Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Một số giải pháp để BHXH thể hiện được rõ bản chất và chức năng của mình đối với nền kinh tế-xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (236.02 KB, 28 trang )

A. LỜI MỞ ĐẦU

Trong công cuộc đổi mới đất nước, các ngành, các lĩnh vực hoạt động đều có đóng góp
nhất định và luôn tự cải tiến để vươn tới sự hoàn thiện.
Bảo hiểm là một ngành dịch vụ, có giá trị quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Bảo
hiểm không chỉ thực hiện việc huy động vốn cho nền kinh tế mà điều quan trọng là góp
phần đảm bảo ổn định tài chính cho các cá nhân, gia đình, cho mọi tổ chức và doanh
nghiệp để khôi phục đời sống và hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngày nay bảo hiểm không
còn xa lạ mà đã len lỏi đến mọi làng quê, mọi cơ quan, doanh nghiệp và đã thâm nhập vào
mọi hoạt động trong đời sống kinh tế xã hội. Kinh tế ngày càng phát triển, đời sống càng
cao thì nhu cầu bảo hiểm ngày càng lớn, càng xuất hiện nhiều nghiệp vụ mới.
Là sinh viên học chuyên ngành về bảo hiểm và tương lai có thể trở thành một các bộ
tham gia công tác bảo hiểm,e chọn đề tài:”Bản chất và chức năng của bảo hiểm xã hội Việt
Nam” để làm bài tiểu luận.Em muốn tìm hiểu sâu hơn nữa về BHXH nước ta và muốn góp
một vài ý kiến của mình để làm cho BHXH thể hiện rõ nét tầm quan trọng về chức năng
của BHXH trong tình hình hiện nay.
Kết cấu bài tiểu luần của em gồm 3 phần(không kể lời mở đầu và kết luận):
Phần 1: Lý luận chung về bản chất,chức năng của bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Phần 2:Thực trạng về ngành bảo hiểm ở nước ta hiện nay.
Phần 3:Một số giải pháp để BHXH thể hiện được rõ bản chất và chức năng của mình
đối với nền kinh tế-xã hội nói chung và với người tham gia bảo hiểm nói riêng.
Trong quá trình làm tiểu luận,mặc dù đã rất cố gắng song e không thể tránh khỏi những
sai sót và kiếm khuyết.Em kính mong các thầy cô góp ý để e có thể rút kinh nghiệm cho
những bài viết sau này.Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến thầy Nguyễn Đức Trọng đã giúp
đỡ,hướng dẫn chúng e một cách tận tình để chúng em có thể hoàn thành bài tiểu luận.
Em xin chân thành cảm ơn!

1


B. NỘI DUNG


Phần 1:Lý luận chung về bản chất,chức năng của BHXH Việt Nam.
1.1.Khái quát về BHXH:
1.1.1.Khái niệm BHXH:
BHXH là biện pháp Nhà nước sử dụng để đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu
nhập cho người tham gia bảo hiểm, khi họ gặp phải những biến cố rủi ro, sự kiện bảo hiểm
làm suy giảm sức khỏe, mất khả năng lao động, mất việc làm, hết tuổi lao động, chết, gắn
liền với quá trình tạo lập và sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội. (theo luật Bảo hiểm xã hội)
Theo định nghĩa của tổ chức lao động quốc tế (ILO) :BHXH là sự bảo vệ của xã hội
đối với các thành viên của mình thông qua một loạt biện pháp công j khăn về kinh tế xã hội
do bị mất hoặc giảm thu nhập gây ra bởi ốm đau,mất khả năng lao động,tuổi già ,tàn tật và
chết.hơn nữa BHXH còn bảo vệ cho việc chăm sóc y tế,sức khỏe và trợ cấp cho các gia
đình khi cần thiết” Định nghĩa này phản ảnh một cách tổng quan về mục tiêu bản chất và
chức năng của BHXH đối với mỗi quốc gia.Mục tiêu cuối cùng của BHXH là hướng tới sự
phát triển của mỗi cá nhân trong cộng đồng và của toàn xã hội đối với mọi người.
Theo từ điển bách khoa Việt Nam:BHXH là sự thay thế hoặc bù đắp một phần thu
nhập cho người lao động khi họ bị mất hoặc giảm thu nhập do bị ốm đau,thai sản,tai nạn
lao động và bệnh nghề nghiệp,tàn tật,thất nghiệp,tuổi già,…do sự đóng góp của các bên
tham gia BHXH nhằm đảm bảo an toàn đời sống gia đình họ,đồng thời góp phần đảm bảo
an toàn xã hội.
1.1.2.Tính tất yếu của BHXH:
Con người muốn tồn tại và phát triển luôn cần phải thoả mãn các nhu cầu tối thiểu về
vật chất và tinh thần và để thoả mãn các nhu cầu đó con người phải lao động, sáng tạo sản
xuất ra các sản phẩm. Tuy nhiên, con người không phải bao giờ cũng gặp thuận lợi, có đủ
thu nhập và điều kiện sinh sống mà rủi ro luôn đi kèm với con người. Trong nhiều trường
hợp rủi ro bất ngờ xảy ra làm cho người lao động bị giảm hoặc mất thu nhập như đau ốm,
tai nan lao động, già yếu… Khi rơi vào các trường hợp đó các nhu cầu cần thiết của cuộc
sống con người không vì thế mà giảm đi hoặc mất đi thậm chí còn tăng lên hoặc phát sinh
những nhu cầu mới như chi phí khám chữa bệnh khi ốm đau xảy ra. Bởi vậy, muốn duy trì
đảm bảo cuộc sống người lao động đòi hỏi phải có nguồn thu nhập thay thề hoặc bù đắp.
2



