Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Nghiệp vụ bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt tại công ty bảo hiểm Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (377.87 KB, 71 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
MỤC LỤC
MỤC LỤC........................................................................................................1
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................3
CHƯƠNG I......................................................................................................4
LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM HOẢ HOẠN VÀ CÁC
RỦI RO ĐẶC BIỆT........................................................................................4
I.Sự cần thiết và tác dụng của bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt...............4
1. Sự cần thiết của bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt.........................4
2.Tác dụng của bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt....................................8
II. Nội dung của bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt ...................................11
1. Một số khái niệm. ..........................................................................................11
2. Nội dung cơ bản của bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt ...................13
2.1. Đối tượng, phạm vi bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt................13
2.1.1. Đối tượng bảo hiểm........................................................................13
2.1.2. Phạm vi bảo hiểm...........................................................................14
2.2 Giá trị bảo hiểm và số tiền bảo hiểm.......................................................20
2.2.1. Giá trị bảo hiểm................................................................................20
2.2.2. Số tiền bảo hiểm.............................................................................20
2.3. Phí bảo hiểm............................................................................................22
3. Đặc điểm của bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt...............................25
4. Hợp đồng bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt.......................................27
III. Quy trình triển khai nghiệp vụ.........................................................................29
1. Khai thác.........................................................................................................29
2.Đề phòng và hạn chế tổn thất...........................................................................29
3. Giám định và bồi thường................................................................................30
CHƯƠNG II..................................................................................................31
TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM HOẢ HOẠN.....31
VÀ CÁC RỦI RO ĐẶC BIỆT TẠI CÔNG TY BẢO HIỂM....................31
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN...............................................31
I. Khái quát chung về công ty................................................................................31


1. Quá trình hình thành và phát triển..................................................................31
3. Cơ cấu tổ chức................................................................................................35
3. Danh mục sản phẩm bảo hiểm........................................................................37
4. Kết quả kinh doanh bảo hiểm .........................................................39
4.1. Kết quả chung.........................................................................................39
4.2.Một số kết quả cụ thể:...............................................................................41
4.3.Đánh giá chung.........................................................................................43
I. Thực trạng triển khai nghiệp vụ bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt........45
Chuyên đề tốt nghiệp
1. Những thuận lợi, khó khăn.............................................................................45
1.1.Thuận lợi...................................................................................................45
1.2.Khó khăn...................................................................................................46
2. Công tác khai thác bảo hiểm...........................................................................49
2.1. Quy trình khai thác bảo hiểm...................................................................49
2.1.1.Tiếp cận khách hàng.........................................................................49
2.1.2 Đánh giá các yếu tố liên quan đến việc xác định phí.......................51
2.1.3. Chào phí bảo hiểm và hoàn thiện hồ sơ .........................................55
2.1.4 Hồ sơ hợp đồng bảo hiểm hoả hoạn.................................................56
2.2.Kết quả khai thác nghiệp vụ bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt 57
2.2.1.Doanh thu, số tiền bảo hiểm, số lượng hợp đồng phát hành.............57
Bảng 5: Quy mô khai thác bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro .........................58
2.2.2.Chi phí khai thác................................................................................59
2.2.3.Công tác đề phòng hạn chế tổn thất...................................................60
2.2.4.Công tác giám định bồi thường.........................................................61
2.2.5. Kết quả và hiệu quả kinh doanh........................................................61
CHƯƠNG III:...............................................................................................63
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI VIỆC TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ.....63
BẢO HIỂM HOẢ HOẠN VÀ CÁC RỦI RO ĐẶC BIỆT.........................63
I. Định hướng phát triển.........................................................................................63
II. Kiến nghị...........................................................................................................64

1.Nâng cao chất lượng công tác khai thác..........................................................64
2. Đẩy mạnh công tác đề phòng hạn chế rủi ro và tổn thất.................................66
3.Giảm thiểu chi phí của nghiệp vụ....................................................................67
4.Thực hiện việc giữ khách hàng cũ và tìm kiếm khách hàng mới.....................67
5.Mở rộng mạng lưới đại lý, cộng tác viên.........................................................68
6. Tuyên truyền, quảng bá về công ty, về nghiệp vụ..........................................69
KẾT LUẬN....................................................................................................70
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................71
7. Bản tin số 4 năm 2005, Bản tin số 4 năm 2006 của Hiệp hội Bảo hiểm
Việt Nam........................................................................................................71
Phạm Thị Lan Anh Lớp: Bảo hiểm 45B
2
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong cuộc sống và hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày, con người
mặc dù đã luôn đề phòng và ngăn ngừa nhưng vẫn có nguy cơ gặp phải rủi ro
bất ngờ, gây ra sự bất ổn định trong cuộc sống cũng như kinh doanh.Ngoài
các rủi ro thiên nhiên còn các rủi ro xảy ra do sự tiến bộ của khoa học kỹ
thuật. Khoa học kỹ thuật và nền kinh tế càng phát triển thì hậu quả của rủi ro
kỹ thuật càng nặng nề và khó lường trước được, trong đó có rủi ro hoả hoạn.
Nguyên nhân gây ra hoả hoạn hết sức đa dạng, hậu quả để lại có thể là nhỏ
chỉ tác động đến một vài cá nhân, đôi khi có tính thảm hoạ, ảnh hưởng sâu
rộng đến toàn xã hội. Để đối phó với hoả hoạn, con người đã sử dụng rất
nhiều biện pháp khác nhau như: các biện pháp phòng cháy chữa cháy, đào tạo
nâng cao trình độ kiến thức và ý thức, thông tin tuyên truyền về phòng cháy
chữa cháy.Tuy nhiên để đối phó với hậu quả do cháy gây ra thì bảo hiểm vẫn
được coi là biện pháp hữu hiệu nhất. Nghiệp vụ bảo hiểm hoả hoạn ra đời và
phát triển đã mở rộng thành bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt nhằm
đáp ứng nhu cầu bảo hiểm đa dạng và ngày càng cao từ cac cá nhân và tổ
chức trong xã hội.

Nhận thức được tầm quan trọng của nghiệp vụ bảo hiểm hoả hoạn và các
rủi ro đặc biệt, trong thời gian thực tập tại công ty bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư
và Phát Triển, em đã chọn đề tài: “Nghiệp vụ bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro
đặc biệt tại công ty bảo hiểm Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển” để nghiên cứu.
Trong thời gian thực tập tại công ty bảo hiểm Ngân hang Đầu Tư và Phát
Triển, các anh chị tại phòng kinh doanh chi nhánh Hà Nội đã giúp đỡ và tạo
mọi điều kiện cho em, cùng với sự hướng dẫn và chỉ bảo tận tình của cô giáo
TS. Phạm Thị Định. Do thời gian và mức độ hiểu biết có hạn bài viết chắc
chắn còn nhiều thiếu xót. Kính mong nhận được sự đánh giá và góp ý bổ sung
từ phía thầy cô để bài viết được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Phạm Thị Lan Anh Lớp: Bảo hiểm 45B
3
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM HOẢ HOẠN
VÀ CÁC RỦI RO ĐẶC BIỆT

