Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Một số bất cập trong Công tác thu bảo hiểm xã hội nguyên– nhân và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (155.2 KB, 28 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Lời mở đầu
Bảo hiểm xã hội là một chính sách trong hệ thống An sinh xã hội, nó là
sự cần thiết khách quan của bất kỳ quốc gia nào. Đối với Việt Nam Chính
sách bảo hiểm xã hội đã đợc Đảng ta hoạch định từ lâu, nhng việc triển khai
còn muộn. Khi bớc vào xây dựng nền kinh tế thị trờng hội nhập với kinh tế thế
giới và khu vực nhiều vấn đề nảy sinh và cần sự hoạch định chính sách. Trong
những vấn đề đó là chính sách xã hội, cụ thể là Bảo hiểm xã hội. Qua hơn 30
năm thực hiện chính sách Bảo hiểm xã hội, chúng ta đã đạt đợc một số thành
tựu song cũng không thể tránh đợc những tồn tại. Chúng ta phải biết nhìn
thẳng vào những tồn tại mà khắc phục, không đợc né tránh hay giải quyết một
cách qua loa, đại khái. Làm sao cho chính sách Bảo hiểm xã hội thể hiện là
công cụ bảo vệ hữu hiệu nhất đối vói ngời lao động. Đồng thời cũng thể hiện
tính u việt của chế độ Xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Một xã hội của dân do
dân và vì dân.
Từ khi tách Quỹ Bảo hiểm xã hội ra khỏi Ngân sách nhà nớc, tiến hành
thu phần đóng góp của nguời lao động và ngời sử dụng lao động. Công tác thu
trở lên vô cùng quan trọng. Để thực hiện tốt các chế độ trong Bảo hiểm xã hội
thì Công tác thu phải thực hiện tốt hay có thu tốt thì chi mới đủ. Vì vậy em
chọn đề tài : Một số bất cập trong Công tác thu bảo hiểm xã hội nguyên
nhân và giải pháp cho đề án môn học của mình. Mục đích của đề tài này là
cho ta một cái nhìn tổng quát hơn về một số bất cập trong Công tác thu Bảo
hiểm xã hội, với những nguyên nhân và giải pháp đa ra nhằm làm cho Công tác
thu trở lên hoàn thiện hơn. Mặc dù em chỉ đa ra một khía cạnh trong Chính
sách Bảo hiểm xã hội nhng qua đó mà có thể thấy đợc những bất cập trong
Chính sách Bảo hiểm xã hội. Với mong muốn chính sách cao đẹp này của nhà
nớc ngày càng đợc hoàn thiện, quyền lợi của ngời lao động ngày càng đợc đảm
bảo. Em xin chân thành cảm ơn cô Th.s Phạm Thị Định đã giúp em hoàn thành
đề án này. Do lý luận và thực tiễn còn hạn chế nên không thể tránh đợc những
khiếm khuyết kính mong Cô sửa và bổ xung cho đề tài đợc tốt hơn. Em xin


chân thành cảm ơn Cô.

1


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Nội dung
Chơng I .Giới thiệu chung về Bảo hiểm xã hội và công tác
thu Bảo hiểm xã hội
I.Bảo hiểm xã hội ( BHXH )
1.BHXH là một chính sách của nhà nớc.
BHXH hiện nay hầu hết đợc áp dụng ở tất cả các nớc trên thế giới.
Song không phải ai cũng hiểu đợc BHXH là gì và thấy đợc sự cần thiết khách
quan của BHXH trong đời sống.
Trớc hết, ta cần phải biết BHXH là một chính sách xã hội của nhà nớc,
là bộ phận quan trọng cấu thành hệ thống An sinh xã hội . Mà An sinh xã hội
thể hiện truyền thống đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau, tơng thân tơng ái của cộng
đồng, thể hiện chủ nghĩa nhân đạo cao đẹp.
Vậy An sinh xã hội là gì ? mà đặc biệt BHXH là gì?
Theo Tổ chức lao động quốc tế (ILO), An sinh xã hội là sự bảo vệ đối
với các thành viên của mình thông qua một loạt biện pháp công cụ nhằm
chống lại những khó khăn về kinh tế và xã hội, do bị ngừng hoặc giảm thu
nhập gây ra bởi các rủi ro nh ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp,
tuổi già, chết, đồng thời bảo đảm chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình
đông con.
Còn BHXH đợc coi là xơng sống của hệ thống An sinh xã hội. Nó là sự
bảo đảm thay thế, bù đắp một phần thu nhập cho ngời lao động khi họ gặp
phải những rủi ro làm giảm, mất thu nhập do giảm, hoặc mất khả năng lao
động, mất việc làm vì các nguyên nhân nh ốm đau, tai nạn, già yếu...

Việc thực hiện BHXH dựa trên nguyên tắc cùng chia sẻ rủi ro giữa
những ngời tham gia. Ngời tham gia gồm có ngời lao động, ngời sử dụng lao
động, và có sự hỗ trợ của nhà nớc. An sinh xã hội cũng nh BHXH là sự cần
thiết khách quan đối với bất kỳ xã hội nào. Nhng tuỳ vào điều kiện kinh tế xã
hội của mỗi nớc mà có hệ thống an sinh xã hội và thực hiện các chế độ BHXH

2


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

là khác nhau. Song nếu thực hiện đợc tốt các chế độ trong An sinh xã hội, đặc
biệt là thực hiện tốt các chế độ BHXH chính là điều kiện, động lực thúc đẩy
tiến bộ xã hội và công bằng xã hội. Vì BHXH là chính sách lớn của nhà nớc
nên nó đợc các nớc rất quan tâm và thờng có hẳn một bộ luật riêng cho nó quy
định rõ đối tợng tham gia, mức đóng và trách nhiệm của các bên tham gia. Dù
bất kỳ đất nớc nào với chế độ chính trị nh thế nào đi chăng nữa thì BHXH vẫn
luôn thể hiên sự cần thiết khách quan của nó trong đời sống. Nhiều nớc
BHXH đợc áp dụng một cách rộng rãi trong xã hội, song cũng có nớc việc áp
dụng BHXH còn rất hạn chế ví dụ nh Việt Nam. Vậy vấn đề đặt ra là phải làm
gì để BHXH đi vào cuộc sống của bất kỳ ngời dân nào. Nhng vấn đề này
không phải là dễ song cũng không phải là không có biện pháp, điều này còn
phụ thuộc vào nhiều yếu tố song nhìn chung yếu tố quan trọng nhất vẫn là
quan niệm của nhà nớc về vấn đề tuyên truyền BHXH. Nếu chú trọng hơn việc
này thì chắc chắn sẽ thu đợc kết quả tốt hơn hiện tại.
Ta sẽ thấy rõ hơn tầm quan trọng của BHXH khi biết đợc nhiệm vụ, vai
trò và bản chất của nó.
2.Chức năng, vai trò, bản chất, nhiệm vụ của BHXH
2.1. Chức năng- vai trò của BHXH.
a.Chức năng.

