Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

Thực trạng công tác giám định – bồi thường nghiệp vụ bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba tại PJICO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (409.05 KB, 93 trang )

Chuyên đề thực tập

1

GVHD: Ths. Bùi Quỳnh Anh

MỞ ĐẦU
Trong quá trình thực tập tốt nghiệp khoá 47 ở một chi nhánh của công ty
bảo hiểm cổ phần Petrolimex (PJICO ) – Văn phòng 7, em đã vận dụng các
kiến thức tổng hợp đã học ở giảng đường để đi vào thực tế bằng việc nghiên
cứu, phân tích và đánh giá một cách sơ bộ và tổng hợp nhất thực trạng hoạt
động kinh doanh của công ty bảo hiểm PJICO. Tìm hiểu các nghiệp vụ mà
công ty đã triển khai đặc biệt là nghiệp vụ bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới
đối với người thứ ba, và em đã lựa chọn đề tài “Thực trạng công tác giám
định – bồi thường nghiệp vụ bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với
người thứ ba tại PJICO ” trở thành chuyên đề thực tập của mình. Qua bài
viết giúp em tăng cường và tích luỹ kiến thức thực tế về chuyên nghành Bảo
Hiểm mà mình đã học và rút ra cho mình bài học quý báu về cách nghiên cứu,
tìm hiểu vấn đề thực tế, đồng thời giúp em thêm về nghiệp vụ BH TNDS của
chủ xe cơ giới đối với người thứ ba tại PJICO.
Qua đây em xin chân thành cảm ơn cô giáo Bùi Quỳnh Anh cùng cán bộ
tại văn phòng 7 – công ty bảo hiểm PJICO đã nhiệt tình hướng dẫn em hoàn
thành tốt chuyên đề thực tập này. Dưới đây là những nồi dung chính trong
phần trình bày của mình:
Chương 1: Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ
ba và công tác giám định bồi thường nghiệp vụ.
1.1 Khái quát chung về bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ
ba .
1.2 Công tác giám định – bồi thường tổn thất nghiệp vụ bảo hiểm TNDS
của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba.


Hà Xuân Nhật

Bảo hiểm 47A


Chuyên đề thực tập

2

GVHD: Ths. Bùi Quỳnh Anh

Chương 2: Thực trạng công tác giám định bồi thường nghiệp vụ bảo hiểm
TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba tại công ty bảo hiểm PJICO
( 2003 – 2008 ).
2.1 Giới thiệu về Công ty bảo hiểm PJICO.
2.2 Tình hình tham gia BH TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba
tại Việt Nam.
2.3 Công tác giám định bồi thường nghiệp vụ bảo hiểm TNDS của chủ xe
cơ giới đối với người ths ba tại Công ty Bảo hiểm PJICO.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng công tác giám định – bồi thường
nghiệp vụ bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba tại công ty
Bảo hiểm PJICO.
3.1 Phương hướng mục tiêu trong công tác giám định – bồi thường của công
ty Bảo hiểm PJICO.
3.2 Những thuận lợi và khó khăn trong công tác giám định – bồi thường tại
Công ty Bảo hiểm PJICO.
3.3 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác giám định – bồi
thường nghiệp vụ BH TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba tại
PJICO
3.4 Một số đề xuất.


Hà Xuân Nhật

Bảo hiểm 47A


Chuyên đề thực tập

3

GVHD: Ths. Bùi Quỳnh Anh

Chương 1
Khái quát chung về bảo hiểm trách nhiệm dân sự
của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba và công tác
giám định – bồi thường nghiệp vụ.
1.1 Tổng quan về bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba
1.1.1 Sự cần thiết và tác dụng của bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới
đối với người thứ ba
Trong quộc sống, mỗi cá nhân cũng như mỗi tổ chức đều phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật cho từng hành vi ứng xử của mình. Nhìn chung, khi
một người gây ra thiệt hại cho người khác do sự bất cẩn của mình thì phải
chịu trách nhiệm trước những thiệt hại đó. Khi tham gia giao thông xe cơ giới
có thể gây thiệt hại cho người khác nếu xảy ra tai nạn, theo quy định của pháp
luật, chủ xe, lái xe sẽ phải bồi thường thiệt hại do họ gây ra cho nạn nhân.
Điều này sẽ gây ra thiệt hại về mặt tài chính cho người gây tai nạn. Trước
đây, khi phương tiện giao thông còn thô sơ, tai nạn giao thông ít xảy ra, nếu
có xảy ra thì chủ xe cũng có khả năng tự bồi thường. Ngày nay, cùng với sự
tiến bộ của khoa học kỹ thuật, các phương tiện cũng hiện đại hơn, kéo theo đó
là sự gia tăng tai nạn giao thông cùng mức độ thiệt hại của nó và nó có thể

gây ra các vụ tại nạn nghiêm trọng, gây ra thiệt hại đối với chủ xe, khiến họ
không có đủ khả năng thanh toán, bồi thường cho người bị hại. Thông
thường, việc bồi thường thế nào do các bên thỏa thuận, trong nhiều trường
hợp, việc thảo thuận rất khó khăn, đặc biệt nếu có người thiệt mạng thì việc
giải quyết bồi thường sẽ phức tạp hơn. Do vậy, nếu có nguồn tài chính sẵn
sàng cho việc giải quyết hậu quả cũng như dàn xếp hợp lý việc bồi thường sẽ

Hà Xuân Nhật

Bảo hiểm 47A


Chuyên đề thực tập

4

GVHD: Ths. Bùi Quỳnh Anh

đem lại lợi ích cho chủ xe, nạn nhân trong các vụ tai nạn và sự yên tâm cho
mọi người khi tham gia lưu thông. Tại Việt Nam, giao thông là một vấn đề
bức xúc. Chỉ riêng tháng 2/2007, cả nước đã xảy ra tới 1500 vụ tai nạn giao
thông, làm chết 1381 người và bị thương 1301 người. So với tháng 2/2006
tăng tới 204 vụ tai nạn (25,42% ), 388 người chết ( 32,41% ) và 370 người bị
thương (39,74). Đây là một trong những tháng có số người chết vì tai nạn giao
thông cao nhất trong vòng 5 năm trở lại đây. Sở dĩ tai nạn giao thông tháng
2/2007 gia tăng đột biến như vậy là do chỉ trong 6 ngày tết Đinh Hợi đã xảy
ra 57 vụ tai nạn, làm chết 387 người, bị thương 643 người. So với tết Nguyên
Đám năm 2006, tăng 100 vụ, 52 người chết và 79 người bị thương. Tháng
6/2007 xẩy ra 7936 vụ tai nạn gia thông, làm chết 7122 người, bị thương 6048
người, tăng cả 3 mặt với 298 vụ tai nạn ( 3,94% ), 624 người chết ( 9,9% ) và

