Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

vấn đề mở rộng đối tượng tham gia của bảo hiểm xã hội Việt Nam.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (187.55 KB, 33 trang )

Lời nói đầu
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ
nghĩa có sự quản lý của nhà nớc. Thì bảo hiểm xã hội ngày một phát triển và tr-
ởng thành nhanh chóng. Bảo hiểm xã hội là một trong những bộ phận cấu thành
và đóng vai trò quan trọng trong các chính sách xã hội. Quan điểm này thể hiện
tính thống nhất cao cả của các nớc về tính xã hội của bảo hiểm xã hội. Nó là
một bộ phận không thể thiếu và có tính ổn định trong hệ thống chính sách bảo
đảm xã hội. Mục tiêu của bảo hiểm xã hội là nhằm thoả mãn những nhu cầu
thiết yếu của ngời lao động trong trờng hợp bị giảm hoặc mất thu nhập mất việc
làm.
Nhng trong thực tế, tại đất nớc ta số lợng lao động tham gia vào bảo hiểm
xã hội còn rất hạn chế. Sự hạn chế này do những nguyên nhân nào? và làm sao
để nghành bảo hiểm xã hội mở rộng đợc đối tợng tham gia vào bảo hiểm xã
hội . Do vậy việc nghiên cứu đề tài vấn đề mở rộng đối tợng tham gia của bảo
hiểm xã hội Việt Nam.Sẽ giúp chúng ta phần nào biết đợc nguyên nhân từ đó
đa ra một số nhận xét về khó khăn và thuận lợi của việc mở rộng và những kiến
nghị giúp cơ quan bảo hiểm xã hội mở rộng đợc đối tợng tham gia. Từ đó giúp
nghành bảo hiểm xã hội phát triển ngày càng vững mạnh. Đáp ứng đợc yêu cầu
xã hội đặt ra.
Do có sự hạn chế về khả năng và thời gian nên bài viết chắc chắn không
tránh khỏi những thiếu sót và còn nặng về lý luận, em rất mong đợc sự đóng
góp chỉ bảo của các thầy, cô để bài viết đợc hoàn thiện hơn. Để hoàn thành đề
án này đợc sự giúp đỡ nhiệt tình của giáo viên hớng dẫn Thạc sỹ Phạm Thị
Định, em xin chân thành cảm ơn!
1
Chơng I
Bảo hiểm xã hội và sự cần thiết mở rộng
đối tợng tham gia.
I.Thực trạng bảo hiểm x hội trong thời gian vừa qua.ã
1.sự phát triển của bảo hiểm xã hội nớc ta trong những năm vừa qua.
Sau cách mạng tháng 8 thành công, trên cơ sở hiến pháp năm 1946 của n-


ớc Việt Nam Dân Chủ Cộng Hoà, chính phủ đã ban hành một loạt các sắc lệnh
quy định về các chế độ, trợ cấp ốm đau, tai nạn, hu trí cho công nhân viên chức
nhà nớc (có sắc lệnh 29/SL ngày 12/3/1947 ; sắc lệnh 76/SL ngày 20/5/1950 và
sắc lệnh ngày 22/5/1950). Cơ sở pháp lý tiếp theo của bảo hiểm xã hội đợc thể
hiện trong hiến pháp năm 1959. Hiến pháp năm 1959 của nớc ta đã thừa nhận
công nhân viên chức có quyền đợc trợ cấp bảo hiểm xã hội. Quyền này đợc cụ
thể hoá trong điều lệ tạm thời về bảo hiểm xã hội đối với công nhân viên chức
nhà nớc, ban hành kèm theo nghị định 218/CP ngày 27/12/1961 và điều lệ tạm
thời về bảo hiểm xã hội đối với công nhân viên chức nhà nớc ban hành kèm
theo nghị định 161/CP ngày 30/10/1964 của chính phủ. Suốt trong những năm
tháng kháng chiến chống xâm lợc, chính sách bảo hiểm xã hội nớc ta đã đóng
góp phần ổn định về mặt thu nhập, ổn định cuộc sống cho công nhân viên chức,
quân nhân và gia đình họ, góp phần rất lớn về động viên sức ngời sức của cho
thắng lợi trong cuộc kháng chiến chống xâm lợc thống nhất đất nớc.
Đặc điểm của thời kỳ này là:
Nguồn kinh phí hoàn toàn do ngân sách nhà nớc cấp.
áp dụng bắt buộc cho công nhân viên chức nhà nớc.
Quỹ tài chính Bảo Hiểm Xã Hội nằm trong ngân sách nhà nớc.
Bảo hiểm xã hội đợc thực hiện bởi tổng liên đoàn lao động và bộ lao động
thơng binh và xã hội.
Bảo hiểm xã hội thực hiện dới năm chế độ.
Từ năm 1986, Việt Nam tiến hành cải cách kinh tế và tiến hành chuyển đổi nền
kinh tế từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trờng. Sự thay đổi mới
về cơ chế kinh tế đòi hỏi có những thay đổi tơng ứng về chính sách xã hội nói
chung và chính sách bảo hiểm xã hội nói riêng. Hiến pháp năm 1992 đã nêu rõ:
Nhà nớc thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội đối công nhân viên chức nhà nớc và
ngời làm công ăn lơng, khuyến khích phát triển các hình thức bảo hiểm xã hội
2
khác đối với ngời lao động. Trong văn kiện Đại hội VII của Đảng Cộng Sản
Việt Nam cũng đã chỉ rõ, cần đổi mới chính sách bảo hiểm xã hội theo hớng

