Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba tại Công ty bảo hiểm PJICO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (546.84 KB, 79 trang )

Website:
1 Email :

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

Khoa Kinh tÕ B¶o hiÓm

LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, đời sống dân
cư ngày càng được cải thiện nhờ đó mà các nhu cầu vui chơi giải trí, đi lại
giao lưu văn hóa, kinh tế giữa các nước, các vùng ngày càng được chú trọng.
Do nhu cầu đi lại, vận chuyển hàng hóa, hành khách ngày càng tăng đòi hỏi
hệ thống giao thông và phương tiện đi lại cũng phát triển theo. Trong đó nổi
lên là hình thức giao thông đường bộ với những ưu điểm là tính cơ động cao,
khả năng vận chuyển lớn, tốc độ tương đối nhanh, giá cả hợp lý.
Nhưng việc đi lại, vận chuyển bằng các phương tiện cơ giới cũng dễ gặp
phải những tai nạn, rủi ro bất ngờ không thể lường trước được như: đâm va,
lật đổ, hỏa hoạn. Những rủi ro này ảnh hưởng lớn đến tính mạng và tài sản
của nhân dân, là mối đe dọa lớn cho chủ xe vì họ không những phải chịu trách
nhiệm đền bù những thiệt hại lớn mà mình gây ra cho người thứ ba mà còn
phải gánh cả phần chi phí sửa chữa bản thân phương tiện của mình. Để khắc
phục những tổn thất có thể xảy ra cho cả hai phía, bảo hiểm đã ra đời
Hiện nay bảo hiểm phương tiện giao thông vận tải được xem là một
trong những biện pháp hữu hiệu nhất hiện nay. Khi những rủi ro bất ngờ xảy
ra với phương tiện vân tải, chủ phương tiện không những phải chịu những
thiệt hại vật chất do phương tiện của chính mình bị hư hỏng hay mất mát, mà
còn chịu trách nhiệm cả những thiệt hại về người và của do phương tiện của
mình gây ra cho những người thứ ba khác. Do vậy, bảo hiểm phương tiện
giao thông vận tải thường có hai phần cơ bản: Bảo hiểm vật chất cho chính
phương tiện, và bảo hiểm trách nhiệm dân sự với người thứ ba. Vì lí do đó em
chọn đề tài “ Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người


thứ ba tại Công ty bảo hiểm PJICO”. Để nghiên cứu, với mong muốn sẽ
đem lại ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn.

SVTH: NguyÔn Anh Hµo

Líp Kinh tÕ B¶o hiÓm 47B


Website:
2 Email :

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

Khoa Kinh tÕ B¶o hiÓm

Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được chia làm ba chương như
sau:
Chương 1: Một số vấn đề chung về bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ
xe cơ giới đối với người thứ ba
Chương 2: Thực trạng triển khai nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự
của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba ở văn phòng Công ty bảo hiểm
PJICO.
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện nghiệp vụ bảo hiểm trách
nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba ở Công ty bảo
hiểm PJICO.
Sau một thời gian tìm hiểu, học hỏi qua các tài liệu liên quan và nhờ sự
giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ chuyên môn của Công ty bảo hiểm PJICO
đã cung cấp cho em những kiến thức quan trọng và những số liệu thực tế, nhờ
sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Th.S Nguyễn Hải Đường, em đã hoàn
thành bài chuyên đề tốt nghiệp này. Thông qua nó, em được củng cố những

kiến thức cơ bản đã học ở trường, đồng thời tích lũy được nhiều kiến thức
thực tế rất bổ ích. Em tin rằng sẽ giúp em rất nhiều cho công tác của mình sau
này. Nhân đây, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với sự quan tâm giúp
đỡ đó.
Lần đầu làm quen với thực tế và hiểu biết còn hạn chế của mình, bài viết
của em không thể tránh khỏi có thiếu sót, em mong các thầy cô giáo sẽ tận
tâm đóng góp ý kiến sửa đổi, bổ sung cho bài viết của em được hoàn thiện
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

SVTH: NguyÔn Anh Hµo

Líp Kinh tÕ B¶o hiÓm 47B


Website:
3 Email :

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Kinh tế Bảo hiểm

CHNG 1
MT S VN CHUNG V BO HIM TRCH NHIM
DN S CA CH XE C GII I VI NGI TH BA
1.1 S cn thit v tỏc dng bo him trỏch nhim dõn s ca ch xe c
gii i vi ngi th ba.
1.1.1. Hot ng giao thụng ng b v vai trũ ca bo him trỏch nhim
dõn s ca ch xe c gii i vi ngi th ba.
Song song vi quỏ trỡnh phỏt trin kinh t ca nc nh v s gia tng

cỏc nhu cu vn chuyn hng hoỏ, i li ca con ngi thỡ giao thụng vn ti
nc ta cng khụng ngng c cng c v phỏt trin.
Xó hi ngy cng phỏt trin thỡ cỏc hỡnh thc vn chuyn ngy cng
phong phỳ v a dng. nc ta hin nay cú cỏc hỡnh thc vn chuyn nh:
ng b, ng thu, ng st, ng hng khụng.
t nc ta cú a hỡnh ht sc phc tp, cựng vi iu kin kinh t
cũn nhiu khú khn, nờn vic phỏt trin v trin khai cỏc hot ng giao thụng
nh: ng st, ng thu, ng hng khụng l rt khú khn. Chớnh vỡ vy
giao thụng vn ti ng b vi nhng u im ca nú ngy nay ang c
chỳ trng hn c.
Giao thụng vn ti ng b gi mt v trớ quan trng trong nn kinh
t quc dõn, c bit vi iu kin kinh t ca Vit Nam hin nay. Giao thụng
vn ti ng b thc s gúp phn rt ln cho chin lc phỏt trin kinh t
t nc hin nay.
Trong ngnh giao thụng vn ti thỡ vn ti bng cỏc phng tin c gii
ng b thng c s dng rụng rói v ph bin nht, bi nú l phng
tin vn ti cú tớnh c ng linh hot cao, hon thnh quỏ trỡnh vn chuyn
mt cỏch trit , tc vn chuyn nhanh, chi phớ mua sm phng tin
SVTH: Nguyễn Anh Hào

Lớp Kinh tế Bảo hiểm 47B


Website:
4 Email :

