Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Nghiên cứu thiết kế, chế tạo phao báo hiệu ĐTNĐ bằng vật liệu composite

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (642.68 KB, 70 trang )

Bộ giao thông vận tải
Tổng Công ty công nghiệp Tàu thủy Việt nam
Nhà máy đóng tàu Bến Thủy
*****@*****

ISO 9001: 2000

báo cáo
tổng kết đề tài khoa học công nghệ

" nghiên cứu thiết kế, chế tạo
phao báo hiệu ĐTNĐ
bằng vật liệu composite "

6127
02/10/2006

Tháng 11 năm 2005

1


danh sách ban chủ nhiệm đề tài
T
T
1

Họ và Tên

Chức vụ - đơn vị công tác


KS. Phan Đình Thuận

Ghi chú

Giám đốc
Chủ nhiệm
nhà máy Đóng tàu Bến Thủy
đề tài
2 KS. Nguyễn Hữu Khơng
Phó Giám đốc
Phó chủ nhiệm
nhà máy Đóng tàu Bến Thủy
đề tài
3 KS. Nguyễn Đình Đạt
Trởng phòng Kế hoạch - CN
Thành viên
Chuyên viên K phòng KH- CN
đề tài
nhà máy Đóng tàu Bến Thủy
4 KS. Hoàng Văn Châu
Trởng phòng tổ chức sản xuất
Thành viên
nhà máy Đóng tàu Bến Thủy
đề tài
5 KS. Nguyễn Văn Thanh
Chuyên viên K phòng KH- CN
Thành viên
nhà máy Đóng tàu Bến Thủy
đề tài
6 KS. Võ Đức Tài

Chuyên viên K phòng KH- CN
Thành viên
nhà máy Đóng tàu Bến Thủy
đề tài
7 KS. Phạm Trọng Nghĩa
Xởng trởng xởng Composite
Thành viên
nhà máy Đóng tàu Bến Thủy
đề tài
8 ThS. Phạm Minh Nghĩa
Phó Cục trởng
Thành viên
Cục Đờng sông Việt Nam
đề tài
9 TS. Lê Đình Doanh
Trởng phòng KHCN-QHQT
Thành viên
Cục Đờng sông Việt Nam
đề tài
10 KS. Lê Văn Trờng
Chuyên viên chính phòng KHCN
Th ký
Cục Đờng sông Việt Nam
đề tài
11 KS. Trần Văn Cừu
Trởng phòng Quản lý ĐSông
Thành viên
Cục Đờng sông Việt Nam
đề tài
12 KS. Võ Văn Điệp

C/v Ban KHCN -Tổng công ty
Thành viên
Công nghiệp tàu thủy Việt nam
đề tài
13 KS. Vơng Đình Trung
Chi Cục trởng
Thành viên
Chi Cục Đăng kiểm 3 - Nghệ An
đề tài

2


Mục lục
Mục

Nội dung

Trang

I

Trang: Tên đề tài
Danh sách Ban chủ nhiệm đề tài
Mục lục
Tóm tắt nội dung nghiên cứu
Mở đầu - Tổng quan xây dựng đề tài
Mục tiêu của đề tài

II


Các bớc nghiên cứu xây dựng đề cơng đề tài

1
2
3
5
7
7
8

III

Nội dung nghiên cứu

9

IV

Kinh phí thực hiện đề tài và nguồn kinh phí:

9

V

Tính toán khả thi thay thế các phao tiêu biển báo đờng
sông bằng vật liệu composite

9


Hiện trạng phao báo hiệu đờng thuỷ trên thế giới

12

Bìa
Danh sách

Mục lục
Tóm tắt
phần 1

Phần II
I

Hiện trạng sử dụng các loại phao báo hiệu trên thế giới

12

II

Nghiên cứu chế tạo phao báo hiệu đờng thuỷ của thế giới.

17

III

Thực trạng sử dụng các loại báo hiệu ĐTNĐ tại Việt Nam

20


IV
Phần III

Dự báo nhu cầu sử dụng phao báo hiệu trên ĐTNĐ Việt Nam

25
27

điều tra đánh giá :

- Hiện trạng vật liệu, công nghệ và thiết bị chế tạo sản
phẩm composite của một số đơn vị trong nớc
- Khả năng chế tạo phao báo hiệu đờng thuỷ nội địa bằng v
ật liệu composite của nhà máy đóng tàu bến thuỷ.
I

Đội ngũ cán bộ, công nhân viên trong dây chuyền công nghệ

28

Composite của nhà máy đóng tàu Bến Thủy
II
III
Phần IV:

I
II
III

Cơ sở vật chất kỹ thuật:


29

Kết luận

32
33

Thuyết minh thiết kế phao báo hiệu đờng thuỷ nội
địa bằng vật liệu Composite.

Nhiệm vụ th thiết kế :
Tính chọn kích thớc :
Các yêu cầu về tính ổn định của phao:

3

33
33
35


IV
V
Phần V

Thử nghiệm:
Tính nghiệm ổn định

36

37

Các quy trình công nghệ

42

Ii

Quy trình công nghệ chế tạo phao

42

II

Quy trình lắp đặt tổng thể phao

49

III

Quy trình kiểm tra chế tạo và thử nghiệm

55

IV

Quy trình kiểm tra bảo dỡng và sửa chữa phao báo hiệu
đờng thuỷ bằng vật liệu composite
Kết luận và kiến nghị
Một số biên bản và các văn bản liên quan đề tài


61

Phần VI
Phụ lục

4

67
69


Tóm tắt
Phao báo hiệu đờng thuỷ là thiết bị quan trọng nhất trong công tác
đảm bảo an toàn giao thông đờng thuỷ. Từ trớc đến nay, Phao báo hiệu
đờng thuỷ chủ yếu đợc làm bằng vật liệu thép, gỗ, nhng loại vật liệu này có
nhợc điểm chịu ảnh hởng của môi trờng kém, độ bền thấp, cho nên thờng
xuyên phải bảo dỡng, duy tu sửa chữa và thay thế. Do đó chi phí cho phao báo
hiệu đờng thuỷ hàng năm rất lớn, hiệu quả kinh tế không cao.
Nhiều năm nay Nhà máy đóng tàu Bến Thuỷ đã triển khai thiết kế, chế
tạo thành công các loại tàu thuỷ bằng vật liệu composite nh : Tàu kiểm ng
bảo vệ nguồn lợi thuỷ hải sản, tàu chở khách tốc độ cao, tàu du lịch, tàu đánh
cá xa bờ, phao cứu sinh Từ thành công này, nhà máy đã kết hợp với Cục
Đờng sông việt Nam xây dựng đề án khả thi: Nghiên cứu thiết kế, chế tạo
các loại phao báo hiệu đờng thuỷ bằng vật liệu composite nhằm khắc phục
các nhợc điểm, tồn tại của các loại phao bao hiệu hiện nay đang sử dụng và
đợc Bộ KHCN phê duyệt cho thực hiện đề tài KHCN trên.
Sử dụng phao báo hiệu đờng thuỷ bằng vật liệu composite sẽ khắc
phục đợc những nhợc điểm của các loại phao báo hiệu làm bằng vật liệu gỗ,
thép. Ưu điểm của vật liệu composite là ít bị ảnh hởng của môi trờng ( chống