BHXH không những có chức năng phân phối và giám đốc mà do nó có
tính đặc thù nên BHXH còn có tính kinh tế xã hội cao. Nhng nhìn chung
BHXH có một số chức năng sau:
Thứ nhất: BHXH thay thế, bù đắp một phần thu nhập cho ngời lao
động tham gia BHXH khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do mất khả năng lao
động hay mất việc làm do các nguyên nhân nh ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động, chết.v.v.. Bất kỳ ai sinh ra cũng phải lớn lên, già đi rồi chết. Muốn tồn
tại thì con ngời phải lao động nhng lao động chỉ thực hiện khi còn có khả năng
lao động, vậy còn lúc ốm đau hay về già thì sao. Ngời lao động tham gia

3


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

BHXH sẽ có thể an tâm sản xuất và không phải lo lắng về thu nhập khi bất
ngờ gặp rủi ro.
Thứ hai: BHXH tiến hành phân phối và phân phối lại thu nhập giữa
những ngời tham gia BHXH. Tạo sự công bằng trong xã hội.
Ta đã biết đối tợng tham gia BHXH là ngời lao động , ngời sử dụng lao
động và có sự hỗ trợ một phần của nhà nớc. BHXH sẽ tiến hành phân phối lại
giữa ngời giàu và ngời nghèo, ngời khoẻ mạnh và ngời ốm yếu phải nghỉ
việc....Từ đó tạo sự công bằng trong xã hội.
Thứ ba: góp phần kích thích ngời lao động hăng say sản xuất.
Khi mạnh khoẻ ngời lao động đợc trả lơng cho công việc của mình, khi
rủi ro xảy ra ngời lao động đợc trợ cấp .Từ đó mà họ thấy đợc sự quan tâm của
mọi ngời đối với họ đặc biệt là ngời sử dụng lao động.Và họ sẽ hăng say lao
động hơn, kích thích sự sáng tạo là một trong những động lực làm tăng năng
suất lao động.
Thứ t: BHXH gắn lợi ích của ngời lao động với lợi ích của ngời sử dụng

lao động và nhà nớc.
Từ trớc đến nay, ngời lao động và ngời sử dụng lao động luôn có mối
quan hệ mâu thuẫn nội tại ở bên trong. Khi tham gia BHXH ngời lao động
hăng say sản suất, tăng năng suất lao dộng và đây chính là lợi ích của ngời sử
dụng lao động, nhà nớc đã điều hoà mâu thuẫn nội tạng đó, bảo đảm cho xã
hội đợc đảm bảo, và thu thuế từ ngời sử dụng lao động dễ dàng hơn.
Nhà nớc không những thu đợc lợi ích kinh tế mà còn thu đợc lợi ích xã
hội.
b.Vai trò.
Thứ nhất: Vai trò BHXH đối với ngời lao động, ngời sử dụng lao động .
Từ những chức năng của BHXH đã nêu ở trên ta thấy việc ngời lao
động tham gia BHXH là thực sự cần thiết. Nó là điều kiện đảm bảo và bảo vệ
nguời lao động trớc những rủi ro bất ngờ có thể xáy ra, giúp họ có thể ổn định
cuộc sống, yên tâm sản suất, tạo cho họ niềm tin vào tơng lai và mọi ngời

4


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

xung quanh. Nói chung BHXH và nguời lao động không thể tách rời và chỉ có
BHXH là công cụ bảo vệ hữu hiệu nhất. Từ đó mà những ngời sử dụng lao
động có thể tăng năng suất và tăng lợi nhuận.
Thứ hai: Vai trò của BHXH đối với nhà nớc và nền kinh tế xã hội.
BHXH đã chứng minh sự cần thiết của mình bằng những gì mang đến
cho ngời lao động và ngời sử dụng lao đông và đặc biệt hơn nó đảm bảo sự ổn
định trong từng tế bào của xã hội, làm cho xã hội ngày càng phát triển. Không
những thế nó còn có vai trò trong việc phát triển nền kinh tế. Việc tham gia
BHXH đã huy động một quỹ tài chính tơng đối lớn, nguồn tài chính này sẽ đợc sử dụng để thực hiện các chế độ trong BHXH. Khi Quỹ BHXH nhàn rỗi
nó sẽ đợc đầu t vào nền kinh tế. BHXH là một biện pháp huy động vốn hữu

hiệu cho nền kinh tế.
2.2.Bản chất của BHXH.
Thực chất BHXH là sự đền bù hậu quả của những rủi ro xã hội. Sự đền
bù này đợc thực hiện thông qua quá trình tổ chức và sử dụng quỹ tiền tệ tập
chung hình thành do sự đóng góp cuả các bên tham gia nhằm đảm bảo an toàn
xã hội Nh vậy bản chất của BHXH đợc thể hiện ở những nội dung sau:
Thứ nhất: BHXH là nhu cầu khách quan.
Qua nhiệm vụ và vai trò của BHXH ở trên, ta cũng đã thấy đợc BHXH
quan trọng nh thế nào đối với cuộc sống. Nó không những là nhu cầu khách
quan của ngời lao động mà nó còn là nhu cầu khách quan của xã hội.
Thứ hai: BHXH có tính ngẫu nhiên phát sinh không đồng đều theo thời
gian và không gian.
Các rủi ro là ngẫu nhiên trong cuộc sống theo thời gian và không gian
nên cũng có thể nói việc chi trả các chế độ BHXH cũng là ngẫu nhiên ( trừ tr ờng hợp tuổi già), vì vậy có thể coi BHXH là ngẫu nhiên
Thứ ba: BHXH vừa có tính kinh tế, vừa có tính xã hội, đồng thời còn có
tính dịch vụ.

5


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Tính kinh tế, xã hội của BHXH đã đợc nêu ở trên. Ngoài ra BHXH còn
mang tính dịch vụ ở chỗ. BHXH không phải là hoạt động sản xuất, muốn đợc
hởng các chế độ BHXH thì ngời lao động phải đóng phí và tất nhiên phải làm
việc trong doanh nghiệp có đăng ký tham gia BHXH. Khi nền kinh tế ngày
càng phát triển thì tính dịch vụ và xã hội hoá của BHXH ngày càng cao.
2.3.Nhiệm vụ của BHXH.
Mỗi nớc thực hiện các chế độ BHXH là khác nhau, nhng nhìn chung
BHXH có những nhiệm vụ sau:

Chỉ đạo và thực hiện công tác thu BHXH, quản lý quỹ, thực hiện các
biện pháp nhằm tăng trởng quỹ BHXH
Tổ chức chi trả các chế độ BHXH, tổ chức công tác thống kê, hạch
toán, kế toán việc thu, chi BHXH.
Thực hiện lu giữ hồ sơ.
Có những kiến nghị, giải pháp về việc sửu đổi bổ xung về mức đóng,
mức hởng và các quy định khác của BHXH.
Xây dựng bộ phận thông, tin tuyên truyền, giải thích BHXH đối với các
đối tợng tham gia.
Thờng xuyên kiểm tra, kiện toàn tổ chức bộ máy, việc thu chi, nâng cao
trình độ cho cán bộ công nhân viên.
Có những biện pháp nhằm tăng số lợng lao động và số doanh nghiệp
tham gia BHXH.
II. Quỹ BHXH.
1.Nguồn hình thành.
Quỹ BHXH là quỹ tài chính độc lập nằm ngoài Ngân sách nhà nớc. Nó
đợc hình thành từ các nguồn sau:
Thứ nhất là do sự đóng góp của ngời sử dụng lao động ( thờng căn cứ
vào tổng quỹ lơng).
Thứ hai là do sự đóng góp của ngời lao động ( thờng căn cứ vào lơng
tháng).

