Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Tăng cường công tác xúc tiến thương mại tại sở công thương bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1003.92 KB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN THỊ HIỀN

TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI
TẠI SỞ CÔNG THƯƠNG BẮC NINH

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ

: 60.34.01.02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN QUỐC CHỈNH

HÀ NỘI – 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng:
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung
thực và chưa từng được sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cám ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hiền



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn thạc sĩ kinh tế của mình, ngoài sự nỗ lực cố
gắng của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá
nhân và tập thể.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự giúp đỡ, chỉ bảo
tận tình của các thầy, cô giáo trong khoa Kế Toán & QTKD, Ban quản lý đào
tạo – Học viện Nông nghiệp Việt Nam; Đặc biệt là sự quan tâm, chỉ dẫn tận
tình của thầy giáo TS. Nguyễn Quốc Chỉnh đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong
suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các phòng, ban, ngành của
tỉnh, Sở Công Thương tỉnh Bắc Ninh đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá
trình nghiên cứu và thu thập tài liệu phục vụ cho luận văn.
Qua đây tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đối với gia đình và bạn bè đã
giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hiền

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ii


MỤC LỤC


Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục từ viết tắt

vi

Danh mục bảng

vii

1

MỞ ĐẦU

1

1.1

Tính cấp thiết của đề tài


1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu

2

1.2.1

Mục tiêu chung

2

1.2.2

Mục tiêu cụ thể

2

1.3

Câu hỏi nghiên cứu

3

1.4

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


3

1.4.1

Đối tượng nghiên cứu

3

1.4.2

Phạm vi nghiên cứu

3

2

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XÚC TIẾN
THƯƠNG MẠI

5

2.1

Các lý luận cơ bản về xúc tiến thương mại

5

2.1.1


Một số khái niệm về xúc tiến thương mại

5

2.1.2

Vai trò của xúc tiến thương mại

7

2.1.3

Chức năng của xúc tiến thương mại

11

2.1.4

Nội dung của hoạt động hỗ trợ xúc tiến thương mại

14

2.1.5

Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động xúc tiến thương mại

18

2.2


Cơ sở thực tiễn về công tác xúc tiến thương mại

21

2.2.1

Kinh nghiệm xúc tiến thương mại của một số nước trên thế giới

21

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iii


2.2.2

Bài học kinh nghiệm đối với công tác xúc tiến thương mại Bắc Ninh

30

2.3

Các nghiên cứu trước có liên quan

31

3

ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


33

3.1

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

33

3.1.1

Khái quát về Sở Công Thương Bắc Ninh

33

3.1.2

Đặc điểm kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Ninh có ảnh hưởng đến
công tác xúc tiến thương mại

43

3.2

Phương pháp nghiên cứu

48

3.2.1


Phương pháp thu thập và xử lý số liệu

48

3.2.2

Phương pháp phân tích

50

4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

52

4.1

Thực trạng công tác xúc tiến thương mại tại Sở Công Thương
Bắc Ninh

52

4.1.1

Tình hình công tác mở các lớp đào tạo, tập huấn

52

4.1.2


Tình hình công tác cung cấp thông tin

55

4.1.3

Tình hình công tác tổ chức hội chợ, triển lãm

58

4.1.4

Tình hình công tác hỗ trợ xây dựng phát triển thương mại điện tử

60

4.1.5

Tình hình công tác hỗ trợ xây dựng phát triển thương hiệu

64

4.2

Đánh giá kết quả công tác xúc tiến thương mại tại Sở Công
Thương Bắc Ninh

67


4.2.1

Kết quả đạt được

67

4.2.2

Những tồn tại và hạn chế

68

4.3

Định hướng và giải pháp tăng cường công tác xúc tiến thương
mại tại Sở Công Thương Bắc Ninh

4.3.1

72

Định hướng phát triển ngành thương mại tỉnh Bắc Ninh đến
năm 2020

72

5

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ


84

5.1

Kết luận

84

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iv


5.2

Kiến nghị

85

5.2.1

Đối với Trung ương

85

5.2.2

Đối với UBND tỉnh

85


TÀI LIỆU THAM KHẢO

87

PHỤ LỤC 1

89

PHIẾU ĐIỀU TRA

89

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page v


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BN

Bắc Ninh

CNTT

Công nghệ thông tin

DN

Doanh nghiệp


HN

Hà Nội

HCTL

Hội chợ triển lãm

KT-XH

Kinh tế - xã hội



Nghị định

NQ

Nghị quyết

NS

Ngân sách

NK

Nhập khẩu

NHHH


Nhãn hiệu hàng hóa

NSTW

Ngân sách Trung ương

NXB, XB

Nhà xuất bản, Xuất bản

QL18

Quốc lộ 18

QLNN

Quản lý Nhà nước

QTKD

Quản trị kinh doanh

SHTT

Sở hữu trí tuệ

SHCN

Sở hữu công nghiệp


TP

Thành phố

TMĐT

Thương mại điện tử

UBND

Uỷ ban nhân dân

XTTM

Xúc tiến thương mại

XK

Xuất khẩu

WTO

Tổ chức Thương mại Thế giới

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vi



DANH MỤC BẢNG

STT

3.1

Tên bảng

Trang

Cán bộ xúc tiến thương mại tại Sở Công Thương Bắc Ninh
(2011 - 2013)

42

3.2

Dung lượng mẫu điều tra

49

4.1

Công tác mở lớp đào tạo tập huấn cho các doanh nghiệp của Sở
Công Thương Bắc Ninh ( 2011-2013)

4.2

52


Đánh giá nhu cầu của doanh nghiệp, cơ sở SXKD khi tham gia
hoạt động xúc tiến thương mại năm 2013

