Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

nguyên nhân, thực trạng và giải pháp cần thiết chống dollar hoá trong nền kinh tế nớc ta

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (174.95 KB, 22 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

lời mở đầu

Ngày 9/01/2001, Tổng thống Ecuador chấp nhận đồng dollar Mĩ
(USD) là một công cụ tiền tệ chính thức, hợp pháp.
Ngày nay, trong một thời đại phát triển nh vũ bão với sự tăng trởng
nhanh chóng của thơng mại thế giới, hầu hết các nớc trên thế giới đều có
nhu cầu về một đồng tiền mạnh (USD là một trong số đó). Và vì vậy những
sự kiện về việc phá giá đồng tiền nớc nào đó so với đồng USD hay chấp
nhận USD đợc lu hành một cách rộng rãi trên đất nớc đó không còn là quá
xa lạ với chúng ta. Ngời ta gọi hiện tợng đó bằng thuật ngữ Dollar hoá,
song để hiểu đợc bản chất cũng nh mặt tích cực hay tiêu cc của nó hoàn
toàn không phải vấn đề đơn giản.
Với vị thế của một nớc đang phát triển, Việt Nam đang vấp phải bao
vấn đề nan giải, khó khăn trong đó có vấn đề về đồng vốn đầu t. Việc thu
hút vốn đầu t trực tiếp từ nớc ngoài, khuyến khích ngời Việt Nam ở nớc
ngoài gửi tiền về nớc để góp phần thực hiện công nghiệp hoá-hiện đại hoá
đất nớc đã làm cho luồng vốn ngoại tệ chảy mạnh vào trong nớc. Thêm vào
đó, tâm lý a chuộng đồng USD của ngời dân Việt Nam khiến đồng USD
ngày càng bành trớng và việc sử dụng USD trong các giao dịch hàng ngày
ngày càng phổ biến. Nếu cứ sử dụng USD ngày một nhiều hơn trên thế giới,
đồng tiền này sẽ trở thành quốc tế hoá mạnh hơn trong điều kiện toàn cầu
hoá. Chúng ta đang xúc tiến quá trình hội nhập với thế giới nhng vẫn phải
giữ đợc vị thế của một nóc độc lập, có chủ quyền riêng. Thừa nhận rằng nền
kinh tế Việt Nam đang trong tình trạng dollar hoá, mà cụ thể hơn là dollar
hoá tiền gửi, bởi một vài năm gần đây các Ngân hàng ứ thừa vốn ngoại tệ
không cho vay đợc trong khi nền kinh tế đang cần vốn đầu t phát triển là
một thực trạng đáng buồn.
Các nhà kinh tế hàng đầu thế giới cho rằng: Các nớc đang phát triển
nên dollar hoá nền kinh tế hoàn toàn hay một phần tức là sử dụng song song


cả USD và nội tệ. Dollar hoá sẽ cho chúng ta thấy những lợi thế: Tránh
khủng hoảng tiền tệ và khủng hoảng cán cân thanh toán. Song dollar hoá
nh một lẽ tự nhiên sẽ gây ra những ảnh hởng bất lợi đến tất cả các ngành
kinh tế quốc dân.
Đứng trớc một vấn đề gay gắt và nóng bỏng, lại phụ thuộc rất nhiều
yếu tố tâm lý, ngành Ngân hàng cũng nh các ngành khác cần nỗ lực phấn
đấu trong quá trình chống dollar hoá.
Là một sinh viên ngành Ngân hàng, em xin đóng góp một số ý kiến
của bản thân về nguyên nhân, thực trạng và giải pháp cần thiết chống
dollar hoá trong nền kinh tế nớc ta.

nội dung
phần i: vài nét về dollar hoá và thực trạng
dollar hoá ở việt nam.
1


i. Khái quát về dollar hoá:
1.Thế nào là dollar hoá ?
Thông thờng, mỗi một quốc gia đều có đồng tiền riêng của mình,
thực hiện đầy đủ các chức năng tiền tệ, trừ chức năng tiền tệ thế giới mà
không phải đồng tiền nào cũng làm đợc. Khi một nền kinh tế có tỷ lệ lạm
phát cao, sức mua của đồng bản tệ gỉam xuống thì ngời dân phải tìm đến
các công cụ dự trữ giá trị khác, trong đó có các đồng ngoại tệ có uy tín.
Song song với chức năng làm phơng tiện cất trữ, dần dần đồng ngoại tệ sẽ
cạnh tranh với đồng nội tệ trong chức năng làm phơng tiện thanh toán cũng
nh làm thớc đo giá trị.
Nh vậy, trong một nền kinh tế, khi ngoại tệ đơc sử dụng một cách
rông rãi thay thế cho đồng bản tệ trong toàn bộ hoặc một số các chức năng
của tiền tệ thì có thể hiểu nền kinh tế đó bị ngoại tệ hoá hay dollar hoá.

Trên thế giới hiện nay, đồng USD là đồng tiền đợc a chuộng nhất do đó là
một ngoại tệ mạnh, có khả năng chuyển đổi lớn nên thuật ngữ dollar hoá đợc xem là đồng nghĩa với ngoại tệ hoá.
Hiện tợng dollar hoá đợc biểu hiện ở một nớc có thể xác định qua
các hình thức:
_ Đồng dollar đợc sử dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp, trong
công chúng qua các hành vi mua bán hàng hoá, chi trả dịch vụ, thanh toán
nợ và tạo lập tài sản danh nghĩa bằng đồng dollar.
_Hệ thống ngân hàng cho sử dụng rộng rãi các hình thức kí thác các
loại tiền gửi, tiền tiết kiệm, kì phiếu, trái phiếu ngân hang bằng đồng dollar
và cho vay bằng đồng dollar.
2. Phân loại dollar hoá:
Theo IMF, tỷ lệ dollar hoá của một nền kinh tế đợc căn cứ vào tỷ lệ
giữa tiền gửi ngoại tệ tại các ngân hàng so với lợng tiền cung ứng theo nghĩa
rộng (M2). Theo cách tính này, IMF cho rằng nếu tỷ lệ tiền gửi ngoại tệ trên
M2 trong một nền kinh tế lớn hơn 30% thì nền kinh tế đó có thể coi là gặp
phải tình trạng dollar hoá cao. Theo đánh giá của IMF năm 1998, trờng hợp
này có mời tám nớc. Ba mơi t nớc khác đợc IMF xếp là nớc có mức độ
dollar hoá vừ phải với tỷ lệ tiền gửi ngoại tệ/M2 khoảng 16,4%, Việt Nam
đợc IMF xếp vào loại này.
Về cơ bản, dollar hoá gồm ba loại chính là: Dollar hoá không chính
thức (unoficial dollarization), dollar hoá bán chính thức (semioficial
dollarization) và dollar hoá chính thức (official dollarization).
_Dollar hoá không chính thức: là trờng hợp ngoại tệ đợc sử dụng
rộng rãi trong nền kinh tế mặc dù không đợc quốc gia này chính thức thừa
2


nhận. Thuật ngữ dollar hoá không chính thức bao gồm cả các trờng hợp
nắm giữ tài sản nớc ngoài hợp pháp và không hợp pháp. ở một số nớc, việc
giữ một số tài sản ngoại tệ là hợp pháp nh các tài khoản bằng USD tại các

