Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Lập tư vấn lập dự án nhà máy bột giấy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (600.73 KB, 40 trang )

ĐƠN VỊ TƯ VẤN:
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ
THẢO NGUYÊN XANH

THUYẾT MINH DỰ ÁN

NHÀ MÁY SẢN XUẤT BỘT GIẤY

Địa điểm đầu tư:

CHỦ ĐẦU TƯ:

Đắk Lắk - 2/2015


ĐƠN VỊ TƯ VẤN:
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ THẢO NGUYÊN XANH

THUYẾT MINH DỰ ÁN

NHÀ MÁY SẢN XUẤT BỘT GIẤY
Địa điểm đầu tư:

CHỦ ĐẦU TƯ

ĐƠN VỊ TƯ VẤN
CÔNG TY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ
THẢO NGUYÊN XANH

Đắk Lắk - 2/2015



DỰ ÁN: NHÀ MÁY SẢN XUẤT BỘT GIẤY

MỤC LỤC
CHƯƠNG I: TÓM TẮT DỰ ÁN.......................................................................................1
I.1.

Giới thiệu chủ đầu tư............................................................................................1

I.2.

Mô tả sơ bộ thông tin dự án.................................................................................1

CHƯƠNG II: CĂN CỨ ĐẦU TƯ DỰ ÁN........................................................................2
II.1.

Căn cứ pháp lý.....................................................................................................2

II.2.

Môi trường vĩ mô................................................................................................3

II.2.1.

Thị trường thế giới..........................................................................................3

II.2.2.

Thị trường trong nước....................................................................................4


II.3.

Thị trường bột giấy.............................................................................................5

II.4.

Chính sách phát triển ngành công nghiệp giấy của chính phủ...........................6

II.5.

Căn cứ tiềm năng phát triển ở vùng thực hiện dự án ........................................8

II.5.1.

Vị trí nơi thực hiện dự án...............................................................................8

II.5.2.

Điều kiện tự nhiên..........................................................................................9

II.5.3.

Lợi thế đầu tư..................................................................................................9

II.6.

Kết luận sự cần thiết đầu tư dự án......................................................................9

CHƯƠNG III: NỘI DUNG DỰ ÁN.................................................................................11
III.1.


Lựa chọn công suất..........................................................................................11

III.2.

Lựa chọn địa điểm...........................................................................................11

III.2.1.

Những yêu cầu cơ bản.................................................................................11

III.2.2.

Phương án lựa chọn địa điểm......................................................................11

III.2.3.

Kết luận ......................................................................................................11

III.3.

Nhân sự dự án..................................................................................................12

III.4.

Tiến độ đầu tư dự án........................................................................................12

III.5.

Công nghệ sản xuất bột giấy...........................................................................12


III.5.1.

Mô tả qui trình công nghệ...........................................................................12

III.5.2.

Quy trình sản xuất.......................................................................................15

III.6.

Các hạng mục xây dựng..................................................................................16

III.7.

Các hạng mục máy móc thiết bị......................................................................17

CHƯƠNG IV: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG SƠ BỘ.................................18
IV.1.

Đánh giá tác động môi trường.........................................................................18

IV.1.1.

Giới thiệu chung..........................................................................................18

IV.1.2.

Các quy định và các hướng dẫn về môi trường..........................................18


Chủ đầu tư: Công ty TNHH Giấy

Trang i


DỰ ÁN: NHÀ MÁY SẢN XUẤT BỘT GIẤY

IV.2.

Tác động của dự án tới môi trường.................................................................19

IV.2.1.

Giai đoạn xây dựng dự án...........................................................................19

IV.2.2.

Giai đoạn đưa dự án vào khai thác sử dụng...............................................19

IV.3.

Các biện pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm........................................................20

IV.3.1.

Giai đoạn xây dựng dự án...........................................................................20

IV.3.2.

Giai đoạn đưa dự án vào khai thác sử dụng...............................................21


IV.4.

Kết luận...........................................................................................................21

CHƯƠNG V: TỔNG MỨC ĐẦU TƯ DỰ ÁN................................................................22
V.1.

Cơ sở lập tổng mức đầu tư ...............................................................................22

V.2.

Nội dung tổng mức đầu tư................................................................................23

V.2.1.

Tài sản cố định..............................................................................................23

V.2.2.

Vốn lưu động sản xuất..................................................................................26

CHƯƠNG VI: NGUỒN VỐN THỰC HIỆN DỰ ÁN.....................................................27
VI.1.

Cơ cấu nguồn vốn đầu tư tài sản cố định........................................................27

VI.2.

Kế hoạch đầu tư...............................................................................................27


VI.3.

Tiến độ phân bổ vốn........................................................................................28

VI.4.

Phương án hoàn trả lãi và vốn vay .................................................................28

CHƯƠNG VII: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH.................................................30
VII.1.

Các giả định kinh tế và cơ sở tính toán..........................................................30

VII.1.1.

Giả định về doanh thu................................................................................30

VII.1.2.

Giả định về chi phí.....................................................................................30

VII.2.

Hiệu quả kinh tế của dự án............................................................................31

VII.2.1.

Chi phí hoạt động.......................................................................................31


VII.2.2.

Doanh thu của dự án..................................................................................32

VII.2.3.

Các chỉ tiêu kinh tế của dự án ..................................................................32

VII.3.

Hiệu quả kinh tế xã hội..................................................................................34

CHƯƠNG VIII: KẾT LUẬN...........................................................................................36

Chủ đầu tư: Công ty TNHH Giấy

Trang ii


DỰ ÁN: NHÀ MÁY SẢN XUẤT BỘT GIẤY

CHƯƠNG I: TÓM TẮT DỰ ÁN
I.1. Giới thiệu chủ đầu tư
- Tên công ty

:

- Mã số doanh nghiệp :
- Đăng ký lần đầu


:

- Thay đổi lần hai

:

- Đại diện pháp luật

:

- Địa chỉ trụ sở

:

- Vốn điều lệ

:

I.2. Mô tả sơ bộ thông tin dự án
- Tên dự án

:

- Địa điểm xây dựng

:

- Diện tích đầu tư

:


- Công suất dự án

:

- Mục tiêu đầu tư

:

- Mục đích đầu tư

:

+ Đáp ứng nhu cầu thị trường về bột giấy.
+ Tạo việc làm và nâng cao mức sống cho lao động địa phương, góp phần phát triển
kinh tế xã hội tỉnh Đắk Lắk.
+ Đạt được mục tiêu lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Hình thức đầu tư

: Đầu tư xây dựng mới

- Hình thức quản lý
: Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án thông qua ban Quản lý
dự án do chủ đầu tư thành lập.
- Tổng mức đầu tư

: 216,545,662,000 đồng

- Tiến độ đầu tư
: Dự án được xây dựng từ quý II/2015 đến quý IV/2016, đầu

năm 2017 nhà máy sẽ đi vào hoạt động.