107 người bị thương ( 1,8% ) so với cùng kỳ năm 2006. Bước sang năm 2008
số vụ tai nạn giao thông đã giảm trên cả 3 mặt so với năm 2007, chỉ tính riêng
đường bộ xảy ra 12.163 vụ, làm chết 11.318 người, bị thương 7.885 người
( giảm 2.055 vụ - 14,5%, số người chết giảm 1539 người). Tuy vậy, nhưng
nhìn chung tai nạn giao thông xảy ra vẫn là cao và hậu quả của nó ngày càng
nghiêm trọng hơn.
Như vậy có thể nói giao thông đang là thách thức lớn nhất đối với chúng
ta. Bởi vì tai nạn giao thông xẩy ra nó sẽ gây ra những thiệt hại về cả vật chất
và tinh thần cho cả chủ xe cũng như nạn nhân, chính vì vậy để phòng chống
giảm thiểu tổn thất do tai nạn giao thông gây ra thì việc triển khai và thực
hiện nghiệp vụ bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba là rất
cần thiết và rất quan trọng. Nó có tác dụng vô cùng to lớn:
a. Đối với chủ xe:
Giúp cho chủ xe, lái xe an tâm, tự tin hơn khi điều khiển phương tiện
tham gia giao thông.

Hà Xuân Nhật

Bảo hiểm 47A


Chuyên đề thực tập

5

GVHD: Ths. Bùi Quỳnh Anh

Góp phần bù đắp thiệt hại, ổn định tài chính, làm chủ xe nhanh chóng
khôi phục tinh thần, khôi phục hoạt động kinh tế.
Làm tăng ý thức của chủ xe trong việc phòng ngừa tai nạn giao thông.

Góp phần giảm bớt căng thẳng giữa chủ xe với nạn nhân và gia đình nạn
nhân.
b. Đối với người thứ ba:
Bồi thường thiệt hại giúp họ kịp thời khắc phục hậu quả tai nạn, nhanh
chóng hồi phục sản xuất kinh doanh.
Giúp nạn nhân hoặc người nhà họ ổn định tinh thần, trách căng thẳng
giữa các bên.
c. Đối với toàn xã hội:
Bảo hiểm giúp tăng thu cho ngân sách Nhà nước, từ đó đầu tư nâng
cấp, xây dựng hạ tầng giao thông, góp phần giảm thiểu tai nạn giao thông.
Công tác thống kê rủi ro và xác định nguyên nhân tai nạn giúp các cơ
quan chức năng đưa ra biện pháp thiết thực để đề phòng tránh tai nạn giao
thông.
Bản thân các doanh nghiệp bảo hiểm cũng trích doanh thu của mình
vào công tác để đề phòng hạn chế tổn thất, góp phần đem lại sự an toàn cho
người tham gia giao thông, hạn chế tai nạn, tăng uy tín và lợi nhuận về sau
cho doanh nghiệp.
Góp phần gắn kết các thành viên trong xã hội, giúp mỗi người có trách
nhiệm hơn với hành vi của mình.
1.1.2 Đặc điểm của bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ
ba
1.1.2.1 Nghiệp vụ được thực hiện dưới hình thức bắt buộc
Trên thế giới hiện nay, ở các nước có ngành bảo hiểm phát triển thì hầu
hết các nghiệp vụ BH TNDS nói chung và nghiệp vụ BHTNDS của chủ xe cơ

Hà Xuân Nhật

Bảo hiểm 47A



Chuyên đề thực tập

6

GVHD: Ths. Bùi Quỳnh Anh

giới đối với người thứ ba nói riêng đều được thực hiện dưới hình thức bắt
buộc. Ở Việt Nam, theo đó tại điều 308 bộ luật này có quy định các lỗi sau
đây phát sinh trách nhiệm dân sự:
- Người không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghiệp vụ dân sự
thì phải chịu TNDS khi có lỗi cố ý hoặc có lỗi vô ý, trừ trường hợp có thỏa
thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
- Cố ý gây thiệt hại là trường hợp một người nhận thức rõ hành vi của
mình sẽ gây thiệt hại cho người khác mà vẫn thực hiện và mong muốn hoặc
không mong muốn nhưng để mặc cho thiệt hại xẩy ra.
- Vô ý gây thiệt hại là trường hợp một người không thấy trước hành vi
của mình có khả năng gây thiệt hại, mặc dù phải bồi thường hoặc có thể biết
trước thiệt hại sẽ xẩy ra hoặc thấy trước hành vi của mình có thể gây thiệt hại,
nhưng cho rằng thiệt hại sẽ không xẩy ra hoặc có thể ngăn chặn được.
Trong trường hợp phát sinh TNDS gây thiệt hại cho bên thứ ba thì người
gây ra thiệt hại phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người thứ ba.
Điều này được quy định trong điều 307 Bộ Luật dân sự Việt Nam, cụ thể như
sau:
- Trách nhiệm bồi thường thiệt hại bao gồm trách nhiệm bồi thường thiệt
hại về vật chất, trách nhiệm bồi thường bù đắp tổn thất tinh thần.
- Trách nhiệm bồi thường thiệt hại về vật chất là trách nhiệm bù đắp tổn
thất vật chất thực tế, tính được thành tiền cho bên vi phạm gây ra, bao gồm
tổn thất về tài sản, chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế, khắc phục thiệt hại,
thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút.
- Người gây thiệt hại về tinh thần cho người khác do xâm phạm đến tính

mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người đó thì ngoài việc chấm
dứt hành vi vi phạm, xin lỗi, cải chính công khai còn phải bồi thường một
khoản tiền để bù đắp tổn thất về tinh thần cho người bị thiệt hại.