ngân hàng trong nớc, nhng lại không hợp pháp khi có tài khoản tại ngân
hàng nớc ngoài trừ phi đợc cấp phép.
Dollar hoá không chính thức có thể gồm các loại sau:
_Các trái phiếu ngoại tệ và các tài sản phi tiền tệ ở nớc ngoài;
_Tiền gửi bằng ngoại tệ ở nớc ngoài;
_Tiền gửi ngoại tệ tại các ngân hàng trong nớc;
_Trái phiếu hay các giấy tờ có giá bằng ngoại tệ cất trong túi.
Dollar hoá không chính thức đợc chia thành 3 giai đoạn:
Các nhà kinh tế thờng gọi giai đoạn đầu của dollar hoá không chính
thức là giai đoạn thay thế tài sản (asset substitution). Trong giai đoạn này,
ngời dân giữ trái phiếu ngoại tệ và các khoản tiền gửi ở nớc ngoài nh một
phơng tiện cất trữ nhằm tránh việc giảm giá trị tài sản do lạm phát ở trong
nớc hay việc tịch thu tài sản sung công mà một số nớc đã làm.
Giai đoạn thứ hai của dollar hoá không chính thức đợc các nhà kinh
tế gọi là giai đoạn thay thế tiền tệ (currency substitution). Trong giai đoạn
này, ngời dân giữ một khối lợng lớn các trái phiếu ngoại tệ và tiền gửi ngoại
tệ tại hệ thống ngân hàng trong nớc (nếu đợc phép). Ngoại tệ vừa thực hiện
chức năng là phơng tiện thanh toán và phơng tiện cất trữ. Tiền lơng, thuế
hay những chi tiêu hàng ngày nh hàng tạp phẩm hay các hoá đơn điện đợc
thanh toán bằng nôị tệ, nhng với những tài sản giá trị hơn nh ôtô và nhà cửa
thờng đợc trả bằng ngoại tệ.
Trong giai đoạn cuối cùng của dollar hoá không chính thức, giá cả
của hàng hoá đợc tính bằng nội tệ nhng mọi ngời đều liên tởng đến ngoại tệ
theo tỷ giá hối đoái.
Dollar hoá không chính thức rất phổ biến ở các nớc đang phát triển.
Ví dụ: ở thời điểm tháng1-2000, hầu hết các nớc Mĩ_Latinh và
Caribe nh argentina, Bolivia, Mecico, Peru, Trung Mĩ; hầu hết các nớc
thuộc Liên Xô cũ nh Armenia, Azerbajian, Georgia, Russia và Ukraine;
nhiều nớc khác nh Mongolia, Mozambique, Romania, Turkey và Việt Nam
đều ở tình trạng dollar hoá không chính thức.

_Dollar hoá bán chính thức: Khoảng 12 nớc trên thế giới đợc IMF
xếp là các nớc Dollar hoá bán chính thức hay có hệ thống lu hành chính
thức hai đồng tiền. Ví dụ: Bahamas, Cambodia, Laos, Thailand, Liberia. ở
các nớc này, đồng ngoại tệ là đồng tiền lu hành hợp pháp và thậm chí có thể
chiếm u thế trong các khoản tiền gửi ngân hàng, nhng đóng vai trò thứ cấp
3


trong việc trả lơng, thuế và những chi tiêu hàng ngày. Không giống các nớc
có dollar hoá chính thức, các nớc dollar hoá bán chính thức duy trì Ngân
hàng Trung ơng (NHTƯ) hay một cơ quan tiền tệ có quyền hạn tơng ứng để
thực hiện chính sách tiền tệ của họ.
_Dollar hoá chính thức: Hay còn đợc gọi là dollar hoá hoàn toàn
(full dollarization) xuất hiện khi đồng ngoại tệ là đồng ngoại tệ là đồng tiền
hợp pháp duy nhất đợc lu hành. Nghĩa là đồng ngoại tệ không chỉ đợc sử
dụng hợp pháp trong các hợp đồng giữa các bên t nhân mà còn hợp pháp
trong các khoản thanh toán của Chính phủ. Nếu đồng nội tệ còn tồn tại thì
nó chỉ có vai trò thứ yếu và thờng chỉ là các đồng tiền xu hay các đồng tiền
mệnh giá nhỏ. Các nớc thờng chỉ áp dụng dollar hoá chính thức khi thất bại
trong việc thực thi các chơng trình ổn định kinh tế.
Dollar hoá chính thức không có nghĩa là chỉ có một hoặc hai đồng
ngoại tệ đợc lu hành hợp pháp. Tuy nhiên, các nớc dollar hoá chính thức thờng chỉ chọn một đồng ngoại tệ làm đồng tiền hợp pháp, nhng chỉ có
Andorra dùng cả đồng Franc của Pháp và đồng Pezota của Tây Ban Nha. ở
hầu hết các nớc dollar hoá chính thức, cá đối tác t nhân đợc phép kí hợp
đồng bằng bất cứ loại tiền nào mà họ cùng đồng ý.
Theo IMF, hiện nay có khoảng 14 nớc đợc xếp là cá nớc dollar hoá
chính thức.
Theo nghiên cứu của hệ thống dự trữ Liên bang Mĩ, hiện tại, ngời nớc ngoài nắm giữ khoảng 55% đến70% số dollar Mĩ lu hành. Còn theo ớc
tính của Bundesbank, ngời nớc ngoài giữ khoảng 40% tổng số DM đợc lu
hành.

ii. Thực trạng dollar hoá ở việt nam
Việc xuất hiện tình trạng dollar hoá ở Việt Nam ai cũng có thể
nhận biết rằng, chỉ sau những năm đầu của công cuộc đổi mới kinh tế, Nhà
nớc và mọi tầng lớp dân chúng mới có dịp tiếp cận khá nhiều và thờng
xuyên sử dụng USD cho nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh và các nhu
cầu khác nhau của ngời dân. Cũng từ thời điểm đó, ngời ta mới có dịp làm
quen với tỷ giá hối đoái, quản lý ngoại hối, kinh tế ngoại tệ. Công cuộc đổi
mới kinh tế đất nớc đã thực sự làm cho mọi cách cửa để phát triển kinh tế,
giao lu kinh tế với nớc ngoài; đợc mở ra chiều hớng, đa dạng, phong phú về
hình thức và chủng loại. Đặc biệt trong lĩnh vực ngoại hối, ngoại tệ, đầu t
trực tiếp từ nớc ngoài. Chính sách mở cửa của Nhà nớc không chỉ khuyến
khích các nhà đầu t từ nớc ngoài mà còn động viên, cổ vũ, khích lệ các nhà
đầu t trong nớc. Đây chính là ngòi nổ, đột phá khẩu cho việc đẩy mạnh,
phát triển và tăng cờng mọi giao lu kinh tế với bên ngoài.
Việc phát triển các hoạt động kinh tế đối ngoại trong điều kiện của
một nền kinh tế lạc hậu, đặc biệt trong điều kiện mà đồng tiền quốc gia
4


không chuyển đổi đợc không chỉ là một thử thách cực kì lớn mà còn là một
bài toán cần có lời giải.
Do vậy, Luật Đầu t Nhà nớc ra đời, luật quản lý ngoại hối đợc
thông qua đã mở cửa cho các luồng vốn từ nớc ngoài và đồng USD nhanh
chóng khẳng định vai trò của nó nh sẵn có trên thị trờng toàn cầu.
Tình trạng dollar hoá ở Việt Nam có những biểu hiện chính sau:
Thứ 1 Hệ thống Ngân hàng sử dụng rộng rãi các nghiệp vụ bằng
đồng dollar.
Có thể nói, d âm của lạm phát cao trên thế giới cuối thập kỷ 80 và
đầu thập kỷ 90 vẫn còn đọng lại trong tâm trí dân c. Mặt khác, lãi suất tiết
kiệm USD tăng dần khiến dân c lựa chọn giải pháp an toàn là tiết kiệm bằng

ngoại tệ. Điều này làm cho tỷ lệ tiền gửi bằng ngoại tệ trong tổng số vốn
huy động của ngân hàng có xu hớng tăng lên.
Cơ cấu tiền gửi ngoại tệ trong tổng vốn huy động của hệ thống
Ngân hàng
Năm
ngoại tệ
VND
Tổng

1994
39,2
60,8
100

1995
33,5
66,5
100

1996
31,7
68,3
100

1997
33,2
66,8
100

1998

33,6
66,4
100

.

1999 2000
39,1 45,3
60,9 54,7
100 100
Đơn vị: %

(Số liệu tính đến hết tháng 9 năm 2001)
Nguồn: Báo cáo thờng niên của Ngân hàng Nhà nớc 1999 và thời
báo Ngân hàng số 78/2000.
Sự phát triển của nền kinh tế làm cho quan hệ thơng mại giữa Việt
Nam và các quốc gia ngày càng đa dạng và mở rộng. Để thanh toán cho các
hoạt động buôn bán, các bên xuất_nhập khẩu có thể sử dụng bất cứ đồng
tiền của một quốc gia nào đó theo thoả thuận, thông thờng là các đồng tiền
mạnh. Nghiệp vụ cho vay ngoại tệ của Ngân hàng nhờ đó mà tăng hơn.

