Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

vấn đề mở rộng đối tợng thamgia của bảo hiểm xã hội Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (216.9 KB, 33 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Lời nói đầu
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ
nghĩa có sự quản lý của nhà nớc. Thì bảo hiểm xã hội ngày một phát triển và
trởng thành nhanh chóng. Bảo hiểm xã hội là một trong những bộ phận cấu
thành và đóng vai trò quan trọng trong các chính sách xã hội. Quan điểm này
thể hiện tính thống nhất cao cả của các nớc về tính xã hội của bảo hiểm xã
hội. Nó là một bộ phận không thể thiếu và có tính ổn định trong hệ thống
chính sách bảo đảm xã hội. Mục tiêu của bảo hiểm xã hội là nhằm thoả mãn
những nhu cầu thiết yếu của ngời lao động trong trờng hợp bị giảm hoặc mất
thu nhập mất việc làm.
Nhng trong thực tế, tại đất nớc ta số lợng lao động tham gia vào bảo
hiểm xã hội còn rất hạn chế. Sự hạn chế này do những nguyên nhân nào? và
làm sao để nghành bảo hiểm xã hội mở rộng đợc đối tợng tham gia vào bảo
hiểm xã hội . Do vậy việc nghiên cứu đề tài vấn đề mở rộng đối tợng tham
gia của bảo hiểm xã hội Việt Nam.Sẽ giúp chúng ta phần nào biết đợc
nguyên nhân từ đó đa ra một số nhận xét về khó khăn và thuận lợi của việc mở
rộng và những kiến nghị giúp cơ quan bảo hiểm xã hội mở rộng đợc đối tợng
tham gia. Từ đó giúp nghành bảo hiểm xã hội phát triển ngày càng vững
mạnh. Đáp ứng đợc yêu cầu xã hội đặt ra.
Do có sự hạn chế về khả năng và thời gian nên bài viết chắc chắn không
tránh khỏi những thiếu sót và còn nặng về lý luận, em rất mong đợc sự đóng
góp chỉ bảo của các thầy, cô để bài viết đợc hoàn thiện hơn. Để hoàn thành đề
án này đợc sự giúp đỡ nhiệt tình của giáo viên hớng dẫn Thạc sỹ Phạm Thị
Định, em xin chân thành cảm ơn!

1


Website: Email : Tel (: 0918.775.368



Chơng I
Bảo hiểm xã hội và sự cần thiết mở rộng
đối tợng tham gia.

I.Thực trạng bảo hiểm xã hội trong thời gian vừa qua.
1.sự phát triển của bảo hiểm xã hội nớc ta trong những năm vừa qua.
Sau cách mạng tháng 8 thành công, trên cơ sở hiến pháp năm 1946 của
nớc Việt Nam Dân Chủ Cộng Hoà, chính phủ đã ban hành một loạt các sắc
lệnh quy định về các chế độ, trợ cấp ốm đau, tai nạn, hu trí cho công nhân
viên chức nhà nớc (có sắc lệnh 29/SL ngày 12/3/1947 ; sắc lệnh 76/SL ngày
20/5/1950 và sắc lệnh ngày 22/5/1950). Cơ sở pháp lý tiếp theo của bảo hiểm
xã hội đợc thể hiện trong hiến pháp năm 1959. Hiến pháp năm 1959 của nớc
ta đã thừa nhận công nhân viên chức có quyền đợc trợ cấp bảo hiểm xã hội.
Quyền này đợc cụ thể hoá trong điều lệ tạm thời về bảo hiểm xã hội đối với
công nhân viên chức nhà nớc, ban hành kèm theo nghị định 218/CP ngày
27/12/1961 và điều lệ tạm thời về bảo hiểm xã hội đối với công nhân viên
chức nhà nớc ban hành kèm theo nghị định 161/CP ngày 30/10/1964 của
chính phủ. Suốt trong những năm tháng kháng chiến chống xâm lợc, chính
sách bảo hiểm xã hội nớc ta đã đóng góp phần ổn định về mặt thu nhập, ổn
định cuộc sống cho công nhân viên chức, quân nhân và gia đình họ, góp phần
rất lớn về động viên sức ngời sức của cho thắng lợi trong cuộc kháng chiến
chống xâm lợc thống nhất đất nớc.
Đặc điểm của thời kỳ này là:
Nguồn kinh phí hoàn toàn do ngân sách nhà nớc cấp.
áp dụng bắt buộc cho công nhân viên chức nhà nớc.
Quỹ tài chính Bảo Hiểm Xã Hội nằm trong ngân sách nhà nớc.
Bảo hiểm xã hội đợc thực hiện bởi tổng liên đoàn lao động và bộ lao động
thơng binh và xã hội.
Bảo hiểm xã hội thực hiện dới năm chế độ.

Từ năm 1986, Việt Nam tiến hành cải cách kinh tế và tiến hành chuyển đổi
nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trờng. Sự thay đổi
mới về cơ chế kinh tế đòi hỏi có những thay đổi tơng ứng về chính sách xã hội
nói chung và chính sách bảo hiểm xã hội nói riêng. Hiến pháp năm 1992 đã
nêu rõ: Nhà nớc thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội đối công nhân viên chức
nhà nớc và ngời làm công ăn lơng, khuyến khích phát triển các hình thức bảo
hiểm xã hội khác đối với ngời lao động. Trong văn kiện Đại hội VII của
2


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Đảng Cộng Sản Việt Nam cũng đã chỉ rõ, cần đổi mới chính sách bảo hiểm xã
hội theo hớng mọi ngời lao động và các đơn vị kinh tế thuộc các thành phần
kinh tế đều có nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội, thống nhất tách quỹ bảo hiểm
xã hội ra khỏi ngân sách. Tiếp đến văn kiện Đại Hội Đảng lần thứ VIII cũng
đã nêu lên mở rộng đối tợng bảo hiểm xã hội đối với ngời lao động thuộc các
thành phần kinh tế. Nh vậy, các văn kiện trên của đảng và nhà nớc là những
cơ sở pháp lý quan trọng cho việc đổi mới chính sách bảo hiểm xã hội nớc ta
theo cơ chế thị trờng. Ngay sau khi bộ luật lao động có hiệu lực ngày
26/1/1995. chính phủ đã ban hành nghị định 12/CP ngày 26/1/1995 về điều lệ
bảo hiểm xã hội đối với ngời lao động trong các thành phần kinh tế. Nội dung
của bản điều lệ góp phần thực hiện mục tiêu của đảng và nhà nớc đề ra, góp
phần công bằng và sự tiến bộ xã hội, góp phần lành mạnh hoá thị trờng lao
động và đồng thời đáp ứng đợc sự mong mỏi của đông đảo ngời lao động
trong các thành phần kinh tế của cả nớc.

2.Bản chất của bảo hiểm xã hội đối với ngời lao động.
2.1 Khái quát về các chính sách bảo đảm xã hội.
ở nớc ta ngoài bảo hiểm xã hội chính sách bảo đảm xã hội còn có cứu

trợ xã hội và u đãi xã hội.
Cứu trợ xã hội là sự giúp đỡ của nhà nớc và xã hội về thu nhập và các
điều kiện sinh sống khác đối với mọi thành viên của xã hội, trong những trờng
hợp bị bất hạnh, rủi ro, nghèo đói không đủ khả năng để tự lo cuộc sống tối
thiểu của bản thân và gia đình. Sự giúp đỡ này đợc thực hiện bằng các quỹ dự
phòng của nhà nớc, bằng tiền hoặc hiện vật của các tổ chức xã hội và những
ngời hảo tâm.
u đãi xã hội là sự đãi ngộ đặc biệt cả về vật chất và tinh thần của nhà nớc, của xã hội nhằm đền đáp công lao đối với những ngời hay một số bộ phận
xã hội có nhiều cống hiến cho xã hội. Chẳng hạn những ngời có công với đất
nớc, liệt sĩ và thân nhân liệt sĩ, thơng binh, bệnh binh v v...đều là những đối tợng đợc hởng sự đãi ngộ của nhà nớc, của xã hội. u đãi xã hội tuyệt nhiên
không phải là sự bố trí ban ơn mà nó là chính sách có mục tiêu chính trị - kinh
tế - xã hội, góp phần củng cố thể chế chính trị của nhà nớc trớc mắt và lâu dài
đảm bảo sự công bằng của xã hội.
Mặc dù có nhiều điểm khác nhau về đối tợng và phạm vi song bảo hiểm xã
hội, cứu trợ xã hội, u đãi xã hội đều là những chính sách xã hội không thể

3


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

thiếu đợc của một quốc gia. Những chính sách này luôn bổ sung cho nhau, hỗ
trợ nhau và tất cả đều góp phần bảo đảm an toàn xã hội.

