Tải bản đầy đủ (.docx) (52 trang)

Thực trạng quản lý và thu gom rác thải rắn tại xã Thái Yên huyện Đức Thọ, tỉnh hà Tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (468.79 KB, 52 trang )

MỤC LỤC


DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp này, tôi xin cảm ơn các thầy
cô trong khoa Địa lý - QLTN trường Đại học Vinh đã cung cấp những kiến
thức cần thiết để tôi có thể tiếp cận với thực tiễn công việc. Tôi xin chân
thành cảm ơn cô giáo Th.s. Nguyễn Thị Việt Hà đã hướng dẫn tận tình trong
quá trình hoàn thành báo cáo thực tập.
Cho phép tôi được gửi lời cảm ơn chân thành tới các cô, chú, các anh,
chị tại Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Đức Thọ và đặc biệt chị Trần
Thị Vân đã giúp đỡ, hướng dẫn nhiệt tình trong thời gian thực tập và đóng
góp cho tôi nhiều ý kiến để hoàn thành báo cáo này.
Do thời gian thực tập có hạn, bản thân mới bắt đầu tiếp xúc với thực
tiễn công việc, kinh nghiệm còn hạn chế nên chắc chắn không tránh khỏi
những thiếu sót. Rất mong sự đóng góp ý kiến của quý thấy cô và các bạn để
báo cáo được hoàn thiện hơn.

Đức Thọ, ngày 25 tháng 04 năm 2015
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Đình Hưng

3


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT



BVTV

:

Bảo vệ thực vật

HCBVTV

:

Hoá chất bảo vệ thực vật

VSV

:

Vi sinh vật

CTR

:

Chất thải rắn

GD&ĐT

:

Giáo dục và đào tạo


KL

:

Kim loại

TTCN

:

Tiểu thụ công nghiệp

UBND

:

Uỷ ban nhân dân

GVHD

:

Giảng viên hướng dẫn

KH&CN

:

Khoa học và công nghệ


TN&MT

:

Tài nguyên và môi trường

4


PHẦN 1. MỞ ĐẦU

1. Lý do
Việc thực tập ngoài trường là một phần quan trọng trong quá trình đào
tạo sinh viên của trường Đại học Vinh. Qua quá trình thực tập, sinh viên
không chỉ tiếp thu thêm kiến thức mà còn được chủ động áp dụng những kiến
thức và kỹ năng đã học vào môi trường làm việc thực tế tại cơ quan, doanh
nghiệp: đồng thời tạo được những quan hệ mới, biết cách làm việc trong một
tập thể đa dạng, Thực hiện mục tiêu đào tạo và phương châm giáo dục gắn lý
luận với thực hành, vận dụng đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và
Nhà nước vào thực tiễn quản lý tài nguyên và môi trường ở địa phương và
đơn vị; vận dụng kiến thức đã học giải quyết các đề, các tình huống thực tế tại
đơn vị thực tập.
Trong quá trình thực tập tại phòng Tài nguyên và Môi trường trong
khoảng thời gian 2 tháng không phải là dài nhưng cũng không ngắn khoảng
thời gian này đã giúp tôi có các kỹ năng làm việc cũng như phát triển được
khả năng thích ứng công việc của mình.
Trong quá trình thực tập, phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Đức
Thọ đang phải tập trung cho việc cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
nông nghiệp và đất ở do vậy cán bộ chuyên môn ít có thời gian để cung cấp

nhiều thông tin muốn có, việc thu thập số liệu của mỗi cá nhân chủ yếu là do
tự tìm hiểu. Trong quá trình thực tập tôi được làm quen với nhiều công việc
khác nhau như kiểm tra giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, các giấy tờ liên
quan đến đất đai, tài nguyên rừng, tìm hiều về công tác thực hiện nông thôn
mới, các công việc về việc quản lý môi trường và các công việc khác. Qua
quá trình tìm hiểu tôi nhận thấy thực trạng ô nhiễm ở địa phương UBND xã
Thái Yên đã có những chính sách quan tâm đầu tư cho việc quản lý, thu gom
chất thải rắn ở địa phương mình. Tuy nhiên do đặc thù riêng của nông thôn
nói chung và địa phương nói riêng, xã đã gặp không ít khó khăn trong công
tác quản lý và thu gom rác nên kết quả đạt được chưa cao.
Thái Yên là xã có nghề mộc truyền thống. Tốc độ phát triển kinh tế
đứng vị trí thứ hai toàn tỉnh ( sau xã Cương Gián-Huyện Nghi Xuân) trong
khối nông thôn. Đời sống nhân dân được cải thiện nâng cao thu nhập, góp
5


phần nâng cao giá trị tinh thần ở địa phương. Bên cạnh sự phát triển đó, thì
rác thải bởi hoạt động sản xuất, dịch vụ, sinh hoạt cũng ngày càng gia tăng đã
làm suy giảm chất lượng môi trường ở đây.
Để tìm kiếm những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và thu
gom rác thải rắn góp phần cải thiện môi trường quê hương em đã chọn đề tài
nghiên cứu là “Thực trạng quản lý và thu gom rác thải rắn tại Xã Thái Yên
- Đức Thọ - Hà Tĩnh”
2. Mục tiêu
- Hiểu được vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và
hoạt động của phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Vinh
- Học tập được các kĩ năng nghiệp vụ cơ bản
- Thực hiện phuơng châm giáo dục “Học đi đôi với hành”, “Biến quá
trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo”, nâng cao khả năng tự học và khả
năng tự làm việc của bản thân.

