Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI THƯỜNG TÍN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (150.76 KB, 23 trang )

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
THƯƠNG MẠI THƯỜNG TÍN
2.1. Khái quát chung về Công ty cổ phần Thương mại Thường Tín
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần Thương mại Thương Tín - Thành phố Hà Nội là một
DNNN được chuyển đổi theo hướng cổ phần hoá trong quá trình thực hiện chủ
trương: "Cổ phần hoá các DNNN" để huy động thêm vốn, tạo thêm động lực
thúc đẩy DNNN kinh doanh có hiệu quả. Tiền thân của Công ty cổ phần
Thương mại Thường Tín - là một đơn vị quốc doanh hoạt động dưới sự chỉ
đạo của cơ quan Nhà nước, được thành lập tháng 6 năm 1979.
Đến năm 2006, thực hiện chủ trương đổi mới các DNNN theo Nghị định
64/CP (2002), căn cứ vaò quyết định số 2346/QĐ - UB ngày 7 tháng 11 năm
2006 của UBND tình Hà Tây (cũ) về việc tiến hành cổ phần hoá doanh nghiệp
Nhà nước, Công ty dã tiến hành cổ phần hoá và thành lập Công ty cổ phần vớii
tên gọi mới là : Công ty cổ phần Thương mại Thường Tín.
Trụ sở chính: Thị trấn Thường Tín - Huyện Thường Tín - Thành phố Hà
Nội. SĐT: 0433.853.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
2.1.2.1. Chức năng
Công ty cổ phần Thương Mại Thưòng Tín là một doanh nghiệp kinh
doanh rất nhiều chủng loại mặt hàng ở các lĩnh vực như: Các mặt hàng công
nghệ phẩm, văn hoá phẩm, thực phẩm công nghệ, nông sản thực phẩm, vật
liệu xây dựng, vật liệu điện máy, vật tư nông nghiệp, xăng dầu, ga và vật liệu
chất đốt khác. ..Ngoài ra công ty còn tham gia kinh doanh trong lĩnh vực cung
cấp các loại dịch vụ như: Dịch vụ ăn uống, nhà nghỉ, du lịch, trò chơi giải trí và
các loại hình dịch vụ khác. Bên cành đó, Công ty còn đăng ký kinh doanh gia
công hàng xuất khẩu và nhập khẩu hàng hoá trực tiếp. Tóm lại, chức năng chủ
yếu của Công ty là kinh doanh các loại hàng hoá phục vụ cho sản xuất, tiêu
dùng và cung cấp dịch vụ.
2.1.2.2. Nhiệm vụ
Bất cứ một doanh nghiệp nào dù quy mô ra sao, hoạt động trong lĩnh


vực nào nếu muốn thực hiện được mục tiêu chung thì phải thực hiện được rất
nhiều nhiệm vụ phức tạp. Tuy nhiên, đối với từng loại hình doanh nghiệp khác
nhau, thậm chí đối với từng giai đoạn do tính chất đặc điểm về hoạt động sản
xuất kinh doanh khác nhau nên nhiệm vụ đặt ra cho các doanh nghiệp cũng
khác nhau. Xét trên góc độ tổng quát thì công ty cổ phần Thương mại Thương
Tín với tư cách là một công ty cổ phần phải thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau
:
Một là, công ty phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà
nước về các khoản khác. Đây có thể coi là nghĩa vụ và cũng là quyền lợi của các
doanh nghiệp. Bởi vì, Nhà nước sử dụng ngân sách này để đầu tư cho việc tạo
môi trường kinh doanh lành mạnh thông thoáng cho các doanh nghiệp kinh
doanh.
Hai là, thực hiện phân phối theo lao động đảm bảo công ăn việc làm đời
sống cho cán bộ công nhân viên; Ngoài ra phải đảm quyền lợi và lợi ích cho
người lao động theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh - Xã hội, phải
luôn luôn tôn trọng luật tổ chức công đoàn theo Luật Công đoàn.
Ba là, phải đảm bảo hàng hoá theo tiêu chuẩn quy định và tích cực
chống hàng hoá kém chất lượng tung ra trên thị trường làm ảnh hưởng đến
người tiêu dùng và lòng tin của khàch hàng.
Bốn là, phải tuân thủ các chính sách quản lý kinh tế mà Nhà nước ban
hành, thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng có liên quan, phải tuân thủ các
quy định của Nhà nước về bảo vệ môi trường và trật tự an toàn xã hội.
Phòng Tổ chức -Hành chính và Nghiệp vụ kinh doanh Phòng kế toán tài vụ
Hai cửa hàng Bách hoá bao gồm hệ thống 26 quầy hàng
Ban giám đốc
Năm là, tiến hành ghi chép sổ sách kế toán theo quy định và chịu sự kiểm
tra kiểm soát của cơ quan tài chính. Tức là công ty phải tổ chức công tác kế
toán khoa học hợp lý vừa phù hợp với đặc điểm kinh doanh, vừa phù hợp với
trình độ và yêu cầu quản lý của Công ty.
Sáu là, phải thực hiện đầy đủ các trách nhiệm xã hội, bảo vệ môi trường,