2.2 Bản chất của bảo hiểm xã hội
Con ngời muốn tồn tại và phát triển trớc hết phải ăn ở mặc và đi lại để
thoả mãn những nhu cầu tối thiểu đó, ngời ta phải lao động để làm ra những
sản phẩm cần thiết. Khi sản phẩm tạo ra ngày càng nhiều thì cuộc sống con
ngời ngày càng đầy đủ và hoàn thiện, xã hội ngày càng văn minh hơn.nh vậy
việc thoả mãn các nhu cầu sinh sống và phát triển của con ngời phụ thuộc vào

chính khả năng của họ. nhng trong thực tế, không phải lúc nào con ngời cũng
chỉ gặp thuân lợi, có đầy đủ thu nhập và mọi điều kiện sống bình thờng. Trái
lại có rất nhiều trờng hợp khó khăn bất lợi, ít nhiều ngẫu nhiên phát sinh làm
cho ngời ta bị giảm hoặc mất thu nhập hoặc các điều kiện sinh sống khác.
chẳng hạn bất ngờ bị ốm đau hay bị tai nạn trong lao động, mất việc làm hay
khi tuổi già khả năng lao dộng và khả năng tự phục vụ bị suy giảm ....khi rơi
vào những trờng hợp này các nhu cầu trong cuộc sống không vì thế mà mất đi,
trái lại còn tăng lên, thậm trí còn xuất hiện thêm một số nhu cầu mới nh cần đợc điều trị và chữa bệnh khi ốm đau, tai nạn thơng tật nặng cần phải có ngời
chăm sóc và nuôi dỡng v.v... bởi vậy muốn tồn tại và ổn định cuộc sống, con
ngời và xã hội phải tìm ra và thực tế đã tìm ra nhiều cách giải quyết khác nhau
nh: san sẻ, đùm bọc lẫn nhau trong nội bộ cộng đồng;đi vay, đi xin hoặc dựa
vào sự cứu trợ của nhà nớc v.v...rõ ràng, những cách đó là hoàn toàn thụ động
và không chắc chắn.
Khi nền kinh tế hàng hoá phát triển, việc thuê mớn nhân công trở nên phổ
biến. Lúc đầu, ngời chủ chỉ cam kết trả công lao động, nhng về sau đã phải
cam kết bảo đảm cho ngời làm thuê có một số thu nhập nhất định để họ trang
trải những nhu cầu thiết yếu khi không may bị ốm đau, tai nạn, thai sản
v.v...trong thực tế, nhiều khi các trờng hợp trên không xảy ra và ngời chủ
không phải chi một đồng nào. nhng cũng có khi xảy ra dồn dập, buộc họ một
lúc phải bỏ ra một khoản tiền lớn mà họ không muốn. Vì thế mâu thuẫn chủ thợ phát sinh, giới thợ liên kết đấu tranh buộc giới chủ phải thực hiện cam kết.
Cuộc đấu tranh này diễn ra ngày càng rộng lớn và có tác động đến nhiều mặt
đời sống kinh tế xã hội .Do vậy nhà nớc phải đứng ra can thiệp và điều hoà
mâu thuẫn. Sự can thiệp này một mặt tăng cờng đợc vai trò của Nhà Nớc mặt
khác buộc cả giới chủ và giới thợ đóng góp một khoản tiền nhất định hàng

4


Website: Email : Tel (: 0918.775.368


tháng đợc tính toán chặt chẽ dựa trên cơ sở xác suất xảy ra đối với ngời làm
thuê.
Với cách hiểu nh trên, bản chất của bảo hiểm xã hội đợc thể hiện ở một số nội
dung chủ yếu sau đây:
- Bảo hiểm xã hội là nhu cầu khách quan, đa dạng và phức tạp của xã hội,
nhất là trong xã hội mà sản xuất hàng hoá hoạt động theo cơ chế thị trờng,
mối quan hệ thuê mớn lao động phát triển đến một mức độ nào đó. Kinh tế
càng phát triển thì bảo hiểm xã hội càng đa dạng và hoàn thiện. Vì thế có thể
nói kinh tế là nền tảng của bảo hiểm xã hội hay bảo hiểm xã hội không vợt
qúa tình trạng kinh tế của mỗi nớc.
- Mối quan hệ giữa các bên trong bảo hiểm xã hội phát sinh trên cơ sở quan hệ
lao động và diễn ra giữa 3 bên: bên tham gia bảo hiểm xã hội, bên bảo hiểm
xã hội, và bên đợc bảo hiểm xã hội. Bên tham gia bảo hiểm xã hội có thể chỉ
là ngời lao động hoặc cả ngời lao động và ngời sử dụng lao động. Bên bảo
hiểm xã hội (bên nhận nhiệm vụ bảo hiểm xã hội) thông thờng là cơ quan
chuyên trách do Nhà Nớc lập ra và bảo trợ. Bên đợc bảo hiểm xã hội là ngời
lao động và gia đình họ có đủ các điều kiện ràng buộc cần thiết.
- Những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm trong
bảo hiểm xã hội có thể là những rủi ro ngẫu nhiên trái với ý muốn chủ quan
của con ngời nh: ốm đau, tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp...hoặc cũng có
thể là những trờng hợp xảy ra không hoàn toàn ngẫu nhiên nh: tuổi già thai
sản v.v...đồng thời những biến cố đó có thể diễn ra cả trong và ngoài quá trình
lao động.
- Phần thu nhập của ngời lao động bị giảm hoặc bị mất đi khi gặp phải những
biến cố, rủi ro sẽ đợc bù đắp hoặc thay thế từ một quỹ tiền tệ tập trung đợc tồn
tích lại. Nguồn quỹ này do bên tham gia bảo hiểm xã hội đóng góp là chủ yếu,
ngoài ra còn đợc sự hỗ trợ của nhà nớc.
- Mục tiêu của bảo hiểm xã hội là nhằm thoả mãn những nhu cầu thiết yếu của
ngời lao động trong trờng hợp bị giảm hoặc mất thu nhập hoặc mất việc làm.
II. Tình hình tham gia bảo hiểm xã hội Việt Nam hiện nay.


1.Số ngời lao động tham gia bảo hiểm xã hội ở Việt Nam hiện nay.
Theo bộ luật lao động về bảo hiểm xã hội, trong đó quy định các đối tợng sau đây phải áp dụng các chế độ bảo hiểm xã hội :
- Ngời lao động làm việc trong các doanh nghiệp nhà nớc.
5


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Ngời lao động làm việc trong các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế
ngoài quốc doanh có sử dụng từ 10 lao động trở lên.
- Ngời lao dộng việt nam làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc
ngoài, khu chế xuất, khu công nghiệp; trong các cơ quan, tổ chức nớc ngoài
hoặc tổ chức quốc tế tại việt nam, trừ trờng hợp Điều ớc quốc tế mà Cộng hoà
Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác.
- Ngời lao động làm việc trong các tổ chức kinh doanh dịch vụ thuộc cơ quan
hành chính, sự nghiệp, cơ quan Đảng, đoàn thể.
- Ngời lao động làm việc trong các doanh nghiệp, các tổ chức dịch vụ thuộc
lực lợng vũ trang.
- Ngời giữ chức vụ dân cử , bầu cử làm việc trong các cơ quan hành chính sự
nghiệp; ngời làm việc trong các cơ quan Đảng, đoàn thể từ trung ơng đến cấp
huyện.
Các đối tợng trên đi học, thực tập, công tác điều dỡng ở ngoài nớc mà vẫn hởng tiền lơng hoặc tiền công thì cũng thuộc đối tợng thực hiện bảo hiểm xã
hội bắt buộc.
Tuy nhiên, số ngời đợc tham gia vào bảo hiểm xã hội ở nớc ta vẫn rất thấp.
Theo số liệu thống kê năm 2001 cho chúng ta thấy: tổng số ngời đợc tham gia
vào bảo hiểm xã hội là:4.403.870 ngời, tăng 161.140 ngời so với năm 2000 có
nghĩa là số ngời chỉ tăng 3.8% so với năm 2000. Căn cứ vào những con số trên
có thể cho ta thấy một cách rõ nét rằng tốc độ tăng đối tợng tham gia vào bảo
hiểm xã hội vẫn còn rất hạn chế. Có thể khẳng định gần hoàn toàn số đối tợng

tham gia này là thuộc loại đối tợng phải tham gia bắt buộc.Trong đó phần lớn
là ngời lao động làm việc trong các khu vực nhà nớc. Chúng ta cũng có thể rễ
ràng lý giải đợc tình trạng trên bởi vì những đối tợng này làm công ăn lơng, hởng lơng từ ngân sách nhà nớc. ở đây ngời sử dụng lao dộng chính là nhà nớc
(đóng 15% so với tổng quỹ lơng). Còn lại một tỷ lệ tơng đối nhỏ trong tổng số
tham gia là ngời lao động làm việc trong khu vực ngoài quốc doanh có sử
dụng 10 lao động trở lên, các doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp có vốn
đầu t nớc ngoài... đây cũng là một thực trạng ở việt nam chúng ta. Có thể đa ra
một số lý do cơ bản chủ yếu sau:
Trình độ nhận thức của ngời lao động về bảo hiểm xã hội cha cao. Họ chỉ xuy
nghĩ trớc mắt là không muốn mất đi 5% từ tiền lơng của mình. Đây là thu
nhập có thể giúp họ chi tiêu cho cuộc sống đặc biệt đối với những gia đình có
mức sống thấp, ít có tích luỹ.
6


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Các doanh nghiệp là phía ngời sử dụng lao động họ phải đóng góp một phần
tơng đối lớn cho ngời lao động mà họ sử dụng(15% tổng quỹ lơng). Do vậy họ
tìm cách né tránh chốn đóng. Điều này dẫn đến số lợng lao động tham gia vào
bảo hiểm xã hội cha cao.
- Quy chế quản lý công tác thu của cơ quan bảo hiểm xã hội cha cao làm cho
các chủ sử dụng lao động có thể chốn tránh đợc.

2.Tổng số lực lợng lao động của nớc ta hiện nay.
2.1.Khái niệm lực lợng lao động.
Lực lợng lao động là bộ phận của nguồn lao động bao gồm những ngời
trong độ tuổi lao động, đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân và những ngời thất nghiệp song có nhu cầu tìm việc.
Nh vậy lực lợng lao động là bộ phận tạo ra sản phẩm cho xã hội góp
phần phát triển nền kinh tế của đất nớc.