- Tìm hiểu tình hình ô nhiễm rác thải tại xã Thái Yên
- Tìm hiểu thực trạng thu gom và quản lý chất thải rắn tại xã Thái Yên
- Đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn nhằm nâng cao hiệu
quả bảo vệ môi trường ở địa phương.
3. Yêu cầu
- Thu thập thông tin và nắm bắt chính xác tình hình thực tế tại các đơn
vị thực tập.
- Vận dụng kiến thức chuyên môn đã học giải quyết những vấn đề thực
tế tại đơn vị thực tập.
- Ghi Nhật ký thực tập hàng ngày.
- Trong thời gian thực tập phải tuân thủ kế hoạch thực tập và yêu cầu
của GVHD. Thực hiện đúng nội quy do Trường, Khoa yêu cầu.
- Nêu cao tinh thần tự giác, độc lập và sáng tạo trong khi thực hiện
nhiệm vụ thực tập. Thường xuyên tiếp thu ý kiến của cán bộ thực tế tại đơn vị
thực tập và giảng viên hướng dẫn về những vấn đề mà bản thân quan tâm.
- Hoàn thành tốt các yêu cầu thực tập, thực hiện đúng nội dung chuyên
môn.
- Điều tra điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của xã Thái Yên
- Tìm hiểu tình hình ô nhiễm rác thải rắn tại xã Thái Yên
- Tìm hiểu công tác thu gom và quản lý rác thải rắn
- Đưa ra giải pháp để thu gom và quản lý rác thải sinh hoạt tốt hơn
6


4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu đề tài
- Tình hình kinh tế, xã hội và ô nhiễm rác thải rắn ở xã Thái Yên huyện Đức Thọ - tĩnh Hà Tĩnh.
- Vấn đề quản lý và thu gom rác thải rắn tại xã Thái Yên.
Xã Thái Yên, huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh
5. Phương pháp nghiên cứu
- Thu thập tài liệu thứ cấp

Các nguồn tài liệu thứ cấp bao gồm các nguồn tài liệu về điều kiện tự
nhiên, tình hình phát triển kinh tế, xã hội của xã Thái Yên ( vị trí địa lý, tài
nguyên đất đai, khí hậu, dân số, cơ sở hạ tầng trường học, y tế, các loại bệnh
thường mắc phải của cộng đồng, quy mô sản xuất ngành nghề, thu nhập…)
- Phương pháp khảo sát thực địa
- Công tác thu gom và vận chuyển rác thải sinh hoạt.
- Phương pháp thu gom, phương tiện và ý thức của người dân.
- Bãi đổ rác và tình hình xử lý rác.
- Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
Các số liệu thu thập được tổng hợp, phân tích và xử lý và tính toán
bằng phần mềm excel.

7


8


PHẦN 2. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU VỀ PHÒNG TÀI NGUYÊN VÀ MÔI
TRƯỜNG HUYỆN ĐỨC THỌ

1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh có
nguồn gốc hình thành và phát triển từ bộ phận Quản lý ruộng đất thuộc phòng
nông nghiệp. Để đáp ứng được yêu cầu và nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất
đai, năm 1995 phòng Địa chính huyện Đức Thọ được thành lập. Cùng với nhu
cầu khách quan của huyện Đức Thọ, năm 2003 phòng Địa chính đổi tên thành
phòng Tài nguyên và Môi trường. Phòng Tài nguyên và Môi trường là cơ
quan chuyên môn thuộc UBND huyện Đức Thọ, có chức năng tham mưu cho

UBND huyện quản lý nhà nước về các lĩnh vực: Tài nguyên đất, tài nguyên
nước, khoáng sản và môi trường.
1.2. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức Phòng tài nguyên và môi trường huyện Đức Thọ gồm
có 10 đồng chí. Gồm 1 trưởng phòng, 2 phó phòng và 7 chuyên viên.
- Trưởng phòng: phụ trách chung và trực tiếp chỉ đạo vệ sinh môi
trường, ký thẩm đinh giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thẩm đinh các văn
bản phòng trình và gửi các cơ quan có liên quan. Đồng thời chịu trách nhiệm
trước UBND, Chủ tịch UBND huyện và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động
của phòng.
- Phó phòng: giúp Trưởng phòng, chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng
và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
+ Một phó phòng: Ngoài việc phụ trách các xã được phân công còn
chịu trách nhiệm ký duyệt, thẩm định hồ sơ chuyển quyền sử dụng đất, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tồn đọng, cấp đổi, cấp lại giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất. Tham mưu giúp trưởng phòng trong lĩnh vực:
• Quản lý lâm nghiệp, trồng rừng, phòng cháy rừng
• Quản lý khai thác khoáng sản trên địa bàn
• Làm trưởng đoàn các đoàn thanh tra được phân công
9


+ Một phó phòng: Ngoài việc phụ trách các xã được phân công còn
trực tiếp thẩm định đăng ký duyệt hồ sơ chuyển quyền sử dụng đất, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất tồn đọng, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất và tham mưu giúp trưởng phòng một số lĩnh vực:
• Công tác quản lý quy hoạch
• Thống kê đất đai theo định kỳ
• Quản lý một số dự án trên địa bàn, khu công nghiệp
• Tổng hợp báo cáo tháng, quý, năm của phòng với UBND huyện, sở Tài


nguyên và Môi trường và các cơ quan có liên quan
• Làm trưởng đoàn thanh tra được phân công

- Các đồng chí chuyên viên, ngoài việc phụ trách các xã được phân
công tuỳ theo yêu cầu còn phụ trách thêm các mảng: tổng hợp đơn thư, thư ký
hội đồng đấu giá, quản lý giá đất, quản lý phụ trách về môi trường, tài nguyên
nước.
1.3. Chức năng
- Phòng Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân cấp huyện, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp
huyện quản lý nhà nước về: đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản,
môi trường, biển và hải đảo (đối với những huyện có biển).
- Phòng Tài nguyên và Môi trường có tư cách pháp nhân, có con dấu và
tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của
Ủy ban nhân dân cấp huyện, đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên
môn, nghiệp vụ của Sở Tài nguyên và Môi trường.
1.4. Nhiệm vụ và quyền hạn
- Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành các văn bản hướng dẫn
việc thực hiện các quy hoạch, kế hoạch, chính sách, pháp luật của Nhà nước
về quản lý tài nguyên và môi trường; kiểm tra việc thực hiện sau khi Ủy ban
nhân dân cấp huyện ban hành.
- Lập quy hoạch sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất cấp huyện và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt; thẩm định quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp xã .
10