Chủ đầu tư: Công ty TNHH Giấy

Trang 1


DỰ ÁN: NHÀ MÁY SẢN XUẤT BỘT GIẤY

CHƯƠNG II: CĂN CỨ ĐẦU TƯ DỰ ÁN
II.1. Căn cứ pháp lý
Báo cáo đầu tư được lập dựa trên cơ sở các căn cứ pháp lý sau:
- Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc Hội nước CHXHCN
Việt Nam;
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ
bản của Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ 5 số 38/2009/QH12 ngày 19/6/2009;
- Luật Đất đai số 13/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc Hội nước CHXHCN
Việt Nam;
- Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt
Nam;
- Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước
CHXHCN Việt Nam;
- Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN
Việt Nam;
- Luật Kinh doanh Bất động sản số 63/2006/QH11 ngày 29/6/2006 của Quốc Hội
nước CHXHCN Việt Nam;
- Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc Hội
nước CHXHCN Việt Nam;
- Luật Bảo vệ môi trường số 52/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước
CHXHCN Việt Nam;

- Bộ luật Dân sự số 33/2005/QH11 ngày 14/6/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN
Việt Nam;
- Luật thuế Giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc Hội nước
CHXHCN Việt Nam;
- Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về việc Quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình;
- Nghị định số 124/2008 NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính Phủ về thuế
thu nhập doanh nghiệp;
- Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 của Chính phủ Qui định chi tiết thi
hành Luật Thuế giá trị gia tăng;
- Nghị định 140/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 22 tháng 11 năm 2006 quy định
việc bảo vệ môi trường trong các khâu lập, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện các
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình và dự án phát triển;

Chủ đầu tư: Công ty TNHH Giấy

Trang 2


DỰ ÁN: NHÀ MÁY SẢN XUẤT BỘT GIẤY

- Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về việc qui
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường;
- Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/02/2008 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung
một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của Chính phủ về việc
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
- Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/06/2009 của Chính phủ về quản lý chi phí
đầu tư xây dựng công trình;
- Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 4/4/2003 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều luật phòng cháy và chữa cháy;

- Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về việc Quản lý
chất lượng công trình xây dựng và Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18/04/2008 của
Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 2009/2004/NĐ-CP;
- Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT ngày 08/9/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và
cam kết bảo vệ môi trường;
- Thông tư số 33/2007/TT-BTC ngày 09/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn quyết
toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước;
- Thông tư số 12/2008/TT-BXD ngày 07/05/2008 của Bộ xây dựng hướng dẫn việc
lập và quản lý chi phí khảo sát xây dựng;
- Thông tư số 05/2009/TT-BXD ngày 15/04/2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn điều
chỉnh dự toán xây dựng công trình;
- Thông tư số 05/2008/TT-BTNMT ngày 08/12/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và
cam kết bảo vệ môi trường;
- Công văn số 1779/BXD-VP ngày 16/08/2007 của Bộ Xây dựng về việc công bố
định mức dự toán xây dựng công trình - Phần Khảo sát xây dựng;
- Định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng kèm theo Quyết định số
957/QĐ-BXD ngày 29/9/2009 của Bộ Xây dựng;
- Căn cứ các pháp lý khác có liên quan;
II.2. Môi trường vĩ mô
II.2.1. Thị trường thế giới
 Năm 2014
Thị trường hàng hóa thế giới năm 2014 có biến động tăng giảm đan xen, chủ yếu
tăng nhẹ trong 4 tháng đầu năm rồi bắt đầu giảm từ tháng 5 trở lại đây. Thị trường chủ
yếu chịu tác động của các nhân tố:

Chủ đầu tư: Công ty TNHH Giấy

Trang 3



DỰ ÁN: NHÀ MÁY SẢN XUẤT BỘT GIẤY

- Kinh tế thế giới dần phục hồi nhưng tăng trưởng còn chậm, không đồng đều, ước
năm 2014 đạt 3.3%. Kinh tế Mỹ bước đầu đã lấy được đà phục hồi trong khi kinh tế
Trung Quốc chậm lại, kinh tế Nhật phục hồi yếu, khu vực sử dụng đồng Euro chậm cải
thiện.
- Lo ngại về quá trình phục hồi kinh tế do bất ổn an ninh, chính trị gia tăng tại nhiều
khu vực (Trung Đông, Biển Đông và Ukraina…)
- Thị trường tài chính toàn cầu bớt rủi ro hơn. Lạm phát tiếp tục được kiềm chế ở
mức thấp; một số nền kinh tế lớn rơi vào trạng thái giảm phát (Nhật Bản, một số nước
khu vực Euro…) và kinh tế có nguy cơ trì trệ.
- Nhiều mặt hàng nông sản cung dư dả do thời tiết thuận lợi ở các vùng sản xuất
chính; đối với các nhóm hàng nhiên liệu, bất ổn địa chính trị tại một số khu vực chưa dẫn
tới sự gián đoạn đáng kể nào về nguồn cung; các nhóm hàng kim loại cơ bản, cầu vẫn
chưa thực sự cải thiện…
- Giá cả hàng hóa thiết yếu cơ bản trên thị trường chỉ phục hồi nhẹ trong hơn 4 tháng
đầu năm và có xu hướng giảm sâu và khó dự báo. Theo IMF, chỉ số giá hàng hóa thiết
yếu tháng 11 năm 2014 so với cùng kỳ 2013 ước giảm 17% điểm, trong đó chỉ số nhóm
phi nhiên liệu giảm 6% điểm, nhóm thực phẩm giảm 5.7% điểm, đặc biệt nhóm hàng
năng lượng giảm 23%, trong đó nhóm xăng dầu giảm 25% điểm.
Năm 2014 là một năm đầy biến động cho nền kinh tế thế giới và được đánh giá là
một năm có nhiều tín hiệu khởi sắc so với những năm trước và tiếp tục xu hướng phục
hồi. Việt Nam cũng không đứng ngoài diễn biến chung đó.
 Dự báo năm 2015
Năm 2015, dự báo về triển vọng kinh tế thế giới mà một số tổ chức quốc tế đưa ra
có khả quan hơn so với năm 2014 nhưng còn thận trọng do các khủng hoảng và xung đột
trên thế giới có thể tạo môi trường không thuận lợi cho quá trình phục hồi kinh tế; thương
mại quốc tế dự báo khởi sắc hơn nhưng còn tiến triển chậm. Giá cả nhiều hàng hóa cơ

bản, thiết yếu còn thiếu tính ổn định, tuy nhiên vẫn tiếp tục xu hướng giảm.
Trước mắt, trong tháng 01 năm 2015, do nhiều thị trường lớn trong giai đoạn nghỉ
lễ nên dự báo giá nhiều hàng hóa nguyên nhiên vật liệu thiết yếu tiếp tục giảm nhẹ.
II.2.2. Thị trường trong nước
Năm 2014, kinh tế trong nước đã bước đầu có những chuyển biến tích cực, tuy
nhiên mức độ phục hồi còn chưa mạnh, tăng trưởng GDP cả năm ước đạt 5.9%. Hoạt
động sản xuất kinh doanh đã giảm bớt khó khăn khi tiêu thụ hàng hóa ổn định hơn, các
chi phí đầu vào như lãi suất, giá nguyên nhiên vật liệu giảm khá mạnh. Tuy nhiên, do
những bất ổn về chính trị trong và ngoài nước cùng với thực tế thu nhập của người dân
chưa thực sự cải thiện nhiều nên tâm lý mua sắm còn khá dè dặt. Thị trường hàng hóa
chủ yếu sôi động vào các dịp lễ, tết hoặc trong các giai đoạn khuyến mại lớn. Thị trường
các mặt hàng thiết yếu không biến động nhiều. Bên cạnh việc triển khai tích cực các
chương trình bình ổn thị trường trong các dịp Lễ, Tết, Chính phủ và các Bộ, ngành cũng
đã có sự điều hành linh hoạt, kịp thời đối với các mặt hàng quan trọng như nhóm nông

