Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Một số biện pháp nhằm thúc đẩy công tác khai thác tại công ty Bảo Việt nhân thọ Hà Nội.doc.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (431.62 KB, 77 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Lời nói đầu

Cùng với sự phát triển của kinh tế xà hội, đời sống của con ngời ngày càng đợc
cải thiện, nhu cầu của con ngời ngày càng đa dạng và phong phú. Trong đó, nhu cầu
đảm bảo một cuộc sống ổn định và việc đảm bảo cho tơng lai ngày càng đợc mọi ngời quan tâm. Bảo hiểm nhân thọ ra đời đà phần nào thảo mÃn đợc những nhu cầu đó
của mọi ngời.
Hiện nay, theo đánh giá của một số chuyên gia trong ngành, thị trờng bảo hiểm
nhân thọ Việt Nam còn nhiều tiềm năng cha khai thác. Nhng với sự góp mặt của 4
doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài, các công ty đều mong muốn tìm cho mình một
chỗ đứng vững chắc trên thị trờng, do đó các hoạt động cạnh tranh để khai thác và
chiếm lĩnh thị trêng diƠn ra rÊt qut liƯt. TÝnh c¹nh tranh m¹nh mẽ thể hiện trên tất
cả các mặt nh : thu hút khách hàng, thu hút đại lý, sản phẩm, dịch vụ, địa bàn hoạt
động, quảnh cáonhằm đạt đợc hiệu quả kinh doanh cao nhất.
Trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhân thọ việc khai thác bảo hiểm nhân
thọ thực hiện việc tiếp cận với mỗi khách hàng đóng vai trò đặc biệt quan trọng.
Đây đúng là khâu quyết định kết quả của hoạt động kinh doanh của công ty, do đó,
để có đợc kết quả kinh doanh nh mong muốn đòi hỏi công tác khai thác phải không
ngừng đợc cải tiến và hoàn thiện cho phù hợp với yêu cầu thực tế của thị trờng. Trớc
thực trạng trên, công ty cũng đà đa ra rất nhiều chinh sách và biện pháp nhằm hoàn
thiện công tác này nhng do thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế nên ngoàI những
thành quả đạt đợc công ty cũng không tránh khỏi những mặt còn tồn tại cần khắc
phục.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề này, qua quá trình thực tập tại công ty
Bảo Việt Nhân thọ Hà Nội, qua thực tế nghiên cứu, và những kiến thức đà đợc tích
luỹ đợc tại trờng ĐHKTQD em đà quyết định chọn đề tài Một số giải pháp nhằm
thúc đẩy công tác khai thác tại công ty Bảo Việt Nhân thọ Hà Nội làm đề tài cho
chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em, với mong muốn nâng cao kiến thức của bản
thân và có những ý kiến đóng góp về những tồn tại trong vấn đề trên tại công ty.
Đề tài của em bao gåm ba phÇn:



1


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

PhÇn I: Lý luận chung về bảo hiểm nhân thọ.
Phần II: Thực trạng công tác khai thác tại công ty Bảo Việt Nhân thọ Hà Nội.
Phần III: Một số giải pháp nhằm thúc đẩy công tác khai thác tại công ty Bảo
Việt Nhân thọ Hà Nội.
Với vốn kiến thức còn khiêm tốn, song em cịng hy väng vÊn ®Ị em ®a ra ë đây
sẽ đóng góp phần nào vào việc cải thiện những tồn tại trong công tác khai thác tại
công ty.

2


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

PhÇn I.
Lý luËn chung về bảo hiểm nhân thọ
i. Lịch sử ra đời và tác dụng của bảo hiểm nhân thọ.

1. Lịch sử ra đời và phát triển của bảo hiểm nhân thọ.
a. Trên thế giới.
Nh chúng ta đà biết, khởi thuỷ của bảo hiểm là từ đại dơng. Tiếp đó là sự ra
đời của bảo hiểm hoả hoạn. Còn bảo hiểm con ngời bảo hiểm nhân thọ một
ngành bảo hiểm lớn nhất ra đời khi nào.
Vào thế kỷ thứ 2 sau công nguyên, ở thành Rôm nhà luật học Ujpien đà lập
ra một bảng tỷ lệ tử vong đầu tiên trên thế giới. Bằng bảng tỷ lệ tử vong này, ngời

ta cã thĨ íc tÝnh mét ngêi sèng ë mét ®é tuổi nào đó, còn có thể sống thêm đợc
bao nhiêu năm nữa. Chẳng hạn, một ngời ở độ tuổi 20-25 có thể còn sống thêm 28
năm nữa. Dựa trên những ớc tính tuổi thọ này, những ngời La Mà đà tổ choc và
thực hiện một hệ thống trợ cấp trọn đời, mà hệ thống này mang dáng dấp của
các hợp đồng nhân thọ ngày nay.
Đến thời Trung cổ, ở Bắc Âu, ở Pháp đà xuất hiện những Phờng buôn. Mục
đích của các Phờng buôn là duy trì những mối quan hệ từ thiện, tơng tế giữa các
thành viên. Để ra nhập Phờng buôn, các thành viên phải đóng góp một khoản hội
phí bằng tiền hoặc bằng thực phẩm, đổi lại, khi họ bị chết sẽ đợc Phờng buôn mai
táng và cử hành tang lễ. Trờng hợp ốm đau, các hội viên sẽ nhận đợc tiền điều trị.
Họ cũng đợc trợ cấp khi tuổi già, khi gặp phải những bất hạnh trong cuộc sống nh: cháy nhà, mất cắp hoặc ngời thân trong gia đình bị chết.
Nh vậy, Phờng buôn đà bao hàm một yếu tố xác định của bảo hiểm con ngời,
đó là sự tơng hỗ giữa những ngời cùng hội, cùng phờng. Tuy nhiên, hoạt động
của Phờng buôn dần dần bị biến mất do sự cấm đoán của các vua chúa Châu Âu
và sự nên án của Nhà thờ thiên chúa giáo thời bấy giờ.
ã Bảo hiểm con ngời nh một bộ phận của hợp đồng bảo hiểm hàng hải.
Trong các hợp đồng bảo hiểm hàng hảI, cũng đà tong đề cập đến vấn đề bảo
đảm cuộc sống con ngời. Đó là bảo hiểm tù binh và bảo hiểm nô lệ.

3


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

B¶o hiĨm tï binh:
Từ thợng cổ đến thế kỷ 19, trên tất cả các biển nhất là Địa trung hải bị những
tàu cớp biển hùng cứ. Chúng khám xét nhứng tàu buôn, cớp phá hàng hoá và bắt
cóc tất cả những ngời trên tau lên bờ để bán những nô lệ.
Bảo hiểm đầu tiên về các tù binh đà đợc thực hiện vào khoảng năm 1300 với
tên gọi Tai hoạ-Bảo hiểm. Mục đích của bảo hiểm tù binh là bù đắp cho những

ngời đợc bảo hiểm khoảng tiền chuộc cần thiết để mua lại những tù nhân nằm
trong tay những ngời Thổ Nhĩ Kỳ và ngời Mô. Thực vậy, điều 9 của Đạo dụ về
hàng hải Luis14 đà quy định: Tất cả mọi chủ tàu phải bảo hiểm tự do cho những
tù binh và phải nêu rõ khoản tiền chuộc các tù nhân trên các hợp đồng bảo hiểm.
Theo nhà luật học ngời pháp Pô-chi-e, Đạo dụ này đà không cho phép bảo
hiểm trực tiếp con ngời, mà chỉ bảo hiểm sự tự do của họ, có nghĩa là bảo hiểm
cho khoản tiền chuộc. Do vậy, bảo hiểm tù binh không thật sự là bảo hiểm con ngời.
Bảo hiểm nô lệ:
Nh chúng ta đà biết, trong lịch sử đen tối của bang đêm Trung cổ, những
quốc gia của ngời da trắng đà tiến hành những cuộc chiến tranh xâm lợc bắt cóc tù
binh từ Phi châu vvề bản quốc và bán họ cho những nhà giàu có nh những món
hàng hoá, đợc trao đổi mua bán nh những đồ vật thông thờng khác. Thực vậy,
trong điều 44 của bộ luật đen của Pháp đà chỉ rõ: những nô lệ da đen là những đồ
vật. Những ngời nô lệ này, ngay từ đó cố nhiên có thể trở thành các vật để bảo
hiểm.
Đạo dụ hàng hải của Luis 14 quy định trong điều 11 : Những ai mua lại tù
binh có thể mua bảo hiểm trên những tù binh nô lệ về giá của sự chuộc lại. Khoản
tiền chuộc cho ngời bảo hiểm thanh toán, nếu ngời tù binh mua đợc không trở lại,
bị bắn chết vì một lý do khác cái chết tự nhiên.
Nh vậy, nhà bảo hiểm không chịu trách nhiệm về các nô lệ bỏ chốn, tự tử,
chết do bệnh tật, trừ khi nếu các sự kiện này xảy ra sau một vụ đắm tàu. Để có đợc
hợp đồng, các tàu trở nô lệ cần phải có những bác sĩ phẩu thuật chịu trách nhiệm
kiểm tra tình trạng sức khoẻ cđa n« lƯ.

