Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Báo cáo thực tập tổng hợp tổng công ty dầu khí việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (103.27 KB, 12 trang )

4.

Phần I: Sơ lợc về công ty bảo hiểm dầu khí Việt
nam (PVI).
I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
1. Sự ra đời của công ty bảo hiểm dầu khí là một tất yếu khách quan.

Trong những năm vừa qua, chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nớc đã
mang lại nhiều thành tựu to lớn cho nền kinh tế - xã hôị nớc ta. Tốc độ phát
triển kinh tế ngày càng cao, lạm phát bớc đầu đợc kiểm soát, đầu t nớc ngoài
tăng, đời sống nhân dân đợc cải thiện. Trong công cuộc đổi mới này phải kể
đến sự đóng góp không nhỏ của nghành Dầu khí. Có thể khẳng định Dầu khí
là một trong những nghành công nghiệp mũi nhọn đã và đang góp phần to lớn
vào việc tăng trởng kinh tế của đất nớc. Tuy nhiên, hoạt động trong lĩnh vực
dầu khí cũng chứa đựng không ít những rủi ro bởi hoạt động này thờng diễn ra
ngoài khơi với các công nghệ hiện đại nên chỉ một sơ suất nhỏ cũng có thể
làm thiệt hại hàng tỉ đôla, thậm chí còn ảnh hởng đến sức khoẻ và tính mạng
của con ngời. Không những thế hoạt động này còn gây ô nhiễm môi trờng. Vì
vậy , nếu không có các biện pháp phòng tránh hữu hiệu thì nguy cơ phá sản
của các công ty dầu khí là rất lớn. Điều này ảnh hởng đến sự phát triển của
nền kinh tế cũng nh nguy cơ ô nhiễm môi trờng do hoạt động này gây ra là rất
lớn, đặc biệt phải kể đến sự cố tràn dầu nếu xảy ra thì hậu quả là cực kỳ
nghiêm trọng và khó có thể lờng hết đợc, thiệt hại không chỉ trớc mắt mà còn
lâu dài và gần nh là không thể khắc phục hoàn toàn đợc. Nh vậy có thể nói
nhu cầu bảo hiểm trong lĩnh vực dầu khí là rất lớn nhng khả năng tài chính
hiện tại của các công ty bảo hiểm ở Việt Nam là cha thể đáp ứng đợc. Thực tế
cho thấy hàng năm có khoảng từ 90 đến 95% giá trị các hợp đồng bảo hiểm
dầu khí bị ép chuyển ra nớc ngoài do thế yếu của các doanh nghiệp bảo hiểm
trong nớc trong khi đàm phán, do uy tín, khả năng tài chính, kinh nghiệm bảo
hiểm dẫn tới hàng năm có khoảng từ 15 đến 17 triệu đôla Mỹ bị chuyển ra nớc ngoài dới hình thức phí tái bảo hiểm trong khi đó thì nớc ta trong những
năm qua luôn kêu gọi vốn đầu t nớc ngoài, luôn có những chính sách u đãi để


thu hút vốn đầu t vào Việt Nam. Điều đáng nói ở đây là dịch vụ bảo hiểm bị
chuyển ra nớc ngoài trong khi rủi ro và đối tợng bảo hiểm phát sinh tại lãnh
thổ Việt Nam.
Chính vì vậy, trên cơ sở Nghị định 38/CP ngày 30/05/95 về việc phê
chuẩn điều lệ tổ chức và hoạt động của tổng công ty Dầu khí Việt Nam và
Nghị định 100/CP ngày 18/12/1993 của Chính Phủ về kinh doanh bảo hiểm.
1