mọi ngời lao động và các đơn vị kinh tế thuộc các thành phần kinh tế đều có
nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội, thống nhất tách quỹ bảo hiểm xã hội ra khỏi
ngân sách. Tiếp đến văn kiện Đại Hội Đảng lần thứ VIII cũng đã nêu lên mở
rộng đối tợng bảo hiểm xã hội đối với ngời lao động thuộc các thành phần kinh
tế. Nh vậy, các văn kiện trên của đảng và nhà nớc là những cơ sở pháp lý quan
trọng cho việc đổi mới chính sách bảo hiểm xã hội nớc ta theo cơ chế thị trờng.
Ngay sau khi bộ luật lao động có hiệu lực ngày 26/1/1995. chính phủ đã ban
hành nghị định 12/CP ngày 26/1/1995 về điều lệ bảo hiểm xã hội đối với ngời
lao động trong các thành phần kinh tế. Nội dung của bản điều lệ góp phần thực
hiện mục tiêu của đảng và nhà nớc đề ra, góp phần công bằng và sự tiến bộ xã
hội, góp phần lành mạnh hoá thị trờng lao động và đồng thời đáp ứng đợc sự
mong mỏi của đông đảo ngời lao động trong các thành phần kinh tế của cả nớc.
2.Bản chất của bảo hiểm xã hội đối với ngời lao động.
2.1 Khái quát về các chính sách bảo đảm xã hội.
ở nớc ta ngoài bảo hiểm xã hội chính sách bảo đảm xã hội còn có cứu trợ
xã hội và u đãi xã hội.
Cứu trợ xã hội là sự giúp đỡ của nhà nớc và xã hội về thu nhập và các
điều kiện sinh sống khác đối với mọi thành viên của xã hội, trong những trờng
hợp bị bất hạnh, rủi ro, nghèo đói không đủ khả năng để tự lo cuộc sống tối
thiểu của bản thân và gia đình. Sự giúp đỡ này đợc thực hiện bằng các quỹ dự
phòng của nhà nớc, bằng tiền hoặc hiện vật của các tổ chức xã hội và những ng-
ời hảo tâm.
u đãi xã hội là sự đãi ngộ đặc biệt cả về vật chất và tinh thần của nhà nớc,
của xã hội nhằm đền đáp công lao đối với những ngời hay một số bộ phận xã
hội có nhiều cống hiến cho xã hội. Chẳng hạn những ngời có công với đất nớc,
liệt sĩ và thân nhân liệt sĩ, thơng binh, bệnh binh v v...đều là những đối tợng đợc
hởng sự đãi ngộ của nhà nớc, của xã hội. u đãi xã hội tuyệt nhiên không phải là
sự bố trí ban ơn mà nó là chính sách có mục tiêu chính trị - kinh tế - xã hội, góp
phần củng cố thể chế chính trị của nhà nớc trớc mắt và lâu dài đảm bảo sự công
bằng của xã hội.

Mặc dù có nhiều điểm khác nhau về đối tợng và phạm vi song bảo hiểm xã hội,
cứu trợ xã hội, u đãi xã hội đều là những chính sách xã hội không thể thiếu đợc
3
của một quốc gia. Những chính sách này luôn bổ sung cho nhau, hỗ trợ nhau và
tất cả đều góp phần bảo đảm an toàn xã hội.
2.2 Bản chất của bảo hiểm xã hội
Con ngời muốn tồn tại và phát triển trớc hết phải ăn ở mặc và đi lại để
thoả mãn những nhu cầu tối thiểu đó, ngời ta phải lao động để làm ra những sản
phẩm cần thiết. Khi sản phẩm tạo ra ngày càng nhiều thì cuộc sống con ngời
ngày càng đầy đủ và hoàn thiện, xã hội ngày càng văn minh hơn.nh vậy việc
thoả mãn các nhu cầu sinh sống và phát triển của con ngời phụ thuộc vào chính
khả năng của họ. nhng trong thực tế, không phải lúc nào con ngời cũng chỉ gặp
thuân lợi, có đầy đủ thu nhập và mọi điều kiện sống bình thờng. Trái lại có rất
nhiều trờng hợp khó khăn bất lợi, ít nhiều ngẫu nhiên phát sinh làm cho ngời ta
bị giảm hoặc mất thu nhập hoặc các điều kiện sinh sống khác. chẳng hạn bất
ngờ bị ốm đau hay bị tai nạn trong lao động, mất việc làm hay khi tuổi già khả
năng lao dộng và khả năng tự phục vụ bị suy giảm ....khi rơi vào những trờng
hợp này các nhu cầu trong cuộc sống không vì thế mà mất đi, trái lại còn tăng
lên, thậm trí còn xuất hiện thêm một số nhu cầu mới nh cần đợc điều trị và chữa
bệnh khi ốm đau, tai nạn thơng tật nặng cần phải có ngời chăm sóc và nuôi d-
ỡng v.v... bởi vậy muốn tồn tại và ổn định cuộc sống, con ngời và xã hội phải
tìm ra và thực tế đã tìm ra nhiều cách giải quyết khác nhau nh: san sẻ, đùm bọc
lẫn nhau trong nội bộ cộng đồng;đi vay, đi xin hoặc dựa vào sự cứu trợ của nhà
nớc v.v...rõ ràng, những cách đó là hoàn toàn thụ động và không chắc chắn.
Khi nền kinh tế hàng hoá phát triển, việc thuê mớn nhân công trở nên phổ biến.
Lúc đầu, ngời chủ chỉ cam kết trả công lao động, nhng về sau đã phải cam kết
bảo đảm cho ngời làm thuê có một số thu nhập nhất định để họ trang trải những
nhu cầu thiết yếu khi không may bị ốm đau, tai nạn, thai sản v.v...trong thực tế,
nhiều khi các trờng hợp trên không xảy ra và ngời chủ không phải chi một đồng
nào. nhng cũng có khi xảy ra dồn dập, buộc họ một lúc phải bỏ ra một khoản