5


Cơ cấu cho vay ngoại tệ trong tổng d nợ của hệ thống Ngân hàng.
Năm
ngoại tệ
VND
Tổng


1994
38,6
61,4
100

1995
38,7
61,3
100

1996
36,6
63,4
100

1997
31,2
68,8
100

1998
25,2
74,8
100

1999 2000
22,6 18,6
77,4 81,4
100 100
Đơn vị: %


(Số liệu tính đến hết tháng 10 năm 2000)
Nguồn: Tạp chí Ngân hàng số 1+2/2000. Tin tức (TTXVN) số
534/2000.
Trên cơ sở lý thuyết và xu hớng chung của nền kinh tế dollar hoá, các
ngân hàng cho vay bằng ngoại tệ nhiều hơn nếu rủi ro phá giá cao hơn. Nhng thực tế cho thấy cho vay ngoại tệ của hệ thống ngân hàng Việt Nam đến
năm 2000 chỉ chiếm cha đến 20% tổng số d nợ đối với nền kinh tế của hệ
thống ngân hàng. Nh vậy, những biểu hiện của hiện tợng dollar hoá ở nớc ta
chỉ diễn ra mạnh mẽ ở trạng thái dollar hoá tiền gửi.
Thứ 2 Các Ngân hàng thơng mại (NHTM) có một khối lợng USD lớn
ở các ngân hàng (NH) nớc ngoài đợc xem nh là Xuất khẩu t bản.
Khi NH có sự chênh lệch giữa tỷ lệ tiền gửi và tỷ lệ tiền cho vay bằng
ngoại tệ thì phần ngoại tệ chênh lệch đó sẽ đợc NH sử dụng để dầu t kiếm
lời cho mình thông qua các hoạt động trên thị trờng quốc tế.
Tỷ trọng sử dụng vốn so với huy động ngoại tệ của hệ thống NH.
Năm
Tỷ trọng

1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000
135 148 141 104 73
47
33
Đơn vị: %

(Nguồn: Tạp chí Ngân hàng số 1+2/2000;
Tin tức (TTXVN) số 534/2000, Báo cáo thờng niên của NHNN năm 1999).
Nhìn vào bảng ta thấy rõ mức độ sử dụng vốn huy động ngoại tệ,
trong giai đoạn 1994_1997, cho vay bằng ngoại tệ vợt khả năng huy động
của các NH, do đó nguồn vốn nớc ngoài sẽ bù đắp phần thiếu hụt này. Giai
đoạn 1998_2000 có xu hớng ngợc lại, đầu t tín dụng cho nền kinh tế chỉ

chiếm một phần vốn huy động. Giải toả phần vốn huy động ngoại tệ d thừa,
các NH kinh doanh trên thị trờng tiền tệ quốc tế hay đầu t vào trái phiếu
Chính phủ.
Một mâu thuẫn nảy sinh là trong khi cán cân thơng mại của cả nớc
là nhập siêu, cần phải có ngoại tệ để trang trải cho các nhu cầu nhập khẩu
cấp bách và các doanh nghiệp thiếu vốn phải đi vay nớc ngoài thì chúng ta
6


lại gửi một khối lợng USD không nhỏ ở nớc ngoài. Sự đảo hối này do
chính sách tiền tệ và những chính sách kinh tế vĩ mô khác tạo ra là cha hợp
lý.
Thứ 3 Xu hớng sử dụng USD để tích luỹ tài sản danh nghĩa. Đặc
biệt dollar hoá phổ biến trong thời kì có lạm phát cao, tốc độ lu thông tiền
trong nớc tăng nhanh, USD lên giá liên tục với tốc độ lớn nhiều hơn so với
chỉ số giá. Năm 1988 là 432,6%; năm 1990 là 145,4% và năm 1991 là
203,1%. Và hiện nay cũng vậy, đáng quan tâm là hai năm 1999 và 2000
trong điều kiện chỉ số giá tiêu dùng giảm 0,5% (năm 1999 tăng 0,1%, năm
2000 giảm 0,6%) thì sức mua đối nội của VND tăng lên, nhng sức mua đối
ngoại của VND lại giảm 4,5% do tỷ giá VND/USD năm 1999 giảm 1,1%,
năm 2000 giảm 3,4%. Tỷ giá từ đầu năm 2001 đến nay tăng nhanh nhất là
từ tháng 6 đến nay nhng chỉ số giá không tăng. Từ đó việc sử dụng USD để
tích luỹ tài sản danh nghĩa trở nên hấp dẫn hơn.
Thứ 4 Đồng USD đợc lu hành trên lãnh thổ Việt Nam một cách tơng
đối phổ biến. USD đợc sử dụng để biểu hiện giá trị và đo lờng giá trị của
các hàng hoá và dịch vụ. Giá cả hàng hoá đợc công khai ấn định bằng USD
và đợc đăng tải trên các thông tin và giá cả thị trờng.
Thứ 5 Việc sử dụng USD đã nhiễm vào Việt Nam và trở thành nh
một tập tục trong các hoạt động mua bán, thanh toán sinh hoạt với những
tên gọi rất đơn giản về đơn vị tiền tệ (100USD = 1 tờ = 1vé). Hiện tợng này

có thể thấy rõ trong những năm gần đây cùng với sự phát triển của các
ngành dịch vụ. Song song tồn tại việc thanh toán bằng VND thì ở các nhà
hàng, khách sạn, các siêu thị, khách hàng kể cả ngời dân trong nớc và ngời
nớc ngoài đều có thể dể dàng thanh toán bằng USD. Hiện tợng sử dụng
USD đã bắt đầu xâm nhập vào mọi hoạt động của ngời dân Việt Nam, từ
việc mua linh kiện của máy vi tính cho đến phơng tiện đi lại nh xe máy ngời
ta cũng có thể dễ dàng giao dịch bằng USD.
Ngoài ra, USD còn là phơng tiện cất trữ thuận tiện, tổng hợp với các
hoạt động kinh tế ngầm nhất là với các tổ chức buôn lậu.

7


phần ii: nguyên nhân của tình trạng dollar hoá
và những ảnh hởng của dollar hoá
đến nền kinh tế việt nam.
I. nguyên nhân của tình trạng dollar hoá.
Hiện tợng dollar hoá đang là một vấn đề gây tranh cãi trong thời
gian qua, các nhà NH cũng nh các nhà kinh tế học đã đề xuất những ý kiến
khác nhau về những nguyên nhân nào gây ra hiện tợng dollar hoá. Họ đều
phát hiện ra rằng hiện tợng dollar hoá thờng xảy ra ở các nớc mà nền kinh
tế có lạm phát cao và hậu quả của lạm phát. Tuy nhiên lạm phát không phải
là nguyên nhân duy nhất để giải thích đợc hiện tợng dollar hoá trong thời kì
hiện nay khi lạm phát đã đợc kìm chế và kiểm soát với tỷ lệ thấp.
1. Nguyên nhân sâu xa:
Tìm hiểu nguyên nhân sâu xa của tình trạng dollar hoá ở Việt Nam
cũng nh các nớc trên thế giới thì đó là:
_Trình độ phát triển nền kinh tế, cùng tính chất của nền kinh tế đó.
Dollar hoá thờng rơi vào các nớc có trình độ phát triển còn thấp, các nớc
đang phát triển, đang trong quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trờng.