Khi nền sản xuất hàng hoá phát triển, sản xuất mang tính chuyên môn hoá cao thì quan
hệ thuê mướn lao động ra đời và ngày càng phát triển. Nhưng người làm công phải hoàn
toàn dựa vào tiền lương làm nguồn sống chủ yếu khi ốm đau, tai nạn, sinh đẻ… thì phải
nghỉ việc và không có lương, cuộc sống bị đe doạ. Người lao động đã ý thức được sự cần
thiết phải có thu nhập đề phòng khi họ gặp rủi ro tai nạn bất ngờ nên họ đấu tranh đòi giới
chủ phải cam kết đảm bảo một số thu nhập nhất định để họ trang trải những nhu cầu thiết
yếu khi ốm đau thai sản… Lúc đầu giới chủ cảm kết đảm bảo cho người lao động những
khoản thu nhập nhất định đó. Song nhiều khi rủi ro xảy ra liên tục buộc người chủ phải chi
ra những khoản tiền lớn mà họ không muốn. Do vậy, giới chủ đã chi nhiều hơn nên xuất
hiện mâu thuẫn và tranh chấp giữa chủ và thợ, mâu thuẫn ngày càng gay gắt. Đứng trước
tình cảnh đó Nhà nước là người thứ ba đứng ra giải quyết mâu thuẫn đó và điều hòa lợi ích
giữa chủ và thợ, cụ thể: Yêu cầu cả giới chủ và giới thợ phải đóng góp những khoản tiền
nhất định để hình thành quỹ đồng thời nhà nước hỗ trợ một phần để giúp các bên giải quyết
khó khăn.
Từ đó, cả giới chủ và thợ đều được đảm bảo và họ thấy có lợi các nguồn đóng góp của
giới chủ, thợ và sự hỗ chợ của Nhà nước hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung - quỹ BHXH.
Như vậy BHXH ra đời là một đời hỏi khách quan của thực tế ngày càng phát triển cùng
với sự phát triển của nền kinh tế- xã hội của mỗi quốc gia, mọi thành viên trong xã hội đều
thấy cần thiết phải tham gia BHXH, nó trở thành quyền lợi và nhu cầu của người lao động.
1.2. Đối tượng áp dụng BHXH và chế độ BHXH.
1.2.1. Đối tượng áp dụng BHXH.
BHXH bắt buộc
Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc là công dân Việt Nam, bao gồm:
- Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động
có thời hạn từ đủ ba tháng trở lên;
- Cán bộ, công chức, viên chức;
- Công nhân quốc phòng, công nhân công an;


3


- S quan, quõn nhõn chuyờn nghip quõn i nhõn dõn; s quan, h s quan nghip v,
s quan, h s quan chuyờn mụn k thut cụng an nhõn dõn; ngi lm cụng tỏc c yu
hng lng nh i vi quõn i nhõn dõn, cụng an nhõn dõn;
- H s quan, binh s quõn i nhõn dõn v h s quan, chin s cụng an nhõn dõn
phc v cú thi hn;
- Ngi lm vic cú thi hn nc ngoi m trc ú ó úng bo him xó hi bt
buc.
Ngi s dng lao ng tham gia bo him xó hi bt buc bao gm c quan nh
nc, n v s nghip, n v v trang nhõn dõn; t chc chớnh tr, t chc chớnh tr - xó
hi, t chc chớnh tr xó hi - ngh nghip, t chc xó hi - ngh nghip, t chc xó hi
khỏc; c quan, t chc nc ngoi, t chc quc t hot ng trờn lónh th Vit Nam;
doanh nghip, hp tỏc xó, h kinh doanh cỏ th, t hp tỏc, t chc khỏc v cỏ nhõn cú thuờ
mn, s dng v tr cụng cho ngi lao ng.
BHXH t nguyn:
Là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi đến đủ 60 tuổi đối với nam và từ đủ 15 tuổi đến đủ
55 tuổi đối với nữ, không thuộc diện áp dụng của pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc,
bao gồm:
- Ngời lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dới 3 tháng
- Cán bộ không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn và tổ dân phố
- Ngời tham gia các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
- Xã viên không hởng tiền lơng, tiền công làm việc trong hợp tác xã, liên hiệp hợp tác

- Ngời lao động tự tạo việc làm bao gồm những ngời tự tổ chức hoạt động lao động để
có thu nhập cho bản thân
- Ngời lao động làm việc có thời hạn ở nớc ngoài mà trớc đó cha tham gia bảo hiểm xã
hội bắt buộc hoặc tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc nhng đã nhận bảo hiểm xã hội một
lần

- Ngời tham gia khác.
.
BHXH tht nghip.
4


Người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp là công dân Việt Nam giao kết các loại
hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc sau đây với người sử dụng lao động quy định như
sau:
- Hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ mười hai tháng đến ba mươi sáu tháng;
- Hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
- Hợp đồng làm việc xác định thời hạn từ đủ mười hai tháng đến ba mươi sáu tháng;
- Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn, kể cả những người được tuyển dụng vào
làm việc tại các đơn vị sự nghiệp của nhà nước trước ngày Nghị định số 116/2003/NĐ-CP
ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý
cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp nhà nước.
Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp là người sử dụng lao động
có sử dụng từ mười (10) người lao động trở lên tại các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh
nghiệp sau đây
- Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân.
- Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp thuộc tổ chức chính trị, đơn vị sự nghiệp
thuộc tổ chức chính trị - xã hội và tổ chức xã hội khác.
- Doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư.
- Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã.
- Hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng và
trả công cho người lao động.
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt
Nam có sử dụng lao động là người Việt Nam, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.