tiền lớn mà họ không muốn. Vì thế mâu thuẫn chủ - thợ phát sinh, giới thợ liên
kết đấu tranh buộc giới chủ phải thực hiện cam kết. Cuộc đấu tranh này diễn ra
ngày càng rộng lớn và có tác động đến nhiều mặt đời sống kinh tế xã hội .Do
vậy nhà nớc phải đứng ra can thiệp và điều hoà mâu thuẫn. Sự can thiệp này
một mặt tăng cờng đợc vai trò của Nhà Nớc mặt khác buộc cả giới chủ và giới
thợ đóng góp một khoản tiền nhất định hàng tháng đợc tính toán chặt chẽ dựa
trên cơ sở xác suất xảy ra đối với ngời làm thuê.
4
Với cách hiểu nh trên, bản chất của bảo hiểm xã hội đợc thể hiện ở một số nội
dung chủ yếu sau đây:
- Bảo hiểm xã hội là nhu cầu khách quan, đa dạng và phức tạp của xã hội, nhất
là trong xã hội mà sản xuất hàng hoá hoạt động theo cơ chế thị trờng, mối quan
hệ thuê mớn lao động phát triển đến một mức độ nào đó. Kinh tế càng phát triển
thì bảo hiểm xã hội càng đa dạng và hoàn thiện. Vì thế có thể nói kinh tế là nền
tảng của bảo hiểm xã hội hay bảo hiểm xã hội không vợt qúa tình trạng kinh tế
của mỗi nớc.
- Mối quan hệ giữa các bên trong bảo hiểm xã hội phát sinh trên cơ sở quan hệ
lao động và diễn ra giữa 3 bên: bên tham gia bảo hiểm xã hội, bên bảo hiểm xã
hội, và bên đợc bảo hiểm xã hội. Bên tham gia bảo hiểm xã hội có thể chỉ là ng-
ời lao động hoặc cả ngời lao động và ngời sử dụng lao động. Bên bảo hiểm xã
hội (bên nhận nhiệm vụ bảo hiểm xã hội) thông thờng là cơ quan chuyên trách
do Nhà Nớc lập ra và bảo trợ. Bên đợc bảo hiểm xã hội là ngời lao động và gia
đình họ có đủ các điều kiện ràng buộc cần thiết.
- Những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm trong bảo
hiểm xã hội có thể là những rủi ro ngẫu nhiên trái với ý muốn chủ quan của con
ngời nh: ốm đau, tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp...hoặc cũng có thể là những
trờng hợp xảy ra không hoàn toàn ngẫu nhiên nh: tuổi già thai sản v.v...đồng
thời những biến cố đó có thể diễn ra cả trong và ngoài quá trình lao động.
- Phần thu nhập của ngời lao động bị giảm hoặc bị mất đi khi gặp phải những
biến cố, rủi ro sẽ đợc bù đắp hoặc thay thế từ một quỹ tiền tệ tập trung đợc tồn

tích lại. Nguồn quỹ này do bên tham gia bảo hiểm xã hội đóng góp là chủ yếu,
ngoài ra còn đợc sự hỗ trợ của nhà nớc.
- Mục tiêu của bảo hiểm xã hội là nhằm thoả mãn những nhu cầu thiết yếu của
ngời lao động trong trờng hợp bị giảm hoặc mất thu nhập hoặc mất việc làm.
II. Tình hình tham gia bảo hiểm x hội Việt Nam hiện nay.ã
1.Số ngời lao động tham gia bảo hiểm xã hội ở Việt Nam hiện nay.
Theo bộ luật lao động về bảo hiểm xã hội, trong đó quy định các đối tợng
sau đây phải áp dụng các chế độ bảo hiểm xã hội :
- Ngời lao động làm việc trong các doanh nghiệp nhà nớc.
- Ngời lao động làm việc trong các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế
ngoài quốc doanh có sử dụng từ 10 lao động trở lên.
- Ngời lao dộng việt nam làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc
ngoài, khu chế xuất, khu công nghiệp; trong các cơ quan, tổ chức nớc ngoài
5
hoặc tổ chức quốc tế tại việt nam, trừ trờng hợp Điều ớc quốc tế mà Cộng hoà
Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác.
- Ngời lao động làm việc trong các tổ chức kinh doanh dịch vụ thuộc cơ quan
hành chính, sự nghiệp, cơ quan Đảng, đoàn thể.
- Ngời lao động làm việc trong các doanh nghiệp, các tổ chức dịch vụ thuộc lực
lợng vũ trang.
- Ngời giữ chức vụ dân cử , bầu cử làm việc trong các cơ quan hành chính sự
nghiệp; ngời làm việc trong các cơ quan Đảng, đoàn thể từ trung ơng đến cấp
huyện.
Các đối tợng trên đi học, thực tập, công tác điều dỡng ở ngoài nớc mà vẫn hởng
tiền lơng hoặc tiền công thì cũng thuộc đối tợng thực hiện bảo hiểm xã hội bắt
buộc.
Tuy nhiên, số ngời đợc tham gia vào bảo hiểm xã hội ở nớc ta vẫn rất thấp.
Theo số liệu thống kê năm 2001 cho chúng ta thấy: tổng số ngời đợc tham gia
vào bảo hiểm xã hội là:4.403.870 ngời, tăng 161.140 ngời so với năm 2000 có
nghĩa là số ngời chỉ tăng 3.8% so với năm 2000. Căn cứ vào những con số trên