2.2.Lực lợng lao động ở nớc ta hiện nay.
Với đặc thù của nớc ta là một đất nớc đang phát triển. Nớc ta có một cơ
cấu dân số trẻ, quy mô của lao động chiếm 59.3% dân số. Với đặc điểm cơ
cấu trên cho ta thấy một số lợi thế và hạn chế của nguồn lao động sau:
- Thuận lợi: với đặc điểm của dân số nớc ta là dân số trẻ. Do đó, đây là lực lợng rồi rào cho việc sản xuất ra sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ phục vụ quá
trình phát triển nền kinh tế của đất nớc; lực lợng lao động trẻ có sức khoẻ,
năng động ,sáng tạo trong lao động. Đặc biệt có một lực lợng lao động đợc
đào tạo qua trờng lớp. Họ có thể làm việc trong những nghành nghề nặng
nhọc, những nghành nghề đòi hỏi kỹ thuật cao.
- Khó khăn: Đây là lực lợng lao động trẻ mặc dù đợc qua đào tạo nhng còn
nặng về lý thuyết, thiếu kinh nghiệm thực tiễn do vậy đòi hỏi phải qua rèn
luyện trong thực tế. Ngoài ra,tính ổn định trong công việc cha cao.
Lực lợng lao động ở nớc ta chủ yếu tập trung ở nông thôn. Theo số liệu
thống kê cho thấy 73% lực lợng lao động tập trung ở nông thôn. Đây là khu
vực có đặc thù là lao động theo mùa vụ thu nhập thấp chỉ khoảng
255.000(đồng)/1 ngời/1 tháng.Thu nhập trong gia đình phần lớn là để đáp ứng
nhu cầu chi tiêu tối thiểu.
Số lao động còn lại (27% ) là lao động làm việc trong lĩnh vực nhà nớc,
các doanh nghiệp t nhân, doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài... Số lao động
làm việc trong lĩnh vực này có thu nhập ổn định đợc sự quản lý của nhà nớc
7


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

trong việc thực hiện các chế độ chính sách đối với ngời lao động. Tuy nhiên,
trong thực tế hiện nay tình hình đóng bảo hiểm xã hội cho ngời lao động trong
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh còn hiện tợng trốn tránh và nợ đọng
nhiều. Hầu hết các doanh nghiệp có sử dụng lao động mà không thuộc diện

đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì tham gia còn hạn chế.
Trong đề tài này, chúng ta sẽ tập trung vào việc nghiên cứu để có thể đa
ra những biện pháp tăng cờng công tác thu quỹ đối với các doanh nghiệp còn
nợ đọng và chốn tránh. Đây là những doanh nghiệp thuộc diện bắt buộc phải
đóng bảo hiểm xã hội cho ngời lao động. Mở rộng cho những ngời lao động
trong các doanh nghiệp không thuộc diện bắt buộc có thể tham gia vào bảo
hiểm xã hội. Đặc biệt là tạo điều kiện cho ngời lao động làm việc trong khu
vực nông thôn có thể tham gia vào bảo hiểm xã hội. Đảm bảo quyền lợi công
bằng đối với mọi ngời lao động trong xã hội( không phân biệt ngành nghề,
giàu nghèo... ).
III. Sự cần thiết mở rộng đối tợng tham gia vào bảo hiểm xã
hội việt nam.

1.Vai trò của bảo hiểm xã hội trong hệ thống an sinh xã hội ở việt nam.
Việt nam là một nớc đông dân (77 triệu ngời, đứng hàng thứ 12 trên thế
giới), nhng lại là một trong những nớc nghèo nhất thế giới (với thu nhập bình
quân đầu ngời cha đến 400USD/năm). Vì vậy, an sinh xã hội nói chung và bảo
hiểm xã hội nói riêng có ý nghĩa rất to lớn đối với ngời dân và ngời lao động.
Qua gần 40 năm thực hiện, chính sách bảo hiểm xã hội đã phát huy dần từng
bớc, từ chỗ đối tợng bảo hiểm xã hội chỉ là công nhân viên chức nhà nớc, đến
nay đã mở rộng cho các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế. Tính đến
nay đã có khoảng 4 triệu ngời tham gia bảo hiểm xã hội và gần 2 triệu ngời
đang hởng các trợ cấp bảo hiểm xã hội thờng xuyên.
Chính sách bảo hiểm xã hội đã góp phần to lớn vào việc ổn định đời
sống cho ngời lao động thụ hởng bảo hiểm xã hội; góp phần ổn định chính trị
xã hội đất nớc. Tuy nhiên, so với tỷ lệ lao động cả nớc thì tỷ lệ lao động tham
gia bảo hiểm xã hội còn thấp. Những ngời lao động trong khu vực phi kết cấu,
lao động trong khu vực nông nghiệp và lao động trong các doanh nghiệp có sử
dụng dới 10 lao động cha đợc tham gia vào bảo hiểm xã hội, cha đợc sự bảo
vệ của hệ thống. Điều này đã làm tăng nguy cơ gánh nặng của hệ thống an

sinh xã hội. Nghĩa là tăng nguy cơ cho các chi phí công cộng để trợ giúp cho
8


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

các đối tợng này. Theo một số dự báo, dân số nớc ta tiếp tục tăng trong 20
năm tới, mặc dù tốc độ tăng đã giảm. có thể thấy điều này qua các số liều sau:
Đơn vị tính: 1000 (ngời)
năm
Dân số
Dân số từ 15 49 tuổi
2000
77.700
21.066
2005
82.500
23.663
2010
87.400
25.501
2015
92.300
25.958
2020
97.100
26.237
(Nguồn: chơng trình mục tiêu phát triển dân số uỷ ban dân số và kế hoạch
hoá gia đình).
Đến những năm 30 của thế kỷ này, dân số nớc ta sẽ đạt 100 triệu ngời

và lực lợng lao động khoảng 49 triệu ngời. Đây là lực lợng lao động đông đảo
có thể tham gia bảo hiểm xã hội nếu nh chính sách bảo hiểm xã hội đợc mở
rộng và nh vậy sẽ có khoảng 50% dân c đã đợc bảo vệ bởi hệ thống an sinh xã
hội quốc gia. Hay nói cách khác, nguy cơ rủi ro trong lao động của gần 50%
dân c đã đợc bảo vệ bởi các chế độ bảo hiểm xã hội. Điều này đã giảm chi phí
công cộng để để thực hiện các trợ giúp xã hội tối thiểu. Xét dới khía cạnh kinh
tế, khi các chi phí công cộng cho trợ giúp xã hội giảm đi thì số tiền từ ngân
sách và xã hội sẽ đợc đầu t vào các lĩnh vực khác của nền kinh tế quốc dân,
làm cho đời sống của ngời dân đợc an sinh hơn. Đây là ý nghĩa rất lớn lao
của sự mở rộng và phát triển bảo hiểm xã hội trong hệ thống an sinh xã hội
quốc gia. Hệ thống bảo hiểm xã hội đợc mở rộng góp phần giảm bớt những
đối tợng cần trợ giúp xã hội. Hiện nay ở việt nam, những đối tợng cần trợ giúp
rất nhiều nh những ngời già cô đơn không nơi nơng tựa ( khoảng 300.000 ngời), ngời tàn tật (khoảng 4 triệu), trẻ em mồ côi hoặc có hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn (khoảng 200 ngàn ngời),ngời nghèo (chiếm 11% số hộ cả nớc)...
những đối tợng này ( không phải tất cả) nếu đợc tham gia vào các hệ thống
bảo hiểm xã hội ( hoặc bắt buộc hoặc tự nguyện ), đặc biệt là lao động nông
thôn và nông dân, nơi chiếm 80% dân số và trên 70% lực lợng lao động cả nớc, thì họ phần nào đợc sự bảo vệ của hệ thống, đợc sự san sẻ của những ngời
cùng tham gia bảo hiểm nh vậy gánh nặng của ngân sách, của các quỹ công
cộng và của cộng đồng sẽ nhẹ bớt. Điều này cũng có nghĩa là hệ thống an sinh
xã hội quốc gia càng đảm bảo và phát triển.Tất nhiên, để đạt đợc sự an sinh xã

9


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

hội nói chung, không chỉ là tự thân của hệ thống mà còn phụ thuộc vào sự
phát triển kinh tế xã hội chung của đất nớc.

2. Tỷ lệ tham gia của số ngời lao động thấp.

Tính đến năm 2000 số ngời tham gia bảo hiểm xã hội tăng 69% so với
năm 1995. cũng trong năm 2000 số ngời hởng bảo hiểm xã hội trên số ngời
nộp bảo hiểm xã hội là 45,9%. Tuy nhiên, theo số liệu năm 2001 số ngời tham
gia bảo hiểm xã hội còn rất thấp, chỉ chiếm khoảng 10,5% tổng số lực lợng
lao động và chiếm 68,3% tổng số lao động phải đóng bảo hiểm xã hội bắt
buộc và đại đa số ngời tham gia bảo hiểm xã hội là lao động trong khu vực
nhà nớc (87,4%). Số ngời tham gia bảo hiểm xã hội của khu vực ngoài nhà nớc chỉ chiếm một tỷ lệ khiêm tốn (12,6%)
Nguyên nhân chính là do đại đa số ngời lao động không hiểu ý nghĩa
của bảo hiểm xã hội mà coi đó nh là một trong những hoạt động bảo hiểm thơng mại. Ngời sử dụng lao động thờng có xu hớng né tránh nộp bảo hiểm xã
hội cho ngời lao động hay chỉ ký kết hợp đồng ngắn hạn dới 3 tháng. Do
những quy định bắt buộc của pháp luật về bảo hiểm xã hội nên một số lớn ngời lao động và ngời sử dụng lao động khi tham gia bảo hiểm xã hội. Mặt khác,
các biện pháp kiểm tra thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội ít hiệu quả nên nhiều
ngời sử dụng lao động sẵn sàng nộp phạt để không phải đóng bảo hiểm xã hội
cho ngời lao động.
Từ năm 1962, nhà nớc đã có chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc đối
với công nhân viên chức trong biên chế nhà nớc. Cho đến năm 1995 chính
sách bảo hiểm xã hội đợc mở rộng đến ngời lao động làm công ăn lơng trong
các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, ở những doanh nghiệp có sử dụng
10 lao động trở lên. Song, trong tổng số khoảng 40 triệu ngời trong độ tuổi lao
động của cả nớc thì mới chỉ có 10,5% tham gia vào bảo hiểm xã hội bắt buộc
và cũng chủ yếu cho lao động ở khu vực nhà nớc. Nh vậy, còn khoảng 89,5%
lực lợng lao động cha tham gia bảo hiểm xã hội. Trong đó, 62,27% lao động ở
nông thôn (bao gồm: nông, lâm, ng nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ).
Do vậy việc thể chế hoá chính sách bảo hiểm xã hội để mọi ngời lao
động đều đợc quyền tham gia và hởng bảo hiểm xã hội là cần thiết và có ý
nghĩa vô cùng quan trọng. Đặc biệt đối với nông dân, việc thực hiện chính
sách bảo hiểm xã hội tao đợc môi trờng pháp lý để ngời nông dân tiết kiệm
một phần thu nhập và tích luỹ những năm tháng lao động của mình. Nhằm
đảm bảo cuộc sống ổn định khi tuổi già và không phải lo dựa vào con cháu
10