4.
Ngày 03/10/1995 Hội đồng quản trị Tổng công ty Dầu khí Việt Nam đã họp
bàn và Chủ tịch hội đồng quản trị đã ký quyết định số 1396/HĐQT ngày
14/10/1995 thành lập công ty bảo hiểm dầu khí viết tắt là pvi trực
thuộc tổng công ty dầu khí việt nam
Nh vậy đợc thành lập với t cách là một doanh nghiệp bảo hiểm nhà nớc,
PVI sẽ góp phần tăng cờng vai trò chủ đạo của nền kinh tế quốc dân trong lĩnh
vực bảo hiểm. Sự ra đời của PVI cũng nh rất nhiều công ty bảo hiểm khác
trong những năm gần đây sẽ góp phần đẩy nhanh tiến trình hoàn thiện của thị
trờng bảo hiểm Việt Nam, tạo điều kiện hoà nhập vào thị trờng bảo hiểm thế
giới.
Mặt khác dầu khí là một trong những nghành công nghiệp mũi nhọn có
sự ảnh hởng lớn đến sự phát triển kinh tế đất nớc.
Để thực hiện tốt vai trò là công ty bảo hiểm nghành của một nghành
công nghiệp mũi nhọn, PVI trong điều lệ tổ chức và hoạt động của mình đã đề
ra một số nhiệm vụ nh sau:
-Tổ chức và thực hiện các loại hình kinh doanh bảo hiểm và tái bảo
hiểm đối với khách hàng trong và ngoài nớc, các nghiệp vụ bảo hiểm, tái bảo
hiểm có liên quan tới hoạt động dầu khí.
-Hợp tác với các tổ chức trong nớc và quốc tế để thực hiện các nghiệp
vụ có liên quan tới giám định, điều tra, phân bổ tổn thất và xét giải quyết bồi

thờng.
-Tiến hành các nghiệp vụ nhằm phục vụ sản xuất và đời sống cán bộ,
công nhân viên chức nghành dầu khí không nhằm mục đích kinh doanh.
-Tiến hành các nghiệp vụ khác khi công ty đợc uỷ quyền.
-Thực hiện tái bảo hiểm cho công ty tái bảo hiểm quốc gia theo quy
định của nhà nớc.
Hoạt động của PVI chủ yếu hớng vào các lĩnh vực sau:
-Kinh doanh bảo hiểm
-Kinh doanh tái bảo hiểm
Hoạt động đầu t tài chính và các lĩnh vực khác.

2 Tổ chức bộ máy của
công
Ban giám
đốc ty

Phòng
hành
chính
tổ
chức

Phòng

4. kế
toán
5.

Duyên
hải


Phòng
đầu
t

Phòng
kế
hoạch

Phòng
nghiệp vụ
kinh
doanh

2
Chi nhánh

Phòng
kỹ
thuật

Phòng
năng
lợng

Phòng
hàng
hải

Phòng

tái
bảo
hiểm


4.

Vòng
Tµu

3


ChÝ
Minh

PhÝa
B¾c

MiÒn
Trung

V¨n
phßng
®¹i diÖn
CÇn Th¬


4.


II. Các lĩnh vực kinh doanh chính của công ty
Kinh doanh bảo hiểm

a. Bảo hiểm năng lợng:
Công ty nhận bảo hiểm mọi rủi ro có liên quan đến hoạt động thăm dò
và khai thác, xây dựng, lắp đặt và chế biến dầu khí, điện, than...trên cơ sở các
điều kiện, điều khoản và tỷ lệ phí bảo hiểm của thị trờng bảo hiểm quốc tế.
Các loại hình bảo hiểm năng lợng:
. Bảo hiểm khống chế giếng (bao gồm bảo hiểm chi phí khống chế giếng
phụt, chi phí khoan lại giếng, chi phí khắc phục rò rỉ và ô nhiễm và các chi phí
bổ xung khác...).
. Bảo hiểm trách nhiệm đối với ngời thứ ba.
. Bảo hiểm thân cho các loại giàn khoan (giàn khoan cố định, xà lan
khoan, giàn khoan nổi, giàn khoan nửa nổi nửa chìm, giàn khoan tự nâng, tàu
khoan...).
. Bảo hiểm trang thiết bị vật t, hàng hoá (trong quá trình vận chuyển, lu
kho và sử dụng).
. Bảo hiểm mọi rủi ro xây dựng, lắp đặt các công trình dầu khí.
. Bảo hiểm thiệt hại vật chất.
. Bảo hiểm gián đoạn kinh doanh và/hoặc bảo hiểm thiệt hại lợi nhuận.
. Bảo hiểm vận hành.
b. Bảo hiểm kỹ thuật:
Với t cách là nhà bảo hiểm có uy tín trên thị trờng trong nớc và quốc tế,
Bảo hiểm dầu khí sẵn sàng chia sẻ mọi rủi ro và gánh chịu mọi mất mát, tổn
thất về ngời và tài sản của bạn.
Các loại hình bảo hiểm kỹ thuật:
. Bảo hiểm xây dựng, lắp đặt:
Công ty nhận bảo hiểm mọi rủi ro gây tổn thất thiệt hại cho các
công trình xây dựng, lắp đặt nh: Nhà ở, Trụ sở, Khách sạn, Bệnh viện,
Trờng học, Cầu cống, Kho tàng, Bến cảng, Đờng xá, Máy móc...