6


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Thứ ba là do sự đóng góp và hỗ trợ thêm của nhà nớc.
Thứ t là các nguồn khác ( lãi đầu t , các tổ chức từ thiện ...)
Tuỳ vào điều kiện kinh tế xã hội và tập quán của mỗi nớc mà có

những mức đóng góp là khác nhau.
Ví dụ:
Việt Nam. ngời sử dụng lao động đóng 15% so với tổng quỹ lơng. Ngời
lao động đóng 5% lơng tháng. Nhà nớc đóng cho các cán bộ công nhân viên
chức trong cơ quan nhà nớc và hỗ trợ ( bù thiếu, đảm bảo thực hiện một số chế
độ ...).
Cộng hoà liên bang Đức. Ngời sử dụng lao dộng đóng 16,3% đến
22,6% so với tổng quỹ lơng. Ngời lao động đóng14,8% đến 18,8% lơng tháng.
Nhà nớc tiến hành bù thiếu.
Malaxia. Ngời sử dụng lao động đóng 12,75% so với tổng quỹ lơng.
Ngời lao động đóng 9,5% lơng tháng. Nhà nớc chi toàn bộ chế độ ốm đau,
thai sản.
Việt Nam, hàng tháng ngời sử dụng lao động có trách nhiệm đóng
BHXH theo quy định và trích từ tiền lơng của ngời lao động nộp cho cơ quan
BHXH. Tiền lơng tháng của ngời lao động làm căn cứ để đóng BHXH gồm lơng gạch bậc, chức vụ, hợp đồng, và các khoản phụ cấp khu vực, đắt đỏ, chức
vụ, thâm niên, hệ số chênh lệch bảo lu ( nếu có ). Ngoài ra hàng tháng bộ tài
chính trích từ ngân sách nhà nớc số tiền chuyển vào quỹ BHXH đủ chi cho
các chế độ hu trí, trợ cấp mất sức lao động, tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, tử tuất, bảo hiểm y tế, của những ngời lao động thuộc khu vực nhà nớc.
Quỹ BHXH đợc quản lý thống nhất theo chế độ tài chính của nhà nớc,
hạch toán độc lập và đợc nhà nớc bảo hộ. Việc quản lý Quỹ BHXH, có sự
phân cấp việc thu đóng do bộ phận thu của mỗi cấp đảm nhiệm và chịu trách
nhiệm toàn diện sau đó sẽ đợc tập trung quản lý thống nhất theo chế độ quản
lý tài chính của nhà nớc.

7


Website: Email : Tel (: 0918.775.368


2. Mục đích sử dụng quỹ.
Theo công ớc 102 tháng 6 năm 1952 tại Giơnevơ của Tổ chức lao động
quốc tế ( ILO) thì quỹ BHXH dùng để trợ cấp cho 9 chế độ.
1)

Chăm sóc y tế.

2)

Trợ cấp ốm đau.

3)

Trợ cấp thất nghiệp.

4)

Trợ cấp tuổi già.

5)

Trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.

6)

Trợ cấp gia đình.

7)

Trợ cấp sinh đẻ.


8)

Trợ cấp khi tàn phế.

9)

Trợ cấp cho ngời còn sống ( trợ cấp mất ngời nuôi dỡng).

Tuỳ vào điều kiện của mỗi nớc mà có thể tham gia những điều kiện gì,
nhng ít nhất phải có một trong năm chế độ là: 3,4,5,8,9.
Việt Nam thực hiện năm chế độ đó là :
1)

Trợ cấp ốm đau.

2)

Trợ cấp thai sản.

3)

Trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

4)

Trợ cấp hu, mất sức lao động.

5)


Trợ cấp tử tuất.

Để xét hởng BHXH còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó có: Thời
gian đóng BHXH, khả năng thanh toán của quỹ, mức sống của dân c, lơng của
ngời lao động, lơng tối thiểu theo quy định của nhà nớc...Tuy nhiên mức hởng
không cao hơn so với tiền lơng của nguời lao động khi họ đang làm việc.
Ngoài ra quỹ BHXH còn dùng để chi trả cho chi phí quản lý hành
chính, Phần nhàn rỗi dùng để đầu t vào nền kinh tế nhằm sinh lời đảm bảo và
tăng trởng quỹ. Việt Nam, quỹ BHXH đợc giao cho cơ quan BHXH Việt Nam
quản lý thu chi đợc thực hiện thông qua việc cấp phát sổ BHXH. Việc đầu t
tăng trởng Quỹ BHXH phải giải quyết tốt một số vấn đề sau:

8


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Thứ nhất, phải xác định rõ nguồn đầu t.
Thứ hai, quy định rõ từng danh mục đầu t và hạn mức đầu t cho từng
danh mục phải đảm bảo anh toàn và đảm bảo tăng trởng Quỹ.
Thứ ba, không hạn chế ở danh mục đầu t có thể mở rộng ra thêm các
danh mục đầu t trong nền kinh tế có nghĩa là đa dạng hoá danh mục đầu t.
Thứ t, phải phân tích dự án đầu t một cách kỹ lỡng và chắc chắn và
thành lập một bộ phận chuyên chịu trác nhiệm về hoạt động đầu t tăng tởng
Quỹ.
II. vai trò của công tác thu BHXH.
BHXH là chính sách lớn của nhà nớc, việc chi trả các chế độ trong
BHXH dựa trên nguyên tắc chia sẻ rủi ro của những ngời tham gia và nguyên
tắc có đóng mới có hởng. Việc thu BHXH là cần thiết khách quan. Nhìn
chung về nguyên tắc thì công tác thu BHXH có một số vai trò sau:

1. Thu BHXH của những ngời tham gia để tạo ra một quỹ tài chính tập
chung để chi trả cho các chế độ trong BHXH, chi phí quản lý hành chính, và
các chi phí khác có liên quan. Vậy thu BHXH là điều kiện để thực hiện chính
sách BHXH. Có thu tốt thì việc chi trả mới đạt hiệu quả. Từ đó kéo theo
những lợi ích của BHXH mang lại đối với nền kinh tế-xã hội.
2. Từ việc xác định dự toán thu, mức thu, biện pháp thu phù hợp, phạm
vi các đối tợng tham gia làm sao để đảm bảo thu đủ chi và quỹ BHXH ngày
càng đợc mở. Để thực hiện công việc này BHXH phải dựa vào các số liệu nh
số doanh nghiệp, số lao động, mức tăng trởng kinh tế, tiền lơng tối thiểu, mức
sống của dân c...Đặc biệt ở Việt Nam, Công tác thu đợc triển khai đã dần dần
xoá bỏ sự ỷ lại, giảm gánh nặng cho Ngân sách nhà nớc.
3. Cung cấp số liệu thống kê cho các cơ quan quản lý nhà nớc và cơ
quan quản lý cấp trên từ đó có căn cứ khoa học để phân tích sự biến động, Cơ
cấu của các đối tợng tham gia BHXH và có những chính sách hợp lý nh mức
đóng, mức hởng, công tác quản lý, kiểm tra, kiện toàn bộ máy...

9


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

BHXH là chính sách xã hội của nhà nớc, Công tác thu đảm bảo cho
BHXH đợc thực thi vì vậy Công tác thu là nền cho BHXH phát triển và trởng
thành.Thu BHXH là cần thiết khách quan cũng nh chính sách BHXH vậy.

Chơng II . thực trạng công tác thu BHXH ở việt nam
I.Giới thiệu chung về BHXH ở việt nam.
Đảng và Nhà nớc Việt Nam rất quan tâm đến các chế độ trong an sinh
xã hội đặc biệt là chính sách BHXH và luôn tạo điều kiện để BHXH phát
triển. Sự phát triển của BHXH có thể chia làm hai giai đoạn.