I.Sự cần thiết và tác dụng của bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt
1. Sự cần thiết của bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt.
Trong quá trình tồn tại và phát triển của mình, loài người luôn phải đối
mặt với biết bao rủi ro, tai ương như động đất núi lửa, bão, bạo loạn, chiến
tranh, trong đó cháy được coi là một trong những rủi ro nguy hiểm nhất
Từ thời các Hoàng đế La Mã trị vì đã biết sử dụng một hệ thống phòng cháy
hữu hiệu mà đến thời Trung đại rồi Phục hưng ở Châu Âu hầu như vẫn sử
dụng. Ở các thành phố và thị trấn, nhà nào cũng phải dự trữ các xô đầy nước,
vào ban đêm có đội tuần tra đi dọc các thành phố để nhắc nhở chủ nhà nếu
thấy nhà nào có nguy cơ cháy. Khi hoả hoạn xảy ra gây thiệt hại, người bị hại
nếu là hội viên của phường hội thì sẽ được phường hội giúp đỡ. Phường hội
kiểu này do các nhà buôn thành phố Rowen(Pháp) thành lập năm 1374 trong

nhà thờ Saint Patree. Có thể coi đây là hình thức bảo hiểm hoả hoạn đầu tiên,
khoản trợ giúp này không phải là một khoản bồi hoàn thực sự, chỉ mang tính
chất tương trợ lẫn nhau
Đến năm 1591, ở Đức hiệp hội bảo hiểm hoả hoạn đầu tiên ra đời có tên
là Feuer Casse. Sau đó một thời gian, xuất hiện thêm vài tổ chức nữa.Năm
1666, ở thủ đô Lôn Đôn đã xảy ra vụ đám cháy khủng khiếp kéo dài 7 ngày 8
đêm, thiêu cháy 13200 ngôi nhà, 87 nhà thờ và rất nhiều tài sản có giá trị
khác. Xảy ra thảm hoạ này đã khiến các nhà kinh doanh ở Anh nghĩ đến việc
cộng đồng chia sẻ rủi ro. Một người Anh tên là Nicolas Bavbon đã bắt đầu
nhận bảo hiểm hoả hoạn cho các ngôi nhà xây dựng lại. Ban đầu công ty của
ông hoạt động theo hình thức công ty tư nhân nhưng đến 1680, chuyển thành
Phạm Thị Lan Anh Lớp: Bảo hiểm 45B
4
Chuyên đề tốt nghiệp
công ty cổ phần và có tên gọi là The Fire office. Tiếp theo đó một số công ty
cũng ra đời: Hand in hand năm 1696, Sun Fire office 1710, Union(1714) v…
v.Từ đó dần dần lan rộng ra khắp Châu Âu.
Ở Mỹ, công ty bảo hiểm đầu tiên về hoả hoạn được thành lập có tên là
The Philadenphia Contribution ship. Đây là công ty baỏ hiểm tương hỗ
chuyên bảo hiểm cháy cho nhà cửa do Benjamin Franklin và một số thành
viên khác sáng lập năm 1752.
Ngày nay, nghiệp vụ bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt đã được
tiến hành ở hầu hết các nước trên thế giới và ngày càng phát triển.
Ở Việt Nam, năm 1964 công ty bảo hiểm đầu tiên là Bảo Việt được thành
lập nhưng phải đến năm 1989, nghiệp vụ bảo hiểm hoả hoạn mới được triển
khai theo quyết định số 06/TCQĐ ngày 17/01/1989 của Bộ Tài Chính Thực
hiện được một thời gian, để điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế, Bộ
tài chính đã có quyết định số 142/TCQĐ về quy tắc và biểu phí mới, quyết
định 212/TCQĐ ngày 12/04/1993 ban hành biểu phí hoả hoạn và các rủi ro
đặc biệt với mức phí tối đa thay cho biểu phí hoả hoạn theo quyết định số

142/TCQĐ. Có thể nói đây là cơ sở pháp lý tạo điều kiện cho Bảo Việt cũng
như các công ty khác triển khai nghiệp vụ bảo hiểm hoả hoạn và phát triển
nghiệp vụ rộng khắp.
Năm 1990, đã có 16 công ty baỏ hiểm triển khai nghiệp vụ bảo hiểm hoả
hoạn với giá trị bảo hiểm lên đến 6200 tỷ đồng. Đến năm 1994, bảo hiểm hoả
hoạn được tiến hành ở hầu hết các tỉnh, thành phố với tổng giá trị tham gia
bảo hiểm lên tới 27000 tỷ đồng.
Sau khi Bảo Việt triển khai nghiệp vụ bảo hiểm cháy năm 1989 đến năm
1994-1995 nhiều công ty bảo hiểm phi nhân thọ cũng đã ra đời như Bảo Long,
Bảo Minh, PJICO v..v làm cho thị trường bảo hiểm của nước ta nói chung và thị
trường nghiệp vun bảo hiểm hoả hoạn nói riêng bắt đầu phát triển sôi động. Đến
năm 1998, nghiệp vụ đã được nhiều khách hàng biết đến, doanh thu của toàn thị
Phạm Thị Lan Anh Lớp: Bảo hiểm 45B
5
Chuyên đề tốt nghiệp
trường bắt đầu tăng từ 11719000 USD lên đến 14266000 USD.
Có thể nói nghiệp vụ bảo hiểm hoả hoạn đã được triển khai ngày càng
rộng khắp tới từng người dân và các doanh nghiệp, đáp ứng tốt nhu cầu của
nền kinh tế và xã hội, củng cố vững chắc vị trí quan trọng của mình trong cơ
cấu chung của ngành bảo hiểm Việt Nam.
Hoả hoạn là rủi ro mang tính thảm hoạ mà hậu quả của nó gây ra rất nặng
nề, việc khắc phục nó đòi hỏi phải có nguồn tài chính khổng lồ. Hàng năm
trên thế giới, theo số liệu thống kê được có khoảng 5 triệu vụ cháy lớn nhỏ,
gây thiệt hại khoảng 600 triệu USD, ảnh hưởng không nhỏ đến cuộc sống và
hoạt động sản xuất kinh doanh của con người. Ở Việt Nam, các vụ cháy xảy
ra nhiều, gây thiệt hại không nhỏ, đặc biệt tại các khu vực kinh tế phát triển
như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh v..v..
Trong vòng 30 năm , từ 4/10/1961 ngày Chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc
lệnh phòng cháy chữa cháy đến 4/10/1991 đã xảy ra 566.036 vụ cháy lớn nhỏ
gây thiệt hại về vật chất ước tính 948 tỷ đồng, làm chết 2574 người.

Từ năm 1992-1993, cả nước có 1710 vụ cháy, làm chết 213 người, làm bị
thương 348 người, ước tính thiệt hại 114,746 tỷ đồng.
Giai đoạn 1996-2003, xảy ra 8015 vụ cháy, gây thiệt hại trên 1000 tỷ
đồng, tỷ lệ các vụ cháy lớn là 2,47%, thiệt hại lên tới 67,25% tổng thiệt
hại.Năm 1997, cả nước có khoảng 58 vụ cháy chợ, trong đó có 4 vụ cháy lớn
xảy ra ở Hà Nội, Nam Định, thành phố Hồ Chí Minh và Nha Trang.
Trong những năm gần đây nước ta liên tiếp xảy ra nhiều vụ cháy lớn để
lại hậu quả nặng nề:
- Ngày 4/7/1996 vụ cháy ở chợ Đồng Xuân, gây thiệt hại 140 tỷ đồng,
2364 hộ kinh doanh và hàng chục nghìn đại lý, khung chợ bị thiệt hại, cuộc
sống lâm vào tình trạng khó khăn và bị xáo trộn.
- Ngày 18/11/1996 công ty giày Thái Bình ở Sông Bé cháy, thiệt hại
khoảng 7 tỷ đồng.
Phạm Thị Lan Anh Lớp: Bảo hiểm 45B
6
Chuyên đề tốt nghiệp
- Ngày 26/6/1996 xảy ra vụ cháy kinh hoàng do sét gây ra là vụ cháy xăng
dầu ở 131- Thuỷ Nguyên- Hải Phòng, gây thiệt hại 31 tỷ đồng.
- Năm 2002, vụ cháy rừng UMinh kéo dài hàng tháng, đã gây thiệt hại rất
lớn về kinh tế và ảnh hưởng đến môi trường cảnh quan toàn khu vực, vụ cháy
nhà máy toàn lực- Viễn Đông với số tiền bồi thường ước tính đến 28 tỷ đồng,
vụ cháy tại trung tâm thương mại quốc tế ITC ở thành phố Hồ Chí Minh ngày
29/10/2002 với số tiền bồi thường khoảng 12,5 tỷ đồng.
- Ngày 01/04/2003 xảy ra vụ cháy tại công ty Interfood, thiệt hại về vật
chất lên tới 70 tỷ đồng, số tiền bồi thường rất lớn khoảng 4,6 triệu USD.
- Ngày 27/03/2004 vụ cháy công ty sản xuất giầy Khải Hoàn thiệt hại ước
tính 50 tỷ đồng.
- Ngày 21/2/2005 một vụ cháy lớn xảy ra tại dãy nhà ven kênh Tẻ đường
Trần Xuân Soạn, thành phố Hồ Chí Minh làm cho 16 căn nhà bị thiêu rụi và
đứt đường dây hạ điện thế, gây mất điện toàn khu vực.