Buôn lậu cha đợc kiểm soát chặt chẽ, nhất là buôn lậu qua biên giới, buôn
bán tiêu ngạch.
_Trình độ dân trí, cùng tâm lý ngời dân. Các nớc có trình độ dân trí
cha cao, ngời dân còn có thói quen nắm giữ vàng và dollar thì thờng là nền
kinh tế có mức dollar hoá cao.
_Trình độ phát triển của hệ thống NH, nhất là hoạt động thanh toán.
Rõ ràng là khi hệ thống NH còn non trẻ, hoạt động thanh cha phát triển,
công nghệ thanh toán còn lạc hậu, thì thờng là có tình trạng dollar hoá ở
nền kinh tế.
_Chính sách tiền tệ và cơ chế quản lý ngoại hối, cùng mức độ đảm
bảo tính nghiêm minh của cơ chế quản lý. Néu nh đồng nội tệ ổn định, cơ
chế quản lý ngoại hối chặt chẽ, thì tình trạng dollar hoá nền kinh tế rất khó
xảy ra.
Khả năng chuyển đổi của đồng nội tệ_đồng tiền của quốc gia đó.
2. Nguyên nhân trực tiếp:
Ngoài những nguyên nhân trên, tình trạng dollar hoá còn do những
yếu tố sau:
_Biến động tiền gửi ngoại tệ tại hệ thống NH trong những năm qua,
đặc biệt là năm 1999 và 2000 chịu ảnh hởng của các tác động bên ngoài nh
8


sự mở rộng xu hớng toàn cầu hoá từ những năm 1990; sự tăng trởng cao và
ổn định nền kinh tế Mĩ đã làm cho đồng dollar Mĩ ngày càng có sức mạnh
và có tính hấp dẫn hơn so với các đồng tiền khác, trong đó có cả đồng Việt
Nam. Thêm vào đó, từ năm 1997, cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu
vực Châu á xảy ra đã có tác động nhất định làm giảm giá trị của đồng Việt
Nam, và ảnh hởng bất lợi đến kinh tế trong nớc. Trong khi đó, thu nhập của
các tầng lớp dân c còn thấp, với tâm lý muốn tiết kiệm để lo cho cuộc sống
tơng lai thì ngời dân lựa chọn những đồng tiền mạnh và ổn định.

Đồng dollar đợc sử dụng khá tự do. Trong cơ chế quản lý ngoại hối
hiện nay của nhà nớc ta, cho phép ngời Việt Nam nhận tiền kiều hối, tiền
của ngời thân ở nớc ngoài chuyển về bằng ngoại tệ mà không bắt buộc phải
bán cho NH, nhận VND nh trớc đây. Trong bối cảnh VND liên tục giảm giá
so với USD, lãi suất USD hấp dẫn nên rõ ràng họ không dại gì mà chuyển
đổi sang nội tệ_VND.
Đối với các doanh nghiệp trớc đây quy định phải kết hối 80% nhng
tỷ lệ kết hối quy định giảm xuống còn 40% tức là một doanh nghiệp có
nguồn thu ngoại tệ, trớc đây quy định phải bán ngay tới 80% cho NH, thì
nay chỉ phải bán 40%. Trớc diễn biến về tỷ giá và thị trờng việc bán ngoại tệ
thì dễ mà mua lại ngoại tệ của NH thì hết sức khó khăn. Trong khi đó, tỷ giá
thì tháng này một mức tháng sau lại khác. Do đó, các doanh nghiệp sẽ hết
sức tỉnh táo khi chỉ bán ngoại tệ theo tỷ lệ kết nối quy định, thậm chí còn
chần chừ, trì hoãn việc bán ngay mà để tồn tại số d ngoại tệ trên tài khoản là
điều dễ hiểu.
_Thu nhập bằng USD trong tầng lớp dân c tăng lên và mở rộng. Đó
là do ngời Việt Nam làm việc cho các công ty nớc ngoài và tổ chức quốc tế
ở Việt Nam, tiền cho ngời nớc ngoài thuê nhà và kinh doanh khách sạn
mini, kinh doanh du lịch, tiền của ngời Việt Nam ở nớc ngoài đi xuất khẩu
lao động hay đi học tập, tiền kiều hối gửi về, tiền của ngời Việt Nam đi hội
thảo, học tập và làm việc ngắn hạn ở nớc ngoài mang về.
Ngời Việt Nam đi du lịch ra nớc ngoài gia tăng nhanh chóng trong
những năm gần đây. Các công ty du lịch đều niêm yết, thông báo, quảng
cáo giá cả tour du lịch bằng USD. Do đó, muốn đi du lịch phải có ngoại tệ,
phải tích trữ USD. Ngời Việt Nam đi xuất khẩu lao động ở nớc ngoài phải
đặt cọc một khoản bằng USD trong tài khoản NH. Mà số lợng ngời này
cũng tăng lên rất nhanh rong thời gian qua. Bên cạnh đó, ngời Việt Nam đi
du học nớc ngoài bằng các hình thức khác nhau, chủ yếu là đi du học tự túc
đang tăng lên gấp bội. Muốn đợc chấp nhận vào học ở nớc ngoài, ngời xin
đi học phải chứng minh đợc năng lực tài chính của mình, thể hiện bằng số

d tiền gửi USD trong các NH Việt Nam. Tiếp đến trong quá trình học, gia
đình ở trong nớc phải thờng xuyên chuyển tiền cho con em mình theo học

9


bằng USD thông qua các NH. Do đó phải có số d tiền gửi USD tại các NH
để chuyển tiền ra nớc ngoài cho con em du học.
_Cơ chế về lãi suất đã làm cho khuynh hớng dollar hoá không giảm.
Thể hiện ở chỗ, từ năm 1991 đến nay, trong công cuộc chống lạm phát ở
Việt Nam, lãi suất tín dụng NH (lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay) đã đợc
điều chỉnh hạ thấp nhiều lần. Lãi suất tín dụng bằng VND vẫn luôn cao hơn
lãi suất tín dụng bằng USD. Biên độ chênh lệch giữa lãi suất tín dụng bằng
USD và VND tạo ra khe hở cho việc lợi dụng ăn chênh lệch lãi suất, nhất là
đối với các doanh nghiệp vay vốn và kích thích vay vốn tín dụng bằng USD
làm cho khuynh hớng dollar hoá không đợc giảm đi.
Với quy định số 08 NH/QĐ ngày 14/01/1991 và thông t số
02/2000/NHNN7 ngày 24/02/2000, quyết định số 180/QĐ-TTG của Thủ tớng Chính phủ về việc giảm tỷ lệ kết hối ngoại tệ của các tổ chức có thu
ngoại tệ từ 80% xuống 50% các NHTM đợc nâng lãi suất tiền tiết kiệm
USD để thu hút ngoại tệ. Khi vốn ngoại tệ bị ứ đọng, các NHTM đã gửi vốn
ra nớc ngoài hởng lãi suất cao hơn lãi suất cho vay ngoại tệ ở trong nớc. Tất
cả những điều chỉnh ấy đã kích thích ngời dân, các doanh nghiệp tìm kiếm
nắm giữ ngoại tệ, chuyển dịch tài sản của họ từ VND sang USD bằng cách
gửi tiết kiệm ngoại tệ vào NH để hởng lãi kép (lãi tiết kiệm và lãi tỷ giá).
_Mệnh giá của tờ VND thấp (cao nhất chỉ 100.000Đ, cha bằng
7USD), thực chất chỉ đáp ứng những nhu cầu lu thông chi trả bình thờng
còn giá cả những mặt hàng thông dụng phải sử dụng tới các mệnh giá cao
nhất. Đó cũng là một lý do dẫn tới việc sử dụng USD trở nên rất thích hợp,
thuận tiện về nhiều phơng diện. Mệnh giá đồng tiền chỉ là vấn đề kỹ thuật
của chế độ tiền tệ nhng nếu không thích ứng cũng là một yếu tố để USD

chiếm vị trí của đồng bản tệ và thúc đẩy quá trình dollar hoá.
_Thời kì từ năm 1992 đến nay khi lạm phát đợc kiềm chế ở mức
thấp, Chính phủ đã quyết định chấm dứt sử dụng biện pháp phát hành tiền
để bù đắp thiếu hụt NSNN. Nhng trong thực tế, việc còn sử dụng một bộ
phận vốn tiền phát hành và sử dụng một bộ phận USD của quỹ điều hoà
ngoaị tệ của NHNN để làm nguồn vốn tín dụng đầu t xây dựng cơ bản của
Nhà nớc hoặc vốn cho vay trung hạn của các NHTM quốc doanh, thực chất
vẫn là bù đắp thiếu hụt NSNN và là nguyên nhân thúc đẩy thêm quá trình
dollar hoá ở Việt Nam.
_Hệ thống kho bạc Nhà nớc huy động vốn thông qua việc phát hành
trái phiếu (USD) để bù đắp thiếu hụt NSNN cũng là nguyên nhân thúc đẩy
quá trình dollar hoá ở Việt Nam.
_Tình trạng buôn lậu, nhất là buôn lậu qua biên giới và trên biển
khá phát triển và quản lý lỏng lẻo. Tình trạng các doanh nghiệp, các thành
phần kinh tế, các cửa hàng kinh doanh, các cửa hiệu vàng bạc bán hàng thu
ngoại tệ, thu đổi ngoại tệ còn tuỳ tiện, diễn biến phổ biến.
10