4


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Bắt đầu từ thế kỷ 17, các nhà bảo hiểm chịu trách nhiệm về những ngời chết

trên boong tàu vì ốm đau, nhng với điều kiện các bác sĩ đà thông báo họ hoàn toàn
khoẻ mạnh và không có dị tật gì vào thời điểm con tàu khởi hành.
Theo nhà luật học Po-chi-e, những ngời da đen là những đồ vật, việc bảo
hiểm trên đầu họ là hoàn toàn có thể theo lẽ tự nhiên. Cũng nh bảo hiểm tù
binh,bảo hiểm nô lệ chỉ dừng lại trong chừng mực của bảo hiểm đồ vật.
Mặc dù, bảo hiểm tù binh và bảo hiểm nô lệ ra đời khá sớm cùng với bảo
hiểm hàng hải với đối tợng là những con ngời. Song đây cũng cha thật sự là bảo
hiểm con ngời, bởi lẽ đối tợng ở đây đợc coi nh những đồ vật, những món hàngnhững thứ mà có thể quy ra một cái giá nhất định.
ã Sự ra đời của bảo hiểm con ngời.
Nữa đầu thế kỷ 18, ở các nớc Tây Ban Nha, Hà Lan, Pháp bảo hiểm nhân thọ
nói riêng và bảo hiểm con ngời nói chung bị cấm hoạt động bởi thế lực chính trị
và nhà thờ thiên chúa giáo.
Các vua Châu Âu thời bấy giờ đà nên án bảo hiểm con ngời, vì họ tự coi con
ngời là bất tử. Ngời ta gán cho bảo hiểm con ngờilà đẩy con ngời nhanh đến cái
chết, là những hoạt động chống lại thuần phong mỹ tục. Chính vì những quan
niệm này mà bảo hiểm con ngời bị pháp luật cấm. Về phía nhà thờ thiên chúa
giáo, cũng đà kịch liệt lên án bảo hiểm cuộc sống của con ngời, vì lý do hoạt động
này lạm dụng cuộc sống của con ngời. Cuộc sống con ngời theo giáo lý của nhà
thờ chỉ thuộc về đấng tối cao không ai đợc phép kinh doanh trên cuộc sống của
sản phẩm do chúa Jê- su tạo ra.
Nh vậy, vì những lý do nhận thức, vì thiếu cơ sở khoa học, bảo hiểm con ngời đà bị cấm đoán từ hai phía quyền lực : nhà nớc và nhà thờ cho đến tận những
năm cuối thế kỷ 18.
ã Sự xuất hiện công ty bảo hiểm nhân thọ đầu tiên trên thế giới.
Vào thế kỷ 17, hai nhà toán học Pascal và Fermat đà tìm ra phơng pháp tính
xác suet. Dựa trên cơ sở phát kiến này, đến thế kỷ 18, nhà toán học Johan Dewit
ngời Hà Lan đà tìm ra cách tính niên kim trọn đời, và John Graun-một nhạc trởng
đà lập ra bảng tû lƯ tư vong.

5



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Trong những năm 50 của thế kỷ 18, T.Simpon đà dựa vào bảng thống kê tử
vong do E.Halley lập ra, để lập thành bảng tỷ lệ phí bảo hiểm nhân thọ. Tỷ lệ chết
của con ngời ngày càng tăng dần theo lứa tuổi, sè tiỊn phÝ b¶o hiĨm cđa ngêi tham
gia b¶o hiĨm nhân thọ phải trả cũng tăng dần theo từng năm, nh vậy mới phù hợp
với nguyên tắc công bằng, hợp lý. Nhng tỷ lệ chết của những ngời trên 50 tuổi
tăng lên rất nhanh, ngời tham gia bảo hiểm rất có thể không còn cách nào để tiếp
tục tham gia bảo hiểm nữa, vì khoản phí bảo hiểm phải đóng góp quá nặng.
Năm 1762, nhà toán học ngời Anh Dobson đà hoàn thiện kỹ thuật tính phí
bảo hiểm, ông đà điều chỉnh mức phí bảo hiểm tăng lên hàng năm trở thành mức
phí bảo hiểm hàng năm chi trả bằng nhau, tức là phí bảo hiểm bình quân, và ông
đà tính toán đợc phí bảo hiểm nhân thọ tử kỳ và phí bảo hiểm nhân thọ trọn đời.
Trớc khi chết Dobson đà đệ trình một dự án thành lập một công ty bảo hiểm nhân
thọ. Vào năm1762, công ty Equitable đợc thành lập, trở thành công ty bảo hiểm
nhân thọ đầu tiên trên thế giới bán các hợp đồng rộng rÃi cho nhân dân.( trớc đó ở
Mỹ cũng có một công ty bảo hiểm nhân thọ đợc thành lập năm 1759, nhng công
ty này chỉ bán các hợp đồng cho các con chiên ở nhà thờ của tín đồ
Presbyterian).Bản hợp đồng đầu tiên của công ty bảo hiểm nhân thọ Equitable là
hợp đồng bảo hiểm trọn đời. Năm 1769, t vấn kỹ thuật của công ty Equitale là tiến
sĩ Richard Pirice đà xuất bản cuốn sách đầu tiên về tính phí bảo hiểm nhân thọ
hoàn chỉnh.
Năm 1774, vua Anh là Georges III đà chính thức cho phép hoạt động của bảo
hiểm nhân thọ. Đến năm 1782, ở Anh đà có 3000 hợp đồng bảo hiểm nhân thọ đợc phát hành.
ở Pháp, công ty bảo hiểm nhân thọ Hoàng Gia đợc thành lập năm 1787.
ở Châu á, các công ty bảo hiểm nhân thọ ra đời đầu tiên ở Nhật Bản, đó là
công ty Maji năm 1868, công ty Kyori năm 1888 và năm 1889 là công ty Nippon.
Công ty bảo hiểm nhân thọ đợc thành lập đầu tiên ở Hàn Quốcvào năm 1889 và ở
Singapo năm 1909.

Ngày nay, bảo hiểm con ngời và đặc biệt là bảo hiểm nhân thọ phát triển hết
sức mạnh mẽ ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. Điều này đợc thể hiện rất rõ ở
doanh thu phí bảo hiểm nhân thọ ở các khu vực và trên thế giới.

6


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

B¶ng 1: Doanh thu phí bảo hiểm nhân thọ theo khu vực năm 1999.
Bảo hiểm
nhân thọ

Doanh

Tỷ lệ
Thị
Phí
Phí
thu
tăng sau phần
bảo hiểm bảo hiểm
(triệu
khi
đÃ
(%)
/GDP
/ngời
USD)
điều chỉnh

(%)
(USD)
lạm phát
(%)
Châu Mỹ
425.629
9,3
30,14
3,63
530,1
Châu ÂU
464.044
16,1
32,86
4,69
576,3
Châu á
476.769
-4
33,76
5,66
133,3
Châu Phi
19.585
8,2
1,39
3,42
24,1
Châu úc
26.329

9,5
1,86
5,75
900,7
Toàn
thế
1412.357
6,9
100
4,57
235,4

giới
Nguồn: Công ty Vina Re
b. Tại Việt Nam.
ở nớc ta sự phát triển của bảo hiểm con ngời nói chung và bảo hiểm nhân thọ
nói riêng gắn liền với sự biến đổi của xà hội. Từ thời thuộc Pháp, các nghiệp vụ
bảo hiểm sinh mạng đà đợc thực hiện để bảo hiểm cho các quan lại, quan chức
chính phủ và tầng lớp thị dân. Các hợp đồng bảo hiểm trên đều do các công ty bảo
hiểm của Pháp trực tiếp thực hiện.
Trong những năm 1970-1971 ở Miền Nam Việt Nam cũng có công ty bảo
hiểm Hng Việt đà triển khai một số loại hình bảo hiểm nhân thọ, nhng công ty
này hoạt động trong thời gian rất ngắn nên hầu nh ngời dân cha biết đến loại hình
bảo hiểm này.
Năm 1990, qua việc đánh giá các điều kiện kinh tế xà hội Việt Nam, Bộ
Tài Chính đà cho phép Bảo Việt triển khai bảo hiểm sinh mạng cá nhân một loại
hình ngắn hạn của bảo hiểm nhân thọ, cho đến 1995 đà có trên 500.000 ngời tham
gia bảo hiểm nhân thọ với tổng số phí trên 10 tỷ đồng. Qua việc nghiên cứu tác