hà, mòn và chịu đợc môi trờng khắc nghiệt ) chịu đợc va đập , thời gian sử
dụng lâu dài và có thể chế tạo đợc nhiều chủng loại khác nhau theo yêu cầu
của ngời sử dụng.
Bằng thiết kế tối u, đáp ứng đợc nội dung của đề tài. Bộ khoa học
công nghệ Quyết định cho Nhà máy đóng tàu Bến Thủy kết hợp với Cục đờng
sông Việt Nam nghiên cứu sản xuất thử nghiệm. Sau 15 tháng thực hiện, đến
nay, các loại phao báo hiệu đờng thủy bằng vât liệu Composite đã đợc lắp
đặt, thử nghiệm khai thác hoàn chỉnh với kết quả đạt đợc nh sau:
Tổng số phao chế tạo thử nghiệm: 8 chiếc có màu xanh lục và đỏ.
Trong đó : + 2 phao 1.7 m
+ 2 phao 1.4 m
+ 2 phao 1.2 m
+ 2 phao 1.0 m
- Chất lợng sản phẩm tốt: chịu va đập, độ ổn định thoả mãn yêu cầu đề
ra, chịu đợc môi trờng khắc nghiệt, thời gian sử dụng lâu dài .
- Qui trình chế tạo phao phù hợp với dây chuyền công nghệ Composite
của nhà máy nhập từ Cộng hoà Ba Lan.

Các thông số kỹ thuật 4 loại phao
1. Phao có đờng kính thân phao 1000 mm
Vật liệu chế tạo : Composite FRP
Kiểu phao : Hình trụ
Công dụng : Phao báo hiệu Đờng thuỷ nội địa
Đờng kính thân phao :
1.000 mm
Chiều cao từ đáy phao đến mút trên tiêu thị : 2.755 mm
Chiều cao từ mặt nớc đến mút trên tiêu thị : 1.845 mm

5



Chiều cao phần nổi trên mặt nớc
978 mm
( không kể phần mang tiêu thị ) :
Chiều cao phần nổi của thân phao :
203 mm
Chiều dày lớp composite thân phao :
10 mm
Đờng kính nắp phao :
500 mm
2. Phao có đờng kính thân phao 1200 mm
Vật liệu chế tạo : Composite FRP
Kiểu phao : Hình trụ
Công dụng : Phao báo hiệu Đờng thuỷ nội địa
Đờng kính thân phao :
1.200 mm
Chiều cao từ đáy phao đến mút trên tiêu thị : 3.486 mm
Chiều cao từ mặt nớc đến mút trên tiêu thị : 2.094 mm
Chiều cao từ đáy phao đến mớn nớc :
1.392 mm
Chiều cao phần nổi trên mặt nớc
1.093 mm
( không kể phần mang tiêu thị ) :
Chiều cao phần nổi của thân phao :
244 mm
Chiều dày lớp composite thân phao :
10 mm
Đờng kính nắp phao :
500 mm
3. Phao có đờng kính thân phao 1400 mm

Vật liệu chế tạo : Composite FRP
Kiểu phao : Hình trụ
Công dụng : Phao báo hiệu Đờng thuỷ nội địa
Đờng kính thân phao :
1.400 mm
Chiều cao từ đáy phao đến mút trên tiêu thị :
mm
Chiều cao từ mặt nớc đến mút trên tiêu thị :
mm
Chiều cao từ đáy phao đến mớn nớc :
mm
Chiều cao phần nổi trên mặt nớc
1.326 mm
( không kể phần mang tiêu thị ) :
Chiều cao phần nổi của thân phao :
284 mm
Chiều dày lớp composite thân phao :
10 mm
Đờng kính nắp phao :
500mm
4. Phao có đờng kính thân phao 1700 mm
Vật liệu chế tạo : Composite FRP
Kiểu phao : Hình trụ
Công dụng : Phao báo hiệu Đờng thuỷ nội địa
Đờng kính thân phao :
1700 mm
Chiều cao từ đáy phao đến mút trên tiêu thị : 5072 mm
Chiều cao từ mặt nớc đến mút trên tiêu thị : 2725 mm
Chiều cao từ đáy phao đến mớn nớc :
2347 mm

Chiều cao phần nổi trên mặt nớc
1537 mm
( không kể phần mang tiêu thị ) :
Chiều cao phần nổi của thân phao :
345 mm
Chiều dày lớp composite thân phao :
10 mm
Đờng kính nắp phao :
500 mm

6


Phần I: mở đầu

Tổng quan
nghiên cứu xây dựng đề tài
I. Mục tiêu của đề tài
Thiết kế, chế tạo và xây dựng quy trình công nghệ sản xuất các loại phao
báo hiệu Đờng thuỷ bằng vật liệu Composite nhằm đảm bảo an toàn giao
thông Đờng thuỷ Việt Nam và từng bớc thay thế các loại phao báo hiệu
Đờng thuỷ làm bằng thép hiện nay.
Tình trạng đề tài : Mới.
Tổng quan nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tài thể hiện sự hiểu biết cần
thiết của tổ chức, cá nhân đăng ký chủ trì đề tài về lĩnh vực nghiên cứu - nắm
đợc những công trình nghiên cứu đã có liên quan đến đề tài, những kết quả
nghiên cứu mới nhất trong lĩnh vực nghiên cứu đề tài, nêu rõ quan điểm của tác
giả về yêu cầu nội dung của đề tài,...
Ngoài nớc:
Phao báo hiệu đờng thủy là một trong các thiết bị quan trọng nhất để

