Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Một số giải pháp nhằm thúc đẩy công tác khai thác tại công ty Bảo Việt Nhân thọ Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (784.55 KB, 91 trang )


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

LI NểI U

KIL

OBO
OK S
.CO
M

Cựng vi s phỏt trin ca kinh t xó hi, i sng ca con ngi ngy cng
c ci thin, nhu cu ca con ngi ngy cng a dng v phong phỳ. Trong ú,
nhu cu m bo mt cuc sng n nh v vic m bo cho tng lai ngy cng
c mi ngi quan tõm. Bo him nhõn th ra i ó phn no tho món c
nhng nhu cu ú ca mi ngi.
Hin nay, theo ỏnh giỏ ca mt s chuyờn gia trong ngnh, th trng bo
him nhõn th Vit Nam cũn nhiu tim nng cha khai thỏc. Nhng vi s gúp
mt ca 4 doanh nghip cú vn u t nc ngoi, cỏc cụng ty u mong mun tỡm
cho mỡnh mt ch ng vng chc trờn th trng, do ú cỏc hot ng cnh tranh
khai thỏc v chim lnh th trng din ra rt quyt lit. Tớnh cnh tranh mnh
m th hin trờn tt c cỏc mt nh : thu hỳt khỏch hng, thu hỳt i lý, sn phm,
dch v, a bn hot ng, qunh cỏonhm t c hiu qu kinh doanh cao
nht.
Trong hot ng kinh doanh bo him nhõn th vic khai thỏc bo him nhõn
th thc hin vic tip cn vi mi khỏch hng úng vai trũ c bit quan trng.
õy ỳng l khõu quyt nh kt qu ca hot ng kinh doanh ca cụng ty, do ú,
cú c kt qu kinh doanh nh mong mun ũi hi cụng tỏc khai thỏc phi
khụng ngng c ci tin v hon thin cho phự hp vi yờu cu thc t ca th
trng. Trc thc trng trờn, cụng ty cng ó a ra rt nhiu chinh sỏch v bin


phỏp nhm hon thin cụng tỏc ny nhng do thi gian v kinh nghim cũn hn ch
nờn ngoI nhng thnh qu t c cụng ty cng khụng trỏnh khi nhng mt cũn
tn ti cn khc phc.
Nhn thc c tm quan trng ca vn ny, qua quỏ trỡnh thc tp ti
cụng ty Bo Vit Nhõn th H Ni, qua thc t nghiờn cu, v nhng kin thc ó
c tớch lu c ti trng HKTQD em ó quyt nh chn ti Mt s gii
phỏp nhm thỳc y cụng tỏc khai thỏc ti cụng ty Bo Vit Nhõn th H Ni
lm ti cho chuyờn thc tp tt nghip ca em, vi mong mun nõng cao kin
thc ca bn thõn v cú nhng ý kin úng gúp v nhng tn ti trong vn trờn
ti cụng ty.
ti ca em bao gm ba phn:
1



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN

KIL
OBO
OKS
.CO
M

Phần I: Lý luận chung về bảo hiểm nhân thọ.
Phần II: Thực trạng công tác khai thác tại công ty Bảo Việt Nhân thọ Hà Nội.
Phần III: Một số giải pháp nhằm thúc đẩy công tác khai thác tại công ty Bảo
Việt Nhân thọ Hà Nội.
Với vốn kiến thức còn khiêm tốn, song em cũng hy vọng vấn đề em đưa ra ở
đây sẽ đóng góp phần nào vào việc cải thiện những tồn tại trong công tác khai thác
tại công ty.


2



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

PHN I.
Lí LUN CHUNG V BO HIM NHN TH

KIL
OBO
OKS
.CO
M

I. LCH S RA I V TC DNG CA BO HIM NHN TH.

1. Lch s ra i v phỏt trin ca bo him nhõn th.
a. Trờn th gii.
Nh chỳng ta ó bit, khi thu ca bo him l t i dng. Tip ú l
s ra i ca bo him ho hon. Cũn bo him con ngi bo him nhõn th
mt ngnh bo him ln nht ra i khi no.
Vo th k th 2 sau cụng nguyờn, thnh Rụm nh lut hc Ujpien ó lp
ra mt bng t l t vong u tiờn trờn th gii. Bng bng t l t vong ny,
ngi ta cú th c tớnh mt ngi sng mt tui no ú, cũn cú th sng
thờm c bao nhiờu nm na. Chng hn, mt ngi tui 20-25 cú th
cũn sng thờm 28 nm na. Da trờn nhng c tớnh tui th ny, nhng ngi
La Mó ó t choc v thc hin mt h thng tr cp trn i, m h thng ny
mang dỏng dp ca cỏc hp ng nhõn th ngy nay.

n thi Trung c, Bc u, Phỏp ó xut hin nhng Phng buụn.
Mc ớch ca cỏc Phng buụn l duy trỡ nhng mi quan h t thin, tng t
gia cỏc thnh viờn. ra nhp Phng buụn, cỏc thnh viờn phi úng gúp
mt khon hi phớ bng tin hoc bng thc phm, i li, khi h b cht s
c Phng buụn mai tỏng v c hnh tang l. Trng hp m au, cỏc hi
viờn s nhn c tin iu tr. H cng c tr cp khi tui gi, khi gp phi
nhng bt hnh trong cuc sng nh : chỏy nh, mt cp hoc ngi thõn trong
gia ỡnh b cht.
Nh vy, Phng buụn ó bao hm mt yu t xỏc nh ca bo him con
ngi, ú l s tng h gia nhng ngi cựng hi, cựng phng. Tuy
nhiờn, hot ng ca Phng buụn dn dn b bin mt do s cm oỏn ca cỏc
vua chỳa Chõu u v s nờn ỏn ca Nh th thiờn chỳa giỏo thi by gi.
Bo him con ngi nh mt b phn ca hp ng bo him hng hi.
Trong cỏc hp ng bo him hng hI, cng ó tong cp n vn
bo m cuc sng con ngi. ú l bo him tự binh v bo him nụ l.
Bo him tự binh:
3



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

KIL
OBO
OKS
.CO
M

T thng c n th k 19, trờn tt c cỏc bin nht l a trung hi b
nhng tu cp bin hựng c. Chỳng khỏm xột nhng tu buụn, cp phỏ hng

hoỏ v bt cúc tt c nhng ngi trờn tau lờn b bỏn nhng nụ l.
Bo him u tiờn v cỏc tự binh ó c thc hin vo khong nm 1300
vi tờn gi Tai ho-Bo him. Mc ớch ca bo him tự binh l bự p cho
nhng ngi c bo him khong tin chuc cn thit mua li nhng tự
nhõn nm trong tay nhng ngi Th Nh K v ngi Mụ. Thc vy, iu 9
ca o d v hng hi Luis14 ó quy nh: Tt c mi ch tu phi bo him
t do cho nhng tự binh v phi nờu rừ khon tin chuc cỏc tự nhõn trờn cỏc
hp ng bo him.
Theo nh lut hc ngi phỏp Pụ-chi-e, o d ny ó khụng cho phộp bo
him trc tip con ngi, m ch bo him s t do ca h, cú ngha l bo him
cho khon tin chuc. Do vy, bo him tự binh khụng tht s l bo him con
ngi.
Bo him nụ l:
Nh chỳng ta ó bit, trong lch s en ti ca bang ờm Trung c,
nhng quc gia ca ngi da trng ó tin hnh nhng cuc chin tranh xõm
lc bt cúc tự binh t Phi chõu vv bn quc v bỏn h cho nhng nh giu cú
nh nhng mún hng hoỏ, c trao i mua bỏn nh nhng vt thụng
thng khỏc. Thc vy, trong iu 44 ca b lut en ca Phỏp ó ch rừ:
nhng nụ l da en l nhng vt. Nhng ngi nụ l ny, ngay t ú c
nhiờn cú th tr thnh cỏc vt bo him.
o d hng hi ca Luis 14 quy nh trong iu 11 : Nhng ai mua li tự
binh cú th mua bo him trờn nhng tự binh nụ l v giỏ ca s chuc li.
Khon tin chuc cho ngi bo him thanh toỏn, nu ngi tự binh mua c
khụng tr li, b bn cht vỡ mt lý do khỏc cỏi cht t nhiờn.
Nh vy, nh bo him khụng chu trỏch nhim v cỏc nụ l b chn, t t,
cht do bnh tt, tr khi nu cỏc s kin ny xy ra sau mt v m tu. cú
c hp ng, cỏc tu tr nụ l cn phi cú nhng bỏc s phu thut chu trỏch
nhim kim tra tỡnh trng sc kho ca nụ l.