7



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

dơng cịng nh sự cần thiết phải có một loại hình bảo hiểm mới-bảo hiểm nhân thọ
ở Việt Nam. Ngày 10/03/1996 Bộ Tài Chính đà ký quyết định số 281/tài
chính/TCNH cho phép Bảo Việt triển khai hai loại hình bảo hiểm nhân thọ : bảo
hiểm nhân thọ có thời hạn 5 năm, 10 năm và chơng trình đảm bảo cho trẻ em đến
tuổi tới trờng(ASGD). Ngày 22/06/1996, Bộ Tài Chính ký quyết định
số568/TC/QĐ/TCCB thành lập công ty bảo hiểm nhân thọ (Bảo Việt nhân thọ) kể
từ đây bảo hiểm nhân thọ mới chính thức đi vào hoạt động và phát triển không
ngừng. Nừu nh năm 1997 doanh thu phí của toàn thị trờng mới có trên 4 tỷ đồng
thì năm 2001 con số này đà nên tới 2800 tỷ đồng, vợt doanh thu phí của bảo hiểm
phi nhân thọ. Tốc độ phát triển của bảo hiểm nhân thọ là rất lớn và còn hứa hẹnlớn
trong những năm tiếp theo.
2. Tác dụng của bảo hiểm nhân thọ.
Bảo hiểm nhân thọ ngày càng phát triển và giữ vai trò quan trọng trong mỗi
nền kinh tế, mỗi tổ chức, mỗi gia đình và mỗi cá nhân. Điều này đợc thể hiện rất
rõ thông qua tác dụng của bảo hiểm nhân thọ.
a. Đối với ngời tham gia bảo hiểm.
ã Bảo hiểm nhân thọ góp phần ổn định cuộc sống cho các cá nhân và gia đình, là
chỗ dựa tinh thần cho ngời đợc bảo hiểm.
Mặc dù trong thời đại hiện nay, khoa học kỹ thuật đà phát triĨn cao, nhng rđi
ro bÊt ngê vÉn cã thĨ x¶y ra và thực tế đà chứng minh rằng nhiều cá nhân và gia
đình trở nên khó khăn, túng quẫn khi có một thành viên trong gia đình, ịăc biệt
thành viên đó lại là ngời trụ cột bị chết hoặc bị thơng tật vĩnh viễn. Khi đó gia
đình phải chi phí mai táng chôn cất, chi phí nằm viện, thuốc men, chi phí phẫu
thuật và bù đắp những khoản thu thờng xuyên bị mất đi. Khó khăn hơn là một loạt
các nghĩa vụ và trách nhiệm mà ngời chết cha kịp hoàn thành nh : trả nợ, phụng dỡng cha mẹ già, nuôI dạy con cái ăn họcDù rằng hệ thống bảo trợ xà hội và các
tổ chức xà hội có thể trợ cấp khó khăn, nhng cũng chỉ mang tính tạm thời trớc

mắt, cha đảm bảo đợc lâu dài về mặt tài chính. Tham gia bảo hiểm nhân thọ sẽ
phần nào giải quyết đợc những khó khăn đó.
ã Bảo hiểm nhân thọ góp phần ổn định tài chính và sản xuất kinh doanh cho các
doanh nghiệp, tạo lập mối quan hệ gần gũi, gắn bó giữa ngời lao động và ngêi

8


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

sư dơng lao động. Tuỳ theo đặc điểm ngành nghề kinh doanh, các chủ doanh
nghiệp thờng mua bảo hiểm sinh mạng, bảo hiểm tập thể,cho ngời làm công
và những ngời chủ chốt trong doanh nghiệp nhằm đảm bảo ổn định cuộc sống
và tạo ra sự lôi cuốn, gắn bó ngay cả trong lúc doanh nghiệp gặp khó khăn,
tránh cho doanh nghiệp sự bất ổn về tài chính khi mất ngời làm công chủ chốt.
Những ngời làm công chủ chốt thờng là những kỹ s trởng, những tay thợ lành
nghề, những chuyên viên điều hành mạng internet,Nừu doanh nghiệp bị mất
họ thì khả năng thu lợi sẽ bị giảm và công việc điều hành gặp nhiều khó khăn.
Do vậy, mua bảo hiểm nhân thọ cho họ, có thể đảm bảo cho doanh nghiệp khỏi
sự thua thiệt tài chính vì những tai nạn rủi ro gây nên mà vẫn có đợc những chi
phí bù đắp thay thế.
ã Bảo hiểm nhân thọ cũng góp phần nâng cao sức khoẻ cho những ngời tham gia
bảo hiểm nhân thọ thông qua dịch vụ kiểm tra sức khoẻ của phòng chăm sóc
sức khoẻ khách hàng, dịch vụ này thờng đợc tiến hành định kỳ 1,2 năm/ lần tại
các trung tâm y tế do công ty bảo hiểm nhân thọ chỉ định hoặc tại phòng chăm
sóc sức khoẻ khách hàng tại công ty.
Mặt khác, khi ngời đợc bảo hiểm gặp rủi ro nh ốm đau, phẫu thuật, tai
nạncông ty bảo hiểm cũng trả một số tiền để họ phục hồi sức khoẻ một cách
nhanh chóng.
ã Bảo hiểm nhân thọ đôi khi cßn cã vai trß nh mét vËt thÕ chÊp để vay vốn hoặc

bảo hiểm nhân thọ tín dụng thờng đợc bán cho các đối tợng đi vay để họ mua
xe hơi, đồ dùng gia đình hoặc dùng cho các mục đích cá nhân khác,
b. Đối với nền kinh tế.
ã Thông qua dịch vụ bảo hiểm nhân thọ, một dịch vụ có đối tợng tham gia rất
đông đảo, các nhà bảo hiểm thu đợc phí để hình thành quỹ bảo hiểm, quỹ này
đợc sử dụng chủ yếu vào mục đích bồi thờng, chi trả và dự phòng. Khi nhàn
rỗi, nó sẽ là nguồn vốn đầu t hữu ích góp phần phát triển và tăng trởng kinh tế.
Vốn đầu t của các công ty bảo hiểm nhân thọ thờng rất lớn, vì hoạt động bảo
hiểm nhân thọ mang tính dài hạn, do đó nguồn vốn bảo hiểm nhân thọ cung
cấp cho thị trờng cũng là nguồn vốn dài hạn, thờng là từ 5,10 năm trở lên. Nừu

9


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

đợc đầu t phát triển các vùng kinh tế chiến lợc, xây dựng cơ sở hạ tầng sẽ rất
phù hợp và có hiệu quả.
ở Đài Loan, năm 1987 chính phủ bắt đầu mở cửa cho các công ty bảo
hiểm nớc ngoài vào hoạt động. Từ đó đến nay, các công ty này đà cung cấp vốn
cho thị trờng Đài Loan hàng năm từ 500-800 triệu USD.
ở Mỹ, năm 1970 số vốn các công ty bảo hiểm nhân thọ cung cấp chỉ là 9
tỷ ®« la, trong khi ®ã cung cÊp vèn qua hƯ thống ngân hàng để đầu t là 37 tỷ đô la.
Nhng đến năm 1991 số vốn do các công ty bảo hiểm nhân thọ đầu t là 90,2 tỷ đô
la, trong khi hệ thống ngân hàng cung cấp đầu t trong nớc chỉ có 85,7 tỷ đô la.
ã Bảo hiểm nhân thọ còn là một công cụ hữu hiệu để huy động những nguồn tiền
mặt nhàn rỗi nằm ở các tầng lớp dân c trong xà hội để thực hành tiết kiệm, góp
phần chống lạm phát. Khi nền kinh tế phát triển, đời sống nhân dân ngày càng
cao, sẽ xuất hiện nhu cầu tiết kiệm hoặc đầu t số tiền mặt tạm thời nhàn rỗi. ở
các nớc đang phát triển và chậm phát triển, thờng thiếu các công cụ để đsản

phẩm ứng nhu cầu này, vì vậy bảo hiểm con ngời mà đặc biệt là bảo hiểm nhân
thọ ra đời đà giúp các tổ chức và cá nhân thực hiện nhu cầu một cách có hiệu
quả. Do đối tợng rộng, l¹i võa mang tÝnh tiÕt kiƯm, võa mang tÝnh rđi ro, hơn
nữa do cơ chế và cách thức đóng phí thuận lợi, cho nên bảo hiểm nhân thọ có
nhiều u điểm hơn hẳn gửi tiền tiết kiệm. Vì thế, việc thực hành tiết kiệm từ chi
tiêu ngân sách gia đình để mua bảo hiểm nhân thọ sẽ dễ dàng hơn, điều này
không chỉ có ý nghĩa thiết thực đối với từng gia đình mà còn có ý nghĩa rất lớn
đối với nền kinh tế xà hội.
ã Bảo hiểm nhân thọ còn góp phần giải quyết một số vấn đề về mặt xà hội nh :
tạo thêm công ăn việc làm cho ngời lao động, tăng vốn đầu t cho việc giáo dục
con cái, tạo ra một nếp sống đẹp, tiết liệm có kế hoạch,khi tổ chức các dịch
vụ bảo hiểm con ngời mà trớc hết là bảo hiểm nhân thọ, luôn cần một mạng lới
đại lý khai thác, cộng tác viên, nhân viên sử dụng máy vi tính, thống kê, kế
toán rất lớn vì đối tợng và phạm vi của bảo hiểm nhân thọ là rất rộng. Chỉ tính
riêng số lợng đại lý chuyên nghiệp đến cuối năm 2001 trên toàn thị trờng bảo
hiểm nhân thọ Việt Nam có đến hơn 40.000 ngời ( trong đó Bảo Việt có
khoảng 12.000 ngời). Nghề đại lý bảo hiểm nhân thọ đà thực sù trë thµnh mét

10


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

nghÒ cã tÝnh chuyên nghiệp cao, đợc xà hội thừa nhận và là nghề có thu nhập
khá cao hiện nay. Vì đối tợng và phạm vi rộng, thời gian dài, cho nên phát
triển dịch vụ này sẽ tạo thêm công ăn việc làm cho ngời lao động.
Chính vì có nhiều tác dụng nh vậy mà bảo hiểm nhân thọ ngày càng phát
triển và trở nên quan trọng không thể thiếu đợc đối với mỗi cá nhân, tổ chức và
mỗi nền kinh tế.
ii. Những vấn đề cơ bản của bảo hiểm nhân thọ.