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

Khoa Kinh tÕ B¶o hiÓm


không quá cao đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, phù hợp với mọi công
việc, ngành nghề kinh doanh. Thực tế cho thấy số xe cơ giới lưu hành trên
một địa bàn nhất định ngày càng gia tăng.
Cùng với đó là một số lượng xe máy rất lớn đang hoạt động và ngày
càng gia tăng do nhu cầu của con người.
Bên cạnh những ưu điểm, vận chuyển bằng xe cơ giới cũng có những
nhược điểm là mức độ nguy hiểm cao, khả năng gây tai nạn lớn, thiệt hại từ
những vụ tai nạn lớn, hậu quả khó khắc phục.
Ngoài ra, vận chuyển bằng xe cơ giới cũng phụ thuộc nhiều vào cơ sở
hạ tầng ( đường xá, cầu cống ), ý thức chấp hành luật lệ giao thông, trình độ
kỹ thuật và mức độ sử dụng phương tiện của mỗi người dân. Trong những
năm gần đây gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế, mật độ xe cơ giới
càng tăng cao. Vì vậy, Bộ giao thông vận tải cùng các ngành có liên quan đã
có nhiều biện pháp cấp bách, tích cực nhằm đề phòng và giảm tới mức thấp
nhất số vụ tai nạn xảy ra nhưng số vụ tai nạn xảy ra vẫn ngày càng tăng với
mức độ khủng khiếp.
Nguyên nhân của những vụ tai nạn vẫn chủ yếu là do:
+ Lái xe phóng nhanh, vượt ẩu, say rượu, xử lý kém.
+ Xe đã hư hỏng, chưa sửa chữa mà vẫn cho lưu hành.
+ Do đường xá quanh co, lắm đèo, nhiều dốc và thiếu quy chuẩn …
+ Các con đường mới được thi công, có mặt đường tốt lại thiếu các
biện pháp giảm thiểu tai nạn như xây dựng cầu vượt dân sinh, làm biển báo

Trong đó lỗi do lái xe là chủ yếu và chiếm khoảng 78, 2%.
Một đặc điểm về cơ cấu phương tiện cơ giới đường bộ nước ta là lượng
xe môtô chiếm trên 91% tổng số phương tiện cơ giới đường bộ. Tuy trong
những năm gần đây mức tăng phương tiện cơ giới đường bộ khá cao nhưng
SVTH: NguyÔn Anh Hµo

Líp Kinh tÕ B¶o hiÓm 47B



Website:
5 Email :

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Kinh tế Bảo hiểm

mc c gii hoỏ ca Vit nam vn cũn thp so vi cỏc nc trong khu vc.
T l xe c nỏt cao, iu kin an ton thp. S phng tin i vo kim nh
thp chim khong 62.3% tng s xe.
Phõn tớch trong tng s 53.035 xe khỏch ang s dng nc ta tui
nh sau:


Di 15 nm: 26.517 xe chim 20%.



T 15 nm n 20 nm: 12.358 xe chim 25%.



T 21 n 25 nm: 5.833 xe chim 11%.



T 25 nm tr lờn:7.424 xe chim 14%.


Cú trờn 70% phng tin cú thi gian s dng trờn 7 nm.
Ngoi ra cũn nhiu phong tin t to tiờu chun an ton thp nh: xe
cụng nụng, xe ng c mt xilanh, xe lụi, xe lam. Theo thng kờ cha y
s lng xe cụng nụng trờn khp cỏc tnh thnh trong c nc cú trờn
99.100 u xe: nhng xe ny khụng ng ký ng kim v l mi nguy him
cao khi hot ng trờn nhng on ng mt giao thụng cao, lỏi xe
thng khụng qua trng lp o to m ch t lỏi nờn x lý cỏc tỡnh hung
kộm, d gõy tai nn. Hin nay cú nhiu tnh thnh ang thc hin cm l
hnh xe cụng nụng...
1.1.2. Tỏc dng ca bo him trỏch nhim dõn s ca ch xe c gii i
vi ngi th ba.
Trong cuc sng sinh hot cng nh cỏc hot ng tham gia giao thụng
hng ngy dự ó luụn chỳ ý ngn nga v phũng nhng con ngi vn cú
nguy c gp phi nhng ri ro bt ng xy ra bi nhiu nguyờn nhõn. Bt k
nguyờn nhõn gỡ, khi ri ro xy ra thng gõy cho con ngi nhng khú khn
trong cuc sng, lm nh hng ti i sng kinh t xó hi núi chung. i
SVTH: Nguyễn Anh Hào

Lớp Kinh tế Bảo hiểm 47B


Website:
6 Email :

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Kinh tế Bảo hiểm

phú vi nhng ri ro, con ngi ó cú nhiu bin phỏp khỏc nhau nhm kim
soỏt cng nh khc phc hu qu ca ri ro gõy ra. Do bo him xe c gii cú

nhng tỏc dng tớch cc:
Mt l: Bi thng kp thi, gúp phn n nh sn xut kinh doanh.
Nh chỳng ta ó bit khi tham gia bo him cỏc ch xe ó úng gúp phớ
bo him hỡnh thnh qu tin t tp trung. Do thc hin nguyờn tc s
ụng bự s ớt nờn hot ng bo him vt cht xe c gii tp trung c
lng tin khỏ ln bi thng thit hi cho nhng ri ro trong sn xut
kinh doanh ca doanh nghip v trong i sng dõn c. Thụng thng nu
ch xe t chp nhn ri ro m khụng chuyn giao ri ro qua bo him thỡ vic
khc phc hu qu l c mt quỏ trỡnh di lm giỏn on hot ng kinh
doanh ca ch xe. Vỡ vy, bo him thụng qua nghip v ca mỡnh tin hnh
chi bi thng kp thigiỳp cỏc ch xe:
- Cú iu kin vt cht nhanh chúng khc phc hu qu ca nhng
tai nn bt ng gõy ra.
- Cỏc ch xe khụng phi chi ra nhng khon chi phớ bt thng gõy mt
cõn i ti chớnh.
Qua ú gúp phn n nh v mt ti chớnh cho cỏc ch xe v duy trỡ sn
xut kinh doanh ca n v khi cú tai nn xy ra, lm hon thin hn cuc
sng ca mi chỳng ta.
Hai l:

Gúp phn phũng v hn ch tn tht.

c im kinh doanh bo him l kinh doanh ri ro mt kiu kinh
doanh c bit. Thụng qua thng kờ thng xuyờn cỏc v tai nn xỏc nh
nguyờn nhõn dn n tai nn. Trờn c s ú ra cỏc bin phỏp hu hiu
nhm gim ti mc thp nht tn tht cú th xy ra, ng thi cỏc c quan

SVTH: Nguyễn Anh Hào

Lớp Kinh tế Bảo hiểm 47B



Website:
7 Email :