4




THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

KIL
OBO
OKS
.CO
M

Bắt đầu từ thế kỷ 17, các nhà bảo hiểm chịu trách nhiệm về những người
chết trên boong tàu vì ốm đau, nhưng với điều kiện các bác sĩ đã thơng báo họ
hồn tồn “ khoẻ mạnh và khơng có dị tật gì” vào thời điểm con tàu khởi hành.
Theo nhà luật học Po-chi-e, những người da đen là những đồ vật, việc bảo
hiểm trên đầu họ là hồn tồn có thể theo lẽ tự nhiên. Cũng như bảo hiểm tù
binh,bảo hiểm nơ lệ chỉ dừng lại trong chừng mực của bảo hiểm đồ vật.
Mặc dù, bảo hiểm tù binh và bảo hiểm nơ lệ ra đời khá sớm cùng với bảo
hiểm hàng hải với đối tượng là những con người. Song đây cũng chưa thật sự là
bảo hiểm con người, bởi lẽ đối tượng ở đây được coi như những đồ vật, những
món hàng- những thứ mà có thể quy ra một cái giá nhất định.
• Sự ra đời của bảo hiểm con người.
Nữa đầu thế kỷ 18, ở các nước Tây Ban Nha, Hà Lan, Pháp bảo hiểm nhân
thọ nói riêng và bảo hiểm con người nói chung bị cấm hoạt động bởi thế lực
chính trị và nhà thờ thiên chúa giáo.
Các vua Châu Âu thời bấy giờ đã nên án bảo hiểm con người, vì họ tự coi
con người là bất tử. Người ta gán cho bảo hiểm con ngườilà “đẩy con người
nhanh đến cái chết”, là “những hoạt động chống lại thuần phong mỹ tục”. Chính
vì những quan niệm này mà bảo hiểm con người bị pháp luật cấm. Về phía nhà
thờ thiên chúa giáo, cũng đã kịch liệt lên án bảo hiểm cuộc sống của con người,

vì lý do hoạt động này lạm dụng cuộc sống của con người. Cuộc sống con người
theo giáo lý của nhà thờ chỉ thuộc về “ đấng tối cao” khơng ai được phép kinh
doanh trên cuộc sống của “sản phẩm” do chúa Jê- su tạo ra.
Như vậy, vì những lý do nhận thức, vì thiếu cơ sở khoa học, bảo hiểm con
người đã bị cấm đốn từ hai phía quyền lực : nhà nước và nhà thờ cho đến tận
những năm cuối thế kỷ 18.
• Sự xuất hiện cơng ty bảo hiểm nhân thọ đầu tiên trên thế giới.
Vào thế kỷ 17, hai nhà tốn học Pascal và Fermat đã tìm ra phương pháp
tính xác suet. Dựa trên cơ sở phát kiến này, đến thế kỷ 18, nhà tốn học Johan
Dewit người Hà Lan đã tìm ra cách tính niên kim trọn đời, và John Graun-một
nhạc trưởng đã lập ra bảng tỷ lệ tử vong.
Trong những năm 50 của thế kỷ 18, T.Simpon đã dựa vào bảng thống kê tử
vong do E.Halley lập ra, để lập thành bảng tỷ lệ phí bảo hiểm nhân thọ. Tỷ lệ
5



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

KIL
OBO
OKS
.CO
M

chết của con người ngày càng tăng dần theo lứa tuổi, số tiền phí bảo hiểm của
người tham gia bảo hiểm nhân thọ phải trả cũng tăng dần theo từng năm, như
vậy mới phù hợp với ngun tắc “cơng bằng, hợp lý”. Nhưng tỷ lệ chết của
những người trên 50 tuổi tăng lên rất nhanh, người tham gia bảo hiểm rất có thể
khơng còn cách nào để tiếp tục tham gia bảo hiểm nữa, vì khoản phí bảo hiểm

phải đóng góp q nặng.
Năm 1762, nhà tốn học người Anh Dobson đã hồn thiện kỹ thuật tính phí
bảo hiểm, ơng đã điều chỉnh mức phí bảo hiểm tăng lên hàng năm trở thành
mức phí bảo hiểm hàng năm chi trả bằng nhau, tức là phí bảo hiểm bình qn,
và ơng đã tính tốn được phí bảo hiểm nhân thọ tử kỳ và phí bảo hiểm nhân thọ
trọn đời. Trước khi chết Dobson đã đệ trình một dự án thành lập một cơng ty
bảo hiểm nhân thọ. Vào năm1762, cơng ty Equitable được thành lập, trở thành
cơng ty bảo hiểm nhân thọ đầu tiên trên thế giới bán các hợp đồng rộng rãi cho
nhân dân.( trước đó ở Mỹ cũng có một cơng ty bảo hiểm nhân thọ được thành
lập năm 1759, nhưng cơng ty này chỉ bán các hợp đồng cho các con chiên ở nhà
thờ của tín đồ Presbyterian).Bản hợp đồng đầu tiên của cơng ty bảo hiểm nhân
thọ Equitable là hợp đồng bảo hiểm trọn đời. Năm 1769, tư vấn kỹ thuật của
cơng ty Equitale là tiến sĩ Richard Pirice đã xuất bản cuốn sách đầu tiên về tính
phí bảo hiểm nhân thọ hồn chỉnh.
Năm 1774, vua Anh là Georges III đã chính thức cho phép hoạt động của
bảo hiểm nhân thọ. Đến năm 1782, ở Anh đã có 3000 hợp đồng bảo hiểm nhân
thọ được phát hành.
Ở Pháp, cơng ty bảo hiểm nhân thọ Hồng Gia được thành lập năm 1787.
Ở Châu á, các cơng ty bảo hiểm nhân thọ ra đời đầu tiên ở Nhật Bản, đó là
cơng ty Maji năm 1868, cơng ty Kyori năm 1888 và năm 1889 là cơng ty
Nippon. Cơng ty bảo hiểm nhân thọ được thành lập đầu tiên ở Hàn Quốcvào
năm 1889 và ở Singapo năm 1909.
Ngày nay, bảo hiểm con người và đặc biệt là bảo hiểm nhân thọ phát triển
hết sức mạnh mẽ ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. Điều này được thể hiện rất
rõ ở doanh thu phí bảo hiểm nhân thọ ở các khu vực và trên thế giới.

6




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Bng 1: Doanh thu phớ bo him nhõn th theo khu vc nm 1999.
Doanh
thu

(triu
USD)

Chõu M
Chõu U
Chõu ỏ
Chõu Phi
Chõu ỳc
Ton
gii

th

T l
Th
tng sau phn
khi
ó
(%)
iu chnh
lm phỏt
(%)

Phớ
Phớ

bo him bo him
/GDP
/ngi
(USD
(%)
)

KIL
OBO
OKS
.CO
M

Bo him
nhõn th

425.629

9,3

30,14

3,63

530,1

464.044

16,1


32,86

4,69

576,3

476.769

-4

33,76

5,66

133,3

19.585

8,2

1,39

3,42

24,1

26.329

9,5


1,86

5,75

900,7

1412.357

6,9

100

4,57

235,4

Ngun: Cụng ty Vina Re

b. Ti Vit Nam.
nc ta s phỏt trin ca bo him con ngi núi chung v bo him
nhõn th núi riờng gn lin vi s bin i ca xó hi. T thi thuc Phỏp, cỏc
nghip v bo him sinh mng ó c thc hin bo him cho cỏc quan li,
quan chc chớnh ph v tng lp th dõn. Cỏc hp ng bo him trờn u do
cỏc cụng ty bo him ca Phỏp trc tip thc hin.
Trong nhng nm 1970-1971 Min Nam Vit Nam cng cú cụng ty bo
him Hng Vit ó trin khai mt s loi hỡnh bo him nhõn th, nhng cụng
ty ny hot ng trong thi gian rt ngn nờn hu nh ngi dõn cha bit n
loi hỡnh bo him ny.
Nm 1990, qua vic ỏnh giỏ cỏc iu kin kinh t xó hi Vit Nam, B
Ti Chớnh ó cho phộp Bo Vit trin khai bo him sinh mng cỏ nhõn mt

loi hỡnh ngn hn ca bo him nhõn th, cho n 1995 ó cú trờn 500.000
ngi tham gia bo him nhõn th vi tng s phớ trờn 10 t ng. Qua vic
nghiờn cu tỏc dng cng nh s cn thit phi cú mt loi hỡnh bo him mi7