1. Đặc trng của bảo hiểm nhân thọ.
a. Bảo hiểm nhân thọ vừa mang tính tiết kiệm, vừa mang tính rủi ro.
Đây là một trong những đặc điểm khác nhau cơ bản giữa bảo hiểm nhân thọ
với bảo hiểm phi nhân thọ. Thật vậy, mỗi ngời mua bảo hiểm nhân thọ sẽ định kỳ
nộp một khoản tiền nhỏ ( gọi là phí bảo hiểm ) cho ngời bảo hiểm, ngợc lại ngời
bảo hiểm có trách nhiệm trả một số tiền lớn ( gọi là số tiền bảo hiểm ) cho ngời
nhận quyền lợi bảo hiểm nh đà thoả thuận từ trớc khi có các sự kiện bảo hiểm xảy
ra. Số tiền bảo hiểm đợc trả khi ngời đợc bảo hiểm đạt đến một độ tuổi nhất định
và đợc ấn định trong hợp đồng. Hoặc số tiền này đợc trả cho thân nhân và gia đình
ngời đợc bảo hiểm khi ngời này không may bị chết sớm ngay cả khi họ mới tiết
kiệm đợc một khoản tiền rất nhỏ qua việc đóng phí bảo hiểm. Số tiền này giúp
những ngời còn sống trang trảI những khoản chi phí cần thiết nh : thuốc men, mai
táng, chi phí giáo dục con cáiChính vì vậy, bảo hiểm nhân thọ vừa mang tính
tiết kiệm, vừa mang tính rủi ro . Tính chất tiết kiệm ở đây thể hiện ngay trong từng
cá nhân, từng gia đình một cách thờng xuyên, có kế hoạch, có kỷ luật. Nội dung
tiết kiệm khi mua bảo hiểm nhân thọ khác với các hình thức tiết kiệm khác ở chỗ,
ngời bảo hiểm ®¶m b¶o tr¶ cho ngêi tham gia b¶o hiĨm hay ngời thân của họ một
số tiền rất lớn ngay cả khi họ mới tiết kiệm đợc một khoản tiền nhỏ. Có nghĩa là
khi ngời đợc bảo hiểm không may gặp rủi ro, trong thời hạn đà đợc ấn định trong
hợp đồng, những ngời thân của họ sẽ nhận đợc những khoản trợ cấp hay số tiền
bảo hiểm từ công ty bảo hiểm nhân thọ. Điều đó thể hiện rõ tính chất rủi ro trong
bảo hiểm nhân thọ.
b. Tính đa mục đích của hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.

11


Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Trong khi tÊt cả các nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ chỉ đáp ứng đợc một
mục đích là góp phần khắc phục hậu quả khi đối tợng bảo hiểm gặp sự cố, từ đó
góp phần ổn định tài chính cho ngời tham gia, thì bảo hiểm nhân thọ có thể đsản
phẩm ứng đợc rất nnhiều mục đích khác nhau. Mỗi loại hợp đồng bảo hiểm nhân
thọ sẽ đáp ứng một nhu cầu nhất định. Chẳng hạn, hợp đồng bảo hiểm hu trí sẽ
đsản phẩm ứng yêu cầu của ngời tham gia những khoản tiền trợ cấp hàng tháng, từ
đó góp phần ổn định cuộc sống của họ khi về già. Hợp đồng bảo hiểm tử vong sẽ
giúp ngời đợc bảo hiểm để lại cho gia đình một số tiền bảo hiểm khi họ không
may bị tử vong. Số tiền này đsản phẩm ứng đợc rất nhiều mục đích khác nhau của
ngời quá cố nh : trang trải nợ nần, giáo dục con cáI, phụng dỡng cha mẹ già,
Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ đôi khi còn có vai trò nh vật thế chấp để vay vốn
hoặc bảo hiểm nhân thọ tín dụng thờng đợc bán cho các đối tợng đi vay để họ mua
xe hơi, đồ dùng gia đình hoặc dùng cho các mục đích cá nhân khác,Chính vì
đsản phẩm ứng đợc nhiều mục đích khác nhau nên loại hình bảo hiểm này có thị
trờng ngày càng rộng và đợc rất nhiều ngời quan tâm.
c. Bảo hiểm nhân thọ cho phép bảo hiểm trong cùng một hợp đồng bảo hiểm cho
hai sự kiện trái ngợc nhau, đó là sự kiện tử vong và sự kiện sống.
Bảo hiểm cho hai trờng hợp trái ngựoc nhau là trờng hợp duy nhất trong bảo
hiểm. Đối với các loại hình bảo hiểm phi nhân thọ, ngời ta chỉ có thể bảo hiểm
cho hậu quả của các sự kiện đợc bảo hiểm chứ không bảo hiểm việc nó không xảy
ra. Ví dụ ngời ta bảo hiểm cháy nhà chứ không bảo hiểm không cháy nhà.
Trái lại trong bảo hiểm nhân thọ ngời ta có thể bảo hiểm :
- Hoặc, xảy ra của một biến cố tử vong ( ví dụ, nhà bảo hiểm trả một số tiền bảo
hiểm cho ngời thụ hởng trong trờng hợp ngời đợc bảo hiểm không may bị
chết). Đó là hợp đồng bảo hiểm trong trờng hợp tử vong.
- Hoặc, không xảy ra cđa chÝnh sù cè “tư vong”. Ngêi b¶o hiĨm sÏ trả tiền bảo
hiểm cho ngời đợc bảo hiểm khi anh ta còn sống đến hết hạn hợp đồng . Đó là
hợp đồng bảo hiểm trong trờng hợp sống.
- Hoặc, đồng thêi b¶o hiĨm cho c¶ hai sù kiƯn : “tư vong và không tử vong.
Đó là các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp cho phép ngời đợc bảo hiểm có

thể để lại cho gia đình và ngời thân một khoản tiền nếu anh ta không may bị

12


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

chÕt vµ cho phép anh ta lập ra một khoản trợ cấp nếu còn sống đến hết hạn hợp
đồng.
d. Các loại hợp đồng trong bảo hiểm nhân thọ rất đa dạng và phức tạp.
Tính đa dạng và phức tạp trong các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ thể hiện
ngauy ở các sản phẩm của nó. Mỗi sản phẩm bảo hiểm nhân thọ cũng có nhiều
loại hợp đồng khác nhau, chẳng hạn hợp đồng bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp có các
hợp đồng 5 năm, 10 năm,Mỗi hợp đồng với mỗi thời hạn khác nhau, lại có sự
khác nhau về số tiền bảo hiểm, phơng thức đóng phí, độ tuổi của ngời tham gia
Ngay cả trong một bản hợp đồng mối quan hệ giữa các bên cũng rất phức tạp.
Khác với các bản hợp đồng bảo hiểm phi nhân thọ, trong mỗi hợp đồng bảo hiểm
nhân thọ có thể có 4 bên tham gia : ngời bảo hiểm,ngời đợc bảo hiểm, ngời tham
gia bảo hiểm và ngời thụ hởng quyền lợi bảo hiểm. Chính vì vậy, mà mối quan hệ
giữa những ngờig có liên quan nhiều khi rất phức tạp, chẳng hạn, nh chúng ta đÃ
biết, đối với các loại hình bảo hiểm phi nhân thọ chống lại các hậu quả của một
biến cố bất lợi, ngwif ta biết khá rõ ai là ngời thụ hởng bảo hiểm. Chẳng hạn, nạn
nhân trực tiếp hay gián tiếp của sự cố. Nhng đối với một vài hợp đồng bảo hiểm
nhân thọ, điều này hoàn toàn không nh vậy. Trong các bảo hiểm trong trờng hợp
tử vong, ngời thụ hởng bảo hiểm không phải là nạn nhân của biến cố. Ngời đợc
bảo hiểm chết, song ngời thụ hởng bảo hiểm là những ngời có mối quan hệ thân
thuộc với ngời đợc bảo hiểm, ví dụ nh : vợ chồng, con cái,của ngời tham gia bảo
hiểm. Điều này làm hạn chế sự tự do của ngời đợc bảo hiểm , ngời đợc bảo hiểm
không phải lúc nào cũng cã thĨ tù do thay ®ỉi ngêi thơ hëng qun lợi bảo hiểm.
Ngoài ra, cha kể đến tính chất của hợp đồng bảo hiểm này, đôi khi dẫn đến những

vụ án hình sự về các hành động phạm tội của ngời thu nhởng đối với ngời đợc bảo
hiểm.
e. Phí bảo hiểm nhân thọ chịu tác động tổng hợp của nhiều nhân tố, vì vậy quá
trình định phí khá phức tạp.
Theo tác giả Jean-Claude Harrari sản phẩm bảo hiểm nhân thọ không gì hơn
chính là kết quả của một tiến trình đầy đủ để đa sản phẩm đến công chúng.
Trong tiến trình này, ngời bảo hiểm phải bỏ ra rất nhiều chi phí để tạo nên sản
phẩm, nh : chi phí khai thác, chi phí quản lý hợp đồng,Những chi phí ®ã míi