- Thẩm định hồ sơ về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục
đích sử dụng đất, chuyển quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử

dụng đất và quyền sở hữu, sử dụng tài sản gắn liền với đất cho các đối tượng
thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Theo dõi biến động về đất đai; cập nhật, chỉnh lý các tài liệu và bản
đồ về đất đai; quản lý hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
cấp huyện theo phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp huyện; hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện thống kê, kiểm kê, đăng ký đất đai đối với công chức
chuyên môn về tài nguyên và môi trường ở xã, phường, thị trấn (sau đây gọi
tắt là công chức chuyên môn về tài nguyên và môi trường cấp xã); thực hiện
việc lập và quản lý hồ sơ địa chính, xây dựng hệ thống thông tin đất đai cấp
huyện.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan có liên
quan trong việc xác định giá đất, mức thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của
địa phương; thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy
định của pháp luật.
- Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật và sự chỉ đạo của Ủy
ban nhân dân cấp huyện về bảo vệ tài nguyên đất đai, tài nguyên nước, tài
nguyên khoáng sản (nếu có).
- Tổ chức đăng ký, xác nhận và kiểm tra thực hiện cam kết bảo vệ môi
trường và đề án bảo vệ môi trường trên địa bàn; lập báo cáo hiện trạng môi
trường theo định kỳ; đề xuất các giải pháp xử lý ô nhiễm môi trường làng
nghề, các cụm công nghiệp, khu du lịch trên địa bàn; thu thập, quản lý lưu trữ
dữ liệu về tài nguyên nước và môi trường trên địa bàn; hướng dẫn Uỷ ban
nhân dân cấp xã quy định về hoạt động và tạo điều kiện để tổ chức tự quản về
bảo vệ môi trường hoạt động có hiệu quả.
- Điều tra, thống kê, tổng hợp và phân loại giếng phải trám lấp; kiểm
tra việc thực hiện trình tự, thủ tục, yêu cầu kỹ thuật trong việc trám lấp giếng.
- Thực hiện kiểm tra và tham gia thanh tra, giải quyết các tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo phân công của Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
- Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước đối với tổ chức

kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân và hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các hội,
các tổ chức phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.

11


- Thực hiện tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, thông tin về tài
nguyên và môi trường và các dịch vụ công trong lĩnh vực tài nguyên và môi
trường theo quy định của pháp luật.
- Báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh
vực công tác được giao cho Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Tài nguyên và
Môi trường.
- Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đối với công chức chuyên môn về
tài nguyên và môi trường cấp xã.
- Quản lý tổ chức bộ máy, thực hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ,
khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với
cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của
Phòng theo quy định của pháp luật và phân công của Uỷ ban nhân dân cấp
huyện.
- Quản lý tài chính, tài sản của Phòng theo quy định của pháp luật và
phân công của Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
- Tổ chức thực hiện các dịch công trong lĩnh vực tài nguyên và môi
trường tại địa phương theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân dân cấp huyện giao
hoặc theo quy định của pháp luật.

12


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI

RẮN Ở XÃ THÁI YÊN HUYỆN ĐỨC THỌ

2.1. Khái quát địa bàn nghiên cứu
2.1.1. Vị trí địa lí và điều kiện tự nhiên – tài nguyên thiên nhiên
2.1.1.1 Vị trí địa lý
Xã Thái Yên nằm về phía đông của huyện Đức Thọ - Tỉnh Hà Tĩnh,
cách thị trấn Đức Thọ khoảng 12 km và có toạ độ địa lý :
Từ 105038'58'' - 105 040' 26 '' kinh độ Đông.
Từ 18030'24'' - 18031''53''vĩ độ Bắc.
Ranh giới hành chính của xã :
- Phía Bắc giáp xã Đức Thịnh
- Phía Nam giáp xã Đức Thanh
- Phía Đông giáp xã Đức Thịnh và thị xã Hồng Lĩnh
- Phía Tây giáp xã Đức Thuỷ
2.1.1.2. Địa hình và diện tích
Địa hình của xã tương đối bằng phẳng, có độ cao trung bình so với mặt
nước biển khoảng từ 1,5 - 2 m.
Xã Thái Yên có diện tích đất tự nhiên là 418,16 ha. Trong đó 28,23 ha
đất ở và 307,39 ha đất sản xuất nông nghiệp còn lại là đất sử dụng cho mục
đích công cộng.
2.1.1.3. Khí hậu – Thủy văn
Xã Thái Yên nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, thời tiết trong năm
được chia thành 2 mùa: Mùa mưa và mùa khô.
a. Nhiệt độ
- Nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 23,90c.
- Mùa nóng kéo dài từ tháng 4 đến tháng 9, nhiệt độ trung bình khoảng
33,80c.
13