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

KIL
OBO
OKS
.CO
M

bo him nhõn th Vit Nam. Ngy 10/03/1996 B Ti Chớnh ó ký quyt
nh s 281/ti chớnh/TCNH cho phộp Bo Vit trin khai hai loi hỡnh bo
him nhõn th : bo him nhõn th cú thi hn 5 nm, 10 nm v chng trỡnh
m bo cho tr em n tui ti trng(ASGD). Ngy 22/06/1996, B Ti
Chớnh ký quyt nh s568/TC/Q/TCCB thnh lp cụng ty bo him nhõn th
(Bo Vit nhõn th) k t õy bo him nhõn th mi chớnh thc i vo hot
ng v phỏt trin khụng ngng. Nu nh nm 1997 doanh thu phớ ca ton th
trng mi cú trờn 4 t ng thỡ nm 2001 con s ny ó nờn ti 2800 t ng,
vt doanh thu phớ ca bo him phi nhõn th. Tc phỏt trin ca bo him
nhõn th l rt ln v cũn ha hnln trong nhng nm tip theo.
2. Tỏc dng ca bo him nhõn th.
Bo him nhõn th ngy cng phỏt trin v gi vai trũ quan trng trong
mi nn kinh t, mi t chc, mi gia ỡnh v mi cỏ nhõn. iu ny c th
hin rt rừ thụng qua tỏc dng ca bo him nhõn th.
a. i vi ngi tham gia bo him.
Bo him nhõn th gúp phn n nh cuc sng cho cỏc cỏ nhõn v gia ỡnh,

l ch da tinh thn cho ngi c bo him.
Mc dự trong thi i hin nay, khoa hc k thut ó phỏt trin cao, nhng
ri ro bt ng vn cú th xy ra v thc t ó chng minh rng nhiu cỏ nhõn v
gia ỡnh tr nờn khú khn, tỳng qun khi cú mt thnh viờn trong gia ỡnh, c
bit thnh viờn ú li l ngi tr ct b cht hoc b thng tt vnh vin. Khi
ú gia ỡnh phi chi phớ mai tỏng chụn ct, chi phớ nm vin, thuc men, chi phớ
phu thut v bự p nhng khon thu thng xuyờn b mt i. Khú khn hn l
mt lot cỏc ngha v v trỏch nhim m ngi cht cha kp hon thnh nh :
tr n, phng dng cha m gi, nuụI dy con cỏi n hcDự rng h thng
bo tr xó hi v cỏc t chc xó hi cú th tr cp khú khn, nhng cng ch
mang tớnh tm thi trc mt, cha m bo c lõu di v mt ti chớnh.
Tham gia bo him nhõn th s phn no gii quyt c nhng khú khn ú.
Bo him nhõn th gúp phn n nh ti chớnh v sn xut kinh doanh cho
cỏc doanh nghip, to lp mi quan h gn gi, gn bú gia ngi lao ng
v ngi s dng lao ng. Tu theo c im ngnh ngh kinh doanh, cỏc
ch doanh nghip thng mua bo him sinh mng, bo him tp th,cho
8



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN

KIL
OBO
OKS
.CO
M

người làm công và những người chủ chốt trong doanh nghiệp nhằm đảm bảo
ổn định cuộc sống và tạo ra sự lôi cuốn, gắn bó ngay cả trong lúc doanh

nghiệp gặp khó khăn, tránh cho doanh nghiệp sự bất ổn về tài chính khi mất
người làm công chủ chốt. Những người làm công chủ chốt thường là những
kỹ sư trưởng, những tay thợ lành nghề, những chuyên viên điều hành mạng
internet,…Nừu doanh nghiệp bị mất họ thì khả năng thu lợi sẽ bị giảm và
công việc điều hành gặp nhiều khó khăn. Do vậy, mua bảo hiểm nhân thọ
cho họ, có thể đảm bảo cho doanh nghiệp khỏi sự thua thiệt tài chính vì
những tai nạn rủi ro gây nên mà vẫn có được những chi phí bù đắp thay thế.
• Bảo hiểm nhân thọ cũng góp phần nâng cao sức khoẻ cho những người tham
gia bảo hiểm nhân thọ thông qua dịch vụ kiểm tra sức khoẻ của phòng chăm
sóc sức khoẻ khách hàng, dịch vụ này thường được tiến hành định kỳ 1,2
năm/ lần tại các trung tâm y tế do công ty bảo hiểm nhân thọ chỉ định hoặc
tại phòng chăm sóc sức khoẻ khách hàng tại công ty.
Mặt khác, khi người được bảo hiểm gặp rủi ro như ốm đau, phẫu thuật,
tai nạn…công ty bảo hiểm cũng trả một số tiền để họ phục hồi sức khoẻ một
cách nhanh chóng.
• Bảo hiểm nhân thọ đôi khi còn có vai trò như một vật thế chấp để vay vốn
hoặc bảo hiểm nhân thọ tín dụng thường được bán cho các đối tượng đi vay
để họ mua xe hơi, đồ dùng gia đình hoặc dùng cho các mục đích cá nhân
khác,…
b. Đối với nền kinh tế.
• Thông qua dịch vụ bảo hiểm nhân thọ, một dịch vụ có đối tượng tham gia rất
đông đảo, các nhà bảo hiểm thu được phí để hình thành quỹ bảo hiểm, quỹ
này được sử dụng chủ yếu vào mục đích bồi thường, chi trả và dự phòng.
Khi nhàn rỗi, nó sẽ là nguồn vốn đầu tư hữu ích góp phần phát triển và tăng
trưởng kinh tế. Vốn đầu tư của các công ty bảo hiểm nhân thọ thường rất lớn,
vì hoạt động bảo hiểm nhân thọ mang tính dài hạn, do đó nguồn vốn bảo
hiểm nhân thọ cung cấp cho thị trường cũng là nguồn vốn dài hạn, thường là
từ 5,10 năm trở lên. Nừu được đầu tư phát triển các vùng kinh tế chiến lược,
xây dựng cơ sở hạ tầng sẽ rất phù hợp và có hiệu quả.


9



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

KIL
OBO
OKS
.CO
M

ở Đài Loan, năm 1987 chính phủ bắt đầu mở cửa cho các cơng ty bảo
hiểm nước ngồi vào hoạt động. Từ đó đến nay, các cơng ty này đã cung cấp
vốn cho thị trường Đài Loan hàng năm từ 500-800 triệu USD.
ở Mỹ, năm 1970 số vốn các cơng ty bảo hiểm nhân thọ cung cấp chỉ là
9 tỷ đơ la, trong khi đó cung cấp vốn qua hệ thống ngân hàng để đầu tư là 37 tỷ
đơ la. Nhưng đến năm 1991 số vốn do các cơng ty bảo hiểm nhân thọ đầu tư là
90,2 tỷ đơ la, trong khi hệ thống ngân hàng cung cấp đầu tư trong nước chỉ có
85,7 tỷ đơ la.
• Bảo hiểm nhân thọ còn là một cơng cụ hữu hiệu để huy động những nguồn
tiền mặt nhàn rỗi nằm ở các tầng lớp dân cư trong xã hội để thực hành tiết
kiệm, góp phần chống lạm phát. Khi nền kinh tế phát triển, đời sống nhân
dân ngày càng cao, sẽ xuất hiện nhu cầu tiết kiệm hoặc đầu tư số tiền mặt
tạm thời nhàn rỗi. ở các nước đang phát triển và chậm phát triển, thường
thiếu các cơng cụ để đsản phẩm ứng nhu cầu này, vì vậy bảo hiểm con người
mà đặc biệt là bảo hiểm nhân thọ ra đời đã giúp các tổ chức và cá nhân thực
hiện nhu cầu một cách có hiệu quả. Do đối tượng rộng, lại vừa mang tính tiết
kiệm, vừa mang tính rủi ro, hơn nữa do cơ chế và cách thức đóng phí thuận
lợi, cho nên bảo hiểm nhân thọ có nhiều ưu điểm hơn hẳn gửi tiền tiết kiệm.