Như vậy, thiệt hại do cháy gây ra rất nghiêm trọng, ảnh hưởng không chỉ
đến cuộc sống của một vài cá nhân mà còn tác động mạnh đến cả một cộng
đồng dân cư, môi trường, khí hậu. Vì vậy cần phải có biện pháp hữu hiệu để
hạn chế thiệt hại.
Ngày nay, khi khoa học công nghệ phát triển nhanh chóng thì các phương
tiện và phòng cháy chữa cháy cũng được cải tiến và đổi mới.Tuy nhiên sự
phát triển của khoa học công nghệ về an toàn thường chậm hơn so với kỹ
thuật công nghệ trong sản xuất và nguồn vốn đầu tư vào công tác đảm bảo an
toàn thấp hơn so với đầu tư phát triển. Vì thế, ngày càng có nhiều vụ hoả
hoạn có thiệt hại hơn, nguyên nhân xảy ra hoả hoạn cũng khó lường hơn
trước, trong đó có cả nguyên nhân xuất phát từ mặt trái của công nghệ tiên
tiến.
Bên cạnh đó, trái đất đang ngày càng nóng lên do lượng chất thải vào
bầu khí quyển lớn gây nên hiệu ứng nhà kính, từ đó gây nên sự biến đổi khí
Phạm Thị Lan Anh Lớp: Bảo hiểm 45B
7
Chuyên đề tốt nghiệp
hậu trên phạm vi toàn cầu, làm cho rủi ro hoả hoạn ngày càng cao. Thực tế
cho thấy xảy ra những vụ cháy rừng lớn trên diện rộng, gây tổn thất lớn ở
Inđônêxia, Malaixia và cả ở Việt Nam trong những năm gần đây mà nguyên
nhân được xác định là do hạn hán.Có thể nói, hàng vạn ha rừng bị cháy gây
thiệt hại về vật chất lên tới hàng tỷ USD, gây hậu quả nặng nề về môi trường.
Cùng với sự phát triển của xã hội, giá trị tài sản trong sản xuất và sinh
hoạt càng lớn. Nếu rủi ro xảy ra, các tổ chức, cá nhân phải đương đầu với
nhiều khó khăn về tài chính và có thể bị phá sản. Khi họ tham gia bảo hiểm
hoả hoạn, nếu rủi ro xảy ra họ có thể giảm thiểu được rủi ro , nhanh chóng ổn
định đời sống, sản xuất và hoạt động trở lại
Xuất phát từ nhu cầu thực tế là đảm bảo an toàn cho cuộc sống cũng
như giảm thiểu thiệt hại khi rủi ro xảy ra thì bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro
đặc biệt thật sự cần thiết và đóng vai trò quan trọng

2.Tác dụng của bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt
Bảo hiểm hoả hoạn là một loại hình bảo hiểm tài sản, trong đó đối
tượng được bảo hiểm có giá trị bảo hiểm thường rất lớn.Từ khi ra đời cho đến
nay vai trò của bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt(gọi tắt là bảo hiểm
hoả hoạn) luôn được đề cao và có tác dụng rất lớn.
Thứ nhất, đó là bảo hiểm hoả hoạn góp phần khắc phục tổn thất từ đó
góp phần ổn định cuộc sống sản xuất và sinh hoạt của con người.
Đối với các cá nhân, hộ gia đình giá trị tài sản đều nằm trong phạm vi ngôi
nhà của họ. Tỷ lệ xảy ra hoả hoạn ở các hộ dân cư khá cao chiếm khoảng
70,1% số vụ cháy, vì vậy khi hoả hoạn xảy ra thì họ sẽ gặp phải rất nhiều khó
khăn trong cuộc sống
Ở các doanh nghiệp, quy mô sản xuất càng mở rộng, giá trị tài sản của
doanh nghiệp càng lớn. Giá trị tài sản càng lớn thì khi rủi ro xảy ra họ phải
đương đầu với rất nhiều khó khăn về tài chính, gián đoạn sản xuất kinh doanh
trong thời gian dài, trường hợp xấu nhất là phá sản, ảnh hưởng đến cả nhiều
Phạm Thị Lan Anh Lớp: Bảo hiểm 45B
8
Chuyên đề tốt nghiệp
doanh nghiệp và cá nhân khác có liên quan.
Việc tham gia bảo hiểm hoả hoạn cho những tài sản của mình với việc
đóng góp một khoản phí có tỷ lệ nhỏ, các cá nhân và doanh nghiệp nhận được
cam kết bồi thường từ phía các công ty bảo hiểm khi có rủi ro xảy ra.Thông
qua việc bồi thường nhanh chóng, chính xác, kịp thời bảo hiểm sẽ giúp các cá
nhân và doanh nghiệp ổn định cuộc sống và tình hình sản xuất.
Có thể nói bảo hiểm là lá chắn kinh tế hữu hiệu để đảm bảo vốn cho các
doanh nghiệp khi không may xảy ra sự cố bảo hiểm, từ đó họ yên tâm tiến
hành sản xuất kinh doanh và mở rộng đầu tư, góp phần tăng trưởng kinh tế ,
xã hội .
Bảo hiểm hoả hoạn chính là chỗ dựa tinh thần cho mọi người , mọi tổ
chức, giúp họ yên tâm trong cuộc sống và sản xuất, góp phần ổn định xã hội,

