộng dồn

+ Thoả thuận về chi phí và giá trị giữa các bên tham gia.
- Những hàng hố thường xun ln chuyển, khi xác định GTBH người
ta chia thành 2 loại:

+ Bảo hiểm theo giá trị trung bình: Vì hàng hố trong các kho bãi, cửa
hàng ln ln chuyển nên khơng thể xác định được giá trị của số hàng hố đó

trong một thời điểm nhất định nên trong trường hợp này thì người được bảo
hiểm sẽ ước tính và thơng báo cho nhà bảo hiểm giá trị của số hàng hố trung
bình có trong kho, bãi…trong thời hạn bảo hiểm.Và giá trị trung bình này được
coi là số tiền bảo hiểm.Giá trị trung bình này cũng được làm cơ sở để tính phí
bảo hiểm và cơng ty bảo hiểm cũng bồi thường tổn thất thực tế nhưng khơng
vượt q giá trị trung bình đã khai báo.

+ Bảo hiểm theo giá trị tối đa: cơng ty bảo hiểm trong trường hợp này sẽ
nhận bảo hiểm cho tài sản với mức giá trị tối đa tại thời diểm mà chủ sở hữu tài
21



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
sản có giá trị tối đa so với các thời điểm trong nước.Vì trong trường hợp này thì
giá trị tài sản có thể tăng đột biến nên nhà bảo hiểm và người được bảo hiểm có
thể gặp nhau để thoả thuận thêm về số tiền bảo hiểm.

KIL
OBO
OKS
.CO
M

Trong trường hợp này thì người được bảo hiểm cũng ước tính và thơng
báo cho cơng ty bảo hiểm giá trị của hàng hố tối đa có thể đạt được vào một
thời điểm nào đó trong thời hạn bảo hiểm.Phí bảo hiểm được tính trên cơ sở giá
trị tối đa này nhưng khơng được thu hết ngay tồn bộ phí mà chỉ được thu 75%.
Đến cuối năm bảo hiểm, người được bảo hiểm sẽ phải quyết tốn nốt số tiền phí
bảo hiểm còn lại dựa trên giá trị hàng hố thực tế hàng tháng hay hàng q.Khi

có thiệt hại tổn thất thì cơng ty bảo hiểm sẽ bồi thường thiệt hại thiệt hại thực tế
nhưng khơng vượt q giá trị tối đa đã khai báo trước đó.

Nếu thiệt hại xảy ra trong thời hạn bảo hiểm và đã được bồi thường vượt
qua giá trị tối đa bình qn thì lúc này việc tính phí bảo hiểm sẽ khơng dựa vào
giá trị tối đa nữa mà sẽ dựa vào số tiền bồi thường đã trả (nghĩa là coi số tiền bồi
thường chính là số tiền bảo hiểm). Nên trong mọi trương hợp thì số tiền bồi
thường vẫn khơng được vượt qúa số tiền bảo hiểm.Và nếu người được bảo hiểm
bồi thường nhiều lần thì tổng số tiền bồi thường cũng khơng được vượt q số
tiền bảo hiểm.

Tuy nhiên, để khơng phải điều chỉnh lại cuối thời hạn bảo hiểm, số tiền
bảo hiểm, phí bảo hiểm và tiện cho cơng tác tái bảo hiểm thì các nhà bảo hiểm
và người được bảo hiểm nên chọn bảo hiểm theo giá trị trung bình.
4.2. Số tiền bảo hiểm

Số tiền bảo hiểm là giới hạn bồi thường tối đa của người bảo hiểm trong
trường hợp tài sản được bảo hiểm bị tổn thất tồn bộ.Ngưòi được bảo hiểm cũng
có thể tham gia bảo hiểm tài sản của mình với số tiền lớn hơn giá trị bảo hiểm
nhưng khơng vượt q 110% giá trị bảo hiểm. Cũng như nói ở trên, số tiền bảo
hiểm chính là căn cứ để tính phí bảo hiểm và cơ sở để xác định số tiền bảo hiểm
chính là giá trị bảo hiểm.