. Bảo hiểm cháy và các rủi ro đặc biệt:
Công ty nhận bảo hiểm cháy và các rủi ro đặc biệt cho các loại tài sản
bao gồm: Nhà kho, khách sạn, văn phòng, nhà máy, hàng hoá, máy
móc, dây chuyền sản xuất....
. Bảo hiểm xe cơ giới:

4


4.
Công ty nhận bảo hiểm cho mọi rủi ro, thiệt hại do việc sử dụng xe cơ
giới gây ra nh: Bảo hiểm trách nhiệm dân sự, bảo hiểm thiệt hại vật
chất, Bảo hiểm tai nạn ngời ngồi trên xe, Bảo hiểm kết hợp xe cơ giới.
. Bảo hiểm con ngời:
Công ty cung cấp mọi dịch vụ về bảo hiểm con ngời nh: Bảo hiểm sinh
mạng cá nhân, Bảo hiểm tai nạn cá nhân, Bảo hiểm trợ cấp nằm viện và
phẫu thuật.
c. Bảo hiểm hàng hải:
Công ty nhận bảo hiểm mọi rủi ro về tổn thất hay h hại cho tất cả các
loại tàu đang hoạt động quoóc tế và trong nớc. Bảo hiểm thiệt hại đối
với hàng hoá xuất nhập khẩu và vận chuyển nội địa.
. Cung cấp các điều kiện bảo hiểm hàng hoá khác nhau theo nhu cầu
của các nhà xuất khẩu và nhập khẩu theo điều kiện bảo hiểm (A), (B),
(C) của Hiệp hội bảo hiểm Luân Đôn hoặc quy tắc bảo hiểm trong nớc.
. Bảo hiểm thân tàu: Dựa vào điều khoản bảo hiểm thời hạn thân tàu,
điều khoản bảo hiểm rủi ro ở cảng và điều khoản bảo hiẻm chuyến của
Hiệp hội bảo hiểm Luân Đôn.
. Bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu (P & I): bảo hiểm theo quy
tắc của hội P & I và quytắc bảo hiểm tàu hoạt độngtrong lãnh thổ Việt
Nam.

c. Các hoạt động bảo hiểm khác:
Với đội ngũ các bộ đợc đào tạo chính quy trong và ngoài nớc,
nhiệt tình, năng động, với khả năng tài chính vững chắc Bảo hiểm Dầu
khí Việt Nam sẵn sàng bên bạn để bạn yen tâm hơn trong quá trình sản
xuất kinh doanh với các loại hình bảo hiểm nh sau:
. Bảo hiểm các công trình văn hoá, giao thông.
. Bảo hiểm bồi thờng cho ngời lao động.
. Bảo hiểm trách nhiệm đối với sản phẩm.
. Bảo hiểm trách nhiệm công cộng.
. Bảo hiểm h hỏng thiết bị điện.
. Bảo hiểm đổ vỡ máy móc.
. Bảo hiểm trộm cớp.
. Bảo hiểm du lịch
. Bảo hiểm tiền.
1. Hoạt động đầu t
5


4.
Bảo hiểm dầu khí Việt Nam đã đầu t vào những con tàu chứa dầu lớn,
các công trình khí thấp áp, các doanh nghiệp tại Việt Nam và sẵn sàng hợp
tác với các nhà đầu t, các doanh nghiệp trong lĩnh vực đầu t tài chính và đầu
t bất đông sản trên lãnh thổ Việt Nam và quốc tế với các điều kiện linh hoạt
và hấp dẫn.
2. Hợp tác và tái bảo hiểm
Bảo hiểm Dầu khí thực hiện tái bảo hiểm cho các công ty bảo hiểm, tái
bảo hiểm hàng đầu thế giới và tái bảo hiểm cho VINARE nhằm phát triển
kinh doanh và đảm bảo an toàn cho ngời tham gia bảo hiểm.
Bảo hiểm dầu khí Việt Nam tăng cờng nhận các dịch vụ tái bảo hiểm để
mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế và trao đổi nghiệp vụ tạo điều kiện thuận lợi