Hà Xuân Nhật

Bảo hiểm 47A


Chuyên đề thực tập

7

GVHD: Ths. Bùi Quỳnh Anh

Trên tinh thần đó của luật sư, luật kinh doanh bảo hiểm ngày 22/2/2000
cũng có những quy định cụ thể về từng loại hình BH TNDS theo đó tại khoản
2 điều 8 luật kinh doanh bảo hiểm quy định:
Bảo hiểm bắt buộc bao gồm:
a) Bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới, BH TNDS của người vận chuyển
hàng không đối với hành khách.
b) Bảo hiểm TNDS nghề nghiệp đối với hoạt động với hành khách.
c) Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của doanh nghiệp môi giới bảo
hiểm.
d) Bảo hiểm cháy nổ.
Như vậy, ở nước ta bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ
ba được thực hiện bắt buộc theo quy định của pháp luật. Việc thực hiện bắt
buộc góp phần đảm bảo tính công bằng trong xã hội và đảm bảo quyền lợi của
mọi công dân. Ngoài ra, thực hiện bắt buộc còn góp phần nâng cao tinh thần
trách nhiệm và ý thức chấp hành luật lệ an toàn giao thông của mọi người dân

và đặc biệt là các chủ phương tiện xe cơ giới.
1.1.2.2 Bảo hiểm TNDS chủ xe cơ giới đối với người thứ ba thường áp
dụng giới hạn trách nhiệm.
Bảo hiểm trách nhiệm có đối tượng bảo hiểm mang tính trừu tượng, trách
nhiệm dân sự phát sinh không thể xác định tại thời điểm tham gia bảo hiểm
mà tổn thất đó có thể rất lớn. Do đó, để đảm bảo lợi ích của bên bảo hiểm và
nâng cao trách nhiệm của người tham gia bảo hiểm, công ty bảo hiểm thường
đưa ra giới hạn trách nhiệm, đó là mức bồi thường tối đa của bên bảo hiểm
hay số tiền bảo hiểm. Nếu thiệt hại trách nhiệm dân sự là rất lớn thì công ty
bảo hiểm sẽ không bồi thường toàn bộ thiệt hại đó mà chỉ bồi thường trong
phạm vi số tiền bảo hiểm. Mặt khác, khi tham gia bảo hiểm TNDS chủ xe cơ
giới đối với người thứ ba ngoài điểm tích cực là nâng cao ý thức an toàn giao

Hà Xuân Nhật

Bảo hiểm 47A


Chuyên đề thực tập

8

GVHD: Ths. Bùi Quỳnh Anh

thông cho người dân, nếu các công ty bảo hiểm không có chế tài quản lý hợp
lý sẽ dấn đến trường hợp người tham gia dựa vào các nhà bảo hiểm mà không
có trách nhiệm trong việc bồi thường tổn thất cho bên thứ ba, do vậy họ thờ ơ
trước những tổn thất do lỗi của mình gây ra. Để đối phó với những lý do trên
trong nghiệp vụ bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba các
nhà bảo hiểm thường đặt ra hạn mức trách nhiệm của mình với một số tiền

bảo hiểm nhất định.
1.1.2.3 Đối tượng bảo hiểm mang tính chất trừu tượng:
Trong nghiệp vụ bảo hiểm TNDS chủ xe cơ giới đối với người thứ ba,
đối tượng bảo hiểm được xác định là phần trách nhiệm hay nghĩa vụ phải bồi
thường thiệt hại của chủ xe cơ giới khi quã trình tham gia giao thông của họ
gây tổn thất, thiệt hại cho người khác. Do đó, đối tượng mang tính chất rất
trừu tượng.
Đối với nghiệp vụ BH TNDS nói chung thì phần trách nhiệm thực tế
phát sinh là bao nhiêu được quy định bởi sự phán quyết của tòa án và phù hợp
với điều kiện hoàn cảnh của từng cá nhân tổ chức nhất định.
Ở Việt Nam hiện nay, chính vì đối tượng bảo hiểm trừu tượng của
nghiệp vụ bảo hiểm này cộng với ý thức và hiểu biết về pháp luật dân sự của
người dân còn nhiều hạn chế nên để triển khai nghiệp vụ bảo hiểm này thành
công, các công ty bảo hiểm và phía các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cần
phải tích cực tuyên truyền, phổ biến để nâng cao hiểu biết của người dân về
sự cần thiết và tác dụng của việc triển khai nghiệp vụ BH TNDS chủ xe cơ
giới đối với người thứ ba cũng như nâng cao ý thức pháp luật của người dân.
1.1.3 Nội dung cơ bản của bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với
người thứ ba
a) Đối tượng bảo hiểm và phạm vi bảo hiểm
 Đối tượng bảo hiểm

Hà Xuân Nhật

Bảo hiểm 47A


Chuyên đề thực tập

9


GVHD: Ths. Bùi Quỳnh Anh

Bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba là loại hình bảo
hiểm trách nhiệm pháp lý có đối tượng bảo hiểm là trách nhiệm dân sự phát
sinh của chủ xe gây ra thiệt hại cho người thứ ba trong quá trình lưu hành sử
dụng xe. Người tham gia bảo hiểm ( người được bảo hiểm ) thường là chủ xe,
phần trách nhiệm dân sự của chủ xe có thể phát sinh do chủ xe hoặc do lái xe
gây ra thiệt hại. TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba là trách nhiệm
hay nghĩa vụ bồi thường ngoài hợp đồng của chủ xe hay lái xe cho người thứ
ba khi xe lưu hành gây tai nạn.
TNDS ở đây bao gồm:
 Trách nhiệm liên quan quyền sở hữu tài sản. Do đặc điểm của chủ xe
cơ giới là sử dụng động cơ và chuyển động với vận tốc cao nên tự bản thân nó
có thể gây ra tai nạn và làm thiệt hại cho người thứ ba mà không phải do lỗi
của chủ xe hay lái xe. Tuy nhiên với tư cách là chủ sở hữu, chủ xe chịu trách
nhiệm dân sự đối với những thiệt hại đó.
 Trách nhiệm dân sự phát sinh từ trách nhiệm phải điều khiển xe an
toàn, không có những hành vi sơ suất gây thiệt hại cho người thứ ba.
Đối tượng được bảo hiểm không được xác định trước. Chỉ khi nào việc
lưu hành xe gây ra tai nạn có phát sinh trách nhiệm dân sự của chủ xe đối với
người thứ ba thì đối tượng này mới được xác định cụ thể. Điều kiện phát sinh
trách nhiệm dân sự của chủ xe đối với người thứ ba bao gồm:
 Điều kiện thứ nhất: Có thiệt hại về tài sản, tính mạng hoặc sức khỏe
của bên thứ ba.
 Điều kiện thứ hai: Chủ xe ( lái xe ) phải có hành vi trái pháp luật. Có
thể do vô ý hay cố ý mà lái xe vi phạm luật giao thông đường bộ, hoặc vi
phạm các quy định khác của Nhà nước…
 Điều kiện thứ ba: phải có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái
pháp luật của chủ xe ( lái xe ) với những thiệt hại của người thứ ba.