đảm bảo an ninh và an toàn trật tự xã hội.
Bảy là, doanh nghiệp phải luôn luôn thực hiện tốt khâu kiểm tra chất
lượng sản phẩm để tránh tình trạng nhập bừa, mua ẩu. Vì hiện nay sản phẩm
tung ra thị trường phải đảm bảo chất lượng sản phẩm theo đúng quy định tiêu
chuẩn của khách hàng đối với sản phẩm của doanh nghiệp, gây nên những tổn
thất khôn lường cho doanh nghiệp.
2.1.3. Tổ chức bộ máy kinh doanh của Công ty
Khi tiến hành cổ phần hoá, Công ty đã bầu ra Hội đồng Quản trị gồm 3
thành viên, và Ban kiểm soát gồm 3 thành viên, tiến hành bầu ra Ban Giám đốc
điều hành hoạt động của Công ty. Hiện nay, bộ máy quản lý chính thức của
Công ty chỉ có 3 thành viên trong đó: Chủ tịch HĐQT kiêm Giám đốc Công ty, 1
Uỷ viên HĐQT kiêm phó Giám đốc và kiêm kế toán trưởng của Công ty, 1 Uỷ
viên HĐQT kiêm trưởng phòng Tổ chức - Hành chính và nghiệp vụ kinh doanh.
Với chức năng nhiệm vụ và yêu cầu của công tác quản lý mà bộ máy
quản lý của Công ty cổ phần thương mại Thường Tín được tổ chức theo mô
hình tập trung. Việc tổ chức như vậy vừa phù hợp với ngành nghề kinh doanh,
vừa tinh giảm được bộ máy cán bộ quản lý đồng thời giúp Ban lãnh đạo luôn
nắm bắt được tình hình kinh doanh thực tế của Công ty.
Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau :
Sơ đồ: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Người điều hành trực tiếp và chịu trách nhiệm cao nhất về mọi hoạt
động kinh doanh của Công ty là Giám đốc, Giám đốc do HĐQT bầu ra và sẽ chịu
trách nhiệm quản lý cũng như trách nhiệm trước cơ quan pháp luật của Nhà
nước về mọi hoạt động của Công ty.
Phó giám đốc và các phòng ban chức năng trong Công ty có nhiệm vụ
tham mưu, giúp giám đốc và cùng tham gia quản lý mọi hoạt động trong Công
ty theo sự chỉ đạo, điều hành của Giám đốc.
+ Phòng Tổ chức - Hành chính và Nghiệp vụ kinh doanh: có nhiệm vụ
quản lý về hành công tác hành chính và các nghiệp vụ có liên quan đến hoạt
động kinh doanh của Công ty.