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

cũng nh sự cứu tế của xã hội. Đây cũng là giải pháp quan trọng để ổn định
chính trị xã hội ở nông thôn trong tình hình hiện nay, đáp ứng mong muốn
chính đáng của ngời nông dân.
3.Bảo hiểm xã hội góp phần thực hiện công bằng xã hội.
Bảo hiểm xã hội tiến hành phân phối và phân phối lại thu nhập giữa ngời tham gia vào bảo hiểm xã hội.Tham gia vào bảo hiểm xã hội bao gồm
những ngời có mức thu nhập khác nhau, lao động trong những nghành nghề
khu vực kinh tế khác nhau. hay nói một cách tổng quát, tham gia vào bảo
hiểm xã hội bao gồm cả ngời lao động và ngời sử dụng lao động. Các bên
tham gia vào bảo hiểm xã hội đều phải đóng một tỷ lệ nhất định của tiền lơng.
Từ đó hình thành nên quỹ bảo hiểm xã hội. Quỹ này đợc quản lý bởi cơ quan
nhà nớc. Khi ngời lao động tham gia không may gặp phải các rủi ro dẫn đến
bị giảm hoặc mất thu nhập. Điều này không chỉ ảnh hởng đến cuộc sống của
họ mà còn ảnh hởng đến cuộc sống của gia đình họ. Nhờ có quỹ bảo hiểm xã
hội mà những ngời này đợc trợ cấp một phần nào đó đủ để giúp họ vợt qua
những khó khăn ổn định cuộc sống. Nhng số lợng ngời gặp rủi ro này thờng
chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng số những ngời tham gia đóng góp. Nh vậy,
theo quy luật số đông bù số ít, bảo hiểm xã hội thực hiện phân phối lại thu
nhập theo cả chiều dọc và chiều ngang, bằng hình thức trợ cấp. Bảo hiểm xã
hội phân phối lại thu nhập giữa những ngời lao động có thu nhập thấp và thu
nhập cao, giữa những ngời khoẻ mạnh đang làm việc với những ngời ốm yếu
nghỉ việc thông qua hình thức đóng góp tạo nên quỹ chung... Nh vậy, bảo
hiểm xã hội góp phần tạo ra sự công bằng giữa các thành viên trong xã hội.
Tạo điều kiện cho các thành viên trong xã hội có thể gián tiếp giúp đỡ hỗ trợ
nhau. Khi một số ít các thành viên không may gặp rủi ro. Từ đó, phát huy
truyền thống lá lành đùm lá rách của dân tộc ta.
4. Bảo hiểm xã hội góp phần ổn định cuộc sống cho ngời lao động khi gặp

khó khăn.
Khi ngời lao động bị giảm hoặc mất thu nhập do mất khả năng lao động
hoặc mất việc làm thì phần thu nhập này sẽ đợc thay thế hoặc bù đắp một
phần. Theo quy luật sinh học thì con ngời suy cho cùng cũng là một sinh vật
sống cũng trải qua các giai đoạn phát triển sinh học. Khi còn trẻ có đầy đủ sức
khoẻ thì có thể lao động tạo ra của cải vật chất để nuôi sống mình và gia đình.
Nhng khi về già sức khoẻ bị giảm sút không còn khả năng lao động đây là một
11


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

tất yếu không một ai có thể tránh khỏi. Nh vậy ,sự đảm bảo bù đắp thay thế
này chắc chắn sẽ xảy ra. Còn khi ngời lao động bị mất việc làm hoặc mất khả
năng lao động tạm thời (ốm đau, tai nạn....)dẫn đến giảm hoặc mất thu nhập
thì thông qua bảo hiểm xã hội sẽ đợc trợ cấp một phần thu nhập để họ có thể
vợt qua những khó khăn. Việc bù đắp phần thu nhập khi ngời lao động hết tuổi
lao động thì phải theo điều kiện quy định cụ thể. Còn mức hởng trợ cấp tạm
thời phải phụ thuộc vào các điều kiện cần thiết,thời điểm và thời hạn hởng
phải đúng quy định.
5. Bảo hiểm xã hội góp phần kích thích ngời lao động hăng hái lao động
sản xuất nâng cao năng suất lao động cá nhân và năng suất lao động xã
hội.
Khi ngời lao động bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hoặc khi về già
thì lúc này ngời lao động gặp rất nhiều khó khăn đồng thời trở thành ghánh
nặng cho xã hội nhờ có bảo hiểm xã hội mà họ đợc trợ cấp, thay thế phần thu
nhập bị mất. Vì thế cuộc sống của họ và gia đình họ luôn đợc đảm bảo ổn
định và có chỗ dựa. Do đó, ngời lao động luôn yên tâm gắn bó với công việc,
nơi làm việc. Khi ngời lao động còn khoẻ mạnh tham gia lao động sản xuất,
ngời lao động đợc chủ sử dụng lao động trả lơng hoặc tiền công. Bởi vì, do có

sự đảm bảo cho cuộc sống của họ cũng nh gia đình họ từ đó họ rất tích cực
hăng say trong lao động sản xuất, không ngừng tìm tòi đa ra những sáng tạo
trong lao động sản xuất tiết kiệm đợc nguyên vật liệu. Từ đó nâng cao năng
xuất lao động, giảm đợc chi phí sản xuất dẫn đến tăng lợi nhuận. Tác dụng
này biểu hiện nh một đòn bẩy kinh tế kích thích ngời lao động nâng cao năng
xuất lao dộng cá nhân và kéo theo là năng suất lao động xã hội. Điều này làm
tăng tổng sản phẩm quốc dân góp phần phát triển nền kinh tế đất nớc trong sự
nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hoá đất nớc hiện nay.
6. Bảo hiểm xã hội gắn bó lợi ích ngời lao động và ngời sử dụng lao động,
giữa ngời lao động với xã hội.
Trong thực tế lao động sản xuất, ngời lao động và ngời sử dụng lao
động vốn có những mâu thuẫn nội tại, khách quan về tiền lơng (ngời sử dụng
lao động thì muốn trả một mức tiền công nhỏ để tối đa hoá lợi nhuận còn ngời
lao động lại muốn có tiền công lao động cao để chi tiêu cho cuộc sống), tiền
công thời gian lao động v.v...thông qua việc cùng nhau đóng góp vào quỹ bảo
hiểm xã hội mà những mâu thuẫn này đợc giải quyết. Đặc biệt, cả hai giới này
12


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

đều thấy nhờ bảo hiểm xã hội mà mình có lợi và đợc bảo vệ từ đó làm họ hiểu
nhau hơn và gắn bó đợc lợi ích đợc lại với nhau.
7.Một số tác dụng khác của bảo hiểm xã hội.
Trong trờng hợp ngời lao động bị ốm đau, bệnh tật, mất việc...nếu
không có sự trợ cấp của bảo hiểm xã hội hoặc không có một nguồn nào khác
để giúp họ chi tiêu cho nhu cầu tối thiểu thì núc đó sẽ dẫn đến chính bản thân
ngời lao động cùng với ngời phụ thuộc trong gia đình họ lâm vào tình trạng
khó khăn (thiếu ăn con cái không có tiền ăn học ...). Điều này có thể dẫn đến
các tệ nạn xã hội (trộm cắp, cớp giật) nếu xảy ra trong một phạm vi nhỏ thì

làm mất trật tự an ninh ở một khu vực. Nếu xảy ta ở diện rộng thì sẽ ảnh hởng
đến sự ổn định chính trị của đất nớc. Nhờ có bảo hiểm xã hội mà đảm bảo
cuộc sống của họ thông qua hình thức trợ cấp từ đó bảo hiểm xã hội đã gián
tiếp giúp ổn định an ninh, chính trị của đất nớc.
Xét trên cấp độ của một xã hội thì thông qua hình thức bảo hiểm nói
chung, bảo hiểm xã hội nay riêng đã góp phần làm giảm tổng rủi ro cho xã hội
hay nay cách khác nó đã làm giảm tính không chắc chắn.Thông qua việc thu
phí bảo hiểm. Dựa trên quy luật số lớn để hình thành nên quỹ tài chính bảo
hiểm dự trữ để bồi thờng những thiệt hại do những rủi ro gây ra. Nh vậy, để
đảm bảo quy luật số đông bù số ít thì bảo hiểm xã hội phải mở rộng đối tợng
tham gia một cách rộng rãi.
Thông qua hình thức bảo hiểm xã hội đã giúp các doanh nghiệp giảm đợc các khó khăn về tài chính, nhân sự khi ngời lao động của mình không may
gặp rủi ro. Đặc biệt đối với những ngời lao động có vị trí quan trọng trong
doanh nghiệp. Qua đó đảm bảo cho nhà sản xuất ổn định đợc quá trình sản
xuất trong mọi điều kiện xảy ra. Nh vậy bảo hiểm xã hội đã tạo điều kiện gần
nh tốt nhất cho sản xuất về mức độ giá, cấu trúc giá. Đặc biệt nó giúp các
doanh nghiệp vừa và nhỏ giữ vững vị trí cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn.
Do đó, với việc mở rộng đối tợng tham gia ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ (ví
dụ ở các doanh nghệp có sử dụng dới 10 lao động. Sẽ phát huy đợc các tác
dụng trên của bảo hiểm xã hội.
ở nớc ta hiện nay, chế độ bảo hiểm xã hội mới chỉ do nhà nớc thực
hiện. Bảo hiểm xã hội đã có 61 chi nhánh ở 61 tỉnh thành trên đất nớc ta.Số lợng này phản ánh đợc chủ trơng chính sách của nhà nớc ta trong việc thực
hiện các chính sách xã hội. Hệ thống bảo hiểm xã hội của đất nớc ta là rất lớn
nó thu hút một số lợng lớn lao động làm việc trong nghành này. Nếu mở rộng
13