làm cho xã hội tốt đẹp và yên bình hơn. Hậu quả của rủi ro hoả hoạn sẽ gây
khó khăn về tài chính, kinh doanh bị gián đoạn, phá sản…dẫn đến tình trạng
thất nghiệp gia tăng do nhà máy đóng cửa, đình công, bạo loạn gây mất ổn
định xã hội. Do đó, nó đã và đang góp phần tạo thêm công ăn việc làm cho
người lao động.
Thứ hai, bảo hiểm hoả hoạn góp phần tích cực vào công tác đề phòng hạn
chế tổn thất.
Phòng cháy bao giờ cũng hơn là chữa cháy. Tham gia bảo hiểm hoả
hoạn cũng đồng thời thực hiện những biện pháp phòng cháy, chữa cháy hữu
hiệu nhất. Hoả hoạn có thể xảy ra ở bất cứ đâu, bất cứ lúc nào, rất khó kiểm
soát, đặc biệt là nguyên nhân của hoả hoạn thì rất nhiều. Trong quá trình bảo
hiểm, các công ty bảo hiểm rất quan tâm đến công tác quản trị rủi ro. Các
công ty phối hợp với khách hàng thực hiện các biện pháp đề phòng hạn chế
tổn thất : Tổ chức tập huấn về phòng cháy, chữa cháy, hỗ trợ khách hàng
trang thiết bị phòng cháy, chữa cháy…Để làm tốt công tác này, công ty bảo
hiểm có những cán bộ chuyên môn giỏi về đánh giá và quản lí rủi ro và dành
Phạm Thị Lan Anh Lớp: Bảo hiểm 45B
9
Chuyên đề tốt nghiệp
cho công tác này một khoản kinh phí đáng kể.
Bên cạnh đó, công ty cũng trích một phần phí thu được để thực hiện các biện
pháp đề phòng, hạn chế tổn thất có hiệu quả như: thường xuyên thống kê tình
hình tai nạn hàng năm, xác định các nguyên nhân gây tổn thất, đề ra các biện
pháp đề phòng hạn chế tổn thất hữu hiệu nhất, đóng góp kinh phí cho hoạt
động phòng cháy, chữa cháy của nhà nước.
Thứ ba, bảo hiểm hoả hoạn góp phần nâng cao nhận thức của cộng đồng
về công tác phòng cháy, chữa cháy và tham gia bảo hiểm.
Khi triển khai các nghiệp vụ, công tác thống kê đóng vai trò rất quan trọng, vì
có làm tốt công tác này thì việc tính toán tỉ lệ phí, tỷ lệ tổn thất, tỷ lệ bồi
thường mới chính xác được. Qua thống kê bảo hiểm, số liệu về các vụ cháy

trong quá khứ cũng như xác xuất xảy ra cháy … được thu thập đầy đủ và
khoa học.Những tài liệu này có vai trò hết sức quan trọng trong việc nâng cao
nhận thức của người dân về rủi ro này. Bên cạnh đó, các hoạt động quảng
cáo, truyền thông, phổ biến kiến thức về phòng cháy chữa cháy và sự nguy
hiểm của loại rủi ro này góp phần nâng cao nhận thức của cộng đồng.
Thứ tư, bảo hiểm hoả hoạn mang lại lợi ích kinh tế - xã hội cho cả doanh
nghiệp bảo hiểm và nhà nước
Khi nghiệp vụ bảo hiểm hoả hoạn được thực hiện ngày càng mở rộng,
khoản phí thu được từ khách hàng hình thành nên quỹ bảo hiểm hoả hoạn
lớn.Các công ty bảo hiểm chỉ giữ lại một khoản tiền nhất định trong nguồn
quỹ này để đảm bảo khả năng thanh toán, số còn lại sẽ được mang đi đầu tư
sinh lợi. Các công ty đầu tư vào nhiều hạng mục khác nhau như: bất động
sản, cổ phiếu, trái phiếu, gửi tiền ngân hàng…và lợi nhuận đầu tư thu được
rất lớn, đôi khi còn lớn hơn lợi nhuận hoạt động kinh doanh bảo hiểm mang
lại. Khi mà nhận thức tham gia bảo hiểm cháy của người dân cang cao,
nghiệp vụ này càng phát triển, góp phần tạo ra nguồn quỹ đầu tư dồi dào kích
thích thị trường vốn phát triển. Doanh nghiệp bảo hiểm đã tạo ra bàn tay vô
Phạm Thị Lan Anh Lớp: Bảo hiểm 45B
10
Chuyên đề tốt nghiệp
hình thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Hậu quả của hoả hoạn để lại thường rất nặng nề, số tiền để có thể khắc
phục được hậu quả là rất lớn, không một tổ chức, cá nhân nào có khả năng
gánh chịu mà phải viện tới sự trợ giúp từ ngân sách Nhà nước.Như vậy,bảo
hiểm hoả hoạn góp phần giảm bớt gánh nặng của ngân sách quốc gia trong
việc chi khắc phục hậu quả.
Bảo hiểm hoả hoạn còn góp phần tăng thu ngoại tệ cho Nhà nước.
Nghiệp vụ bảo hiểm hoả hoạn là nghiệp vụ mà đối tượng bảo hiểm có giá trị
rất lớn và để đảm bảo khả năng thanh toán bồi thường, các công ty bảo hiểm
phải tiến hành tái bảo hiểm. Như vậy, thị trường bảo hiểm hoả hoạn càng phát

triển, càng có nhiều đơn tái bảo hiểm, từ đó mang lại nguồn ngoại tệ lớn cho
đất nước.
Ngày nay, nền kinh tế đang được mở cửa, nước ta đã và đang thu hút
ngày càng nhiều nguồn vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài.Các nhà đầu tư
nước ngoài sẽ rất an tâm khi đầu tư vào Việt Nam vì các công ty bảo hiểm
trong nước có đủ khả năng cung cấp các dịch vụ để bảo hiểm đối với lĩnh vực
mà họ hoạt động. Điều này đã tạo điều kiện thuận lợi và thúc đẩy quá trình
mở rộng phát triển kinh tế đối ngoại trong công cuộc xây dựng đất nước.
Như vậy, lợi ích cả về kinh tế và xã hội mà bảo hiểm cháy mang lại cho
xã hội là rất lớn và luôn được đánh giá cao. Xuất phát từ tầm quan trọng của
bảo hiểm hoả hoạn, chính phủ nhiều nước quy định đây là bảo hiểm bắt buộc.
Ở Việt Nam, điều 8 của luật kinh doanh bảo hiểm và điều 9 của luật phòng
cháy chữa cháy cũng đã quy định bắt buộc cho nghiệp vụ này.
II. Nội dung của bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt
1. Một số khái niệm.
Trong bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt có một số khái
niệm thuật ngữ như sau:
- Cháy: là phản ứng hoá học có toả nhiệt và phát ra ánh sáng.
Phạm Thị Lan Anh Lớp: Bảo hiểm 45B
11
Chuyên đề tốt nghiệp
- Hoả hoạn: là cháy xảy ra không kiểm soát được, lửa không phải là lửa
chuyên dùng, gây thiệt hại cho tài sản và con người ở xung quanh.
- Sét : là tác động trực tiếp của tia chớp vào tài sản được bảo hiểm
- Nổ : là hiện tượng cháy với tốc độ nhanh, toả ra nhiều sức nóng, sinh ra
nhiều hơi, thường gây thiệt hại có tính cơ học cho môi trường xung quanh
như phá huỷ, lật đổ, hay lan sang rất mạnh.
- Đơn vị rủi ro: là một nhóm tài sản tách biệt khỏi nhóm tài sản khác với
khoảng cách không cho phép lửa cháy lan từ nhóm này sang nhóm khác. Đơn
vị rủi ro có thể là một hay một nhóm ngôi nhà, hoặc kho hàng ngoài trời, cách

nhau theo tiêu chuẩn:
+Giữa các ngôi nhà hoặc kho bãi ngoài trời bằng vật liệu không cháy
phải đảm bảo cách nhau tối thiểu 10m
+Giữa các ngôi nhà hoặc kho bãi ngoài trời bằng vật liệu dễ cháy phải
đảm bảo tối thiểu 20m
Trên một tầng nhà, các phòng được ngăn chống cháy khi đảm bảo điều kiện:
+ Phòng đó có diện tích không lớn hơn 10% diện tích của cả tầng.
+ Được ngăn cách với các bộ phận khác của tầng nhà bằng tường chống
cháy.
+ Trần làm vật liệu không cháy.
- Tường ngăn cháy : là cấu trúc xây dựng để phân chia ngôi nhà hoặc kho ngoài
trời thành nhiều đơn vị rủi ro khác nhau và để ngăn cho lửa không cháy lan giữa
các đơn vị rủi ro. Tường ngăn cháy phải đáp ứng các yếu tố kỹ thuật sau:
+ Có giới hạn chịu lửa ít nhất là 90 phút
+ Phải chịu được nhiệt độ lớn hơn 1000
0
C
+ Nếu là nhà cao tầng thì phải được xây kín ở hết các tầng và không
được so le với nhau
+ Nếu mái nhà làm bằng vật liệu khó cháy thì phải được xây dựng đến
sát và khít với mái nhà. Nếu mái nhà làm bằng loại dễ cháy thì phải được xây
Phạm Thị Lan Anh Lớp: Bảo hiểm 45B
12
Chuyên đề tốt nghiệp
vượt quá phần mái nhà ít nhất là 30 cm
+ Không được để vật liệu hay cấu kiện xây dựng dễ cháy vắt nganh
qua tường ngăn cháy
+ Phải xây cách những lỗ hở trên mái ít nhất là 5m
- Bậc chịu lửa của công trình: Đặc trưng cho khả năng chịu lửa theo tính
chất của nhà và công trình, được xác định bằng giới hạn chịu lửa của các kết