để phát triển thi trờng bảo hiểm trong và ngoài nớc.

phần II :
kết quả hoạt động của công ty trong những nămvừa
qua và phơng hớng trong thời gian tới

I. Kết quả hoạt động của công ty trong những
năm vừa qua.
1. Kết quả hoạt động bảo hiểm gốc:
Năm

2000

Chỉ tiêu
Doanh thu phí bảo hiểm gốc (tỷ đồng) 88,363
Tốc độ tăng trởng ( % )

2001
152,041
172%

2002
442,316
290%

2003
539,120
122%

2. Công tác tái bảo hiểm:


Năm
2000
Chỉ tiêu
Phí nhận tái bảo hiểm (tỷ đồng) 7,124
6

2001

2002

2003

5,543

10,366

15,000


4.
Phí nhợng tái bảo hiểm (tỷ đồng)58,402

112,033 354,486

Với kết quả đạt đợc trong 3 năm vừa qua nh vậy có thể khẳng định công
ty Bảo hiểm Dầu khí đã có những bớc trởng thành vững chắc, trở thành một
trong ba công ty bảo hiểm hàng đầu Việt Nam. Năm 2003, BHDK duy trì mức
tăng trởng vợt bậc, doanh thu dự kiến đạt 550 tỷ đồng, bằng 135% kế hoạch
Tổng Công ty giao. Đây cũng là năm thứ ba liên tiếp BHDK hoàn thành vợt

mức kế hoạch trớc thời hạn ở mức cao và nộp ngân sách từ 50-70 tỷ đồng
năm. Theo số liệu của Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam, 9 tháng đầu năm 2003,
BHDK đang dẫn đầu thị trờng Bảo hiểm Việt Nam trong các lĩnh vực bảo
hiểm quan trọng là bảo hiểm dầu khí, bảo hiểm thân tàu và trách nhiệm dân sự
của chủ tàu và đứng thứ hai thị trờng về bảo hiểm tài sản, bảo hiểm xây dựng
lắp đặt. Cụ thể :
Bảo hiểm thân tàu và P&I chiếm 39% thị phần.
Bảo hiểm xây dựng lắp đặt chiếm 28% thị phần.
Bảo hiểm tài sản chiếm 20,6% thị phần.
Có đợc kết quả này là vì trong suốt những năm qua công ty đã luôn biết khắc
phục những khó khăn và phát huy những thuận lợi, kể cả những khó khăn và
thuận lợi do cả khách quan lẫn chủ quan.Dới đây là những thuận lợi và khó
khăn ấy.
Thuận lợi:
-

Nền kinh tế đất nớc có nhiều tiến triển, tình hình đầu t nớc ngoài đã
đợc cải thiện, kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hoá tăng, có nhiều
công trình xây dựng và dự án đầu t mới, tình hình thiên tai và thảm
họa trong nớc không lớn.

-

Hoạt động dầu khí diễn biến sôi động hơn, từ khâu tìm kiếm thăm
dò khai thác đến chế biến và dịch vụ đều phát triển mạnh, hứa hẹn
một thị trờng khai thác bảo hiểm tiềm năng. Là đơn vị thành viên
của tổng công ty và đặc biệt có sự chỉ đạo sát sao của lãnh đạo Tổng
Công ty, Công ty đợc hởng lợi thế của ngành, có sự hỗ trợ về thị trờng, về vốn của Tổng Công ty, có sự ủng hộ mạnh mẽ của các đơn vị
trong ngành.