Chủ đầu tư: Công ty TNHH Giấy

Trang 4


DỰ ÁN: NHÀ MÁY SẢN XUẤT BỘT GIẤY

sản, các giải pháp tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm, kết nối được ưu tiên,
đẩy mạnh và đem lại hiệu quả thiết thực,giá cả nhiều mặt hàng nông sản diễn biến theo
chiều hướng có lợi cho người sản xuất, khuyến khích đầu tư, bảo đảm nguồn cung cho thị
trường.
- Thị trường trong nước vẫn duy trì tăng trưởng, góp phần quan trọng trong việc ổn
định tăng trưởng kinh tế. Cung cầu các hàng hóa thiết yếu được bảo đảm, đáp ứng đủ nhu
cầu cho sản xuất và tiêu dùng của mọi tầng lớp dân cư, không để xảy ra tình trạng sốt giá
do thiếu hay khan hiếm hàng hóa. Công tác bảo đảm cân đối cung cầu, bình ổn thị

trường, điều tiết các mặt hàng thiết yếu đã được triển khai đồng bộ, kịp thời.
Nền kinh tế Việt Nam tháng 01 năm 2015 so với cùng kỳ năm 2014 đã đạt được
những kết quả sau:
Chỉ số sản xuất công nghiệp

+17.5

Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu
dùng

+13.0

Tổng kim ngạch xuất khẩu

+9.7

Tổng kim ngạch nhập khẩu

+35.5

Khách quốc tế đến Việt Nam

-9.7

Vốn đầu tư ngân sách nhà nước thực hiện so với kế
hoạch năm

6.6

Chỉ số giá tiêu dùng tháng 01 năm 2015 so với cùng kỳ

năm 2014

+0.94

II.3. Thị trường bột giấy
Theo Chủ tịch Hiệp hội Giấy và Bột giấy Việt Nam cho biết, năm 2013, ngành giấy
đạt mức tăng trưởng 7%, một con số không quá tệ trong bối cảnh kinh tế vĩ mô còn nhiều
khó khăn. Tổng sản lượng giấy tiêu dùng cả năm ước đạt mức 3 triệu tấn, tăng 3% so với
năm 2012. Trong đó, sản xuất trong nước đạt 1.7 triệu tấn, tăng 7% so với cùng kỳ. Số
còn lại đến từ nhập khẩu. Tuy nhiên, mức tăng của hàng nhập khẩu lên tới 10%. Đến năm
2014 thì con số này cũng có tăng hơn, tuy nhiên không nằm trong khả quan của sự tươi
mới trong phát triển.
Để tháo gỡ khó khăn hiện tại và hỗ trợ cho các doanh nghiệp ngành giấy hội nhập,
Hiệp hội Giấy và Bột giấy Việt Nam kiến nghị với Chính phủ, Bộ Công Thương miễn
thuế VAT cho các DN sản xuất giấy từ giấy phế liệu, cho doanh nghiệp được hưởng lãi
suất ưu đãi để đầu tư máy móc, thiết bị; điều chỉnh tiêu chuẩn môi trường với các nhà
máy sản xuất bột giấy phù hợp…Bên cạnh đó ngành giấy năm qua cũng ghi nhận có
nhiều doanh nghiệp tiếp tục đầu tư mở rộng khá mạnh mẽ, hàng sản xuất không đủ bán…
Dự báo sang năm 2015, ngành giấy sẽ phát triển khá hơn và có những cơ hội về thị

Chủ đầu tư: Công ty TNHH Giấy

Trang 5


DỰ ÁN: NHÀ MÁY SẢN XUẤT BỘT GIẤY

trường, nhất là mảng bao bì để đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp đang có những kế
hoạch phát triển mạnh về sản phẩm công nghiệp.
II.4. Chính sách phát triển ngành công nghiệp giấy của chính phủ

Trong Quyết định số 10508/QĐ-BCT ngày 18 tháng 11 năm 2014 v/v phê duyệt
“Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp giấy Việt Nam đến năm 2020, có xét đến năm
2025”, Bộ Công thương đã nêu lên quan điểm phát triển ngành công nghiệp giấy như
sau:
- Phát triển ngành công nghiệp giấy Việt Nam theo hướng bền vững gắn với nhiệm
vụ bảo vệ môi trường;
- Áp dụng công nghệ tiên tiến để nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm tiêu hao
nguyên vật liệu, năng lượng, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và sản
phẩm, tập trung xây dựng một số thương hiệu quốc gia với sản phẩm giấy và bột giấy để
cạnh tranh hiệu quả trong tiến trình hội nhập kinh tế;
- Huy động mọi nguồn lực từ mọi thành phần kinh tế dưới mọi hình thức để đẩy
mạnh sản xuất đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của xã hội.
Đồng thời chính phủ cũng đề ra mục tiêu phát triển:
 Mục tiêu tổng quát:
- Nhằm xây dựng các khu công nghiệp tập trung tại các tỉnh, thành phố có ngành
công nghiệp phát triển, đồng thời quy hoạch lại các nhà máy đã có và các nhà máy xây
dựng mới, tạo điều kiện xây dựng hệ thống xử lý chất thải tập trung với công suất lớn,
công nghệ và thiết bị hiện đại đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường;
- Nhằm xây dựng các tập đoàn sản xuất đủ mạnh, có tiềm năng tài chính, nhà máy
có công suất lớn và chất lượng sản phẩm cao, đủ sức cạnh tranh trên thị trường, trong khu
vực và thế giới, tăng khả năng xuất khẩu các sản phẩm của ngành giấy Việt Nam ra thị
trường thế giới;
- Nhằm xây dựng được vùng rừng nguyên liệu nhằm chủ động cung cấp đủ, ổn định
nguồn nguyên liệu cho các nhà máy sản xuất bột giấy theo quy hoạch phát triển ngành
giấy.
- Phát triển vùng nguyên liệu nhằm sử dụng có hiệu quả tài nguyên đất đai, nguồn
lao động, góp phần xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế xã hội. Giải quyết công ăn việc
làm, nâng cao thu nhập của người trồng rừng đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu số. Cải
thiện, xây dựng phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn, đóng góp mạnh mẽ vào chiến lược
xây dựng nông thôn mới;

- Phát triển vùng nguyên liệu giấy góp phần nâng cao tỷ lệ che phủ của rừng, cùng
với hệ thống rừng cả nước bảo vệ môi trường sinh thái, giảm thiểu nguy cơ biến đổi khí
hậu, hạn chế thiên tai lũ lụt, hạn hán và xói mòn đất, đảm bảo phát triển bền vững.
 Mục tiêu cụ thể:
- Đến năm 2025, đạt tỷ lệ thu hồi giấy loại trong nước là 65%;

Chủ đầu tư: Công ty TNHH Giấy

Trang 6


DỰ ÁN: NHÀ MÁY SẢN XUẤT BỘT GIẤY

- Đến năm 2025, đáp ứng khoảng 75 - 80% nhu cầu tiêu dùng trong nước, giảm tỷ
lệ nhập khẩu các sản phẩm giấy và bột giấy;
- Đến năm 2025 không cấp phép và dần loại bỏ các nhà máy giấy và bột giấy lạc
hậu đang tồn tại với quy mô dưới 10.000 tấn/năm;
- Đến năm 2025 cơ bản đưa ngành công nghiệp giấy Việt Nam trở thành ngành
công nghiệp theo hướng hiện đại.
 Định hướng phát triển
+ Về công nghệ
- Ứng dụng công nghệ tiên tiến nhất trong công nghiệp sản xuất bột giấy và giấy đối
với các dự án đầu tư mới và nâng cấp cải tạo, bao gồm cả công nghệ sinh học, công nghệ
về nhiên liệu sinh học (biomass) và công nghệ nano, triển khai ứng dụng công nghệ sản
xuất sạch hơn đối với các nhà máy đang vận hành, triển khai ứng dụng công nghệ tiên
tiến trong việc xử lý nước thải, khí thải và chất thải rắn, tái sử dụng nước, khép kín dây
chuyền sản xuất, giảm thiểu ô nhiễm môi trường;
- Nghiên cứu triển khai ứng dụng và đưa vào sản xuất các loại giấy các-tông kỹ
thuật cao dùng trong công nghiệp và dân dụng, nhằm chiếm lĩnh thị trường trong nước
đang bị ngành giấy bỏ ngỏ hiện nay, hạn chế nhập khẩu;