cấu xây dựng chính. Các công trình có bậc chịu lửa khác nhau thì tỷ lệ phí
bảo hiểm cũng khác nhau.
- Giới hạn chịu lửa: là thời gian tính từ khi bắt đầu thử chịu lửa theo một
tiêu chuẩn nhất định cho tới khi xuất hiện một trong các trạng thái giới hạn
của kết cấu.
- Tổn thất toàn bộ: trong bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt, được
phân thành 2 loại
+ Tổn thất toàn bộ thực tế: là tài sản được bảo hiểm bị phá huỷ hoặc hư
hỏng hoàn toàn hoặc số lượng còn nguyên nhưng giá trị không còn gì.
+ Tổn thất toàn bộ ước tính: là tài sản được bảo hiểm bị phá huỷ đến mức
nếu sửa chữa bằng hoặc lớn hơn số tiền bảo hiểm.
Sau khi nhà bảo hiểm bồi thường cho tổn thất toàn bộ thì phần tài sản còn lại
sẽ thuộc quyền sở hữu và quản lý của nhà bảo hiểm.
2. Nội dung cơ bản của bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt
2.1. Đối tượng, phạm vi bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt
2.1.1. Đối tượng bảo hiểm
Đối tượng của bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt là tất cả các
loại tài sản thuộc quyền sở hữu và quản lý hợp pháp của các đơn vị, tổ chức,
cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong xã hội. Tuy nhiên để giúp cho
việc tính phí bảo hiểm chính xác, giúp cho công tác giám định bồi thường
nhanh chóng đồng thời giúp cho người tham gia bảo hiểm nhận biết một cách
dễ dàng thực trạng tài sản tham gia, các công ty bảo hiểm chia đối tượng bảo
Phạm Thị Lan Anh Lớp: Bảo hiểm 45B
13
Chuyên đề tốt nghiệp
hiểm thành 5 nhóm cơ bản:
- Công trình xây dựng, vật kiến trúc đã đưa vào sử dụng ( trừ đất đai )
- Máy móc, thiết bị, phượng tiện lao động phục vụ sản xuất kinh doanh
- Sản xuất vật tư, hàng hoá dự trữ trong kho
- Nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm đang trên dây truyền

sản xuất
- Các loại tài sản khác như: kho bãi, chợ, nhà hàng, khách sạn, cây xăng
Vì mỗi nhóm tài sản có đặc điểm riêng về lý học, hoá học, cơ học,
môi trường xung quanh…nên khả năng xảy ra hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt
như giông bão, cháy ngầm, động đất…là hoàn toàn khác nhau, khi rủi ro xảy
ra thì mức độ thiệt hại cũng rất khác nhau. Việc phân loại như trên giúp cho
các công ty bảo hiểm đánh giá và quản lý chính xác hơn, tính phí phù hợp
hơn, đặc biệt giúp cho chủ tài sản và các công ty bảo hiểm xây dựng được các
phương án phòng cháy chữa cháy.
Ngoài ra, khi hoả hoạn xảy ra có thể dẫn đến các tổn thất gián
tiếp(phi vật chất). Các tổn thất gây ra cho người thứ 3 v..v..thuộc về trách
nhiệm dân sự của người được bảo hiểm như: thiệt hại về kinh doanh, thiệt hại
gây cho người hàng xóm, người thứ 3 v..vv.Do đó, trong thực tế cùng với bảo
hiểm hoả hoạn, công ty bảo hiểm còn có thể bảo hiểm thêm: Bảo hiểm trách
nhiệm dân sự. bảo hiểm thiệt hại kinh doanhv..v, với điều kiện các thiệt hại
này do hậu quả của hoả hoạn và chỉ khi người được tham gia bảo hiểm hoả
hoạn mới nhận được những rủi ro này.
Như vậy, nghiệp vụ bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt có đối
tượng bảo hiểm khá rộng và đa dạng. Nếu quy định bắt buộc được thực hiện
nghiêm túc và triệt để thì đối tượng tham gia bảo hiểm cháy rất lớn
2.1.2. Phạm vi bảo hiểm
Phạm vi bảo hiểm là giới hạn các rủi ro được bảo hiểm và giới hạn
trách nhiệm của các công ty bảo hiểm. Trong bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro
Phạm Thị Lan Anh Lớp: Bảo hiểm 45B
14
Chuyên đề tốt nghiệp
đặc biệt, công ty bảo hiểm có trách nhiệm bảo hiểm các thiệt hại và chi phí sau:
- Những thiệt hại do những rủi ro được bảo hiểm gây ra cho tài sản
- Những chi phí cần thiết và hợp lý để hạn chế bớt tổn thất tài sản được
bảo hiểm trong và sau khi cháy

- Những chi phí dọn dẹp hiện trường sau khi cháy.
Những rủi ro được bảo hiểm:
Thuật ngữ “THIỆT HẠI” được viết hoa là sự mất mát, phá huỷ hay hư hại của
những tài sản được bảo hiểm tại địa điểm ghi trong giấy chứng nhận bảo hiểm.
Rủi ro chính: Hoả hoạn (Rủi ro A )
Rủi ro này bao gồm : cháy, sét, và nổ
- Cháy : được coi là hoả hoạn và thuộc phạm vi bảo hiểm khi hội tụ đủ 3
yếu tố:
+ Phải thực sự có phát lửa
+ Lửa đó không phải lửa chuyên dùng
+ Lửa đó bất ngờ hay ngẫu nhiên phát ra chứ không do hành động cố ý
của người được bảo hiểm hay có sự đồng loã của họ. Nhưng cháy do sự bất
cẩn của họ thì thuộc phạm vi bảo hiểm
Nhưng loại trừ đối với trường hợp:
• Động đất, núi lửa phun hay biến động khác của thiên nhiên
• THIỆT HẠI gây ra do:
 Tài sản tự lên men hoặc tự toả nhiệt
 Chịu tác động của một quá trình xử lý có dùng nhiệt
- Sét : Người được bảo hiểm sẽ được bồi thường khi tài sản bị phá huỷ
trực tiếp do sét hoặc do sét đánh gây cháy. Nếu sét đánh mà không phát lửa
hoặc không phá huỷ trực tiếp tài sản thì không thuộc phạm vi trách nhiệm bồi
thường. Khi sét đánh phá huỷ trực tiếp các thiết bị điện tử thì được bồi
thường còn sét đánh làm thay đổi dòng điện dẫn đến thiệt hại cho thiết bị điện
tử thì không được bồi thường
Phạm Thị Lan Anh Lớp: Bảo hiểm 45B
15
Chuyên đề tốt nghiệp
- Nổ: nổ trong rủi ro A, phạm vi bảo hiểm gồm:
+ Nổ nồi hơi phục vụ sinh hoạt
+ Hơi đốt phục vụ sinh hoạt, thắp sáng, hay sưởi ấm trong một ngôi nhà