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

đối tợng tham gia vào bảo hiểm xã hội thì nghành bảo hiểm xã hội phải mở

rộng công tác thu phí bảo hiểm, công tác quản lý và đầu t quỹ, công tác chi trả
chế độ. Sẽ cần thêm một số lợng lao động đáng kể làm việc trong nghành này
nh vậy ta thấy với việc mở rộng thì nó đã góp một phần nào đó trong việc giải
quyết vấn đề thất nghiệp hiện nay. Đặc biệt nó đã tạo ra cơ hội việc làm cho
các sinh viên chuyên nghành bảo hiểm khi ra trờng.
Để bảo tồn và phát triển quỹ đảm bảo chi trả thì các công ty bảo hiểm
nói chung và cơ quan bảo hiểm xã hội nay riêng phải đem đầu t quỹ. Hiện
nay, trên thế giới nghành bảo hiểm đóng góp từ 10% đến 15% tổng thị trờng
vốn. Chiếm từ 10% đến 19% GDP. ở việt nam, nghành bảo hiểm cũng chiếm
0,6% GDP. Với đặc thù đất nớc ta là một đất nớc đang phát triển rất cần các
nguồn vốn để phát triển đất nớc. Và thực tế hiện nay với chủ trơng của Đảng
và nhà nớc ta, đang có những chính sách kêu gọi, huy động vốn đầu t từ các
nguồn khác nhau. Đảng ta đã nhận định rằng : phải phát triển nền kinh tế bằng
nội lực của chính mình. Vốn đầu t nớc ngoài là quan trọng nhng yếu tố quyết
định lại là vốn đầu t trong nớc. Để huy động vốn đầu t trong nớc thì phải
thông qua các tổ chức tài chính, bằng các công cụ tài chính. Mở rộng đối tợng
tham gia vào bảo hiểm xã hội sẽ giúp cơ quan bảo hiểm xã hội thu đợc nhiều
phí hơn, quỹ tài chính chung lớn hơn. Từ đó nó đóng góp vào việc đầu t phát
triển đất nớc. Ngoài ra thông qua hình thức đóng bảo hiểm xã hội mà có thể
huy động đợc số tiền nhàn rỗi của ngời lao động, mặc dù số tiền nhàn rỗi của
mỗi một ngời thì nhỏ nhng nếu huy động của nhiều ngời thì đó là một số tiền
lớn. Mục tiêu của ngành bảo hiểm nớc ta là sẽ đóng góp 2% vào GDP của đất
nớc
Thông qua những tác dụng cơ bản trên chúng ta thấy việc mở rộng đối tợng
tham gia vào bảo hiểm xã hội là rất cần thiết trong tình hình hiện nay.

14


Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Chơng II
Tính khả thi của việc mở rộng đối tợng tham gia vào
bảo hiểm xã hội ở nớc ta.
I.Về phía ngời lao động.
Ngời lao động là đối tợng đóng góp vào quỹ bảo hiểm xã hội và cũng là
đối tợng đợc hởng các chế độ bảo hiểm xã hội. Nh đã trình bày ở các phần
trên. Đất nớc ta còn một số lợng lớn ngời lao động cha tham gia vào bảo hiểm
xã hội. Nên việc triển khai việc mở rộng đối tợng tham gia là rất cần thiết và
đòi hỏi việc triển khai một cách nhanh chóng. Trong quá trình triển khai sẽ
gặp phải những thuận lợi khó khăn gì? phần này chúng ta sẽ đề cập đến những
thuận lợi và khó khăn đối với một số đối tợng lao động chủ yếu.
Đối với ngời nông dân và lao động ở nông thôn. Qua một số cuộc khảo
sát cho thấy trong số nông dân và lao động nông thôn, số ngời ở nhóm tuổi từ
25 55 chiếm đại đa số (87-90%). Đây là nhóm ngời đang là lực lợng lao
động chủ chốt của các gia đình nông thôn. Đồng thời, những ngời này cũng là
nhóm chủ yếu tham gia bảo hiểm xã hội. Số ngời này có nguyện vọng tham
gia bảo hiểm xã hội rất cao. Nguyện vọng tham gia bảo hiểm xã hội của từng
nhóm tuổi nh sau:
Nhóm tuổi
16 24
25 40
41 54
55 - 60

Nam
88,23
87,50
92,41
71,43


Nữ
100,00
89,02
92,22
88,89

Nhu cầu tham gia bảo hiểm xã hội ở nhóm 41-54 tuổi là cao nhất. Có lẽ
do nhóm này đã bớc đầu bớc sang ngỡng già theo quan niệm truyền thống ở
nông thôn, và vì vậy họ đã nghĩ đến cuộc sống khi về già dới sự bảo trợ của
quỹ bảo hiểm xã hội. Do cha đợc hởng bảo hiểm xã hội nên nhu cầu tham gia
vào bảo hiểm xã hội của ngời nông dân rất lớn. Qua điều tra cho thấy có gần
90% số ngời có nguyện vọng tham gia vào bảo hiểm xã hội.So với cuộc điều
tra trớc đây thì hiện nay nhu cầu của ngời nông đã tăng nên rất nhiều. Giữa
các nhóm lao động, nhu cầu tham gia bảo hiểm xã hội có sự khác biệt nhất
định. Những ngời làm diêm nghiệp có nguyện vọng tham gia vào bảo hiểm xã
15


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

hội rất lớn (98,11%) trong khi đó nhu cầu của những ngời trồng cây công
nghiệp tỷ lệ này lại thấp hơn (76,43%)
Nhu cầu tham gia bảo hiểm xã hội không chỉ cho chính bản thân ngời
lao động nông thôn mà còn đối với các thành viên khác trong gia đình. Đây là
một đặc điểm trong truyền thống gia đình Việt nam. Do sống nhiều thế hệ
trong cùng mái nhà. Các thành viên trong gia đình lo toan cho nhau không chỉ
trong hiện tại mà cả trong tơng lai có một tỷ lệ khá lớn (47%) sẵn sàng tham
gia bảo hiểm xã hội cho ngời thân của mình. Nhu cầu tham gia bảo hiểm xã
hội của ngời dân nông thôn mang đậm nét văn hoá. Họ lo toan cho tuổi già

hơn cuộc sống hiện tại. Qua kết quả khảo sát cho thấy, trong số những ngời có
nhu cầu tham gia vào bảo hiểm xã hội thì có tới 91,07% có nhu cầu tham gia
tuổi già và khoảng 40,02% muốn tham gia chế độ tử tuất.
Xét về khả năng tham gia bảo hiểm xã hội ta thấy: khả năng tham gia
bảo hiểm xã hội của ngời lao động nông thôn, thông qua tình trạng làm việc
và khả năng tạo thu nhập. Ngoài các công việc chính có một tỷ lệ khá
lớn(56,36%) có làm thêm các nghề phụ. Nh vậy sự đa dạng hoá công việc ở
nông thôn đã tạo khả năng lớn hơn cho ngời lao động ở nông thôn có thêm thu
nhập. Thu nhập bản thân ngời lao động có s khác biệt giữa các nhóm lao
động.Điều này cho thấy khả năng tham gia vào bảo hiểm xã hội của các nhóm
lao động là khác nhau. Ngời lao động nông thôn chi tiêu khá tằn tiện. Do vậy
mà họ đã tích luỹ đợc ở mức độ nhất định (gần 51% tổng thu). Tuy nhiên, điều
này không có nghĩa là họ khá giả mà chẳng qua họ đã để giành để chi dùng
vào những việc khác của gia đình. Bởi lẽ nếu so sánh mức chi tiêu của ngời
lao động với mức thu nhập bình quân đầu ngời trong gia đình thì mức chi tiêu
cảu ngời lao động lớn hơn 1,12 lần. Cũng nh các đối tợng cha tham gia bảo
hiểm xã hội khác, khả năng tham gia của ngời nông dân còn rất hạn chế. Điều
này do một phần thu nhập thực tế thấp mặt khác do nhận thức về bảo hiểm xã
hội của ngời lao động ở nông thôn còn rất hạn chế. Đây là những khó khăn
chủ yếu khi mở rộng đối tợng tham gia vào bảo hiểm xã hội cho những ngời
nông dân.
Đối với những lao động làm việc trong các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh, lao động tự do. Với việc mở rộng bảo hiểm xã hội có những thuận lợi
là: đây là một số lợng lớn lao động cha tham gia bảo hiểm xã hội. Bản chất
của bảo hiểm xã hội là một chính sách xã hội do đó những đối tợng này rất
mong mỏi đợc tham gia vào bảo hiểm xã hội. Từ đó họ sẵn sàng giúp đỡ tạo
mọi điều kiện cho việc mở rộng, tích cực tham gia vào việc mở rộng. Tuy
16



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

nhiên, còn một số ít ngời cha hiểu rõ về chính sách bảo hiểm xã hội nên họ
còn có t tởng né tránh không tham gia. Mặt khác, còn cho thấy nhận thức của
ngời lao động về bảo hiểm xã hội thông qua các phơng tiện thông tin đại
chúng và tổ chức công đoàn còn rất hạn chế, cha thấy đợc ý nghĩa của 5% tiền
lơng tham gia đóng góp, để đợc hởng cao hơn do có phần các chủ doanh
nghiệp đóng so với quỹ tiền lơng và nhà nớc hỗ trợ, là lợi ích thiết thân của
chính mình, vì lợi ích của những thân nhân và của cả cộng đồng. Bên cạnh đó
những đối tợng lao động này rất khó quản lý. Đây cũng là những khó khăn
cho việc mở rộng đối tợng tham gia vào bảo hiểm xã hội
II. Về phía ngời sử dụng lao động.