4.3

55

Tình hình cung cấp thông tin của Sở Công Thương Bắc Ninh
(2011– 2013)

4.4

57

Các kỳ hội chợ, triển lãm do Sở Công Thương Bắc Ninh tổ chức
và tham dự ( 2011- 2013)

4.5

58

Kết quả thu được của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh
doanh khi tham gia Hội chợ Thương mại Quốc tế Expo 2012

4.6

60

Kết quả hoạt động ứng dụng phát triển TMĐT giai đoạn 2011 –
2013 tại Sở Công Thương Bắc Ninh


4.7

61

Kết quả thực hiện công tác phát triển thương hiệu tại Sở Công
Thương Bắc Ninh ( 2011 – 2013)

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

67

Page vii


1. MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời đại hiện nay, đứng trước một thế giới ngày càng phức tạp
thì việc gặp nhiều rủi ro là điều không thể tránh khỏi. Vì vậy ngoài việc trang
bị đầy đủ những thông tin và các biện pháp cần thiết để ứng phó, doanh
nghiệp cần có sự hỗ trợ trực tiếp từ phía chính phủ hoặc từ phía các tổ chức
hỗ trợ để có thể vượt qua những khó khăn trước mắt tiến tới những mục tiêu
lâu dài của doanh nghiệp. Có thể nói, hiện nay các doanh nghiệp ở Việt Nam
chưa đánh giá được hết tầm quan trọng của các công cụ hỗ trợ của nhà nước
và còn khá lúng túng, do dự khi sử dụng các dịch vụ này. Mặt khác về phía
các cơ quan của chính phủ cũng còn nhiều vấn đề cần phải bàn cãi. Tuy nhiên
với xu hướng toàn cầu hoá, quốc tế hoá như hiện nay, các doanh nghiệp Việt
Nam cũng như chính phủ đã có rất nhiều bài học đắt giá về sự phát triển của
thế giới, do vậy thay đổi là điều tất yếu nếu không muốn bị bỏ đằng sau cuộc
chạy đua toàn cầu. Để làm được điều này thì xúc tiến thương mại là con

đường duy nhất để các doanh nghiệp tiếp cận với thị trường thế giới, tìm kiếm
khách hàng, tìm kiếm các cơ hội kinh doanh và hạn chế được các rủi ro trong
thương mại. Các hoạt động này đòi hỏi phải có sự tham gia của các cơ quan
nhà nước nhằm tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp để thúc đẩy
xúc tiến thương mại.
Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo và chỉ đạo của của Tỉnh, của
ngành Công Thương, cùng với sự nỗ lực cố gắng không ngừng của Trung tâm
Xúc tiến thương mại Bắc Ninh hoạt động xúc tiến thương mại trên địa bàn
tỉnh có nhiều chuyển biến tích cực. Các hoạt động xúc tiến thương mại
(XTTM) đã tạo cho các doanh nghiệp thêm nhiều cơ hội để phát triển kinh
doanh, mở rộng quy mô sản xuất, tăng cường khả năng cạnh tranh đáp ứng
yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế thông qua các hình thức như: Trao đổi,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 1


cung cấp thông tin thị trường; Tổ chức tham gia các hội chợ triển lãm trong
và ngoài nước; Nghiên cứu, khảo sát thị trường nước ngoài; Đào tạo phát triển
nguồn nhân lực cho doanh nghiệp…
Các hoạt động XTTM đã đem đến cho doanh nghiệp nhiều cơ hội giao
lưu, trao đổi, ký kết hợp đồng, tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm cũng
như giới thiệu, quảng bá sản phẩm và hình ảnh của mình ra các thị trường
trong và ngoài nước. Mặt khác, đã góp phần nâng cao nghiệp vụ sản xuất kinh
doanh cho các doanh nghiệp, giúp các doanh nghiệp tiếp cận và làm quen môi
trường, luật pháp quốc tế, hiểu biết và nâng cao kỹ năng tiếp thị, cải thiện cơ
cấu ngành hàng, quảng bá thương hiệu, tạo vị thế cho các doanh nghiệp khi
tham gia vào quá trình hội nhập. Tuy nhiên theo các doanh nghiệp cho đến
nay hiệu quả từ những hoạt động này chưa cao do còn tồn tại một số bất cập.
Vậy làm thế nào để vừa giúp doanh nghiệp quảng bá tốt sản phẩm, vừa tạo cơ

hội để mở rộng thị trường, và vốn đầu tư của nhà nước được sử dụng có hiệu
quả đang là điều khiến cơ quan quản lý và doanh nghiệp băn khoăn.
Xuất phát từ những vấn đề trên cùng sự quan tâm của bản thân, tôi
chọn đề tài: “Tăng cường công tác xúc tiến thương mại tại Sở Công
Thương Bắc Ninh” làm đề tài luận văn của mình. Rất mong Quý thầy (cô) và
các bạn quan tâm và giúp đỡ để bài viết của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng công tác xúc tiến thương mại
tại Sở Công Thương Bắc Ninh trong thời gian vừa qua, đề xuất giải pháp
nhằm tăng cường công tác xúc tiến thương mại cho Sở trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác xúc tiến
thương mại.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 2


- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác xúc tiến thương tại Sở Công
Thương Bắc Ninh giai đoạn 2011-2013.
- Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường công tác xúc tiến thương mại hỗ trợ
các doanh nghiệp phát triển thị trường tại Sở Công Thương Bắc Ninh.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
- Công tác xúc tiến thương mại tại Sở Công Thương Bắc Ninh trong
thời gian vừa qua như thế nào?
- Những khó khăn chủ yếu trong công tác xúc tiến thương mại tại
Sở là gì?
- Để tăng cường công tác xúc tiến thương mại, trong thời gian tới Sở

cần áp dụng các giải pháp gì?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác xúc tiến thương mại, bao
gồm:
Các vấn đề lý luận về xúc tiến thương mại; Các nhân tố ảnh hưởng tới
xúc tiến thương mại; Tình hình thực hiện công tác xúc tiến thương mại nhằm
hỗ trợ doanh nghiệp phát triển thị trường và quảng bá sản phẩm tại Sở Công
Thương Bắc Ninh.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung:
+ Các vấn đề lý luận và thực tiễn về xúc tiến thương mại
+ Thực trạng công tác xúc tiến thương mại tại Sở Công Thương Bắc
Ninh giai đoạn 2011-2013.
+ Giải pháp nhằm tăng cường công tác xúc tiến thương mại hỗ trợ các
doanh nghiệp phát triển thị trường và quảng bá sản phẩm tại Sở Công
Thương Bắc Ninh.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 3


- Phạm vi không gian: Đề tài luận văn tập trung nghiên cứu trong phạm
vi công tác hỗ trợ doanh nghiệp phát triển thị trường và quảng bá sản phẩm tại
Sở Công Thương Bắc Ninh.
- Phạm vi thời gian: Luận văn chỉ nghiên cứu hoạt động xúc tiến
thương mại của Sở Công Thương Bắc Ninh chủ yếu các số liệu thứ cấp từ
năm 2011-2013. Số liệu sơ cấp điều tra năm 2014. Đề ra các giải pháp để đẩy
mạnh hoạt động XTTM giai đoạn 2015 - 2020.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 4


2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI
2.1. Các lý luận cơ bản về xúc tiến thương mại
2.1.1. Một số khái niệm về xúc tiến thương mại
Xúc tiến thương mại (XTTM) theo quan điểm truyền thống: “Xúc tiến
thương mại là hoạt động trao đổi và hỗ trợ trao đổi thông tin giữa bên bán và
bên mua, hoặc qua khâu trung gian, nhằm tác động tới thái độ và hành vi
buôn bán, qua đó thúc đẩy việc mua bán và trao đổi hàng hóa, dịch vụ”.
Theo quan điểm này, xúc tiến thương mại gồm các hoạt động sau:
- Hoạt động thông tin thương mại và nghiên cứu thị trường.
- Hoạt động tuyên truyền, quảng cáo, triển lãm và khuyến mại hàng hóa
và dịch vụ.
- Tổ chức và tham gia các đoàn khảo sát thị trường nước ngoài.
- Đón tiếp và tổ chức cho các đoàn thương mại và thương nhân nước
ngoài vào khảo sát thị trường nội địa.
- Đại diện thương mại tại nước ngoài.
Theo Viện Kinh tế Thương mại TP.Hồ Chí Minh: ‘Xúc tiến thương mại
là những hoạt động hỗ trợ thiết yếu tác động (trực tiếp hoặc gián tiếp) đến
quá trình sản xuất, phân phối lưu thông hàng hoá hoặc cung ứng dịch vụ
nhằm thúc đẩy, tìm kiếm cơ hội mua bán hàng hoá và cung ứng dịch vụ để
tăng hiệu quả hoạt động thương mại, đáp ứng nhu cầu giao thương ngày
càng cao của xã hội’’ .
Trong “Marketing căn bản” của Philip Koler: « Xúc tiến thương mại là
hoạt động thông tin marketing tới khách hàng tiềm năng ». Trong kinh doanh
thông tin marketing là trao quyền, đưa đến chuyển giao những thông điệp cần

thiết về doanh nghiệp, về sản phẩm của doanh nghiệp, về phương thức phục
vụ, về lợi ích mà khách hàng sẽ thu được khi mua sản phẩm của doanh nghiệp

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 5


cũng như những thông tin cần thiết từ phía khách hàng. Qua đó mà doanh
nghiệp tìm ra được cách tốt nhất thỏa mãn nhu cầu khách hàng.
Theo cách nhận định của các nhà kinh tế Đông Âu: « Xúc tiến thương
mại là công cụ, một chính sách thương mại nhằm mục đích làm năng động và
gây ảnh hưởng định hướng giữa người bán và người mua, một hình thức hoạt
động tuyên truyền để đạt mục tiêu thu hút chú ý và chỉ ra những lợi ích của
khách hàng tiềm năng về hàng hóa và dịch vụ ».
Theo giáo trình Quản trị doanh nghiệp thương mại: "Xúc tiến thương mại
là hoạt động thúc đẩy, tìm kiếm cơ hội mua bán hàng hóa và cung ứng dịch
vụ bao gồm hoạt động khuyến mãi, quảng cáo thương mại, trưng bày giới
thiệu hàng hóa, dịch vụ và hội chợ triển lãm thương mại".
Theo quan điểm của Trung tâm Thương mại quốc tế (ITC) thì « Xúc tiến
thương mại là tất cả các biện pháp có thể tác động, hỗ trợ, khuyến khích phát
triển thương mại ».
Trong các quan niệm trên thì quan niệm của ITC là quan niệm hiểu
theo nghĩa rộng và khá toàn diện trên cả tầm vĩ mô, vi mô với 3 chủ thể tham
gia chủ yếu là: Chính phủ, các tổ chức hoạt động XTTM và các doanh nghiệp.
Còn các quan niệm khác vẫn hiểu XTTM theo nghĩa hẹp tức là vẫn coi hoạt
động XTTM là 1 trong 4p của marketing. Nếu hiểu theo nghĩa hẹp thì không
thể giải quyết được những vấn đề đặt ra hiện nay của hoạt động thương mại
như sự tăng trưởng bền vững của thương mại làm động lực cho sự phát triển
kinh tế, việc thúc đẩy xuất khẩu của các nước đang phát triển trong xu thế