không phải nhà xưởng làm các công việc sử dụng hơi đốt.
+ Các trường hợp nổ gây ra hoả hoạn
+ Những thiệt hại do nổ mà không gây cháy thì không được bồi thường
trừ trường hợp nổ nồi hơi, khí phục vụ sinh hoạt với điều kiện là sự nổ đó
không phải là do các nguyên nhân bị loại trừ. Tổn thất hoặc thiệt hại do nổ
xuất phát từ cháy, thiệt hại ban đầu do cháy được bồi thường nhưng những
tổn thất do hậu quả của nổ thì không được bồi thường.
Các rủi ro đặc biệt
- Rủi ro B: Nổ
Là rủi ro không nằm trong rủi ro A, công ty bảo hiểm bồi thường
những thiệt hại do nổ nhưng loại trừ:
+ THIỆT HẠI xảy ra đối với nồi hơi, bình tiết kiệm, bình chứa, máy
móc hoặc thiết bị có sử dụng áp lực hoặc đối với các chất liệu chứa trong các
máy móc thiết bị đó do chúng bị nổ
+ THIỆT HẠI gây nên bởi hoặc do hoặc là hậu quả trực tiếp hay gián
tiếp của những hành động khủng bố.
- Rủi ro C: Máy bay và các phương tiện hàng không khác hoặc các
thiết bị trên các phương tiện đó rơi vào.
- Rủi ro D: Gây rối, đình công, công nhân bế xưởng
Những THIỆT HẠI gây nên trực tiếp bởi:
+ Hành động của bất kỳ người nào cùng với những người khác tham
gia vào công việc làm mất trật tự xã hội (dù có liên quan đến đình công, bế
xưởng bãi công hay không):
+ Hành động của bất kỳ chính quyền hợp pháp nào trong việc trấn áp
hoặc cố gắng trấn áp các hành động gây rối hoặc trong việc hạn chế hậu quả
Phạm Thị Lan Anh Lớp: Bảo hiểm 45B
16
Chuyên đề tốt nghiệp
của những hành động gây rối đó;
+ Hành động cố ý của bất kỳ người đình công hay người bế xưởng

bãi công nào nhằm ủng hộ bãi công hoặc nhằm chống lại bế xưởng bãi công;
+ Hành động của bất kỳ chính quyền hợp pháp nào nhằm ngăn chặn
hoặc cố gắng ngăn chặn những hành động như vậy hay hạn chế hậu quả của
những hành động đó.
Nhưng loại trừ:
+ Những THIỆT HẠI gây nên bởi, hay hậu quả, trực tiếp hay gián tiếp của:
• Những hành động khủng bố;
• Phong trào quần chúng có quy mô hoặc có thể phát triển thành một
cuộc khởi nghĩa quần chúng;
• Hành động ác ý của bất cứ người nào ( dù cho hành động ấy có được
thực hiện trong việc gây mất trật tự xã hội hay không) khác với hành
động cố ý của người tham gia đình công hoặc của công nhân bế xưởng
bãi công nhằm ủng hộ bãi công hoặc nhằm chống lại bế xưởng bãi
công;
• Hành động ác ý xoá làm mất mát sai lệch hay làm hư hỏng thông tin
trên hệ thống máy tính hay các hồ sơ chương trình phần mềm khác.
+ THIỆT HẠI do mất thu nhập, do chậm trễ, do mất thị trường hay bất
kỳ tổn thất nào mang tính chất hậu quả hay mang tính chất gián tiếp khác
dưới bất kỳ phương tiện và hình thức nào;
+ THIỆT HẠI do mất thu nhập, do chậm trễ, do mất thị trường hay bất kỳ
tổn thất nào mang tính chất hậu quả hay mang tính chất gián tiếp khác dưới
bất kỳ phương tiện và hình thức nào;
+ THIỆT HẠI do ngừng toàn bộ hay một phần công việc hoặc do chậm
trễ hoặc do gián đoạn bất kỳ một quy trình hay hoạt động nào
+ THIỆT HẠI do bị tước quyền sở hữư vĩnh viễn hay tạm thời bất kỳ ngôi
Phạm Thị Lan Anh Lớp: Bảo hiểm 45B
17
Chuyên đề tốt nghiệp
nhà nào do việc chiếm hữu bất hợp pháp các toà nhà đó của bất kỳ người nào.
- Rủi ro E : Hành động ác ý

THIỆT HẠI xảy ra đối với tài sản được bảo hiểm mà nguyên nhân trực
tiếp là hành động ác ý của bất cứ người nào ( dù hành động này có xảy ra
trong quá trình gây rối trật tự hay không ) nhưng loại trừ những THIỆT HẠI
do trộm cắp hay thực hiện mưu toan trộm cắp.
- Rủi ro F : Động đất, núi lửa phun, bao gồm cả lụt và nước biển tràn
do hậu quả của động đất và núi lửa phun.
- Rủi ro G : giông bão nhưng loại trừ THIỆT HẠI
+ Gây ra do :
• Nước thoát ra khỏi ranh giới bình thường của các nguồn nước tự nhiên
hay nhân tạo, các kênh, hồ, đê, đập, các bể chứa nước, thiết bị chứa
nước hay đường ống dẫn;
• Nước tràn từ biển dù là do bão hay các nguyên nhân khác.
+ Gây ra do sương muối, sụt lở, trượt đất.
+ Đối với bạt mái hiên che nắng, mành che, bảng biển hoặc các trang thiết
bị lắp đặt phía ngoài, hàng rào, cổng ngõ và các động sản khác để ngoài trời.
+ Đối với các công trình đang trong giai đoạn xây dựng, cải tạo hay sửa
chữa, trừ khi tất cả các cửa ra vào, cửa sổ và các lỗ thông thoáng khác đã
được hoàn thành và được bảo vệ chống giông bão.
+ Do nước hoặc mưa, ngoại trừ nước hoặc mưa tràn vào toà nhà thông
qua các cửa và lỗ thông thoáng do tác động trực tiếp của giông bão.
- Rủi ro H : Nước thoát ra từ các bể chứa nước, thiết bị chứa nước hoặc
đường ống dẫn nước nhưng loại trừ
+ THIỆT HẠI do nước thoát ra, rò rỉ từ hệ thống chữa cháy tự động
Sprinkler.
+ THIỆT HẠI tại những công trình, ngôi nhà bỏ trống hoặc không có
người sử dụng.
- Rủi ro I : Va chạm bởi xe cơ giới hay động vật, THIỆT HẠI trực tiếp
Phạm Thị Lan Anh Lớp: Bảo hiểm 45B
18
Chuyên đề tốt nghiệp

phát sinh từ việc va chạm với xe cơ giới hay động vật.
Rủi ro loại trừ:
Trong bảo hiểm hoả hoạn, các rủi ro loại trừ được áp dụng như sau:
- Tổn thất do hành động cố ý hoặc đồng loã của người được bảo hiểm
gây ra.
- Những tổn thất về:
+ Hàng hoá nhận uỷ thác hay ký gửi trừ khi những hàng hoá đó được
xác nhận trong giấy chứng nhận bảo hiểm là được bảo hiểm, và người
được bảo hiểm trả thêm phí bảo hiểm theo tỷ lệ phí quy định.
+ Tiền bạc, kim loại của đá quý, chứng khoán, thư bảo lãnh, tem phiếu,
tài liệu, bản thảo, sổ sách kinh doanh, tài liệu lưu trữ trong máy vi tính
điện tử, bản mẫu, văn bằng khuôn mẫu, bản vẽ tài liệu thiết kế trừ khi
những khi những hạng mục này được xác nhận trong giấy chứng nhận là
được bảo hiểm
+ Chất nổ nhưng không bao gồm nhiên liệu xăng dầu
+ Người, động vật và thực vật sống
+ Những tài sản mà vào thời điểm xảy ra tổn thất được bảo hiểm theo
đơn bảo hiểm hoả hoạn, trừ phần thiệt hại vượt quá số tiền được bồi
thường theo đơn bảo hiểm hàng hải hoặc lẽ ra được bồi thường theo đơn
bảo hiểm hàng hải.
+ Tài sản bị cướp hay bị mất cắp. Trong trường hợp tài sản bị cướp,
mất cắp trong khi xảy ra hoả hoạn mà người được bảo hiểm không chứng
minh được là mất cắp thì vẫn được bồi thường.
+ Những thiệt hại mang tính chất hậu quả dưới bất kỳ hình thức nào trừ
thiệt hại về tiền thuê nhà được xác nhận trong giấy chứng nhận bảo hiểm
là được bảo hiểm.
+ Những thiệt hại gây ra cho bên thứ 3.
+ Những thiệt hại trong phạm vi mức miễn thường.
Phạm Thị Lan Anh Lớp: Bảo hiểm 45B
19