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

Khoa Kinh tÕ B¶o hiÓm

bảo hiểm phải luôn đôn đốc các doanh nghiệp và người tham gia tăng cưng
các biện pháp bảo vệ taì sản của mình, giáo dục nhân dân chấp hành nghiểm
chỉnh luật lệ giao thông, phòng các tổn thất có thể xảy ra nhằm hạn chế số vụ
tai nạn xảy ra và giảm mức độ thiệt hại.
Trong nhiều trường hợp bảo hiểm còn giúp các cơ quan chức năng phát
hiện các hành vi sai trái, vi phạm pháp luật của một số cá nhân và doanh
nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như trong đời sống.
Ba là: Góp phần tăng thu cho Ngân sách nhà nước. Thông qua thuế
để từ đó có điều kiện đầu tư xây dựng mới, cung cấp cơ sở hạ tầng tạo
thêm công ăn việc làm cho người lao động.
Bảo hiểm nói chung và bảo hiểm vật chất xe cơ giới nói riêng có vai trò
giống như một động lực thúc đẩy hoạt động của các ngành kinh doanh đang
tồn tại. Điều này được thực hiện thông qua việc cung cấp vốn cho các ngành
sản xuất, góp phần cải thiện và nâng dần mức sống của mọi thành viên trong
xã hội. Qua đó góp phần tăng thu cho Ngân sách Nhà nước.
Bốn là: Góp phần phát huy quyền tự chủ tài chính của các đơn vị
bằng việc nâng cao hiệu quả sử dụng xe.
Khi tai nạn xảy ra gây thiệt hại về mặt vật chất cho xe cơ giới nếu chủ
xe không tham gia bảo hiểm thì sẽ không được bù đắp dẫn đến mất cân đối về
mặt tài chính, có thể sẽ phải vay mượn để tiếp tục quá trình sản xuất kinh
doanh. Khi đó sẽ làm giảm quyền tự chủ về tài chính. Và khi tham gia bảo

hiểm vật chất xe cơ giới nếu gặp rủi ro gây thiệt hại về mặt vật chất xe thì các
chủ xe đã có bảo hiểm bù đắp, đó chính là số tiền bồi thường để giúp cho các
đơn vị chủ xe ổn định về mặt tài chính, phát huy được quyền tự chủ về mặt tài
chính khi không may gặp phải rủi ro. Từ đó góp phần bảo toàn vốn cho hoạt
động sản xuất của đơn vị mình. Đảm bảo cho các chủ xe cơ giới phát triển
vững mạnh.
SVTH: NguyÔn Anh Hµo

Líp Kinh tÕ B¶o hiÓm 47B


Website:
8 Email :

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

Khoa Kinh tÕ B¶o hiÓm

1.2. Một số nội dung của bảo hiểm trách nhiệm dân sự xe cơ giới
1.2.1. Đối tượng bảo hiểm
Trước hết ta phải hiểu rằng xe cơ giới là loại xe được gắn động cơ, lưu
hành và hoạt động theo quy định của pháp luật. Do đó, xe cơ giới bao gồm
các loại xe môtô, xe gắn máy, xe chở người, xe chở hàng và các loại xe
chuyên dụng khác.
Những xe cơ giới khi tham gia bảo hiểm sẽ là đối tượng trực tiếp với
những rủi ro xảy ra. Khi xảy ra rủi ro, chủ xe được công ty bảo hiểm chi trả
một phần hoặc toàn bộ giá tri thiệt hại tuỳ vào những điều kiện thực tế và
phạm vi bảo hiểm.
Như vậy, đối tượng của bảo hiểm vật chất xe cơ giới là toàn bộ các loại
xe cơ giới có giá trị, có đủ điều kiện về mặt kỹ thuật và pháp lý cho việc lưu

hành xe, có giấy phép lưu hành do cơ quan có thẩm quyền cấp và hoạt động
trên lãnh thổ nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Ngoài ra, đối với các
trường hợp khác phải có thoả thuận riêng giữa những người tham gia bảo
hiểm với người bảo hiểm. Đồng thời với người điều khiển xe phải có đủ bằng
lái hợp lệ phù hợp vói các loại xe đang lái và không bị ảnh hưởng bởi các chất
kích thích như: rượu, bia, ma tuý…trong quá trình điều khiển phương tiện.
Đặc điểm của xe cơ giới là có cấu tạo khá phức tạp, bao gồm rất nhiều
bộ phận khác nhau. Xét riêng trên phương diện kỹ thuật bảo hiểm, người ta
phân chia xe ôtô thành các tổng thành sau:
- Tổng thành động cơ: bao gồm bộ li hợp, chế hoà khí, bơm cao áp, bầu lọc
gió, bơm hơi và hệ thống điện.
- Tổng thành hộp số: có hộp số chính, hộp số phụ và các lăng…
- Tổng thành trục trước: bao gồm dầm cầu xe, may ơ, hệ thống treo nhíp, má
phanh, may ơ trước, trục láp.
- Tổng thành cầu sau (cầu chủ động): gồm vỏ cầu và ruột cầu.

SVTH: NguyÔn Anh Hµo

Líp Kinh tÕ B¶o hiÓm 47B


Website:
9 Email :

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Kinh tế Bảo hiểm

- Tng thnh h thng lỏi: bao gm trc lỏi, vụ lng lỏi, hp tay lỏi, b tr lc
tay lỏi, thanh kộo ngang, thanh kộo dc.

- Tng thnh lp: gm ton b lp lp vo xe v trang b d phũng trờn xe.
- Tng thnh thõn v: gm ba- - xc, khung xe, kột nc, np ca bụ, chn
bựn, cabin, tng bm, b iu ho lc phanh, cỏc ng ng dn khớ, dn
du, thựng cha nguyờn liu, kớnh, gng, gh ngi, cỏc trang thit b khỏc
T s phõn chia ú ch xe cú quyn yờu cu bo him cho tng b
phn hay ton b xe. Trong cỏc tng thnh thỡ tng thnh thõn v xe thng
chim ln v chu nh hng trc tip bi cỏc ri ro. Chớnh vỡ l ú, hin nay
cỏc cụng ty bo him chp nhn bo him ton b xe hoc thõn v xe.
1.22. Pm vi bo him.
Phm hvi bo him l phm vi gii hn nhng ri ro m theo tho
thun nu nhng ri ro ú xy ra thỡ ngi bo him s chu trỏch nhim bi
thng cho ch xe. Thụng thng cụng ty bo him bi thng cho ch xe
nhng thit hi do nhng ri ro bi nguyờn nhõn khỏch quan, nm ngoi s
mong mun v kim soỏt ca ch xe nh:
*Tai nn õm va, lt :
ú l nhng trng hp xe b va qut, am vo mt vt th no ú hay
b lt do ng trn, trỏch chng ngi vt.
* Xe b chỏy, n, sột ỏnh, ma ỏ, st l:
Cụng ty bo him s bi thng cho nhng v chỏy bt ng hay nhng
nguyờn nhõn khỏch quan t ma ỏ, l lt lm thit hi trc tip n chic
xe c bo him. Trong trũng hp xe b do nguyờn nhõn khỏch quan
lm xe chỏy cng s c bo him bi thng.
* Mt cp ton b xe:
Cụng ty bo him s bi thng cho cỏc ch xe khi chng minh l xe b
mt cp khụng do ch ý gõy ra.

SVTH: Nguyễn Anh Hào

Lớp Kinh tế Bảo hiểm 47B



Website:
10 Email :

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Kinh tế Bảo hiểm

* Cỏc ri ro khỏc khụng nm trong im loi tr bo him.
Ngoi ra cụng ty bo him cũn thanh toỏn cho ch xe nhng chi phớ
cn thit v hp lý nhm hn ch tn tht phỏt sinh thờm khi xe b thit hi
do nguyờn nhõn trờn nh: chi phớ bo v xe, cu xe, kộo xe n ni sa cha
gn nht Tuy nhiờn trong mi trng hp tng s tin bi thng khụng
vot quỏ s tin bo him ó ghi trong giy chng nhn bo him.