có thể cho ta thấy một cách rõ nét rằng tốc độ tăng đối tợng tham gia vào bảo
hiểm xã hội vẫn còn rất hạn chế. Có thể khẳng định gần hoàn toàn số đối tợng
tham gia này là thuộc loại đối tợng phải tham gia bắt buộc.Trong đó phần lớn là
ngời lao động làm việc trong các khu vực nhà nớc. Chúng ta cũng có thể rễ ràng
lý giải đợc tình trạng trên bởi vì những đối tợng này làm công ăn lơng, hởng l-
ơng từ ngân sách nhà nớc. ở đây ngời sử dụng lao dộng chính là nhà nớc (đóng
15% so với tổng quỹ lơng). Còn lại một tỷ lệ tơng đối nhỏ trong tổng số tham
gia là ngời lao động làm việc trong khu vực ngoài quốc doanh có sử dụng 10 lao
động trở lên, các doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp có vốn đầu t nớc
ngoài... đây cũng là một thực trạng ở việt nam chúng ta. Có thể đa ra một số lý
do cơ bản chủ yếu sau:
Trình độ nhận thức của ngời lao động về bảo hiểm xã hội cha cao. Họ chỉ xuy
nghĩ trớc mắt là không muốn mất đi 5% từ tiền lơng của mình. Đây là thu nhập
có thể giúp họ chi tiêu cho cuộc sống đặc biệt đối với những gia đình có mức
sống thấp, ít có tích luỹ.
- Các doanh nghiệp là phía ngời sử dụng lao động họ phải đóng góp một phần t-
ơng đối lớn cho ngời lao động mà họ sử dụng(15% tổng quỹ lơng). Do vậy họ
tìm cách né tránh chốn đóng. Điều này dẫn đến số lợng lao động tham gia vào
bảo hiểm xã hội cha cao.
6
- Quy chế quản lý công tác thu của cơ quan bảo hiểm xã hội cha cao làm cho
các chủ sử dụng lao động có thể chốn tránh đợc.
2.Tổng số lực lợng lao động của nớc ta hiện nay.
2.1.Khái niệm lực lợng lao động.
Lực lợng lao động là bộ phận của nguồn lao động bao gồm những ngời
trong độ tuổi lao động, đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân và những ngời
thất nghiệp song có nhu cầu tìm việc.
Nh vậy lực lợng lao động là bộ phận tạo ra sản phẩm cho xã hội góp phần
phát triển nền kinh tế của đất nớc.
2.2.Lực lợng lao động ở nớc ta hiện nay.

Với đặc thù của nớc ta là một đất nớc đang phát triển. Nớc ta có một cơ
cấu dân số trẻ, quy mô của lao động chiếm 59.3% dân số. Với đặc điểm cơ cấu
trên cho ta thấy một số lợi thế và hạn chế của nguồn lao động sau:
- Thuận lợi: với đặc điểm của dân số nớc ta là dân số trẻ. Do đó, đây là lực lợng
rồi rào cho việc sản xuất ra sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ phục vụ quá trình
phát triển nền kinh tế của đất nớc; lực lợng lao động trẻ có sức khoẻ, năng
động ,sáng tạo trong lao động. Đặc biệt có một lực lợng lao động đợc đào tạo
qua trờng lớp. Họ có thể làm việc trong những nghành nghề nặng nhọc, những
nghành nghề đòi hỏi kỹ thuật cao.
- Khó khăn: Đây là lực lợng lao động trẻ mặc dù đợc qua đào tạo nhng còn nặng
về lý thuyết, thiếu kinh nghiệm thực tiễn do vậy đòi hỏi phải qua rèn luyện
trong thực tế. Ngoài ra,tính ổn định trong công việc cha cao.
Lực lợng lao động ở nớc ta chủ yếu tập trung ở nông thôn. Theo số liệu
thống kê cho thấy 73% lực lợng lao động tập trung ở nông thôn. Đây là khu vực
có đặc thù là lao động theo mùa vụ thu nhập thấp chỉ khoảng 255.000(đồng)/1
ngời/1 tháng.Thu nhập trong gia đình phần lớn là để đáp ứng nhu cầu chi tiêu
tối thiểu.
Số lao động còn lại (27% ) là lao động làm việc trong lĩnh vực nhà nớc,
các doanh nghiệp t nhân, doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài... Số lao động
làm việc trong lĩnh vực này có thu nhập ổn định đợc sự quản lý của nhà nớc
trong việc thực hiện các chế độ chính sách đối với ngời lao động. Tuy nhiên,
trong thực tế hiện nay tình hình đóng bảo hiểm xã hội cho ngời lao động trong
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh còn hiện tợng trốn tránh và nợ đọng nhiều.
7
Hầu hết các doanh nghiệp có sử dụng lao động mà không thuộc diện đóng bảo
hiểm xã hội bắt buộc thì tham gia còn hạn chế.
Trong đề tài này, chúng ta sẽ tập trung vào việc nghiên cứu để có thể đa
ra những biện pháp tăng cờng công tác thu quỹ đối với các doanh nghiệp còn nợ
đọng và chốn tránh. Đây là những doanh nghiệp thuộc diện bắt buộc phải đóng
bảo hiểm xã hội cho ngời lao động. Mở rộng cho những ngời lao động trong các