Trong bảo hiểm hoả hoạn thì các nhà bảo hiểm khơng chấp nhận bảo
hiểm theo kiểu chọn điểm.Nghĩa là khơng nhận bảo hiểm cho bộ phận tài sản,
22



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN

những công đoạn sản xuất có nhiều rủi ro nhất vì khả năng phải bồi thường cho
người được bảo hiểm là rất cao và rất dễ xảy ra trục lợi bảo hiểm. Tuy nhiên,
công ty bảo hiểm cũng có thể chấp nhận bảo hiểm tới 50% giá trị tài sản.

KIL
OBO
OKS
.CO
M

5. Phí bảo hiểm và phương pháp xác định phí bảo hiểm
5.1. Phí bảo hiểm

Phí bảo hiểm là giá cả của dịch vụ bảo hiểm.Việc tính mức phí bảo hiểm
có ý nghĩa sống còn đối với tất cả các nhà bảo hiểm vì mức giá này vừa phải phù
hợp với yêu cầu của khách hàng vừa phải đảm bảo hoạt động kinh doanh của
nhà bảo hiểm. Phí bảo hiểm thường nộp ngay một lần sau khi ký kết hợp đồng
nhưng để giảm bớt gánh nặng cho người tham gia bảo hiểm trong trường hợp
phí bảo hiểm quá lớn thì hai bên có thể thoả thuận nộp làm nhiều kỳ (tối đa là 4
kỳ) và phí trả cho kỳ nào thì chỉ có hiệu lực với kỳ đó.

Phí bảo hiểm hoả hoạn cũng giống như hầu hết phí bảo hiểm các nghiệp
vụ khác là bao gồm phí thuần và phụ phí.

Phí bảo hiểm = Phí thuần + phụ phí

Trong đó, phí thuần chính là loại phí hình thành nên quỹ bồi thường và
mức phí này được tính dựa trên xác xuất rủi ro.

Phụ phí trong bảo hiểm cháy bao gồm những khoản chi sau: chi quản lý,

chi hoa hồng, chi đề phòng hạn chế tổn thất, các loại thuế và các khoản chi
khác….Phần phụ phí chiếm khoảng 30% tổng mức phí thu.

Phí bảo hiểm hoả hoạn cũng được xác định dựa trên tỷ lệ phí và giá trị
bảo hiểm. Công thức tính phí bảo hiểm như sau:
P=Sb *R

Với Sb : STBH

R: tỉ lệ phí bảo hiểm
P : phí bảo hiểm

Tỷ lệ phí bảo hiểm hoả hoạn thường được chia làm 2 bộ phận: tỷ lệ phí
thuần và tỷ lệ phụ phí.

R = R1 + R2

Với R1 : Tỷ lệ phí thuần
R2: Tỷ lệ phụ phí
23



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Cú rt nhiu yu t nh hng n biu phớ vỡ i tng ca bo him
ho hon l rt khỏc nhau v giỏ tr v mc ri ro.Do vy m khụng th ỏp
dng mt biu phớ c nh cho tt c mi loi ti sn c. Thụng thng thỡ cỏc

KIL
OBO

OKS
.CO
M

cụng ty bo him s ỏp dng cỏc t l phớ khỏc nhau cho cỏc ngnh sn xut
kinh doanh khỏc nhau v sau ú s iu chnh theo cỏc yu t lm tng gim
phớ.Trờn thc t cú mt s yu t c bn sau cú th nh hng túi t l phớ nh
:Vt liu xõy dng, nh hng ca cỏc tng nh, cụng tỏc phũng chỏy cha
chỏy, cỏch phõn chia n v ri ro, bao bỡ úng gúi, chng loi hng húa, cỏch
thc sp t.