Cỏc ri ro loi tr:

- Nhng hao mũn t nhiờn, gim giỏ tr thng mi: hng húc, khuyt tt,
hng do sa cha hay h hng v in hoc cỏc tin nghi c trang b thờm
cho xe khụng do tai nn.
- Thit hi ca xe khụng iu kin lu hnh: Xe khụng iu kin lu
hnh c quy nh trong iu l an ton trt t giao thụng vn ti ng b
ca Liờn B Giao thụng Vn ti Ni v.
- Ch xe vi phm nghim trng trt t an ton giao thụng b (c quy nh
trong Ngh nh 36/CP v Ngh nh 49/CP ca Chớnh ph nh:
+ Xe khụng cú giy phộp lu hnh, lỏi xe khụng cú bng lỏi hoc bng lỏi
khụng hp l.
+ Lỏi xe b nh hng bi cỏc cht kớch thớch nh: ru, bia, ma tuýtrong
khi iu khin xe.

+ Xe ch cht chỏy n m khụng cú giy phộp chuyờn ch ca c quan cú
thm quyn cp.
+ Xe ch quỏ trng ti theo quy nh.
+ Xe i vo ng cm.
+ Xe i ờm khụng cú ốn pha, xe cú h thng lỏi bờn phi.
- Ch xe cú ch ý lm hi xe (mt cp b phn xe).
- Nhng thit hi do tai nn ngoi lónh th Vit nam gõy ra.
- Nhng thit hi do chin tranh, bo lon.
SVTH: Nguyễn Anh Hào

Lớp Kinh tế Bảo hiểm 47B


Website:
11 Email :

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

Khoa Kinh tÕ B¶o hiÓm

1.2.3. Số tiền bảo hiểm, phí bảo hiểm.
1.2.3.1. Số tiền bảo hiểm.
Trước khi đề cập đến số tiền bảo hiểm chúng ta cần phải xem xét đến
giá trị bảo hiểm. Đó chính là giá trị bằng tiền của tài sản ( xe cơ giới) tại thời
điểm ký kết hợp đồng. Đây là căn cứ để xác định số tiền bảo hiểm và phí bảo
hiểm. Như vậy, giá trị bảo hiểm có thể là giá trị mới (100%) của xe đối với xe
có thời gian sử dụng dưới một năm. Trong trường hợp chủ xe yêu cầu bảo
hiểm cho chiếc xe có thời gian sử dụng trên một năm thì giá trị bảo hiểm
được tính bằng giá trị mới trừ đi khấu hao.
Giá trị bảo hiểm = Giá trị ban đầu - khấu hao (theo năm nếu có )

(Hiện nay các công ty bảo hiểm đang áp dụng tỷ lệ khấu hao là 9%/năm)
Ví dụ: Ông nguyễn văn Toàn mua chiếc xe BMW ngày 01 tháng 01
năm 2004 với giá 600 triệu đồng, Ông Toàn mua bảo hiểm vật chất xe ngày
10 tháng 3 năm 2006. Công ty bảo hiểm đánh giá tỉ lệ khấu hao là 9%năm,
mức khấu hao được tính cho từng tháng. Công ty đã tính Giá trị bảo hiểm như
sau:
Giá trị ban đầu:

600.000.000 VND

Khấu hao 2002:(0.09)x600.000.000

= 54.000.000 VND

2003:(0.09)x600.000.000

= 54.000.000 VND

2004:(0.0075x2)x600.000.000

= 9.000.000 VND

Tổng

117.000.000 VND

Như vậy Giá trị bảo hiểm sẽ là:
600.000.000 - 117.000.000 = 483.000.000 VND
Trên cơ sở GTBH, Ông Toàn sẽ mua bảo hiểm với số tiền bảo hiểm
nhỏ hơn, hoặc bằng, hoặc lớn hơn giá trị thực tế của xe.

Đối với xe mới giá trị bảo hiểm có thể tính theo giá mua trên thị
trường.

SVTH: NguyÔn Anh Hµo

Líp Kinh tÕ B¶o hiÓm 47B


Website:
12 Email :

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Kinh tế Bảo hiểm

S tin bo him l khon tin nht nh c ghi trong n bo him
hoc giy chng nhn bo him xỏc nh gii hn trỏch nhim ca ngi
bo him trong vic bi thng hoc tr tin bo him.
Trong bo him vt cht xe c gii, cỏch thc bo him ton b hay b
phn xe chi phi v vic tho thun ca hp ng.
i vi vic bo him ton b xe, s tin bo him da vo vic xỏc
nh giỏ tr bo him. Vic ỏnh giỏ thc t giỏ tr xe ca Vit Nam l rt
phc tp. Cú nhiu xe ó c sa cha, tõn trang lm cho vic ỏnh giỏ giỏ
tr xe cng khú khn hn. Vỡ l ú nhõn viờn khai thỏc phi nhy bộn vi cỏc
thụng tin, giỏ c trờn th trng, thụng tho, hiu bit v xe c gii nh ra
mt cỏch hp lý giỏ tr xe va lm hi lũng khỏch hng va trỏnh hin tng
bo him trờn giỏ tr thc t dn n nhng hu qu bt li.
Khi ch xe yờu cu bo him ton b vt cht thõn xe s tin bo him
c xỏc nh da trờn giỏ tr thc t ca xe vo thi im ký kt hp ng.
Trong trng hp ch xe bo him thõn v xe, s tin bo him c tớnh

trờn c s giỏ tr ton b xe v t l (%) ca tng thnh thõn v xe trờn giỏ tr
ton b xe ( t l ny c cụng ty bo him quy nh cho tng loi xe ). Cỏc
cụng ty bo him cng chp nhn bo him di giỏ tr sau ú s ỏp dng quy
tc bi thng.
1.2.3.2. Phớ bo him v phng phỏp tớnh
Phớ bo him l mt khon tin m ch xe c gii cú trỏch nhim thanh
toỏn cho cụng ty bo him khi h tham gia bo him vt cht xe c gii
i li lỳc h gp ri ro s c cụng ty bo him bi thng. Hp ng bo
him ch cú hiu lc khi ch xe ó np s phớ theo quy nh hoc chc
chn s np trong mt thi gian nht nh m c s nht trớ t phớa cụng ty
bo him.