doanh nghiệp không thuộc diện bắt buộc có thể tham gia vào bảo hiểm xã hội.
Đặc biệt là tạo điều kiện cho ngời lao động làm việc trong khu vực nông thôn
có thể tham gia vào bảo hiểm xã hội. Đảm bảo quyền lợi công bằng đối với mọi
ngời lao động trong xã hội( không phân biệt ngành nghề, giàu nghèo... ).
III. Sự cần thiết mở rộng đối tợng tham gia vào bảo hiểm xã
hội việt nam.
1.Vai trò của bảo hiểm xã hội trong hệ thống an sinh xã hội ở việt nam.
Việt nam là một nớc đông dân (77 triệu ngời, đứng hàng thứ 12 trên thế
giới), nhng lại là một trong những nớc nghèo nhất thế giới (với thu nhập bình
quân đầu ngời cha đến 400USD/năm). Vì vậy, an sinh xã hội nói chung và bảo
hiểm xã hội nói riêng có ý nghĩa rất to lớn đối với ngời dân và ngời lao động.
Qua gần 40 năm thực hiện, chính sách bảo hiểm xã hội đã phát huy dần từng b-
ớc, từ chỗ đối tợng bảo hiểm xã hội chỉ là công nhân viên chức nhà nớc, đến
nay đã mở rộng cho các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế. Tính đến
nay đã có khoảng 4 triệu ngời tham gia bảo hiểm xã hội và gần 2 triệu ngời
đang hởng các trợ cấp bảo hiểm xã hội thờng xuyên.
Chính sách bảo hiểm xã hội đã góp phần to lớn vào việc ổn định đời sống
cho ngời lao động thụ hởng bảo hiểm xã hội; góp phần ổn định chính trị xã hội
đất nớc. Tuy nhiên, so với tỷ lệ lao động cả nớc thì tỷ lệ lao động tham gia bảo
hiểm xã hội còn thấp. Những ngời lao động trong khu vực phi kết cấu, lao động
trong khu vực nông nghiệp và lao động trong các doanh nghiệp có sử dụng dới
10 lao động cha đợc tham gia vào bảo hiểm xã hội, cha đợc sự bảo vệ của hệ
thống. Điều này đã làm tăng nguy cơ gánh nặng của hệ thống an sinh xã hội.
Nghĩa là tăng nguy cơ cho các chi phí công cộng để trợ giúp cho các đối tợng
này. Theo một số dự báo, dân số nớc ta tiếp tục tăng trong 20 năm tới, mặc dù
tốc độ tăng đã giảm. có thể thấy điều này qua các số liều sau:
Đơn vị tính: 1000 (ngời)
năm Dân số Dân số từ 15 49 tuổi
2000 77.700 21.066
8