1.2.2. Chế độ BHXH.
Các chế độ BHXH có thể coi như việc cụ thể hóa việc thực hiện mục đích của BHXH
mà bộ luật lao động đã nêu rõ: nhằm từng bước mở rộng và nâng cao việc đảm bảo vật chất
góp phần ổn định đời sống cho người lao động và gia đình họ trong các trường hợp người
5


lao động gặp các rủi ro bất ngờ. Do đó, số lượng các chế dộ bảo hiểm xã hội thể hiện mức
độ đảm bảo của xã hội với đời sống người lao động.
Hiện nay, ở nước ta có 5 chế độ BHXH áp dụng cho các đối tượng bắt buộc sau:
- Trợ cấp ốm đau

- Chế độ hưu trí

- Trợ cấp tai nạn lao động,

- Tiền mai táng và chế độ tuất.

bệnh nghề nghiệp

- Trợ cấp thai sản

BHXH tự nguyện bao gồm các chế độ sau đây:
- Chế độ hưu trí

- Trợ cấp tử tuất.

BHXH thất nghiếp bao gồm các chế độ sau đây:
- Hỗ trợ học nghề


- Trợ cấp thất nghiệp

- Hỗ trợ tìm việc làm
1.3.Bản chất và chức năng của BHXH:
1.3.1.Bản chất của BHXH:
Từ khái niệm cho thấy BHXH được lập ra là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một
phần thu nhập của người lao động. Có thể hiểu BHXH chính là quá trình tổ chức sử dụng
một quỹ tiền tệ tập trung được tồn tích dần, do sự đóng góp của người lao động và người
sử dụng lao động, dưới sự quản lý điều tiết của nhà nước để đảm bảo phần thu nhập thỏa
mãn những nhu cầu sinh sống thiết yếu của người lao động khi họ gặp những biến cố làm
giảm hoặc mất thu nhập theo lao động.
BHXH là một nhu cầu khách quan, đa dạng và phức tạp của xã hội, nhất là trong xã
hội hàng hóa hoạt động theo cơ chế thị trường, mối quan hệ thuê mướn lao động phát triển
đến một mức độ nào đó. Kinh tế càng phát triển thì BHXH càng đa dạng và hoàn thiện. Vì
thế có thể nói kinh tế là nền tảng của BHXH hay BHXH không vượt quá trạng thái kinh tế
của mỗi nước.
-Dưới giác độ pháp lý, BHXH là một chế độ pháp định bảo vệ người lao động, người
sử dụng lao động. BHXH sử dụng nguồn tiền đóng góp của người lao động, người sử dụng
lao động và sự bảo hộ của nhà nước để đảm bảo thay thế hay bù đắp một phần thu nhập đối
6


với người lao động khi gặp phải những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động cho
người được bảo hiểm và gia đình họ theo quy định của pháp luật.
Bản chất của BHXH thể hiện rõ nhất ở mối quan hệ 3 bên là người lao động, chủ sử
dụng lao động và cơ quan BHXH. Mối quan hệ này vừa có yếu tố kinh tế, vừa có yếu tố xã
hội, đồng thời là mối quan hệ nhằm mục đích chung ổn định đời sống cho người lao động
và gia đình, góp phần ổn định xã hội.
Xét trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế, hoạt động BHXH là quá trình phân phối lại một
phần thu nhập quốc dân cho các thành viên khi phát sinh nhu cầu BHXH bằng cách tạo lập

và sử dụng một quỹ tiền tệ tập trung có quy mô lớn trên phạm vi cả nước.
-Dưới góc độ xã hội, BHXH là một chính sách nhằm bảo đảm đời sống cho các thành
viên trong xã hội, qua đó bảo vệ và phát triển lực lượng lao động xã hội. BHXH được xem
như là biện pháp công cộng vì lợi ích của người lao động trong những lúc khó khăn, vì an
sinh xã hội và có ý nghĩa xã hội sâu sắc. BHXH phản ánh bản chất của một chế độ xã hội
nhất định. Một xã hội có nhiều người lao động được BHXH là xã hội vững về chính trị và
phat triển ổn định. Trên góc độ quốc gia, đó là sự thể hiện thái độ, trách nhiệm của nhà
nước đối với người dân.
Tóm lại, chính sách BHXH gắn liền với một thể chế chính trị nhất định và phải dựa
trên nền tảng kinh tế cụ thể. Một đất nước muốn có hệ thống BHXH hoạt động hiệu quả thì
phải có một nền kinh tế đủ mạnh và một nền chính trị ổn định, tiến bộ. Vì vậy việc tổ chức
và vận hành hệ thống BHXH phải dựa trên quan điểm toàn diện, tổng thể.
3. Chức năng của BHXH
BHXH có những chức năng chủ yếu sau đây:
- Thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động tham gia bảo hiểm khi
họ bị giảm hoặc mất thu nhập do mất khả năng lao động hoặc mất việc làm. Đây là chức
năng cơ bản nhất của BHXH, nó quyết định nhiệm vụ, tính chất và cả cơ chế tổ chức hoạt
động của BHXH.
- Tiến hành phân phối và phân phối lại thu nhập giữa những người tham gia BHXH.
Tham gia BHXH không chỉ có người lao động mà cả những người sử dụng lao động. Các
bên tham gia đều phải đóng góp vào quỹ BHXH. Quỹ này dùng để trợ cấp cho một số
người lao động tham gia khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập. Số lượng những người này
7


thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng số những người tham gia đóng góp. Như vậy, theo
quy luật số đông bù số ít, BHXH thực hiện phân phối lại thu nhập theo cả chiều dọc và
chiều ngang. Phân phối lại giữa những người lao động có thu nhập cao và thấp, giữa những
người khỏe mạnh đang làm việc với những người ốm yếu phải nghỉ việc… Thực hiện chức
năng này có nghĩa là BHXH góp phần thực hiện công bằng xã hội.