13


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

chØ lµ mét phần để cấu tạo nên giá cả sản phẩm bảo hiểm nhân thọ (tính phí bảo
hiểm nhân thọ ), một phần chủ yếu khác lại phụ thuộc vào :
+ Độ tuổi của ngời đợc ,
+ Tuổi thọ bình quân của con ngời,
+ Số tiền bảo hiểm ,
+ Thời hạn tham gia,
+ Phơng thức thanh toán,
+ LÃi suất đầu t,
+ Tỷ lệ lạm phát và thiểu phát của đồng tiền,
+
Điều đó khác với việc định giá cả một chiếc ô tô, chiếc ô tô là sản phẩm của
một dây chuyền sản xuất, để sản xuất ra nó, ngời ta phải chi ra rất nhiều khoản chi
phí nh : nguyên nhiên vật liệu, chi phí lao động sống, khấu hao tài sản cố định
Những khoản chi này là những chi phí thực tế phát sinh và thực tế chúng là những
chi phí đầu vào đợc hạch toán một cánh chi tiết, đầy đủ và chính xác để phục vụ
cho quả trình định giá. Thế nhng khi định giá phí bảo hiểm nhân thọ, một số yếu

tố nêu trên phải giả định nh : tỷ lệ chết, tỷ lệ huỷ bỏ hợp đồng, lÃi suất đầu t, tỷ lệ
lạm phátVì thế, quá trình định phí ở đây rất phức tạp, đòi hỏi phải nắm vững
đặc trng của mỗi loại sản phẩm, phân tích dòng tiền tệ, phân tích đợc chiều hớng
phát triển của mỗi sản phẩm trên thị trờng nói chung.
f. Bảo hiểm nhân thọ ra đời và phát triển trong những điều kiện kinh tế xà hội
nhất định.
ở các nớc kinh tế phát triển, bảo hiểm nhân thọ đà ra đời và phát triển hàng
trăm năm nay. Ngợc lại, có một sè qc gia trªn thÕ giíi hiƯn nay vÉn cha triển
khai đợc bảo hiểm nhân thọ, mặc dù ngời ta hiểu rất rõ vai trò và lợi ích của nó.
Để lý giải vấn đề này, hầu hết các nhà kinh tế đều cho rằng, cơ sở chủ yếu để bảo
hiểm nhân thọ ra đời và phát triển là điều kiện kinh tế xà hội phải phát triển.
- Những điều kiện về kinh tế nh :
+ Tốc độ tăng trởng của tỉng s¶n phÈm qc néi (GDP),
+ Tỉng s¶n phÈm qc nội tính bình quân một đầu ngời,
+ Mức thu nhập cđa d©n c,

14


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

+ Tû lÖ lạm phát của đồng tiền,
+ Tỷ giá hối đoái,
- Những ®iỊu kiƯn x· héi bao gåm :
+ §iỊu kiƯn vỊ dân số,
+ Tuổi thọ bình quân của ngời dân,
+ Trình độ học vấn,
+ Tỷ lệ tử vong của trẻ sơ sinh,
Ngoài đIều kiện kinh tế xà hội, thì môi trờng pháp lý cũng ảnh hởng không
nhỏ đến sự ra đời và phát triển của bảo hiểm nhân thọ.Thông thờng ở các nớc, luật

kinh doanh bảo hiểm, các văn bản, quy định có tính pháp quy phải ra đời trớc khi
ngành bảo hiểm phát triển. Luật bảo hiểm và các văn bản có liên quan sẽ đề cập
cụ thể đến các vấn đề nh : tài chính, đầu t, hợp đồng, thuế,Đây là những vấn đề
mang tính chất sống còn cho hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhân thọ. Chẳng
hạn, ở một số nớc phát triển nh : Anh, Pháp, Đứcnhà nớc thờng tạo đIều kiện
thuận lợi cho bảo hiểm nhân thọ bằng cách có chính sách thuế u đÃi. Mục đích là
nhằm tạo ra cho các cá nhân cơ hội để tiết kiệm, tự mình lập nên quỹ hu trí, từ đó
cho phép giảm bớt phần trợ cấp từ ngân sách nhà nớc. Mặt khác, còn đẩy mạnh đợc quá trình tập trung vốn trong các công ty bảo hiểm nhân thọ để từ đó có vốn
dài hạn đầu t cho nền kinh tế. Cũng vì những mục đích trên, mà một số nớc ở
Châu á nh :ấn Độ, Hông Kông, Singapo không đánh thuế doanh thu đối với các
sản phẩm bảo hiểm nhân thọ, sự u đÃi này là đòn bẩy tích cực để bảo hiểm nhân
thọ phát triển.
Từ những đặc trng cơ bản của bảo hiểm nhân thọ nh đà nêu ở trên, chúng ta
có thể thấy đợc những đIều khác biệt giữa bảo hiểm nhân thọ và phi nhân thọ, thể
hiện qua bảng so sánh :
Bảng 2: Bảng so sánh bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm phi nhân thọ.

1. Đối tợng bảo hiểm

Bảo hiểm nhân thọ
- Con ngời

2. Thời hạn bảo hiểm

-

Nhiều

mức


15

Bảo hiểm phi nhân thọ
Tài sản
Con ngời
Trách nhiệm
5,10, - Thờng là một năm


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

3. PhÝ b¶o hiểm
a. Nhân tố ảnh hởng

b. Cách thức đóng phí
4. Quyền lợi bảo hiểm

5. Tính chất

năm
- Thời gian tham gia
- Số tiền bảo hiểm
- Tỷ lệ lÃI kỹ thuật
- Xác suất tử vong
-
- Tháng, quý, 6 tháng,
1 năm.
Chi trả số tiền bảo hiểm
trong trờng hợp:
- Chết

- Thơng tật toàn bộ
vĩnh viễn
- Hết hạn hợp đồng
- Vừa mang tính rủi ro
vừa mang tính tiết kiệm.
- Tất cả mọi ngời tham
gia đều đợc nhận số tiền
bảo hiểm

-

Xác suất rủi ro
Số tiền bảo hiểm
Chế độ bảo hiểm


Thờng đóng một lần sau
khi ký hợp đồng
Chi trả bồi thờng tổn
thất trong giới hạn bảo
hiểm khi cã tỉn thÊt x¶y
ra.

- ChØ mang tÝnh rđi ro
- ChØ có một số ít ngời
đợc nhận số tiền bảo
hiểm khi gặp rủi ro
thuộc trách nhiệm bảo
hiểm.