2005 82.500 23.663
2010 87.400 25.501
2015 92.300 25.958
2020 97.100 26.237
(Nguồn: chơng trình mục tiêu phát triển dân số uỷ ban dân số và kế hoạch
hoá gia đình).
Đến những năm 30 của thế kỷ này, dân số nớc ta sẽ đạt 100 triệu ngời và
lực lợng lao động khoảng 49 triệu ngời. Đây là lực lợng lao động đông đảo có
thể tham gia bảo hiểm xã hội nếu nh chính sách bảo hiểm xã hội đợc mở rộng
và nh vậy sẽ có khoảng 50% dân c đã đợc bảo vệ bởi hệ thống an sinh xã hội
quốc gia. Hay nói cách khác, nguy cơ rủi ro trong lao động của gần 50% dân c
đã đợc bảo vệ bởi các chế độ bảo hiểm xã hội. Điều này đã giảm chi phí công
cộng để để thực hiện các trợ giúp xã hội tối thiểu. Xét dới khía cạnh kinh tế, khi
các chi phí công cộng cho trợ giúp xã hội giảm đi thì số tiền từ ngân sách và xã
hội sẽ đợc đầu t vào các lĩnh vực khác của nền kinh tế quốc dân, làm cho đời
sống của ngời dân đợc an sinh hơn. Đây là ý nghĩa rất lớn lao của sự mở rộng
và phát triển bảo hiểm xã hội trong hệ thống an sinh xã hội quốc gia. Hệ thống
bảo hiểm xã hội đợc mở rộng góp phần giảm bớt những đối tợng cần trợ giúp xã
hội. Hiện nay ở việt nam, những đối tợng cần trợ giúp rất nhiều nh những ngời
già cô đơn không nơi nơng tựa ( khoảng 300.000 ngời), ngời tàn tật (khoảng 4
triệu), trẻ em mồ côi hoặc có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn (khoảng 200 ngàn
ngời),ngời nghèo (chiếm 11% số hộ cả nớc)... những đối tợng này ( không phải
tất cả) nếu đợc tham gia vào các hệ thống bảo hiểm xã hội ( hoặc bắt buộc hoặc
tự nguyện ), đặc biệt là lao động nông thôn và nông dân, nơi chiếm 80% dân số
và trên 70% lực lợng lao động cả nớc, thì họ phần nào đợc sự bảo vệ của hệ
thống, đợc sự san sẻ của những ngời cùng tham gia bảo hiểm nh vậy gánh nặng
của ngân sách, của các quỹ công cộng và của cộng đồng sẽ nhẹ bớt. Điều này
cũng có nghĩa là hệ thống an sinh xã hội quốc gia càng đảm bảo và phát
triển.Tất nhiên, để đạt đợc sự an sinh xã hội nói chung, không chỉ là tự thân của
hệ thống mà còn phụ thuộc vào sự phát triển kinh tế xã hội chung của đất nớc.

2. Tỷ lệ tham gia của số ngời lao động thấp.
Tính đến năm 2000 số ngời tham gia bảo hiểm xã hội tăng 69% so với
năm 1995. cũng trong năm 2000 số ngời hởng bảo hiểm xã hội trên số ngời nộp
bảo hiểm xã hội là 45,9%. Tuy nhiên, theo số liệu năm 2001 số ngời tham gia
bảo hiểm xã hội còn rất thấp, chỉ chiếm khoảng 10,5% tổng số lực lợng lao
9
động và chiếm 68,3% tổng số lao động phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và
đại đa số ngời tham gia bảo hiểm xã hội là lao động trong khu vực nhà nớc
(87,4%). Số ngời tham gia bảo hiểm xã hội của khu vực ngoài nhà nớc chỉ
chiếm một tỷ lệ khiêm tốn (12,6%)
Nguyên nhân chính là do đại đa số ngời lao động không hiểu ý nghĩa của
bảo hiểm xã hội mà coi đó nh là một trong những hoạt động bảo hiểm thơng
mại. Ngời sử dụng lao động thờng có xu hớng né tránh nộp bảo hiểm xã hội cho
ngời lao động hay chỉ ký kết hợp đồng ngắn hạn dới 3 tháng. Do những quy
định bắt buộc của pháp luật về bảo hiểm xã hội nên một số lớn ngời lao động và
ngời sử dụng lao động khi tham gia bảo hiểm xã hội. Mặt khác, các biện pháp
kiểm tra thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội ít hiệu quả nên nhiều ngời sử dụng
lao động sẵn sàng nộp phạt để không phải đóng bảo hiểm xã hội cho ngời lao
động.
Từ năm 1962, nhà nớc đã có chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với
công nhân viên chức trong biên chế nhà nớc. Cho đến năm 1995 chính sách bảo
hiểm xã hội đợc mở rộng đến ngời lao động làm công ăn lơng trong các thành
phần kinh tế ngoài quốc doanh, ở những doanh nghiệp có sử dụng 10 lao động
trở lên. Song, trong tổng số khoảng 40 triệu ngời trong độ tuổi lao động của cả
nớc thì mới chỉ có 10,5% tham gia vào bảo hiểm xã hội bắt buộc và cũng chủ
yếu cho lao động ở khu vực nhà nớc. Nh vậy, còn khoảng 89,5% lực lợng lao
động cha tham gia bảo hiểm xã hội. Trong đó, 62,27% lao động ở nông thôn
(bao gồm: nông, lâm, ng nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ).
Do vậy việc thể chế hoá chính sách bảo hiểm xã hội để mọi ngời lao
động đều đợc quyền tham gia và hởng bảo hiểm xã hội là cần thiết và có ý