Hà Xuân Nhật

Bảo hiểm 47A


Chuyên đề thực tập

10

GVHD: Ths. Bùi Quỳnh Anh

 Điều kiện thứ tư: Chủ xe ( lái xe ) phải có lỗi.
Bên thứ ba trong BH TNDS chủ xe cơ giới là những người trực tiếp bị
thiệt hại do hậu quả của vụ tai nạn nhưng loại trừ:
- Lái, phu xe, người làm công cho chủ xe;
- Những người lái xe phải nuôi dưỡng như cha, mẹ, vợ, chồng, con
cái…
- Hành khách, những người có mặt trên xe;
- Tài sản, tư trang, hành lý của những người nêu trên;
Lý do loại trừ chủ yếu do những người ngồi trên xe cơ quan hệ lợi ích
trực tiếp với lãi xe. Lái xe, phụ xe, người làm công cho chủ xe là những người
làm thuê cho chủ xe để nhận công chính vì vậy theo quy định họ không được
coi là những người thứ ba. Cha mẹ, vợ, chồng, con cái… của lái xe họ là
những người thân của chủ xe nên không được coi là những người thứ ba.
Hành khách, những người có mặt trên xe; tài sản, tư trang, hành lý của những
người nêu trên họ đều có hình thức bảo hiểm riêng như bảo hiểm hành khách
hay bảo hiểm tài sản chính vì vậy họ không phải người thứ ba. Hơn nữa việc
loại trừ này còn giúp cho công ty bảo hiểm có thể phòng chống được trục lợi
bảo hiểm do những người lãi xe dàn dựng.

 Phạm vi bảo hiểm
Bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba chịu trách
nhiệm những thiệt hại của người thứ ba bao gồm:
 Thiệt hại về con người: tính mạng, sức khoẻ
 Thiệt hại về tài sản
 Thiệt hại về kinh doanh do thiệt hại về tài sản gây nên, hoặc thiệt hại
về thu nhập do thiệt hại về người gây ra
 Ngoài ra, công ty bảo hiểm chịu trách nhiệm đối với những chi phí
cần thiết và hợp lý nhằm hạn chế tổn thất xảy ra thêm ( thiệt hại tính mạng,

Hà Xuân Nhật

Bảo hiểm 47A


Chuyên đề thực tập

11

GVHD: Ths. Bùi Quỳnh Anh

sức khoẻ những người tham gia cứu chữa, chi phí ngăn ngừa tai nạn, cấp cứu
và chăm sóc nạn nhân … ) và những chi phí ra tòa trong trường hợp nếu cần.
Mặc dù tai nạn có phát sinh trách nhiệm dân sự nhưng công ty bảo hiểm
không chịu trách nhiệm bồi thường:
 Hành động cố ý của chủ xe, lái xe và người bị thiệt hại.
 Xe không đủ điều kiện kỹ thuật và thiệt hại an toàn để tham gia giao
thông theo quy định của bộ giao thông vận tải.
 Chủ xe vi phạm nghiêm trọng trật tự an toàn giao thông đường bộ.
 Thiệt hại do chiến tranh, bạo động.

 Thiệt hại do gián tiếp do tai nạn.
 Thiệt hại đối với tài sản bị cướp, cắp trong tai nạn.
 Tai nạn xảy ra ngoài lãnh thổ quốc gia, trừ trường hợp có thoả thuận
khác giữa công ty bảo hiểm và người tham gia bảo hiểm.
 Tài sản đặc biệt: Tiền, vàng bạc, đá quý, tranh ảnh quý, đồ cổ, thi hài,
hài cốt
b) Phí bảo hiểm
Phí bảo hiểm được tính theo đầu phương tiện. Người tham gia bảo hiểm
đóng phí BH TNDS chủ xe cơ giới đối với người thứ ba theo số lượng đầu
phương tiện của mình. Mặt khác, các phương tiện khác nhau nên phí bảo
hiểm được tính riêng cho từng loại phương tiện ( hoặc nhóm phương tiện ).
Phí bảo hiểm thường tính theo năm:
P=f+d
Trong đó:

P : Phí bảo hiểm/1xe
F : Phí thuần
D : Phụ phí ( tỷ lệ phần trăm nhất định so với tổng phí bảo

hiểm )

Hà Xuân Nhật

Bảo hiểm 47A


Chuyên đề thực tập

12


GVHD: Ths. Bùi Quỳnh Anh

Phí thuần được xác định theo công thức:
n

Si.Ti

i=
1

f=

n

∑Ci
i =1

Trong đó:

S: Số vụ tai nạn có phát sinh TNDS của chủ xe
T: Số tiền bồi thường bình quân 1 vụ tai nạn trong năm i
C: Số lượng phương tiện cùng loại tham gia bảo hiểm trong

năm i.
n: Số năm thống kê
Trên đây là cách tính phí trên cơ sở quy luật số đông. Đối với các
phương tiện không thông dụng, mức độ rủi ro lớn ( xe tải hạng nặng, xe kéo
ro mọc… ) thì tính thêm tỷ lệ phu phí so với mức phí cơ bản. Việt Nam hiện
nay thường cộng thêm 30% phí cơ bản.
Phí đối với phương tiện hoạt động ngắn hạn ( tính tròn tháng ):

Phí ngắn hạn =

Phí năm x Số tháng không hoạt động
12 tháng

Hoặc :

Phí ngắn hạn = Phí năm x Tỷ lệ phí ngắn hạn theo tháng

Cách tính tròn tháng ở đây được tính theo phương thức:
- Nếu thời điểm tính phí được tính từ ngày 15 trở đi thì phí tính cả tháng
đó
- Nếu thời điểm tính phí được tính dưới ngày 15 trở lại thì phí không tính
tháng đó.