-

Đây là những năm đầu các doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện Luật
kinh doanh bảo hiểm, có hành lang pháp lý đầy đủ, thuận lợi cho
7


4.
hoạt động kinh doanh bảo hiểm nói chung và cho Bảo hiểm dầu khí
nói riêng. Từ đó công ty đã thiết lập đúng mối quan hệ công việc
giữa các công ty bảo hiểm gốc với các công ty tái bảo hiểm và các
công ty môi giới bảo hiểm.
Khó khăn:
Tình hình thế giới có nhiều biến động, đặc biệt sau tổn thất giàn
khoan Petrobas-36 của Brazil với tổng tổn thất ớc tính đến hàng tỷ
USD và sau vụ khủng bố tại Mỹ ngày 11/09/2001 dẫn đến năng lực
của thị trờng tái bảo hiểm quốc tế giảm mạnh, nhiều công ty bảo
hiểm bị phá sản hoặc thu hẹp phạm vi hoạt động, ảnh hởng trực tiếp
đến BHDK trong việc thu xếp tái bảo hiểm cho các đơn vị bảo hiểm
lớn của ngành.
-

Thời điểm đấu thầu tái tục đơn bảo hiểm trọn gói của
VSP(Vietsopetro) thời hiệu 2001-2002, môi giới thắng thầu AON
không thực hiện đợc cam kết theo đầu bài thầu, đẩy việc bảo hiểm
cho VSP có nguy cơ bị phá vỡ.

-

Để cạnh tranh với BHDk nhiều công ty bảo hiểm khác (do biết khó

vào thị trờng dầu khí) đã cố tình chào giá cho các công ty trong
ngành với phí bảo hiểm dới mức của thị trờng, thậm chí chào để gây
rối, làm cho BHDK rất khó khăn trong việc cấp đơn và thu xếp tái
bảo hiểm.

-

Bộ máy kinh doanh của Công ty đang còn sức ì lớn, cha sẵn sàng
cạnh tranh trong cơ chế thị trờng, các phòng nghiệp vụ cồng kềnh,
hiệu quả cha cao, cơ cấu giữa khối nghiệp vụ và khối kinh doanh bất
hợp lý, phần đông cán bộ nhân viên là con em trong ngành mới ra trờng.
Căn cứ vào những thuận lợi khó khăn và đặc biệt là những kết quả khả
quan đã đạt đợc trong những năm vừa qua, trong Hội nghị khách hàng với
quy mô lớn của công ty tổ chức tháng 12 vừa qua tại Đà Lạt có sự tham
gia của hơn 100 đại biểu đại diện cho cơ quan quản lý nhà nớc, Tổng công
ty dầu khí Việt Nam, các quý khách hàng, các nhà giám định, các nhà môi
giới bảo hiểm/tái bảo hiểm quốc tế, ông giám đốc Công ty Bảo hiểm Dầu
khí Việt Nam Lê Văn Hùng trong bài phát biểu của mình đã đa ra mục
tiêu và phơng hớng của công ty trong thời gian tới.
8


4.
Với phong cách làm việc của một nhà bảo hiểm chuyên nghiệp, chúng
tôi luôn tích cực hỗ trợ khách hàng trong lĩnh vực t vấn và xây dựng chơng
trình quản lý rủi ro, đề phòng hạn chế tổn thất, đồng thời trên cơ sở đánh
giá rủi ro đối với đối tợng đợc bảo hiểm, BHDK đã phối hợp với các nhà
bảo hiểm hàng đầu quốc tế và các nhf môi giới tái bảo hiểm tổ chức các
cuộc hội thảo cho khách hàng nhằm thống nhất thu xếp các chơng trình
bảo hiểm an toàn và đảm bảo thu hồi bồi thờng từ thị trờng nhanh chóng và