nghĩa vô cùng quan trọng. Đặc biệt đối với nông dân, việc thực hiện chính sách
bảo hiểm xã hội tao đợc môi trờng pháp lý để ngời nông dân tiết kiệm một phần
thu nhập và tích luỹ những năm tháng lao động của mình. Nhằm đảm bảo cuộc
sống ổn định khi tuổi già và không phải lo dựa vào con cháu cũng nh sự cứu tế
của xã hội. Đây cũng là giải pháp quan trọng để ổn định chính trị xã hội ở nông
thôn trong tình hình hiện nay, đáp ứng mong muốn chính đáng của ngời nông
dân.
3.Bảo hiểm xã hội góp phần thực hiện công bằng xã hội.
Bảo hiểm xã hội tiến hành phân phối và phân phối lại thu nhập giữa ngời
tham gia vào bảo hiểm xã hội.Tham gia vào bảo hiểm xã hội bao gồm những
ngời có mức thu nhập khác nhau, lao động trong những nghành nghề khu vực
10
kinh tế khác nhau. hay nói một cách tổng quát, tham gia vào bảo hiểm xã hội
bao gồm cả ngời lao động và ngời sử dụng lao động. Các bên tham gia vào bảo
hiểm xã hội đều phải đóng một tỷ lệ nhất định của tiền lơng. Từ đó hình thành
nên quỹ bảo hiểm xã hội. Quỹ này đợc quản lý bởi cơ quan nhà nớc. Khi ngời
lao động tham gia không may gặp phải các rủi ro dẫn đến bị giảm hoặc mất thu
nhập. Điều này không chỉ ảnh hởng đến cuộc sống của họ mà còn ảnh hởng đến
cuộc sống của gia đình họ. Nhờ có quỹ bảo hiểm xã hội mà những ngời này đợc
trợ cấp một phần nào đó đủ để giúp họ vợt qua những khó khăn ổn định cuộc
sống. Nhng số lợng ngời gặp rủi ro này thờng chiếm một tỷ trọng nhỏ trong
tổng số những ngời tham gia đóng góp. Nh vậy, theo quy luật số đông bù số ít,
bảo hiểm xã hội thực hiện phân phối lại thu nhập theo cả chiều dọc và chiều
ngang, bằng hình thức trợ cấp. Bảo hiểm xã hội phân phối lại thu nhập giữa
những ngời lao động có thu nhập thấp và thu nhập cao, giữa những ngời khoẻ
mạnh đang làm việc với những ngời ốm yếu nghỉ việc thông qua hình thức đóng
góp tạo nên quỹ chung... Nh vậy, bảo hiểm xã hội góp phần tạo ra sự công bằng
giữa các thành viên trong xã hội. Tạo điều kiện cho các thành viên trong xã hội
có thể gián tiếp giúp đỡ hỗ trợ nhau. Khi một số ít các thành viên không may
gặp rủi ro. Từ đó, phát huy truyền thống lá lành đùm lá rách của dân tộc ta.

4. Bảo hiểm xã hội góp phần ổn định cuộc sống cho ngời lao động khi gặp
khó khăn.
Khi ngời lao động bị giảm hoặc mất thu nhập do mất khả năng lao động
hoặc mất việc làm thì phần thu nhập này sẽ đợc thay thế hoặc bù đắp một phần.
Theo quy luật sinh học thì con ngời suy cho cùng cũng là một sinh vật sống
cũng trải qua các giai đoạn phát triển sinh học. Khi còn trẻ có đầy đủ sức khoẻ
thì có thể lao động tạo ra của cải vật chất để nuôi sống mình và gia đình. Nhng
khi về già sức khoẻ bị giảm sút không còn khả năng lao động đây là một tất yếu
không một ai có thể tránh khỏi. Nh vậy ,sự đảm bảo bù đắp thay thế này chắc
chắn sẽ xảy ra. Còn khi ngời lao động bị mất việc làm hoặc mất khả năng lao
động tạm thời (ốm đau, tai nạn....)dẫn đến giảm hoặc mất thu nhập thì thông
qua bảo hiểm xã hội sẽ đợc trợ cấp một phần thu nhập để họ có thể vợt qua
những khó khăn. Việc bù đắp phần thu nhập khi ngời lao động hết tuổi lao động
thì phải theo điều kiện quy định cụ thể. Còn mức hởng trợ cấp tạm thời phải phụ
thuộc vào các điều kiện cần thiết,thời điểm và thời hạn hởng phải đúng quy
định.
11
5. Bảo hiểm xã hội góp phần kích thích ngời lao động hăng hái lao động
sản xuất nâng cao năng suất lao động cá nhân và năng suất lao động xã
hội.
Khi ngời lao động bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hoặc khi về già
thì lúc này ngời lao động gặp rất nhiều khó khăn đồng thời trở thành ghánh
nặng cho xã hội nhờ có bảo hiểm xã hội mà họ đợc trợ cấp, thay thế phần thu
nhập bị mất. Vì thế cuộc sống của họ và gia đình họ luôn đợc đảm bảo ổn định
và có chỗ dựa. Do đó, ngời lao động luôn yên tâm gắn bó với công việc, nơi làm
việc. Khi ngời lao động còn khoẻ mạnh tham gia lao động sản xuất, ngời lao
động đợc chủ sử dụng lao động trả lơng hoặc tiền công. Bởi vì, do có sự đảm
bảo cho cuộc sống của họ cũng nh gia đình họ từ đó họ rất tích cực hăng say
trong lao động sản xuất, không ngừng tìm tòi đa ra những sáng tạo trong lao
động sản xuất tiết kiệm đợc nguyên vật liệu. Từ đó nâng cao năng xuất lao