Sau một thời gian nớc ta thực hiện quá trình đổi mới nền kinh tế thì nền
kinh tế nớc ta đã có những chuyển biến rõ rệt. Từ nền kinh tế tập trung quan
liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết quản lý của nhà nớc. Từ
nền kinh tế chỉ có thành phần kinh tế nhà nớc và hợp tác xã. Đã chuyển thành
nền kinh tế nhiều thành phần kinh tế vận động theo quy luật của thị trờng. Từ
nền kinh tế không có quan hệ thuê mớn lao động sang có quan hệ thuê mớn
lao động. Với sự ra đời của luật doanh nghiệp đã khuyến khích hàng loạt các
doanh nghiệp vừa và nhỏ ra đời, đáp ứng đợc nhu cầu phát triển của thị trờng
hiện nay. Đi đôi với nó là phát sinh nhiều quan hệ thuê mớn lao động giữa ngời chủ sử dụng lao động với ngời lao động. Đặc trng của các doanh nghiệp này
là thờng thuê mớn số lợng lao động nhỏ. Trong những năm gần đây với sự các
chính sách của nhà nớc về khu vực nông thôn thì hàng loạt các mô hình kinh
tế trang trại ra đời ở những nơi này cũng xuất hiện quan hệ thuê mớn lao động.
Nh vậy ta thấy khi mở rộng đối tợng tham gia vào bảo hiểm xã hội thì gặp
thuận lợi là: số lao động số đơn vị tổ chức có sử dụng lao động cha tham gia
vào bảo hiểm xã hội còn ở mức khá cao đặc biệt ở những nơi có sử dụng dới
10 lao động (thuộc đối tợng tham gia tự nguyện ). Bên cạnh đó những ngời sử
dụng lao động này họ nhận thức đợc bảo hiểm xã hội là một chính sách phi lợi

nhuận và việc thực hiện chính sách này cho ngời lao động của mình là một
nghĩa vụ để đảm bảo quyền lợi cho ngời lao động và cũng là quyền lợi của
chính mình. Bởi vì nh đã trình bày ở phần tác dụng của bảo hiểm xã hội. Khi
tham gia bảo hiểm xã hội cho ngời lao động giúp chủ sử dụng lao động ổn
định đợc mọi điều kiện sản xuất, kinh doanh trong trờng hợp sảy ra với ngời
lao động của mình. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện không tránh khỏi một
số khó khăn chủ yếu sau: đây là các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất có quy mô
17


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

vừa và nhỏ điều này gây khó khăn cho việc quản lý giám sát việc đóng phí
định kỳ của ngời lao động và ngời chủ sử dụng lao động. Thực tế hiện nay
nhiều doanh nghiệp t nhân cha thực hiện ký kết hợp đồng lao động hoặc có
ký, lại ký hợp đồng lao động ngắn hạn, hay hợp đồng thời vụ để trốn đóng bảo
hiểm xã hội. Một số doanh nghiệp gặp khó khăn về sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm, thậm chí có các doanh nghiệp đang trong tình trạng sụp đổ, đây cũng là
khó khăn khi thực hiện vấn đề mở rộng. Chủ sử dụng lao động sẽ né tránh nộp
bảo hiểm xã hội cho ngời lao động. Các ông chủ không đời nào muốn mất
đi 15% tổng quỹ lơng là số tiền đã đợc hoạch toán vào giá thành sản phẩm. Dĩ
nhiên, nếu không nộp bảo hiểm xã hội cho ngời lao động thì 15% lơng ấy đợc
xem nh là thu nhập của các ông chủ. Ngoài ra, phải thừa nhận là hầu hết
trong các doanh nghiệp này còn thiếu tổ chức đại diện bảo vệ quyền lợi chính
đáng, hợp pháp cho ngời lao động. Nên khi ngời sử dụng lao động chốn tránh
không đóng bảo hiểm xã hội thì rất khó có thể đấu tranh buộc chủ sử dụng lao
động phải đóng cho ngời lao động.
III. Về phía nhà nớc.

1. Việc quản lý thu phí và thực hiện các nghiệp vụ chi trả.

Cùng với việc mở rộng đối tợng tham gia vào bảo hiểm xã hội thì đi đôi
với nó là việc mở rộng công tác tổ chức quản lý của cơ quan quản lý nhà nớc.
Vấn đề mở rộng tổ chức quản lý sẽ đáp ứng đợc nhu cầu về quản lý thu, chi
trả trợ cấp. Hơn nữa nó đem lại công ăn việc làm cho một số ngời lao động.
Hiện nay ở nớc ta số cán bộ làm việc trong nghành bảo hiểm xã hội có trình
độ chuyên môn còn thiếu rất nhiều. Còn nhiều cán bộ vẫn chịu ảnh hởng của
cơ chế quan liêu còn có thái độ cha đúng đối với cán bộ tham gia vào bảo
hiểm xã hội. Khi thực hiện mở rộng cũng gặp khó khăn ở việc tổ chức quản lý
nhất là trong tình hình hiện nay chúng ta thực hiện việc chuyển bảo hiểm y tế
sang bảo hiểm xã hội khiến cho công việc quản lý cũng gặp không ít những
khó khăn. Còn nhiều ngời sử dụng lao động nợ đọng đóng bảo hiểm xã hội
cho ngời lao động. Đối với những ngời lao động tự do làm việc ở nông thôn có
thu nhập không ổn định cũng sẽ gây khó khăn cho công tác thu. Do vậy phải
chuẩn bị đào tạo đợc một đội ngũ cán bộ có đủ phẩm chất chính trị, có đủ về
trình độ chuyên môn, có tinh thần phục vụ ngời dân. Điều này cũng ảnh hởng
đến đối tợng tham gia. Bên cạnh đó, Nhà nớc ta cha có pháp chế quy định sử
phạt đủ lớn đối với những chủ sử dụng lao động còn nợ đọng. Do vậy, còn có
rất nhiều chủ sử dụng lao động mặc dù họ có đầy đủ khả năng tài chính để
18


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

đóng bảo hiểm xã hội cho ngời lao động nhng họ lại cố tình không đóng và
sẵn sàng chịu nộp phạt. Bởi vì họ chỉ cần tính toán một lần bị phạt chỉ có
khoảng từ 1 đến 2 triệu. Điều này quá rẻ so với đóng bảo hiểm xã hội cho ngời
lao động.
Ngoài việc thu phí bảo hiểm xã hội còn đi đôi với nó là thực hiện việc
chi trả các chế độ. Hiện nay ở nớc ta có khoảng 2 triệu lao động đang hởng
các trợ cấp bảo hiểm xã hội thờng xuyên. Việc tăng đối tợng tham gia thì cũng

đồng nghĩa với ciệc tăng đối tợng hởng và sẽ ảnh hởng đến quỹ.
2. Thực hiện việc đầu t quỹ bảo hiểm xã hội.
Nh chúng ta đã biết, theo quy luật số đông bù số ít và tính trung bình thì
số tiền mà mỗi ngời lao động đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội sẽ nhỏ hơn tổng
số tiền mà ngời lao động đợc hởng trợ cấp từ các chế độ bảo hiểm xã hội. Do
vậy để có thể đảm bảo đủ khả năng tài chính cho quỹ bảo hiểm xã hội để đảm
bảo có thể chi trả cho các đối tợng trong thời gian dài thì phải tiến hành đầu t
quỹ. Việc đầu t quỹ phải đảm bảo nguyên tắc an toàn có nghĩa là việc đầu t
phải đảm bảo tăng trởng quỹ và luôn luôn đảm bảo đợc khả năng chi trả
Nớc ta là một nớc đang phát triển. Toàn Đảng toàn dân ta đang thực
hiện sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc. Chúng ta rất cần các
nguồn vốn đầu t từ ngoài nớc và trong nớc. Có rất nhiều các công trình dự án
đầu t cần các nguồn vốn. Đặc biệt là các công trình vùng sâu, vùng xa, biên
giới, hải đảo. Đảng và nhà nớc ta xác định nguồn vốn trong nớc là quyết định.
Do đó, việc sử dụng quỹ để đầu t ngoài việc làm tăng trởng quỹ còn góp phần
vào mục tiêu phát triển đất nớc. Nh đã trình bày ở trên bảo hiểm xã hội nh là
một biện pháp huy động thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ ngời lao động trong xã
hội. Khi thực hiện mở rộng đối tợng tham gia vào bảo hiểm xã hội thì quỹ bảo
hiểm xã hội sẽ tăng nên làm cho công tác đầu t đợc thuận lợi hơn có đủ nguồn
vốn để đầu t vào những dự án lớn. Tuy nhiên, trong qua trình đầu t cũng không
tránh khỏi một số khó khăn nh đội ngũ cán bộ có hiểu biết về lĩnh vực đầu t
còn thiếu. Trong quá trình đầu t cha đảm bảo đợc nguyên tắc an toàn hoặc qua
chú trọng nguyên tắc an toàn dẫn đến lợi nhuận từ việc đầu t còn thấp.