ii. ảnh hởng của tình trạng dollar hoá đến nền
kinh tế việt nam.
Dollar hoá không chỉ là một vấn đề ở Việt Nam mà đang là một vấn
đề lớn đã và đang diễn ra trên thế giới. Có nhiều ngời cho rằng dollar hoá là
một hiện tợng hoàn xấu và cần xoá bỏ. Có ý kiến lại cho rằng dollar hoá nó
cũng có mặt tích cực cần đợc phát huy. Đặc biệt với xu hớng toàn cầu hoá
nh hiện nay nhiều cuộc thảo luận về vấn đề dollar hoá chính thức nền kinh
tế đối với các nớc chậm phát triển đã đợc tổ chức. Tuy nhiên một hiện tợng
nào đó cũng có hai mặt của nó, có khi mặt đúng, mặt tích cực của thời kì trớc có thể trở thành mặt tiêu cực của thời kì phát triển sau. Bởi vậy ta cũng
có thể thấy đợc hiện tợng dollar hoá có tác động hai mặt: tích cực và tiêu
cực.

1. Tác động tích cực.
_Có một lợng lớn ngoại tệ, các NH có điều kiện mở rộng các hoạt
động của mình nhất là các hoạt động đối ngoại. Hơn nữa, sự tồn tại của các
khoản tiền gửi bằng USD tại các NH trong nớc tạo công cụ hội nhập thị trờng trong nớc với thị trờng khu vực và thị trờng thế giới, giảm thiểu các chi
phí giao dịch tài chính quốc tế.
_Một lực lợng USD đợc gửi trong các NH tạo thành nguồn vốn
ngoại tệ lớn để cho vay và đầu t cho nền kinh tế, hạn chế đợc việc phải đi
vay nớc ngoài. Song trong điều kiện cho vay bằng ngoại tệ của các NH gặp
khó khăn, thì với lãi suất trên thị trờng quốc tế cao, các NH trong nớc đem
gửi ở nớc ngoài. Rõ ràng là ngời dân cũng đợc hởng lợi từ lãi suất hơn là cất
trữ trong nhà, các NH cũng có thu nhập về nghiệp vụ tiền gửi và có lợi ích
nh ở phần trên. Quốc gia cũng có thêm nguồn dự trữ ngoại tệ.
_Thêm vào đó, thời kì cả cán cân thơng mại và cán cân thanh toán
đều thâm hụt nghiêm trọng việc thu hút mọi nguồn USD trôi nổi trên thị trờng và các chính sách để thu hút kiều hối qua NH là một giải pháp tích cực
để đảm bảo nhiều cân đối vật chất khác của nền kinh tế.
_Một đất nớc với một đồng tiền riêng thờng đợc phát hành bởi
NHTƯ-sẽ có chính sach tiền tệ của nó. Trên lý thuyết thì điều này cho phép
NHTƯ quản lý đợc mức cung tiền, lãi suất, tỷ giá nhằm đến mục tiêu chỉ vì
lợi ích của riêng đất nớc đó. Trên thực tế thì hầu nh tất cả các nớc đang phát
triển đã trải qua những vấn đề nghiêm trọng về chính sách tiền tệ, điều hành
chính sách tiền tệ của họ-đó chính là việc các nớc này thiếu rất nhiều những
thể chế cũng nh kinh nghiệm cần thiết về thiết kế, điều hành, thực thi chính
sách tiền tệ. Trong bối cảnh đó thì việc dollar hoá dờng nh là một bớc tiến
quan trọng trong việc ổn định gía cả trong nớc, đặc biệt là những nớc thờng
mắc phải những vấn đề nghiêm trọng về chính sách tiền tệ.
2.Tác động tiêu cực.
11


_Trong một nền kinh tế có tỷ trọng ngoại tệ lớn, việc hoạch định

các chính sách kinh tế vĩ mô, đặc biệt là chính sách tiền tệ sẽ không đợc độc
lập mà chịu nhiều ảnh hởng bởi diễn biến kinh tế quốc tế, nhất là khi có
những cuộc khủng hoảng xảy ra. Dollar hoá làm giảm hiệu quả điều hành
chính sách tiền tệ:
+Gây khó khăn cho việc dự báo diễn biến tổng phơng tiện thanh
toán. Qua đó, việc quyết định tăng, giảm lợng tiền trong lu thông kém chính
xácvà kịp thời.
+Dollar hoá cũng làm cho cầu đồng Việt Nam nhạy cảm hơn đối
với những thay đổi từ bên ngoài, những cố gắng trong điều hành chính sách
tiền tệ nhằm tác động đến tổng cầu nền kinh tế thông qua việc điều chỉnh
lãi suất cho vay đều trở nên kém hiệu quả.
+Tình trạng dollar hoá có tác động đến việc hoạch định và thực thi
chính sách tỷ giá. Dollar hoá có thể làm cho cầu tiền trong nớc không ổn
định do ngời c trú có xu hớng chuyển từ đồng nội tệ sang dollar Mĩ làm cầu
dollar Mĩ tăng mạnh gây sức ép đến tỷ giá.
_Trong trờng hợp tỷ lệ tiền gửi dân c bằng ngoại tệ cao nh hiện nay,
thì các NH sẽ gặp khó khăn về khả năng thanh toán khi có những biến động
làm ngời dân đổ xô đi rút ngoại tệ trong khi số ngoại tệ này đã đợc NH cho
vay, đặc biệt cho vay dài hạn, khi đó NHNNVN cũng sẽ không thể hỗ trợ đợc vì không có chức năng phát hành dollar Mĩ.
_Các NHTƯ vốn có một chức năng có tính lịch sử là chức năng ngời cho vay cuối cùng với các NHTM. Là ngời cho vay cuối cùng, NHTƯ
sẵn sàng cung cấp các khoản cho vay thanh toán đối với hệ thống NH khi có
sự rút tiền khỏi hệ thống NH một cách có hệ thống. NHTƯ thực hiện chức
năng này chủ yếu bằng nguồn vốn tự có của mình để tạo ra khả năng thanh
toán-một nghiệp vụ không thể có đợc trong hệ thống dollar hoá. Bởi vậy,
dollar hoá sẽ làm hạn chế vai trò của NHTƯ là ngời cho vay cuối cùng.
Hạn chế các đặc quyền riêng của NHTƯ trong phát hành tiền để
mua ngoại tệ, tăng quỹ dự trữ ngoại tệ và sử dụng nó không chỉ với t cách là
công cụ của chính sách tiền tệ mà còn là mục tiêu tăng tiềm lực kinh tế cho
đất nớc.
_Dollar hoá sẽ tăng hạn chế vai trò của tỷ giá hối đoái trong chính

sách tỷ giá là một bộ phận của chính sách tiền tệ. Nó có nhiệm vụ đảm bảo
ổn định tiền tệ, kiềm chế lạm phát, góp phần tăng trởng kinh tế ở mức độ
cao. Nhng trong nền kinh tế bị dollar hoá, tỷ giá bị cố định, nên sẽ hạn chế
việc thực hiện chính sách xuất khẩu. Mặt khác lại kích thích nhập siêu
(trong đó có cả nhập lậu) do VND chịu sức ép tăng giá so với USD.
_Dollar hoá trong xã hội đã nh chất xúc tác giúp một bộ phận dân
chúng quen thói làm ăn bất chính sử dụng USD vào việc buôn lậu hàng
12