2. Các loại hình bảo hiểm nhân thọ cơ bản.
Bảo hiểm nhân thọ đáp ứng đợc rất nhiều mục đích khác nhau. Đối với những
ngời tham gia mua mục đích chính của họ hoặc là để bảo vệ con cái và những ngời ăn
theo tránh khỏi những khó khăn khi cái chết đến bất ngờ đối với họ hoặc tiết kiệm để
đáp ứng các nhu cầu về tài chính trong tơng lai, nâng cao mức sống khi về già, đảm
bảo học tập cho con cáiDo vậy, ngời bảo hiểm đà thực hiện đa dạng hoá các sản
phẩm bảo hiểm nhân thọ, thực chất là đa dạng hoá các loại hợp đồng nhằm đáp ứng
và thoả mÃn mọi nhu cầu của ngời tham gia bảo hiểm. Trong thực tế có 3 loại hình
bảo hiểm nhân thọ cơ bản : bảo hiểm trong trờng hợp chết, bảo hiểm trong trờng hợp
sống, bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp. Ngoài ra, ngời bảo hiểm còn áp dụng các điều

16


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

kho¶n bỉ sung cho các loại hợp đồng bảo hiểm nhân thọ cơ bản nh : bảo hiểm tai
nạn, bảo hiểm sức khoẻ, bảo hiểm không nộp phí khi thơng tật, bảo hiểm cho ngời
đóng phí,..
Dựa trên ba loại này, các công ty bảo hiểm nhân thọ đà đa ra rất nhiều dạng hợp
đồng bảo hiểm nhân thọ khác nhau nhằm thơng mại hoá một cách cao nhất. Sau đây
chúng ta sẽ đi vào tiếp cận một cách cụ thể từng loại hình bảo hiểm nhân thọ đợc nhà
bảo hiểm triển khai nh thế nào.
a. Bảo hiểm trong trờng hợp tử vong.
Đây là loại hình phổ biến nhất trong bảo hiểm nhân thọ, những hợp đồng bảo
hiểm trong trờng hợp tử vong đảm bảo cho một rủi ro tử vong của ngời đợc bảo hiểm.
Bảo hiểm nhân thọ tử vong đợc chia làm hai nhãm chđ u :
a1. B¶o hiĨm tư kú (b¶o hiểm tử vong tạm thời hay bảo hiểm sinh mạng có thời
hạn).
Bảo hiểm tử kỳ đảm bảo thanh toán một số tiền bảo hiểm cho ngời thụ hởng

quyền lợi bảo hiểm đợc chỉ định, nếu ngời đợc bảo hiểm không may bị chết trong
thời hạn bảo hiểm đợc quy định trớc trong hợp đồng bảo hiểm. Nếu cái chết không
xảy ra trong thời gian đó thì ngời thụ hởng không đợc nhận bất cứ một khoản hoàn
phí nào từ số phí bảo hiểm đà đóng. Điều đó cũng có nghĩa là ngời bảo hiểm không
phải thanh toán số tiền bảo hiểm cho ngời thụ hởng. Ngợc lại, nếu cái chết xảy ra
trong thời gian có hiệu lực của hợp đồng, thì ngời bảo hiểm phải có trách nhiệm
thanh toán số tiền bảo hiểm cho ngời thụ hởng quyền lợi bảo hiểm đợc chỉ định.
Theo khái niệm này, bảo hiểm tử kỳ không cho phép tạo nên một khoản tiết
kiệm, nhng các khoản phí đóng góp lại rất nhỏ. Bảo hiểm tử kỳ chỉ đảm bảo thuần tuý
chống lại một rủi ro là sự tử vong. Đây là một nghiệp vụ dự phòng cho gia đình của
ngời đợc bảo hiểm, hoặc đảm bảo cho những chủ nợ về những khoản vay của ngời đợc bảo hiểm. Bảo hiểm tử kỳ còn đợc đa dạng hoá thành các dạng sau:
- bảo hiểm tử kỳ cố định :
Đây là loại đơn giản và có mức phí rẻ nhất của bảo hiểm tử kỳ. Phí bảo hiểm và
số tiền bảo hiểm không thay đổi trong suốt thời gian hiệu lực của hợp đồng. Ngời bảo
hiểm cam kết trả số tiền bảo hiểm đà ấn định trên hợp đồng nếu ngời đợc bảo hiểm
chết trớc ngày đáo hạn hợp đồng. Hợp đồng bảo hiểm hết hiƯu lùc nÕu sau ngµy gia

17


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

hạn hợp đồng không nộp phí bảo hiểm. Loại này chủ yếu nhằm thanh toán cho các
khoản nợ tồn đọng trong trờng hợp ngời đợc bảo hiểm bị tử vong.
- Bảo hiểm tử kỳ có thể tái tục:
Đối với hợp đồng này, ngời ký kết có thể yêu cầu tái tục vào ngày hết hạn hợp
đồng, phí bảo hiểm nộp thêm không nhiều, chi phí tái tục không đáng kể. Tuổi của
ngời đợc bảo hiểm để đợc tái tục là có giới hạn, hợp đồng chỉ đợc tái tục với một số
lần nhất định. Chẳng hạn, ngời đợc bảo hiểm sẽ không thể tái tục nếu tuổi anh ta vợt
quá 65 tuổi.

- Bảo hiểm tử kỳ có thể chuyển đổi:
Đây là loại bảo hiểm tử kỳ cố định nhng ngời đợc bảo hiểm có sự lựa chọn
chuyển đổi một phần hay toàn bộ hợp đồng thành một hợp đồng bảo hiểm nhân thọ
trọn đời hay bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp tại một thời điểm nào đó khi hợp đồng đang
còn hiệu lực. Phí bảo hiểm đợc tính dựa trên một hợp đồng bảo hiểm nhân thọ hỗn
hợp hay trọn đời mới theo độ tuổi của ngời có hợp đồng.
Loại hợp đồng này đợc sử dụng nh một sự bảo chứng cho một khoản tiền vay.
Việc lựa chọn chuyển đổi đợc thêm vào ở đây đa ra khả năng cho tơng lai, trong việc
sử dụng hợp đồng để thực hiện các yếu tố tiết kiệm.
- Bảo hiểm tử kỳ giảm dần:
Đây là loại hình bảo hiểm mà có số tiền bảo hiểm giảm xuống hàng năm theo
một mức quy định, vào cuối kỳ hạn của hợp đồng số tiền bảo hiểm phụ sẽ bằng
không.
Phí bảo hiểm trong hợp đồng này luôn giữ ở mức cố định, giai đoạn nộp phí đợc
áp dụng ngắn hơn thời hạn của hợp đồng, mức phí bảo hiểm của hợp đồng này có thể
thấp hơn mức phí bảo hiểm tử kỳ cố định.
Ví dụ: Hợp đồng có thời hạn 20 năm, số tiền bảo hiểm chính là 40.000.000
VNĐ, số tiền bảo hiểm phụ là 20.000.000 VNĐ. Quyền lợi bảo hiểm đợc phản ánh
qua sơ đồ:
Sơ đồ 1: Số tiền bảo hiểm giảm dần qua các năm.
STBH = 40tr +20tr = 60tr VN§
STBH =40tr + 15tr = 55tr VN§
STBH = 40tr + 10tr = 50tr VN§

18


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

STBH = 40tr + 5tr = 45tr VNĐ


Sau 20 năm
STBH=40tr.
Tuổi

40

45

50

55

60

Nếu ngời đợc bảo hiểm bị tử vong vào tuổi 50, quyền lợi bảo hiểm sẽ là 50tr
VNĐ.
Loại hình bảo hiểm này đáp ứng nhu cầu của ngời tham gia, khi họ phải nợ một
khoản tiền phải trả dần, chẳng hạn nh khoản tồn đọng dùng cho việc mua nhà, xe ô
tô, xe máy theo phơng thức trả góp vay thế chấp khi số tiỊn b¶o hiĨm cã thĨ gi¶m
cïng tû lƯ víi kho¶n tồn đọng.
- Bảo hiểm tử kỳ tăng dần:
Loại này đợc phát hành nhằm giúp ngời tham gia bảo hiểm có thể ngăn chặn đợc yếu tố lạm phát của đồng tiền. Có nghĩa là số tiền bảo hiểm thực trong hợp đồng bị
giảm do đồng tiền tụt giá trong một thời gian. Nh vậy, loại hợp đồng này có đặc điểm
là phí bảo hiểm sẽ tăng dần theo số tiền bảo hiểm và phải dựa trên tuổi của ngời đợc
bảo hiểm khi tái tục hợp đồng. Theo hợp đồng này, số tiền bảo hiểm của hợp đồng
tăng lên theo một tỷ lệ phần trăm đợc lập ra hàng năm.
- Bảo hiểm thu nhập gia đình tăng lên:
Loại hình bảo hiểm này cũng nhằm tránh yếu tố lạm phát của đồng tiền. Đảm
bảo các khoản thanh toán của công ty bảo hiểm cho gia đình không may có ngời đợc

bảo hiểm bị chết, tơng ứng với số tiền bảo hiểm khi mới ký hợp đồng.
- bảo hiểm tử kỳ có điều kiện:
Đây là loại hình bảo hiểm mà việc thanh toán trợ cấp chỉ đợc thực hiện khi ngời
đợc bảo hiểm chết, nhng ngời thụ hởng đợc chỉ định trong hợp đồng phải còn sống.
Nói cách khác, nghĩa vụ của nhà bảo hiểm tuỳ thuộc vào điều kiện : tử vong của ngời
đợc bảo hiểm và sự còn sống của ngời thụ hởng đợc chỉ định trong hợp đồng.
a 2. Bảo hiểm nhân thọ trọn đời.