Chơng III
Giải pháp để thực hiện việc mở rộng đối tợng
tham gia.
19



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

I. Nhà nớc cần đa ra các điều kiện bổ sung, các quy định về
đối tợng tham gia tự nguyện cũng nh bắt buộc.

Nhà nớc quản lý thống nhất chính sách bảo hiểm xã hội ,tổ chức thực
hiện bộ máy bảo hiểm xã hội. Bởi vì, đây là một bộ phận cấu thành các chính
sách xã hội, nó vừa là nhân tố ổn định, vừa là nhân tố động lực phát triển kinh
tế xã hội. Cho nên, vai trò của nhà nứôc là rất quan trọng. Thực tế đã chỉ rõ,
nếu không có sự can thiệp của nhà nớc, nếu không có sự quản lý vĩ mô của
nhà nớc thì mối quan hệ giữa ngời lao động và ngời sử dụng lao động sẽ
không đợc duy trì bền vững mối quan hệ ba bên sẽ bị phá vỡ.
Trớc hết, phải khẳng định rằng việc khẳng định chính sách bảo hiểm xã
hội là khâu đầu tiên và quan trọng nhất. Sự quản lý của nhà nớc về vấn đề này
thể hiện ở việc xây dựng các dự án luật, các văn bản pháp quy về bảo hiểm xã
hội và ban hành thực hiện. Sau đó là hớng dẫn kiểm tra các tổ chức, các nhân
thực hiện chính sách. Đối với việc đảm bảo vật chất cho bảo hiểm xã hội thì
vai trò của nhà nớc phụ thuộc vào các chính sách bảo hiểm xã hội do nhà nớc
quy định. Để quản lý bảo hiểm xã hội, nhà nứơc sử dụng các công cụ chủ yếu,
nh luật pháp bộ máy tổ chức. Theo quy định của bộ lao động về bảo hiểm xã
hội ở nớc ta về đối tợng tham gia bắt buộc vào bảo hiểm xã hội. Thì hiện nay
nớc ta có khoảng 15% lực lợng lao động tham gia vào bảo hiểm xã hội. Đây là
một tỷ lệ thấp. Do vậy, để mở rộng đối tợng tham gia vào bảo hiểm xã hội
thuộc loại bắt buộc. Đòi hỏi, nhà nớc phải ban hành các quy định, bắt buộc
các đối tợng phải tham gia bảo hiểm xã hội ví nh theo quy định hiện hành là:
các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh có sử dụng
10 lao động trở nên. Thì nay, có thể quy với viẹc sử dụng lao động thấp hơn đã
phải tham gia vào bảo hiểm xã hội bắt buộc cho ngời lao động (chẳng hạn từ 5
lao động trở lên). Cần ban hành các quy định sao cho phù hợp với hình thức sử
dụng lao động hiện nay (ví dụ nh hình thức kinh tế trang trại mới chỉ xuất hiện

trong một số năm gần đây).
Đối với các đối tợng tham gia bảo hiểm xã hội dới hình thức tự nguyện
theo quy định hiện hành. Nhà nớc xem xét có thể đa ra những quy định cụ thể
để chuyển một số đối tợng thuộc diện tham gia tự nguyện sang hình thức bắt
buộc. Cần có hình thức khuyến khích để số lợng tham gia bảo hiểm xã hội đợc
cao hơn.
II. Về bên cơ quan bảo hiểm xã hội việt nam.

1.Cần hoàn thiện và từng bớc bổ sung thêm các chế độ hởng.
20


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Bảo hiểm xã hội ở nớc ta hiện nay bao gồm 5 chế độ: chế độ trợ cấp ốm
đau; chế độ trợ cấp thai sản; chế độ trợ cấp tai nạn lao động; bệnh nghề
nghiệp; chế độ hu trí và tử tuất.
Chế độ trợ cấp ốm đau: trong qúa trình thực hiện vẫn còn một số vấn đề
cần phải tiếp tục nghiên cứu xem xét nh: Không quy định thời gian dự bị trớc
khi hởng bảo hiểm xã hội, thời hạn hởng tối đa cha rõ, thủ tục, danh mục các
bệnh dài hạn quy định đã lâu cần phải bổ sung một số bệnh mới....
Chế độ trợ cấp thai sản: qua thực tiễn chế độ này còn một số điểm cần
khắc phục nh: Còn đam xen giữa chính sách bảo hiểm xã hội với chính sách
dân số, kế hoạch hoá gia đình, thời gian dự bị trớc khi đợc hởng cũng cha rõ ...
Chế độ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp: chế độ này cần phải xác
định rõ hơn tai nạn lao động xảy ra từ nhà đến nơi làm việc và ngợc lại, danh
mục bệnh nghề nghiệp cần đợc bổ xung vì có một số loại bệnh mới phát sinh
cha đợc xếp vào bệnh nghề nghiệp ...
Chế độ hu trí: chế độ này vẫn còn nhiều điểm nổi cộm cần khắc phục
nh: tuổi đời về hu giữa các ngành, các nhóm lao động ,những ngời hởng trợ

cấp một lần đa vào chế độ là cha hợp lý, vì những ngời này vừa cha đủ tuổi,
vừa không đủ tích luỹ cần thiết để hởng trợ cấp.
Chế độ tử tuất: việc quy định đối tợng đợc hổng bao gồm cả bố mẹ bên
vợ, bên chồng là cha hợp lý. Vì bố mẹ bên vợ, bên chồng còn có thân nhân
của cả hai bên chịu trách nhiệm. Điều này cần phải căn cứ vào hoàn cảnh cụ
thể để thống nhất quy định
Căn cứ vào những điểm còn tồn tại trên trong việc thực hiện các chế độ
bảo hiểm xã hội. Ta thấy, để mở rộng đợc đối tợng tham gia thì công việc trớc
mắt là nghành bảo hiểm xã hội phải hoàn thiện các chế độ.
Trong nền kinh tế thị trờng cần huy động nhiều ngời ở nhiều thành phần
kinh tế tham gia đóng bảo hiểm xã hội. Để chính sách bảo hiểm xã hội đi vào
cuộc sống, mở ra không gian rộng lớn cho tất cả ngời lao động thuộc mọi
thành phần kinh tế đều có quyền tham gia và đợc hởng các chế độ bảo hiểm
xã hội theo quy định của nhà nớc, tạo một mạng lới bảo vệ vững chắc đời sống
của ngời tham gia bảo hiểm xã hội theo tinh thần nghị quyết đại hội đảng lần
thứ VIII cần thực hiện một số nội dụng chủ yếu sau:
Cần chống thất thu nợ đọng bảo hiểm xã hội, mở rộng phạm vi và đối tợng thu bảo hiểm xã hội đến mọi thành phần kinh tế nhất là các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh, vì hiện tại không ít doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài và
hầu hết các doanh nghiệp ngoài quốc doanh cố ý ký hợp đồng ngắn hạn hoặc
21


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

không ký hợp đồng lao động để tránh nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội. Phải coi
việc triển khai công tác bảo hiểm xã hội ở khu vực này là đạt tới sự công bằng
cho mọi ngời lao động có quyền tham gia bảo hiểm xã hội, kể cả đối với
những ngời lao động mang tính đặc thù. Đồng thời, triển khai bảo hiểm xã hội
tự nguyện để ngời lao động thuộc các thành phần kinh tế có quyền tham gia
thực hiện nghĩa vụ và đợc hởng quyền lợi bảo hiểm xã hội, thực hiện công

bằng xã hội trong cộng đồng. Tập trung khai thác và đa ra các biện pháp hữu
hiệu nhằm thu hút và tăng thu bảo hiểm xã hội. Tăng cờng chỉ đạo, phối hợp,
giám sát việc thực hiện các chính sách chế độ bảo hiểm xã hội, giải quyết tình
trạng nợ đọng và phấn đấu thu đủ tiền đóng bảo hiểm xã hội, không để nợ tiếp
tục phát sinh kéo dài làm ảnh hởng đến chính sách bảo hiểm xã hội của đảng
và nhà nớc ta. Cần sử lý nghiêm minh và kiên quyết những cơ quan, đơn vị cố
tình không đóng hoặc đóng chậm bảo hiểm xã hội, mức phạt cần cao hơn. Nếu
cần thiết phải đa một số vụ điển hình ra xét sử trớc pháp luật. Đối với các
doanh nghiệp tham gia bảo hiểm xã hội có thể chia thành 3 loại:
- Các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả và thực hiện nghiêm túc việc
đóng bảo hiểm xã hội, chỉ cần có cơ chế tạo điều kiện thuận lợi cho doanh
nghiệp làm ăn phát triển, có tiền lơng có thu nhập để đóng bảo hiểm xã hội.
- Các doanh nghiệp hoạt động hiệu quả nhng vi phạm các nghĩa vụ
đóng bảo hiểm xã hội nh: trốn tránh, khai giảm số lao động và quỹ tiền lơng,
đóng chậm đóng thiếu nợ đọng kéo dài. Đối với các doanh nghiệp này, cần có
biện pháp sử lý thích hợp để buộc phải thực hiện nghĩa vụ theo luật định.
- Các doanh nghiệp hoạt động không có hiệu quả, phải ngừng sản xuất,
giải thể, sát nhập hoặc phá sản. Cần phân loại cụ thể, nếu doanh nghiệp nào
xét thấy có khả năng tiếp tục hoạt động và đứng vững đợc, thì phải có chính
sách hỗ trợ vốn, về công nghệ và thị trờng tiêu thụ sản phẩm, tạo điều kiện
cho doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, để có nguồn đóng bảo hiểm xã hội.
Các doanh nghiệp còn lại cần giải quyết dứt điểm, hoặc cho giải thể, hoặc cho
phá sản, trong trờng hợp này cần có hớng dẫn cụ thể, nhất là nguồn để đảm
bảo giải quyết chế độ cho ngời lao động .