nhập khẩu qua biên giới, tiếp tay cho một số Việt kiều làm ăn không đàng
hoàng, tiến hành đầu t chui đến nay vẫn cha gỡ xong. Bên cạnh đó, tình
trạng đào hối chảy máu ngoại tệ qua biên giới, cửa khẩu quốc tế và nạn rửa
tiền ma tuý gián tiếp hay trực tiếp liên quan đến tình trạng dollar hoá. Nh
vậy, khi nền kinh tế bị dollar thì không tớc đợc vũ khí lợi hại (USD) của các
kẻ buôn lậu trên các tuyến, phá rối thị trờng và làm cho các doanh nghiệp
sản xuất ở trong nớc bị đình đốn.
_VND không làm đợc trọn vẹn các chức năng của mình và phải
cạnh tranh trong thế yếu so với một đồng tiền mạnh, tự do chuyển đổi ở
tất cả các nớc. Từ đó mục tiêu tiến tới trên đất nớc Việt Nam chỉ sử dụng
đồng Việt Nam không đạt đợc. Đồng nội tệ không dợc coi trọng.
Mọi ngời đều coi đồng tiền của nớc mình là biểu tợng của chủ
quyền dân tộc. Và khi một nớc dollar hoả chính thức thì cũng tạo điều kiện
cho các chính khách nớc đó dễ dàng đổ lỗi cho chính sách tiền tệ của Mĩ
hay nớc nào đó mà có đồng tiền đang đợc sử dụng ở nớc ngoại tệ hoá, khi
mà họ vớng mắc phải những điều kiện khó khăn, bất ổn về kinh tế do việc
điều hành, quản lý yếu kém. Đối với Mĩ, đây là vấn đề đợc quan tâm đầu
tiên khi vấn đề dollar hoá nổi lên.

13



phần iii. các phơng pháp và kiến nghị.
i. quan điểm của Đảng và nhà nớc về vấn đề dollar
hoá.
Quan điểm, chủ trơng của Đảng, Chính phủ và NHNN trong vấn đề
dollar hoá là Xoá bỏ dollar hoá trong nền kinh tế-xã hội nớc ta phải thực
hiện từng bớc từng khâu thích ứng với từng giai đoạn đổi mới, phát triển của
đất nớc, phải bằng nhiều giải pháp vừa kinh tế vừa hành chính kết hợp với
giáo dục pháp luật, điều chỉnh tâm lý xã hôi trong lộ trình thực thi nhiều cơ
chế kinh tế nghiệp vụ NH cụ thể nối tiếp nhau, để nâng vị thế của đồng tiền
Việt Nam trong chức năng thuộc tính của tiền tệ.
Giải đáp tại kì họp Quốc hội năm 2000 về vấn đề dollar hoá,
Thống đốc NH Lê Đức Thuý nói: Tình trạng dollar hoá đang gia tăng, xử
lý vấn đề này về hình thức có vẻ đơn giản nhng trên thực tế thì rất khó. Đó
là một cuộc chiến gay go và chắc chắn là cha thể giải quyết trong một sớm
một chiều. Bởi vì mỗi ngời có góc độ lợi ích riêng của mình, cho nên cũng
xin báo cáo với Quốc hội rằng sẽ có nhiều giải pháp đụng đến thói quen ấy,
nhất định sẽ có nhiều phản ứng. Mong đợc sự chia sẻ, đồng tình và hỗ trợ
của Quốc hội.
Nh vậy, quan điểm của Đảng và Nhà nớc trong vấn đề dollar hoá ở
nớc ta rất rõ ràng. Từ những nhìn nhận nói trên đặt ra trớc mắt các nhà
hoạch định chính sách, thiết lập cơ chế quản lý vĩ mô trong lĩnh vực tiền tệ
ngoại hối, cần có chung quan điểm thực tiễn và kiên trì để có đối sách đúng
đắn và nhất quán trong vấn đề xử lý dollar hoá ở nớc ta. Rõ ràng dollar hoá
không đơn thuần là vấn đề kinh tế-tiền tệ-ngoại hối của riêng ngành NH
phải giải quyết, mà còn là vấn đề chính trị-xã hội, vấn đề an ninh kinh tế và
mặt nào đó cũng có tính chất quốc tế gắn với xu thế và hội nhập trong điều
kiện mới của thế giới ngày nay.


14


ii. các giải pháp và kiến nghị.
1. Một số giải pháp đã đợc đề xuất.
Vấn đề dollar hoá đã có những biểu hiện ở Việt Nam trong năm
2000. Thời gian qua trên các báo và tạp chí thuộc lĩnh vực kinh tế-tài chínhngân hàng đã đăng nhiều bài viết tranh luận về vấn đề dollar hoá ở nớc ta.
Nhiều giải pháp giải quyết vấn đề này đã đợc đa ra. Nhiều ngời đã đề xuất
giải pháp nh sau: Xoá bỏ cơ chế đa sở hữu ngoại tệ, tập trung việc thu chi
ngoại tệ vào NH; không trả kiều hối bằng ngoại tệ; không huy động tiết
kiệm bằng ngoại tệ để nhất quán với việc NHNN không thực hiện bảo hiểm
tiền gửi bằng ngoại tệ; không cho vay và bảo lãnh cho các doanh nghiệp vay
vốn nớc ngoài để nhất quán với việc NHNN không cho NHTM vay chiết
khấu bằng ngoại tệ; thực hiện kết hối 100% ngoại tệ các doanh nghiệp có
thu ngoại tệ phải bán hết cho NHTM đợc phép kinh doanh ngoại tệ; mọi
nhu cầu chi ngoại tệ cần thiết và hợp lý đều đợc mua tại NH theo kế hoạch
dự trù và đợc NH thoả thuận.
2. Những hạn chế của các giải pháp đã đợc đề xuất.
_Bắt buộc các doanh nghiệp xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ phải mở
tài khoản ngoại tệ tại một NH đợc phép. Giải pháp này thực ra không phải
mới mẻ đối với nớc ta bởi trớc đây trong quản lý ngoại hối đối với các
doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài cũng nh để thực hiện biện pháp kết hối
theo kế hoạch, NH đã đa ra giải pháp yêu cầu các doanh nghiệp phải mở
một tài khoản ngoại tệ tại một NH. Quy định này đã gây ra không ít khó
khăn cho doanh nghiệp và tạo sự phản ứng mạnh mẽ từ phía các doanh
nghiệp. Nếu quy định nh vậy có nghĩa là doanh nghiệp chỉ đợc quan hệ tín
dụng thanh toán và sử dụng dịch vụ khác của NH khác từ một NH, không
tạo ra sự cạnh tranh bình đẳng để nâng cao chất lợng dịch vụ NH, gây ra sự
rủi ro mà doanh nghiệp sẽ gặp phải khi toàn bộ vốn bằng ngoại tệ đợc gửi
tại một NH gạp khó khăn về tài chính. Do đó biện pháp nay hoàn toàn

không khả thi.
_Tăng tỷ lệ kết hối lên 100% nguồn thu ngoại tệ từ các giao dịch
vãng lai. Đây là một giải pháp mang nặng tính hành chính là hạn chế về
ngoại hối trong các giao dịch vãng lai. Việc quy định bắt buộc phải kết hối
100% nguồn thu ngoại tệ từ các giao dịch vãng lai sẽ đẩy các rủi ro về tỷ
giá về các doanh nghiệp trong khi các công cụ chống rủi ro về tỷ giá của ta
còn cha phát triển.
_Về giải pháp chi trả tiền kiều hối bằng VND và không cho cá nhân
đợc gửi tiền tiết kiệm bằng ngoại tệ. Trớc tiên, phải thừa nhận rằng đây là
một giải pháp hành chính để giảm tình trạng dollar hoá đang diễn ra ở Việt
Nam. Nhng một điều không thể phủ nhận rằng chính sách kiều hối của ta
trong giai đoạn vừa qua đã thu hút một lợng ngoại tệ đáng kể chuyển về
15