19


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Đâu đó, ngời ta còn có tên gọi cho bảo hiểm này là bảo hiểm trờng sinh.
Trong loại bảo hiểm này, ngời bảo hiểm cam kết thanh toán một số tiền đợc ấn định
trên hợp đồng khi ngời đợc bảo hiểm tử vong vào bất kỳ thời điểm nào kể từ ngày ký
kết hợp đồng.
Bảo hiểm nhân thọ trọn đời không đơn thuần chống lại một rủi ro tử vong mà nó
tạo nên một khoản tiết kiệm cho ngời thụ hởng bảo hiểm, bởi lẽ chắc chắn nhà bảo
hiểm sẽ trả số tiền bảo hiểm. ở đây yếu tố bấp bênh chỉ là thời điểm mà nhà bảo hiểm
sẽ trả số tiền bảo hiểm. Ngoài ra, có một số trờng hợp loại hình bảo hiểm này còn
đảm bảo chi trả cho ngời đợc bảo hiểm ngay cả khi họ sống đến 100 tuổi.
Hiện nay, loại hình bảo hiểm nhân thọ trọn đời thờng có các loại hợp đồng sau:
- Bảo hiểm nhân thọ trọn đời có tham gia chia lợi nhuận:
Loại hợp đồng này cũng tơng tự nh loại trên, nhng khi thanh toán số tiền bảo
hiểm cho ngời thụ hởng quyền lợi bảo hiểm, họ đợc chia một phần lợi nhuận nh đÃ
thoả thuận trong hợp đồng.
- Bảo hiểm nhân thọ trọn đời phi lợi nhuận:
Loại này có mức phí và số tiền bảo hiểm cố định suốt cuộc đời. Vì vậy, khi
thanh toán số tiền bảo hiểm cho ngời thụ hởng không có khoản lợi nhuận đợc chia.

- Bảo hiểm nhân thọ trọn đời đóng phí liên tục:
Loại này yêu cầu ngời đợc bảo hiểm phải đóng phí liên tục cho đến khi chết. Vì
đóng phí liên tục nên số phí phải đóng hàng năm sẽ thấp hơn so với các loại hợp đồng
khác và mức phí này là bằng nhau giữa các năm. Với mức phí phải đóng bằng nhau
giữa các năm thì thời kỳ đầu, ngời bảo hiểm thu đợc số phí lớn hơn mức cần thiết để
chi trả cho những ngời không may bị chết sớm. Sau một khoảng thời gian, xác suất tử
vong của ngời tham gia ngày càng cao hơn, số tiền chi trả tất yếu sẽ tăng thêm. Nh
vậy, khoản tiền dôi ra trong thời kỳ đầu cùng với số lÃi thu đợc sẽ bù đắp để chi trả
cho giai đoạn sau và hợp đồng đợc duy trì ổn định , an toàn.
- bảo hiểm nhân thọ trọn đời đóng phí 1 lần:
Đây là loại hình bảo hiểm mà ngời đợc bảo hiểm chỉ đóng phí một lần khi ký
hợp đồng, còn ngời bảo hiểm phải đảm bảo chi trả bất cứ lúc nào khi cái chết của ngời đợc bảo hiểm xuất hiện. Khoản phí đóng một lần là khá lớn nên ngời tham gia hạn
chế. Loại hợp đồng này rất cổ điển, tuy nhiên nó vẫn đợc sử dụng để đáp ứng nhu cầu
của những ngời có thu nhập cao trong xà héi.

20


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- B¶o hiĨm nhân thọ trọn đời quy định số lần đóng phính :
Loại này không đòi hỏi ngời đợc bảo hiểm phải đóng phí liên tục hay một lần,
mà quy định rõ số năm đóng phí bảo hiểm . Ví dụ, đóng làm 5, 10, 15 lần hoặc đóng
đến một độ tuổi quy định, chẳng hạn đến hết 60 hoặc 65 tuổi. Tổng số phí đóng mỗi
lần phụ thuộc vào số lần đóng phí. Nếu ngời đợc bảo hiểm không may bị chết trớc khi
hết hạn đóng phí thì quyền lợi bảo hiểm sẽ đợc thanh toán cho ngời thụ hởng quyền
lợi bảo hiểm và không phải trả thêm các khoản phí còn cha trả hết. Loại hợp đồng
này rất phù hợp với những ngời sau khi nghỉ hu, thu nhập giảm, việc tiếp tục đóng phí
bảo hiểm là một gánh nặng ®èi víi hä, trong khi hä vÉn cã nhu cÇu đợc bảo hiểm.
b. Bảo hiểm trong trờng hợp sống (bảo hiểm sinh kỳ).

Bảo hiểm trong trờng hợp sống có cơ sở và nguyên tắc hoạt động ngợc hẳn so
với những loại bảo hiểm tử vong. Thực chất của loại hình bảo hiểm này là ngời bảo
hiểm cam kết chi trả những khoản tiền đều đặn trong một khoảng thời gian nhất định
hoặc trong suốt cuộc đời ngời tham gia bảo hiểm. Nếu ngời đợc bảo hiểm không may
bị chết trớc ngày đến hạn thanh toán thì sẽ không đợc chi trả bất kỳ một khoản tiền
nào.
- Đặc điểm :
+ Trợ cấp định kỳ cho ngời đợc bảo hiểm trong thời gian xác định hoặc cho đến
khi chết.
+ Phí bảo hiểm đóng một lần.
Nếu trợ cấp định kỳ đến khi chết thì thời gian không xác định.
- Mục đích:
+ Đảm bảo thu nhập cố định sau khi về hu hay tuổi cao sức yếu.
+ Giảm bớt nhu cầu phụ thuộc vào phúc lợi xà hội hoặc con cái khi về già.
+ Bảo trợ mức sống trong những năm tháng còn lại của cuộc đời.
Nh vậy, với một khoản chi phí phải nộp khi ký hợp đồng mà ngời tham gia lựa
chọn, ngời bảo hiểm sẽ thanh toán một khoản trợ cấp định kỳ hàng tháng cho ngời đợc bảo hiểm. Nếu khoản trợ cấp này thanh toán định kỳ cho đến hết đời, ngời ta gọi là
bảo hiểm niên kim nhân thọ trọn đời. Nếu chỉ đợc thanh toán trong một thời gian
nhất định, ngời ta gọi là bảo hiểm niên kim nhân thọ tạm thời.
Các khoản trợ cấp định kỳ chỉ bắt đầu đợc thanh toán vào một ngày ấn định và
chỉ đợc trả khi ngời đợc bảo hiểm còn sống. Tuy nhiên, có một số công ty bảo hiểm
21


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

còn áp dụng các điều khoản bổ sung để hoàn phí bảo hiểm cho ngời thụ hởng quyền
lợi bảo hiểm khi ngời đợc bảo hiểm bị tử vong, thế nhng trờng hợp này rất ít thấy.
Loại hình bảo hiểm này rất phù hợp với những ngời khi về hu hoặc những ngời
không đợc hởng trợ cấp hu trí từ bảo hiểm xà hội đến độ tuổi tơng ứng với tuổi về hu

đăng ký tham gia, để đợc hởng những khoản trợ cấp hàng tháng. Vì vậy, tên gọi bảo
hiểm tiền trợ cấp hu trí, bảo hiểm tiền hu, niên kim nhân thọđợc các công ty
bảo hiểm vận dụng linh hoạt.
c. Bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp:
Thực chất của loại hình bảo hiểm này là bảo hiểm cả trong trờng hợp ngời đợc
bảo hiĨm tư vong hay cßn sèng. Ỹu tè tiÕt kiƯm và rủi ro đan xen nhau vì thế nó đợc
áp dụng rộng rÃi ở hầu hết các nớc trên thế giới.
- Đặc điểm :
+ Số tiền bảo hiểm đợc trả khi hết hạn hợp đồng hoặc ngời đợc bảo hiểm bị tử
vong trong thời hạn bảo hiểm.
+ Thời hạn bảo hiểm xác định ( thờng là 5, 10, 15 năm,).
+ Phí bảo hiểm thờng đóng định kỳ và không thay đổi trong suốt thời hạn bảo
hiểm.
+ Có thể đợc chia lÃi thông qua đầu t phí bảo hiểm và cũng có thể đợc hoàn phí
khi không có điều kiện tiếp tục tham gia.
- Mục đích:
+ Đảm bảo ổn định cuộc sống gia đình và ngời thân.
+ Tạo lập quỹ hu trí, giáo dục, trả nợ.
+ Dùng làm vật thế chấp vay vốn hoặc khởi nghiệp kinh doanh.
+
Khi triển khai bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp, các công ty bảo hiểm có thể đa dạng
hoá loại sản phẩm này bằng các hợp đồng có thời hạn khác nhau, hợp đồng phi lợi
nhuận, có lợi nhuận và các loại hợp đồng khác tuỳ theo tình hình thực tế.
d. Các điều khoản bảo hiểm bổ sung.
Khi triển khai các loại hình bảo hiểm nhân thọ, các nhà bảo hiểm còn nghiên
cứu, đa ra các điều khoản bổ sung để đáp ứng nhu cầu đa dạng của ngời tham gia. Có
các điều khoản bổ sung sau đây thờng hay đợc vận dụng:

22



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Điều khoản bổ sung bảo hiểm nằm viện và phẫu thuật:
Có nghĩa là nhà bảo hiểm cam kết chi trả các chi phí nằm viện và phẫu thuật cho
ngời đợc bảo hiểm khi họ bị ốm đau hay thơng tích. Tuy nhiên nếu ngời đợc bảo
hiểm tự gây thơng tích, tự tử, mang thai và sinh nởthì không đợc hởng quyền lợi
bảo hiểm. Mục đích của điều khoản này nhằm trợ giúp ngời tham gia bảo hiểm giảm
nhẹ gánh nặng chi phí trong điều trị phẫu thuật, đặc biệt là trong các trờng hợp ốm
đau, thơng tích bất ngờ.
- Điều khoản bổ sung bảo hiểm tai nạn:
Nhằm trợ giúp thanh toán chi phí trong điều trị thơng tật, từ đó bù đắp sự mất
mát hoặc giảm thu nhập do bị chết hoặc bị thơng tích của ngời đợc bảo hiểm. Điều
khoản này có đặc điểm là bảo hiểm khá toàn diện các tai nạn nh: ngời đợc bảo hiểm
bị tàn phế, thơng tật toàn bộ, thơng tích tạm thời và bị tai nạn sau đó chết. Những trờng hợp tự thơng, tai nạn do nghiện rợu, ma tuý, tự tử sẽ không đợc hởng quyền lợi
bảo hiểm.
- Điều khoản bổ sung bảo hiểm sức khoẻ:
Thực chất của điều khoản này là nhà bảo hiểm sẽ cam kết thanh toán khi ngời đợc bảo hiểm không may gặp phải các chứng bệnh hiểm nghÌo nh : ®au tim, ung th,
suy gan, suy thËn, suy hô hấp,Mục đích tham gia bảo hiểm ở đây nhằm có đợc
những khoản tài chính nhất định để trợ giúp thanh toán các khoản chi phí y tế lớn và
góp phần giải quyết lo liệu các nhu cầu sinh hoạt ngay trong thời gian điều trị.
Ngoài ra, trong một số hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, các nhà bảo hiểm còn đa
vào các điều khoản bổ sung khác nh : hoàn phí bảo hiểm, miễn thanh toán phí khi bị
tai nạn, thơng tật,nhằm tăng tính hấp dẫn của các hợp đồng chính để thu hút ngời
tham gia.
Mặc dù có mức phí cao hơn, nhng các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ có các điều
khoản bổ sung đà đáp ứng đợc nhu cầu đa dạng của ngời tham gia bảo hiểm.
3. Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.
- Khái niệm hợp đồng bảo hiểm nhân thọ :
Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ là một hợp đồng mà thông qua đó một bên là ngời

đợc bảo hiểm ( có thể là ngời ký kết) tự cam kết đóng một khoản tiền (phí bảo hiểm )
đầy đủ và đúng kỳ hạn cho một bên khác là công ty bảo hiểm nhân thọ, đồng thêi
23


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

công ty bảo hiểm cam kết sẽ có trách nhiệm trả số tiền bảo hiểm khi có những sự
kiện định trớc xảy ra.
- Các bên có liên quan tropng hợp đồng bảo hiểm nhân thọ có thể có các bên sau
đây:
+ Ngời bảo hiểm chính là các công ty bảo hiểm nhân thọ. Sau khi đà cam kết
nhận bảo hiểm, trách nhiệm và nghĩa vụ chủ yếu của công ty là chi trả số tiền bảo
hiểm khi có các sự kiện bảo hiểm xảy ra đối với ngời đợc bảo hiểm.Sự kiện bảo hiểm
trong hợp đồng bảo hiểm nhân thọ thờng bao gồm:
ã Tử vong
ã Hết hạn hợp đồng
ã Sống đến độ tuổi nhất định
Bên nhận bảo hiểm không đợc phép huỷ bỏ hay thay đổi các điều khoản trong
hợp đồng và cũng không đợc khiếu nại đòi phí bảo hiểm.
+ Ngời đợc bảo hiểm là nguwowifmaf sinh mạng và cuộc sống của họ đợc bảo
hiểm theo các điều kiện của hợp đồng. Ngời đợc bảo hiểm có thể là những ngời đà trởng thành, có đủ năng lực pháp lý để tự ký kết hợp đồng cho chính mình và cũng có
thể là những ngời cha đủ tuổi thành niên phải giao tên của mình cho ngời đứng ra ký
kết hợp đồng bảo hiểm.
+ Ngời tham gia bảo hiểm là ngời đứng ra yêu cầu bảo hiểm, thoả thuận và ký
kết hợp ®ång. Ngêi tham gia b¶o hiĨm ph¶i ®¶m b¶o quy định của pháp luật về năng
lực pháp lý. Trong các hợp đồng bảo hiểm cá nhân ngời tham gia bảo hiểm và ngời đợc bảo hiểm là hai ngời khác nhau chỉ khi ngời đợc bảo hiểm cha đến tuổi thành niên.
Bố mẹ, ông bà hay ngời đỡ đầu đứng ra viết giấy yêu cầu bảo hiểm, ký kết hợp đồng
và nộp phí bảo hiểm. Hoặc trong các hợp đồng bảo hiểm theo nhóm ngời đợc bảo
hiểm và ngời tham gia cũng là hai ngời khác nhau. Ngời tham gia bảo hiểm có quyền

yêu cầu huỷ bỏ hợp đồng.
+ Ngời đợc hởng quyền lợi bảo hiểm là ngời đợc nhận số tiền bảo hiểm hoặc các
khoản tiền trợ cấp do công ty bảo hiểm thanh toán nh đà nêu rõ trong hợp đồng. Ngời
đợc hởng quyền lợi bảo hiểm do ngời tham gia bảo hiểm chỉ định, nếu việc chỉ định
không rõ ràng, số tiền bảo hiểm sẽ đợc giải quyết theo luật thừa kế. Nời đợc hởng
quyền lợi bảo hiểm thờng là những ngời đợc bảo hiểm, chỉ là ngời khác khi ngời đợc

24


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

bảo hiểm không may bị chết. Xác định rõ ngời đợc hởng quyền lợi bảo hiểm là vấn
đề rất quan trọng, tránh đợc những tranh chấp khiếu nạiTrong nhiều trờng hợp, cần
chỉ định ngời đợc hởng quyền lợi bảo hiểm thứ nhất và ngời tiếp theo sau để đề phòng
trờng hợp khi ngời đợc hởng quyền lợi đầu tiên bị chết trớc ngời đợc bảo hiểm.
- Hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm nhân thọ :
Thờng đợc tính từ ngày nộp phí bảo hiểm đầu tiên, nếu nộp phí theo năm thì đó
là số phí của năm đầu tiên, nếu theo tháng thì đó là số phí của tháng đầu tiên. Ngày
nộp phí đầu tiên phải đợc ghi chép thống nhất và chính xác trong cả hoá đơn thu phí
và cả giấy yêu cầu bảo hiểmĐồng thời hợp đồng phải đợc lkys kết với những ngời
có đủ năng lực pháp, mục đích, nội dung hình thức hợp đồng phải tuân thủ những quy
định của pháp luật.
- Tuổi của ngời đợc bảo hiểm hay ngời tham gia bảo hiểm :
Căn cứ vào tuổi trong giÊy khai sinh, chøng minh th, hé chiÕu hay sæ hộ khẩu.
Căn cứ vào ngày sinh trong các loại giấy tờ này để tính độ tuổi đợc nhận bảo hiểm.
Hiện nay, các công ty thờng áp dụng cách tính tuổi theo ngày sinh nhật vừa qua
với ngày phát sinh hiệu lực của hợp đồng. Nếu gọi t là khoảng thời gian từ ngày sinh
nhật vừa qua đến ngày hợp đồng phát sinh hiệu lực.
ã t <6 tháng : Tuổi = Năm của sinh nhật vừa qua Năm sinh.

ã t >= tháng : Tuổi = Năm của sinh nhật tới Năm sinh.
- Giá trị giải ớc :
Giá trị bảo giải ớc là số tiền mà ngời tham gia bảo hiểm đợc nhận lại theo các
quy định trong các điều khoản của hợp đồng khi ngời tham gia bảo hiểm yêu cầu huỹ
bỏ hợp đồng trớc khi đáo hạn hợp đồng hoặc khi hợp đồng chấm dứt hiệu lực.
ã Đối với hợp đồng đóng phí một lần có giá trị giải ớc ngay khi hợp đồng bắt đầu
có hiệu lực.
ã Đối với hợp đồng đóng phí định kỳ ( tháng, quý, 6 tháng,) có giá trị giải ớc
khi hợp đồng đà có hiệu lực từ hai năm trở lên.
- Số tiền bảo hiểm giảm:
Khi hợp đồng có hiệu lực trong một thời gian nào đó ( có thể là một năm hay hai
năm trở lên), ngời tham gia bảo hiểm có thể duy trì hợp đồng bảo hiểm miễn phí với
số tiền bảo hiểm giảm đi. Số tiền bảo hiểm giảm do ngời tham gia không đóng phí

25


×