10


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

1.Giai đoạn trớc năm 1995.
Ngay sau khi Cách mạng tháng 8 năm 1945 thành công. Đảng đã có
một số sắc lệnh về BHXH cho cán bộ công chức viên chức nhà nớc. Song vì
điều kiện đất nớc ta còn đang chiến tranh cho nên không có điều kiện thực
hiện. Mãi ngày 27 tháng 12 năm 1961 Chính Phủ mới có nghị định số 218/CP
ban hành kèm theo điều lệ BHXH tạm thời áp dụng cho cán bộ công nhân
viên chức nhà nớc, với các chế độ nh: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp, mất sức lao dộng, hu trí và tử tuất.
Trong hơn 30 năm ( 1961- 1993) thực hiện BHXH theo điều lệ tạm thời,
Chính Phủ đã sửa đổi bổ xung rất nhiều lần. Song chính sách BHXH vẫn mang
nặng tính bao cấp, đối tợng tham gia BHXH chỉ là cán bộ nhà nớc không đợc
mở rộng đến ngời lao dộng trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Cha
xây dựng quỹ BHXH, mọi thu chi BHXH phụ thuộc vào Ngân sách nhà nớc,
cơ chế quản lý phân tán cha tập chung thống nhất, điều này thể hiện ở việc
BHXH đợc quản lý bởi hai cơ quan đó là Tổng công đoàn Việt Nam (hiện nay
gọi là Tổng liên đoàn lao động Việt Nam) quản lý quỹ BHXH ngắn hạn, Bộ
lao động thơng binh xã hội quản lý quỹ dài hạn. Tất cả các khoản chi đều lấy
từ Ngân sách nhà nớc, mà đối tợng đợc hởng ngày càng tăng lên do đó đã tạo
gánh nặng cho Ngân sách nhà nớc.
2. Giai đoạn từ 1995 đến nay.
Năm 1995 với sự ra đời của bộ luật lao động đánh dấu một bớc
phát triển mới về các vấn dề lao động. Các quy định về BHXH nh đối tợng
tham gia, mức đóng, trách nhiệm đóng của ngời lao động và ngời sử dụng lao
động, các chế độ BHXH, quỹ BHXH... đợc quy định khá rõ.

Ngày 26 tháng 1 năm 1995 Chính Phủ ban hành điều lệ BHXH
bắt buộc kèm theo nghị định 12/CP áp dụnh cho công nhân viên chức nhà nớc
và các doanh nghiệp có sử dụng từ 10 lao động trở lên và điều lệ BHXH kèm
theo nghị định 45/CP áp dụng cho sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp...

11


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Theo nghị định 19/CP ngày 19 tháng 2 năm 1995 của Chính Phủ,
thì BHXH sẽ đợc đặt dới sự chỉ đạo trực tiếp của Chính Phủ, sự quản lý nhà nớc của Bộ lao động thơng binh và xã hội, các cơ quan quản lý nhà nớc có liên
quan, và sự giám sát của Tổ chức công đoàn. Theo đó việc thực hiện BHXH
theo nghị định mới tạo lên những nét thay đổi mới trong BHXH Việt Nam đó
là đối tợng BHXH đợc mở rộng đến ngời lao động làm công ăn lơng trong các
doanh nghiệp quốc doanh có sử dụng 10 lao động trở lên, quỹ BHXH tập
chung đã đợc hình thành, với nguyên tắc có đóng mới có hởng đã xoá bỏ t tởng ỷ lại vào Ngân sách nhà nớc. Với chính sách BHXH thống nhất đã tạo đợc
sự công bằng giữa những ngời lao động làm việc ở các thành phần kinh tế. Vì
việc dựa vào lơng để xác định mức đóng BHXH chỉ có thể áp dụng đối với
những ngời lao động làm công ăn lơng. Việt Nam tỉ lệ lao động tự do rất
nhiều, lơng không thể xác định theo tháng vì vậy để thực hiện chính sách
BHXH đối với tất cả những ngời lao động là rất khó.
Điều đáng ghi nhận là năm 1996 BHXH tiến hành cấp phát sổ
BHXH cho ngời lao động. Nhằm quản lý chặt chẽ các đối tợng tham gia, tạo
điều kiện thuận lợi và đảm bảo sự công bằng cho ngời lao động, sổ BHXH còn
là cơ sơ để giải quyết các tranh chấp phát sinh giữa ngời lao động, ngời sử
dụng lao động và cơ quan BHXH.
Năm 2003, khi triển khai thực hiện Nghị định số 01/2003/NĐ-CP
Ngày 9 tháng 1 năm 2003 của Chính Phủ, áp dụng đối với các doanh nghiệp
có từ một lao động trở lên đã mở rộng đợc đối tợng tham gia song vì các

doanh nghiệp từ mời lao động trở xuống ít có tổ chức đoàn thể do bận sản xuất
kinh doanh khó có thể tập hợp lại để phổ biến Nghị định mới. Trong thời gian
sắp tới, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng chỉ rõ : Khẩn trơng
mở rộng hệ thống BHXH và An sinh xã hội . Sớm xây dựng và thực hiện các
chính sách xã hội đối với ngời lao động thất nghiệp... Việt Nam đang có chủ
chơng tiến tới BHXH tự nguyện. Do vậy nhiệm vụ của Cơ quan BHXH trong
thời gian tới rất nặng lề.

12


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

II. Thực trạng công tác thu ở việt nam.
Bàn về công tác thu BHXH ở Việt Nam ta cần phải nói đến những tồn
tại và thuận lợi của công tác thu BHXH một vài năm qua. Từ đó nhìn một các
tổng quan ta mới thấy đợc những gì BHXH đã, đang làm đợc và tơng lai cần
phải làm gì tất nhiên chỉ trên một khía cạnh đó là công tác thu BHXH mà thôi.
Ngay sau khi Bộ luật lao động có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm
1995 chính phủ đã ban hành Nghị định số 12/CP ngày 26 tháng 1 năm 1995
về điều lệ BHXH đối với ngời lao động trong các thành phần kinh tế. BHXH
lúc này đã có những bớc chuyển biến rõ rệt. Bằng sự nỗ lực cố gắng của lãnh
đạo và toàn thể cán bộ, công chức viên chức BHXH đã đạt đợc những kết quả
quan trọng, trong đó đặc biệt là công tác thu BHXH. Do đối tợng tham gia
BHXH từng bớc đợc mở rộng cho nên số thu BHXH tăng nhanh qua từng
năm. Năm 2002 số thu BHXH gấp ba lần số thu năm 1996. Năm 2003 đã thu
đợc 11.470 tỷ đồng bằng 101,4 % kế hoạch đề ra, số lao động tham gia tăng
9,1 % so với năm 2002. Sáu tháng đầu năm 2004 toàn ngành đã thu đợc 4.600
tỷ đồng tăng so với cùng kỳ năm trớc là 4,2 % bằng 183 tỷ đồng. Dự tính đến
năm 2022 Quỹ BHXH ngày càng tăng trởng và tích luỹ lớn. Số ngời tham gia

ngày càng tăng lên nh vậy thì dự tính Quỹ BHXH sẽ có số d khoảng 200.000
tỷ vào năm 2022. Sau khi thực hiện cơ chế mới Công tác thu BHXH rõ ràng đã
đợc tổ chức tốt và có hiệu quả hơn. Nhiều doanh nghiệp đã nâng cao đợc ý
thức nộp BHXH.
Đã từng bớc nâng cao chất lợng đội ngũ cán bộ cơ bản đáp ứng đợc
những yêu cầu ngày càng cao của BHXH cũng nh công tác thu. Việc quản lý
Quỹ BHXH tập chung thống nhất phù hợp với đờng lối đổi mới của của Đảng
và Nhà Nớc phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội của nớc ta.
Thuận lợi nh vậy nhng bất cập cũng không phải là không có.
Theo dự toán Ngân sách năm 2003 BHXH các tỉnh , thành phố và các
khối lực lợng vũ trang với tổng thu là 11.345 tỷ đồng. Sau ba quý triển khai
thực hiện toàn quốc mới đạt 60 % kế hoạch thấp hơn năm 2002 gần 5 %. Theo