Việt Nam, đợc chứng minh bằng số ngoại tệ chuyển về tăng qua các năm:
năm 1997 là 400 triệu USD; năm 1998 là 950 triệu USD; năm 1999 là 1,2 tỷ
USD; năm 2000 gần 1,7 tỷ USD. Cho ngời Việt Nam nhận kiều hối bằng
ngoại tệ là một giải pháp tình thế trớc mắt góp phần không nhỏ giảm bớt sự
mất cân đối về cung cầu ngoại tệ trong thời gian qua. Trong khi giá trị VND
còn cha đợc ổn định bền vững và không thể quay lại việc điều hành tỷ giá
theo cơ chế đa tỷ giá, đa ra tỷ giá u đãi đối với ngời Việt Nam nhận tiền ở
trong nớc.
Do trong thời gian qua lãi suất bằng USD trên thị trờng quốc tế
tăng, đặc biệt, khi cục dự trữ liên bang Mĩ tăng lãi suất chỉ đạo ba lần trong
năm 2000 làm ảnh hởng đến lãi suất huy động bằng USD trong nớc. Vì vậy,
lợng ngoại tệ của dân c gửi tại các NHTM cũng tăng lên. Giả sử giải pháp
không cho cá nhân ngời Việt Nam gửi tiền tiết kiệm bằng ngoại tệ đợc áp
dụng thì điều gì sẽ xảy ra khi ngời gửi tiền rút tiền mặt ngoại tệ ra khỏi NH
hoặc phải bán ngoại tệ cho các NH. Lúc đó ngời gửi tiền sẽ dùng lại VND

để mua lại ngoại tệ tại thị trờng bên ngoài gây ra áp lực lên giá giữa VND
với USD và sẽ gây không ít khó khăn cho NHNN trong việc kiểm soát đối tợng tiền tệ trong lu thông. Mặt khác, biện pháp này sẽ làm kém đi việc sử
dụng có hiệu quả nguồn vốn nội lực trong nớc trong khi nhìn tổng thể Việt
Nam là một đất nớc đang thiếu vốn. Kinh nghiệm của Trung Quốc cho thấy
là một nớc luôn đa ra chế độ quản lý ngoại hối chặt chẽ, tuy có lợng dự trữ
ngoại hối tơng đối lớn vào khoảng 150 tỷ USD, đồng Nhân dân tệ luôn giữ
ổn định giá trị, nhng Trung Quốc vẫn áp dụng cho phép cá nhân gửi tiền tiết
kiệm bằ ng ngoại tệ. Bởi vậy đi đôi với việc huy động bằng ngoại tệ, chúng
ta cần phải xem xét một cách đúng mức phạm vi cho vay ngoại tệ để đảm
bảo cân đối nguồn huy động và cho vay bằng ngoại tệ của các NHTM.
3. Những giải pháp kiến nghị.
Dollar hoá là một hiện tợng kinh tế khách quan chỉ mang tính lịch
sử và vì vậy trong tất cả các nớc theo chính sách kinh tế thị trờng mở cửa,
ngời ta không cứng nhắc dùng luật pháp hành chính để xoá bỏ nó khi cha
hội đủ những điều kiện kinh tế-xã hội khách quan cho phép. Với Việt Nam
mức dollar hoá không quá trầm trọng. Tuy nhiên, với tình hình dollar hoá
cha có dấu hiệu thuyên giảm. Do vậy, ở nớc ta Đảng và Chính phủ nhận rõ
vấn đề này. Việc thực hiện từng khân từng bớc trong tiến trình chung của nỗ
lực ổn định và phát triển kinh tế-xã hội.
Do đó, trên góc độ toàn bộ nền kinh tế cần:
_Tạo môi trờng đầu t trong nớc, tạo sự hấp thụ vốn ngoại tệ, tập
trung vào đổi mới và cải cách các doanh nghiệp, cải cách hành chính. Trớc
mắt mở rộng một số dự án đầu t của Chính phủ: Dầu khí, cầu đờng, điện
lực.
16


_Phát triển các công cụ tài chính nh cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu.
Đa dạng các danh mục đầu t trong nớc.
_Thúc đẩy phát triển môi trờng kinh tế vĩ mô, tạo môi trờng cạnh

tranh thực sự giữa các thành phần kinh tế trong cả sản xuất thơng mại, dịch
vụ và kể cả lĩnh vực tài chính NH. Kết hợp với kiểm soát chặt chẽ tình trạng
buôn lậu, tình trạng bán hàng thu ngoại tệ trong nớc.
_Tình trạng nhập siêu kéo dài trong nhiều năm cần phải hạn chế.
Tiếp tục hạn chế nhập siêu các mặt hàng tiêu dùng bằng cách yêu cầu các
NH không bán ngoại tệ cho nhu cầu thanh toán này. NH không cho vay
ngoại tệ để nhập những mặt hàng tiêu dùng, cắt giảm hạng ngạch nhập khẩu
các mặt hàng này. Tuy nhiên, đây chỉ là một giải pháp tạm thời bởi xu hớng
quốc tế hoá hiện nay, Việt Nam cũng phải dần dần tự do hoá thơng mại, đặc
biệt hiện nay khi Việt Nam đang xin gia nhập WTO. Về lâu dài, một chính
sách đa dạng hoá các mặt hàng, đa dạng hoá thị trờng, xuất khẩu những mặt
hàng có giá trị cao đi đôi với chính sách nhập khẩu có trọng điểm hớng tới
tăng cờng nhập khẩu máy móc, thiết bị công nghệ cao. Để từ đó hạn chế
việc nhập siêu để giảm sự mất cân đối về ngoại tệ.

_Trên góc độ ngành ngân hàng:
Việc xử lý vấn đề dollar hoá ở nớc ta không chỉ trách nhiệm riêng
của ngành NH. Nhng đứng trên góc độ ngành NH ta thấy vấn đề dollar hoá
cũng do sự yếu kém của ngành NH. Đặc biệt là hoạt động thanh toán cha
phát triển, công nghệ thanh toán còn lạc hậu. Chính sách tiền tệ và cơ chế
quản lý ngoại hối cùng mức độ đảm bảo tính nghiêm minh của cơ chế quản
lý. Nếu nh cơ chế quản lý ngoại hối của ta chặt chẽ thì tình trạng dollar hoá
thờng khó xảy ra. Bởi vậy, là một ngành chủ đạo của nền kinh tế, ngành NH
cần thấy rõ trách nhiệm của mình trong vấn đề xử lý dollar hoá ở nớc ta. Hệ
thống NH không ngừng nâng cao và phát triển. Xin đa ra một vài đề nghị
nh sau:
Không ngừng hoàn thiện cơ chế quản lý ngoại hối, thực hiện chính
sách quản lý ngoại hối chặt chẽ. Về biện pháp tăng tỷ lệ kết hối là một giải
pháp mang nặng tính hành chính và có những hạn chế nh đã nêu trên, không
đợc các doanh nghiệp a thích. Nhng đến nay vẫn rất cần thiết vì cha có giải

pháp lựa chọn nào khác trớc tình hình những biêủ hiện của dollar hoá cha
có chiều hớng thuyên giảm và sự mất cân đối trên thị trờng ngoại hối. Cần
phải duy trì và thực hiện nghiêm quy định về kết hối để tăng cung ngoại tệ
trên thị trờng.Tỷ lệ kết hối của Việt Nam áp dụng hiện nay không phải là
cao vì ngay Trung Quốc cũng có thời kì kết hối 95% đối với tất cả các