- Mùa lạnh kéo dài từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau, nhiệt độ trung
bình khoảng 18oc.
b. Lượng mưa
Lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 2.100 mm, số ngày mưa
khoảng 150 - 160 ngày, có khi lên đến 180 - 190 ngày/năm.
Lượng mưa phân bố không đều trong năm, tập trung chủ yếu vào các
tháng mùa Hè.Tổng lượng mưa 5 tháng mùa Đông chỉ chiếm 26% lượng mưa
của cả năm.
c. Độ ẩm không khí
Độ ẩm hàng năm trên địa bàn xã khá cao trong những tháng khô hạn
của mùa Hè, độ ẩm hàng tháng vẫn thường trên 70%.Thời kỳ có độ ẩm cao
nhất thường vào những tháng cuối mùa Đông và mùa xuân (tháng 2; 3). Thời
kỳ độ ẩm không khí thấp nhất vào tháng 6;7.
d. Nắng
Nắng ở Thái Yên có cường độ tương đối cao, trung bình các tháng mùa
Đông có từ 70 - 80 giờ nắng/ tháng, các tháng mùa Hè có trung bình 180 190 giờ nắng/ tháng. Số giờ nắng trung bình hàng năm từ 1.500 - 1.700 giờ.
e. Bão lụt
Nằm trong khu vực miền Trung nên Thái Yên thường chịu ảnh hưởng
nhiều của bão lụt, hàng năm có từ 1 - 1,6 cơn bão đi qua. Thời kỳ xuất hiện
bão lụt thường từ tháng 9 đến tháng 11.
g. Gió
- Gió mùa Đông Bắc xuất hiện từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau,
thường gây hậu quả xấu đến quá trình phát triển của cây trồng, nhất là thời kỳ
đầu sinh trưởng của Mạ và Lúa nước.
- Gió Tây Nam (gió Lào) xuất hiện vào tháng 6; 7.Thời gian gió Tây
Nam thổi bình quân hàng năm khoảng 30 - 50 ngày, thường gây khô hạn kéo
dài không chỉ làm cho cây trồng thiếu nước mà còn tích luỹ chất sắt gây thoái hoá
đất.
h. Thuỷ văn
14



Trên địa bàn xã không có các sông lớn, chế độ thuỷ văn phụ thuộc chủ
yếu vào kênh Nhà Lê (Tổng chiều dài các kênh trên địa bàn xã khoảng 5,0
km). Trữ lượng nước trên các kênh này phụ thuộc chủ yếu vào trữ lượng nước
của kênh 19/5 và lượng mưa hàng năm.
2.1.1.4. Các nguồn tài nguyên
a. Tài nguyên đất
Trên cơ sở khảo sát thực địa và phân tích mẫu, tính chất đất của xã Thái
Yên được chia thành 2 loại (Diện tích điều tra thổ nhưỡng đất của xã không
tính các loại đất: Đất chuyên dùng; Đất ở; Mặt nước; sông , suối) như sau:
- Đất phù sa Glây (Pg): Có 244,88 ha, chiếm 59,37% diện tích tự nhiên
của xã. Đất có thành phần cơ giới thịt nặng, độ dày tầng đất mịn > 100 cm
được phân bố trên địa hình Vân.Đất này thích hợp với thâm canh cây lúa và
cho năng suất cao.Toàn bộ diện tích đất này được gieo trồng 2 vụ lúa / năm.
- Đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng (Pf): Có 61,22 ha, chiếm 14,84%
diện tích tự nhiên. Đất này phân bố tập trung ở phía Đông Nam của xã. Độ
dày tầng đất mịn > 100 cm, thành phần cơ giới thịt trung bình, phân bố ở địa
hình cao hơn so với đất phù sa glây, phù hợp với gieo trồng 2 vụ lúa ổn định
và có thể kết hợp thêm 1 vụ màu ( Lạc, ngô, đậu … ).

15


Bảng 2.1: Diện tích, cơ cấu các loại đất chính năm 2013
Xã Thái Yên – Huyện Đức Thọ - Tỉnh Hà Tĩnh

Loại đất




Tổng diện tích

Diện
tích(ha)

Tỷ lệ
(%)

418,16

100

Nhóm đất nông nghiệp

NNP

300,11

71.77

Đất sản xuất nông nghiệp

SXN

298,05

71.28

1.1.1.


Đất trồng lúa

LUA

289,52

69.24

1.1.2.

Đất trồng cây lâu năm

CLN

8,53

2.04

Đất nuôi trồng thủy sản

NTS

2,06

0.49

Nhóm đất phi nông nghiệp

PNN


117,10

28.00

Đất ở

ONT

28,97

6.93

Đất chuyên dung

CDG

68,73

16.44

Đất bãi thải, xử lý chất thải

RAC

0,60

0.14

Đất nghĩa trang, nghĩa địa


NTD

7,42

1.77

Đất sông suối và mặt nước chuyên dung

SMN

11,38

2.72

Nhóm đất chưa sử dụng

CSD

0,95

0.23

1.

2.

3.

Nguồn: Tổng hợp từ tài liệu thống kê UBND xã (2013)

b. Tài nguyên nước
- Nguồn nước mặt: Được phân bố chủ yếu ở các ao hồ trong khu dân
cư, hệ thống kênh mương thuỷ lợi. Trữ lượng nguồn nước mặt phụ thuộc hoàn
toàn vào trữ lượng nước của hệ thống thuỷ lợi Linh Cảm và nước tự nhiên
(nước mưa). Đây là nguồn nước chủ yếu phục vụ cho sản xuất nông nghiệp
của xã.
- Nguồn nước ngầm: Có trữ lượng tương đối dồi dào vì địa chất ở đây
chủ yếu là đất thịt nặng nên khả năng giữ nước và trữ nước tốt. Độ sâu tầng
16


nước ngầm từ 4 - 6 m. Đây là nguồn nước chính phục vụ cho sinh hoạt của
người dân trong xã (đến nay đã có >90% số hộ trong toàn xã sử dụng nguồn
nước ngầm làm nước sinh hoạt).
c. Tài nguyên nhân văn
Các truyền thống văn hoá mang đậm bản sắc dân tộc luôn được người
dân trong xã gìn giữ và phát huy. Chất lượng Giáo dục - Đào tạo của con em
trong xã ngày càng được nâng cao và khuyến khích phát triển. Đặc biệt nghề
mộc truyền thống nổi tiếng của người dân trong xã đã được tiêu thụ rộng rãi
cả ở trong và ngoài tỉnh.
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
Trong những năm qua nền kinh tế của xã đã có những bước phát triển
tích cực trên mọi lĩnh vực. Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và đời sống ngày
càng được nâng cao, an ninh chính trị được giữ vững, đời sống của nhân dân
từng bước được nâng lên.