SVTH: Nguyễn Anh Hào

Lớp Kinh tế Bảo hiểm 47B


Website:
13 Email :

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

Khoa Kinh tÕ B¶o hiÓm

Các công ty bảo hiểm tiến hành thu phí bảo hiểm theo biểu phí của Bộ
tài chính quy định. Trong trưòng hợp nào đó công ty bảo hiểm có thể giảm
phí để khuyến khích các chủ xe tham gia bảo hiểm. Để có mức phí phù hợp
công ty bảo hiểm cần thu thập một số thông tin làm căn cứ để tính phí như:
+ Các thông tin có liên quan đến bản thân chiếc xe tham gia bảo hiểm: loại
xe. Do mỗi chiếc xe có những đặc điểm kỹ thuật khác nhau, có mức độ rủi ro

khác nhau nên phí bảo hiểm vật chất xe được tính riêng cho từng loại xe.
Thông thường, các công ty bảo hiểm đưa ra những biểu phí phù hợp cho hầu
hết các xe thông dụng thông qua việc phân loại xe thành các nhóm. Việc phân
loại này dựa trên cơ sở tốc độ tối đa của xe, tỷ lệ gia tốc, chi phí và mức độ
khó khăn khi sửa chữa và sự khan hiếm của phụ tùng. Đối với các loại xe hoạt
động không thông dụng như xe rơ moóc, xe chở hàng nặng... do có mức độ
rủi ro cao nên phí bảo hiểm thường được cộng thêm một tỷ lệ nhất định dựa
trên mức phí cơ bản.
+ Việc sử dụng xe đó vào mục đích gì . đây là nhân tố rất quan trọng khi xác
định phí bảo hiểm. Nó giúp công ty bảo hiểm biết được mức độ rủi ro có thể
xảy ra. Ví dụ: xe của một một người kinh doanh thì đi lại nhiều hơn là một
người nghỉ hưu. Khi xe lăn bánh trên đường càng nhiều thì mức độ rủi ro
càng nhiều, rui ro tai nạn càng lớn.
+ Các thông tin có liên quan đến chủ xe, lái xe.
Trong bảo hiểm vật chất xe cơ giới việc tính phí bảo hiểm được xác
định theo phương pháp thống kê, dựa trên tình hình tai nạn, tổn thất trung
bình một vụ tai nạn trong một thời gian dài trước đó. Vì vậy, công tác tính phí
rất cần đến sự giúp đỡ của các cơ quan chủ quản trong khu vực như: công an,
thống kê…

SVTH: NguyÔn Anh Hµo

Líp Kinh tÕ B¶o hiÓm 47B


Website:
14 Email :

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp




Khoa Kinh tÕ B¶o hiÓm

Phương pháp tính phí.

Việc xác dịnh số phí bảo hiểm mà chủ xe phải nộp là rất quan trọng. Số
phí này phải đảm bảo:
- Thứ nhất: Hình thành nên quỹ bảo hiểm sử dụng lớn để có thể bù đắp được
những thiệt hại, khắc phục hậu quả của những sự cố để ổn định sản xuất kinh
doanh cho các chủ xe.
- Thứ hai: Cho phép công ty bảo hiểm dàn trải đầy đủ các chi phí cần thiết
cho hoạt động của công ty để cạnh tranh, tồn tại và phát triển.
- Thứ ba: Mức phí góp phần làm tốt khâu cạnh tranh của doanh nghiệp, phù
hợp với mức phí hiện có trên thị trường. Mức phí không cao đồng thời cũng
không quá thấp để còn đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của công ty.
Phương pháp tính phí thường được dựa trên 2 yếu tố chính là:
- Mức độ thiệt hại bình quân /vụ tai nạn
- Tần số tai nạn
Khi mức độ thiệt hại bình quân trên một vụ tai nạn càng lớn tức là mức
độ hư hỏng xe càng lớn thì phí bảo hiểm sẽ càng tăng. Số phí này chiếm tỷ
trọng tương đối lớn trong toàn bộ số phí và được gọi là phí thuần (ký hiệu là
F1).
Phí thuần

=

Tần số tai
nạn


×

Mức độ thiệt hại bình quân trên
một vụ tai nạn

Nếu chỉ dựa trên hai yếu tố trên thì số phí thu được chỉ cho phép công
ty bảo hiểm thực hiện việc chi trả bồi thường đối với những thiệt hại phát sinh
từ nhũng rủi ro được bảo hiểm.
Đối với những xe yêu cầu tham gia bảo hiểm một năm số phí sẽ được
tính như theo quy định của Bộ Tài chính.

SVTH: NguyÔn Anh Hµo

Líp Kinh tÕ B¶o hiÓm 47B


Website:
15 Email :

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

Khoa Kinh tÕ B¶o hiÓm

1.2.4. Trách nhiệm và quyền lợi của các bên liên quan
1.2.4.1. Của Công ty Bảo hiểm
+ Trách nhiệm của công ty bảo hiểm:
. Các công ty bảo hiểm có trách nhiệm cung cấp các thông tin cần thiết
cho chủ xe khi chủ xe có yêu cầu, giải thích cho chủ xe biết rõ các điều khoản
trong hợp đồng. Hướng dẫn chủ xe kê khai các thông tin cần thiết.
. Chủ xe có trách nhiệm hướng dẫn và cùng với chủ xe thực hiện các

công tác đề phòng và hạn chế tổn thất.
. Khi hồ sơ yêu cầu đã đầy đủ và hợp lệ công ty bảo hiểm phải tiến
hành xem xét và bồi thường cho chủ xe trong thời gian quy định.
+ Quyền lợi công ty bảo hiểm: Thu một khoản phí của chủ xe và sử
dụng số phí đó vào công việc kinh doanh bảo hiểm của mình
- Điều khoản về phạm vi bảo hiểm
- Điều khoản quy định về giải quyết tranh chấp giữa các bên.
Mọi tranh chấp phát sinh từ hợp đồng bảo hiểm nếu không giải quyết
bằng thương lượng giữa các bên thì sẽ được đưa ra giải quyết ở toà án kinh
tế.
- Điều khoản về huỷ bỏ hợp đồng.
+) Hợp đồng bảo hiểm phải mang đầy đủ tính chất sau:
- Hợp đồng bảo hiểm là hợp đồng song vụ, mở sẵn
- Hợp đồng bảo hiểm mang tính tương thuận
- Hợp đồng bảo hiểm là hợp đồng có bồi thường ( phải trả tiền)
- Hợp đồng bảo hiểm là loại hợp đồng may rủi
- Tính trung thực, tin tưởng và có mẫu.....
1.2.4.2. Của chủ xe
+ Trách nhiệm của chủ xe:

SVTH: NguyÔn Anh Hµo

Líp Kinh tÕ B¶o hiÓm 47B


Website:
16 Email :