13


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

báo cáo tổng hợp của BHXH các tỉnh và thành phố đến ngày 31 tháng 7 năm
2003 toàn ngành thu đợc 5.002.309 triệu đồng đạt 45,4 % kế hoạch năm giảm
6,4% so với cùng kỳ năm 2002. Trong đó có 57 tỉnh và thành phố tỷ lệ thu
BHXH giảm so với cùng kỳ năm 2002. Có 8 đơn vị giảm từ 10 đến 20 %.
Nhiều nơi có ý kiến cho rằng dự toán thu là khá cao, và việc thực hiện nghiêm
chỉnh ngay từ đầu của các cán bộ vào đầu năm không đợc tốt đến khi cuối
năm mới chạy theo kế hoạch, phải chăng nh vậy đã muộn.
Đặc biệt vấn đề trốn nợ đọng BHXH ở các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh còn rất phổ biến. Theo thống kê năm 2003 cả nớc có khoảng 50.000
doanh nghiệp ngoài quốc doanh với số lao động khoảng 1,5 vạn lao động. Tuy
nhiên hiện nay chỉ có hơn 7000 doanh nghiệp tham gia BHXH chiếm khoảng
15 %. Cha có nơi nào thu đợc 100 % trừ khu vực cán bộ công chức nhà nớc,

còn các doanh nghiệp tỷ lệ đóng BHXH cao nhất cũng chỉ đạt 80 đến 90 %.
Tính đến cuối năm 2002 số tiền nợ đọng BHXH của các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh lên tới 33 tỷ đồng. Nhiều doanh nghiệp vẫn trích lơng của ngời
lao động song lại không nộp lên cơ quan BHXH nhằm chiếm dụng số tiền đó.
Hiện nay vẫn cha có biện pháp để phát hiện và xử lý những trờng hợp vi phạm
nói trên. Công tác tuyên truyền về BHXH trong doanh nghiệp cha đợc thực
hiện, hầu nh phần lớn ngời lao động và chủ sử dụng lao động không có hiểu
biết gì về BHXH cho nên vẫn còn trốn tránh trách nhiệm đóng BHXH.
Một số địa phơng việc quản lý còn mang nặng tính hình thức, giải quyết
công việc không triệt để. Lãnh đạo tỉnh cha thực sự quan tâm đến công tác thu
BHXH . Cán bộ BHXH tiếp cận đến các doanh nghiệp cha kịp thời và thiếu
đồng bộ...
Việc hớng dẫn thực hiện các văn bản mới về BHXH còn muộn. Các
doanh nghiệp dới mời lao động khó có thể tập hợp lại để phổ biến Nghị định
số 01/2003 NĐ-CP và hầu nh không có Tổ chức công đoàn. Cho nên để có thể
tiến hành thu BHXH trong các đơn vị này là khó thực hiện.

14


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Công tác kiểm tra thanh tra việc thực hiện BHXH của các cấp, các cơ
quan cha thờng xuyên đó là một trong những kẻ hở cho các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh trốn, nợ BHXH.
Trên đây chỉ là một số u nhợc điểm trong công tác thu BHXH. Để thấy
rõ hơn vấn đề này ta sẽ đi phân tích từng bất cập và xem xét nguyên nhân do
đâu, từ đó mà có giải pháp để khắc phục để công tác thu ngày càng trở lên
hoàn thiện hơn.
III. những bất cập và nguyên nhân của công tác thu BHXH.

1. Những bất cập.
1.1. Vấn đề trốn , nợ đọng BHXH của các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh.
Việc trốn đóng BHXH còn diễn ra ở các doanh nghiệp, nhng theo số
liệu thống kê ở trên ta thấy vấn đề trốn, nợ đọng BHXH ở khu vực các Doanh
nghiệp ngoài quốc doanh diễn ra rất phổ biến. Vậy trốn và nợ đọng BHXH
của các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh là do đâu?
Có hàng ngàn lý do để biện hộ cho vấn đề này. ở phía các Doanh
nghiệp thì nói rằng do làm ăn không có lợi nhuận, bất ổn định, sản phẩm
không bán đợc hay do bận làm ăn nên cha có thời gian để tham gia
BHXH..v.v..Còn ở phía cơ quan chức năng thì lại cho rằng không thể quản lý
đợc vấn đề này. Thực chất thực trạng chấp hành Pháp luật lao động ở khu vực
này còn yếu kém, vai trò của cơ quan quản lý nhà nớc còn hạn chế. Vì vậy tuy
BHXH là bắt buộc đợc luật quy định nhng trên thực tế việc đốc thu BHXH
chủ yếu vẫn là vận động thuyết phục.Vậy thì ai sẽ là ngời bất lợi nhất?. Đó
chính là ngời lao động, thực sự quyền lợi của ngời lao động đã đợc đảm bảo?
Với số Doanh nghiệp ngày càng tăng thu hút một lợng lao động khá
đông đảo. Song việc tham gia BHXH của các Doanh nghiệp thì cần phải nói
đến. Nh Phú Thọ, năm 2003 có khoảng 400 Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
đợc cấp giấy phép hoạt động với số lao động là 11.673 ngời ( tính đến 12 năm
2001). Tuy nhiên, năm 1998 mới có 12 đơn vị với 2.494 lao động tham gia

15


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

BHXH, số thu BHXH là 3,188 tỷ đồng. Năm 2002, có 58 đơn vị với 7.113 lao
độnh, thu đạt 9,450 tỷ đồng. Theo báo cáo tổng hợp của BHXH các tỉnh và
thành phố năm 2003, thì kiểm tra 39 doanh nghiệp ở Hà Nội phát hiện nợ 10.9

tỷ đồng, ở Phú Yên có 7 doanh nghiệp nợ 3,8 tỷ đồng, 10 doanh nghiệp ở Lâm
Đồng nợ 3,5 tỷ đồng...Kiểm tra ở Hà Nội phát hiện 4.108 lao động cha tham
gia BHXH, Hải Phòng 3.172 lao động, Đà Nẵng có 2.155 lao động, Yên Bái
có 1.530 lao động. Tại Hà Nội , năm 2002 kiểm tra 222 doanh nghiệp ngoài
quốc doanh thì có tới 112 doanh nghiệp chỉ đóng BHXH cho gần một nửa lao
động thực tế. Có nhiều doanh nghiệp đã thu 6 % lơng của ngời lao động nhng
không nộp cho cơ quan BHXH, điển hình cho việc né tránh đóng BHXH và
chiếm dụng BHXH của ngời lao động là Công ty trách nhiệm hữu hạn Thiên
Hộ (Thành phố Hồ Chí Minh ), nếu tính sơ bộ từ năm 1997 đến nay ( ngày 5
tháng 12 năm 2003) số tiền chủ sử dụng lao động chiếm dụng của ngời lao
động là 22 tỷ đồng.
Nhiều doanh nghiệp t nhân khi làm đề án khả thi để thành lập và tuyển
dụng lao động, thì có đa ra những khả năng tài chính và sự quan tâm đến các
chính sách của ngời lao động. Song khi đi vào hoạt động thì họ lại tìm cách
lách luật, thậm chí nhiều lao động ký hợp đồng bằng miệng. Phần lớn lao
động không hiểu BHXH là gì và coi nh việc đóng BHXH nh một loại thuế nên
họ cũng không mấy mặn mà lắm trong việc đấu tranh tìm hiểu xem doanh
nghiệp có nộp BHXH cho họ hay không. Nhng cũng có nhiều lao động hiểu
họ bị thiệt nhng cũng không dám đấu tranh tất cả chỉ vì miếng cơm manh áo.
Nếu giả sử họ có đứng lên đấu tranh thì có muôn vàn lý do để ngời sử dụng
lao động đuổi việc họ. Họ chỉ là số rất ít và tất nhiên phần thiệt luôn thuộc về
họ đơn giản vì Trứng không thể chọi với Đá. Một câu hỏi đặt ra là: Vậy tổ
chức công đoàn đâu?. Tổ chức công đoàn ở đây cũng chỉ là những ngời làm
công ăn lơng và chắc gì họ đã hiểu BHXH là gì và thực sự họ đã phục vụ cho
lợi ích của ngời lao động hay cha, hay họ cũng chỉ là những ngời lao động