- Tiết kiệm nguyên nhiên vật liệu năng lượng, nâng cao hiệu quả thu gom và tái chế
giấy loại (OCC và DIP) nhằm tiết kiệm tài nguyên rừng, tài nguyên nước và bảo vệ môi
trường.
+ Về quy mô và công suất các dự án đầu tư
Định hướng phát triển ngành công nghiệp giấy theo các khu vực tập trung với quy
mô đủ lớn: Công suất các nhà máy giấy tối thiểu 50.000 tấn/năm; ưu tiên, khuyến khích
các nhà máy có công suất trên 100.000 tấn/năm. Công suất các nhà máy bột giấy từ
100.000 tấn/năm đến 200.000 tấn/năm trở lên, để đảm bảo điều kiện hiện đại hóa và hiệu
quả kinh tế.
+ Về bố trí quy hoạch
- Chỉ được phép đầu tư, xây dựng các nhà máy sản xuất bột giấy hoặc nhà máy sản
xuất bột giấy và giấy liên hợp tại các vùng, các khu vực đã được quy hoạch sản xuất bột
giấy
- Xây dựng các nhà máy sản xuất giấy phải nghiên cứu, đánh giá kỹ về địa điểm,
đặc điểm nguồn nguyên liệu, nhu cầu thị trường; điều kiện cơ sở hạ tầng và khả năng huy
động vốn đầu tư;
- Bố trí phát triển vùng nguyên liệu giấy phải phù hợp với quy hoạch chung của
ngành nông nghiệp, gắn liền với quy hoạch giống cây trồng, đặc điểm từng vùng về điều
kiện tự nhiên (thổ nhưỡng, khí hậu), điều kiện xã hội và phải đi đôi với việc xác định mô
hình hợp lý về hệ thống sản xuất và quản lý các vùng nguyên liệu cũng như chính sách
giá nguyên liệu và phương thức thu mua, cung cấp nguyên liệu cho sản xuất;
- Phát triển công nghiệp giấy, gồm cả vùng nguyên liệu phải được thực hiện trong
mối liên kết chặt chẽ với bảo vệ an ninh, quốc phòng và bảo vệ môi trường, thúc đẩy

Chủ đầu tư: Công ty TNHH Giấy

Trang 7


DỰ ÁN: NHÀ MÁY SẢN XUẤT BỘT GIẤY


chuyển dịch cơ cấu sản xuất ở các vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa và góp phần vào
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn.
+ Về vốn đầu tư
Tranh thủ vốn đầu tư nước ngoài một cách hợp lý, đảm bảo vai trò chủ đạo của các
doanh nghiệp trong nước, đặc biệt là Tổng công ty Giấy Việt Nam. Việc thực hiện
phương châm này tùy thuộc vào đặc điểm của từng Dự án, từng địa phương, từng giai
đoạn cụ thể để quyết định phương thức đầu tư thích hợp (đầu tư trong nước, liên doanh
với nước ngoài hoặc 100% vốn đầu tư nước ngoài).
 Các chỉ tiêu của quy hoạch
+ Chỉ tiêu về công suất thiết kế
Chỉ tiêu công suất thiết
kế

Đơn vị

2015

2020

2025

Bột giấy

Tấn/năm

1.160.000

1.800.000


2.770.000

Sản xuất giấy

Tấn/năm

4.062.000

6.823.000

10.532.000

+ Chỉ tiêu về sản lượng
Chỉ tiêu sản lượng

Đơn vị

2015

2020

2025

Sản xuất bột giấy

Tấn/năm

985.500

1.480.000


2.350.000

Sản xuất giấy

Tấn/năm

3.450.000

5.800.000

8.950.000

+ Các chỉ tiêu về nhu cầu vốn đầu tư
Chỉ tiêu về vốn đầu tư

Đơn vị

2015

2020

2025

Nhà máy giấy, bột
giấy

Tỷ đồng

49.555


88.620

107.492

Vùng nguyên liệu giấy

Tỷ đồng

15.353

18.674

18.346

II.5. Căn cứ tiềm năng phát triển ở vùng thực hiện dự án
II.5.1. Vị trí nơi thực hiện dự án
Dự án “Nhà máy sản xuất bột giấy Đắk Lắk” được thực hiện tại huyện M’Đrăk, tỉnh
Đắk Lắk
M'Đrăk là một trong những huyện xa nhất của Đắk Lắk. Cửa ngõ phía Đông của
tỉnh với đèo Phượng Hoàng nối Đắk Lắk với Khánh Hòa. Huyện lỵ là thị trấn M'Đrăk.

Chủ đầu tư: Công ty TNHH Giấy

Trang 8


DỰ ÁN: NHÀ MÁY SẢN XUẤT BỘT GIẤY

Huyện giáp các huyện Ea Kar, Krông Bông, tỉnh Phú Yên, Khánh Hòa. Trước năm 1975

có tên là Khánh Dương đơn vị hành chính là Quận thuộc về tỉnh Khánh Hòa, sau 1975 sát
nhập với tỉnh Đắk Lắk thuộc huyện Krông Pắk. Sau đó tách riêng một đơn vị cấp huyện
mang tên M’Đrăk. Huyện M'Đrăk được thành lập và ngày 30 tháng 08 năm 1977 từ
huyện Krông Pắk.

Hình: Vùng thực hiện dự án
II.5.2. Điều kiện tự nhiên
Nằm trong khí hậu nhiệt đới gió mùa nhưng do ở độ cao trên 800m nên khí hậu
huyện có nhiều nét thú vị: nhiệt độ trung bình năm khá thấp, số giờ nắng trung bình
1,700 giờ/năm, lượng mưa trung bình hàng năm trên 2,500 mm
II.5.3. Lợi thế đầu tư
Phần lớn địa bàn của huyện là cao nguyên M'Drăk, nơi đây có nguồn tài nguyên
rừng dồi dào. Bên cạnh đó, hệ thống giao thông của huyện cũng tương đối thuận lợi, dễ
dàng cho việc chuyên chở hàng hóa thông qua các tuyến chính: đường Hồ Chí
Minh, Quốc lộ 26, Tỉnh lộ 13 (đường 693 - Xã Cư Prao), đường 693 (M'Đrắk - Phú Yên);
ngoài ra còn có đường ô tô đến trung tâm tất cả các xã đang được nâng cấp dần.
II.6. Kết luận sự cần thiết đầu tư dự án
Hiện nay ngành công nghiệp giấy ngày càng phát triển, mức cầu ngày càng lớn kéo
theo sự đòi hỏi, yêu cầu nơi sản xuất bột giấy phải đạt tiêu chuẩn cao.