Vì thế, việc thực hành tiết kiệm từ chi tiêu ngân sách gia đình để mua bảo
hiểm nhân thọ sẽ dễ dàng hơn, điều này khơng chỉ có ý nghĩa thiết thực đối
với từng gia đình mà còn có ý nghĩa rất lớn đối với nền kinh tế xã hội.
• Bảo hiểm nhân thọ còn góp phần giải quyết một số vấn đề về mặt xã hội như
: tạo thêm cơng ăn việc làm cho người lao động, tăng vốn đầu tư cho việc
giáo dục con cái, tạo ra một nếp sống đẹp, tiết liệm có kế hoạch,…khi tổ
chức các dịch vụ bảo hiểm con người mà trước hết là bảo hiểm nhân thọ,
ln cần một mạng lưới đại lý khai thác, cộng tác viên, nhân viên sử dụng
máy vi tính, thống kê, kế tốn rất lớn vì đối tượng và phạm vi của bảo hiểm
nhân thọ là rất rộng. Chỉ tính riêng số lượng đại lý chun nghiệp đến cuối
năm 2001 trên tồn thị trường bảo hiểm nhân thọ Việt Nam có đến hơn
40.000 người ( trong đó Bảo Việt có khoảng 12.000 người). Nghề đại lý bảo
hiểm nhân thọ đã thực sự trở thành một nghề có tính chun nghiệp cao,
được xã hội thừa nhận và là nghề có thu nhập khá cao hiện nay. Vì đối tượng
10



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN

KIL
OBO
OKS
.CO
M

và phạm vi rộng, thời gian dài, cho nên phát triển dịch vụ này sẽ tạo thêm
công ăn việc làm cho người lao động.
Chính vì có nhiều tác dụng như vậy mà bảo hiểm nhân thọ ngày càng phát
triển và trở nên quan trọng không thể thiếu được đối với mỗi cá nhân, tổ chức và

mỗi nền kinh tế.
II. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA BẢO HIỂM NHÂN THỌ.

1. Đặc trưng của bảo hiểm nhân thọ.
a. Bảo hiểm nhân thọ vừa mang tính tiết kiệm, vừa mang tính rủi ro.
Đây là một trong những đặc điểm khác nhau cơ bản giữa bảo hiểm nhân
thọ với bảo hiểm phi nhân thọ. Thật vậy, mỗi người mua bảo hiểm nhân thọ sẽ
định kỳ nộp một khoản tiền nhỏ ( gọi là phí bảo hiểm ) cho người bảo hiểm,
ngược lại người bảo hiểm có trách nhiệm trả một số tiền lớn ( gọi là số tiền bảo
hiểm ) cho người nhận quyền lợi bảo hiểm như đã thoả thuận từ trước khi có
các sự kiện bảo hiểm xảy ra. Số tiền bảo hiểm được trả khi người được bảo
hiểm đạt đến một độ tuổi nhất định và được ấn định trong hợp đồng. Hoặc số
tiền này được trả cho thân nhân và gia đình người được bảo hiểm khi người này
không may bị chết sớm ngay cả khi họ mới tiết kiệm được một khoản tiền rất
nhỏ qua việc đóng phí bảo hiểm. Số tiền này giúp những người còn sống trang
trảI những khoản chi phí cần thiết như : thuốc men, mai táng, chi phí giáo dục
con cái…Chính vì vậy, bảo hiểm nhân thọ vừa mang tính tiết kiệm, vừa mang
tính rủi ro . Tính chất tiết kiệm ở đây thể hiện ngay trong từng cá nhân, từng gia
đình một cách thường xuyên, có kế hoạch, có kỷ luật. Nội dung tiết kiệm khi
mua bảo hiểm nhân thọ khác với các hình thức tiết kiệm khác ở chỗ, người bảo
hiểm đảm bảo trả cho người tham gia bảo hiểm hay người thân của họ một số
tiền rất lớn ngay cả khi họ mới tiết kiệm được một khoản tiền nhỏ. Có nghĩa là
khi người được bảo hiểm không may gặp rủi ro, trong thời hạn đã được ấn định
trong hợp đồng, những người thân của họ sẽ nhận được những khoản trợ cấp
hay số tiền bảo hiểm từ công ty bảo hiểm nhân thọ. Điều đó thể hiện rõ tính chất
rủi ro trong bảo hiểm nhân thọ.
b. Tính đa mục đích của hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.

11




THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN

KIL
OBO
OKS
.CO
M

Trong khi tất cả các nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ chỉ đáp ứng được
một mục đích là góp phần khắc phục hậu quả khi đối tượng bảo hiểm gặp sự cố,
từ đó góp phần ổn định tài chính cho người tham gia, thì bảo hiểm nhân thọ có
thể đsản phẩm ứng được rất nnhiều mục đích khác nhau. Mỗi loại hợp đồng bảo
hiểm nhân thọ sẽ đáp ứng một nhu cầu nhất định. Chẳng hạn, hợp đồng bảo
hiểm hưu trí sẽ đsản phẩm ứng yêu cầu của người tham gia những khoản tiền trợ
cấp hàng tháng, từ đó góp phần ổn định cuộc sống của họ khi về già. Hợp đồng
bảo hiểm tử vong sẽ giúp người được bảo hiểm để lại cho gia đình một số tiền
bảo hiểm khi họ không may bị tử vong. Số tiền này đsản phẩm ứng được rất
nhiều mục đích khác nhau của người quá cố như : trang trải nợ nần, giáo dục
con cáI, phụng dưỡng cha mẹ già,…Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ đôi khi còn
có vai trò như vật thế chấp để vay vốn hoặc bảo hiểm nhân thọ tín dụng thường
được bán cho các đối tượng đi vay để họ mua xe hơi, đồ dùng gia đình hoặc
dùng cho các mục đích cá nhân khác,…Chính vì đsản phẩm ứng được nhiều
mục đích khác nhau nên loại hình bảo hiểm này có thị trường ngày càng rộng và
được rất nhiều người quan tâm.
c. Bảo hiểm nhân thọ cho phép bảo hiểm trong cùng một hợp đồng bảo hiểm
cho hai sự kiện trái ngược nhau, đó là sự kiện “tử vong” và sự kiện “sống”.
Bảo hiểm cho hai trường hợp trái ngựoc nhau là trường hợp duy nhất trong
bảo hiểm. Đối với các loại hình bảo hiểm phi nhân thọ, người ta chỉ có thể bảo

hiểm cho hậu quả của các sự kiện được bảo hiểm chứ không bảo hiểm việc nó
không xảy ra. Ví dụ người ta bảo hiểm “cháy nhà” chứ không bảo hiểm “không
cháy nhà”. Trái lại trong bảo hiểm nhân thọ người ta có thể bảo hiểm :
- Hoặc, xảy ra của một biến cố tử vong ( ví dụ, nhà bảo hiểm trả một số tiền
bảo hiểm cho người thụ hưởng trong trường hợp người được bảo hiểm không
may bị chết). Đó là hợp đồng bảo hiểm trong trường hợp tử vong.
- Hoặc, không xảy ra của chính sự cố “tử vong”. Người bảo hiểm sẽ trả tiền
bảo hiểm cho người được bảo hiểm khi anh ta còn sống đến hết hạn hợp
đồng . Đó là hợp đồng bảo hiểm trong trường hợp sống.
- Hoặc, đồng thời bảo hiểm cho cả hai sự kiện : “tử vong” và “không tử vong”.
Đó là các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp cho phép người được bảo
hiểm có thể để lại cho gia đình và người thân một khoản tiền nếu anh ta
12