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp


Khoa Kinh tÕ B¶o hiÓm

- Phải kê khai đầy đủ trung thực những nội dung trong giấy yêu cầu bảo
hiểm.
- Khi tai nạn giao thông xảy ra chủ xe cơ giới có trách nhiệm cứu chữa,
hạn chế thiệt hại về người và tài sản, bảo vệ hiện trường và báo ngay cho cảnh
sát gần nhất để phối hợp giải quyết tai nạn
- Chủ xe cơ giới phải có trách nhiệm phối hợp với công ty bảo hiểm
trong việc thu thập thông tin và giải quyết bồi thường.
- Trường hợp thay đổi mục đích sử dụng xe chủ xe phải thông báo cho
công ty bảo hiểm biết để điều chỉnh lại tỷ lệ phí cho phù hợp
+ Quyền lợi của chủ xe: Được bồi thường các tổn thất do rủi ro thuộc
phạm vi bảo hiểm gây ra.
1.2.4.2. Của người thứ ba
Công ty bảo hiểm thay mặt chủ xe bồi thường thiệt hại một cách nhanh
chóng, đầy đủ nhất giúp cho người thứ ba ổn định về mặt tài chính, tinh thần.
Bên cạnh đó, Công ty bảo hiểm hỗ trợ cho chủ xe trong việc thương lượng
hoà giải với nạn nhân, tránh gây ra căng thẳng hay sự cố bất thường từ phía
người nhà nạn nhân.
1.2.5.Quy trình kinh doanh sản phẩm bảo hiểm trách nhiệm dân sự của
chủ xe cơ giới đối với người thứ ba.
1.2.5.1.Khâu khai thác bảo hiểm
Khai thác bảo hiểm là khâu đầu tiên của quy trình triển khai nghiệp vụ
bảo hiểm TNDS chủ xe cơ giới đối với người thứ ba, nhằm thực hiện việc bán
sản phẩm đến khách hàng. Mục tiêu của khâu này là tìm càng nhiều khách
hàng càng tốt, từ đó sẽ mang lại doanh thu phí cho công ty bảo hiểm. Khâu
khai thác có vai trò rất lớn trong việc quyết định sự tồn tại của công ty bảo
hiểm trên thị trường bảo hiểm. Vì nếu không có khách hàng, nghĩa là sản

SVTH: NguyÔn Anh Hµo


Líp Kinh tÕ B¶o hiÓm 47B


Website:
17 Email :

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

Khoa Kinh tÕ B¶o hiÓm

phẩm của công ty không được thừa nhận, do đó theo quy luật đào thải của thị
trường thì sự sụp đổ của công ty là không thể tránh khỏi.
Muốn làm tốt khâu này yêu cầu khai thác viên không những phải nắm
vững và hiểu rõ về nghiệp vụ bảo hiểm TNDS chủ xe cơ giới đối với người
thứ ba mà còn phải có khả năng giao tiếp tốt, năng động, quan hệ rộng... để từ
đó mới có thể tiếp cận được khách hàng, giới thiệu, giải thích về nghiệp vụ và
cuối cùng đi đến ký kết hợp đồng.
Quy trình khai thác của khai thác viên bảo hiểm trong thực tế sẽ thay
đổi tuỳ theo từng loại bảo hiểm ( bảo hiểm bắt buộc TNDS hay bảo hiểm tự
nguyện TNDS) và phụ thuộc vào cách tiếp cận của công ty bảo hiểm, nhưng
nhìn chung quy trình chủ yếu bao gồm:
- Đánh giá rủi ro;
- Quyết định chấp nhận hay không chấp nhận rủi ro và chấp nhận rủi ro
tới mức nào;
- Xác định điều khoản, điều kiện và phạm vi bảo hiểm;
- Tính toán mức phí bảo hiểm thích hợp.
1.2.5.2. Khâu giám định
Theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm, khi có các sự kiện bảo hiểm
xảy ra, doanh nghiệp bảo hiểm phải có trách nhiệm và nghĩa vụ bồi thường

cho người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm. Để được bồi thường, bên tham gia
bảo hiểm tiến hành khiếu nại đòi bồi thường đối với doanh nghiệp bảo hiểm,
văn bản khiếu nại thường là Giấy yêu cầu đòi bồi thường. Giải quyết khiếu
nại một cách chủ động, nhanh chóng, chính xác, hợp lý là sự biểu hiện cụ thể
trách nhiệm và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm đối với khách hàng của
mình. Nhưng để xác định được chính xác số tiền bồi thường, trước hết doanh
nghiệp bảo hiểm phải tiến hành giám định tổn thất. Do vậy, nội dung chính

SVTH: NguyÔn Anh Hµo

Líp Kinh tÕ B¶o hiÓm 47B


Website:
18 Email :

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

Khoa Kinh tÕ B¶o hiÓm

của công việc giải quyết khiếu nại bao gồm 2 khâu quan trọng là: giám định
tổn thất và giải quyết bồi thường.
Sản phẩm bảo hiểm nói chung cũng như sản phẩm bảo hiểm TNDS chủ
xe cơ giới đối với người thứ ba nói riêng là sản phẩm vô hình, nó chỉ là lời
cam kết của doanh nghiệp bảo hiểm sẽ trả tiền bồi thường khi tai nạn xảy ra
gây thiệt hại. Khi mua bảo hiểm, mặc dù khách hàng nhận được các yếu tố
hữu hình đó là những tờ giấy trên đó có in biểu tượng của doanh nghiệp, in
tên gọi của sản phẩm, in những nội dung thoả thuận... Nhưng khách hàng
không thể chỉ ra được màu sắc, kích thước, hình dáng hay mùi vị của sản
phẩm. Chất lượng của nó chỉ được thể hiện thông qua công tác giám định và

bồi thường khi tổn thất xảy ra. Doanh nghiệp bảo hiểm có bồi thường nhanh
chóng, chính xác, trung thực, kịp thời để giúp người tham gia bảo hiểm khắc
phục được hậu quả vụ tai nạn hay không? Như vậy, sản phẩm bảo hiểm là sản
phẩm có tác dụng lâu dài và tác dụng của nó thể hiện rõ nhất trong 2 khâu
giám định và bồi thường- 2 khâu cuối cùng của nghiệp vụ bảo hiểm TNDS
chủ xe cơ giới đối với người thứ ba.
Mặt khác, chất lượng của nghiệp vụ bảo hiểm TNDS chủ xe cơ giới đối
với người thứ ba và đặc biệt là chất lượng khâu khai thác được thể hiện ở
doanh thu phí và kết quả kinh doanh của nghiệp vụ.
Kết quả kinh doanh = Tổng phí bảo hiểm thực thu - Tổng chi bồi thường
- Chi hoa hồng - Chi quản lý - Chi đề phòng và hạn chế tổn thất
Nếu ta giả định chi phí quản lý, chi hoa hồng, chi đề phòng và hạn chế
tổn thất là cố định thì kết quả kinh doanh bảo hiểm sẽ cao khi số phí thực thu
lớn và số tiền chi bồi thường nhỏ. Như vậy, công tác bồi thường ảnh hưởng
trực tiếp đến kết quả kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm TNDS chủ xe cơ giới
đối với người thứ ba. Do đó, việc quản lý tốt công tác bồi thường, đảm bảo
việc bồi thường đúng, chính xác thiệt hại xảy ra, tránh trường hợp trục lợi bảo

SVTH: NguyÔn Anh Hµo

Líp Kinh tÕ B¶o hiÓm 47B


Website:
19 Email :