toàn cầu hoá… Do vậy trong điều kiện hiện nay nên hiểu XTTM theo quan
niệm của ITC là phù hợp với thực tế đang có nhiều biến động.
Bên cạnh khái niệm về XTTM như đã nêu ở trên, có rất nhiều khái
niệm về các hoạt động hỗ trợ tương tự như: Xúc tiến xuất khẩu, phát triển
thương mại, thuận lợi hóa thương mại... Các hoạt động này trong một số hoàn
cảnh có thể hiểu giống như XTTM nhưng về cơ bản, XTTM là một khái niệm
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 6


mang ý nghĩa rộng và việc áp dụng khái niệm nào là theo quan điểm của từng
quốc gia hoặc tổ chức thực hiện hoạt động XTTM.
2.1.2. Vai trò của xúc tiến thương mại
2.1.2.1. Vai trò của xúc tiến thương mại đối với quốc gia
Đối với nền kinh tế thị trường, XTTM có một vai trò quan trọng, nó tạo
ra những thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu, mang lại thu nhập cho nền
kinh tế. Hoạt động XTTM ở cấp quốc gia do Chính phủ thực hiện, có ý kiến
cho rằng Chính phủ chỉ nên tập trung vào việc tạo môi trường kinh doanh
thuận lợi bằng cách ban hành các chính sách khuyến khích thương mại hoặc
tiến hành các hoạt động nhằm thuận lợi hóa thương mại, còn những hoạt động
XTTM trực tiếp khác nên để cho khu vực tư nhân và phi chính phủ đảm
nhiệm. Lập luận này dựa trên cơ sở học thuyết kinh tế thị trường thuần túy
cho rằng Nhà nước chỉ can thiệp vào thị trường khi có những thất bại thị
trường hoặc khi Nhà nước làm việc có hiệu quả hơn khu vực tư nhân. Song
trên thực tế, ở hầu hết tất cả các nước kể cả các nước phát triển, chính phủ đều
trực tiếp tiến hành một số hoạt động XTTM, nhất là hoạt động thông tin.
Nhiều người cho rằng chính phủ là tổ chức thu thập, phân tích và chuyển tải
thông tin về thị trường và cơ hội kinh doanh ở nước ngoài cũng như dự đoán
xu hướng và thay đổi của nó ... cho cả cộng đồng doanh nghiệp với chi phí

thấp hơn so với khu vực tư nhân đảm nhiệm.
Mặt khác, theo quy định của WTO, chính phủ các nước thành viên có
mức thu nhập GNP bình quân đầu người từ 1000USD trở lên không được
phép trợ cấp trực tiếp cho xuất khẩu nhưng có thể trợ cấp cho hoạt động
XTTM hoặc tiến hành một số hoạt động XTTM để hỗ trợ cho doanh nghiệp.
Đây là nguyên nhân ngày càng nhiều quốc gia thành lập tổ chức XTTM của
Chính phủ, hiện nay trên thế giới có khoảng 130 nước có tổ chức này.
Tóm lại, vai trò chủ yếu của XTTM đối với quốc gia vẫn thể hiện qua
những chính sách của Chính phủ nhằm tạo thuận lợi cho hoạt động thương
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 7


mại. Đồng thời, việc xuất hiện các tổ chức XTTM của Chính phủ cũng khẳng
đinh vai trò quan trọng không thể thiếu của XTTM đối với nền kinh tế quốc
gia, đặc biệt trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
2.1.2.2. Vai trò của XTTM đối với doanh nghiệp
Đối với doanh nghiệp, XTTM có vai trò đặc biệt quan trọng, tác động
trực tiếp đến hoạt động kinh doanh, là vấn đề sống còn của doanh nghiệp. Cụ
thể là:
Thứ nhất, hỗ trợ và cung cấp các thông tin nghiệp vụ cần thiết và
chính xác là một trong những yêu cầu cấp thiết . Hiện nay, môi trường và
thị trường kinh doanh đã có những thay đổi lớn, tác động đến hoạt động của
doanh nghiệp và sự phát triển của xã hội. Ngày càng có nhiều quốc gia tham
gia vào tổ chức thương mại Thế giới, hạn ngạch xuất nhập khẩu sẽ bị bãi bỏ
cùng với các khoản thuế đánh vào hàng nhập khẩu. Điều này tạo thuận lợi lớn
cho việc giao thương nhưng cũng đưa các nhà kinh doanh vào môi trường
cạnh tranh gay gắt trên trường quốc tế. Các thông tin về các hiệp định thương
mại, thuế quan, hàng rào phi thuế quan là rất cần thiết và hữu ích. Tuy nhiên,

các doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu thường ít được thông tin đầy đủ. Vì
thế, vai trò của xúc tiến thương mại là phải cập nhật và nắm vững thông tin để
cung cấp cho doanh nghiệp một cách kịp thời và chính xác.
Thứ hai, tăng cường vai trò là cầu nối giúp doanh nghiệp nghiên
cứu thị trường và tìm kiếm khách hàng. Bên cạnh môi trường kinh doanh
thay đổi, thị trường kinh doanh hiển nhiên cũng thay đổi liên tục. Các yếu
tố cấu tạo nên thị trường như nhu cầu của người tiêu dùng, nhà sản xuất,
kênh phân phối, giao dịch, dịch vụ … hiện nay đã khác hẳn những năm
trước đây. Hoạt động trong lĩnh vực xúc tiến thương mại phải nhanh nhạy
với những thay đổi của thị trường, nắm bắt và dự báo xu hướng thị trường
để tư vấn và hỗ trợ doanh nghiệp đạt hiệu quả. Doanh nghiệp cần tìm hiểu
kỹ thị trường trong nước cũng như thị trường nước ngoài để nâng cao chất
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 8