Chủ đầu tư: Công ty TNHH Giấy

Trang 9


DỰ ÁN: NHÀ MÁY SẢN XUẤT BỘT GIẤY

Sau khi nghiên cứu và nắm vững thị trường cũng như công nghệ chúng tôi quyết
định đầu tư dự án “Nhà máy sản xuất bột giấy Đắk Lắk” tại huyện M’Đrăk, tỉnh Đắk
Lắk. Mục tiêu của dự án là xây dựng nhà máy sản xuất bột giấy lớn nhất tỉnh Đắk Lắk

với công suất : 24 ngàn tấn/năm.
Vấn đề ứng dụng Công nghệ sinh học trong Nông nghiệp để sản xuất bột giấy trên
cơ sở áp dụng công nghệ cao nêu bật những tính năng ưu việt:
- Thiết bị đồng bộ sản xuất bột giấy theo công nghệ sinh học, không ô nhiễm môi
trường, góp phần bảo vệ môi trường xanh.
- Sản xuất bột giấy từ nguyên liệu gỗ bạch đàn, gỗ keo lá tràm và các nguyên liệu
phế phẩm khác.
- Thiết bị đồng bộ được thiết kế và chế tạo theo hệ thống modul, phù hợp với
phương thức đầu tư từ qui mô nhỏ đến qui mô lớn
- Công nghệ thiết bị đồng bộ bảo đảm chất lượng sản phẩm với công suất khởi điểm
24,000 tấn bột giấy sản phẩm/năm.
- Chất lượng sản phẩm bột giấy đạt tiêu chuẩn dùng để sản xuất các loại giấy cao
cấp.
- Đầu tư thấp, hiệu quả cao, thu hồi vốn nhanh.
Với niềm tin sản phẩm bột giấy chất lượng cao do chúng tôi tạo ra sẽ được những
thị trường khó tính ưa chuộng, với niềm tự hào sẽ góp phần tăng giá trị tổng sản phẩm
công nghiệp Việt Nam, tăng thu nhập và nâng cao đời sống của nhân dân và tạo việc làm
cho lao động tại giấy Đắk Lắk, chúng tôi tin rằng dự án “Nhà máy sản xuất bột giấy Đắk
Lắk” là sự đầu tư cần thiết trong giai đoạn hiện nay.

Chủ đầu tư: Công ty TNHH Giấy

Trang 10


DỰ ÁN: NHÀ MÁY SẢN XUẤT BỘT GIẤY

CHƯƠNG III: NỘI DUNG DỰ ÁN
III.1. Lựa chọn công suất
- Căn cứ vào khả năng cung cấp nguyên liệu (gỗ keo lá tràm, gỗ bạch đàn) của địa

phương.
- Dự án lựa chọn mô hình đầu tư công suất dây chuyền sản xuất bột giấy là 24 ngàn
tấn/năm 75 tấn/ngày là mô hình đầu tư thích hợp ở địa phương.
III.2. Lựa chọn địa điểm
III.2.1. Những yêu cầu cơ bản
Vấn đề lựa chọn và xác định địa điểm xây dựng Nhà máy sản xuất bột giấy Đắk
Lắk có vị trí quan trọng đặc biệt đối với chi phí đầu tư và hiệu quả kinh doanh của nhà
máy. Bởi vậy, địa điểm xây dựng nhà máy cần phải thỏa mãn các điều kiện cơ bản sau
đây :
- Là trung tâm của vùng nguyên liệu cung cấp cho nhà máy
- Giao thông phải thuận lợi.
- Khả năng cung cấp điện, nước thuận lợi.
- Không gây ô nhiễm môi trường.
III.2.2. Phương án lựa chọn địa điểm
Căn cứ vào những yêu cầu nêu trên, dự án lựa chọn địa điểm xây dựng Nhà máy
sản xuất bột giấy Đắk Lắk tại huyện M’Đrăk, tỉnh Đắk Lắk.
III.2.3. Kết luận
 Thuận lợi
- Địa hình bằng phẳng, diện tích đảm bảo đủ để xây dựng nhà máy và phát triển mở
rộng sau này khi có nhu cầu đa dạng hóa sản phẩm.
- Nằm ở trung tâm vùng nguyên liệu được quy hoạch, bán kính vận chuyển nguyên
liệu bình quân 30 km .
- Giao thông thuận lợi nên thuận lợi cho việc vận chuyển nguyên liệu và xây dựng
nhà máy.
- Đảm bảo nhu cầu cung cấp điện công nghiệp, nước sạch và xử lý nước thải.
 Khó khăn

Chủ đầu tư: Công ty TNHH Giấy

Trang 11



DỰ ÁN: NHÀ MÁY SẢN XUẤT BỘT GIẤY

Dự án xây dựng Nhà máy sản xuất bột giấy Đắk Lắk hình thành trên cơ sở phải có
vùng nguyên liệu là các loại gỗ như gỗ keo lá tràm, gỗ bạch đàn cho nên để thực hiện
mục tiêu của dự án và đảm bảo công suất hoạt động của Nhà máy, Công ty phải tiến hành
kí các hợp đồng với các hộ lâm nghiệp và nông dân tại địa phương.
III.3. Nhân sự dự án
Nhân sự của dự án gồm: bộ phận Ban lãnh đạo, nhân viên văn phòng, kỹ thuật và
công nhân, với tổng số 80 người.
Chức danh
Giám đốc nhà máy
Hành chính
Kế toán
Kinh doanh
Phòng kỹ thuật sản xuất
Phòng thí nghiệm, kiểm tra chất lượng sp
Công nhân sản xuất
Tổng cộng

Số lượng
(người)
1
1
3
5
5
5
60

80

III.4. Tiến độ đầu tư dự án
Dự án được xây dựng từ quý II/2015 đến quý IV/2016, đầu năm 2017 nhà máy sẽ đi
vào hoạt động.
III.5. Công nghệ sản xuất bột giấy
Nhà máy sản xuất bột giấy Đắk Lắk sẽ sử dụng công nghệ FPMS của ZHUCHENG
XURIDONG MACHINERY CO., LTD - Trung Quốc. Đây là một trong những công
nghệ cao đang được phát triển trong lĩnh vực sản xuất bột giấy tại Trung Quốc. Từ năm
2004, công nghệ này được ứng dụng rộng rãi tại Trung Quốc. Ngày 13/9/2006, Cục Sáng
Chế nước CHND Trung hoa đã cấp cho ông Li Zeng Peng “Bằng phát minh độc quyền
200610068902.4 với tấm bằng phát minh là Sử dụng Nấm sinh học tạo ra phương
pháp và công nghệ sản xuất bột giấy bảo vệ môi trường. Đồng thời ông Li Zeng Peng
đã phát minh và chế tạo thành công hệ thống thiết bị sản xuất bột giấy mang tên Bộ thiết
bị FPMS bảo vệ môi trường xanh.
III.5.1. Mô tả qui trình công nghệ
Sản xuất bột giấy bao gồm 2 công đoạn: Công đoạn sản xuất bột giấy và công đoạn
tẩy trắng bột giấy.
 Khái quát qui trình công nghệ sản xuất

Chủ đầu tư: Công ty TNHH Giấy

Trang 12


DỰ ÁN: NHÀ MÁY SẢN XUẤT BỘT GIẤY

 Mô tả công nghệ
- Xử lý nguyên liệu thô (tức cắt nhỏ nguyên liệu): dùng máy băm dăm để cắt nhỏ gỗ
keo lá tràm, gỗ bạch đàn,…