+ Phòng Kế toán - Tài vụ: Có nhiệm vụ quản lý toàn bộ kế toán tài vụ của
Công ty, tổ chức quản lý tài sản, hàng hoá của Công ty.
+ Hệ thống 26 cửa hàng trực thuộc Công ty: Cửa hàng Bách hoá số 1
gồm khu vực trung tâm Thị trấn và khu vực Quán Gánh, cửa hàng Bách hoá số
2 gồm khu vực chọ Vồi và khu vực Tía, trong đó mỗi khu vực là một hệ thống
các quầy hàng cố định. Hiện nay, Công ty có tất cả 26 quầy hàng cố định trong
đó có 2 quầy hàng bán vật tư, 1 quầy xăng dầu liên doanh với công ty xăng dầu
K133 và 1 quầy hàng ăn uống giải khát. Các quầy hàng hàng đều thực hiện
theo hình thức khoán doanh thu hàng tháng. Riêng có quầy hàng dịch vụ phục
vụ ăn uống giải khát và quầy Xăng dầu do liên doanh với công ty K133 là được
theo dõi, hạch toán riêng. Tại Công ty việc khoán doanh thu cho các quầy hàng
sẽ có hai hình thức là khoán quản và khoán gọn.
Khoán quản là hình thức công ty khoán doanh thu cho các quầy hàng
nhưng vẫn quản lý về lượng hàng hoá quầy hàng xuất nhập trong tháng.
Khoán gọn là himh thức khoán doanh thu cho các quầy hàng, các quầy này có
thể lấy hàng của Công ty hoặc mua ở ngoài về bán và Công ty chỉ theo dõi
doanh thu khoán tại các quầy hàng này. Đến cuối tháng, căn cứ vào số tiền các
quầy hàng nộp lên, sau khi đã trừ đi hết các khoản chi phí mà quầy hàng phải
nộp theo quy định. Công ty sẽ tiến hành trả lương cho các mậu dịch viên bán
hàng bằng số tiền còn lại.
2.2. Đặc điểm kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
Công ty Cổ phần Thương mại Thường Tín – Hà Nội
2.2.1. Tình hình cơ sở vật chất phục vụ kinh doanh của Công ty
Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào để có thể tiến hành tốt hoạt động
kinh doanh của mình thì cơ sở vật chất chính là điều kiện tiền đề, là cơ sở cho
hoạt động đó được diễn ra. Các doanh nghiệp Thương mại (DNTM) cũng
không nằm ngoài quy luật đó. Nhưng với đặc trưng nghề nghiệp của mình thì
cơ sở vật chất tại các DNTM không đòi hỏi phải đầu tư quá lớn. Cơ sở vật chất
chủ yếu của các DNTM là để phục vụ cho công tác chuyên chở hàng hoá và
phục vụ bán hàng. Vì vậy, cửa hàng để bán và trưng bày hàng hoá, kho chứa

hàng và các thiết bị dụng cụ bày hàng.....là những cơ sở vật chất tuy có giá trị
không lớn lắm nhưng lại cực kỳ quan trọng và cần thiết đảm bảo cho hoạt
động kinh doanh của Công ty có thể diễn ra được. Công ty cổ phần Thương
mại Thường Tín là một đơn vị kinh tế chuyên kinh doanh các loại mặt hàng
phục vụ cho đời sống và tiêu dùng là chủ yếu. Với đặc điểm này cho nên : cửa
hàng bách hoá, kho chứa hàng, thiết bị phục vụ bán hàng,... là cơ sở vật chất
chính của Công ty.
Tình hình cơ sở vật chất phục vụ kinh doanh hàng hoá của Công ty còn
nghèo nàn, lạc hậu. Toàn bộ hệ thống cửa hàng đều là nhà cấp 4 và được xây
dựng chủ yếu từ những thập kỷ 50, 60, 70 khi Công ty còn là doanh nghiệp
Quốc doanh thuộc sở hữu của Nhà nước. Trong một vài năm gần đây Công ty
có đầu tư cải tạo, nâng cấp đáp ứng một phần cho hoạt động kinh doanh như:
xây dựng mới một cửa hàng Bách hoá ngay tại Công ty thuộc, thị trấn Thường
Tín; sửa chữa, nâng cấp một số cửa hàng quá cũ và xuống cấp; trang bị mới
một số công cụ, dụng cụ phục vụ cho hoạt động bán hàng.
2.2.2. Tình hình tổ chức và sử dụng vốn của công ty
Vốn là điều kiện đầu tiên để hình thành một doanh nghiệp và đảm bảo
cho mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó được tiến hành thuận lợi.
Với các doanh nghiệp thương mại vốn là cơ sở quan trọng để duy trì hoạt động
kinh doanh nhất là trong khâu lưu thông. Với tầm quan trọng của vốn trong
hoạt động kinh doanh thì công ty phải thường xuyên có kế hoạch quản lý và sử
dụng nguồn vốn để đạt được hiệu quả cao nhất.
Bảng 1. Tình hình phân bổ vốn của công ty
(trang sau)

Qua bảng 01 ta thấy, tổng số vốn của Công ty qua 3 năm gần đây đều
tăng, năm 2006 tổng số vốn của công ty là 1.210.569,4 nghìn đồng, đến năm
2008 số vốn của Công ty lên tới 1.625.130 nghìn đồng, tăng 17% so với năm
2007; và bình quân qua 3 năm 2006 - 2008, vốn của công ty tăng gần 16%. Có
được kết quả này là do Công ty đã thực hiện xong quá trình cổ phần hoá vào