đảm bảo an toàn giao thông đờng thủy. Trớc kia phao báo hiệu đờng thủy
thờng đợc làm từ thép, gỗ, nhng có nhợc điểm là chịu nhiều ảnh hởng của
môi trờng nên cần phải bảo dỡng thờng xuyên, chi phí hàng năm cho phao
báo hiệu đờng thuỷ khá lớn. Gần đây, cùng với việc phát triển ứng dụng của
các vật liệu mới, vật liệu composite đã đợc ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh
vực xây dựng, giao thông, ... và phao báo hiệu đờng thủy cũng đã đợc chế tạo
từ composite. Ưu điểm của vật liệu này là ít bị ảnh hởng của môi trờng ,
chống đợc hà mòn và chịu đợc môi trờng khắc nghiệt , chịu đợc va đập,
màu sắc giữ đợc bền lâu ( không bị phai màu ), thời gian sử dụng lâu dài và có
thể chế tạo nhiều chủng loại theo yêu cầu của ngành giao thông đờng thủy. Vì
vậy mấy năm gần đây ở nhiều nớc trên thế giới phao báo hiệu đờng thủy và
đờng biển đợc chế tạo bằng vật liệu composite đã thay thế phao chế tạo từ
thép, gỗ, nhờ đó giảm giá thành và chi phí bảo dỡng.
Trong nớc:
Việt Nam là một quốc gia có hệ thống sông ngòi chằng chịt, hệ thống
giao thông đờng thuỷ đang đợc phát triển mạnh mẽ phục vụ nhu cầu vận tải,
chuyên chở hành khách. Chính vì vậy mà nhu cầu sử dụng các loại phao báo
hiệu đờng thuỷ trong cả nớc rất lớn. Hiện nay, trong nớc đang sử dụng các
loại phao thép, gỗ là phổ biến. Loại phao này có thời gian sử dụng thấp, kinh
phí bảo dỡng, sửa chữa hàng năm lớn.

7


Việc nghiên cứu một loại vật liệu mới để chế tạo phao báo hiệu đờng
thủy vừa đảm bảo yêu cầu kỹ thuật an toàn, đảm bảo yêu cầu kinh tế, thẩm mỹ,
... là một vấn đề đang đợc quan tâm. Hiện nay vật liệu composite đã đợc ứng
dụng rộng rãi trong nhiều ngành kinh tế nớc ta và trong nhiều trờng hợp
composite chứng tỏ là vật liệu hiệu quả. Nhà máy đóng tàu Bến thủy và Nhà
máy đóng tàu Nha trang (Tổng công ty công nghiệp tàu thủy Việt nam) đã đợc

đầu t đồng bộ dây chuyền đóng tàu bằng vật liệu composite từ Cộng hoà Balan
và đó là tiền đề tốt để nghiên cứu chế tạo (tiến tới sản xuất hàng loạt) phao báo
hiệu đờng thủy phục vụ cho nhu cầu đảm bảo an toàn giao thông đờng thuỷ ở
nớc ta. Bên cạnh đó, một số đơn vị trong ngành giao thông vận tải cũng đã
bớc đầu nghiên cứu, ứng dụng vật liệu composite, đó cũng là thuận lợi cho đề
tài nghiên cứu, chế tạo phao báo hiệu đờng thủy có tính khả thi cao. Việc
nghiên cứu ứng dụng vật liệu composite trong việc chế tạo phao báo hiệu đờng
thủy giải quyết đợc các vấn đề quan trọng sau:
1, Rút ngắn thời gian thi công, giảm giá thành sản phẩm, góp phần nâng
cao chất lợng sản phẩm nhờ Công nghệ chế tạo đã đợc hoàn thiện.
2, Giảm toàn bộ chi phí bảo dỡng và sửa chữa hàng năm trong công tác
đảm bảo an toàn giao thông đờng thuỷ.
3, Mở rộng sản xuất, tạo thêm công việc và thu nhập cho ngời lao động.
4, Công tac thu và thả phao trên luồng lạch giảm nhẹ sức lao động do trọng
lợng phao composite nhẹ hơn phao bằng thép ( chỉ bằng 30 ữ 35% phao bằng
thép cùng loại ).
5, Sau khi phao mẫu đã đợc nghiệm thu thì việc triển khai sản xuất hàng
loạt phao báo hiệu đờng thủy bằng vật liệu Composite dợc bảo đảm chất
lợng trên một quy trình hết sức nghiêm ngặt và một phơng thức sản xuất
theo tiêu chuẩn ISO 9001 : 2000.
6, Phao composite là một mặt hàng mà nhiều nớc trong khu vực và thế giới
đang có nhu cầu sử dụng, nếu chúng ta có phơng thức tiếp thị quảng bá sản
phẩm tốt thì khả năng xuất khẩu sản phẩm này là hiện thực.

II . Các bớc nghiên cứu xây dựng đề cơng đề tài
1/ Cách tiếp cận: ứng dụng công nghệ tiên tiến sản xuất các loại phao báo hiệu
đờng thuỷ bằng vật liệu Composite. Một mặt tiến hành nghiên cứu thiết kế và
phân tích các quy trình công nghệ trong quá trình sản xuất phao của các nớc
trên thế giới một cách cơ bản, khảo sát nghiên cứu khả năng công nghệ ở Việt
nam và hiện trạng nguyên vật liệu để đề xuất ra quy trình công nghệ phù hợp

nền sản xuất trong nớc, tiết kiệm nhiên liệu.
2/ Phơng pháp nghiên cứu và kỹ thuật sử dụng: Sử dụng kỹ thuật phân tích,
tính toán tối u bằng phơng pháp so sánh, sử dụng dây chuyền công nghệ tiên
tiến hiện đại để sản xuất phao báo hiệu đờng thuỷ bằng vật liệu Composite.

8


III . Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu tổng quan về phao báo hiệu đờng thuỷ hiện nay trên thế giới và
ở Việt Nam.
- Điều tra, đánh giá hiện trạng vật liệu, công nghệ và thiết bị của một số nhà
máy trong nớc để phân tích khả năng chế tạo phao báo hiệu đờng thủy bằng
vật liệu Composite.
- Nghiên cứu tính toán thiết kế, lập quy trình chế tạo phao bằng vật liệu
Composite trong nớc phục vụ cho việc sản xuất hàng loạt.
- Xây dựng quy trình công nghệ chế tạo phao báo hiệu đờng thuỷ bằng vật liệu
Composite
- Chế tạo thử nghiệm phao báo hiệu đờng thuỷ bằng vật liệu Composite theo
thiết kế và quy trình Công nghệ mới.
- Lắp ráp thử nghiệm và hiệu chỉnh đồng bộ hệ thống thiết bị và hiệu chỉnh
nghiệm thu sản phẩm.
- Soạn thảo quy trình nghiệm thu, kiểm tra bảo dỡng và sửa chữa phao.
- Đa vào sử dụng, theo dõi, đo đạc đánh gía các thông số kỹ thuật, hiệu chỉnh
công nghệ chế tạo.
- Xây dựng luận chứng khả thi làm căn cứ cho việc sản xuất hàng loạt phao báo
hiệu đờng thủy bằng vật liệu Composite.
- Báo cáo khoa học ( đánh giá tổng quan ) của đề tài.
-