- Ngâm rã trong nước: Nguyên liệu được ngâm trong bể với phụ gia điều tiết hỗ trợ
quá trình nát rã của nguyên liệu trong 5 – 10 giờ.
- Vỏ nguyên liệu: Xử lý vỏ nguyên liệu bằng máy cuốn chân ốc XJXJ, thiết bị tiên
tiến do Trung Quốc chế tạo đồng bộ trong hệ thống dây chuyền thiết bị, trực tiếp cuộn
các nguyên liệu đã bị rã nát từ trong bể vào máy. Sau khi nguyên liệu vào máy, các sợi
xơ thô to được xử lý chuyển sang trạng thái sợi xơ nhỏ. Đồng thời sử dụng hệ thống thiết
bị FPMS – Thiết bị sản xuất nguyên liệu bột giấy có ưu điểm như: Lực hút thấm siêu
mạnh, không có độ trong suốt, mặt quay mịn phẳng mềm mại, đoạn phân cắt dài, chỉ số
vò xé cao, để tiếp tục đến khâu cho ra sản phẩm.
- Khâu phân hóa xơ: Sử dụng máy vò xé bột có độ đông đặc cao ZDPH600. Đây là
một loại thiết bị búa giã đối xứng, có cường độ lôi kéo nguyên liệu cực lớn, bảo hộ cường
độ kéo của xơ, nâng cao độ va đập phân giải và bảo đảm tính đều đặn ngăn nắp của
nguyên liệu bột. Nguyên lý vận hành của thiết bị là sự chuyển động với tốc độ cao giữa
các phân tử bột tạo nên sự ma sát dẫn tới việc cắt đoạn cưỡng bức của sự phân giải xơ sợi
trong nguyên liệu sản xuất .
- Khâu cuốn ép: Thiết bị XSJ. Đây là thiết bị được chế tạo chuyên dùng có kết cấu
mang tính đặc chủng cao. Cửa ra của bột được thiết kế kiểu nén ép theo tỉ lệ 4 : 1, có khả
năng tự động điều tiết tốc độ. Đặc biệt trong quá trình vận hành, thiết bị có khả năng
đồng thời lôi kéo nước bột và khí có ở trong xơ sợi ra để nâng cao độ mềm mại của xơ
sợi.

Chủ đầu tư: Công ty TNHH Giấy

Trang 13


DỰ ÁN: NHÀ MÁY SẢN XUẤT BỘT GIẤY

- Phân giải xơ sợi : Thiết bị XDLC – Hệ thống phân giải xơ sợi nhằm tách hết toàn
bộ đất cát, làm loại trừ toàn bộ các hạt đất cát cũng như những tạp chất làm ảnh hưởng

đến chất lượng sản phẩm nằm trong nguyên liệu bột .
- Điều tiết bột tính: Máy đĩa mơn song song XSP là thiết bị sử dụng trong công đoạn
điều tiết bột tính. Mục đích làm cho xơ sợi thêm một bước bung hóa, dần dần nâng cao
cao độ va đập và phân giải, sau giai đoạn vò xé lần thứ hai, độ va đập phân giải có thể đạt
tới khoảng mức 37- 47.
- Sàng tuyển áp lực: Thiết bị sàng tuyển áp lực kiểu nâng hạ tuyển xoay vòng XRUV.
Thiết bị nhằm mục đích thông qua áp lực tuyển ra các hạt tinh bột siêu mịn có tính ưu
việt bảo đảm cho chất lượng bột dùng để sản xuất giấy chất lượng cao, đồng thời cũng
thu hồi được sản phẩm không đạt yêu cầu để tái chế.
 Mô tả công nghệ phụ gia kích thích sự phân giải
Như chúng ta đều biết, bất kỳ loại nguyên liệu xơ sợi thực vật nào cũng là do các
thành phần hóa học tạo nên chất xơ sợi, hoặc nguyên tố bán xơ sợi, hoặc do ba loại
nguyên tố thảo mộc tạo thành. Hơn nữa nguyên tố thảo mộc là do kết cấu Ankani benzen
3 thể đơn có kết cấu không gian độ 3 của các cao phân tử thiên nhiên hợp lại. Loại
nguyên liệu khác nhau có kết cấu hóa học của nguyên tố gốc khác nhau, do vậy biện pháp
tách nguyên tố thảo mộc cũng khác nhau như: Trong sản xuất bột giấy bằng phương pháp
hóa chất nguyên tố thảo mộc là bộ phận cần phải diệt trừ hoàn toàn. Trong kỹ thuật nấu
chưng cất và tẩy trắng thì căn cứ tình trạng nguyên tố xơ sợi để giảm mức tối đa sự tổn
thương của chúng mà lấy đi các nguyên tố thảo mộc … song cho dù bằng cách nào cũng
không được thúc ép làm cho nguyên tố tạo xơ sợi hay bán xơ sợi phải giảm thiểu một
cách cưởng bức. Hơn nữa, vì nâng cao công suất thu bột cần phải giảm thiểu tối đa sự tổn
thương của chúng. Phụ gia kích thích sự phân giải của công nghệ FPMS là một loại dung
dịch Enzime. Đây là một loại men đã oxi hóa màng bọc ngoài của đồng (Cu), thông qua
phản ứng sinh hóa để có thể làm cho nguyên liệu thảo mộc hóa sinh phân giải. Màng
nguyên tố thảo mộc sau khi được phản ứng thúc đẩy sẽ bị phân giải thành các nguyên tố
thảo mộc có chất lượng phân tử thấp, đồng thời nâng cao năng lực hòa tan và mất đi của
nguyên tử thảo mộc. Từ đó việc phân giải được thực hiện được dể dàng. Và cũng chính
vì vậy, sản xuất bột giấy theo công nghệ thiết bị FPMS hoàn toàn không có nước thải ô
nhiễm và hoàn toàn bảo vệ môi trường xanh.


Chủ đầu tư: Công ty TNHH Giấy

Trang 14


DỰ ÁN: NHÀ MÁY SẢN XUẤT BỘT GIẤY

III.5.2. Quy trình sản xuất
Nguyên liệu (gỗ keo lá tràm, bạch đàn đã bóc vỏ, băm thành
dăm nghiền vỡ nát.

Máy vận chuyển băng chuyền (20m)

Kho xúc tác (Bể)

Máy vận chuyển băng chuyền (15 m)

Thiết bị vò phân sợi độ đặc cao
Máy vận chuyển xoắn ốc đơn
Thiết bị vò phân sợi độ đạc cao
Máy băng chuyền (20m)
Tháp điều tiết

Thiết bị vò bột độ đặc trung bình

Bể điều tiết
bình

Máy băng chuyền (20m)


Thiết bị rửa bột lưới kép bình

Thiết bị vận chuyển xoắn ốc đơn

Máy chân ốc thọc bùn
Máy băng chuyền (20m)
Tháp tẩy trắng độ đặc cao
Máy băng chuyền (20m)
Bể điều tiết bột
Bơm

Chủ đầu tư: Công ty TNHH Giấy

Trang 15


DỰ ÁN: NHÀ MÁY SẢN XUẤT BỘT GIẤY

Thiết bị rửa bột lưới kép
Vận chuyển băng chuyền
Thiết bị phân giải độ đặc cao
Bơm
Bể bơm điều tiết bột
Bơm
Máy loại bỏ cát độ đặc thấp
Vào thẳng
Sàng tuyển áp lực kiểu ngược
Tự chảy
Cô đặc kiểu mạng vòng
Tự vào

Thiết bị ép nổi , lưới kép , kiểu đai

Bột thành phẩm

Ghi chú : Thiết bị và công nghệ sản xuất bột giấy của dự án là Thiết bị công nghệ
sản xuất Bột giấy thương phẩm có độ tẩy trắng trên 80 độ, độ va đập trên 32, trọng lượng
ướt từ trên 2 – 8 gr.
III.6. Các hạng mục xây dựng
Hạng mục
Khu điều hành
Nhà điều hành
Nhà bảo vệ
Nhà ở công nhân + nhà ăn + nhà bếp
Khu sản xuất
Nhà xưởng sản xuất
Kho nguyên liệu
Kho thành phẩm và dụng cụ
Sân phơi nguyên liệu
Bể hồ chứa nước
Bể nổi ngâm rã nguyên liệu
Bể chìm thu hồi thuốc ngâm rã nguyên liệu