16


Website: Email : Tel (: 0918.775.368


bình thờng nh những ngời lao động khác.Thậm chí nhiều doanh nghiệp dới 10
lao động không có Tổ chức công đoàn.
Trong cơ chế thị trờng này, phần lớn các chủ sử dụng lao động chỉ quan
tâm đến lợi nhuận, ít chăm lo đến lợi ích của ngời lao động. Khi cha có Nghị
định 01/2003/NĐ-CP, một số doanh nghiệp lách luật bằng cách chỉ sử dụng dới 10 lao động hoặc hợp đồng lao động chỉ có thời hạn dới 3 tháng. Còn đối
với doanh nghiệp lớn thì thờng không khai báo đúng số lao động sử dụng. Một
phần cũng do việc làm không ổn định, nhiều doanh nghiệp lao động chỉ là lao
động phổ thông, dễ mất việc làm do chuyển đổi loại hình kinh doanh của
doanh nghiệp. Nhng cũng có nhiều doanh nghiệp làm ăn có lãi song vẫn cha
tham gia đóng BHXH cho ngời lao động. Nguyên nhân là cha có một chế tài
xử phạt đủ mạnh đối với các doanh nghiệp vi phạm. Hay sự quản lý cha chặt
chẽ của cơ quan chức năng, không có sự phối kết hợp giữa các ngành các cấp
và địa phơng. Ví dụ tại Công ty TNHH Kwang Nam (Thành Phố Hồ Chí Minh
), cuối năm 2003 phát hiện nợ BHXH tới 4,8 tỷ đồng. Tại sao một doanh
nghiệp hoạt động cả chục năm trời vi phạm Luật lao động nh vậy mà mãi đến
cuối năm 2003 mới phát hiện ra. Việc kiểm tra thanh tra thờng xuyên với các
doanh nghiệp là rất cần thiết. Song nếu kiểm tra tốt mà công ty vẫn sai phạm
chấp nhận nộp phạt rồi lại tái phạm thì sao?.Phải chăng mức phạt cha đủ cao,
hay việc thực hiện các biện pháp răn đe còn cha đủ mạnh điều này chỉ có cơ
quan có thẩm quyền mới có thể trả lời một cách chính xác và hợp lý nhất.
1.2.Việc hoạch định, thực hiện chính sách của cơ quan chức năng.
Việc tăng chỉ tiêu thu BHXH năm 2003 cao hơn 60 % so với năm 2002
là mức tăng khá cao. Với Nghị định 01/2003/NĐ-CP đối tợng BHXH đã tăng
lên một cách đáng kể. Song Nghị định mới ban hành việc hớng dẫn thực hiện
còn chậm. Việc triển khai Nghị định cho khu vực phía Nam đợc tổ chức vào
tháng 7 năm 2003, do vậy thực tế chỉ có năm tháng thực hiện. Còn các đơn vị
có sử dụng dới mời lao động khó có thể tập hợp lại để phổ biến Luật lao động

17



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

và Nghị định số 01/2003/NĐ-CP. Số lợng cán bộ không đủ để có thể thực
hiện nhiệm vụ mới cộng với cán bộ BHXH cha tích cực, chủ động trong công
việc, việc thực hiện chỉ mang tính hình thức. Nhiều tỉnh cho rằng mức dự toán
thu là quá cao, triển khai thực hiện dự toán còn trông chờ, thiếu sự phấn đấu
xa rời thực tế. Hàng năm mặc dù BHXH Việt Nam đã dự báo, tính toán giao
dự toán thu sát với tỉnh đó. Nhng cuối năm vẫn đề nghị điều chỉnh kế hoạch
để rồi vợt số giao ban đầu. Nh vậy ngời vạch định chính sách đã thực sự xuất
phát từ thực tế hay cha?
Mở rộng đối tợng tham gia là rất cần thiết, không những tăng thu cho
Quỹ BHXH mà còn đảm bảo sự công bằng đối với ngời lao động. Nhng vấn
đề trốn nợ đọng trong các doanh nghiệp lớn còn diễn ra khá phổ biến những
doanh nghiệp nhỏ với lao động còn thủ công, công việc theo thời vụ liệu
doanh nghiệp đó có đóng BHXH cho ngời lao động hay không ?. Đặc biệt tính
hình thức trong quản lý thực hiện của cán bộ BHXH nh đã nói ở trên.
Còn nhiều thực trạng cần phải nói đến nh việc trích nộp BHXH trên
mức lơng thực tế của ngời lao động thực sự đã thực sự hợp lý cha. Trong khi lơng thực tế của ngời lao động không hẳn chỉ có những khoản lơng cấp bậc, thởng và phụ cấp. Mà còn nhiều khoản khác.
Hiện nay cuộc sống ngày càng cao đòi hỏi mức trợ cấp cũng phải tăng
lên để có thể đáp ứng đợc những nhu cầu thiết yếu của cuộc sống, vậy nên
chăng cần tính toán kỹ trong tỉ lệ thu nộp của ngời lao động và ngời sử dụng
lao động.
Đây có lẽ là các vấn đề mà cơ quan chức năng nên xem xét và có kế
hoạch cụ thể nhằm đảm bảo quyền lợi cho ngời lao động. Nớc ta đang có chủ
chơng tiến tới BHXH tự nguyện, nhng trớc khi làm đợc điều đó thì những vấn
đề trên cần đợc giải quyết một cách triệt để
2. Nguyên nhân.
Bao giờ những tồn tại cũng có nguyên nhân của nó, nếu biết nguyên

nhân và từ nguyên nhân đó mà có những biện pháp tích cực, thì không những

18


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

bất cập sẽ đợc giải quyết mà còn làm cho công việc càng hoàn thiện hơn. Sau
đây chỉ là một số nguyên nhân không thể kể hết đợc những nguyên nhân bên
trong, nhng nó cũng góp phần cho những cải cách, những biện pháp để khắc
phục bất cập.
2.1. Sự thiếu hiểu biết của đông đảo ngời lao động và ngời sử dụng lao
động.
Sự hiểu biết của đông đảo ngời dân cụ thể ở đây là ngời lao động về
BHXH là rất cần thiết. Nó là một trong những điều kiện cần để cho chính sách
BHXH đuợc thực hiện có hiệu quả. Một thực tế là dù chính sách xã hội nào có
cao đẹp đến đâu mà ngời dân không hiểu thì chính sách đó liệu còn có ý nghĩa
nữa không.
Nếu có hỏi mọi ngời thì liệu mấy ai biết BHXH là gì. Phần lớn mọi ngời
đều nghĩ bảo hiểm là lừa đảo. Cũng không phủ nhận rằng kiến thức về bảo
hiểm của một số nguời đã thay đổi, nếu không thì Bảo hiểm thơng mại sẽ
không có thể tồn tại đợc. Nhng cũng chính vì vậy mà mọi ngời đồng nghĩa
BHXH với Bảo hiểm thơng mại.Theo số liệu điều tra của Bộ Lao động Thơng
binh và Xã hội ở khu vực phi kết cấu có tới 16,87% số ngời đợc hỏi không biết
gì về BHXH,73,25% biết lơ mơ chút ít, 9,88% là hiểu biết về BHXH. Nhng
phần lớn ngời lao động coi đóng BHXH nh một loại thuế mà không nghĩ đến
lợi ích của nó, còn Bảo hiểm thơng mại ít nhất họ cũng nhìn thấy đợc lợi ích
của nó. Thậm chí những ngời có kiến thức Đại học, Cao đẳng cũng nh vậy.
Đây chính là nguyên nhân dẫn đến sự không tích cực tham gia BHXH của ngời lao động, không có sự đấu tranh khi quền lợi của mình không đợc đảm bảo.
Ngời sử dụng lao động thì quá quan tâm đến lợi nhuận và một phần cũng