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

Khoa Kinh tÕ B¶o hiÓm


hiểm của chủ xe... sẽ tạo điều kiện nâng cao kết quả kinh doanh nghiệp vụ.
Thêm vào đó, để giải quyết tốt công tác bồi thường đòi hỏi công tác giám
định khi tổn thất xảy ra không những phải đúng với nguyên tắc cơ bản của
công tác giám định bồi thường, đúng với từng trường hợp thiệt hại cụ thể, mà
còn phải đảm bảo mức độ chính xác cao, đảm bảo sự thoả thuận của 2 bên
(người tham gia và nhà bảo hiểm), tránh khiếu nại không cần thiết xảy ra.
Đồng thời giám định viên phải có phương pháp giám định thích hợp, đi đôi
với việc củng cố nâng cao hiệu quả công tác giám định nghiệp vụ bảo hiểm
TNDS chủ xe cơ giới đối với người thứ ba.
Bên cạnh đó nếu làm tốt công tác giám định và bồi thường sẽ tạo lòng
tin cho khách hàng đối với công ty, từ đó họ sẽ tiếp tục tham gia (tái tục hợp
đồng) và khuyến khích người khác cùng tham gia. Đây là hình thức quảng cáo
rất tốt. Người tham gia càng đông, số thu phí càng tăng lên cũng tác động rất
lớn đến kết quả kinh doanh nghiệp vụ này.
Có thể nói giám định và bồi thường là những khâu hết sức quan trọng
ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của doanh nghiệp và cả đối với người tham
gia (giúp họ ổn định cuộc sống, ổn định sản xuất kinh doanh sau vụ tai nạn).
1.2.5.3. Khâu bồi thường
Bồi thường là khâu khép kín và cực kỳ quan trọng trong công tác bảo
hiểm. Chất lượng của công tác này hoặc là tăng uy tín của bảo hiểm, tự nó
tuyền truyền quảng cáo cho công tác bảo hiểm, hoặc có tác dụng tiêu cực trở
lại là làm giảm uy tín của Công ty. Kết quả bồi thường một mặt phản ánh hiệu
quả xã hội của công tác bảo hiểm, mặt khác thể hiện chất lượng công tác
phòng ngừa và hạn chế tổn thất và nó là cơ sở để đánh giá hiệu quả kinh
doanh của hoạt động bảo hiểm khi tai nạn xảy ra có phát sinh trách nhiệm dân
sự của chủ xe và trách nhiệm bồi thường của bảo hiểm, trước khi tiến hành
bồi thường chủ xe cùng cơ quan bảo hiểm hoàn tất hồ sơ vụ tai nạn. Để công

SVTH: NguyÔn Anh Hµo


Líp Kinh tÕ B¶o hiÓm 47B


Website:
20 Email :

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Kinh tế Bảo hiểm

tỏc bi thng c y chớnh xỏc kp thi trỏnh lm dng trc li bo
him ca ch xe h s v tai nn phi y , rừ rng bao gm mt s giy t
sau:
- Khiu ni ca bờn th ba.
- Giy chng nhn bo him.
- Bn sao bng lỏi xe ca lỏi xe gõy tai nn, t khai tai nn ca ch xe,
biờn bn khỏm nghim hin trng, biờn bn khỏm nghim xe v ti sn thit
hi, biờn bn kt lun iu tra tai nn (nu cú).
- Cỏc chng t hoỏ n lm c s cho vic bi thng t vin phớ chi
phớ khỏm cha bnh, mai tỏng phớ (nu cht) hay giy chng nhn thu nhp.
Ta bit rng vic xỏc nh mc cỏc khon bi thng c xỏc nh
da trờn thit hi thc t ca bờn th ba do hu qu tai nn gõy ra. Do vy xỏc
nh ỳng n thit hi ca bờn th ba l c s cho vic bi thng sỏt vi
thc t thit hi. Tuy nhiờn tu theo thit hi thc t ca bờn th ba l thit hi
v ti sn hay thit hi v con ngi m vic tớnh toỏn c th da vo cỏc vn
bn khỏc nhau.
1.2.5.4. Khõu phũng v hn ch ri ro
Kim soỏt tn tht liờn quan n c trỏch nhim v quyn li ca doanh
nghip bo him. Nu lm tt khõu ny, s v tn tht s gim i v mc
tn tht trong mi v cng gim, t ú doanh nghip bo him s tit kim

c s tin bi thng. Kim soỏt tn tht bao gm c phũng v hn ch
tn tht, cho nờn khõu ny khụng ch cú ý ngha kinh t m cũn cú ý ngha xó
hi rt ln. Tn tht khụng xy ra v kim soỏt c tn tht to thờm nim
tin ca khỏch hng vi doanh nghip bo him, v hn th na l gúp phn
bo m an ton cho xó hi. i vi mi loi hỡnh, mi nghip v bo him
khỏc nhau cụng tỏc phũng v hn ch tn tht cng khỏc nhau. i vi
nghip v bo him TNDS ch xe c gii i vi ngi th ba, mun gim

SVTH: Nguyễn Anh Hào

Lớp Kinh tế Bảo hiểm 47B


Website:
21 Email :

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Kinh tế Bảo hiểm

thiu tn tht, thit hi, cỏc doanh nghip bo him phi phi hp cht ch vi
cỏc c quan chc nng cú liờn quan nh: cụng an, giao thụng cụng chớnh
tng cng h thng bin bỏo ch ng, xõy dng ng lỏnh nn trờn cỏc
ốo dc nguy him, h tr kinh phớ t chc cỏc cuc thi lỏi xe ti an ton v
tuyờn truyn giỏo dc lut l an ton giao thụng...
Hot ng kim soỏt tn tht trong nghip v bo him TNDS ch xe
c gii thng bao gm 3 khõu chuyờn mụn:
Mt l, kho sỏt iu tra thc t, cụng vic ch yu ca khõu ny l
iu tra, thu thp cỏc thụng tin liờn quan n i tng c bo him, n
c im ca ri ro v liờn quan n chớnh bn thõn khỏch hng. Ngoi vic

ỏnh giỏ cỏc yu t ri ro vt cht, kim soỏt viờn tn tht cũn phi ỏnh giỏ
cam kt ca ngi tham gia bo him trong cụng tỏc ny, sau ú lp thnh
vn bn mụ t chi tit cỏc thụng tin qua iu tra kho sỏt bỏo cỏo ban giỏm
c. Nh vy, doanh nghip bo him cú th a ra nhng kin ngh, xut
giỳp khỏch hng loi tr hoc kim soỏt c cỏc ri ro cú kh nng gõy tn
tht.
Hai l, phõn tớch v t vn cho khỏch hng trong cụng tỏc qun lý ri
ro. Sau khi nm bt c nhng thụng tin c bn ca khõu iu tra kho sỏt,
kim soỏt viờn tn tht s phõn tớch nhng tn tht trong quỏ kh ca khỏch
hng v t vn cho h nhng vn c th liờn quan n cụng tỏc qun lý ri
ro. Ni dung t vn ny thng bao gm:
+ Chng trỡnh an ton giao thụng cho cỏc lỏi xe v ngi th ba. Ch
ny c gii thiu thụng qua phim, nh, video. i vi nhng doanh
nghip ln, hin i thm chớ cú th tp hun cho mt s ngi lm cụng tỏc
qun lý ri ro trong doanh nghip.
+ Cung cp cỏc thụng tin nghip v liờn quan n cỏc ri ro v phng
phỏp kim soỏt tn tht i vi cỏc ri ro ú cho ngi c bo him. Giỳp

SVTH: Nguyễn Anh Hào

Lớp Kinh tế Bảo hiểm 47B


Website:
22 Email :