thoả đáng.Ngay cả trong thời điểm đợc coi là khó khăn nhất đối với hoạt
động kinh doanh bảo hiểm, BHDK đã thành công trong việc thu xếp tái
bảo hiểm an toàn cho những đơn bảo hiểm lớn. Thị trờng quốc tế đã coi
BHDK là nhà bảo hiểm gốc cho các hợp đồng dầu khí tại Việt Nam, các
dịch vụ của bảo hiểm dầu khí luôn đợc khách hàng đánh giá có chất lợng
tốt, độ an toàn cao, phí bảo hiểm cạnh tranh. Với phơng châm trung thành
tận tuỵ với khách hàng, BHDK đang ngày càng hoàn thiện mình hơn để
đem lại sự hài lòng cho khách hàng. Không ngừng đa dạng hoá các sản
phẩm bảo hiểm, mở rộng mạng lới hoạt động, tập trung vào các đại lý
chuyên nghiệp là giải pháp đợc BHDK lựa chọn để phát triển kinh doanh
trên toàn quốc.
Cùng với việc xây dựng tổng công ty dầu khí thành một tập đoàn kinh
tế mạnh, Bảo hiểm Dầu khí sẽ tiếp tục khẳng định vị thế của mình trên thị
trờng bảo hiểm, cam kêt xây dựng công ty theo hớng của nhà bảo hiểm
chuyên nghiệp. Qua một năm áp dụng hệ thống quản lý chất lợng ISO
9001:2000, chúng tôi đang hình thành một hệ thống quản lý khoa học, kỷ
luật, các phòng ban chức năng đợc cơ cấu hợp lý, hoạt động hiệu quả. Với
sự chuẩn bị kỹ lỡng về nhân tố con ngời, công ty đã tập trung đào tạo đội
ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn cao, am hiểu mọi lĩnh
vực về kinh doanh bảo hiểm. Đặc biệt, hàng năm, Tổng công ty dầu khí
Việt Nam đã dành cho BHDK nhiều suất đào tạo ở Anh, Malaysia nhằm
mục đích nâng cao trình độ độ ngũ chuyên viên bảo hiểm chuyên
nghiệp.Với lợi thế là doanh nghiệp chuyên ngành, BHDK đang quảng bá
thơng hiệu Petro VietNam trên thị trờng Việt Nam và ra thế giới, triển khai
hoạt động của mình t heo ngành dầu khí trong các dự án đầu t và dịch vụ
của ngành cho nhiều công ty nớc ngoài nh Keppel Fels, Sebawang của
Singapore, Talisman tại Malaysia cũng nh các dự án tại Algeria, iraq,
Indonesia, Nga. Đồng thời BHDK đã đợc xác nhận tham gia bảo hiểm
nhiều công trình trọng điểm quốc gia nh: Sân vận động quốc gia, Cầu Cần
9



4.
Thơ, Cầu Thanh trì, cảng Hải Phòng giai đoại 2, đờng Hồ chí minh và đã đợc rất nhiều các tổng công ty 90-90, các công ty tàu viễn dơng, các doanh
nghiệp lựa chọn là nhà bảo hiểm cho họ.
Thực hiện đúng cam kết của mình đối với khách hàng, khi xảy ra các sự
kiện bảo hiểm, chúng tôi đã luôn cùng các nhà giám định trong nớc và
quốc tế kịp thời xác định nguyên nhân tổn thất, tiến hành bồi thờng bảo
hiểm nhanh chóng và thoả đáng. Số tiền bảo hiểm dầu khí bồi thờng cho
khách hàng hàng năm lên tới hàng trăm tỷ đồng, điển hình nh vụ tổn thất
gẫy tam giác tàu Ba vì 66 tỷ đồng, đứt xích neo số 1, số 8 mỏ Đại Hùng 30
tỷ đồng, tổn thất trên tàu Duyên Phát 6,2 tỷ đồng, vụ gẫy rơi tháp nớc giàn
Cửu Long 1,9 tỷ đồng của khách hàng VSP (trong giai đoạn 5 năm 1997
2002, tổng số tiền BHDK đã xem xét bồi thờng cho khách hàng VSP là
22,96 triệu USD khoảng trên 300 tỷ đồng), tổn thất thiết dị giếng khoan
1,6 tỷ đồng của khách hàng JVPC..., sự cố nồi hơi A 2,3 tỷ đồng của dự án
Đạm Phú Mỹ, tổn thất hàng hoá 2,3 tỷ đồng của khách hàng SaiGon Petro
tổn thất hàng gạo của khách hàng Vinafood-1 gần 3 tỷ đồng, vụ hỏng máy
tàu Vnsapphire của khách hàng công ty quản lý tàu biển Văn Lang gần 2,6
tỷ đồng, vụ hàng thức ăn chăn nuôi 3,5 tỷ đồng...Việc giải quyết bồi thờng
của BHDK luôn đáp ứng yêu cầu của khách hàng, kể cả khi các nhà nhận
tái bảo hiểm ngừng hoạt động, cha hoặc không nhận đợc tiền bòi thờng tái
bảo hiểm, BHDK vẫn luôn làm tròn trách nhiệm của mình.
Với những thành quả đã đạt đợc, BHDK quyết tâm giữ vững vị trí dẫn
đầu thị trờng bảo hiểm trong các lĩnh vực quan trọng và phấn đấu trở thành
một trong những công ty bảo hiiểm hàng đầu Việt Nam, duy trì tốc đọ tăng
trởng, nâng cao năng lực tái bảo hiểm, tập trung vào lĩnh vực đầu t tài
chính để kinh doanh đạt hiệu quả cao.
II. Phơng hớng hoạt động của công ty trong thời gian tới:
Dựa vào định hớng phát triển thị trờng bảo hiểm đến 2010 của Chính Phủ