lượng sản phẩm, tăng sức cạnh tranh. Xúc tiến thương mại sẽ làm cầu nối
đưa doanh nghiệp đi nghiên cứu mở rộng thị trường, giúp doanh nghiệp
hiểu và thận trọng hơn khi lựa chọn bạn hàng, thị trường và phương thức
kinh doanh khi ký kết hợp đồng.
Thứ ba, đẩy mạnh công tác huấn luyện, đào tạo nâng cao năng lực
cho doanh nghiệp, ứng dụng công nghệ thông tin một cách có hiệu quả .
Internet cũng là một công cụ rất hữu ích cho doanh nghiệp, đặc biệt là đối với
các nhà xuất khẩu. Đây là kênh thu thập và phổ biến thông tin, công cụ bán
hàng và marketing hữu hiệu. Thông qua, người ta có thể chào giá, giới thiệu
sản phẩm, giao dịch,… với các công ty khác trên khắp thế giới. Nhưng trên
thực tế, sử dụng công cụ này như thế nào cho hiệu quả, mang lại lợi nhuận là
điều không phải doanh nghiệp, tổ chức nào cũng làm được. Do đó, vai trò của
các tổ chức xúc tiến thương mại là tăng cường công tác đào tạo nghiệp vụ

thương mại điện tử để doanh nghiệp có khả năng sử dụng công cụ này. Bên
cạnh đó, cần quan tâm đến đào tạo nghiệp vụ chuyên môn để nâng cao hơn
nữa khả năng và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Thứ tư, khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng thương hiệu
nhằm nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm, hàng hoá. Vấn đề xây dựng
và phát triển thương hiệu cũng là một yêu cầu cấp thiết, khẳng định vị thế, uy
tín của hàng hoá và doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực thâm
nhập, duy trì và phát triển thị trường cả trong nước và nước ngoài. Trong bối
cảnh hiện nay, chúng ta không chỉ cạnh tranh với các doanh nghiệp trong
nước mà chúng ta còn phải cạnh tranh với các tập đoàn nước ngoài đầu tư và
kinh doanh tại Việt Nam. Một sản phẩm mang nhãn hiệu được bảo hộ độc
quyền dưới mắt người tiêu dùng thì đó là biểu tượng xác định uy tín về mặt
chất lượng của sản phẩm, mặt khác nó còn khẳng định về mặt trách nhiệm của
nhà cung cấp đối với người tiêu dùng. Do vậy, sức mua trên thị trường đối với
những sản phẩm có thương hiệu thường lớn hơn, và ngưòi tiêu dùng sẳn sàng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 9


chi trả cao hơn những sản phẩm cùng loại mà không có thương hiệu. Nói tóm
lại, chất lượng và thương hiệu của sản phẩm là điều kiện tiên quyết trong môi
trường cạnh tranh. Tuy nhiên, để doanh nghiệp hiểu và bắt tay vào làm là cả
một quá trình. Do đó, vai trò của xúc tiến thương mại là làm sao tư vấn, cung
cấp thông tin và hướng dẫn để doanh nghiệp có nhận thức đúng đắn hơn về
tầm quan trọng của thương hiệu và có sự đầu tư nhất định cho việc phát triển
thương hiệu. Hiện nay, tỉnh ta việc xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm
còn quá ít so với tiềm năng, chất lượng sản phẩm cũng chưa thật đều. Tỉnh
cũng đã có nhiều chương trình hỗ trợ cho doanh nghiệp xây dựng và phát
triển thương hiệu để nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp.

Nâng cao sức cạnh tranh cho doanh nghiệp luôn là vấn đề được
quan tâm. Về vấn đề này, XTTM thể hiện vai trò của mình qua các mặt
chủ yếu sau:
Một là, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp: Hoạt
động XTTM ở tầm vi mô sẽ tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi cho các
doanh nghiệp bởi lẽ việc hoàn thiện các chính sách, chế độ sẽ tạo ra động lực
giúp cho doanh nghiệp từng bước vươn lên trong môi trường cạnh tranh. Mặt
khác, các cam kết song phương, đa phương của Chính phủ sẽ tạo ra những
điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp mở rộng thị trường ngoài nước, phát
huy được những lợi thế của doanh nghiệp trên thị trường thế giới.
Hai là, giúp cho doanh nghiệp tăng năng lực cạnh tranh: Hoạt động
XTTM sẽ giúp cho các doanh nghiệp có được những thông tin đầy đủ, chính
xác về thị trường, khách hàng, đối thủ cạnh tranh… Trên cơ sở những thông
tin đó, doanh nghiệp sẽ xử lý và đưa ra những quyết định hợp lý về lựa chọn
chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả nhất nhằm giảm giá
thành sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm để tạo ra năng lực cạnh tranh
ngày càng mạnh hơn.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 10


Ba là, giúp cho doanh nghiệp mở rộng thị trường tiêu thụ: Hoạt động
XTTM là công cụ hữu hiệu để duy trì và chiếm lĩnh thị trường cho doanh
nghiệp từ đó tăng nhanh dung lượng thị trường của hàng hoá bởi lẽ hoạt động
XTTM sẽ giúp cho doanh nghiệp tiếp cận được các thị trường tiềm năng,
cung cấp cho khách hàng những thông tin nổi bật của hàng hoá nhằm kích
thích nhu cầu của khách hàng tạo điều kiện mở rộng thị trường tiêu thụ.
Bốn là, giúp cho doanh nghiệp củng cố, khẳng định được vị thế so với