IV. Kinh phí thực hiện đề tài và nguồn kinh phí:
- Tổng kinh phí thực hiện đề tài:
- Kinh phí đề nghị nhà nớc hỗ trợ:

1.500.000.000đ
450.000.000đ

V. tính toán khả thi thay thế các phao tiêu biển báo
đờng thuỷ bằng vật liệu composite
Phân tích các chỉ tiêu kinh tế :
Phao tiêu, báo hiệu đờng thuỷ là loại hình tín hiệu đặc thù ở nớc ta hiện
nay đang đợc sản xuất từ thép cacbon.
Nớc ta có hệ thống sông ngòi lớn, giao thông đờng thuỷ phát triển
mạnh mẽ đã đóng góp một phần quan trọng trong phát triển kinh tế đất
nớc.Trên mạng lới ĐTNĐ, có khoảng 15.000 phao tiêu biển báo đợc lắp đặt
để đảm bảo an toàn giao thông trong vận tải đờng thuỷ nội địa, trong đó hàng
năm phải thay thế khoảng hơn hai ngàn chiếc các loại.
Dựa trên cơ sở nhu cầu thực tế, chúng ta mạnh dạn đa ra giải pháp dùng
các phao báo hiệu ĐTNĐ bằng vật liệu composite thay thế vật liệu thép và áp
dụng cho 4 loại phao tiêu là A1000, A1200, A1400, A1700

9


Toàn bộ phần xích neo và rùa bê tông đều giữ nguyên theo thiết kế và Định
mức của Cục Đờng sông Việt nam, nên chúng tôi chỉ tính toán giá thành phần
phao.
Giá thành sản xuất 01 phao (loại có đờng kính D = 1 m):
TT


Chiều
Trọng
dày thân lợng
phao
thân
phao

Đơn giá

Thành
tiền

Định kỳ Thời
duy tu hạn sử
bảo
dụng
dỡng

Phao
10 mm
composite

93 kg

75.000đ/kg 6.975.000 3 năm 6 30 năm
tháng

Phao thép 5 mm

240 kg


20.000đ/kg 4.800.000 2 lần/
năm

7 năm

Chi phí duy tu bảo dỡng hàng năm:
Đối với phao thép: -Trục vớt đa phao về xởng để gỏ rỉ ,sơn bảo dỡng:
+ Nhân công trục vớt, thả lại : 200.000đ/lần x 2lần/ năm = 400.000 đ
+ Chi phí thuê tàu thuyền trục vớt phao, thả phao :
600.000đ/lần
= 1.200.000đ
- Chi phí gỏ rỉ sơn :
= 1.078.400 đ
- Tổng chi phí bảo dỡng trong một năm
= 2.678.400 đ
Nh vậy, chi phí cho một quả phao trong một năm là : = 2.678.400 đ
Đối với phao Composite : Định kỳ kéo lên đại tu 7 năm
+ Nhân công trục vớt, thả lại :200.000đ/lần x 2lần /7 năm = 400.000đ
+ Chi phí thuê tàu thuyền trục vớt phao, thả phao :
600.000 đ/ lần x2 lần /7 năm
= 1.200.000đ
- Chi phí kiểm tra định kỳ, bảo dỡng lại :
= 1.000.000đ
- Tổng chi phí bảo dỡng tính cho một năm là :
2.600.000đ / 7 năm
= 371.428đ/ năm
Nh vậy, chi phí cho 01 quả phao trong một năm là : 371.428đ
- Chênh lệch chi phí trong một năm cho 2 loại phao là :
2.678.400 - 371.428

= 2.306.972đ/ năm
Nếu mỗi năm thay thế 650 phao thép bằng phao Composite thì sẽ tiết kiệm
đợc một số tiền tơng đơng là : 1.500.000.000đ. Nh vậy, sau một năm áp
dụng ,chi phí số lợng phao thay thế khiêm tốn nh trên,chúng tôi đã có thể bù
đắp đợc chi phí thực hiện đề tài (1.500.000.000 đ ).

10


Tính toán hiệu quả kinh tế cho một chu kỳ phao nhựa so với chu kỳ phao
thép ta sẽ thấy rõ:
- Nếu mỗi năm cả nớc phải bảo dỡng sửa chữa định kỳ 2.227 phao bằng
thép, tính trung bình phảI mất số tiền trong 30 năm là:
( 2.227 x 2.678.400 ) 30 năm
= 178.943.904.000 đồng
- Trong đó mỗi năm chi phí bảo dỡng sửa chữa định kỳ cho phao bằng
Composite tính trung bình là:
( 2.227 x 371.428 ) 30 năm
= 24.815.104.680 đồng
- Do tuổi thọ phao Composite gấp 4 lần phao thép do đó số phao thép phải
bổ sung trong 30 năm sẽ là 30.000 chiếc. Thành tiền sẽ là:
6.681 chiếc x 4.800.000
= 32.068.800.000 đồng
- Tiền chênh lệch giữa phao thép so với phao nhựa trong 30 năm sẽ là:
(178.943.900.000 + 32.068.800.000 ) 24.815.104.680 = 186.197.585.320
đồng
- Nếu sử dụng phao Composite thay cho phao thép thì sau 30 năm số tiền
tiết kiệm đợc :
186.197.585.320 x 4 lần = 744.790.341.280 đồng
(Sau 30 năm thì nhu cầu sử dụng phao tăng 5 lần)

Đây là một đề tài khoa học có tính khả thi về mặt hiệu quả kinh tế cũng
nh xã hội . Vậy cần có sự ủng hộ mạnh mẽ của các cơ quan ban ngành liên
quan.

11


Phần II

Hiện trạng phao báo hiệu đờng thuỷ
trên thế giới
I.
Hiện trạng sử dụng các loại phao báo hiệu hiện
nay trên thế giới
Báo hiệu ĐTNĐ hớng dẫn phơng tiện thuỷ đi lại đúng luồng, đúng
luật, đảm bảo an toàn giao thông đờng thuỷ.
Từ khi có nhu cầu đi lại bằng phơng tiện thuỷ là con ngời đã nghĩ ra
các phao tiêu biển báo để hớng dẫn phơng tiện đi lại an toàn
Có hai loại báo hiệu cho phơng tiện thuỷ:
- Báo hiệu cho tàu biển đi lại gọi là báo hiệu hàng hải;
- Báo hiệu cho tàu sông đi lại là báo hiệu đờng thuỷ nội địa.
1. Báo hiệu hàng hải
Hiện nay báo hiệu hàng hải đã đợc quốc tế hoá và thống nhất dùng
chung hệ IALA. Hiệp hội hàng hải thế giới đã chia thế giới ra hai vùng là A và
B để từ đó áp dụng hệ A của IALA hoặc hệ B của IALA (Bản vẽ trang 12 ).
Việt Nam thuộc vùng áp dụng hệ A của IALA. Cục Hàng Hải Việt Nam
từ trớc đến nay vẫn áp dụng hệ A. mặc dù chỉ là liên quan nhng quy định này
cũng khá quan trọng cho việc lựa chọn hệ thống báo hiệu ĐTNĐ vì yêu cầu là
hai hệ phải hài hoà với nhau để thuận lợi cho đi lại của các phơng tiện thuỷ từ
sông ra biển, từ biển vào sông.