nhằm xây dựng ngành bảo hiểm ngang tầm với vai trò và vị trí của nó trong
nền kinh tế quốc dân, đồng thời dựa trên thực trạng của công ty hiện nay,
ban lãnh đạo cùng toàn thể nhân viên trong công ty đã đề ra các phơng hớng hoạt động chủ yếu sau:
-

Hoàn thành tốt nhiệm vụ bảo hiểm toàn bộ hoạt động của ngành dầu
khí.

10


4.
-

Khẳng định vị thế của công ty trên thị trờng, đảm bảo mục tiêu
không ngừng phát triển kinh doanh bảo hiểm trong toàn quốc, phấn
đấu thị phần của công ty chiếm trên 20% thị trờng bảo hiểm trong
nớc.

-

Công ty tiếp tuc vận động và mở rộng thị trờng khai thác tới các nhà
thầu dầu khí nớc ngoài đang đầu t ở thềm lục địa Việt Nam, các nhà
thầu phụ, các nhà đầu t trong và ngoài nớc. Đồng thời triển khai hoạt
động bảo hiểm tại nớc ngoài nh: Iraq, Algeia, Indonesia...

-

Đa dạng hoá và hoàn thiện các nghiệp vụ bảo hiểm, chú trọng các
nghiệp vụ còn nhiều tiềm năng nh bảo hiểm hàng hoá xuất nhập

khẩu, trong đó tập trung vào xuất khẩu thô, nghiên cứu phát triển các
loại hình mới.

-

Làm tốt công tác đầu t, đa dạng hoá cácss loại hình đầu t, kết hợp
đầu t với khai thác bảo hiểm. Duy trì hoạt động tín dụng để đảm bảo
số tiền đầu t có lãi xuất cao nhất, phát triển vốn đầu t cho các dự án
trong ngành, các dự án có hiệu quả và thu hồi vốn nhanh, chú trọng
đầu t ở các thị trờng tài chính nghiên cứu các phơng án đầu t bất
động sản, các dự án đầu t liên doanh liên kết.

-

Đầu t cơ sở vật chất kĩ thuật, đào tạo, bồi dỡng nghiệp vụ, nâng cao
trình độ quản lý, trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ công nhân
viên theo tiêu chuẩn chất lợng ISO 9001:2000, sẵn sàng đón nhận
sự hội nhập quốc tế về lĩnh vực bảo hiểm.

-

Thành lập chi nhánh Tây Nam trên cơ sở văn phòng đại diện Cần
Thơ, thành lập văn phòng đại diện tại Thanh Hoá. ổn định tổ chức
các Phòng, Ban thực hiện luân chuyển cán bộ, bổ sung thêm nhân sự
cho các đơn vị để đáp ứng tình hình phát triển kinh doanh của công
ty.

11



4.

Phần I: Sơ lợc về công ty bảo hiểm dầu khí Việt nam (PVI)..............................1
I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty................................................1
1. Sự ra đời của công ty bảo hiểm dầu khí là một tất yếu khách quan...............1
2 Tổ chức bộ máy của công ty.............................................................................3
II. Các lĩnh vực kinh doanh chính của công ty Kinh doanh bảo hiểm...............4
1.Hoạt động đầu t.................................................................................................6
2.Hợp tác và tái bảo hiểm....................................................................................6
phần II :kết quả hoạt động của công ty trong những nămvừa qua và phơng hớng trong thời gian tới..........................................................................................7
I. Kết quả hoạt động của công ty trong những năm vừa qua.............................7
1. Kết quả hoạt động bảo hiểm gốc:....................................................................7
2. Công tác tái bảo hiểm:.....................................................................................7
II. Phơng hớng hoạt động của công ty trong thời gian tới:...............................12

12



×