Bảng 2.2: Cơ cấu kinh tế của xã Thái Yên giai đoạn 2010 – 2014
TT

Ngành kinh tế


1

Nông nghiệp

%

2

TTCN

3

DV-thương mại
Tổng số

ĐVT

Chia ra các năm
2006

2007

2008

2009

2010

15,45


15,25

15,19

16,83

16,42

%

70,91

72,29

71,08

70,09

70,03

%

13,64

12,46

13,73

13,08


13,55

100,00

100,00

100,00

100,00

100,00

100,00

Nguồn: Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch nhà nước năm 2014,
định hướng mục tiêu nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2015

2.1.2.1. Sản xuất nông nghiệp
Là một xã có diện tích đất sản xuất nông nghiệp trên đầu người thấp,
số lao động tham gia sản xuất nông nghiệp ít. Đặc điểm sản xuất nông nghiệp
17


của xã Thái Yên là độc canh cây lúa, một năm chỉ có 2 vụ sản xuất lúa là vụ
đông - xuân và vụ hè – thu.
Tổng sản lượng lương thực quy thóc năm 2013 đạt 2.711 tấn. Bình
quân lương thực đầu người năm 2011 đạt 430 kg/người/năm. Về chăn nuôi
năm 2013 xã đạt được: Tổng đàn lợn đạt 2.000 con, Tổng đàn trâu, bò có 183
con, tổng đàn gia cầm 18.000 con. Mô hình nuôi cá ruộng lúa có sự phát triển

tốt sau chuyển đổi ruộng đất, đạt hiệu quả kinh tế cao gấp từ 3 - 4 lần so với
chuyên trồng lúa. Đến nay xã đã có 9,5 ha đất ruộng lúa kết hợp với nuôi thả
cá và có 2,5 ha diện tích mặt nước phục vụ nuôi trồng thủy sản

Bảng 2.3 :Quy mô đàn gia súc gia cầm của xã trong năm 2012-2013

Năm

2012

Tổng đàn trâu, bò ( con)
Tổng đàn lợn ( con)
Tổng đàn gia cầm (con)

2013
165

183

2.090

2.000

20.000

18.000

Nguồn: Tổng hợp từ tài liệu thống kê UBND xã (2013)

2.1.2.2. Tiểu thủ công nghiệp

Xã Thái Yên với loại hình sản xuất nghề mộc truyền thống với quy mô
sản xuất trên 70% số hộ toàn xã tham gia. Đã giúp giải quyết việc làm cho
cộng đồng dân cư trong xã và một số ở địa phương khác, nâng cao thu nhập
và hằng năm đưa lại nguồn thu lớn cho địa phương.
Trong năm 2011 trên địa bàn toàn xã gặp không ít khó khăn. Do ảnh
hưởng của suy thoái kinh tế nên việc tiêu thụ hàng hóa gặp khó khăn, giá cả
thất thường. Nhóm gỗ tốt ngày càng khan hiếm nên giá sản phẩm tăng cao.
Được sự quan tâm của Đảng, nhà nước như tạo điều kiện cho vay vốn sản
xuất với lãi suất thấp. Để đáp ứng nhu cầu thị trường và thị hiếu người tiêu
dùng các cơ sở sản xuất đã đầu tư về máy móc phục vụ cho sản xuất tiểu thủ
18


công nghiệp, cải tiến mẫu mã và chất lượng sản phẩm nghề mộc, vì vậy năm
2011 thu nhập từ TTCN cũng đã đạt được mức tăng trưởng cao. Cụ thể :
Thu nhập từ TTCN: 26,2 tỷ đồng
Tốc độ tăng trưởng kinh tế: 12%
2.1.2.3. Khu vực kinh tế dịch vụ
Khu vực kinh tế dịch vụ - thương mại không ngừng được mở rộng đảm
bảo phục vụ tốt hơn cho sản xuất và tiêu dùng của người dân trong xã. Tổng
giá trị sản xuất của ngành kinh tế dịch vụ - thương mại năm 2013 đạt 3,6 tỷ
đồng, tăng gấp 1,2 lần so với năm 2012. Tốc độ tăng trưởng bình quân cả giai
đoạn đạt 12%.
2.1.2.4. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập
- Dân số: Theo số liệu thống kê đến tháng 4/2014 dân số của toàn xã có
6.151 người với 1.659 hộ gia đình, quy mô hộ là 3,71 người/ hộ . Thái Yên có
mật độ dân số cao đứng thứ 2 trong huyện (chỉ sau thị trấn Đức Thọ) với
1.530 người/km2.
- Cơ cấu dân số của xã như sau:



Nữ : 3.091 người, chiếm 50,25%



Nam

: 3.060 người, chiếm 49,75%

(Số liệu thống kê của UBND xã trong đợt điều tra dân số 2014)
- Lao động, việc làm và thu nhập:
Toàn xã hiện có 3.150 lao động lao TTCN, chiếm 51,21% dân số. Do
có làng nghề truyền thống từ lâu đời (sản xuất đồ mộc dân dụng) và hiện nay
đang trên đà phát triển mạnh, nên xã Thái Yên có tỷ lệ lao động phi nông
nghiệp cao nhất huyện Đức Thọ.
Trong những năm qua ngành sản xuất đồ mộc của xã có những bước
phát triển tích cực giúp giải quyết nhiều việc làm và mang lại thu nhập cao
cho người dân. Trình độ tay nghề của người lao động ngày càng được nâng
cao do được đào tạo tại chỗ thường xuyên đã góp phần làm cho sản phẩm đồ
gỗ của xã được lưu thông rộng rãi trên thị trường.