- Góp phần kích thích người lao động hăng hái lao động sản xuất nâng cao năng suất
lao động cá nhân và năng suất lao động xã hội. Khi khỏe mạnh tham gia lao động sản
xuất, người lao động được chủ sử dụng lao động trả lương hoặc tiền công. Khi bị ốm đau,
thai sản, tai nạn lao động, hoặc khi về già đã có BHXH trợ cấp thay thế nguồn thu nhập bị
mất. Vì thế cuộc sống của họ và gia đình họ luôn được đảm bảo ổn định và có chỗ dựa. Do
đó, người lao động yên tâm làm việc và tích cực lao động sản xuất làm nâng cao năng suất
lao động và hiệu quả kinh tế. Chức năng này biểu hiện như một đòn bẩy kinh tế kích thích
người lao động nâng cao năng suất lao động cá nhân và kéo theo là năng suất lao động xã
hội.
- Gắn bó lợi ích giữa người lao động với người sử dụng lao động, giữa người lao động
với xã hội. Thông qua BHXH, những mâu thuẫn nội tại, khách quan về tiền lương, tiền
công, thời gian lao động… được điều hòa và giải quyết. Đặc biệt, cả hai giới này đều thấy
nhờ có BHXH mà mình có lợi và được bảo vệ. Từ đó làm cho họ hiểu nhau hơn và gắn bó
lợi ích được vơi nhau. Đối với Nhà nước và xã hội, chi cho BHXH là cách thức phải chi ít
nhất và có hiệu quả nhất nhưng vẫn giải quyết được khó khăn về đời sống cho người lao
động và gia đình họ, góp phần làm cho sản xuất ổn định, kinh tế, chính trị và xã hội được
phát triển và an toàn hơn.

Phần II: Thực trạng ngành BHXH Việt Nam hiện nay
2. 2. Tình hình công tác thu BHXH ở BHXH Thị Xã Hồng Lĩnh
8


2. 2. 1. Tình hình tham gia BHXH Thị Xã Hồng Lĩnh
Khi nền kinh tế ngày một phát triển đi kèm với đó là hàng ngàn công ty, doanh
nghiệp mới được thành lập khắp cả nước. Hà Tĩnh nói chung và Hồng Lĩnh nói riêng cũng
không nằm ngoài xu thế ấy. Một khi nền kinh tế phát triển thì nhu cầu của con người
không chỉ dừng lại ở đó mà còn có sự trao đổi hàng hóa, cung cầu về lao động sẽ luôn biến
động theo chiều hướng đi lên. Áp lực của công việc sẽ làm thay đổi bộ mặt của xã hội.
Trong năm 2009 kinh tế có nhiều biến động, sự khủng hoảng kinh tế thế giới tuy

nó không làm ảnh hưởng lớn đến kinh tế nước ta nhưng điều này đã làm nền kinh tế trong
nước có sự thay đổi.
Năm 2009 vốn đầu tư của nước ngoài vào Hồng Lĩnh đã được tận dụng hiệu quả. Khi
cả nước đang trong tình trạng khủng hoảng thì nền kinh tế Hồng Lĩnh ít nhiều đã có những
biến động lớn, hoạt động sản xuất không mang lại hiệu quả sẽ bị đào thải điều này làm ảnh
hưởng đến số lượng lao động mất việc làm đi cùng đó là số lượng tham gia BHXH sẽ có
xu hướng giảm xuống nhanh chóng.

9


TÌNH HÌNH THAM GIA BHXH GIAI ĐOẠN 2008- 2010
ĐƠN VỊ TÍNH: ĐƠN VỊ, NGƯỜI,
%
T
T
1
A

LOẠI HÌNH QUẢN LÍ
2
BẢO HIỂM XỂ HỘI BẮT
BUỘC

1

HCSN, Đảng, ĐT, LLVT

2


Ngoài công lập

3

Xã, Phường, thị trấn

4

Doanh nghiệp Nhà nước
Doanh nghiệp có vốn nước
5 ngoài
Doanh nghiệp ngoài quốc
6 doanh
7

Hợp tác xã
Lao động có thời hạn ở nước
8 ngoài
BẢO HIỂM XỂ HỘI TỰ
B NGUYỆN
C

Số
đơn vị
3

Năm 2008
Số
TỶ
người

TRỌNG
4
5

166,826

8,539,467

61,
801
4,9
87
11,
279
8,1
80
8,7
61
63,
102
8,6
18

3,128
,209
119,0
33
212,8
00
1,315

,102
1,753
,800
1,951
,153
56,93
5

98

2,435

Số
đơn vị
6
179,020

36.6
%
1.4%
2.5%
15.4
%
20.5
%
22.8
%
0.7%
0.03
%


6,110

BẢO HIỂM THẤT NGIỆP
Hành chính sự nghiệp, Đảng,

1 ĐT
2
3

ước năm 2009
Số
TỶ
người
TRỌNG
7
8
9,101,040

62,4
19
5,42
7
11,3
35
8,18
0
9,63
7
75,7

22
6,19
8

3,177
,986
129,8
77
221,0
15
1,330
,374
1,963
,550
2,198
,624
74,11
3

102

5,500
34,66
9
5,411
,886

Năm 2010 (dự kiến)
Số
Số ngTỶ

đơn vị
ười
TRỌNG
9
10
11
199,379

34.9
%
1.4
%
2.4
%
14.6
%
21.6
%
24.2
%
0.8
%
0.1
%

9,655,400

63,0
40
5,90

5
11,3
92
8,18
0
10,4
08
89,3
52
10,9
97

3,210,
000
135,0
00
223,00
0
1,335,
000
2,270,
000
2,395,
000
81,60
0

105

5,800

118,0
00
5,835,
190
64,200
114,7
50
4,460

Ngoài công lập
Xã, phường, thị trấn
10

37.6
%
1.6%
2.6%
15.6
%
26.6
%
28.0
%
1.0%
0.07
%


1,268,
250

2,043,
000
2,275,
250
65,280

4

Doanh nghiệp Nhà nước
Doanh nghiệp có vốn nước
5 ngoài
Doanh nghiệp ngoài quốc
6 doanh
7
Hợp tác xã
- Lương tối thiểu 650,000
đồng