Hà Xuân Nhật

Bảo hiểm 47A


Chuyên đề thực tập

13

GVHD: Ths. Bùi Quỳnh Anh

Khi chủ xe đã đóng phí cả năm mà tại thời điểm nào đó phương tiện
ngừng hoạt động hoặc chuyển quyền sở hữu không chuyển quyền bảo hiểm
mà trước đó chủ xe chưa có khiếu nại và được bảo hiểm bồi thường thì được
hoàn phí. Số phí hoàn lại:


P năm x Số tháng không hoạt động
P hoàn lại =

12 tháng

Chủ xe có trách nhiệm phải nộp phí đầy đủ. Công ty bảo hiểm sẽ quy
định thời gian, số lần, mức phí tương ứng và tỷ lệ giảm phí tùy theo số lượng
phương tiện tham gia bảo hiểm và tỷ lệ tổn thất ( thông thường mức giảm tối
đa là 20% ). Nếu không thực hiện đúng quy định bị phạt tùy theo hợp đồng
giữa công ty bảo hiểm và chủ xe.
c) Trách nhiệm bồi thường của bảo hiểm
Trách nhiệm bồi thường của bảo hiểm được xác định trên cơ sở mức
TNDS thực tế phát sinh
Mức TNDS =
phát sinh

Thiệt hại thực tế
của bên thứ ba

x

Mức độ lỗi
của chủ xe (lái xe)

Mức độ lỗi của chủ xe chủ yếu được xác định giựa trên kết quả điều tra
của cảnh sát giao thông, của các giám định viên… và được tính theo phần
trăm mức độ lỗi của hai bên.
Vậy, mức TNDS phát sinh thông thường phụ thuộc vào thiệt hại thực tế
của bên thứ ba và mức độ lỗi của chủ xe, lái xe. Tuy nhiên, mức TNDS phụ

thuộc vào phán quyết cuối cùng của chủ xe, lái xe. Tuy nhiên, mức TNDS
phụ thuộc vào phán quyết cuối cùng của toà án hoặc do sự thoả thuận của 2
Hà Xuân Nhật

Bảo hiểm 47A


Chuyên đề thực tập

14

GVHD: Ths. Bùi Quỳnh Anh

bên. Phán quyết này thường dựa trên khả năng tài chính của chủ xe, hoặc
hoàn cảnh gia đình, thu nhập của người thứ ba, có thể do người thứ ba là trụ
cột gia đình mà bị chết hoặc thương tật toàn bộ vĩnh viễn thì mức trách nhiệm
sẽ cao hơn dẫn đến số tiền bồi thường phải được trả tiền trên tinh thần nhân
đạo. Ví dụ trong trường hợp phán quyết của Toàn án dựa trên khả năng tài
chính của chủ xe : Tại mỹ, trong 1 vụ tai nạn giao thông, bên A và bên B đâm
vào C, C bị thương nặng, toà án yêu cầu bồi thường 15 triệu đôla. Xác định
trách nhiệm : lỗi của bên A là 20%, bên B là 80%, vậy bên A phải đền 3 triệu,
bên B đền 12 triệu cho bên C. Nhưng bên B là một chủ xe tải nếu bán hết chỉ
được đến tổng số tiền là 3,2 triệu đôla. Do đó, toà án phán quyết, bên B đến
0,2 triệu, còn lại bên A đền hết, phán quyết đó được giải thích như sau: nếu
không có 20% lỗi của bên A thì C sẽ không bị thương nặng đến thế, hơn nữa,
bên A là công ty lớn, có khả năng tài chính lớn nên toà án yêu cầu bồi thường
để bảo vệ quyền lợi người bị hại.
Ngoài ra, các công ty bảo hiểm thường giới hạn trách nhiệm theo một số
tiền nhất định gọi là số tiền bảo hiểm. Nếu TNDS phát sinh lớn hơn hạn mức
trách nhiệm đó thì phần lớn hơn chủ xe ( lái xe ) phải tự chịu.

1.2 Công tác giám định bồi thường trong nghiệp vụ bảo hiểm TNDS của
chủ xe cơ giới đối với người thứ ba
1.2.1 Vai trò của công tác giám định và bồi thường trong quá trình triển
khai nghiệp vụ bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba
1.2.1.1 Mục tiêu của giám định bồi thường
i. Xác định nguyên nhân tổn thất, mức độ tổn thất từ đó xác định tai nạn
có thuộc phạm vi trách nhiệm của công ty bảo hiểm không.
ii. Bồi thường bù đắp thiệt hại, khắc phục hậu quả tai nạn sớm nhất.
iii. Thông qua công tác giám định bồi thường có thể tổng hợp nguyên nhân
tai nạn giao thông, từ đó giúp cho khâu đề phòng hạn chế tổn thất.

Hà Xuân Nhật

Bảo hiểm 47A


Chuyên đề thực tập

15

GVHD: Ths. Bùi Quỳnh Anh

1.2.1.2 Vai trò của giám định bồi thường
Giám định bồi thường có vai trò quan trọng đối với người tham gia bảo
hiểm, người thứ ba và cả công ty bảo hiểm:
a) Đối với chủ xe ( người tham gia bảo hiểm ) và người thứ ba:
Giám định bồi thường giúp xác định mức độ lỗi của hai bên, minh bạch
hóa những vẫn đề liên quan đế vụ tai nạn, từ đó xếp tranh chấp, hòa giải, tránh gây căng
thẳng.
Giám định bồi thường được giải quyết nhanh chóng, chính xác giúp cho

việc giải quyết hâu quả tai nạn được thuận lợi, từ đó ổn định sản xuất, kinh
doanh, khôi phục tinh thần.
b) Đối với công ty bảo hiểm:
Giám định bồi thường là khâu quyết định tính hấp dẫn cho sản phẩm, thu
hút khách hàng cũng như giữ chân khách hàng cũ tái hợp đồng.
Giám định bồi thường tốt mang lại uy tín cho doanh nghiệp, không chỉ tăng
khách hàng tham gia bảo hiểm mà còn tăng doanh thu cho nghiệp vụ Đại lý giám định tổn
thất.
Uy tín và tính hấp dẫn của sản phẩm mang lại lợi thế cạnh tranh to lớn
cho doanh nghiệp và là yếu tố quyết định hiệu quả kinh doanh.
Giám định được thực hiện tốt mang lại cơ sở chắc chắn cho bồi thường
nhanh chóng, chính xác, giảm thiểu gian lận bảo hiểm, chi bồi thường nhanh
chóng, chính xác, giảm thiểu gian lận bảo hiểm, chi bồi thường hợp lý giúp
doanh nghiệp đảm bảo lợi nhuận của mình.
1.2.2 Nguyên tắc giám định và bồi thường
1.2.2.1 Nguyên tắc giám định:
Việc giám định phải được tiến hành sớm nhất khi thông tin tai nạn được
nhận. Nếu chậm trễ, lý do phải được ghi rõ trong biên bản giám định.