Chủ đầu tư: Công ty TNHH Giấy

Khối lượng

Đơn vị

454
25

1000

m2
m2
m2

6000
5000
1000
3000
800
230
120

m2
m2
m2
m2
m2
m3
m3

Trang 16


DỰ ÁN: NHÀ MÁY SẢN XUẤT BỘT GIẤY
Bể chìm pha chế men sinh học
Hệ thống xử lý nước
Nhà xử lý và kho nguyên liệu xử lý
Bể tập kết nước thải

Bể điều tiết nước
Bể phản ứng nấm
Bể khí hơi
Bể trữ nước
Bể chứa nước thải
Bể hút đáy sỉ than

72

m3

290
108
2500
68.150
97.68
600
36
48

m2
m3
m3
m3
m3
m3
m3
m3

III.7. Các hạng mục máy móc thiết bị

STT

Tên thiết bị

1

Máy tải kiểu băng chuyền

2
3
4
5
6
7
8

Máy lột vỏ
Máy băm dăm
Máy nghiền bột xoắn
Máy đẩy xoắn vít
Máy nghiền bột đặc
Hệ thống trộn bột đặc
Thùng trộn bột 30 m3

9
10
11
12
13
14

15

Thùng trộn đều bột giấy
Máy nghiền bột nồng độ trung
bình
Máy ép lọc , lưới kép , kiểu đai
Các loại Máy bơm
Máy lọc siêu vi
Máy nồi hơi đít xoáy
Nồi hơi lô tròn (2 tấn)

16

Hệ thống xử lý nước thải

Chủ đầu tư: Công ty TNHH Giấy

Mã hiệu qui
cách
RO.5 x 15
mAa
300
B216
XSGM φ185
XDL φ325
ZDPH φ600
XZH φ 1

φ 600
ZDYA 2000

HT
Tổ hợp

Động lực
KW
5.5

Đơn vị
tính
Cái

Số lượng
sử dụng
2

15
30
315
2,2
110
37

Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái


2
1
1
2
1
1
2

Cái
Cái

1
4

Cái
HT
Cái
Cái
Cái

1
1
1
1
1

HT

1


160

Trang 17


DỰ ÁN: NHÀ MÁY SẢN XUẤT BỘT GIẤY

CHƯƠNG IV: ĐÁNH GIÁ TÁC
ĐỘNG MÔI TRƯỜNG SƠ BỘ
IV.1. Đánh giá tác động môi trường
IV.1.1. Giới thiệu chung
Công ty TNHH Giấy Đắk Lắk đầu tư “Nhà máy sản xuất bột giấy Đắk Lắk” tại
huyện M’Đrăk, tỉnh Đắk Lắk.
Mục đích của công tác đánh giá tác động môi trường là xem xét đánh giá những yếu
tố tích cực và tiêu cực ảnh hưởng đến môi trường trong khu vực nhà máy và khu vực lân
cận, để từ đó đưa ra các giải pháp khắc phục, giảm thiểu ô nhiễm để nâng cao chất lượng
môi trường, hạn chế những tác động rủi ro cho môi trường và cho chính nhà máy khi dự
án được thực thi, đáp ứng được các yêu cầu về tiêu chuẩn môi trường.
IV.1.2. Các quy định và các hướng dẫn về môi trường
Các quy định và hướng dẫn sau được dùng để tham khảo:
- Luật Bảo vệ Môi trường số 52/2005/QH11 đã được Quốc hội nước CHXHCN Việt
Nam khóa XI kỳ họp thứ 8 thông qua tháng 11 năm 2005;
- Nghị định số 80/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 09 tháng 8 năm 2006 về việc
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật Bảo vệ Môi trường;
- Nghị định số 21/2008/NĐ-CP của Chính phủ ngày 28 tháng 2 năm 2008 về Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 cuả
Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật Bảo vệ
Môi trường; Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 04 năm 2011 của chính phủ về
việc Quy định về đánh giá môi trường chiến lược; đánh giá tác động môi trường; cam kết
bảo vệ môi trường;

- Thông tư số 26/2011/TT-BTNMT ngày 18 tháng 7 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18
tháng 04 năm 2011 của chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá
tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường;
- Quyết định số 62/QĐ-BKHCNMT của Bộ trưởng Bộ Khoa học Công nghệ và Môi
trường ban hành ngày 09/8/2002 về việc ban hành Quy chế bảo vệ môi trường khu công
nghiệp;
- Quyết định số 35/QĐ-BKHCNMT của Bộ trưởng Bộ Khoa học Công nghệ và Môi
trường ngày 25/6/2002 về việc công bố Danh mục tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường
bắt buộc áp dụng;
- Quyết định số 23/2006/QĐ-BTNMT ngày 26/12/2006 về việc ban hành Danh mục
chất thải nguy hại kèm theo Danh mục chất thải nguy hại;

Chủ đầu tư: Công ty TNHH Giấy

Trang 18


DỰ ÁN: NHÀ MÁY SẢN XUẤT BỘT GIẤY

- Tiêu chuẩn môi trường do Bộ KHCN&MT ban hành 1995, 2001 & 2005;
- Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT ngày 18 tháng 12 năm 2006 của Bộ Tài
Nguyên và Môi trường về việc bắt buộc áp dụng 05 Tiêu chuẩn Việt Nam về Môi trường
và bãi bỏ áp dụng một số các Tiêu chuẩn đã quy định theo quyết định số 35/2002/QĐBKHCNMT ngày 25 tháng 6 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ KHCN và Môi trường;
IV.2. Tác động của dự án tới môi trường
IV.2.1. Giai đoạn xây dựng dự án
Quá trình xây dựng nhà máy có thể xảy ra một số tác động đến môi trường thông
qua những đặc thù riêng của từng hoạt động. Các nguồn gây ô nhiễm, các loại chất thải
và những tác động của chất thải đến môi trường được thể hiện ở bảng sau:
Bảng: Các nguồn tác động có thể xảy ra trong quá trình xây dựng


STT
1

2

3

4

Nguồn
Các phương tiện
cơ giới san ủi
mặt bằng.
Các phương tiện
vận tải tập kết
nguyên vật liệu,
máy móc thiết bị.

Chất thải
- Bụi, khí thải.
- Dầu nhớt rơi, vãi.
- Bụi, khí thải.
- Dầu nhớt rơi, vãi.

Tác động môi truờng
- Ô nhiễm không khí xung quanh;
- Ô nhiễm nguồn nước mặt;
- Tác động đến đa dạng sinh học.
- Ô nhiễm không khí xung quanh;

- Ô nhiễm nguồn nước mặt

- Bụi từ các phương tiện thi
- Ô nhiễm môi truờng không khí;
Xây dựng cơ sở công: máy trộn, đầm nén.
- Ô nhiễm môi trường cảnh quan.
hạ tầng.
- Tiếng ồn;
- Chất thải rắn xây dựng.
Tập kết công
- Ô nhiễm môi trường cảnh quan;
- Chất thải rắn sinh họat;
nhân trên công
- Ô nhiễm môi trường đất, nước
- Nước thải sinh hoạt.
trường.
mặt và nước ngầm.