5.2. Phng phỏp xỏc nh t l phớ bo him
5.2.1. Theo phõn loi

õy l cỏch kt hp cỏc n v cú th so sỏnh vi nhau cựng mt loi, sau
ú tớnh t l mi loi phn ỏnh s tn tht v cac chi phớ khỏc ca loi ú.
Phng phỏp ny phự hp vi cỏc ti sn tng i ng u nhau nh : nh ,
nh thKhi xỏc nh t l phớ theo cỏch phõn loi ny cn xem xột cỏc yu t
nh hng n t l phớ sau:

- Vt liu xõy bng gỡ.

- Kh nng phũng chỏy cha chỏy

- Ngi s dng (ch nh hay cho thuờ)

- Vt b trớ xunh quanh, bờn ngoi ( nhng cụng trỡnh c bit d chỏy
gn la lan nhanh ti ti sn c bo him).
5.2.2. Theo danh mc


Bao gm cỏc bc:

Bc 1: R xột li danh mc ti sn tham gia bo him ho hon ri
phõn loi tng loi ti sn theo danh mc khỏc nhau do mi loi ti sn thỡ cú
kh nng chỏy n l khỏc nhau.

Bc 2: Cn c vo ngnh ngh sn xut kinh doanh chn mt t l
phớ thớch hp trong bng t l phớ cú sn.

Bc 3:iu chnh t l phớ ó chn theo cỏc yu t tng gim.Vic
iu chnh ny phi cn c vo:
24



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
(1) Khả năng chịu lửa của cơng trình.
Thơng thường các cơng ty bảo hiểm thường quy định:
- Loại D (Discount Class): vật liệu nặng, khó bất lửa và có khả năng chịu lửa

KIL
OBO
OKS
.CO
M

tốt như bê tơng, cốt thép, đá…Loại này có thể giảm tối đa là 10% phí bảo hiểm
trong biểu phí nếu kết cấu xây dựng phải đảm bảo được các điều kiện sau:
+ Các bộ phận chịu lực: như trụ cột, dầm, xà, tường bao, tường
trong…chịu lực làm bằng vật liệu khơng cháy , mái cứng làm bằng vật liệu khố

cháy hoặc khơng cháy và có khả năng chịu lửa tối thiểu là 30 phút.
+ Các bộ phận khơng chịu lực: như dầm, tường bao khơng chịu lực là
loại khó cháy hay khơng cháy.

- Loại N (Neutral Class): hay còn gọi là vật liệu trung gian, loại vật liệu gồm
nhiều chất hố học trộn với vật liệu thiên nhiên, khả năng chịu lửa khơng tốt
bằng vật liệu loại D .Tuy nhiên các bộ phận chịu lực của các cơng trình thuộc
loại này cũng phải làm bằng các vật liệu khơng cháy.Cơng trình loại này vẫn giữ
ngun tỷ lệ phí.

- Loại L (Loading Class): loại vật liệu dễ bắt lửa, khơng có sức chịu lửa và
loại cơng trình này thơng thường phải tăng tối đa 10% phí bảo hiểm trong biểu
phí.

(2) Quy trình sản xuất và các thiết bị phòng cháy chữa cháy
* Các yếu tố làm tăng mức độ rủi ro:

- Các cơng trình có thiết bị phụ trợ có thể làm tăng khả năng xảy ra tổn
thất như dây chuyền sơn, sấy, chiết xuất, chế biến gỗ hoặc chất dẻo…
- Các cơng trình có các điều kiện đặc biệt khơng thuận lợi đối với rủi ro
được bảo hiểm như: có nguồn nhiệt khơng được tách biệt hồn tồn; có nguồn
sưởi ấm bằng tia hồng ngoại hay dầu; có dây chuyền sản xuất tự động nhưng
lại khơng được trang bị những thiết bị chữa cháy đúng quy định tiêu chuẩn;
thiếu hoặc khơng có những biển báo và các thiết bị phòng cháy chữa cháy; việc
thiết kế khơng đảm bảo đạt u cầu.

- Có khả năng xảy ra rủi ro phá hoại.

25



×