không hiểu về BHXH nên cố tình né tránh đóng BHXH cho ngời lao động. Tổ
chức công đoàn trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh hoạt động cha hiệu
quả cha đủ khả năng đại diện cho quyền lợi chính đáng của ngời lao động.
BHXH đợc coi là xơng sống của hệ thống An sinh xã hội, nhng khi ngời dân
không hiểu gì về nó thì liệu vai trò của nó có phát huy hết tác dụng hay

19


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

không. Hiện nay vẫn cha có một chơng trình nào nói về BHXH, phải chăng
BHXH là bắt buộc rồi nên không cần sự tuyên truyền quảng cáo. Các báo
cũng có đề cập đến BHXH thậm chí có hẳn Tạp chí BHXH, song chỉ có trong
ngành mới thờng sử dụng chứ ít khi ngời dân nào lại tìm đọc Tạp chí BHXH.
Vậy để ngời dân hiểu về BHXH, nâng cao ý thức trong việc tham gia BHXH
thì cần có một biện pháp tích cực trong vấn đề này.
2.2. Hệ thống Luật và các Văn bản có liên quan.
Phải khẳng định rằng việc cải cách BHXH và xây dựng Luật BHXH có
tầm quan trọng rất lớn. Cụ thể sẽ làm thay đổi suy nghĩ t duy hình thành một
thói quyen mới. Làm lành mạnh Ngân sách nhà nớc không để cho ngời dân
lúc nào cũng có t tởng bao cấp, khi ta thực hiện chính sách BHXH yêu cầu
mỗi ngời phải có trách nhiệm với bản thân mình. Nhng hiện nay vẫn cha có
Luật BHXH hoàn chỉnh, mà nó đang nằm trong chơng trình xây dựng pháp
luật của nhiệm kỳ quốc hội khoá XI. Dự kiến cuối năm 2005 sẽ trình Quốc
hội. Hiện nay BHXH còn nhiều bất cập vậy có nên đẩy nhanh tiến trình xây
dựng Luật BHXH lên không. Qua bất cập của Công tác thu đã nêu ở trên vấn
đề xây dựng một hành lang pháp lý chặt chẽ là vấn đề rất cấp bách. Mong
rằng cơ quan soạn thảo và các cơ quan có liên quan cố gắng tiếp thu các ý
kiến đóng góp để sớm hoàn thiện Luật BHXH.


2.3. Cơ quan quản lý và thực hiện.
Một số ngành, địa phơng cha quan tâm đúng mức tới công tác thu
BHXH theo cơ chế mới. Không có sự phối hợp chỉ đạo giữa các cấp các
ngành. Cán bộ trực tiếp thực hiện công tác thu cha thờng xuyên đến với cơ sở,
nắm bắt tình hình hoạt động, sự biến đổi tiền lơng, mức sống... Trình độ
chuyên môn cha thực đáp ứng, xử lý thông tin cha thực hiệu quả. Việc thực
hiện chỉ mang tính hình thức, thiếu trách nhiệm. Không có sự kiểm tra giám
sát thờng xuyên của cơ quan cấp trên. Phải chăng vì đây là cơ quan nhà nớc

20


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

nên việc thực hiện cha đợc nghiêm túc nh vốn dĩ nó vẫn tồn tại. Cơ quan chức
năng cần phải có biện pháp để từng cán bộ ý thức đợc công việc của mình,
nhằm loại bỏ hình ảnh của một công chức nhà nớc thụ động và thiếu trách
nhiệm. Để Công tác thu ngày càng đợc hoàn thiện đảm bảo quyền lợi cho ngời
lao động.

Chơng III. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thu
BHXH.
Qua bất cập và nguyên nhân đã trình bày ở trên. Chúng ta hãy cùng
xem xét một số giải pháp để hoàn thiện hơn trong Công tác thu BHXH, đây
chỉ là một số giải pháp trớc mắt. Còn về lâu dài cơ quan BHXH sẽ có những
giải pháp thích hợp nhất.
1.Thứ nhất là về Luật BHXH.

21



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Nh đã trình bày ở phần trớc, hiện nay cần một hành lang pháp lý chặt
chẽ về BHXH đó là Luật BHXH. Luật BHXH phải quy định rõ phạm vi đối tợng tham gia, đối tợng hởng, các chế độ trong BHXH... Nhằm hoàn thiện nhất
về BHXH, đặc biệt phải quy định rõ xử phạt những trờng hợp cố tình trốn
đóng, nợ đọng BHXH nhằm chiếm dụng tỉ lệ phần trăm lơng đã trích của ngời
lao động. Luật BHXH phải làm sáng rõ những vấn đề mà hiện nay còn vớng
mắc. Phải tổng hợp các ý kiến của đông đảo ngời lao động, nhằm đảm bảo
quyền lợi của ngời lao động.
2. Thứ hai là công tác quảng cáo tuyên truyền.
Để mọi ngời dân đều hiểu về BHXH cần có sự tuyên truyền, mà nhất là
hiện nay nớc ta đang tiến tới BHXH tự nguyện vì vậy vấn đề này đang thực sự
cần thiết. Hiện nay cơ quan BHXH Việt Nam có hẳn một phòng ban tuyên
truyền, nhng đứng trên phơng diện là một ngời lao động bình thờng thì hầu
nh chẳng mấy ai biết về BHXH là gì. Không hiểu ban tuyên truyền này tuyên
truyền ở những đâu, phải chăng là tuyên truyền ở các đơn vị cần phải thu
BHXH, nhng mà thực tế vẫn tồn tại là vấn đề trốn và nợ đọng BHXH vẫn còn
phổ biến. Cũng không thể trách bộ phận nào vì công việc tuyên truyền không
phải là dễ và nhiều kinh phí, nhiều khi công tác tuyên truyền trở lên xơ cứng
hệu quả không cao. Vậy làm thế nào để BHXH thực sự đến đợc với ngời dân.
Có rất nhiều biện pháp để tuyên truyền, quảng cáo nhng phải chọn phơng tiện
nào thích hợp nhất, đợc đông đảo nhân dân quan tâm nhất. BHXH Việt Nam
luôn nhận đợc sự giúp đỡ cộng tác của cơ quan báo chí các bộ ngành ở Trung
ơng và địa phơng, đó là sự thuận lợi cho việc tuyên truyền BHXH. Nhiều hình
thức tuyên truyền phong phú đã đợc áp dụng thông qua báo hình, báo viết, báo
nói và tổ chức những cuộc thi tìm hiểu về chính sách chế độ của BHXH. Tổ
chức thi sáng tác các ca khúc, tranh cổ động về BHXH. Đầu năm 2003 BHXH
Việt Nam đã phối hợp với 13 cơ quan báo chí, đài thực hiện tuyên truyền về