NGUỒN: BÁO CÁO CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM

11


Con số từ bảng thống kê ta thấy, trong khu vực hành chính sự nghiệp có
rất ít biến động và có xu hướng tăng đều theo các năm, ngược lại trong khu
vực doanh nghiệp, sự thay đổi về số lượng lao động tham gia rất lớn, đặc
biệt là năm 2009. Điều này phản ánh công tác BHXH ở các doanh nghiệp sẽ
gặp nhiều khó khăn khi nền kinh tế gặp khủng hoảng.
Qua các năm thì số người tham gia vào khá đông, qua 2 năm cho
thấy số lao động trong các khối đều càng tăng lên. Đây là dấu hiệu đáng

mừng cho các đối tượng tham gia BHXH.
Năm 2008 có 9.759 người lao động làm việc ở trong nền kinh tế
quốc dân, trong đó có 3.148 người tham gia vào BHXH (chiếm 32,26 %).
Đến năm 2009 số lao động làm việc trong nền kinh tế quốc dân có 9.039
người,trong khi đó có 2.535 người tham gia vào BHXH
(chiếm 28,05%) Số người tham gia BHXH có tỷ lệ không tăng nhanh như
năm 2008 do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế nên các doanh nghiệp gặp
khó khăn trong sản xuất.
2. 2. 2. Tình hình thu BHXH bắt buộc.
- Kết quả thu BHXH bắt buộc thị xã Hồng Lĩnh.
BHXH thị xã Hồng Lĩnh là một đơn vị hoạt động có nhiều thành tích
cao, đã được BHXH tỉnh Hà Tỉnh nhiều lần trao tặng bằng khen. Trong quá
trình hoạt động đơn vị đã xây dựng cho mình những kế hoạch cụ thể cho
từng tháng, từng quý, từng năm thực hiện công tác thu đạt hiểu quả, kết quả
thu các năm cho thấy được điều này.

12


Bảng 5: Kết quả thu BHXH ở BHXH thị xã Hồng Lĩnh giai đoạn
2008-2009.

Đơnvị:Đồng
TỠNH HỠNH THU BHXH 2008- 2009
Đơn vị: TỶ đồng
S
TT
1

Năm

2008

CHỈ TIẤU
Thu đóng góp của người lao động và
người SDLĐ

Ước thực
hiện năm
2009

30.821,01
3

39.873,5
88

Thu quỹ ốm đau và thai sản

4.390,500

5.551,704

Thu quỹ TNLĐ- BNN

1.540,513

1.850,568

Thu quỹ hưu trí, tử tuất


24.879,20
0

29.609,13
4

10,800

65,582

1
.1
1
.2
1
.3
1
.4

THU QUỸ BHXH TỰ NGUYỆN
1

.5

THU QUỸ BẢO HIỂM XÚ HỘI
THẤT NGHIỆP (CẢ HỖ TRỢ NSNN)

Thu lói từ hoạt động đầu tư quỹ
2 BHXH


13

2.796,600
8.987,390

8.407,60
2


3

THU TỪ NSNN CHUYỂN SANG
CHI TRẢ TRỢ CẤP

4

Thu khỏc (lói phạt chậm đóng
BHXH)
TỔNG

23.719,39
8

26.464,8
66

129,139

134,600


63.656,94
0

74.880,65
6

NGUỒN: BẢO HIỂM Xể HỘI VIỆT NAM

Qua kết quả thu BHXH bắt buộc ta nhận thấy,không có nhiều
biến động. Năm 2008 tốc độ tăng 8.613.906.023 đồng,với lượng tăng
2.754.559.600 đồng và lượng giảm 2.888.509.000 đồng.Năm 2009 tốc độ
tăng 12.247.672.625 đồng,với lượng tăng 3.500.696.700 đồng và lượng
giảm 3.143.256.000 đồng.
Điều này cho thấy BHXH thị xã Hồng Lĩnh đã có nhiều cố gắng trong
việc thực thi nhiệm vụ của mình.Lượng tăng đã tăng dần mặc dù vẫn còn
chậm và không nhiều.Trong khi lượng giảm còn khá cao,như năm
2008,lượng giảm vượt cả lượng tăng gây khó khăn cho BHXH Hồng
Lĩnh.Còn năm 2009 thì vẫn tăng bình thường nhưng không cao lắm.
Đây cũng là hạn chế mà BHXH Hồng Lĩnh cần quan tâm và tìm
ra cách giải quyết tốt nhất để hạn chế và chấm dứt tình trạng này trong
những năm tiếp theo,tránh tình trạng gây áp lực cho quỹ BHXH Hồng Lĩnh
khi không đủ tài chính để chi trả cho các chế độ BHXH.
Tuy nhiên có được sự thay đổi này,cũng là nhờ vào nhận thức
của người lao động ngày càng nâng lên, thu nhập cũng dần được ổn định,
chất lượng cuộc sống có phần tiến bộ.Để cho công tác thu BHXH luôn luôn
được ổn định và phát triển mạnh hơn nữa thị cần phải triển khai một số các
biện pháp hữu hiệu khác mang tính thiết thực như:
14



-Tổ chức tốt các khâu tuyên truyền và phổ biến chính sách BHXH vào
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ngày một sâu rộng để người lao động
hiểu rõ lợi ích mà BHXH mang lại.
-Cần mở rộng thêm đối tượng thu BHXH trong khu vực thị xã và ngoại
thị xã.