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Kinh tế Bảo hiểm


ngi c bo him tit kim thi gian, cụng sc v chi phớ cú c
nhng thụng tin cn thit h tr cụng tỏc qun lý ri ro. Qua õy, doanh
nghip bo him s to dng c mi quan h mt thit vi khỏch hng.
+Kim tra, ỏnh giỏ v t vn cho ngi c bo him phng ỏn an
ton giao thụng.
Ba l, thc hin chng trỡnh qun lý ri ro. õy l cụng vic ch yu
thuc v phớa ngi tham gia bo him. Doanh nghip bo him c cỏc kim
soỏt viờn tn tht kim tra xem chng trỡnh cú phự hp vi iu kin thc t
hay khụng v cung cp thờm nhng dch v t vn phự hp.
1.2.6. Cỏc ch tiờu ỏnh giỏ kt qu v hiu qu kinh doanh bo him trỏch
nhim dõn s ca ch xe c gii i vi ngi th ba.
1.2.6.1. Cỏc ch tiờu hiu qu
- Hiu qu kinh doanh ca doanh nghip bo him l thc o s phỏt
trin ca bn thõn doanh nghip v phn ỏnh mc chi phớ to ra nhng kt
qu kinh doanh nht nh, nhm t c mc tiờu ó ra.
- Cỏc ch tiờu hiu qu kinh doanh ch cú th c xỏc nh bng t l
so sỏnh gia kt qu v chi phớ. Nu ly mi ch tiờu phn ỏnh kt qu kinh
doanh so vi mt ch tiờu phn ỏnhchi phớ ta c mt ch tiờu hiu qu kinh
doanh. Do bo him khụng ch mang tớnh kinh t m cũn mang tớnh xó hi
nờn khi ỏnh giỏ hiu qu kinh doanh ca mt doanh nghip bo him ta phi
trờn gúc c v kinh t v v dch v phc v.
- Hiu qu kinh doanh bo him c th hin qua hai nhúm ch tiờu.
Nhúm ch tiờu phn ỏnh hiu qu kinh t v nhúm ch tiờu phn ỏnh hiu qu
xó hi.
+ Ch tiờu hiu qu kinh t
éng trờn gúc kinh t: Hiu qu kinh doanh ca doanh nghip bo
him c o bng t s gia doanh thu hoc li nhun vi tng chi phớ.

SVTH: Nguyễn Anh Hào


Lớp Kinh tế Bảo hiểm 47B


Website:
23 Email :

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

Khoa Kinh tÕ B¶o hiÓm

Hd =

D
(1)
C

L
H e = C (2)

Trong đó: H ,H : Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm tính
theo doanh thu và lợi nhuận.
D : Doanh thu trong kỳ
L : Lợi nhuận thu được trong kỳ.
C : Tổng chi phí chi ra trong kỳ.
Chỉ tiêu (1) nói lên: cứ một đồng chi phí chi ra trong kỳ tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu.
Chỉ tiêu (2) phản ánh: cứ một đồng chi phí chi ra trong kỳ tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận cho doanh nghiệp bảo hiểm .
+ Chỉ tiêu hiệu quả xã hội
Ðứng trên góc độ xã hội, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp bảo

hiểm được thể hiện qua hai chỉ tiêu sau:
K TG

H x = C BH

K BT

Hx =C

(3)
(4)

BH

Trong đó: H : Hiệu quả xã hội của doanh nghiệp bảo hiểm
C : Tổng chi phí cho hoạt động kinh doanh bảo hiểm trong kỳ.
Kbt Số khách hàng được bồi thường trong kỳ.
Ktg Số khách hàng được tham gia bảo hiểm trong kỳ.
Chỉ tiêu (3) phản ánh: cứ một đồng chi phí chi ra trong kỳ đã thu hút
được bao nhiêu khách hàng ham gia bảo hiểm .

SVTH: NguyÔn Anh Hµo

Líp Kinh tÕ B¶o hiÓm 47B


Website:
24 Email :

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp


Khoa Kinh tÕ B¶o hiÓm

Chỉ tiêu (4) nói lên : cùng với một đồng chi phí đó đã góp phần giải
quyết khắc phục hậu quả cho bao nhiêu khách hàng gặp rủi ro trong kỳ nghiên
cứu.
Nếu xem xét ở từng mặt, từng khâu và từng nghiệp vụ bảo hiểm có thể
tính được các chỉ tiêu hiệu quả khác để phục vụ cho quá trình đánh giá và
phát triển hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, tất cả các chỉ tiêu hiệu quả đều
phải đảm bảo nguyên tắc khi xây dựng là: mỗi chỉ tiêu phải phản ánh được
trình độ sử dụng loại chi phí nào đó trong việc tạo những kết quả nhất định.
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm tốt phụ thuộc vào hiệu
quả kinh doanh của từng loại hình nghiệp vụ bảo hiểm . Do vậy, nâng cao
hiệu quả kinh doanh của từng nghiệp vụ sẽ làm cho hiệu quả kinh doanh
chung của toàn doanh nghiệp bảo hiểm tăng lên, đáp ứng nhu cầu kinh tế- xã
hội, giúp doanh nghiệp bảo hiểm tồn tại và phát triển, cạnh tranh được với các
doanh nghiệp bảo hiểm khác.
1.2.6.2. Các chỉ tiêu kết quả
* Kết quả kinh doanh của một nghiệp vụ bảo hiểm, một loại hình bảo
hiểm và của cả doanh nghiệp bảo hiểm được thê hiện ở hai chỉ tiêu chủ yếu
là: Doanh thu và lợi nhuận.
Doanh thu của một doanh nghiệp bảo hiểm phản ánh tổng hợp kết quả
kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm), bao gồm: các bộ
phận cấu thành doanh thu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm và tái bảo hiểm;
thu nhập từ hoạt động đầu tư và các khoản thu khác
. Lợi nhuận của doanh nghiệp bảo hiểm được tính như sau:

LN trước thuế = DT - CF
LNsau thuế = LNtrước thuế - TTN
Với: - LN: Lợi nhuận

- DT: Doanh thu
-

CF: Chi phí

SVTH: NguyÔn Anh Hµo

Líp Kinh tÕ B¶o hiÓm 47B


Website:
25 Email :

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Kinh tế Bảo hiểm

Trong ú, tng chi phớ ca doanh nghip bo him l ton b cỏc khon
chi phc v cho ton quỏ trỡnh hot ng kinh doanh trong vũng mt nm.
Cỏc ch tiờu doanh thu, chi phớ, li nhun cng c tớnh riờng cho
tng loi nghip v. Nhng khi tớnh toỏn cn chỳ ý: nhng khon chi no cú
liờn quan trc tip n nghip v phi c tớnh trc tip cho nghip v ú
(nh phớ bo him , chi bi thng, & ); nhng khon thu, chi giỏn tip (chi
qun lý doanh nghip, thu nhp u t & ) phi c phõn b theo t l gia
doanh thu phớ bo him nghip v so vi tng doanh thu phớ bo him núi
chung.

SVTH: Nguyễn Anh Hào

Lớp Kinh tế Bảo hiểm 47B



×