Hà Xuân Nhật

Bảo hiểm 47A


Chuyên đề thực tập

16

GVHD: Ths. Bùi Quỳnh Anh


Tất cả mọi thiệt hại thuộc trách nhiệm Bảo hiểm vật chất, tài sản đều
phải được giám định.
Trường hợp công ty bảo hiểm không thực hiện lập biên bản giám định
được thì có thể căn cứ vào biên bản cơ quan chức năng, ảnh chụp, hiện vật,
khai báo của chủ xe, lái xe và kết quả điều tra.
Khi chủ xe và công ty bảo hiểm không thống nhất được nguyên nhân và
mức độ tổn thất do giám định viên bảo hiểm thực hiện thì hai bên thỏa thuận
chon giám định viên chuyên nghiệp, phí giám định doanh nghiệp bảo hiểm trả
nếu kết luận giám định 2 bên không trùng nhau, nếu trùng chủ xe phải chịu
phí.
Quy trình định phải có mặt của chủ xe, chủ tài sản bị thiệt hại, hoặc
người có trách nhiệm, được ủy quyền quản lý, sử dụng tài sản, biên bản giám
định phải có đủ chữ ký các đối tượng trên.
1.2.2.2 Nguyên tắc bồi thường
Bồi thường phải đúng quy định: đúng trách nhiệm bảo hiểm, đúng tai
nạn thuộc phạm vi bảo hiểm, đúng đối tượng được bảo hiểm
Bồi thường phải dựa trên cơ sở giám định và phải đủ căn cứ pháp lý
chứng minh như: hợp đồng bảo hiểm còn hiệu lực, giấy tờ liên quan hợp lệ,
rủi ro thuộc phạm vi bảo hiểm…
Bồi thường phải nhanh chóng, kịp thời, có các phương án thay thế khi
cần thiết để đảm bảo chất lượng phục vụ khách hàng tốt nhất.
1.2.3 Quy trình giám định bồi thường:
1.2.3.1 Quy trình giám định tổn thất:

Hà Xuân Nhật

Bảo hiểm 47A


Chuyên đề thực tập


17

GVHD: Ths. Bùi Quỳnh Anh

Sơ đồ 1: Quy trình giám định tổn thất

Nhận thông tin từ khách hàng và
hướng dẫ xử lý ban đầu

Chuẩn bị giám định

Tiến hành giám định

Lập biên bản giám định

Kết thúc giám định

Bước 1: Nhận thông tin từ khách hàng và hướng dẫn xử lý ban đầu
 Khách hàng thông báo các thông tin liên quan đến đối tượng bị tổn
thất: những thiệt hại của người thứ ba. Xử lý thông tin ban đầu: thông báo cho
lãnh đạo phòng hoặc cấp trên biết để phân công giám định viên xử lý. Trường
hợp giám định hộ hoặc làm đại lý giám định cho công ty bảo hiểm đó và yêu
cầu về bản mẫu của biên bản giám định
 Ghi vào số tiếp nhận tai nạn
 Căn cứ vào thông tin khách hàng cung cấp, giám định viên hướng dẫn
khách hàng xử lý ban đầu theo đúng quy định trong quy tắc bảo hiểm hoặc

Hà Xuân Nhật


Bảo hiểm 47A


Chuyên đề thực tập

18

GVHD: Ths. Bùi Quỳnh Anh

hợp đồng bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba. Đồng
thời, tiến hành các biện pháp để đề phòng hạn chế tổn thất, sơ và cấp cữu
người bị nạn…
 Hàng chuẩn bị giấy tờ pháp lý liên quan đến liên quan đến khiếu nại
và tranh chấp đối với bên thứ ba.
 Chuẩn bị hiện trường: thời gian, địa điểm, các bên liên quan ( công
an, y bác sĩ, chính quyền địa phương … )
 Căn cứ đánh giá ban đầu về tổn thất, trình lãnh đạo xem xét quyết
định cử giám định viên mình, mời thêm giám định viên của cơ quan chuyên
môn hoặc thuê giám định nước ngoài.
Bước 2: Chuẩn bị giám định
 Thông báo cho các bên liên quan tới việc xưy lý tai nạn, tổn thất.
 Kiểm tra các giấy tờ, tư liệu có liên quan tới tai nạn, tổn thất.
 Hướng dẫn khách hàng chuẩn bị giấy tờ pháp lý liên quan đến khiếu
nại và tranh chấp đối với bên thứ ba.
 Chuẩn bị hiện trường: thời gian, địa điểm, các bên liên quan ( công
an, y bác sĩ, chính quyền… ).
 Căn cứ đánh giá ban đầu về tổn thất, trình lãnh đạo xem xét quyết
định cử giám định viên của mình, mời thêm giám định viên của các cơ quan
chuyên môn hoặc thuê giám định nước ngoài.
Bước 3: Tiến hành giám định

Giám định viên cần thực hiện:
1. Kiểm tra lại đối tượng giám định
2. Phân loại tổn thất
3. Ghi nhận chính xác, trung thực mức độ thiệt hại, nguyên nhân gây
nên tổn thất, mức độ lỗi của các bên… Nếu cần, tham khảo ý kiến chuyên gia
hoặc các cơ quan kiểm nghiệm, xét nghiệm…