động, giảm đợc chi phí sản xuất dẫn đến tăng lợi nhuận. Tác dụng này biểu hiện
nh một đòn bẩy kinh tế kích thích ngời lao động nâng cao năng xuất lao dộng
cá nhân và kéo theo là năng suất lao động xã hội. Điều này làm tăng tổng sản
phẩm quốc dân góp phần phát triển nền kinh tế đất nớc trong sự nghiệp công
nghiệp hóa hiện đại hoá đất nớc hiện nay.
6. Bảo hiểm xã hội gắn bó lợi ích ngời lao động và ngời sử dụng lao động,
giữa ngời lao động với xã hội.
Trong thực tế lao động sản xuất, ngời lao động và ngời sử dụng lao động
vốn có những mâu thuẫn nội tại, khách quan về tiền lơng (ngời sử dụng lao
động thì muốn trả một mức tiền công nhỏ để tối đa hoá lợi nhuận còn ngời lao
động lại muốn có tiền công lao động cao để chi tiêu cho cuộc sống), tiền công
thời gian lao động v.v...thông qua việc cùng nhau đóng góp vào quỹ bảo hiểm
xã hội mà những mâu thuẫn này đợc giải quyết. Đặc biệt, cả hai giới này đều
thấy nhờ bảo hiểm xã hội mà mình có lợi và đợc bảo vệ từ đó làm họ hiểu nhau
hơn và gắn bó đợc lợi ích đợc lại với nhau.
7.Một số tác dụng khác của bảo hiểm xã hội.
Trong trờng hợp ngời lao động bị ốm đau, bệnh tật, mất việc...nếu không
có sự trợ cấp của bảo hiểm xã hội hoặc không có một nguồn nào khác để giúp
họ chi tiêu cho nhu cầu tối thiểu thì núc đó sẽ dẫn đến chính bản thân ngời lao
động cùng với ngời phụ thuộc trong gia đình họ lâm vào tình trạng khó khăn
(thiếu ăn con cái không có tiền ăn học ...). Điều này có thể dẫn đến các tệ nạn
12
xã hội (trộm cắp, cớp giật) nếu xảy ra trong một phạm vi nhỏ thì làm mất trật tự
an ninh ở một khu vực. Nếu xảy ta ở diện rộng thì sẽ ảnh hởng đến sự ổn định
chính trị của đất nớc. Nhờ có bảo hiểm xã hội mà đảm bảo cuộc sống của họ
thông qua hình thức trợ cấp từ đó bảo hiểm xã hội đã gián tiếp giúp ổn định an
ninh, chính trị của đất nớc.
Xét trên cấp độ của một xã hội thì thông qua hình thức bảo hiểm nói
chung, bảo hiểm xã hội nay riêng đã góp phần làm giảm tổng rủi ro cho xã hội
hay nay cách khác nó đã làm giảm tính không chắc chắn.Thông qua việc thu

phí bảo hiểm. Dựa trên quy luật số lớn để hình thành nên quỹ tài chính bảo
hiểm dự trữ để bồi thờng những thiệt hại do những rủi ro gây ra. Nh vậy, để
đảm bảo quy luật số đông bù số ít thì bảo hiểm xã hội phải mở rộng đối tợng
tham gia một cách rộng rãi.
Thông qua hình thức bảo hiểm xã hội đã giúp các doanh nghiệp giảm đợc
các khó khăn về tài chính, nhân sự khi ngời lao động của mình không may gặp
rủi ro. Đặc biệt đối với những ngời lao động có vị trí quan trọng trong doanh
nghiệp. Qua đó đảm bảo cho nhà sản xuất ổn định đợc quá trình sản xuất trong
mọi điều kiện xảy ra. Nh vậy bảo hiểm xã hội đã tạo điều kiện gần nh tốt nhất
cho sản xuất về mức độ giá, cấu trúc giá. Đặc biệt nó giúp các doanh nghiệp
vừa và nhỏ giữ vững vị trí cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn. Do đó, với việc
mở rộng đối tợng tham gia ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ (ví dụ ở các doanh
nghệp có sử dụng dới 10 lao động. Sẽ phát huy đợc các tác dụng trên của bảo
hiểm xã hội.
ở nớc ta hiện nay, chế độ bảo hiểm xã hội mới chỉ do nhà nớc thực hiện.
Bảo hiểm xã hội đã có 61 chi nhánh ở 61 tỉnh thành trên đất nớc ta.Số lợng này
phản ánh đợc chủ trơng chính sách của nhà nớc ta trong việc thực hiện các
chính sách xã hội. Hệ thống bảo hiểm xã hội của đất nớc ta là rất lớn nó thu hút
một số lợng lớn lao động làm việc trong nghành này. Nếu mở rộng đối tợng
tham gia vào bảo hiểm xã hội thì nghành bảo hiểm xã hội phải mở rộng công
tác thu phí bảo hiểm, công tác quản lý và đầu t quỹ, công tác chi trả chế độ. Sẽ
cần thêm một số lợng lao động đáng kể làm việc trong nghành này nh vậy ta
thấy với việc mở rộng thì nó đã góp một phần nào đó trong việc giải quyết vấn
đề thất nghiệp hiện nay. Đặc biệt nó đã tạo ra cơ hội việc làm cho các sinh viên
chuyên nghành bảo hiểm khi ra trờng.
Để bảo tồn và phát triển quỹ đảm bảo chi trả thì các công ty bảo hiểm nói
chung và cơ quan bảo hiểm xã hội nay riêng phải đem đầu t quỹ. Hiện nay, trên
thế giới nghành bảo hiểm đóng góp từ 10% đến 15% tổng thị trờng vốn. Chiếm
13

×