đối thủ cạnh tranh: Hoạt động XTTM có ý nghĩa quan trọng trong việc xây
dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm của doanh nghiệp. Thương hiệu sản
phẩm của doanh nghiệp khi đã được khẳng định và có uy tín trên thị trường sẽ
giúp cho doanh nghiệp mở rộng được thị trường tiêu thụ, nâng cao vị thế của
doanh nghiệp… Bởi vậy, uy tín thương hiệu sản phẩm của doanh nghiệp được
coi là tài sản vô hình của doanh nghiệp.
Vai trò xúc tiến thương mại là cũng chính hỗ trợ doanh nghiệp nhằm
góp phần tăng trưởng kinh tế xã hội. Vậy, làm thế nào để hỗ trợ tốt cho doanh
nghiệp. Điều này đòi hỏi người làm công tác xúc tiến thương mại phải có kiến
thức về kinh tế vĩ mô, giao thương quốc tế, công nghệ thông tin…;cập nhật và
bổ sung kiến thức thường xuyên để nâng cao trình độ; nhận thức được những
gì đang diễn ra; có óc phán đoán, tiên liệu xu hướng thị trường để có thể tư
vấn một cách hữu hiệu cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp xác định được
các yếu tố quyết định năng lực cạnh tranh của mình để linh hoạt và thích ứng
khi điều kiện thị trường thay đổi. Tuy nhiên, vấn đề chính là doanh nghiệp
phải năng động, tự nhận thức được những thay đổi trên thế giới, và có ý thức
tự vận động để tồn tại và phát triển.
(Nguồn: vietrade.gov.vn)

2.1.3. Chức năng của xúc tiến thương mại
Mặc dù mỗi một tổ chức XTTM tùy theo hoạt động chính của mình mà
có các chức năng riêng biệt, nhưng hoạt động XTTM nói chung vẫn thể hiện
năm chức năng chính của mình, cụ thể là:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 11


2.1.3.1. Xác định, phát triển sản phẩm và thị trường
XTTM có chức năng xác định một cách chính xác nhất có thể về cung

xuất khẩu có sẵn hoặc sắp có, thông tin về các nhu cầu của cộng đồng xuất
khẩu và tính chất của thị trường nước ngoài, các cơ hội thương mại ở thị
trường nước ngoài. Các thông tin này thu thập được thông qua nghiên cứu về
cung xuất khẩu và tiềm năng thị trường. Kết quả của các thông tin này được
phổ biến thông qua các bản mô tả tóm tắt về sản phẩm và thị trường. Ở các
nước, khuynh hướng đang phát triển là tập trung vào các nghiên cứu vì nó
được xem là ngày càng quan trọng cho các quyết định về hoạt động hỗ trợ
trong tương lai đối với cộng đồng xuất khẩu.
2.1.3.2. Dịch vụ thông tin thương mại
Trong lĩnh vực kinh doanh xuất khẩu, việc thiếu thông tin về thị trường
nước ngoài vẫn luôn là rào cản được thường xuyên đề cập đến trong các diễn
đàn hay hội thảo về kinh doanh xuất khẩu. Có nhiều định chế về dịch vụ
thông tin thương mại được lập ra như Phòng Thương mại, trung tâm XTTM
và thông tin cũng đến từ nhiều nguồn. Tại một số quốc gia, việc tạo ra dịch vụ
thông tin là biểu thị cho sự bắt đầu của các nỗ lực xúc tiến xuất khẩu.
2.1.3.3. Các dịch vụ hỗ trợ chuyên môn
Các dịch vụ này nhằm hỗ trợ cộng đồng xuất khẩu nâng cao trình độ
chuyên môn về kỹ thuật ngoại thương của họ, và nhằm đưa ra các dịch vụ
cạnh tranh hơn trên thị trường quốc tế bằng việc cải tiến chất lượng sản phẩm
và các đặc điểm, tính chất khác. Các dịch vụ này gồm nhiều các vấn đề như:
thủ tục xuất khẩu, vận chuyển, vốn, tiếp thị, định giá thành và giá bán, kiểm
định chất lượng, bao bì xuất khẩu, quảng cáo, các vấn đề pháp lý, xuất khẩu
các dịch vụ...
Phạm vi các dịch cụ này rất rộng, tổ chức XTTM phải dựa trên một
nghiên cứu kỹ lưỡng về các yêu cầu của nhà xuất khẩu để lựa chọn các dịch vị
thực hiện.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 12