Hà Xuân Nhật

Bảo hiểm 47A


Chuyên đề thực tập

19

GVHD: Ths. Bùi Quỳnh Anh

4. Thông tin, liên lạc với người được bảo hiểm về mức trách nhiệm dân
sự phát sinh đồng thời xin ý kiến chỉ đạo của cấp trên nếu nhận thấy vụ việc
không bình thường.
Bước 4: Lập biên bản giám định
Nội dung của biên bản giám định phải trung thực, chính xác, rõ ràng, cụ
thể sự việc xảy ra gây nên thiệt hại, các số liệu phải phù hợp với các tài liệu
dẫn chứng.
Phần kết luận, xác định nguyên nhân tổn thất đòi hỏi giám định viên phải
kết hợp tất cả các vấn đề đã ghi nhận được tại cuộc giám định, không kết luận
thiếu cơ sở thực tiến, thiếu khách quan, không kết luận chung chung trong việc
phân lỗi cho bên gây ra tổn thất.
Những vụ tổn thất nghiêm trọng, phức tạp phải lấy ý kiến chỉ đạo trước

khi hoàn chỉnh biên bản
Thông thường, biên bản giám định được lập tại hiện trường, sau khi
thống nhất lấy chữ ký các bên liên quan. Biên bản giám định chỉ cấp cho
người có yêu cầu giám định và không được tiết lộ nội dung cho người khác
khi chưa có yêu cầu của công ty bảo hiểm.
Đối với tổn thất liên quan đến thương tật, chết người, căn cứ tình hình
giám định và thực tế yêu cầu của khách hàng, lãnh đạo phòng có thể đề xuất
tạm ứng tiền giải quyết khó khăn.
Bước 5: Kết thúc giám định
Trên cơ sở biên bản giám định và bước của giám đinh viên, lãnh đạo
phòng báo cáo lãnh đạo công ty và đề xuất biện pháp khắc phục hậu quả, đề
phòng hạn chế tổn thất và các biện pháp hỗ trợ tiếp theo.
Gửi biên bản giám định cho người yêu cầu giám định hoặc nhận biên bản
giám định từ giám định từ đơn vị giám định khác, khi chuyển giao hồ sơ các
bên phải ký xác nhận, sau đó thu phí hoặc thanh toán giám định và số thống kê theo dõi.

Hà Xuân Nhật

Bảo hiểm 47A


Chuyên đề thực tập

20

GVHD: Ths. Bùi Quỳnh Anh

Lập hồ sơ bao gồm: giấy yêu cầu giám định và các tài liệu liên quan đến
vụ giám định, biên bản giám định.
Lưu trữ các giấy tờ liên quan theo quy định của Nhà nước và quy định của công

ty.
1.2.3.2 Quy trình bồi thường:
Sơ đồ 2: Quy trình bồi thường

Mở hồ sơ khách hàng

Xác định số tiền bồi thường

Thông báo bồi thường

Truy đồi người thứ ba và xử lý
hàng đã bồi thường thu hồi về

Bước 1: Mở hồ sơ khách hàng:
Tiếp nhận hồ sơ khiếu nại của khách hàng, kiểm tra sơ bộ và vào sổ
khiếu nại bồi thường.
Kiểm tra lại tài liệu đính kèm hồ sơ, nếu chưa đầy đủ phải hướng dẫn
khách hàng cung cấp thêm đúng quy định trong quy tắc bảo hiểm hoặc hợp
đồng bảo hiểm mà đối tượng tham gia.

Hà Xuân Nhật

Bảo hiểm 47A


Chuyên đề thực tập

21

GVHD: Ths. Bùi Quỳnh Anh


Bước 2: Xác định số tiền bồi thường
Trên cơ sở tài liệu khách hàng cung cấp và báo cáo sơ bộ tổn thất do bên
liên quan và bộ phận giám định cung cấp, cán bộ bồi thường tính toán số tiền
bồi thường. Tính toán số tiền bồi thường được xác định căn cứ vào:
i. Biên bản giám định tổn thất và bản kê khai tổn thất.
ii. Điều khoản, điều kiện tổn thất và bản kê khai tổn thất.
iii. Bảng theo dõi đóng phí bảo hiểm.
iv. Thực tế chi trả của người thứ ba.
Trường hợp đồng bảo hiểm hoặc tái bảo hiểm phải thông báo các bên về
việc giải quyết bồi thường, tùy điều khoản trong hợp đồng hoặc tái bảo hiểm
mà công ty bảo hiểm xem xét giải quyết bồi thường cho phù hợp.
Bước 3: Thông báo bồi thường:
Sau khi tính toán bồi thường và trình lãnh đạo duyệt hồ sơ bồi thường,
doanh nghiệp bảo hiểm thông báo chấp nhận bồi thường và đề xuất hình thức
bồi thường cho khách hàng bao gồm: thanh toán bằng tiền, sửa chữa hoặc
thay thế mới. Nếu số tiền bồi thường quá lớn công ty có thể thỏa thuận với
khách hàng thanh toán dần trong một khoản thời gian có lãi suất kỳ hạn.
Nếu khách hàng chấp nhận phương án bồi thường doanh nghiệp bảo
hiểm đưa ra thì cán bộ bồi thường phải lấy xác nhận đồng ý và cam kết không
khiếu nại gì thêm. Nếu khách hàng không chấp nhận, DNBH cần xử lý mềm
dẻo, linh hoạt, hạn chế thấp nhất sự can thiệt của tòa án nhằm giữ uy tín của
doanh nghiệp và hạn chế chi bồi thường.
Bước 4: Truy đòi người thứ ba và xử lý hàng bồi thường thu hồi về
DNBH phải làm thủ tục thế quyền từ người được bảo hiểm để tiến hành
truy đòi người thứ ba, thông thường DNBH chỉ chấp nhận thanh toán khi có
đầy đủ cơ sở để có thể truy đòi người thứ ba bồi hoàn khoản đã bồi thường.

Hà Xuân Nhật


Bảo hiểm 47A


Chuyên đề thực tập

22

GVHD: Ths. Bùi Quỳnh Anh

Sau đó, DNBH tiến hành lập hồ sơ truy đòi người thứ ba và theo dõi tiếp tục
giải quyết.
Thu hồi tài sản đã bồi thường về xử lý, đây là nguồn thu làm giảm chi
bồi thường.
1.2.4 Hiệu quả công tác giám định và bồi thường:
Việc thực hiện đánh giá hiệu quả công tác giám định bồi thường tổn thất
luôn được các công ty trú trọng. Đánh giá hiệu quả của công việc thực chất là
việc xác định xem một đồng chi phí công ty bỏ ra thì nhận được bao nhiêu
đồng kết quả hoặc nhận được kết quả là bao nhiêu trong công tác giám định
bồi thường tổn thất nghiệp vụ BH TNDS chủ xe cơ giới đối với người thứ ba
việc xác định hiệu quả được thực hiện theo công thức sau:
Kết quả giám định trong kỳ