Cần tăng cờng công tác giáo dục t tởng chính trị, phẩm chất
đạo đức, trách nhiệm nghề nghiệp của cán bộ công nhân viên chức làm việc
trong nghành bảo hiểm xã hội. Phải xác định việc phục vụ ngời lao động là
trên hết. Do đó, cần củng cố hoàn thiện công tác tổ chức bộ máy và cán bộ,
tiếp tục cải cách thủ tục hành chính, khắc phục mọi biểu hiện quan liêu phiền

hà, tiêu cực nảy sinh trong nghành, bảo đảm thu đủ quản lý tốt và chi trả kịp
22


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

thời đúng chính sách, đúng đối tợng, tăng cờng công tác đào tạo, đào tạo lại
cán bộ công nhân viên chức, xây dựng quy hoạch, kế hoạch đầu t phát triển
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trớc mắt cũng nh lâu dài. Ngành bảo hiểm xã hội
phải xây dựng đợc chiến lợc phát triển, phải quán triệt nội dung t tởng sự
nghiệp bảo hiểm xã hội là chính sách lớn của đảng và nhà nớc ta, là chính
sách u việt vì con ngời, là quyền lợi và nghĩa vụ của mọi ngời lao động. Xây
dựng quỹ bảo hiểm xã hội thành một quỹ tài chính lớn mạnh trong nền tài
chính tiền tệ quốc gia.
Muốn vậy phải hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tập trung thống nhất
trong toàn ngành để một mặt có điều kiện bảo toàn, tăng trởng mặt khác hạn
chế tối đa tiêu cực thất thoát quỹ bảo hiểm xã hội. Do vậy, nhà nớc sớm ban
hành cơ chế tài chính riêng biệt nhằm kiểm soát chặt chẽ toàn bộ quá trình thu
chi bảo hiểm xã hội, đổi mới hoạt động kiểm tra, phối hợp tốt với các ngành
chức năng một cách đồng bộ tạo thành sức mạnh, mặt khác phải xây dựng chơng trình và đề án cụ thể để đa các ứng dụng tin học vào công tác quản lý đối
tợng tham gia, hởng bảo hiểm xã hội và quản lý quỹ bảo hiểm xã hội, đồng
thời cần đẩy mạnh công tác thi đua theo những nội dung, hình thức phong phú
đa dạng với tinh thần phục vụ cao nhất trở thành động lực mạnh mẽ và thờng
xuyên thúc đẩy hoàn thành tốt các nhiệm vụ.

Cần sớm tiến hành xây dựng luật bảo hiểm xã hội nhằm đáp ứng
tiến trình đổi mới kinh tế xã hội của đất nớc, đáp ứng mục tiêu chiến lợc về
con ngời trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Nội dung
chính sách bảo hiểm xã hội phải phù hợp với cơ chế đổi mới của đảng và nhà
nớc, phải thật sự tạo điều kiện cho ngời lao động làm việc ở bất cứ thành phần

kinh tế nào đều có quyền tham gia bảo hiểm xã hội. Luật bảo hiểm xã hội phải
xác định rõ hệ thống tổ chức hoạt động bảo hiểm xã hội , phải có cơ chế kiểm
tra, kiểm soát, chế định pháp luật đủ mạnh để đảm bảo quyền lợi cho ngời lao
động.

Về việc cấp sổ bảo hiểm xã hội, đối với các trờng hợp hồ sơ bị
mất, thất lạc do những nguyên nhân khách quan nh: thiên tai, hoả hoạn, chiến
tranh, di chuyển đơn vị nhiều lần, tách nhập tỉnh, huyện, đơn vị sát nhập, giải
thể, chia tách...
Ngời lao động không còn khả năng bổ sung, hay trờng hợp các nông lâm
trờng, các doanh nghiệp nhà nớc trớc có tuyển dụng lao động theo danh sách
tập thể, không có quyết định cho từng các nhân... không phải do lỗi của ngời
lao động mà do cơ quan sử dụng lao động xem nhẹ công tác quản lý hồ sơ cán
23


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

bộ .. thì nên căn cứ vào giấy xác nhận của cơ quan ở từng giai đoạn có tổ chức
công đoàn, Đảng, đoàn và chính quyền cùng chịu trách nhiệm trớc pháp luật
về việc đó, thì cơ quan bảo hiểm xã hội nên xem xét, xác minh thêm, nếu thật
sự ngời lao động có công tác và cha giải quyết chế độ thì nên công nhận để họ
khỏi bị thiệt thòi.
Theo công ớc 102 tháng 6 năm 1952 tại Giơnevơ. Tổ chức lao động quốc
tế (ILO) đã khuyến nghị các nớc thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội là:
1,Chăm sóc y tế.
2,Trợ cấp ốm đau.
3,Trợ cấp thất nghiệp.
4,Trợ cấp tuổi già.
5,Trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.

6,Trợ cấp gia đình.
7,Trợ cấp sinh đẻ.
8,Trợ cấp khi tàn phế.
9,Trợ cấp cho ngời còn sống.
Nh vậy bảo hiểm xã hội việt nam còn 4 chế độ cha thực hiện đợc. Điều
này đòi hỏi cơ quan bảo hiểm xã hội phải nghiên cứu chuẩn bị, đa ra các phơng án triển khai thực hiện 4 chế độ còn lại. Từ đó có thể mở rộng đợc đối tợng tham gia của bảo hiểm xã hội.
2. Điều chỉnh mức đóng góp, hình thức đóng góp phù hợp với từng đối tợng tham gia, từng nghành nghề cụ thể.

2.1.Mức đóng góp.
Với mức đóng góp đợc áp dụng chung cho tất cả các đối tợng lao động
là 5%. Điều này đảm bảo đợc mọi ngời lao động đều đợc bình đẳng về nghĩa
vụ và quyền lợi đối với bảo hiểm xã hội, không phân biệt nam, nữ, dân tộc,
tôn giáo, nghề nghiệp... mức đóng góp đợc xác định tỷ lệ với tiền lơng. Nếu
tiền lơng của ngời lao động cao thì mức đóng sẽ cao. Cùng với mức đóng góp
là mức hởng cũng bằng một tỷ lệ nhất định so với mức lơng. Do đó, những ngời lao động có mức thu nhập khác nhau thì có mức đóng khác nhau và có mức
hởng khác nhau. Điều này là hoàn toàn hợp lý đảm bảo đợc công bằng. Tuy
nhiên, để tạo điều kiện cho những ngời có thu nhập thấp có thể tham gia vào
bảo hiểm xã hội. Thì đòi hỏi cơ quan bảo hiểm xã hội phải có kế hoạch hỗ trợ
điều chỉnh tỷ lệ đóng góp và để đảm bảo công bằng thì phải đi đôi với việc
điều chỉnh mức hởng. Bởi vì những ngời lao động này có thu nhập thấp. Phần
24


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

lớn thu nhập của họ dùng để chi tiêu trớc mắt cho cuộc sống gia đình.nếu mức
đóng cao thì họ sẽ không có thể tham gia.
2.2 Về hình thức đóng góp.
Trong nền kinh tế thị trờng gồm nhiều thành phần kinh tế. Những chủ
thể kinh tế này ở các lĩnh vực, nghành nghề khác nhau thì có đặc trng công

việc khác nhau. Sản phẩm của quá trình sản xuất kinh doanh là khác nhau. Sản
phẩm của nghành sản xuất chắc chắn sẽ khác sản phẩm của nghành dịch vụ.
Bên cạnh đó giá thành sản phẩm sẽ khác nhau. Do đó, để tạo điều kiện cho
các đối tợng tham gia một cách thuận lợi thì đòi hỏi cơ quan bảo hiểm xã hội
phải có đợc những quy định về hình thức đóng góp (bằng tiền, bằng sản phẩm)
và thời gian đóng phí định kỳ theo tháng, quý, năm hay có thể đóng một lần
(đối với những lao động không có quan hệ thuê mớn lao động). Để sao cho
phù hợp với từng đối tợng tham gia. Làm việc trong các ngành nghề khác
nhau.
Chúng ta sẽ xem xét cụ thể trờng hợp áp dụng bảo hiểm xã hội cho ngời
nông dân: nh chúng ta đã biết, đặc điểm sản xuất của nông thôn Việt nam là
theo hộ gia đình, tự tổ chức sản xuất, tự hoạch toán thu chi cùng với cân đối
sinh hoạt gia đình. Sản phẩm của nông dân chính là những cây và con gắn liền
với hoạt động thời vụ. Do vậy, phụ thuộc rất nhiều vào thời tiết và thị trờng
tiêu thụ sản phẩm. Những khi đợc mùa cũng nh thị trờng sản phẩm có cầu lớn
hơn cung thì ngời nông dân có thu nhập cao và ngợc lại. Sau mùa vụ thu
hoạch, một phần họ đầu t để sản xuất ra của cải vật chất, mặt khác họ nghĩ
ngay đến việc tích luỹ về sau nhằm ổn định cuộc sống khi về già mà đúng ra
sẽ đợc gửi và quỹ bảo hiểm xã hội. Từ thực tế cho thấy nông dân có nhu cầu
bảo hiểm xã hội.
Nếu chế độ bảo hiểm xã hội cho nông dân đợc thực hiện thì cần nghiên
cứu mấy điểm sau:
- Về chế độ áp dụng: nên áp dụng hai chế độ hu trí và tử tuất.
- Về mức đóng, tỷ lệ đóng, thời gian đóng bảo hiểm xã hội :
+ Mức đóng: nên lấy mức lợng tối thiểu làm căn cứ tham gia bảo hiểm xã
hội, vì biên chế cũng nh quỹ lơng của nông dân ổn định, ít biến đổi nh công
nhân viên chức.
+ Tỷ lệ đóng: 15% mức tiền lơng tối thiểu, trong đó ngời lao động tham gia
bảo hiểm xã hội đóng 10%, nhà nớc hỗ trợ 5%.


25


×