2.2.3 .Tình Hình đối tượng giải quyết chế độ bhxh năm 2008 - 2009

S

TT

Loại đối tưỢNG

Đ.
vị tính

Năm
2008

Năm
2009

TỶ
LỆ%
2009/2008

Ng1

HàNG THỎNG:


ười

120.806
Ng-

-

Hưu trí

ười

124.361

99.07
8

103,2
102.286

Đ.x
- TUẤT

uất

19.416

ười

4


2.312

MỘT LẦN

ười

385.584
Ng-

- BHXH MỘT LẦN

ười

- Trợ cấp 1 lần khi nghỉ
hưu

288.309

2.431
544.590
425.8
98

Người

15

68.639


101,2
%

Ng2

%

19.64

Ng
- TNLĐ - BNN

102,9
%

70.646

105,1
%
141,2
%
147,7
%
102,9
%


Ng- TNLĐ một lần

ười


- Chết do TNLĐ

N
GỜI

- BỆNH NN MỘT
LẦN

3.021

100,9
%

3.050
664

549

82,7%

Người

371

101,9
%

378


Ng- TUẤT MỘT LẦN
- KHU VỰC MỘT
LẦN

ười

24.580

105,7
%

25.984

Người

18.086

Lượt người
2.512.145 3.250.000

129,4
%

THAI SẢN (ước
4 2009)

Lượt người
575.811

713.000


123,8
%

5

Lượt người
316.420

300.000

94,8%

3

ốm đau (ước 2009)

DS PHSK (ước 2009)

NGUỒN: BẢO HIỂM Xể HỘI VIỆT NAM

2.3.4-Tình hình nợ đọng BHXH.
TỠNH HỠNH CHẬM đóng, nợ đóng BHXH 2008- 2009

Đơn vị: TỶ đồng
16


S
TT



T
T

m
Ỷ LỆ
Ỷ LỆ
m 2009
2008
(%)
(%)

Đối tượng

BẢO HIỂM XỂ HỘI BẮT
A BUỘC

2.2
86,2

2.0
93,7

Hành chính sự nghiệp, Đảng, ĐT,
1 LLVT

12
5,3


5,
48

77,
0

3,
68

2

NGOàI CỤNG LẬP

12,
6

0,
55

11,
5

0,
55

XÓ, PHưỜNG, THỊ TRẤN

20,
7


0,
91

14,
0

0,
67

DOANH NGHIỆP NHà nước

46
5,7

2
0,37

382
,0

1
8,25

Doanh nghiệp có vốn nước ngoài

72
4,7

3
1,70


690
,0

3
2,96

92
6,3

4
0,52

910
,0

4
3,46

8,2

0,
36

7,0

0,
33

1,0


0,
04

0,7

0,
03

1,7

0,
07

1,5

0,
07

3
4
5

DOANH NGHIỆP NGOàI QUỐC
6 DOANH
7
8
9
B


HỢP TỎC XỂ
Lao động có thời hạn ở nước ngoài
Đối tưỢNG KHỎC

55,
4

BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
TỔNG CỘNG

2.2
17

2.1


86,2

49,1

NGUỒN: BẢO HIỂM Xể HỘI VIỆT NAM

Qua bảng tổng hợp số liệu nợ đọng của các năm qua cho ta thấy rõ,tình
trạng nợ đọng vẫn tiếp tục tăng tương đối nhiều,gây ra không ít khó khăn
cho BHXH Hồng Lĩnh.
Tổng nợ đọng BHXH của cả tỉnh chưa có đặc biệt năm 2008 đã giảm
đáng kể so với các năm trước, cho thấy sự nỗ lực của ngành BHXH tỉnh Hà
Tĩnh về đốc thu, tuyên truyền, phổ biến chính sách trách nhiệm đóng BHXH
của người sử dụng lao động và người lao động cũng như nhận thức của họ
về trách nhiệm đóng BHXH tốt lên.

Khối nợ đọng nhiều nhất là khối doanh nghiệp Nhà nước, do đặc điểm
tình hình sản xuất kinh doanh thường gặp khó khăn, chủ sử dụng lao động
dùng tiền đóng BHXH để làm vốn kinh doanh, có khi thua lỗ không có tiền
đóng BHXH.
Khối nợ đọng nhiều thứ hai là khối hành chính sự nghiệp, Đảng, đoàn
thể, tuy xét về tỷ lệ so với số thu trong từng năm thì số này vẫn nhỏ chỉ
chiếm 0, 57 % ( năm 2008), nợ đọng của khối này là do một số nguyên nhân
sau:
- Các đối tượng được nâng lương có quyết định nhưng thực tế chưa
được nhận tiền vẫn đóng BHXH với mức lương cũ.
- Một số đơn vị do tình trạng Ngân sách Nhà nước cấp không kịp
thời dẫn đến tình trạng nợ tiền đóng BHXH qua các năm.

18


Khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh tuy số nợ đọng nhỏ so với các khối
nhưng tỷ lệ so với số thu được là con số khá lớn 8, 2 % ( năm 2008) cho
thấy tính phức tạp của khối này, triển vọng thu lớn, nhưng tình trạng chậm
đóng, trốn đóng diễn nhiều nhất.

2.3. Nhận xét,đánh giá công tác thu BHXH bắt buộc tại BHXH Thị
Xã Hồng Lĩnh giai đoạn 2008-2009.
2.3.1. Những kết quả đạt được.
- Bảo hiểm xã hội là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nước
do vậy BHXH Hồng Lĩnh luôn nhận được sự chỉ đạo của Tỉnh ủy, Ủy ban
nhân dân và BHXH Tỉnh cùng sự phối hợp chặt chẽ của Sở Lao động –
Thương binh và xã hội . Nhờ sự ủng hộ nhiệt tình của đại đa số người lao
động và đối tượng hưởng chế độ BHXH đã tạo điều kiện thuận lợi cho
BHXH Hồng Lĩnh luôn hoàn thành được mọi kế hoạch được giao.