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

KIL
OBO
OKS
.CO
M

khụng may b cht v cho phộp anh ta lp ra mt khon tr cp nu cũn sng
n ht hn hp ng.
d. Cỏc loi hp ng trong bo him nhõn th rt a dng v phc tp.
Tớnh a dng v phc tp trong cỏc hp ng bo him nhõn th th hin
ngauy cỏc sn phm ca nú. Mi sn phm bo him nhõn th cng cú nhiu
loi hp ng khỏc nhau, chng hn hp ng bo him nhõn th hn hp cú

cỏc hp ng 5 nm, 10 nm,Mi hp ng vi mi thi hn khỏc nhau, li
cú s khỏc nhau v s tin bo him, phng thc úng phớ, tui ca ngi
tham giaNgay c trong mt bn hp ng mi quan h gia cỏc bờn cng rt
phc tp. Khỏc vi cỏc bn hp ng bo him phi nhõn th, trong mi hp
ng bo him nhõn th cú th cú 4 bờn tham gia : ngi bo him,ngi c
bo him, ngi tham gia bo him v ngi th hng quyn li bo him.
Chớnh vỡ vy, m mi quan h gia nhng ngig cú liờn quan nhiu khi rt
phc tp, chng hn, nh chỳng ta ó bit, i vi cỏc loi hỡnh bo him phi
nhõn th chng li cỏc hu qu ca mt bin c bt li, ngwif ta bit khỏ rừ ai l
ngi th hng bo him. Chng hn, nn nhõn trc tip hay giỏn tip ca s
c. Nhng i vi mt vi hp ng bo him nhõn th, iu ny hon ton
khụng nh vy. Trong cỏc bo him trong trng hp t vong, ngi th hng
bo him khụng phi l nn nhõn ca bin c. Ngi c bo him cht, song
ngi th hng bo him l nhng ngi cú mi quan h thõn thuc vi ngi
c bo him, vớ d nh : v chng, con cỏi,ca ngi tham gia bo him.
iu ny lm hn ch s t do ca ngi c bo him , ngi c bo him
khụng phi lỳc no cng cú th t do thay i ngi th hng quyn li bo
him. Ngoi ra, cha k n tớnh cht ca hp ng bo him ny, ụi khi dn
n nhng v ỏn hỡnh s v cỏc hnh ng phm ti ca ngi thu nhng i
vi ngi c bo him.
e. Phớ bo him nhõn th chu tỏc ng tng hp ca nhiu nhõn t, vỡ vy quỏ
trỡnh nh phớ khỏ phc tp.
Theo tỏc gi Jean-Claude Harrari sn phm bo him nhõn th khụng gỡ
hn chớnh l kt qu ca mt tin trỡnh y a sn phm n cụng
chỳng. Trong tin trỡnh ny, ngi bo him phi b ra rt nhiu chi phớ to
nờn sn phm, nh : chi phớ khai thỏc, chi phớ qun lý hp ng,Nhng chi
13




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

KIL
OBO
OKS
.CO
M

phớ ú mi ch l mt phn cu to nờn giỏ c sn phm bo him nhõn th
(tớnh phớ bo him nhõn th ), mt phn ch yu khỏc li ph thuc vo :
+ tui ca ngi c ,
+ Tui th bỡnh quõn ca con ngi,
+ S tin bo him ,
+ Thi hn tham gia,
+ Phng thc thanh toỏn,
+ Lói sut u t,
+ T l lm phỏt v thiu phỏt ca ng tin,
+
iu ú khỏc vi vic nh giỏ c mt chic ụ tụ, chic ụ tụ l sn phm
ca mt dõy chuyn sn xut, sn xut ra nú, ngi ta phi chi ra rt nhiu
khon chi phớ nh : nguyờn nhiờn vt liu, chi phớ lao ng sng, khu hao ti
sn c nhNhng khon chi ny l nhng chi phớ thc t phỏt sinh v thc t
chỳng l nhng chi phớ u vo c hch toỏn mt cỏnh chi tit, y v
chớnh xỏc phc v cho qu trỡnh nh giỏ. Th nhng khi nh giỏ phớ bo
him nhõn th, mt s yu t nờu trờn phi gi nh nh : t l cht, t l hu b
hp ng, lói sut u t, t l lm phỏtVỡ th, quỏ trỡnh nh phớ õy rt
phc tp, ũi hi phi nm vng c trng ca mi loi sn phm, phõn tớch
dũng tin t, phõn tớch c chiu hng phỏt trin ca mi sn phm trờn th
trng núi chung.
f. Bo him nhõn th ra i v phỏt trin trong nhng iu kin kinh t xó hi

nht nh.
cỏc nc kinh t phỏt trin, bo him nhõn th ó ra i v phỏt trin
hng trm nm nay. Ngc li, cú mt s quc gia trờn th gii hin nay vn
cha trin khai c bo him nhõn th, mc dự ngi ta hiu rt rừ vai trũ v
li ớch ca nú. lý gii vn ny, hu ht cỏc nh kinh t u cho rng, c s
ch yu bo him nhõn th ra i v phỏt trin l iu kin kinh t xó hi
phi phỏt trin.
- Nhng iu kin v kinh t nh :
+ Tc tng trng ca tng sn phm quc ni (GDP),
+ Tng sn phm quc ni tớnh bỡnh quõn mt u ngi,
14



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

KIL
OBO
OKS
.CO
M

+ Mức thu nhập của dân cư,
+ Tỷ lệ lạm phát của đồng tiền,
+ Tỷ giá hối đối,…
- Những điều kiện xã hội bao gồm :
+ Điều kiện về dân số,
+ Tuổi thọ bình qn của người dân,
+ Trình độ học vấn,
+ Tỷ lệ tử vong của trẻ sơ sinh,…

Ngồi đIều kiện kinh tế xã hội, thì mơi trường pháp lý cũng ảnh hưởng
khơng nhỏ đến sự ra đời và phát triển của bảo hiểm nhân thọ.Thơng thường ở
các nước, luật kinh doanh bảo hiểm, các văn bản, quy định có tính pháp quy
phải ra đời trước khi ngành bảo hiểm phát triển. Luật bảo hiểm và các văn bản
có liên quan sẽ đề cập cụ thể đến các vấn đề như : tài chính, đầu tư, hợp đồng,
thuế,…Đây là những vấn đề mang tính chất sống còn cho hoạt động kinh doanh
bảo hiểm nhân thọ. Chẳng hạn, ở một số nước phát triển như : Anh, Pháp,
Đức…nhà nước thường tạo đIều kiện thuận lợi cho bảo hiểm nhân thọ bằng
cách có chính sách thuế ưu đãi. Mục đích là nhằm tạo ra cho các cá nhân cơ hội
để tiết kiệm, tự mình lập nên quỹ hưu trí, từ đó cho phép giảm bớt phần trợ cấp
từ ngân sách nhà nước. Mặt khác, còn đẩy mạnh được q trình tập trung vốn
trong các cơng ty bảo hiểm nhân thọ để từ đó có vốn dài hạn đầu tư cho nền
kinh tế. Cũng vì những mục đích trên, mà một số nước ở Châu á như :ấn Độ,
Hơng Kơng, Singapo khơng đánh thuế doanh thu đối với các sản phẩm bảo hiểm
nhân thọ, sự ưu đãi này là đòn bẩy tích cực để bảo hiểm nhân thọ phát triển.
Từ những đặc trưng cơ bản của bảo hiểm nhân thọ như đã nêu ở trên,
chúng ta có thể thấy được những đIều khác biệt giữa bảo hiểm nhân thọ và phi
nhân thọ, thể hiện qua bảng so sánh :
Bảng 2: Bảng so sánh bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm phi nhân thọ.

1. Đối tượng bảo hiểm

Bảo hiểm nhân thọ

Bảo hiểm phi nhân thọ

- Con người

-


15

Tài sản
Con người
Trách nhiệm



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
2. Thời hạn bảo hiểm

- Nhiều
năm…

mức

5,10, - Thường là một năm

3. Phí bảo hiểm
a. Nhân tố ảnh hưởng

-

b. Cách thức đóng phí

- Tháng, q, 6 tháng, Thường đóng một lần
sau khi ký hợp đồng
1 năm.

4. Quyền lợi bảo hiểm


Chi trả số tiền bảo hiểm
trong trường hợp:
- Chết
- Thương tật tồn bộ
vĩnh viễn
- Hết hạn hợp đồng

Chi trả bồi thường tổn
thất trong giới hạn bảo
hiểm khi có tổn thất xảy
ra.

5. Tính chất

- Vừa mang tính rủi ro
vừa mang tính tiết
kiệm.
- Tất cả mọi người
tham gia đều được nhận
số tiền bảo hiểm

- Chỉ mang tính rủi ro
- Chỉ có một số ít người
được nhận số tiền bảo
hiểm khi gặp rủi ro
thuộc trách nhiệm bảo
hiểm.