năm 2006. Sau khi cổ phần hoá, tình hình kinh doanh của Công ty khá thuận
lợi, hằng năm đều trích từ lợi nhuận để bổ sung cho nguồn vốn kinh doanh.
Xét về cơ cấu các loại vốn được phân loại theo đặc điểm luân chuyển
chúng ta thấy : vốn cố định của công ty năm 2006 là 502.741 nghìn đồng,
chiếm 41,5% tổng số vốn của Công ty, còn lại là vốn lưu động, số lượng là
707.828,4 nghìn đồng, chiếm 58,5%. Đối với một Công ty Thương mại thì tỷ lệ
nói trên là tương đối hợp lý. Qua 3 năm từ 2006 đến 2008 chúng ta thấy : cả
vốn cố định và vốn lưu động đều có xu hướng tăng về mặt số lượng. Tuy nhiên,
tốc độ tăng của vốn lưu động nhanh hơn so với vốn cố định. Chính điều đó làm
cho tỷ trọng vốn cố định có xu hướng giảm. Cụ thể : từ năm 2006 vốn cố định
chiếm 41,5%, đến năm 2008 nó chỉ chiếm 38%, còn lại 62% là vốn lưu động.
Trên thực tế chúng tôi thấy : phần lớn vốn cố định là giá trị các cửa hàng, kho
hàng và một số thiết bị dùng cho công tác bán hàng và công tác quản lý. Vốn
lưu động của công ty là biều hiện bằng tiền của các loại hàng hóa.
Xét theo nguồn hỡnh thành chỳng ta thấy : Cụng ty cổ phần Thương mại
Thường tín có vốn chủ sở hữu chiếm chủ yếu. Năm 2006, vốn chủ sở hữu có
723.545,8 nghỡn đồng, chiếm 59,8% tổng nguồn vốn. Nguồn vốn Nợ phải trả là
478.023,6 nghỡn đồng, chiếm 40,2% tổng nguồn vốn.
Trong 3 năm từ 2006 đến 2008 doanh nghiệp mở rộng qui mô kinh
doanh nên doanh nghiệp luôn tỡm cỏch khai thỏc, huy động vốn từ các nguồn
khác nhau. Qua số liệu ở bảng 01 chúng ta thấy : nguồn vốn chủ sở hữu của
Công ty có xu hương tăng và tăng nhanh hơn các khoản nợ phải trả. Do vậy, tỷ
trọng của vốn chủ sở hữu không ngừng tăng. Năm 2006, nguồn vốn chủ sở
hữu của Công ty là 723.545,8 nghỡn đồng chiếm 59,8%. Cũng năm này, nguồn
nợ phải trả là 478.023,6 nghỡn đồng, chiếm 40,2%. Vốn được hỡnh thành từ
hai nguồn này đều có xu hướng tăng, nhưng vốn thuộc nguồn chủ sở hữu tăng
nhanh hơn, bỡnh quõn qua 3 năm tăng 19,32%; Cũn vốn thuộc nguồn nợ phải
trả tăng bỡnh quõn qua 3 năm là 10,53%. Chính vỡ vậy, đến năm 2008 vốn
thuộc nguồn chủ sơt hữu đạt 1.053.157,2 nghỡn đồng chiếm 63,4% tổng số vốn
của Công ty. Tỡnh hỡnh này cho thấy : từ khi tiến hành cổ phần húa, Cụng ty cổ

phần Thương mại Thường Tín không ngừng tăng về qui mô kinh doanh và
ngày càng chủ động trong vấn đề sử dụng vốn kinh doanh.
2.2.3. Tỡnh hỡnh tổ chức lao động trong công ty
Qua bảng 02 ta thấy tỡnh hỡnh tổ chức lao động của Công ty Cổ phần
Thương mại Thường Tín có sự thay đổi về số lượng lao động qua các năm.
Năm 2007 giảm so với năm 2006 là 16,36% tương ứng là 9 người, nguyên
nhân là do cuối năm 2006 Công ty đó tiến hành sắp xếp lại lao động cho phù
hợp với yêu cầu hoạt động kinh doanh mới. Sang đến năm 2008 hoạt động
kinh doanh của Công ty đó đi vào ổn định và phát triển nên yêu cầu về lao động
phục vụ cho quá trỡnh kinh doanh tăng lên. Lao động trong Công ty chủ yếu là
các nhân viên bán hàng do đặc điểm của Công ty là kinh doanh hàng hoá, cung
cấp dịch vụ phục vụ cho nhu cầu người tiêu dùng. Số nhân viên bán hàng
(MDV- mậu dịch viên) trong Công ty hầu hết đều là nữ giới chiếm gần 70%
tổng số lao động, sự sắp xếp lao động như vậy là rất hợp lý. Với yờu cầu phỏt
triển chung của xó hội và của ngành thương mại, dịch vụ nói riêng thỡ bỏn
hàng giờ đây không chỉ đơn thuần là bán cho người tiêu dùng đến mua mà
thực sự nó là một nghệ thuật trong kinh doanh.

×