-Bảo hiểm xã hội Hồng Lĩnh luôn xác định được yêu cầu, nhiệm vụ
chuyên môn của ngành, đội ngủ cán bộ đựoc trang bị kiến thức và ứng dụng
công nghệ vào giải quyết công việc mang lại hiệu quả cao:
-Số lao động tham gia vào các khối đều tăng , năm 2008 có khoảng 540
người, đến năm 2009 có khoảng 887 người. Tăng nhanh về số lựơng và chất
lượng.
-Năm 2009 kết quả thu đạt 12.247.672.625 đồng, tăng lên 100,15 % so
với năm 2008, đạt 85 % kế hoạch năm.
- Quy trình quản lý thu, công tác thu được thự hiện nhanh gọn.
2.3.2. Những vấn đề còn tồn tại.
- Số người tham gia BHXH đã tăng lên qua các năm tuy nhiên số
người thuộc diện bắt buộc tham gia chưa đựơc tham gia BHXH vẫn còn
lớn, con số này phần lớn nằm ở các khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
*Nguyên nhân:
19


+Do chủ sử dụng lao động trốn đóng, dù người lao động vẫn hiểu được ý
nghĩa của BHXH nhưng vì lý do việc làm buộc họ phải chấp nhận.
+Do nhận thức của người lao động về quyền tham gia BHXH chưa đầy
đủ, họ chấp nhận thỏa thuận với chủ sử dụng lao động không tham gia.
Tình trạng nợ đọng dù giảm nhiều nhưng vẫn là một tồn tại, nếu
không được tập trung chú ý giải quyết, truy thu và đốc thu thì số nợ này sẽ
ngày một tăng lên, gây ảnh hưởng đến kết quả thu và quyền lợi của người
lao động.
- Ở các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, đặt biệt là hộ kinh doanh cá thể,
tình trạng người lao động chọn mức đóng BHXH thấp bằng lương tối thiểu
chung do Nhà nước quy định trong khi họ nhận mức tiền lương, tiền công
cao hơn rất nhiều, vấn đề này gây ảnh hưởng đến kết quả thu và ảnh đến
quyền lợi của người lao động.

2.3.3.Nguyên nhân của những tồn tại.
- Nguyên nhân chủ quan:
+ Chưa có sự phối hợp giữa các cơ quan ban ngành để xử lý vi phạm
trong BHXH, đó là sự kết hợp giữa thanh tra lao động-Sở lao động Thương
binh và xã hội với các cơ quan BHXH.
+Công tác kiểm tra chưa được thực hiện thường xuyên nên chưa phát
hiện kịp thời những vi phạm trong thực hiện chính sách BHXH.
+ Công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách BHXH còn chưa được đầu
tư, chú ý còn mang nặng tính hành chính, hình thức.
+ Trình độ cán bộ BHXH nói chung, cán bộ chuyên thu nói riêng còn
hạn chế, chưa được đào tạo bồi dưỡng về kiến thức BHXH nên tác phong
làm việc chưa năng động, sáng tạo. Vẫn còn tồn tại những quan niệm chính
sách BHXH là chính sách của Nhà nước cho nên tinh thần trách nhiện công
việc cán bộ thu chưa cao, với những lý do này làm ản hưởng đến công tác
thu BHXH.

20


- Nguyên nhân khách quan.
+ Nhận thức chưa cao của người lao động và người sử dụng lao động
về trách nhiệm và quyền lợi tham gia BHXH còn hạn chế. Người lao động
chưa biết bảo vệ quyền lợi của mình về BHXH, người sử dụng lao động còn
cố tình trốn đóng, lạm dụng tiền đóng BHXH.
+Có nhiều đơn vị, đặc biệt là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh chưa
có tổ chức công đoàn hoặc có nhưng chưa thực sự thực hiện đúng vai trò của
mình là bảo vệ quyền lợi và lợi ích của người lao động trong đó người tham
gia BHXH nên nhiều người lao động thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc
nhưng không được tham gia.


21


Chương 3 :MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ
NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THU CÁC CHẾ ĐỘ BHXH
BẮT BUỘC Ở BHXH THỊ XÃ HỒNG LĨNH

3. 1.Phương hướng nhiệm vụ năm 2010 tại BHXH thị xã Hồng
Lĩnh.
Trên cơ sở kết quả và những thành tích đạt được trong năm
2009,BHXH thị xã Hồng Lĩnh đề ra phương hướng nhiệm vụ hoạt động năm
2010 như sau:
3.1.1. Công tác thu Bảo hiểm xã hội
- Phấn đấu thu vượt kế hoạch năm 2010, tiếp tục truy thu nợ năm 2009.
Tăng cường mở rộng đối tượng và phạm vi thu BHXH khối sản xuất kinh
doanh
- Xây dựng chương trình kế hoạch chỉ đạo,phối hợp chặt chẽ với các
ngành chức năng liên quan để thực hiện công tác tốt hơn
- Chủ động xây dựng kế hoạch thu từ đầu năm,coi công tác thu là
nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu, bố trí cán bộ có năng lực, phối kết hợp với các