2.1.3.4. Các hoạt động chương trình thương mại ở nước ngoài
Các dịch vụ XTTM tại nước ngoài bổ sung thêm sự hỗ trợ cho các nhà
xuất khẩu trong nước. Các hoạt động này bao gồm việc tham gia vào các hội
chợ thương mại ở nước ngoài, tổ chức các đoàn thương nhân khảo sát thị
trường nước ngoài, mời đối tác nước ngoài đến thăm cơ sở sản xuất trong
nước và tham dự triển lãm trong nước, ...
Tại nhiều quốc gia, đại diện thương mại tại nước ngoài do Bộ Ngoại
giao đảm trách, trong một số ít trường hợp, trách nhiệm này do Bộ Công
Thương hoặc tương đương. Sự tồn tại mạng lưới các văn phòng đại diện
thương mại dưới sự điều hành trực tiếp của tổ chức XTTM là hiếm có, ngoại
trừ các tổ chức XTTM có quá trình hoạt động lâu dài và có nguồn lực tài
chính dồi dào và có chiến lược mạnh hướng về xuất khẩu. Trong thực tế, có
khoảng một nửa các quốc gia, các văn phòng đại diện thương mại tại nước
ngoài có những liên kết trực tiếp với tổ chức XTTM. Các đại diện thương mại
của tổ chức XTTM tại nước ngoài thường có chức năng riêng biệt về XTTM,
trong một số rất ít trường hợp, họ cũng có liên quan đến các vấn đề như xúc
tiến đầu tư và tìm nguồn nhập khẩu. Trái lại, đa số các viên chức của Bộ
Ngoại Giao hay Bộ Công Thương lại không có nhiệm vụ riêng cho xúc tiến
xuất khẩu. Tuy nhiên, tại các quốc gia phát triển, có sự tập trung rõ ràng cho
các vấn đề thương mại.
Một số ít quốc gia tổ chức bộ phận thương vụ để người đại diện của các
Bộ có thể liên lạc và nhận các thông tin, hướng dẫn từ tổ chức XTTM, do đó
đẩy mạnh và làm cho công việc có hiệu quả hơn.
2.1.3.5. Hỗ trợ các tổ chức khác
Có nhiều chức năng, do bản chất riêng của chúng, nên được thực hiện
bởi các định chế chuyên môn công và tư khác tổ chức XTTM. Tuy nhiên, do
các chức năng này có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp vào các trách nhiệm
xúc tiến và phát triển xuất khẩu của tổ chức XTTM, nên rất cần thiết phải
được liên kết với tổ chức XTTM bằng một cơ chế thích hợp cho việc phối


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 13


hợp. Vả lại, tổ chức XTTM nên hỗ trợ các hoạt động của các định chế này do
có liên quan đến hoạt động xúc tiến thương mại.
Các hoạt động này gồm các chương trình huấn luyện của các định chế
khác, thực hiện các chiến dịch thúc đẩy, chuẩn bị các nghiên cứu kinh tế và
các báo cáo tư vấn trình Chính phủ, và hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
(Nguồn: Báo Công thương)

2.1.4. Nội dung của hoạt động hỗ trợ xúc tiến thương mại
2.1.4.1. Đào tạo tập huấn
Đào tạo tập huấn là một hoạt động quan trọng trong công tác xúc tiến
thương mại. Thông qua các lớp đào tạo, tập huấn các doanh nghiệp, cơ sở sản
xuất kinh doanh hiểu rõ hơn vai trò của các công cụ hỗ trợ xúc tiến thương
mại. Từ đó, đẩy mạnh hiệu quả kinh doanh quảng bá sản phẩm của mình tới
tay người tiêu dùng trong và ngoài nước.
Hỗ trợ chi phí cho đơn vị chủ trì tổ chức đào tạo, tập huấn ngắn hạn nhằm
nâng cao nghiệp vụ xúc tiến thương mại. Hỗ trợ chi phí tổ chức hội nghị giao
thương giữa doanh nghiệp trong và ngoài nước với các doanh nghiệp tại thành
phố Bắc Ninh.
Các chi phí hỗ trợ gồm: chi phí thuê và trang trí hội trường, thuê trang
thiết bị, phiên biên dịch, in ấn tài liệu, ăn nhẹ giữa giờ, chi hỗ trợ tiền ăn cho
đại biểu là khách mời không hưởng lương từ ngân sách nhà nước, tuyên
truyền quảng bá và các chi phí khác.
2.1.4.2. Cung cấp thông tin
- Hỗ trợ chi phí xây dựng bản tin cung cấp các thông tin về lĩnh vực

Công Thương cho các cơ quan QLNN, doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh. Bao
gồm các chi phí biên tập, nhuận bút, thiết kế, trình bày, in ấn, phát hành. Mức
hỗ trợ tối đa không quá 30 triệu đồng/năm.
- Hỗ trợ chi phí phát hành các ấn phẩm thông tin, quảng bá, giới thiệu
tiềm năng thế mạnh, định hướng phát triển trong lĩnh vực công thương. Mức
hỗ trợ tối đa không quá 30 triệu đồng/năm.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 14


- Hỗ trợ chi phí tuyên truyền, quảng bá các mặt hàng xuất khẩu chủ lực
của tỉnh ra thị trường nước ngoài. Mức hỗ trợ tối đa không quá 30 triệu
đồng/năm.
- Hỗ trợ chi phí tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng về hàng
hóa và dịch vụ Việt Nam đến người tiêu dùng trong nước qua các hoạt động
truyền thông trên báo giấy, báo điện tử, truyền thanh, truyền hình, ấn phẩm
và các hình thức phổ biến thông tin khác. Mức hỗ trợ tối đa không quá 20
triệu đồng/01 chuyên đề tuyên truyền.
2.1.4.3. Tổ chức và hỗ trợ tham gia hội chợ triển lãm
Khái niệm
Theo giáo trình Quản Trị Doanh nghiệp thương mại: “Hội chợ triển lãm
thương mại là hoạt động xúc tiến thương mại được thực hiện tập trung trong
một thời gian và một địa điểm nhất định để thương nhân giới thiệu hàng hóa,
dịch vụ nhằm mục đích thúc đẩy, tìm kiếm cơ hội giao kết hợp đồng mua bán
hàng hóa, hợp đồng dịch vụ tác dụng hội chợ triển lãm”
Vai trò của hội chợ triển lãm
Trong những năm gần đây hội chợ triển lãm diễn ra rất nhiều và trở nên
phổ biến, phạm vi không chỉ trong nước mà còn ngoài nước, hội chợ triển lãm
là nơi để các doanh nghiệp thể hiện sự chuyên nghiệp, đẳng cấp, thương hiệu

của doanh nghiệp mình. Thông qua các giải thưởng, chứng nhận giúp củng cố
hình ảnh của doanh nghiệp trên thị trường.
Doanh nghiệp có cơ hội để tiếp cận với khách hàng mục tiêu của mình,
đồng thời có cơ hội thu thập thông tin cần thiết về khách hàng, về đối thủ
cạnh tranh. Có thể nói đó là một sân chơi rất bổ ích cho các doanh nghiệp, học
hỏi các đối tác đặc biệt là đối tác nước bạn trong công tác marketing, để có
biện pháp xử lí phù hợp với biến động kinh doanh.
Nội dung của hội chợ triển lãm:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 15