-


KIL
OBO
OKS
.CO
M

Thời gian tham gia
Số tiền bảo hiểm
Tỷ lệ lãI kỹ thuật
Xác suất tử vong


Xác suất rủi ro
Số tiền bảo hiểm
Chế độ bảo hiểm


2. Các loại hình bảo hiểm nhân thọ cơ bản.
Bảo hiểm nhân thọ đáp ứng được rất nhiều mục đích khác nhau. Đối với
những người tham gia mua mục đích chính của họ hoặc là để bảo vệ con cái và
những người ăn theo tránh khỏi những khó khăn khi cái chết đến bất ngờ đối với họ
hoặc tiết kiệm để đáp ứng các nhu cầu về tài chính trong tương lai, nâng cao mức
sống khi về già, đảm bảo học tập cho con cái…Do vậy, người bảo hiểm đã thực
hiện đa dạng hố các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ, thực chất là đa dạng hố các
loại hợp đồng nhằm đáp ứng và thoả mãn mọi nhu cầu của người tham gia bảo
hiểm. Trong thực tế có 3 loại hình bảo hiểm nhân thọ cơ bản : bảo hiểm trong
16




THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

KIL
OBO
OKS
.CO
M

trường hợp chết, bảo hiểm trong trường hợp sống, bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp.
Ngồi ra, người bảo hiểm còn áp dụng các điều khoản bổ sung cho các loại hợp
đồng bảo hiểm nhân thọ cơ bản như : bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm sức khoẻ, bảo
hiểm khơng nộp phí khi thương tật, bảo hiểm cho người đóng phí,..
Dựa trên ba loại này, các cơng ty bảo hiểm nhân thọ đã đưa ra rất nhiều dạng
hợp đồng bảo hiểm nhân thọ khác nhau nhằm thương mại hố một cách cao nhất.
Sau đây chúng ta sẽ đi vào tiếp cận một cách cụ thể từng loại hình bảo hiểm nhân
thọ được nhà bảo hiểm triển khai như thế nào.
a. Bảo hiểm trong trường hợp tử vong.
Đây là loại hình phổ biến nhất trong bảo hiểm nhân thọ, những hợp đồng bảo
hiểm trong trường hợp tử vong đảm bảo cho một rủi ro tử vong của người được bảo
hiểm. Bảo hiểm nhân thọ tử vong được chia làm hai nhóm chủ yếu :
a1. Bảo hiểm tử kỳ (bảo hiểm tử vong tạm thời hay bảo hiểm sinh mạng có
thời hạn).
Bảo hiểm tử kỳ đảm bảo thanh tốn một số tiền bảo hiểm cho người thụ
hưởng quyền lợi bảo hiểm được chỉ định, nếu người được bảo hiểm khơng may bị
chết trong thời hạn bảo hiểm được quy định trước trong hợp đồng bảo hiểm. Nếu
cái chết khơng xảy ra trong thời gian đó thì người thụ hưởng khơng được nhận bất
cứ một khoản hồn phí nào từ số phí bảo hiểm đã đóng. Điều đó cũng có nghĩa là
người bảo hiểm khơng phải thanh tốn số tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng.
Ngược lại, nếu cái chết xảy ra trong thời gian có hiệu lực của hợp đồng, thì người

bảo hiểm phải có trách nhiệm thanh tốn số tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng
quyền lợi bảo hiểm được chỉ định.
Theo khái niệm này, bảo hiểm tử kỳ khơng cho phép tạo nên một khoản tiết
kiệm, nhưng các khoản phí đóng góp lại rất nhỏ. Bảo hiểm tử kỳ chỉ đảm bảo thuần
t chống lại một rủi ro là sự tử vong. Đây là một nghiệp vụ dự phòng cho gia đình
của người được bảo hiểm, hoặc đảm bảo cho những chủ nợ về những khoản vay
của người được bảo hiểm. Bảo hiểm tử kỳ còn được đa dạng hố thành các dạng
sau:
- bảo hiểm tử kỳ cố định :
Đây là loại đơn giản và có mức phí rẻ nhất của bảo hiểm tử kỳ. Phí bảo hiểm
và số tiền bảo hiểm khơng thay đổi trong suốt thời gian hiệu lực của hợp đồng.
17



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

KIL
OBO
OKS
.CO
M

Người bảo hiểm cam kết trả số tiền bảo hiểm đã ấn định trên hợp đồng nếu người
được bảo hiểm chết trước ngày đáo hạn hợp đồng. Hợp đồng bảo hiểm hết hiệu lực
nếu sau ngày gia hạn hợp đồng khơng nộp phí bảo hiểm. Loại này chủ yếu nhằm
thanh tốn cho các khoản nợ tồn đọng trong trường hợp người được bảo hiểm bị tử
vong.
- Bảo hiểm tử kỳ có thể tái tục:
Đối với hợp đồng này, người ký kết có thể u cầu tái tục vào ngày hết hạn

hợp đồng, phí bảo hiểm nộp thêm khơng nhiều, chi phí tái tục khơng đáng kể. Tuổi
của người được bảo hiểm để được tái tục là có giới hạn, hợp đồng chỉ được tái tục
với một số lần nhất định. Chẳng hạn, người được bảo hiểm sẽ khơng thể tái tục nếu
tuổi anh ta vượt q 65 tuổi.
- Bảo hiểm tử kỳ có thể chuyển đổi:
Đây là loại bảo hiểm tử kỳ cố định nhưng người được bảo hiểm có sự lựa chọn
chuyển đổi một phần hay tồn bộ hợp đồng thành một hợp đồng bảo hiểm nhân thọ
trọn đời hay bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp tại một thời điểm nào đó khi hợp đồng
đang còn hiệu lực. Phí bảo hiểm được tính dựa trên một hợp đồng bảo hiểm nhân
thọ hỗn hợp hay trọn đời mới theo độ tuổi của người có hợp đồng.
Loại hợp đồng này được sử dụng như một sự bảo chứng cho một khoản tiền
vay. Việc lựa chọn chuyển đổi được thêm vào ở đây đưa ra khả năng cho tương lai,
trong việc sử dụng hợp đồng để thực hiện các yếu tố tiết kiệm.
- Bảo hiểm tử kỳ giảm dần:
Đây là loại hình bảo hiểm mà có số tiền bảo hiểm giảm xuống hàng năm theo
một mức quy định, vào cuối kỳ hạn của hợp đồng số tiền bảo hiểm phụ sẽ bằng
khơng.
Phí bảo hiểm trong hợp đồng này ln giữ ở mức cố định, giai đoạn nộp phí
được áp dụng ngắn hơn thời hạn của hợp đồng, mức phí bảo hiểm của hợp đồng
này có thể thấp hơn mức phí bảo hiểm tử kỳ cố định.
Ví dụ: Hợp đồng có thời hạn 20 năm, số tiền bảo hiểm chính là 40.000.000
VNĐ, số tiền bảo hiểm phụ là 20.000.000 VNĐ. Quyền lợi bảo hiểm được phản
ánh qua sơ đồ:
Sơ đồ 1: Số tiền bảo hiểm giảm dần qua các năm.

18



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN


KIL
OBO
OKS
.CO
M

STBH = 40tr +20tr = 60tr VN
STBH =40tr + 15tr = 55tr VN
STBH = 40tr + 10tr = 50tr VN
STBH = 40tr + 5tr = 45tr VN

Sau 20 nm
STBH=40tr.

Tui

40

45

50

55

60

Nu ngi c bo him b t vong vo tui 50, quyn li bo him s l 50tr
VN.
Loi hỡnh bo him ny ỏp ng nhu cu ca ngi tham gia, khi h phi n

mt khon tin phi tr dn, chng hn nh khon tn ng dựng cho vic mua
nh, xe ụ tụ, xe mỏy theo phng thc tr gúp vay th chp khi s tin bo him
cú th gim cựng t l vi khon tn ng.
- Bo him t k tng dn:
Loi ny c phỏt hnh nhm giỳp ngi tham gia bo him cú th ngn
chn c yu t lm phỏt ca ng tin. Cú ngha l s tin bo him thc trong
hp ng b gim do ng tin tt giỏ trong mt thi gian. Nh vy, loi hp ng
ny cú c im l phớ bo him s tng dn theo s tin bo him v phi da trờn
tui ca ngi c bo him khi tỏi tc hp ng. Theo hp ng ny, s tin bo
him ca hp ng tng lờn theo mt t l phn trm c lp ra hng nm.
- Bo him thu nhp gia ỡnh tng lờn:
Loi hỡnh bo him ny cng nhm trỏnh yu t lm phỏt ca ng tin. m
bo cỏc khon thanh toỏn ca cụng ty bo him cho gia ỡnh khụng may cú ngi
c bo him b cht, tng ng vi s tin bo him khi mi ký hp ng.
- bo him t k cú iu kin:
õy l loi hỡnh bo him m vic thanh toỏn tr cp ch c thc hin khi
ngi c bo him cht, nhng ngi th hng c ch nh trong hp ng
phi cũn sng. Núi cỏch khỏc, ngha v ca nh bo him tu thuc vo iu kin :