* Nguyên tắc chung của IALA hệ A:
- Chiều dòng chảy: Tính theo chiều của dòng thuỷ triều từ biển vào, bên
tay phải là bờ phải, bên tay trái là bờ trái.
- Hình dáng: Bên tay phải biển báo hiệu có hình tam giác, bên tay trái
biển báo hiệu có hình vuông.
- Màu sắc: Bên tay phải báo hiệu có màu xanh lục, bên tay trái báo hiệu
có màu đỏ.
- Đặc điểm: Báo hiệu đợc thả theo toạ độ, thông báo luồng theo toạ độ,
tàu đi lại theo hoa tiêu và khi hành trình trên biển đi theo toạ độ
- Sử dụng: Báo hiệu hàng hải chủ yếu là dùng phao
Bên phải
Biển
Sông
Bên phải

Bên phải

12

Bên trái


* Phao báo hiệu dùng trong hàng hải gồm có:
+ Phao dẫn luồng
+ Phao định hớng
+ Phao vùng nớc
Do đặc điểm phải chịu sóng gió, nên phao hàng hải thờng có kích thớc
lớn hơn phao báo hiệu ĐTND.
ở các nớc tiên tiến phao hàng hải đã sử dụng nhiều bằng vật liệu liệu
Composite. ở Việt Nam hiện nay phao báo hiệu hàng hải chủ yếu dùng phao

sắt.
2- Báo hiệu đờng thuỷ nội địa
Báo hiệu đờng thuỷ nội địa hiện nay trên thế giới đợc dùng rất khác
nhau. Có thể nói ở mỗi khu vực, thậm chí mỗi nớc lại khác nhau.
Sự khác nhau về báo hiệu ĐTNĐ chủ yếu là ở màu sắc:
- Các nớc sử dụng hệ SIGNI( Báo hiệu ĐTNĐ Châu Âu) thì bờ phải quy
định màu đỏ, bờ trái quy định màu xanh lục.
- Các nớc sử dụng hệ báo riêng này ví dụ Nga, Trung Quốc, các nớc
tiểu vùng Mêkong nh Lào, Thái Lan, Myanma,.....thì bờ phải quy định màu
đỏ, bờ trái quy định màu trắng.
ở đây chúng tôi xin giới thiệu hiện trạng sử dụng hệ thống SIGNI mà
Việt Nam ta từ 2001 đến nay đã vận dụng biên tập vào điều kiện của Việt Nam
và sau đó đi sâu vào phao báo hiệu.
2.1 Hiện trạng sử dụng:
Hiện nay hệ thống SIGNI đợc dùng khá phổ biến trên thế giới, nó có
các u việt sau đây.
- Hiện đại, có logic rõ ràng, nên ngời ta dễ thuộc, dễ nhớ, dễ hiểu
- Hài hoà với IALA nên rất thuận lợi cho cả tàu biển và tàu sông đi lại,
đặc biệt là hệ thống phao báo hiệu.
- Nội dung của SIGNI phù hợp với hầu hết điều kiện địa lý tự nhiên, sông
ngòi, tập quán của ngời, của các nớc khi sử dụng.
Hiện nay trong khu vực Việt Nam và Campuchia đã dùng chung một hệ
thống báo hiệu theo SIGNI, nói cách khác Campuchia đã sử dụng hệ thống của
Việt Nam. Điều này rất thuận lợi cho các doanh nghiệp khi muốn mở rộng sản
xuất, đầu t vào phao tiêu báo hiệu cho phía Nam và Campuchia.
Số liệu sau đây cho thấy, báo hiệu đờng thuỷ nội địa ở Việt Nam thuộc
hàng phát triển nhất ở khu vực Đông Nam á và trong 6 nớc tiểu vùng sông
Mekong

13



+ViÖt Nam: cã 14.406 b¸o hiÖu, trong ®ã cã 2.227 phao
+ Cambodia: cã 273 b¸o hiÖu, trong ®ã cã 12 phao
+Lµo:

cã 1.297 b¸o hiÖu, trong ®ã cã 45 phao

+Th¸i Lan : cã 760 phao
+Myanma: cã 23 phao
2.2. Mét sè nguyªn t¾c chung cña b¸o hiÖu SIGNI ( ViÖt Nam)
a- C¸c logic
* Chung
- H×nh d¸ng:
+Bªn ph¶i b¸o hiÖu cã h×nh vu«ng
h×nh tam gi¸c ng−îc
+Bªn tr¸i b¸o hiÖu cã h×nh thoi vµ
h×nh tam gi¸c xu«i
+Trªn luång b¸o hiÖu cã h×nh trßn

- Mµu s¾c:
+ Bªn ph¶i b¸o hiÖu cã mµu ®á
+ Bªn tr¸i b¸o hiÖu cã mµu xanh lôc
+ Trªn luång b¸o hiÖu cã mµu xanh
lôc- ®á xen kÏ, tr¾ng - ®á xen kÏ, ®en

- TÝn hiÖu:
+ Theo mµu cña b¸o hiÖu: bê ph¶i tÝn
hiÖu cã mµu ®á, bê tr¸i tÝn hiÖu cã mµu xanh
lôc, trªn luång tÝn hiÖu mµu tr¾ng riªng b¸o


14


hiệu chỉ hớng đi của luồng không phân biệt
theo bờ có màu vàng và tín hiệu màu vàng
*Về phao báo hiệu:
- Hình dáng:
+ Bên phải phao trụ, phao gậy biển
hình vuông

+ Bên trái: phao nhót, phao trụ, phao
gậy biển hình tam giác
+ Trên luồng: phao có hình cầu, phao
trụ phao gậy biển hình tròn
-

Màu sắc:
+ Bên phải phao, biển có màu đỏ
+ Bên trái phao, biển có màu xanh lục
+ Trên luồng sơn trắng - đỏ xen kẽ,
xanh lục - đỏ xen kẽ, đen, đen - đỏ xen kẽ
- Tín hiệu:
+ Bên phải ban đêm tín hiệu màu đỏ
+ Bên trái ban đêm tín hiệu màu xanh lục
+ Trên luồng ban đêm tín hiệu màu trắng
b- Phân loại báo hiệu:
- Báo hiệu chỉ vị trí và giới hạn luồng tàu chạy
- Báo hiệu chỉ vị trí nguy hiểm trên luồng
- Báo hiệu thông báo chỉ dẫn