22


đơn vị sử dụng lao động, nắm chắc biên chế, quỹ lương để phục vụ cho việc
thu đúng thu đủ chuyển tiền thu BHXH lên tỉnh kịp thời đung quy định
- Gắn thu nộp BHXH với việc xét duyệt các chế độ BHXH
3.1.2. Công tác chi trả.
- Thường xuyên tìm cách để hơn 4.000 đối tượng hưởng chế độ BHXH
đúng kỳ,đủ số, an toàn, quyết tâm phấn đấu không để xảy ra nhầm lẫn, sai

sót
- Sử dụng đúng nguồn, đúng mục đích
3.1.3.Công tác kế hoạch tài chính
- Tổ chức thực hiện chi đảm bảo đứng quy định, loại khoản, hạng, mục,
không vượt quá nguồn của tỉnh cấp, đồng thời thực hiện các khoản chi trong
kế hoạch
- Triển khai kế hoạch lập dự toán chi BHXH năm 2010 đúng thời
gian,phản ánh đầy đủ các nội dung theo quy định
- Báo cáo quyết toán quý,năm lập đầy đủ số liệu chính xác, rõ ràng, thời
gian gửi báo cáo theo quy định
3.1.4. Công tác chế độ
- Thực hiện nghiêm túc việc kiểm tra hồ sơ,chứng từ trước khi giải
quyết các chế độ BHXH và xét duyệt chi trả chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng
sức
- Giải quyết các chế độ tăng mới nhanh gọn,kịp thời nhanh gọn. Cắt
giảm các đối tượng như mất sức lao động hết thời gian hưởng, tuất thường
hết tuổi hưởng, các đối tượng hưởng chế độ BHXH không may qua đời kịp
thời đúng theo quy định
- Thụ lý hồ sơ trình BHXH tỉnh xét duyệt chính xác kịp thời
3.1.7.Các công tác khác

23


-Tổ chức, triển khai thực hiện nghiêm túc các quy định của BHXH việt
nam, BHXH hà tĩnh, bám sát các nghị định, thông tư,các văn bản pháp quy
để thực hiện tốt công tác kiểm tra pháp chế, công tác tiếp nhận và quản lý hồ
sơ, công tác cấp quản lý sổ thẻ, công tác hành chính tổng hợp, công tác
thông tin tuyên truyền và công tác BHXH tự nguyện ngày một tốt hơn


3. 2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác thu BHXH bắt buộc tại
Thị Xã Hồng Lĩnh
Trên cơ sở nhận thức được những quan điểm, những nguyên tắc và tiêu
chuẩn cùng với việc phân tích thực tiễn hoạt động của BHXH thị xã hồng
lĩnh. Đi cùng với thực tế trong công tác thu BHXH em muốn đề xuất một số
giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thu BHXH Thị Xã Hồng Lĩnh.

3. 2. 1 Giải pháp tuyên truyền.
Trong quá trình hoạt động của công tác thu BHXH Thị Xã Hồng
Lĩnh cần có những giải pháp đúng đắn nhằm đạt kết quả cao với kế hoạch
đã đề ra.
Tăng cường hoạt động thông tin tuyên truyền, phổ biến, giải pháp
vận động nhằm thực hiện tốt chính sách, chế độ BHXH theo đúng đường lối
của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Hoạt động này phải tiến hành thường
xuyên, liên tục và sâu rộng với nhiều hình thức phong phú phù hợp với từng
loại đối tượng như tuyên truyền trên hệ thống đài phát thanh truyền hình tỉnh
đến các huyện như báo, đài, internet…
Hồng Lĩnh là địa bàn miền núi nên cần xây dựng các kênh tuyên
truyền lưu động đi sâu, đi sát vào các nhóm đối tượng, để mọi đối tượng
nắm bắt được đầy đủ mọi thông tin, phương thức tuyên truyền luôn đổi mới
và phù hợp với mọi đối tượng.

24


Hoạt động tuyên truyền, giáo dục về chế độ chính sách BHXH phải
được xem là nghĩa vụ và trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tổ chức
BHXH tỉnh đến BHXH các huyện để người dân hiểu rõ và nhận thức đúng
đắn về ý nghĩa của BHXH, động viên mọi người tích cực chủ động tham gia
BHXH.

Giới thiệu cho mọi người lao động,tham gia BHXH có thêm nhiều
thông tin về các chế độ hiện hành của BHXH thông qua tạp chí BHXH và
các loại tạp chí khác có liên quan đến BHXH.
Tuyên truyền sâu rộng vào các doanh nghiệp ngoài quốc doanh để
người lao động hiểu rõ lợi ích khi tham gia BHXH, với các phương tiện
phong phú về hình ảnh và phóng sự…nhằm tăng cường về số người tham
gia vào BHXH.

3. 2. 2 Giải pháp tổ chức thu BHXH bắt buộc.
Phải xây dựng kế hoạch thu sát với thực tế của BHXH mang tính cấp
thiết để khai thác nguồn thu cho quỹ BHXH thị xã. Vừa mang tính thiết thực
vừa mang tính thực hiện phù hợp với khả năng của nền kinh tế và sức đóng
góp của người lao động.
Dựa vào thực trạng của nền kinh tế và mức dân cư hiện tại. Qua phân
tích thực tiễn kinh tế xã hội và kết quả thu nhập dân cư để xác định khả năng
đóng góp của các tổ chức kinh tế các tầng lớp dân cư.
Xây dựng kế hoạch thu BHXH cần dựa vào kết quả thực hiện kế hoạch
thu của một năm. Kết quả này vừa thực hiện số thu đã đạt được vừa thể hiện
các điểm mạnh yếu trong công tác tổ chức thực hiện cung cấp những bài học
kinh nghiệm tốt trong những biện pháp quản lý có hiệu quả cho kế hoach
năm sau.
Mở rộng hơn nữa việc thực hiện tốt chính sách BHXH đối với người lao
động trong các thành phần kinh tế trên địa bàn toàn tỉnh. Từng bước thực

25


×