- Hỗ trợ chi phí thuê gian hàng cho các doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở
sản xuất trên địa bàn tỉnh khi tham gia hội chợ. Mức hỗ trợ tối đa không quá
6.000.000 đồng/doanh nghiệp tham gia;
- Hỗ trợ phí sử dụng lề đường, bến, bãi, mặt nước để quảng bá, tuyên
truyền về Hội chợ trên băng rôn, phướn treo tại khu vực tổ chức hội chợ, triển
lãm và các tuyến đường trên địa bàn thành phố.
- Hỗ trợ chi phí thuê gian hàng, chi phí trang trí gian hàng chung của
tỉnh tham gia hội chợ triển lãm; chi phí vận chuyển tư liệu, hàng hóa trưng
bày chung của tỉnh và công tác phí cho cán bộ của đơn vị chủ trì.
- Hỗ trợ chi phí tham gia hội chợ triển lãm tại nước ngoài, gồm chi phí
thuê gian hàng chung của tỉnh; chi phí trang trí, vận chuyển tư liệu, hàng hóa
trưng bày chung của tỉnh.
- Hỗ trợ công tác phí cho cán bộ của đơn vị chủ trì chương trình để
thực hiện công tác tổ chức, quản lý đoàn cụ thể là hỗ trợ công tác phí cho 01
người đối với đoàn dưới 08 doanh nghiệp; 02 người cho đoàn có từ 08-15
doanh nghiệp và 03 người cho đoàn từ 16 doanh nghiệp trở lên.

2.1.4.4. Hỗ trợ phát triển thương mại điện tử
TMĐT là việc tiến hành một phần hay toàn bộ hoạt động thương mại
bằng những phương tiện điện tử. TMĐT vẫn mang bản chất như các hoạt
động thương mại truyền thống. Tuy nhiên, thông qua các phương tiện điện tử
mới, các hoạt động thương mại được thực hiện nhanh hơn, hiệu quả hơn, giúp
tiết kiệm chi phí và mở rộng không gian kinh doanh.
TMĐT càng được biết tới như một phương thức kinh doanh hiệu quả từ
khi Internet hình thành và phát triển. Chính vì vậy, nhiều người hiểu TMĐT
theo nghĩa cụ thể hơn là giao dịch thương mại, mua sắm qua Internet và mạng
Lợi ích lớn nhất mà TMĐT đem lại chính là sự tiết kiệm chi phí và tạo
thuận lợi cho các bên giao dịch. Giao dịch bằng phương tiện điện tử nhanh
hơn so với giao dịch truyền thống. Các giao dịch qua Internet có chi phí rất rẻ,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 16


một doanh nghiệp có thể gửi thư tiếp thị, chào hàng đến hàng loạt khách hàng
chỉ với chi phí giống như gửi cho một khách hàng. Với TMĐT, các bên có thể
tiến hành giao dịch khi ở cách xa nhau, giữa thành phố với nông thôn, từ nước
này sang nước kia, hay nói cách khác là không bị giới hạn bởi không gian địa
lý. Điều này cho phép các doanh nghiệp tiết kiệm chi phí đi lại, thời gian gặp
mặt trong khi mua bán. Với người tiêu dùng, họ có thể ngồi tại nhà để đặt
hàng, mua sắm nhiều loại hàng hóa, dịch vụ thật nhanh chóng.
Nội dung của hỗ trợ phát triển thương mại điện tử:
- Cung cấp thông tin xuất khẩu và danh bạ doanh nghiệp xuất khẩu của
Bắc Ninh trên Cổng thông tin xuất khẩu Việt Nam (vnex.com.vn).
- Xây dựng website hỗ trợ các DN, cơ sở SXKD, cơ sở làng nghề ứng
dụng kinh doanh TMĐT.
- Quảng bá website của DN, cơ sở SXKD trong tỉnh trên các sàn giao

dịch TMĐT của Việt Nam như ECVN.com.vn.
- Tổ chức “Hội chợ Công nghệ thông tin & Điện tử” hàng năm tại
Bắc Ninh. Với mục tiêu trở thành “tỉnh điện tử”, công nghiệp CNTT phát
triển thành ngành kinh tế mũi nhọn, việc tổ chức Hội chợ chuyên ngành
CNTT & Điện tử thường niên tại địa phương là cần thiết nhằm tạo cơ hội
giới thiệu, quảng bá các sản phẩm CNTT, sản phẩm điện tử của tỉnh, thu
hút các tập đoàn, các công ty chuyên ngành CNTT, Điện tử trong và ngoài
nước đến đầu tư hợp tác kinh doanh tại Bắc Ninh, mặt khác giúp cho các
cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và người dân địa phương có nhiều cơ hội
tiếp xúc với các sản phẩm công nghệ cao, lựa chọn nhiều giải pháp cụ thể
ứng dụng phát triển TMĐT.
2.1.4.5.Hỗ trợ xây dựng thương hiệu
Thương hiệu là một tập hợp những cảm nhận của khách hàng về một
công ty, một sản phẩm hay dịch vụ với đầy đủ các khía cạnh: mô tả nhận diện
(brand identities), giá trị (brand values), thuộc tính (brand attributes), cá tính
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 17


×