Trong 3 loại báo hiệu trên thì loại báo hiêu thứ nhất và thứ hai là sử dụng
phao báo hiệu.
c- Chiều dòng chảy:
Chiều của dòng chảy đợc xét theo chiều của dòng chảy lũ từ thợng lu
xuống hạ lu( Quy định chi tiết trong điều 5 chơng II Quy tắc báo hiệu 4099)

15


Chiều dòng chảy quyết định đến việc bố trí phao báo hiệu cũng nh cột
báo hiệu, bên nào dùng phao bờ phải, bên nào dùng phao bờ trái.
2.3. Phao báo hiệu
Phao là một loại báo hiệu dùng đặt trực tiếp ở dới nớc, tính năng và tác
dụng của phao thì hữu hiệu hơn rất nhiều so với báo hiệu bờ, nhng cũng do đặt
dới nớc nên phao chịu sự tàn phá của thiên nhiên và con ngời nhiều hơn so
với báo hiệu bờ.
a) Việc phân loại phao ở dới nớc có khác nhau nhng nhìn chung phao
đợc chia thành 3 loại.
- Phao dẫn luồng: phao nhằm chỉ hớng của luồng, giới hạn luồng cho
tàu thuyền đi lại.
- Phao chỉ vật chớng ngại hay vị trí nguy hiểm trên luồng nhằm chỉ cho
phơng tiện biết các vị trí nguy hiểm để phòng tránh nhằm đảm bảo an toàn.
- phao dùng riêng là các phao giới hạn các vùng nớc dùng riêng hay
vùng nớc cấm
Nguyên tắc sơn phao theo quy định về màu ở phần logic màu sắc. Trong
các loại phao trên thì phao dẫn luồng là loại phao chủ yếu.
b) Sử dụng: phao báo hiệu càng ngày càng đợc sử dụng rộng rãi, do tác
dụng của nó phản ánh một cách chính xác nhất điều kiện luồng lạch.
Khi kinh tế xã hội càng phát triển, giao thông đờng thuỷ nội địa càng
phát triển để phục vụ phát triển kinh tế xã hội thì phao báo hiệu càng đợc sử

dung rộng rãi.
Thông thờng vào cuối lũ năm trớc, qua mùa cạn đến đầu lũ năm sau
(khoảng 8 tháng) phao đợc sử dụng trên luồng, vào mùa lũ ngời ta thờng
kéo phao về để duy tu bảo dỡng.
Do luồng lạch thay đổi, nên nội dung công tác thả phao có các hạng mục
sau:
- Thả phao
- Điều chỉnh phao
- Trục chống bồi
- Trục phao
Việc thao tác với phao cần có phơng tiện thuỷ hỗ trợ, hiện nay các
phơng tiện thuỷ đều có các cẩu chuyên dùng, không phải thao tác bằng thủ
công nh trớc đây.
Công tác duy tu bảo dỡng phao và 4 nội dung của công tác phao trên
đều có quy trình.

16


c) Kết cấu:
ở các nớc tiến tiến phao báo hiệu trên đờng thuỷ nội địa đã dợc sử
dụng đại trà bằng vật liệu composite nhằm nâng cao độ bền và tiện lợi cho sử
dụng song hầu hết các quốc gia phao vẫn còn sử dụng bằng vật liệu thép.
ở các nớc tiểu vùng Mekong hiện tại chủ yếu là sử dụng phao thép.
Riêng ở Việt Nam là nớc đầu tiên sử dụng phao bằng composite song số lợng
còn rất hạn chế. Hiện cả Việt Nam chỉ sử dụng 5 quả phao bằng com posite ở
trên tuyến mẫu.
Lý do chính hiện nay báo hiệu bằng composite còn ít đợc các nớc sử
dụng là do thiếu thông tin. Thiết kế mà Việt Nam sử dụng còn quá cồng kềnh
và giá thành ban đầu đắt, ngoài ra còn yếu tố tâm lý vì cha quen.

II- Nghiên cứu chế tạo và sử dụng phao báo hiệu đờng
thuỷ của các nớc thế giới.
Chúng tôi xin giới thiệu khái quát công nghệ chế tạo phao báo hiệu qua
các t liệu đang lu hành tại Việt Nam
1.Chế tạo, sản xuất phao báo hiệu bằng sắt :
1.1 Giai đoạn thiết kế:
Đây là giai đoạn đầu của quá trình sản xuất phao báo hiệu. Việc thiết kế
cần căn cứ:
- Nhiệm vụ thiết kế
- Kích thớc cơ bản quy định từ quy tắc báo hiệu
- Điều kiện tự nhiên sông nớc( các yêu cầu về lu tốc, sóng, gió).
- Yêu cầu kỹ thuật về độ nổi, độ chịu va đập, độ nghiêng cho phép, độ ổn
định độ bền ...vv
Hiện nay do nhiều năm thiết kế, chế tạo, sử dụng, các loại phao báo hiệu
của các nớc và Việt Nam hầu nh đã đợc định hình hoá, do vậy nhiệm vụ
thiết kế đã dợc đơn giản hoá đi rất nhiều, chủ yếu tập chung vào tính kiểm tra
về độ nổi, độ ổn định, độ nghiêng cho phép ...vv.
1.2 Giai đoạn sản xuất thử
Sau khi có thiết kế chi tiết hay thiết kế định hình tiến hành sản xuất thử là
nhiệm vụ chính của giai đoạn này :
- Sản xuất đúng theo thiết kế
- Thử độ nổi, độ chịu va đập, độ nghiêng cho phép, độ ổn định, độ
bền..vv
- Việc sản xuất theo các Model định hình thông thờng:

17


+ Sản xuất phần thân phao
+ Sản xuất phần giá phao (kèm biển)

+ Sản xuất phần phụ kiện xích, rùa, đối trọng.

Giá phao

Sau sản xuất là công đoạn thử việc thử phao theo
quy trình và qua các bớc
+ Công tác chuẩn bị
+ Vận chuyển phao đến khu vực thả

Thân phao

+ Xác định vị trí thả phao, thả tiêu
dấu định vị
+ Tiến hành thả phao
+ Theo dõi ổn định của phao, các chỉ tiêu
về độ nổi, độ nghiêng so với thiết kế, ghi chép các
dữ liệu
+Trục phao lên tàu, thu dọn hiện trạng, kết thúc công việc
Khi phao không đạt các chỉ tiêu thiết kế thì phải sửa lại một trong các giải pháp thông thờng là điều chỉnh đối trọng
Hiện nay do hình dáng phao, kết cấu đã đợc định hình nên sau sản xuất phao đạt các chỉ tiêu về độ ổn định, độ nổi,
độ nghiêng.
Khi thử phao thờng đặt ra yêu cầu về khu vực thả phao, về độ sâu(h), về sóng(), về gió(H), về lu tốc(V) dòng nớc,
về thử độ va đập của phao với phơng tiện ..vv.
1.3 Sản xuất công nghiệp (sản xuất hàng loạt )

18


Sau khi phao đã đựơc chỉnh sửa đạt theo các yêu cầu thiết kế là công
đoạn sản xuất công nghiệp phục vụ theo nhu cầu sử dụng.