Hiệu quả giám
định bảo hiểm

=

Chi phí giám định trong kỳ

Trong đó từ số vụ tai nạn rủi ro đã được giám định trong kỳ, mẫu số là

tổng chi phí giám định. Chi phí giám định bao gồm chi phí phục vụ đi lại, chi
phí bảo hiểm hiện trường, chi phí dọn dẹp hiện trường, chi phí cho giám định.
Hiệu quả giải quyết
bồi thường

=

Số vụ được giải quyết bồi thường
thường
Chi phí cho công tác bồi thường

Chi phí cho công tác bồi thường bao gồm chi cho việc đi lại, thụ lý, xác minh hồ
sơ…
Công việc đánh giá hiệu quả công tác giám định bồi thường mang lại ý
nghĩa to lớn đối với các nhà bảo hiểm

Hà Xuân Nhật

Bảo hiểm 47A


Chuyên đề thực tập

23

GVHD: Ths. Bùi Quỳnh Anh

Chương 2
Thực trạng công tác giám định bồi thường nghiệp
vụ bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người

thứ ba tại Công ty bảo hiểm PJICO
( 2003 – 2008 )
2.1 Giới thiệu về Công ty bảo hiểm PJICO
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển:
Theo nghị định 100/CP ngày 18/12/1993 của chính phủ về kinh doanh
bảo hiểm, ngày 15/6/1995 Công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex, tên giao
dịch quốc tế là PJICO được thành lập với tổng số vốn đầu tư là 55 tỷ đồng
Việt Nam, trong đó vốn điều lệ là 53 tỷ đồng và tiền ký quỹ là 2 tỷ đồng.
Công ty được cấp giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện hoạt động kinh
doanh bảo hiểm số 06/TC/GCN ngày 27 tháng 5 năm 1995 của Bộ Tài chính.
Ngày 15/4/2004, PJICO nhận Giấy phép điều chỉnh số 06/GPĐC12/KDBH
của Bộ Tài chính cho phép Công ty bổ sung vốn điều lệ lên 70 tỷ đồng. Ngày
26 tháng 4 năm 2007, PJICO nhận Giấy phép điều chỉnh số
06/GPĐC19/KDBH của Bộ Tài chính cho phép Công ty bổ sung vốn điều lệ
lên 140 tỷ đồng.
Công ty là sự hội tụ của 8 cổ đông lớn trong đó có 7 thành viên sáng lập
và một thành viên tham gia thêm từ năm 1998 ( CĐ liên hiệp đường sắt Việt
Nam ). Các thành viên này đã và đang có những đóng góp rất tích cực vào
hoạt động kinh doanh của PJICO. Dưới đây là các cổ đông sáng lập lên công
ty:

Hà Xuân Nhật

Bảo hiểm 47A


Chuyên đề thực tập

24


GVHD: Ths. Bùi Quỳnh Anh

Bảng 1: Các cổ đông sáng lập lên công ty Cổ phần Bảo hiểm Petrolimex
STT

1
2
3
4
5

Tên cổ đông
Tổng công ty xăng dầu Việt
Nam
Ngân hàng ngoại thương Việt
Nam
Công ty tái bảo hiểm quốc
gia Việt Nam
Tổng công ty thép Việt Nam
Công ty vật tư và thiết bị
toàn bộ

Vốn góp

Tỷ lệ

( Triệu đồng )

(%)


Petrolimex

28.050

51

Vietcombank

5.500

10

VinaRe

4.400

8

VSC

3.300

6

Matexim

1.650

3


Tên viết tắt

6

Công ty điện tử Hà Nội

Hanel

1.100

2

7

Công ty thiết bị an toàn

AT

275

0,5

PJICO hoạt động theo Luật Kinh doanh Bảo hiểm và Điều lệ hoạt động
đã được Đại Hội đồng Cổ đông thông qua. Doanh nghiệp được Sở kế hoạch
và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thay
đổi lần 4 số 060256 ngày 21/12/2006 Lĩnh vực hoạt động kinh doanh chính
của PJICO gồm Kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ, tái bảo hiểm và đầu tư tài
chính. Cụ thể là :
 Kinh doanh bảo hiểm gốc: bao gồm các nghiệp vụ chính sau đây:
- Nghiệp vụ bảo hiểm hàng hải bao gồm:

+, Bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường biển, đường bộ, đường
sông, đường hàng không.
+, Bảo hiểm thân tàu.
+, Bảo hiểm trách nhiệm chủ tài.

Hà Xuân Nhật

Bảo hiểm 47A


Chuyên đề thực tập

25

GVHD: Ths. Bùi Quỳnh Anh

+, Bảo hiểm nhà thầu đóng tàu.
+, Bảo hiểm tàu sông, tàu cá.
- Nghiệp vụ bảo hiểm phi hàng hải bao gồm:
+, Bảo hiểm kết hợp con người.
+, Bảo hiểm học sinh, sinh viên
+, Bảo hiểm bồi thường cho người lao động.
+, Bảo hiểm khách du lịch.
+, Bảo hiểm khách hàng
- Nghiệp vụ bảo hiểm kỹ thuật và tài sản, bao gồm:
+, Bảo hiểm mọi rủi ro về xây dựng lắp đặt
+, Bảo hiểm hảo hoạn và các rủi ro đực biệt
+, Bảo hiểm máy móc.
+, Bảo hiểm trách nhiệm.
+, Bảo hiểm hỗn hợp tài sản cho thuê.

 Nghiệp vụ tái bảo hiểm: nhận và nhượng tái bảo hiểm tất cả các nghiệp vụ bảp
hiểm.
 Hoạt động đầu tư vốn ( Theo luật kinh doanh bảo hiểm ngày
09/12/2000 ).
 Các dịch vụ: Giám định, điều tra, tính toán phân bổ tổn thất, đại lý
giám định, xét giải quyết bồi thường và đòi người thứ ba.
 Cho thuê văn phòng.
 Dịch vụ mua bán, sửa chữa, cứu hộ và kinh doanh phụ tùng ôtô.
 Mua bán, bảo dưỡng xe có động cơ và mô tô, xe máy, phụ tùng cho
xe có động cơ, xăng dầu, mỡ.
 Kinh doanh dịch vụ, khách sạn, nhà hàng, du lịch
 Đầu tư kinh doanh phát triển nhà và các hoạt động liên quan đến bất động
sản.

Hà Xuân Nhật

Bảo hiểm 47A


×