19


Thu nhập bình quân đầu người của xã năm 2011 ước tính đạt 12,3 triệu
đồng/người/năm; năm 2012 đạt 15,2 triệu đồng/ người/năm; năm 2013 ước
đạt 17 triệu/ người/ năm.
2.1.2.5 Giáo dục – y tế
a) Giáo dục
Hệ thống các cơ sở giáo dục - đào tạo của xã hiện có:

- 02 điểm trường Mầm non (tại thôn Bình Hà và thôn Bình Định) có
diện tích khuôn viên 0,57 ha.
-

01 điểm trường Tiểu học (tại thôn Bình Hà) có diện tích khuôn viên rộng 0,58
ha.
- 01 điểm trường Trung học cơ sở (tại thôn Bình Hà) có diện tích khuôn
viên 1,10 ha. Tất cả đều đạt trường chuẩn quốc gia
Toàn xã đã phổ cập vững chắc bậc Tiểu học và Trung học cơ sở. Cơ sở
vật chất trường học (sân chơi, bãi tập, trang thiết bị dạy và học) ngày càng
được tăng cường.
Trong 5 năm gần đây xã có số lượng các em thi đậu vào các trường đại
học, cao đẳng luôn đứng vị trí thứ nhất, nhì toàn huyện. Năm học 2013-2014
xã có 52 em thi đậu vào đại học và có 29 em thi đậu vào các trường cao đẳng,
trung học chuyên nghiệp.
b) Y tế
Dịch vụ y tế xã Thái Yên có 1 cơ sở y tế của xã tại thôn Bình Tiến vị trí
ở khu vực trung tâm xã, thuận tiện cho việc đến khám và chữa bệnh của người
dân. Trạm có diện tích khuôn viên 0,15 ha (đảm bảo tiêu chuẩn về diện tích).
Nhà điều trị được xây dựng cao tầng với tổng diện tích 345 m 2.Với 5 phòng
khám và điều trị, quầy thuốc tư nhân.Trang thiết bị cơ sở y tế đang dần được
nâng cao. Công tác y tế, chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân được nâng lên rõ rệt
về chất lượng. Trạm y tế xã đạt tiêu chuẩn được công nhận chuẩn Quốc gia giai
đoạn 1.
2.1.3. Đánh giá thuận lợi và khó khăn đối với công tác quản lí
TN&MT
- Thuận lợi.
20



Hệ thống sông ngòi không chỉ có ý nghĩa về nguồn nước tưới khi khô
hạn và là phương tiện thoát nước tiêu úng khi bão lụt giảm thiểu ô nhiễm.
- Hạn chế, khó khăn.
Thái Yên với vị trí địa lý ở Miền Trung nên điều kiện tự nhiên về thời
tiết khí hậu đã ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất và sinh hoạt. Mưa nắng kéo
dài và phân bố không đều trong năm làm cho hạn hán và lũ lụt xảy ra, đã gây
hậu quả không nhỏ về tài sản vật chất của nhân dân, tạo thêm một lượng chất
thải rắn gây thêm áp lực cho các cán bộ quản lý môi trường ở xã.
Với hệ thống giao thông không được thuận lợi nhiều ngõ ngách, điểm
tập kết rác còn chưa phù hợp, làm cho công tác thu gom gặp nhiều khó khăn.
2.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn.
2.2.1. Cơ sở lý luận.
2.2.1.1. Khái niệm chất thải rắn
Chất thải rắn còn được gọi là rác, là các chất thải rắn bị loại ra trong
quá trình sống, sinh hoạt, hoạt động sản xuất của con người và động vật. Bao
gồm các loại chất thải phát sinh từ các hộ gia đình, khu công cộng, khu
thương mại, chợ, các công trình xây dựng, hoạt động nông nghiệp, chăn nuôi
hay chính từ khu xử lý chất thải...Tùy theo dạng vật chất, nguồn phát sinh,
mức độ nguy hại, thành phần, tính chất của chất thải mà có nhiều cách phân
loại khác nhau, bao gồm chất thải hữu cơ, chất thải vô cơ, chất thải nguy hại
hay không nguy hại, chất thải công nghiệp, chất thải bệnh viện, chất thải sinh
hoạt...
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, cùng với nhiều chính sách
phát triển kinh tế đã làm cho tốc độ phát triển kinh tế của nước ta phát triển
nhanh chóng trong các năm qua. Quá trình tăng trưởng cao về kinh tế đã tạo
thêm nhiều việc làm cho người dân, tăng thu nhập, nâng cao mức sống nhằm
đáp ứng cho cuộc sống người dân như nhu cầu tiêu dùng hàng hóa, sử dụng
các dịch vụ, giao thông vận tải,... không ngừng tăng cao. Cùng với tốc độ gia
tăng dân số như hiện nay, lượng rác hằng ngày phát sinh cũng tăng theo tốc
độ phát triển đó đã làm nảy sinh các nguy cơ tiềm ẩn cũng như gây sức ép lớn