Hiện nay phao đã đợc định hình theo các kích thớc D = 1,0 ; 1,2 ; 1,4;
1,7; ,8 ; 2,0; 2,4 (phao báo hiệu đờng thuỷ nội địa)
Mục đích đặt ra là :
- Số lợng phao cần sản xuất
- Loại phao (trái,phải), kích thớc yêu cầu
- Vùng sử dụng phao
ở Việt Nam hiện nay duy nhất có một xí nghiệp cơ khí của Đoạn QLĐS
số 8 HảI Phòng thuộc Cục đờng sông Việt nam có chức năng, nhiệm vụ sản
xuất phao báo hiệu ĐTNĐ. Các Đoạn QLĐS có nhiệm vụ tham gia vào việc sản
xuất, bảo dỡng sửa chữa phao báo hiệu ĐTNĐ.
1.4 Công nghệ
- Trên Thế giới công nghệ sản xuất phao báo hiệu ĐTNĐ là hiện đại song
vẫn còn bán thủ công và chia ra làm hai công đoạn chính
+ Sản xuất chi tiết
+ Lắp ráp
ở giai đoạn sản xuất chi tiết, việc chế tạo thành phẩm theo các Modull
đợc thực hiện trên dây chuyền bán tự động với các máy móc hiện đại
ở giai đoạn lắp ráp là công đoạn hàn đấu các Modull, công nghệ bán tự
động, sử dụng lao động hàn thủ công .
Do đặc điểm của phao, sau công đoạn lấy dấu, gia công vật liệu, nhiệm
vụ chính là hàn các chi tiết bằng lao động thủ công, do vậy công nghệ sản xuất
phao báo hiệu bằng thép mặc dù đợc trang bị các máy móc hiện đại nhng vẫn
là công nghệ bán thủ công.
Các nhà máy chế tạo sản xuất phao báo hiệu của Hà Lan thờng kèm
theo nhiệm vụ duy tu, sửa chữa phao báo hiệu, sản xuất chế tạo cơ khí các loại
sản phẩm khác.
- Việt Nam: Công nghệ sản xuất phao báo hiệu cơ bản thực hiện bằng gia
công cơ khí
+ Máy móc sử dụng trong công đoạn cắt, uốn vật liệu
+ Lao động thủ công sử dụng trong các công đoạn: lấy dấu vật liệu, hàn

chi tiết, hàn lắp ráp, vận chuyển công xởng.
Nhìn chung hiện nay nhu cầu sản xuất phao báo hiệu còn rất thấp so với
năng lực của các phân xởng cơ khí.

19


2. Chế tạo sản xuất và sử dụng phao composite
Phao composite đã đợc các nớc trên thế giới sử dụng vào khoảng 20
năm nay, và có các tính năng u việt sau:
- Có độ bền lâu hơn phao sắt
- Nhẹ, dễ vận chuyển và thao tác lắp đặt
- Chi phí cho duy tu bảo dỡng thấp.mà giá trị sử dụng là cao hơn rất
nhiều lần phao sắt.
Nhợc điểm của phao composite là giá thành sản xuất ban đầu cao nhng
về lâu dài thì phao composite hơn hẳn phao sắt, vì vậy ở các nớc tiên tiến hiện
nay sử dụng chủ yếu là phao composite.
2.1 Tại Hà Lan :
Phao báo hiệu dùng cho ĐTNĐ chủ yếu là phao composite, cho đến nay
hầu nh không sử dụng phao sắt ( trừ phao neo và các phao đặc biệt ).
a- Đặc điểm: Phao composite của Hà Lan có hình dáng cơ bản giống nh
phao sắt, phần giá phao, biển phao cũng bằng composite.
b- Kết cấu: Phao composite của Hà Lan vật liệu có ba lớp, ở giữa là lớp
thép mỏng, trong và ngoài đợc phủ composite. Với kết cấu này phao vừa bền,
vừa có độ cứng, chịu va đập tốt.
Nhợc điểm là giá thành cao, gia công khó
Các phao dẫn luồng, phao vùng nớc của Hà Lan hầu hết là phao
composite.
2.2 Tại Canađa:
Tại Canada phao báo hiệu bằng composite đợc sử dụng phổ biến và có

cấu tạo, hình dáng khác nhiều với phao của Hà Lan.
a- Đặc điểm: Có hình dáng mô phỏng theo phao sắt, hòm đựng ắc quy
đèn năng lợng mặt trời, vi mạch, đèn, thu tín hiệu rada và tiêu thị đợc liên kết
theo chiều dọc tạo ra hình ảnh giả của giá phao. Đặc điểm chính của phao này
có chiều cao lớn.
b- Kết cấu: Phao đợc chia ra làm 3 modull chính là thân phao, phần phụ
kiện đèn và tiêu thị, phần phụ kiện xích lỉn, rùa. Phần thân phao, 1 phần của giá
phao (hình trụ ) đợc chế tạo bằng composite đặc không có lõi thép
Kết cấu này đơn giản hơn rất nhiều phao composite của Hà Lan và các
phao composite mà một số cơ sở của Việt Nam đang sản xuất.
Nhợc điểm của phao này là gía thành cao, ắc quy, đèn, vi mạch không
đợc bảo vệ, dễ bị mất trong điều kiện ở Việt Nam hiện nay.