17


doanh nghiệp. Mặt khác, các quy định về kết hối cần xiết chặt hơn, tăng cờng kiểm tra, kiểm soát tại các NH cũng nh doanh nghiệp.
_Vấn đề ngời dân gửi, rút tiết kiệm và kiều hối bằng ngoại tệ. Nó
chỉ là hiện tợng lịch sử giải pháp tình thế. Vậy khi nào có thể chấm dứt vấn
đề này, đó hoàn toàn do điều kiện kinh tế xã hội. Khi nền kinh tế nớc ta phát
triển ổn định, VND mạnh, có khả năng chuyển đổi, ngời dân thấy cất trữ và
đầu t bằng VND thuận tiện và lợi ích hơn ngoại tệ thì các hiện tợng trên
không còn tồn tại. Vậy NH có thể mua với tỷ giá cao hơn đổi kiều hối, vì
vậy số ngoại tệ này, NH không mất phí chuyển đổi từ tiền mặt sang chuyển
khoản. Mặt khác, NHTM có thể chấp nhận lỗ khi mua bán ngoại tệ để thu
lãi phí ở dịch vụ thanh toán quốc tế. Nếu nh vậy thì chắc chắn lợng kiều hối
bán lại cho NHTM tăng lên, thay vì yêu cầu nhận ngoại tệ tiền mặt tránh
hiện tợng găm giữ ngoại tệ.
_Hoàn thiện và nâng cao hiệu quả chính sách tỷ giá để phối hợp
chặt chẽ với chính sách quản lý ngoại hối nhằm khắc phục tình trạng dollar
hoá trong nền kinh tế. Hiện nay việc lựa chọn chế độ tỷ giá thả nổi có sự
quản lý, điều tiết của Nhà nớc là thích hợp với tiến trình đổi mới nền kinh tế
nớc ta. Vì chế độ tỷ giá đó cho phép chúng ta thực hiện một chính sách tiền
tệ độc lập và nó vừa theo quy luật cung-cầu của thị trờng, vừa phát huy vai
trò quản lý điều tiết linh hoạt của Nhà nớc để đạt các mục tiêu yêu cầu phát
triển knh tế. Tuy nhiên để có chính sách tỷ giá hợp lý cần phải hoàn thiện
các vấn đề có tính chất then chốt nh: Củng cố và phát triển thị trờng ngoại

tệ liên ngân hàng-một cơ sở hạ tầng rất quan trọng để NHNN can thiệp và
điều hành tỷ giá. NHNN phải có dự trữ ngoại tệ đủ mạnh để can thiệp vào
thị trờng khi cần thiết. Xác định đợc một cơ cấu dự trữ ngoại tệ hợp lý trên
cơ sở đa dạng hoá ngoại tệ mạnh để làm căn cứ ấn định tỷ gía đồng Việt
Nam chứ không nên chỉ neo giữ VND vào USD...
_Những biểu hiện của hiện tợng dollar hoá trong thời gian qua là do lãi suất
huy động tiền gửi bằng USD cao hơn VND. Mặc dù NHNN đã có những
giải pháp tích cực điều chỉnh lãi suất theo hớng có lợi cho VND. Tuy nhiên
những giải pháp cha thực sự mang tính chủ động của NHNN nếu nh không
có những tác động từ các yếu tố khách quan bên ngoài. Ta thấy rằng việc lãi
suất huy động tiền gửi bằng USD cao lên trong thời gian qua là một yếu tố
khách quan do lãi suất ở Mĩ tăng và trên thị trờng thế giới tăng. Do đó
chúng ta phải có nhìn nhận đúng về nguyên nhân của nó để tìm ra những
giải pháp đúng đắn. Trong thời gian qua lãi suất huy động tiền gửi VND
thấp hơn USD một mặt là do Nhà nớc ta có chủ trơng hạ thấp lãi suất tiền
gửi bằng VND để kích cầu. Nhng xét về thực tế, biện pháp này đã không cải
thiện đợc tình hình. Chúng ta nên nhìn nhận lại vấn đề từ nhiều góc độ,
không nên đi theo một lối mòn để có hớng điều chỉnh phù hợp.

18


kết luận
Ngày nay, chúng ta đã và đang nói nhiều đến toàn cầu hoá-một xu thế
khách quan gắn liền với sự phát triển của các quá trình đan xen, hội nhập và
phụ thuộc lẫn nhau trên phạm vi quốc tế. Nhng trong xu thế đó, rất nhiều
ngời còn băn khoăn liệu có thực sự là toàn cầu hoá hay Mĩ toàn cầu bởi sự
thiết lập các giá trị nớc Mĩ trên toàn thế giới. Một biểu hiện rõ nét nhất mà
chúng ta có thể nhận thấy đợc là tình trạng dollar hoá ở Việt Nam cũng nh ở
các nớc đang phát triển.

Qua những phân tích về nguyên nhân của dollar hoá cũng nh việc đa ra
một số những giải pháp, bản thân em cũng nhận thức rõ hơn về thc trạng dollar
hoá ở Việt Nam. Thế hệ trẻ Việt Nam nói chung, sinh viên ngành NH nói
riêng chính là niềm hy vọng lớn lao trong quá trình chống dollar hoá.
Nh chúng ta đã biết, tiền tệ là vấn đề hết sức nhạy cảm, hơn thế nó lại
liên quan chặt chẽ đến ngành NH, một sự điều chỉnh tăng lãi suất của cục
dự trữ liên bang Mĩ (Fed) có thể gây ảnh hởng đến mặt bằng lãi suất ngoại
tệ trong nớc và từ đó ảnh hởng đến các hoạt động sản xuất kinh doanh. Hiện
trạng ứ thừa vốn ngoại tệ trong năm 1999, 2000, dân chúng liên tục chuyển
đổi VND sang USD, NH gửi ngoại tệ ở nớc ngoài để hởng lãi suất cao hơn.
NHTƯ đã gặp rất nhiều khó khăn trong hoạch định chính sách tiền tệ của
mình bởi dollar hoá, nền kinh tế cũng đã phải trải qua một giai đoạn khó
khăn, cầu đầu t và tiêu dùng giảm sút.
Nh vậy, dù liên quan trực tiếp hay gián tiếp đến vấn đề tiền tệ, tất cả
mọi ngành mọi cấp và mọi ngời dân cần thiết nâng cao trình độ về vấn đề
dollar hoá và cách thức hạn chế dollar hoá một cách hữu hiệu nhất.
Lịch sử dân tộc đã để lại cho chúng ta ngững bài học quý báu về mở
rộng giao lu quan hệ với các nớc, song vẫn giữ gìn đợc độc lập dân tộc, bảo
vệ nét văn hoá truyền thống.Thực chất quá trình dollar hoá ở Việt Nam là
quá trình đấu tranh gay gắt để VND giữ đợc sự tin tởng vững chắc trong
lòng ngời dân Việt Nam so với USD; phấn đấu đa VND trở thành đồng tiền
có khả năng chuyển đổi trên thị trờng tiền tệ quốc tế.
Mở cửa với bên ngoài, làm bạn với các nớc trên thế giới dới sự lãnh
đạo đúng đắn của Đảng và Nhà nớc, chúng ta hoàn toàn có quyền tin tởng
vào khả năng bảo vệ giá trị của VND, bảo vệ một nét văn hoá lâu đời của
dân tộc.

19



tài liệu tham khảo

_Tạp chí Khoa học và đào tạo Ngân hàng số 1+2/2000.
_Tạp chí Thị trờng tài chính tiền tệ số 13/2002.
_Tạp chí Ngân hàng số 1+2/2002.
_Tạp chí Nghiên cứu kinh tế số 277-tháng6/2001.
_Tạp chí Ngân hàng số 6/2001.
_Báo Thời báo ngân hàng số 95-tháng11/2000.
_Tạp chí Ngân hàng số 6/2001.
_Tạp chí Thị trờng tài chính tiền tệ số 8-9/2000.

20


mục lục
Lời nói đầu .................................................................................

1

nội dung......................................................................................

2

phần i. vài nét về dollar hoá và thực trạng
dollar hoá ở việt nam ....................................................................
2
I. Khái quát về dollar hoá. .........................................................
2
1. Thế nào là dollar hoá?...................................................
2

2. Phân loại dollar hoá......................................................
3
II. Thực trạng dollar hoá ở Việt Nam............................................
5
phần ii. nguyên nhân của tình trạng dollar hoá
và những ảnh hởng của dollar hoá đến nền kinh tế
việt nam......................................................................................................
10
I. Nguyên nhân của tình trạng dollar hoá...............................
10
1. Nguyên nhân sâu xa......................................................
10
2. Nguyên nhân trực tiếp..................................................
11
II. ảnh hởng của tình trạng dollar hoá đến nền kinh tế
Việt Nam..................................................................................
13
1. Tác động tích cực..........................................................
14
2. Tác động tiêu cực..........................................................

17

14
phần iii. các giải pháp và kiến nghị.................................

21


I. Quan điểm của Đảng và Nhà nớc về vấn đề dollar hoá........

17
II. Các giải pháp và kiến nghị....................................................
18
1. Một số giải pháp đã đợc đề xuất.................................
18
2. Những hạn chế của các giải pháp đã đợc đề xuất.......
18
3. Những giải pháp kiến nghị............................................
20

23
24

kết luận...........................................................................
Tài liệu tham khảo....................................................

22



×