IV.2.2. Giai đoạn đưa dự án vào khai thác sử dụng
 Tác động từ khí thải:
Sản xuất bột giấy bằng công nghệ FPMS không có chất thải khí, do sử dụng nguyên
liệu chủ yếu là làm bằng phương pháp tan rã trong nước có men sinh học.
 Tác động từ nước thải:
Từ trước đến nay hạng mục đầu tư sản xuất bột giấy là hạng mục luôn được xem là
gây ô nhiễm môi trường nhiều nhất, đặc biệt tại hai (2) khâu: Khâu ngâm nguyên liệu và
khâu thải hồi nước bẩn. Với công nghệ sản xuất bột giấy bằng hệ thống thiết bị đồng bộ
FPMS thì cả hai khâu này hoàn toàn yên tâm vì:
(1)- Cả 2 khâu xử lý sản xuất bột giấy và tẩy trắng bột giấy đều không dùng tới chất
hóa học.


Chủ đầu tư: Công ty TNHH Giấy

Trang 19


DỰ ÁN: NHÀ MÁY SẢN XUẤT BỘT GIẤY

(2)- Thuốc nước ngâm làm rã rời nguyên liệu là một loại men enzyme sinh học vô
hại, sử dụng tuần hoàn. Sau khi nguyên liệu gỗ keo lá tràm, bạch đàn,bã mía và các loại
nguyên liệu khác được đưa vào ngâm xử lý, đồng thời thải ra các loại nước bẩn (toàn quá
trình ước tính mỗi tấn bột sản sinh khoảng 70m 3 nước), vì toàn bộ lượng nước sản sinh ra
từ loại men sinh học không phải là thuốc hóa học, sau đó đều được xử lý đạt tiêu chuẩn
môi trường và quay vòng sử dụng lại.
(3) Hệ thống xử lý nước thải 8 XWF
Nước thải sản sinh trong quá trình sản xuất bột giấy theo công nghệ FPMS chủ yếu
là nước trong công đoạn rửa bột giấy. Do vậy, công việc xử lý nước thải rất dễ dàng bằng
hệ thống XWF. Thiết bị XWF chiếm diện tích đất rất nhỏ, vốn đầu tư ít, thao tác dễ dàng,
chi phí vận hành rất thấp.
Nước ngâm rã nguyên liệu trong bể có thể trực tiếp dùng trở lại
Nước trong giai đoạn xử lý rửa sạch phải thoát ra và cần xử hỗ trợ của thuốc tệ như
MPA, lượng dùng thường khoảng 0.5% dạng nước và ALZO3 3%: 8-10%.
Thiết bị xử lý nước thải có năng lực xử lý: 5m 3- 500m3/giờ. Đặc điểm thiết bị: là sử
dụng thuốc ít, chi phí đầu tư thấp, hiệu quả xử lý: Tỷ lệ COD bị loại trừ đạt 85- 95%; Tỷ
lệ SS bị loại trừ đạt trên 95%. Sau khi xử lý, nước thải hoàn toàn đạt tiêu chuẩn để dùng
lại, tỷ lệ nước thải bẩn từ nhà máy sản xuất giấy thải ra được sử dụng lại 80% (Xử lý toàn
trình nước thải).
 Tác động từ bụi, tiếng ồn, độ rung và chất thải rắn:
Bụi trong nhà máy sản xuất bột giấy chủ yếu có một phần nhỏ trong khâu băm chặt
nguyên liệu. Tỷ lệ bụi trong chỉ số cho phép của tiêu chuẩn quốc gia.
Tiếng ồn và độ rung chỉ có do tiếng ồn và độ rung của máy, đều trong chỉ số tiêu

chuẩn quốc gia cho phép.
Công nghệ không để lại chất thải rắn.
IV.3. Các biện pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm
IV.3.1. Giai đoạn xây dựng dự án
Phun nước làm ẩm các khu vực gây bụi như đường đi, đào đất, san ủi mặt bằng…
Che chắn các bãi tập kết vật liệu khỏi gió, mưa, nước chảy tràn, bố trí ở cuối hướng
gió và có biện pháp cách ly tránh hiện tượng gió cuốn để không ảnh hưởng toàn khu vực.
Tận dụng tối đa các phương tiện thi công cơ giới, tránh cho công nhân lao động
gắng sức, phải hít thở nhiều làm luợng bụi xâm nhập vào phổi tăng lên.
Cung cấp đầy đủ các phương tiện bảo hộ lao động cho công nhân như mũ, khẩu
trang, quần áo, giày ….tại những công đoạn cần thiết.
Hạn chế ảnh hưởng tiếng ồn tại khu vực công trường xây dựng. Các máy khoan,
đào, đóng cọc bêtông… gây tiếng ồn lớn sẽ không hoạt động từ 18h – 06h.
Chủ đầu tư đề nghị đơn vị chủ thầu và công nhân xây dựng thực hiện các yêu cầu
sau:

Chủ đầu tư: Công ty TNHH Giấy

Trang 20


DỰ ÁN: NHÀ MÁY SẢN XUẤT BỘT GIẤY

+ Công nhân sẽ ở tập trung bên ngoài khu vực thi công.
+ Đảm bảo điều kiện vệ sinh cá nhân.
+ Tổ chức ăn uống tại khu vực thi công phải hợp vệ sinh, có nhà ăn…
Hệ thống nhà tắm, nhà vệ sinh được xây dựng đủ cho số lượng công nhân cần tập
trung trong khu vực.
Rác sinh hoạt được thu gom và chuyển về khu xử lý rác tập trung.
Có bộ phận chuyên trách để hướng dẫn các công tác vệ sinh phòng dịch, vệ sinh

môi trường, an toàn lao động và kỷ luật lao động cho công nhân.
IV.3.2. Giai đoạn đưa dự án vào khai thác sử dụng
Nhằm tạo cảm quan hài hòa trong môi trường xanh, nhà máy sẽ được trồng nhiều
loại cây xanh phần hàng rào xung quanh nhà máy, các tuyến lối đi chính và các vườn hoa
tại khu vực văn phòng hành chính, nhà ăn công nhân, và khu giải trí công nhân.
Phương pháp sản xuất bột giấy theo dây chuyền công nghệ thiết bị FPMS là hệ
thống thiết bị sản xuất bột giấy không thoát nước bẩn làm ô nhiễm môi trường như
phương pháp sản xuất bột giấy truyền thống trước đây; Sản phẩm dây chuyền thiết bị đã
được sự kiểm tra của Cục Kiểm nghiệm chất lượng sản phẩm; Cục Bảo vệ môi trường
đồng ý chấp thuận triển khai dây chuyền công nghệ thiết bị trong cả nước.
Danh mục thiết bị xử lý nước thải :
S
Tên thiết bị
TT
Model
1 Máy lọc siêu vi
XWN2
Máy nồi hơi đít xoáy (tổ
2
XWF 150
hợp)
3 Máy bơm nước sạch

Dung lượng
( KW)

SL
( cái)
1
1


5.5

2

IV.4. Kết luận
Việc hình thành dự án “Nhà máy sản xuất bột giấy Đắk Lắk” từ giai đoạn xây
dựng đến giai đoạn đưa dự án vào sử dụng ít nhiều cũng làm ảnh hưởng đến môi trường
khu vực. Nhưng Công ty TNHH Giấy Đắk Lắk đã cho phân tích nguồn gốc gây ô nhiễm
và đưa ra các biện pháp giảm thiểu các tác động tiêu cực, đảm bảo được chất lượng môi
trường tại nhà máy và môi trường xung quanh trong vùng dự án được lành mạnh, thông
thoáng và khẳng định dự án mang tính khả thi về môi trường.

Chủ đầu tư: Công ty TNHH Giấy

Trang 21


×