đến môi trường.
2.2.1.2. Sự phát sinh rác thải rắn ở Nông thôn
21


Thực tế ở nông thôn Việt Nam cho thấy lượng rác thải phát sinh không
lớn, tỷ lệ diện tích trên đầu người cao và rác thải chủ yếu là chất hữu cơ.
Lượng rác thải hữu cơ này nguồn gốc chủ yếu từ thức ăn thừa, được tận dụng
làm thức ăn cho gia súc. Một lượng chất thải rắn khác là phân người và gia
súc được tận dụng làm phân bón ruộng. Các phế phẩm nông nghiệp như rơm
rạ, được sử dụng làm đun nấu và thức ăn gia súc, chai lọ, thuốc bảo vệ thực
vật đã qua sử dụng,rác thải từ chợ ven đường... Môi trường ở nông thôn vẫn
có thể đảm bảo, nếu người dân có ý thức về giữ gìn vệ sinh và biết cách tận
dụng lượng chất thải sinh ra để quay vòng sử dụng, tận dụng cho chăn nuôi,
bón cho cây trồng…Tuy nhiên nếu điều đó không được thực hiện thì hãy ước
tính xem với tỷ lệ dân số nông thôn (năm 2009) là 70,4% thì mỗi ngày ở nông
thôn lượng rác phát sinh là rất lớn. Lượng rác đó sẽ tràn ngập đường làng ngõ
xóm khiến tình trạng môi trường ngày càng xấu đi. Có thể nhìn thấy thói quen
của các bà nội trợ đi chợ trước đây mang theo giỏ, làn để đựng thực phẩm,
còn bây giờ thay thế điều đó là thói quen sử dụng túi nilon. Túi nilon là chất
khó phân hủy, thời gian phân hủy rất lâu và không được dùng để tái chế,
khiến tình hình rác thải ở nông thôn trở thành vấn đề nghiêm trọng. Bên cạnh
đó là sự gia tăng mạnh mẽ về dân số, tạo thêm một áp lực lớn cho vấn đề rác
thải nông thôn.
Theo báo cáo diễn biến môi trường Việt Nam (2011), rác thải nông thôn
ước tính 0,3kg/người/ngày và có xu hướng tăng đều theo từng năm. Trên thực
tế, rác thải hiện nay đang là vấn đề bức xúc, nhiều gia đình đã phản ánh
không biết đổ rác ở đâu, nên buộc phải vứt rác trên đường, xuống ao, hồ, sông
ngòi, mương máng. Lượng rác thải này tập trung nhiều gây ô nhiễm môi
trường trầm trọng, ách tắc dòng chảy, ảnh hưởng đến đời sống, sinh hoạt hàng

ngày của người dân.
Các hoạt động nông nghiệp mỗi năm phát sinh một lượng khá lớn chất
ô nhiễm. Các chất thải chăn nuôi sinh ra ô nhiễm mùi, nguồn sinh ra một số
loại bệnh, phế phẩm nông nghiệp như rơm rạ tràn khắp đồng ruộng sau khi
thu hoạch. Và nghiêm trọng hơn là tồn dư thuốc bảo vệ thực vật độc hại và
các loại bao bì, thùng chứa thuốc trừ sâu thải ra đồng ruộng. Nhiều loại thuốc
trừ sâu đã bị cấm nhưng vẫn được bà con nông dân sử dụng. Việc sử dụng các
thuốc trừ sâu, phân bón hóa học còn tuỳ tiện, không tuân thủ các yêu cầu kỹ
thuật theo nhãn mác, không đảm bảo thời gian cách ly của từng loại thuốc.
22


Một lượng lớn thuốc BVTV tồn đọng tại các kho thuốc cũ, hết hạn sử dụng
còn nằm rải rác tại các tỉnh thành trên cả nước. Việc bảo quản thuốc BVTV
chưa đúng quy định, không có nơi bảo quản riêng, nhiều hộ để thuốc BVTV
trong nhà, trong bếp và trong chuồng nuôi gia súc. Chính những nguyên nhân
trên làm cho thuốc BVTV tồn dư trong các sản phẩm nông nghiệp và đất đai,
không chỉ gây ảnh hưởng tới môi trường mà còn gây nguy hại tới sức khỏe
người dân. Thói quen sử dụng thuốc BVTV ở nông thôn không theo quy định
nên tăng lượng thuốc vào môi trường nước, đất... Sau khi sử dụng thì vỏ bao
bì thuốc BVTV...đều không được thu gom xử lý, mà bị vứt bừa bãi khắp đồng
ruộng
2.2.1. Cơ sở thực tiễn
2.2.1.1. Tình hình quản lý chất thải rắn ở Việt Nam
a. Tình hình phát sinh chất thải rắn
Khoảng hơn chục năm trước đây vấn đề xử lý rác ở nước ta chưa phải
bức xúc. Rác thải thường được đem san lấp hồ ao (ví dụ, Hà Nội), nhưng dân
số ở các thành phố ngày một tăng, lượng rác thải ngày càng nhiều. Các hệ
thống ao hồ sông ngòi thoát nước do bị đổ rác san lấp nhiều nên gây úng lụt
trong thành phố. Các bãi chôn lấp phế thải của Hà Nội đều chưa đạt tiêu

chuẩn của các bãi chôn lấp hợp vệ sinh (bãi rác Vạn Phúc, Thủ Lệ, Ngọc
Khánh, Thái Hà, Thành Công, Bồ Đề, Gia Lập, Tam Hiệp, Văn Điển, Mễ Trì,
Lâm Du).
Ở thành phố Hồ Chí Minh mỗi ngày thải ra 4000 tấn rác thải sinh hoạt.
ở Hà Nội mỗi ngày thải ra khoảng 2500 m3 rác/ngày.
Tương lai những năm tới, lượng rác thải sẽ lớn hơn nhiều trong khi đó
tại Hà Nội có một xí nghiệp chế biến rác thải chỉ có thể xử lý được 1/10 lượng
rác thải hàng ngày hiện nay. Các xí nghiệp xử lý rác tại Vũng Tàu, Bà Rịa,
thành phố Hồ Chí Minh, Biên Hòa cũng chưa phát huy được tác dụng.
Chúng ta đều biết rác thải sinh hoạt chứa nhiều chất hữu cơ, khi phân
hủy tự nhiên bốc lên mùi hôi thối gây ô nhiễm môi trường sống. Các bãi tập
trung rác không những là nơi gây ô nhiễm mà còn là các ổ dịch bệnh, nơi ruồi
muỗi và các vi sinh vật gây bệnh thả sức sinh sôi phát triển ảnh hưởng lớn
đến sức khỏe của người dân. Vì vậy vấn đề xử lý rác thải ở Hà Nội , thành
23