Chuyên đề tốt nghiệp
2.2 Giá trị bảo hiểm và số tiền bảo hiểm
2.2.1. Giá trị bảo hiểm
Gía trị bảo hiểm(GTBH) trong bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt
là giá trị của tài sản được bảo hiểm hiểm.Giá trị này bảo gồm giá trị thực tế
( giá ban đầu trừ đi phần khấu hao) hoặc giá mua mới của tài sản được bảo
hiểm.Nhưng do tài sản được bảo hiểm bị cháy thường có giá trị lớn vì vậy khi
xác định giá trị bảo hiểm người ta cũng chia ra các loại sau đây:
- Đối với nhà ở, xí nghiệp,văn phòng, nhà xưởng, GTBH được xác định
theo giá trị mới hoặc giá trị còn lại.Giá trị mới là giá trị mới xây của ngôi nhà
bao gồm cả chi phí khảo sát thiết kế.Giá trị còn lại là giá trị mới trừ đi hao
mòn do sử dụng theo thời gian.
- Đối với máy móc thiết bị và các loại tài sản cố định khác GTBH được
xác định trên cơ sở giá mua mới(bao gồm cả chi phí vận chuyển, lắp đặt nếu
có) hoặc giá trị còn lại.
- Đối với thành phẩm và bán thành phẩm GTBH được xác định trên cơ
sở giá thành sản xuất.
- GTBH của hàng hoá mua về để trong kho, cửa hàng được xác định
theo giá mua cộng với chi phí vận chuyển
Giá trị bảo hiểm được xác định chính xác là cơ sở để xác định số tiền bảo
hiểm và phí baỏ hiểm.
2.2.2. Số tiền bảo hiểm
Trong bảo hiểm hoả hoạn thuật ngữ số tiền bảo hiểm được sử dụng
phổ biến bởi vì có rất nhiều loại tài sản biến động liên tục thường xuyên cho
nên phải dùng thuật ngữ số tiền bảo hiểm mới thể hiện được.
Số tiền bảo hiểm(STBH) là giới hạn bồi thường tối đa của người bảo
hiểm trong trường hợp tài sản được bảo hiểm bị tổn thất toàn bộ. Có nghĩa là
trong bất cứ trường hợp nào, STBH cao nhất của công ty bảo hiểm cho khách
hàng cũng chỉ bằng số tiền bảo hiểm. Cơ sở để xác định STBH là GTBH.
Phạm Thị Lan Anh Lớp: Bảo hiểm 45B

20
Chuyên đề tốt nghiệp
Căn cứ vào giá trị bảo hiểm được xác định, khách hàng có thể tham gia bảo
hiểm dưới giá trị, ngang giá trị, hay bảo hiểm trên giá trị.Số tiền baỏ hiểm
bằng bao nhiêu phần trăm giá trị bảo hiểm sẽ được ghi trong hợp đồng bảo
hiểm và giấy chứng nhận baỏ hiểm để khi tổn thất bộ phận xảy ra thì bồi
thường áp dụng nguyên tắc bồi thường theo tỷ lệ.
STBH còn là căn cứ để xác định phí bảo hiểm, việc xác định chính xác
STBH có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Đối với các tài sản cố định STBH
được xác định căn cứ vào GTBH của tài sản, giá mua mới hoặc giá còn lại.
Trong điều kiện kinh tế hiện nay, xu hướng chung là quy mô sản xuất kinh
doanh ngày càng được mở rộng, số lượng và giá trị bảo hiểm của các loại tài
sản ngày càng tăng, đặc biệt là tài sản lưu động số lượng và giá trị biến động
thường xuyên. Đối với một số loại tài sản thường xuyên biến động thì công
việc xác định chính xác STBH khi đi khai thác và ký kết hợp đồng không
phải là dễ dàng. Chẳng hạn như các mặt hàng lưu kho, nhập xuất thường
xuyên như xăng dầu, nguyên vật liệu sản xuất…có số lượng và quy mô thay
đổi liên tục trong ngày. Vì vậy đối với loại tài sản lưu động, nhà bảo hiểm có
thể xác định STBH theo giá trị trung bình hoặc giá trị tối đa.
- Loại 1: Giá trị trung bình
Nếu bảo hiểm theo giá trị trung bình, người được bảo hiểm thông thường
phải ước tính và thông báo cho công ty bảo hiểm giá trị số hàng hoá trung
bình có trong kho, trong cửa hàng, trong toàn bộ thời gian tham gia bảo hiểm.
Giá trị trung bình này là STBH trong suốt thời hạn bảo hiểm. Nếu tổn thất
xảy ra thuộc phạm vi bảo hiểm thì nhà bảo hiểm sẽ bồi thường với số tiền
không vượt quá giá trị trung bình này.
- Loại 2: Giá trị tối đa
Nếu bảo hiểm theo giá trị tối đa thì người được bảo hiểm ước tính và
thông báo cho công ty bảo hiểm biết số lượng và giá trị hàng hoá tối đa đạt
tại một thời điểm nào đó trong thời gian bảo hiểm. Phí bảo hiểm được tính

Phạm Thị Lan Anh Lớp: Bảo hiểm 45B
21
Chuyên đề tốt nghiệp
trên cơ sở giá trị tối đa này nhưng nhà bảo hiểm chỉ thu trước 75% mức phí.
Tuy nhiên, hai bên thoả thuận với nhau cứ đầu tháng, đầu quý khách hàng
phải thông báo về số hàng và giá trị tối đa thực tế trong tháng. Cuối thời hạn
bảo hiểm, trên cơ sở các giá trị được thông báo, công ty bảo hiểm tính giá trị
số hàng tối đa bình quân của cả thời gian bảo hiểm và tính lại phí bảo hiểm.
Nếu phí bảo hiểm tính lại trên cơ sở giá trị tối đa nhiều hơn số phí đã nộp thì
người được bảo hiêm trả thêm cho công ty bảo hiểm số phí còn thiếu. Nếu
nhỏ hơn thì hai bên thoả thuận và căn cứ vào những chi phí đã chi ra trong
suốt thời hạn bảo hiểm mà công ty bảo hiểm phải hoàn lại cho khách hàng
hay không.
Khi tổn thất xảy ra thuộc phạm vi bảo hiểm, công ty bảo hiểm bồi thường
thiệt hại thực tế nhưng không vượt quá giá tại tối đa đã khai báo. Trong thời
gian bảo hiểm, tổn thất thuộc phạm vi bảo hiểm được người bảo hiểm bồi
thường và số tiền bồi thường vượt quá giá trị tối đa bình quân thì phí bảo
hiểm được tính dựa vào số tiền bồi thường đã trả. Trong trường hợp này số
tiền được bồi thường được coi là số tiền bảo hiểm.
Có thể nói cách xác định này rất phức tạp đòi hỏi người bảo hiểm
phải biết giá trị hàng hoá được bảo hiểm, theo dõi chặt chẽ số hàng hoá
đó trong suốt thời gian bảo hiểm. Những tài sản có giá trị lớn công ty bảo
hiểm khó có thể tái bảo hiểm vì tính phức tạp và khó khăn. Cách xác định
theo giá trị trung bình đơn giản hơn, dễ theo dõi. Với những hàng hoá
được bảo hiểm giá trị ít biến động trên thị trường thì áp dụng theo
phưong pháp này rất thuận tiện, tiết kiệm dược thời gian và tiền bạc cho
nhà bảo hiểm.
2.3. Phí bảo hiểm.
Phí bảo hiểm hàng hoá thực chất là giả cả của dịch vụ bảo hiểm này.
Tính toán mức giá vừa phải, phù hợp với yêu cầu của khách hàng đảm bảo