BHXH với 169 tin, bài phản ánh trên các báo và 4 phóng sự trên Đài truyền
hình Việt Nam. Nhng dù bằng cách nào thì trớc mắt tuyên truyền làm sao cho

22


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

ngời sử dụng lao động thấu hiểu việc chậm tham gia hoặc trốn nợ đọng BHXH
chỉ là cái lợi trớc mắt, nhng về lâu dài những gánh nặng rủi ro kinh doanh
trong cơ chế thị trờng không đợc cộng đồng chia sẻ và đặc biệt là ngời lao
động không an tâm sản xuất ảnh hởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh. Mặt
khác phải làm cho ngời lao động nhận thức đợc quyền lợi khi tham gia
BHXH. Qua thống kê ở trên thì việc tuyên truyền nh vậy là quá ít chăng, có
thể hiện nay việc tuyên truyền có khởi sắc song nhìn chung vẫn còn quá ít so
với nhiệm vụ đặt ra. Cơ quan BHXH phải đặt ra kế hoạch tuyên truyền ngay từ
đầu năm. Hiện nay quảng cáo trên truyền hình rất phổ biến, chỉ cần vài phút
trên truyền hình mỗi ngày. Song điều đó không phải là dễ vì không có kinh
phí. Nhng BHXH là chính sách lớn của nhà nớc, vai trò to lớn của nó mang lại
nhà nớc nào cũng không thể phủ nhận. Phải chăng cần có sự quy định của
pháp luật trong vấn đề này.
3. Thứ ba là vai trò của Tổ chức công đoàn.
Luật Công đoàn ngày 30 tháng 6 năm 1990 đã đợc hội quốc hội thông
qua tại kỳ họp thứ 7 khoá VII quy định: Công đoàn tham gia xây dựng các
chính sách xã hội và tham gia với cơ quan Nhà nớc quản lý BHXH theo quy
định của pháp luật . Tại điều 9 chỉ rõ: Trong phạm vi chức năng của mình,
công đoàn kiểm tra việc chấp hành pháp luật về hợp đồng lao động, tuyển
dụng, cho thôi việc, tiền lơng, tiền thởng, bảo hộ lao động, bảo hiểm xã hội và
các chính sách có liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích của ngời lao động.
Theo điều 4 Nghị định 19/CP ngày 16 tháng 2 năm 1995 của Chính phủ quy

định BHXH Việt Nam đặt dới sự chỉ đạo trực tiếp của Thủ tớng Chính phủ,
sự quản lý Nhà nớc của Bộ Lao đông- Thơng binh và xã hội và các cơ quan tổ
chức có liên quan, sự giám sát của Tổ chức công đoàn. Nh vậy việc bảo vệ
quyền lợi của đối tợng tham gia BHXH là vai trò trách nhiệm của Tổ chức
công đoàn. Hiện nay mỗi doanh nghiệp đều có Tổ chức công đoàn riêng,
những các bộ công đoàn thờng là những công nhân làm công ăn lơng. Việc
bảo vệ quyền lợi cho ngời lao động cha đợc thực hiện một cách chặt chẽ. Một

23


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

phần vì không hiểu về BHXH, một phần vì bận sản xuất, một phần việc tổ
chức ra công đoàn chỉ là hình thức. Thậm chí những doanh nghiệp dới 10 lao
động còn không có Tổ chức công đoàn. Trong hoạt động kiểm tra, giám sát
còn thiếu tính chủ động và cha đáp ứng đợc những đòi hỏi của công nhân. Trớc những thách thức nh vậy, Tổng liên đoàn lao động Việt Nam phải có biện
pháp khắc phục. Nh tăng cờng giám sát phối hợp với các cấp Công đoàn thực
hiện giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo, các tranh chấp về BHXH đối với ngòi
lao động. Có những chơng trình nâng cao hiểu biết về BHXH cho Tổ chức
công đoàn cấp cơ sở, đồng thời thực hiện việc tuyên truyền các chính sách
BHXH cho ngời lao động và chủ sử dụng lao động. Tập hợp ý kiến của công
nhân về các chế độ trong BHXH để bổ xung sửa đổi, hoàn thiện Luật BHXH.
Phải tiếp tục đổi mới tổ chức , nội dung và phơng thức hoạt động, đặc biệt là
trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh phải nâng cao vai trò bảo vệ quyền
lợi ngời lao động. Chỉ đạo các Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố, công đoàn
ngành Trung ơng phối hợp với Sở lao động- Thơng binh và Xã hội, BHXH
đồng cấp trong việc xây dựng chơng trình phối hợp công tác, tăng cờng kiểm
tra, giám sát các cơ quan đơn vị, doanh nghiệp và ngay cả cơ quan BHXH việc
thu, nộp và thực hiện chi trả BHXH.

Qua đây ta thấy công đoàn có vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện
chính sách BHXH. Do đó phải có những chủ chơng đờng lối thích hợp để
ngày càng phát huy vai trò của công đoàn trong việc thực hiện BHXH.
4. Thứ t là bộ máy thực hiện các chính sách BHXH.
Khi Nghị định số 01/2003/NĐ-CP của Chính Phủ đợc ban hành. Công
việc của cơ quan Bảo hiểm xã hội rất nhiều và nặng lề. Nhằm thực hiện đợc dự
toán thu mà cơ quan cấp trên giao cho, cần một đội ngũ công nhân viên đông
đảo, năng động và có trách nghiệm trong công việc.
Nhng qua thực trạng ở trên, cơ quan quản lý phải có biện pháp tích cực
hơn. Để tăng thu BHXH, cơ quan BHXH phải tăng cờng rà soát các doanh
nghiệp ở địa bàn. Giám sát chặt chẽ vấn đề tham gia BHXH của các doanh

24


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

nghiệp tránh tình trạng trốn nợ BHXH. Cần sự kiểm tra giám sát chặt chẽ và
có sự xử phạt đối với những cán bộ thiếu trách nhiệm với công việc, thực hiện
sai nguyên tắc mà cơ quan BHXH đề ra. Cần có sự phân cấp tổ chức quản lý
thu BHXH cho phù hợp. Còn với những cán bộ cấp cơ sở phải thờng xuyên rà
soát, kiểm tra việc thực hiện, tuyên truyền về BHXH với các cơ sở tham gia
BHXH đặc biệt là các danh nghiệp ngoài quốc doanh. Có chính sách thởng
phạt công minh hợp lý, nh cấp trung ơng có thể đa ra chính sách thởng nếu
hoàn thành hoặc tăng dự toán thu BHXH. Cơ quan BHXH cần có một tổ chứ
bộ máy làm việc một cách hiệu quả hơn, cắt giảm số lợng cán bộ ở những bộ
phận không quan trọng lắm hay tăng số cán bộ cho Công tác thu BHXH. Đổi
mới phơng thức quản lý, nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên. Có sự
phối hợp giữa các ngành trong việc giám sát thực hiện BHXH ở các cơ sở....
Bộ máy thc hiện có vai trò trực tiếp trong việc thực hiện tốt và hoàn

thành dự toán thu BHXH. Do vậy cần sự củng cố cải thiện nâng cấp bộ máy
sao cho ngày càng hoàn thiện hơn.

Kết luận

BHXH là sự cần thiết khách quan của bất kỳ quốc gia nào, vai trò của nó rất
lớn và quan trọng vì vậy phải thực hiện nó một cách nghiêm túc. Phải luôn có
sự giám sát chặt chẽ và thờng xuyên trong quá trình thực hiện thu cũng nh chi,
quản lý quỹ hay chi trả các chế độ... Trong việc thực hiện BHXH Công tác thu
giữ một vai trò rất quan trọng, nó là điều kiện để có thể thực hiện các chế độ

25


×