phố Hồ Chí Minh và các địa phương khác đang được nhà nước quan tâm đầu
tư những năm tới.
b. Hệ thống thu gom, vận chuyển
Thu gom CTR là quá trình thu nhặt rác thải từ các hộ dân, công sở hay
từ những điểm thu gom, chất chúng lên xe và vận chuyển đến điểm trung
chuyển, trạm xử lý hay những nơi chôn lấp CTR
Thu gom CTR trong khu đô thị là vấn đề khó khăn và phức tạp, bởi vì
CTR phát sinh từ mọi nhà, mọi khu thương mại, khu công nghiệp cũng như
trên các đường phố, công viên và ngay cả ở các khu đất trống. Sự phát triển
như nấm của các vùng ngoại ô lân cận trung tâm đô thị đã làm phức tạp thêm
cho công tác thu gom.
CTR phát sinh phân tán và tổng khối lượng CTR gia tăng làm cho công
tác thu gom trở nên phức tạp hơn, bởi chi phí nhiên liệu và nhân công cao.

Trong tổng số tiền chi trả cho công tác thu gom, vận chuyển và đổ bỏ CTR,
chi phí cho công tác thu gom chiếm khoảng 50 – 70% tổng chi phí. Do đó,
công tác thu gom là một trong những vấn đề cần xem xét, bởi vì chỉ cần cải
tiến một phần trong hoạt động thu gom thì có thể tiết kiệm đáng kể chi phí
chung. Công tác thu gom được xem xét ở bốn khía cạnh như sau:

- Các loại dịch vụ thu gom;
- Các hệ thống thu gom, loại thiết bị sử dụng và yêu cầu về nhân công
của các hệ thống đó;
- Phân tích hệ thống thu gom, bao gồm các quan hệ toán học có thể sử
dụng để tính toán nhân công, số xe thu gom;
- Phương pháp tổng quát để thiết lập tuyến thu gom.
c. Hiện trạng quản lý CTR
Ở nước ta, cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, các ngành sản xuất
kinh doanh, dịch vụ ở các đô thị - khu công nghiệp được mở rộng và phát
triển nhanh chóng một mặt góp phần tích cực cho sự phát triển nhanh chóng,
mặt khác tạo ra một khối lượng CTR ngày càng lớn hơn (bao gồm chất thải
24


sinh hoạt, chất thải công nghiệp, chất thải bệnh viện...) việc thải bỏ một cách
bừa bãi CTR không hợp vệ sinh ở các khu đô thị, khu công nghiệp là nguyên
nhân chính gây ô nhiễm môi trường, làm phát sinh bệnh tật, ảnh hưởng đến
sức khỏe và cuộc sống con người.
Nguy cơ ô nhiễm môi trường do chất thải gây ra đang trở thành vấn đề
cấp bách đối với hầu hết các đô thị trong nước, trong khi đó công tác quản lý
CTR ở các đô thị và khu công nghiệp còn rất yếu kém
Theo báo cáo diễn biến môi trường VIệt Nam năm 2004 của World
Bank, lượng chất thải phát sinh tại Việt Nam ước tình khoảng 15 triệu tấn/
năm. Trong thập kỷ tới, tổng lượng CTR phát sinh được dự báo sẽ tiếp tục

tăng nhanh. Các khu vực đô thị chiếm khoảng 24% dân số cả nước nhưng lại
chiếm hơn 50% tổng lượng chất thải phát sinh và ước tính trong những năm
tới, lượng chất thải sinh hoạt phát sinh đến khoảng 60%, trong khi chất thải
công nghiệp sẽ tăng 50% và chất thải độc hại sẽ tăng gấp ba lần so với hiện
nay.
Tại các vùng nông thôn, phế thải của sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp
truyền thống ( như thân lá cây, rơm rạ, vở hạt, phân gia súc...) hầu hết được sử
dụng để đun nấu, làm phân bón hoặc chôn lấp. Những chất thải có nguồn gốc
công nghiệp, như chất dẻo, nhựa, kim loại, dư lượng hóa chất khó phân hủy...
tuy chưa trở thành vấn đề bức xúc nhưng đang có xu hướng tăng lên nhanh
chóng.
Tại các đô thị và khu công nghiệp, việc thu gom và xử lý CTR sinh
hoạt, CTR công nghiệp, chất thait nguy hại đang là vấn đề môi trường cấp
bách. Hiện nay, ở VIệt Nam, năng lực thu gom CTR ở tất cả các đô thị và khu
công nghiệp mới chỉ đạt khoảng 20 – 40%. Rác thải chưa phân loại tại nguồn,
rác thu gom lẫn lộn và vận chuyển đến bãi chôn lấp. Công việc thu nhặt và
phân loại các phế thải có khả năng tái chế, hoàn toàn do những người nghèo
sinh sống bằng nghề bới rác thực hiện.
Việc ứng dụng các công nghệ tái chế CTR để tái sử dụng còn rất hạn
chế, chưa được tổ chức và quy hoạch phát triển. Các cơ sở tái chế rác thải có
quy mô nhỏ, công nghệ lạc hậu, hiệu quả tái chế còn thấp và quá trình hoạt
động cũng gây ô nhiễm môi trường. Hiện chỉ có một phần nhỏ rác thải
25


×