hoạt động kinh doanh không phải là đơn giản. Bảo hiểm hoả hoạn có đối
Phạm Thị Lan Anh Lớp: Bảo hiểm 45B
22
Chuyên đề tốt nghiệp
rượng là tài sản rất đa dạng về chủng loại, giá trị, và mức độ rủi ro khác nhau
do đó phí bảo hiểm cũng khác nhau.
Phí bảo hiểm hoả hoạn được tính theo công thức:
P = S
b
x R
Trong đó :
S
b
: Số tiền bảo hiểm
R: Tỷ lệ phí bảo hiểm
P: Phí bảo hiểm
Với công thức trên, tỷ lệ phí được xác định theo một tỷ lệ phần trăm hoặc
phần nghìn và được quy định riêng cho từng rủi ro được lựa chọn. Cách tính
này có ưu điểm là khách hàng dễ dàng xác định được số phí phải nộp là bao
nhiêu.
Tỷ lệ phí bảo hiểm hoả hoạn của các đối tượng tham gia chia thành hai bộ
phận: tỷ lệ phí thuần và tỷ lệ phụ phí.
R = R
1
+ R
2
Trong đó:
R
1
: Tỷ lệ phí thuần

R
2
: Tỷ lệ phụ phí
Khi xác định tỉ lệ phí thuần thường phải căn cứ vào số liệu thống kê một số
năm trước đó như: tổng số đơn vị rủi ro tham gia bảo hiểm cháy, số dơn vị rủi
ro bị cháy, tổng số tiền bảo hiểm cháy, số tiền bồi thường bảo hiểm cháy…Có
2 phương pháp xác định tỷ lệ phí thuần
- Phương pháp 1: xác định tỷ lệ phí thuần theo phân loại
Đây là cách kết hợp các đơn vị có thể so sánh được với nhau cùng 1
loại, sau đó tính tỷ lệ mỗi loại, phản ánh số tổn thất và các chi phí khác của loại
đó. Phương pháp này phù hợp với những tài sản tương đối đồng nhất với nhau
như: nhà ở của dân cư, các nhà thờ…Khi xác định phí bảo hiểm cho từng loại,
nhà bảo hiểm cần chú ý đến các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ phí sau:
Phạm Thị Lan Anh Lớp: Bảo hiểm 45B
23
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Vật liệu xây dựng của công trình
+ Khả năng phòng cháy chữa cháy của các cơ sở đó và của cộng đồng
xung quanh
+ Người sử dụng công trình đó( chủ nhà hay cho thuê)
+Những vật tài sản khác bố trí xung quanh bên ngoài
- Phương pháp 2: Xác định tỷ lệ phí thuần theo danh mục
Phương pháp này gồm 3 bước cơ bản sau:
Bước 1: Rà xét lại các danh mục tài sản tham gia bảo hiểm.Sau đó tiến
hành phân loại theo các danh mục khác nhau.(Bởi vì mỗi loại tài sản có khả
năng cháy nổ khác nhau)
Bước 2: Căn cứ vào ngành nghề sản xuất kinh doanh để chọn ra một tỷ
lệ phí thích hợp trong bảng tỷ lệ phí có sẵn.
Bước 3: Điều chỉnh tỷ lệ phí theo các yếu tố tăng ( giảm) phí.
Việc điều chỉnh này phải căn cứ vào vật liệu xây dựng, phòng cháy chữa

cháy… Các công ty bảo hiểm thường quy định như sau:
- Loại D:
+ Bộ phận chịu lực: bao gồm các trụ, xà, dầm, tường chịu lửa làm bằng
vật liệu chống cháy, mái nhà có khả năng chịu lửa ít nhất là 30 phút
+ Bộ phận không chịu lực: gồm tường vách, tường ngăn bên trong và bên
ngoài, trần không chịu lửa…được làm bằng các vật liệu không cháy( gạch
ngói, xi măng, bê tông).
Loại này giảm tối đa 10% phí bảo hiểm trong biểu phí.
- Loại N: gồm các công trình không đạt tiêu chuẩn như loại D nhưng các bộ
phận chịu lực và các cấu kiện khác cũng phải làm bằng vật liệu khó cháy.
Loại này giữ nguyên tỷ lệ phí bảo hiểm.
- Loại L: công trình này không đạt tiêu chuẩn như hai loại trên. Loại này
tăng tối đa 10% phí bảo hiểm trong biểu phí.
Công ty bảo hiểm cũng cần phải quan tâm đến các yếu tố làm mức độ
Phạm Thị Lan Anh Lớp: Bảo hiểm 45B
24
Chuyên đề tốt nghiệp
rủi ro vì những yếu tố này là cơ sở để làm giảm mức phí cơ bản. Tuy nhiên
tổng mức giảm phí về các thiết bị và phương tiện phòng cháy, chữa cháy của
mỗi đơn vị rủi ro không quá 45%. Các yếu tố làm giảm rủi ro thường bao
gồm:
+ Thiết bị phòng cháy, chữa cháy như:
• Công trình có hệ thống phun nước
• Có hệ thống dập cháy bằng CO
2

• Có hệ thống tự động dập tắt tia lửa điện
• Có ô tô chữa cháy và nhân viên chữa cháy
+ Việc trực kiểm tra,canh gác
+ Gần đội cứu hoả công cộng

Trong nghiệp vụ này, còn áp dụng các mức miễn thường. Tuỳ theo từng
loại tài sản được bảo hiểm mà mức miễn thường được quy định khác nhau.
Thông thường trong bảo hiểm cháy áp dụng mức miễn thường có khấu trừ tối
thiểu 2% số tiền bảo hiểm nhưng không dưới 100USD trên mỗi vụ tổn thất và
tối đa không quá 2000 USD trên mỗi vụ tổn thất. Đây là mức miễn thường bắt
buộc không được giảm phí. Nếu người tham gia bảo hiểm muốn lựa chọn
mức miễn thường cao hơn để được giảm phí thì sẽ có thoả thuận riêng về mức
miễn thường và tỷ lệ giảm phí.
Thời gian nộp phí tuỳ theo sự thoả thuận giữa công ty bảo hiểm và người
được bảo hiểm có thể thực hiện các hình thức đóng phí bảo hiểm khác nhau
như đóng một lần hoặc đóng nhiều lần. Trong nghiệp vụ bảo hiểm hoả hoạn,
thường áp dụng hình thức đóng một lần.
3. Đặc điểm của bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt
Bảo hiểm hoả hoạn thuộc loại hình bảo hiểm tài sản nên cũng mang đặc
điểm chung của nhóm như: nguyên tắc bồi thường, nguyên tắc thế quyền hợp
pháp…Rủi ro được bảo hiểm ở đây là hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt nên
Phạm Thị Lan Anh Lớp: Bảo hiểm 45B
25

×