19



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

KIL
OBO
OKS
.CO
M


tử vong của người được bảo hiểm và sự còn sống của người thụ hưởng được chỉ
định trong hợp đồng.
a 2. Bảo hiểm nhân thọ trọn đời.
Đâu đó, người ta còn có tên gọi cho bảo hiểm này là “ bảo hiểm trường sinh”.
Trong loại bảo hiểm này, người bảo hiểm cam kết thanh tốn một số tiền được ấn
định trên hợp đồng khi người được bảo hiểm tử vong vào bất kỳ thời điểm nào kể
từ ngày ký kết hợp đồng.
Bảo hiểm nhân thọ trọn đời khơng đơn thuần chống lại một rủi ro tử vong mà
nó tạo nên một khoản tiết kiệm cho người thụ hưởng bảo hiểm, bởi lẽ chắc chắn
nhà bảo hiểm sẽ trả số tiền bảo hiểm. ở đây yếu tố bấp bênh chỉ là thời điểm mà
nhà bảo hiểm sẽ trả số tiền bảo hiểm. Ngồi ra, có một số trường hợp loại hình bảo
hiểm này còn đảm bảo chi trả cho người được bảo hiểm ngay cả khi họ sống đến
100 tuổi.
Hiện nay, loại hình bảo hiểm nhân thọ trọn đời thường có các loại hợp đồng
sau:
- Bảo hiểm nhân thọ trọn đời có tham gia chia lợi nhuận:
Loại hợp đồng này cũng tương tự như loại trên, nhưng khi thanh tốn số tiền
bảo hiểm cho người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm, họ được chia một phần lợi
nhuận như đã thoả thuận trong hợp đồng.
- Bảo hiểm nhân thọ trọn đời phi lợi nhuận:
Loại này có mức phí và số tiền bảo hiểm cố định suốt cuộc đời. Vì vậy, khi
thanh tốn số tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng khơng có khoản lợi nhuận được
chia.
- Bảo hiểm nhân thọ trọn đời đóng phí liên tục:
Loại này u cầu người được bảo hiểm phải đóng phí liên tục cho đến khi
chết. Vì đóng phí liên tục nên số phí phải đóng hàng năm sẽ thấp hơn so với các
loại hợp đồng khác và mức phí này là bằng nhau giữa các năm. Với mức phí phải
đóng bằng nhau giữa các năm thì thời kỳ đầu, người bảo hiểm thu được số phí lớn
hơn mức cần thiết để chi trả cho những người khơng may bị chết sớm. Sau một

khoảng thời gian, xác suất tử vong của người tham gia ngày càng cao hơn, số tiền
chi trả tất yếu sẽ tăng thêm. Như vậy, khoản tiền dơi ra trong thời kỳ đầu cùng với

20



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

KIL
OBO
OKS
.CO
M

số lãi thu được sẽ bù đắp để chi trả cho giai đoạn sau và hợp đồng được duy trì ổn
định , an tồn.
- bảo hiểm nhân thọ trọn đời đóng phí 1 lần:
Đây là loại hình bảo hiểm mà người được bảo hiểm chỉ đóng phí một lần khi
ký hợp đồng, còn người bảo hiểm phải đảm bảo chi trả bất cứ lúc nào khi cái chết
của người được bảo hiểm xuất hiện. Khoản phí đóng một lần là khá lớn nên người
tham gia hạn chế. Loại hợp đồng này rất cổ điển, tuy nhiên nó vẫn được sử dụng để
đáp ứng nhu cầu của những người có thu nhập cao trong xã hội.
- Bảo hiểm nhân thọ trọn đời quy định số lần đóng phính :
Loại này khơng đòi hỏi người được bảo hiểm phải đóng phí liên tục hay một
lần, mà quy định rõ số năm đóng phí bảo hiểm . Ví dụ, đóng làm 5, 10, 15 lần hoặc
đóng đến một độ tuổi quy định, chẳng hạn đến hết 60 hoặc 65 tuổi. Tổng số phí
đóng mỗi lần phụ thuộc vào số lần đóng phí. Nếu người được bảo hiểm khơng may
bị chết trước khi hết hạn đóng phí thì quyền lợi bảo hiểm sẽ được thanh tốn cho
người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm và khơng phải trả thêm các khoản phí còn

chưa trả hết. Loại hợp đồng này rất phù hợp với những người sau khi nghỉ hưu, thu
nhập giảm, việc tiếp tục đóng phí bảo hiểm là một gánh nặng đối với họ, trong khi
họ vẫn có nhu cầu được bảo hiểm.
b. Bảo hiểm trong trường hợp sống (bảo hiểm sinh kỳ).
Bảo hiểm trong trường hợp sống có cơ sở và ngun tắc hoạt động ngược hẳn
so với những loại bảo hiểm tử vong. Thực chất của loại hình bảo hiểm này là người
bảo hiểm cam kết chi trả những khoản tiền đều đặn trong một khoảng thời gian
nhất định hoặc trong suốt cuộc đời người tham gia bảo hiểm. Nếu người được bảo
hiểm khơng may bị chết trước ngày đến hạn thanh tốn thì sẽ khơng được chi trả
bất kỳ một khoản tiền nào.
- Đặc điểm :
+ Trợ cấp định kỳ cho người được bảo hiểm trong thời gian xác định hoặc cho
đến khi chết.
+ Phí bảo hiểm đóng một lần.
Nếu trợ cấp định kỳ đến khi chết thì thời gian khơng xác định.
- Mục đích:
+ Đảm bảo thu nhập cố định sau khi về hưu hay tuổi cao sức yếu.
21



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

KIL
OBO
OKS
.CO
M

+ Giảm bớt nhu cầu phụ thuộc vào phúc lợi xã hội hoặc con cái khi về già.

+ Bảo trợ mức sống trong những năm tháng còn lại của cuộc đời.
Như vậy, với một khoản chi phí phải nộp khi ký hợp đồng mà người tham gia
lựa chọn, người bảo hiểm sẽ thanh tốn một khoản trợ cấp định kỳ hàng tháng cho
người được bảo hiểm. Nếu khoản trợ cấp này thanh tốn định kỳ cho đến hết đời,
người ta gọi là “bảo hiểm niên kim nhân thọ trọn đời”. Nếu chỉ được thanh tốn
trong một thời gian nhất định, người ta gọi là “bảo hiểm niên kim nhân thọ tạm
thời”.
Các khoản trợ cấp định kỳ chỉ bắt đầu được thanh tốn vào một ngày ấn định
và chỉ được trả khi người được bảo hiểm còn sống. Tuy nhiên, có một số cơng ty
bảo hiểm còn áp dụng các điều khoản bổ sung để hồn phí bảo hiểm cho người thụ
hưởng quyền lợi bảo hiểm khi người được bảo hiểm bị tử vong, thế nhưng trường
hợp này rất ít thấy.
Loại hình bảo hiểm này rất phù hợp với những người khi về hưu hoặc những
người khơng được hưởng trợ cấp hưu trí từ bảo hiểm xã hội đến độ tuổi tương ứng
với tuổi về hưu đăng ký tham gia, để được hưởng những khoản trợ cấp hàng tháng.
Vì vậy, tên gọi “bảo hiểm tiền trợ cấp hưu trí”, “ bảo hiểm tiền hưu”, “niên kim
nhân thọ”…được các cơng ty bảo hiểm vận dụng linh hoạt.
c. Bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp:
Thực chất của loại hình bảo hiểm này là bảo hiểm cả trong trường hợp người
được bảo hiểm tử vong hay còn sống. Yếu tố tiết kiệm và rủi ro đan xen nhau vì thế
nó được áp dụng rộng rãi ở hầu hết các nước trên thế giới.
- Đặc điểm :
+ Số tiền bảo hiểm được trả khi hết hạn hợp đồng hoặc người được bảo hiểm
bị tử vong trong thời hạn bảo hiểm.
+ Thời hạn bảo hiểm xác định ( thường là 5, 10, 15 năm,…).
+ Phí bảo hiểm thường đóng định kỳ và khơng thay đổi trong suốt thời hạn
bảo hiểm.
+ Có thể được chia lãi thơng qua đầu tư phí bảo hiểm và cũng có thể được
hồn phí khi khơng có điều kiện tiếp tục tham gia.
- Mục đích:

+ Đảm bảo ổn định cuộc sống gia đình và người thân.
22



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

KIL
OBO
OKS
.CO
M

+ Tạo lập quỹ hưu trí, giáo dục, trả nợ.
+ Dùng làm vật thế chấp vay vốn hoặc khởi nghiệp kinh doanh.
+…
Khi triển khai bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp, các cơng ty bảo hiểm có thể đa
dạng hố loại sản phẩm này bằng các hợp đồng có thời hạn khác nhau, hợp đồng
phi lợi nhuận, có lợi nhuận và các loại hợp đồng khác tuỳ theo tình hình thực tế.
d. Các điều khoản bảo hiểm bổ sung.
Khi triển khai các loại hình bảo hiểm nhân thọ, các nhà bảo hiểm còn nghiên
cứu, đưa ra các điều khoản bổ sung để đáp ứng nhu cầu đa dạng của người tham
gia. Có các điều khoản bổ sung sau đây thường hay được vận dụng:
- Điều khoản bổ sung bảo hiểm nằm viện và phẫu thuật:
Có nghĩa là nhà bảo hiểm cam kết chi trả các chi phí nằm viện và phẫu thuật
cho người được bảo hiểm khi họ bị ốm đau hay thương tích. Tuy nhiên nếu người
được bảo hiểm tự gây thương tích, tự tử, mang thai và sinh nở…thì khơng được
hưởng quyền lợi bảo hiểm. Mục đích của điều khoản này nhằm trợ giúp người tham
gia bảo hiểm giảm nhẹ gánh nặng chi phí trong điều trị phẫu thuật, đặc biệt là trong
các trường hợp ốm đau, thương tích bất ngờ.

- Điều khoản bổ sung bảo hiểm tai nạn:
Nhằm trợ giúp thanh tốn chi phí trong điều trị thương tật, từ đó bù đắp sự
mất mát hoặc giảm thu nhập do bị chết hoặc bị thương tích của người được bảo
hiểm. Điều khoản này có đặc điểm là bảo hiểm khá tồn diện các tai nạn như:
người được bảo hiểm bị tàn phế, thương tật tồn bộ, thương tích tạm thời và bị tai
nạn sau đó chết. Những trường hợp tự thương, tai nạn do nghiện rượu, ma t, tự
tử… sẽ khơng được hưởng quyền lợi bảo hiểm.
- Điều khoản bổ sung bảo hiểm sức khoẻ:
Thực chất của điều khoản này là nhà bảo hiểm sẽ cam kết thanh tốn khi
người được bảo hiểm khơng may gặp phải các chứng bệnh hiểm nghèo như : đau
tim, ung thư, suy gan, suy thận, suy hơ hấp,…Mục đích tham gia bảo hiểm ở đây
nhằm có được những khoản tài chính nhất định để trợ giúp thanh tốn các khoản
chi phí y tế lớn và góp phần giải quyết lo liệu các nhu cầu sinh hoạt ngay trong thời
gian điều trị.

23



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

KIL
OBO
OKS
.CO
M

Ngồi ra, trong một số hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, các nhà bảo hiểm còn
đưa vào các điều khoản bổ sung khác như : hồn phí bảo hiểm, miễn thanh tốn phí
khi bị tai nạn, thương tật,…nhằm tăng tính hấp dẫn của các hợp đồng chính để thu

hút người tham gia.
Mặc dù có mức phí cao hơn, nhưng các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ có các
điều khoản bổ sung đã đáp ứng được nhu cầu đa dạng của người tham gia bảo
hiểm.
3. Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.
- Khái niệm hợp đồng bảo hiểm nhân thọ :
Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ là một hợp đồng mà thơng qua đó một bên là
người được bảo hiểm ( có thể là người ký kết) tự cam kết đóng một khoản tiền (phí
bảo hiểm ) đầy đủ và đúng kỳ hạn cho một bên khác là cơng ty bảo hiểm nhân thọ,
đồng thời cơng ty bảo hiểm cam kết sẽ có trách nhiệm trả số tiền bảo hiểm khi có
những sự kiện định trước xảy ra.
- Các bên có liên quan tropng hợp đồng bảo hiểm nhân thọ có thể có các bên
sau đây:
+ Người bảo hiểm chính là các cơng ty bảo hiểm nhân thọ. Sau khi đã cam kết
nhận bảo hiểm, trách nhiệm và nghĩa vụ chủ yếu của cơng ty là chi trả số tiền bảo
hiểm khi có các sự kiện bảo hiểm xảy ra đối với người được bảo hiểm.Sự kiện bảo
hiểm trong hợp đồng bảo hiểm nhân thọ thường bao gồm:
• Tử vong

• Hết hạn hợp đồng

• Sống đến độ tuổi nhất định…
Bên nhận bảo hiểm khơng được phép huỷ bỏ hay thay đổi các điều khoản
trong hợp đồng và cũng khơng được khiếu nại đòi phí bảo hiểm.
+ Người được bảo hiểm là nguwowifmaf sinh mạng và cuộc sống của họ được
bảo hiểm theo các điều kiện của hợp đồng. Người được bảo hiểm có thể là những
người đã trưởng thành, có đủ năng lực pháp lý để tự ký kết hợp đồng cho chính
mình và cũng có thể là những người chưa đủ tuổi thành niên phải giao tên của mình
cho người đứng ra ký kết hợp đồng bảo hiểm.


24



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

KIL
OBO
OKS
.CO
M

+ Ngi tham gia bo him l ngi ng ra yờu cu bo him, tho thun v
ký kt hp ng. Ngi tham gia bo him phi m bo quy nh ca phỏp lut v
nng lc phỏp lý. Trong cỏc hp ng bo him cỏ nhõn ngi tham gia bo him
v ngi c bo him l hai ngi khỏc nhau ch khi ngi c bo him cha
n tui thnh niờn. B m, ụng b hay ngi u ng ra vit giy yờu cu bo
him, ký kt hp ng v np phớ bo him. Hoc trong cỏc hp ng bo him
theo nhúm ngi c bo him v ngi tham gia cng l hai ngi khỏc nhau.
Ngi tham gia bo him cú quyn yờu cu hu b hp ng.
+ Ngi c hng quyn li bo him l ngi c nhn s tin bo him
hoc cỏc khon tin tr cp do cụng ty bo him thanh toỏn nh ó nờu rừ trong
hp ng. Ngi c hng quyn li bo him do ngi tham gia bo him ch
nh, nu vic ch nh khụng rừ rng, s tin bo him s c gii quyt theo lut
tha k. Ni c hng quyn li bo him thng l nhng ngi c bo
him, ch l ngi khỏc khi ngi c bo him khụng may b cht. Xỏc nh rừ
ngi c hng quyn li bo him l vn rt quan trng, trỏnh c nhng
tranh chp khiu niTrong nhiu trng hp, cn ch nh ngi c hng
quyn li bo him th nht v ngi tip theo sau phũng trng hp khi
ngi c hng quyn li u tiờn b cht trc ngi c bo him.

- Hiu lc ca hp ng bo him nhõn th :
Thng c tớnh t ngy np phớ bo him u tiờn, nu np phớ theo nm
thỡ ú l s phớ ca nm u tiờn, nu theo thỏng thỡ ú l s phớ ca thỏng u tiờn.
Ngy np phớ u tiờn phi c ghi chộp thng nht v chớnh xỏc trong c hoỏ n
thu phớ v c giy yờu cu bo himng thi hp ng phi c lkys kt vi
nhng ngi cú nng lc phỏp, mc ớch, ni dung hỡnh thc hp ng phi
tuõn th nhng quy nh ca phỏp lut.
- Tui ca ngi c bo him hay ngi tham gia bo him :
Cn c vo tui trong giy khai sinh, chng minh th, h chiu hay s h
khu. Cn c vo ngy sinh trong cỏc loi giy t ny tớnh tui c nhn
bo him. Hin nay, cỏc cụng ty thng ỏp dng cỏch tớnh tui theo ngy sinh
nht va qua vi ngy phỏt sinh hiu lc ca hp ng. Nu gi t l khong thi
gian t ngy sinh nht va qua n ngy hp ng phỏt sinh hiu lc.
t <6 thỏng : Tui = Nm ca sinh nht va qua Nm sinh.
25


×