20


Loại phao này có hình dáng và kết cấu, cách lắp ghép các phần phù hợp
với báo hiệu ĐTNĐ của Việt Nam.
III/ Thực trạng sử dụng các loại báo hiệu ĐTNĐ tại Việt
Nam
Việt Nam có hơn 230 tuyến sông kênh với hơn 41.000km có thể khai
thác vận tải, có tiềm năng phong phú để phát triển vận tải thuỷ.
Sông trung ơng đang quản lý 6.371 km bao gồm hệ thống sông Hồng,
Thái Bình ở miền Bắc, các sông chính của 7 tỉnh miền Trung là Thanh Hoá,
Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Huế, Quảng Nam, hệ thống sông
Đồng Nai ( miền đông Nam bộ), hệ thống sông Cửu Long ( miền tây Nam bộ).
Hệ thống báo hiệu trên các tuyến hiện tại đã lên đến 14.406 chiếc trong
đó 2.227 báo hiệu thì có hơn 700 phao báo hiệu ở vùng nớc mặn, nớc lợ.
1.Tính năng tác dụng:
- Phao chỉ vị trí và giới hạn luồng tàu chạy (dẫn luồng cho tàu đi lại)

- Phao chỉ cho phơng tiện biết vị trí có chớng ngại vật hay vị trí nguy
hiểm để phơng tiện thuỷ chủ động phòng ngừa, đảm bảo an toàn ( phao vật
chớng ngại )
- Phao giới hạn vùng nớc, phục vụ cho sản xuất kinh doanh của các tổ
chức trong đó hai mục tiêu trên là tính năng, tác dụng chính của phao báo hiệu.
Nh vậy tính năng của phao đợc phát huy tác dụng khi lắp đặt đúng vị
trí, có mục đích, có hình dáng, màu sơn và tín hiệu đúng quy định.
1

2

1- Phao dẫn luồng
2- Phao báo chớng ngại vật
3- Phao vùng nớc

3

21


2. Các chủng loại phao và sử dụng trong thực tế
Nếu phân theo hình dáng thì phao có 4 chủng loại sau
- Phao hình trụ
- Phao hình nón
- Phao hình cầu
- Phao hình gậy
2.1 Phao hình trụ : phao có thân hình trụ, phần nổi thân
phao cũng là hình trụ .
Trờng hợp phần nổi trên mặt nớc có hình trụ tròn
xoay, mặt phao phẳng thì bản thân phao có thể dùng thay báo

hiệu, không cần có biển ở trên.
Trên thân phao có phần giá phao,
giá phao là khung thép có hình nón, dùng kết hợp gắn
biển báo hiệu, gắn đèn hoặc tiêu thị.
Báo hiệu hàng hải và báo hiệu ĐTNĐ hiện nay
ít dùng gắn cánh vào khung và dùng tiêu thị ở trên
đỉnh thay cho biển báo hiệu.
Phao hình trụ có các kích thớc D =1,0;1,2;1,4;1,7
(1,8);2,0;2,4 là phổ biến và là kích thớc quy định
Phao hình trụ đợc dùng phổ biến làm phao bên
phải của luồng. Hiện nay khi dùng tiêu thị thay biển thì
phao hình trụ đợc dùng cho cả phía bên trái của luồng,
dùng cho cả phao vùng nớc.
Theo thống kê, số phao hình trụ hiện nay có 1521
quả chiếm 68,3% số phao đang dùng trong cả nớc
Phao hình trụ là loại phao đợc dùng phổ biến hiện nay

22


2.2 Phao hình nón
Là loại phao mà phần thân phao là hai hình nón tròn
xoay nối với nhau, phần nổi trên mặt nớc thờng đợc kết
hợp làm biển cho phao bờ trái.
Khi không thắp đèn trên phao thì ngời ta lắp trực tiếp
đèn trên đỉnh phao, ắc quy để trong phao.
Loại phao này thờng dùng cho bờ trái, do chế tạo
để đèn và ắc quy hơi khó khăn nên hiện nay phao này chủ
yếu dùng cho tuyến không đốt đèn, các tuyến miền núi,
miền Trung.

Phao nàychỉ có các kích thớc 0,8;1,0;1,2; hiện nay
chủ yếu có loại 0,8 cũ còn lại, loại 1,0.
Theo thống kê số phao hình nón bờ trái hiện có 706
quả chiếm 31,7% số phao đang dùng trong cả nớc.
2.3 Phao cầu:
Phao cầu là phao có phần nổi trên mặt nớc hình cầu.
Phần nổi trên mặt nớc đợc sơn thành báo hiệu. Khi
có đốt đèn thì đèn đợc để trên đỉnh phao, ắc quy để ở trong
phao loại phao này dùng cho báo hiệu báo trên luồng trên
đờng thuỷ rộng, phao phân luồng.
Theo quy định phao cũng sẽ có kích thớc phần nổi
trên mặt nớc là 1,0-1,2-1,4m.
Đặc điểm của loại phao này là rất khó gia công, chế tạo
Tình huống phải sử dụng trên luồng ít, hiện tại cả Việt Nam
cha có có quả phao cầu nào.
Tơng lai báo hiệu này cũng sẽ đợc sử dụng nhng
số lợng chỉ chiếm vào khoảng 5% tổng số lợng phao.

23


2.4 Phao gậy:
Phao gậy là phần phao có nổi trên mặt nớc là hình trụ
có tiết diện nhỏ và cao, biển báo hiệu đợc treo trên đỉnh của phao.
Kích thớc của phao gậy theo Quy tắc 4099 đợc quy định
là ỉ=0,2m, chiều cao có 3 loại là 1,0m;1,2m;1,4m.
Phao này đợc sử dụng rộng rãi cho cả phía phải, phía
trái, cho giới hạn vùng nớc, cho báo vật chớng ngại, cho phân
luồng .... nghĩa là các tình huống cần phải dùng phao thì đều
có thể dùng đợc loại phao này.

Phao rất thích hợp dùng cho kênh, rạch, sông nhỏ,
sông miền núi, cho các tình huống đột xuất.
Tuy nhiên loại phao này cha đợc dùng, có lẽ là
do thói quen dùng phao lớn, có chi phí sửa chữa duy tu lớn
hợp với nguyện vọng của ngời lao động hơn.
Trong tơng lai chắc chắn loại phao này cũng sẽ đợc
sử dụng rông rãi.
3.Sử dụng, quản lý, duy tu bảo dỡng.
3.1. Mục đích sử dụng: Phao báo hiệu ĐTNĐ là hệ thống báo hiệu hớng
dẫn tuyến luồng cho các phơng tiện thuỷ.
3.2. Thời gian sử dụng:
Khi có tình huống phao đợc thả xuống sông và sử dụng, đến mùa lũ
hoặc khi hết tình huống phao đợc trục vớt đa lên bờ, hoặc kéo về trạm.
- Trong một năm phao đợc sử dụng từ 10 ữ 11 tháng
- Thời gian sử dụng của phao ở vùng nớc ngọt là 10 năm /1 chiếc.
- Thời gian sử dụng của phao vùng nớc mặn là 8 năm /1 chiếc
3.3. Quản lý phao
Phao do các trạm QLĐS trực tiếp quản lý, trên thực tế phụ thuộc rất
nhiều vào bản thân ngời sử dụng, quy trình duy tu và bảo dỡng, việc quản lý
theo dõi phao theo quy trình , sổ sách quy định

24


Các phao đều có lý lịch sử dụng và theo dõi hàng ngày.
Khi không sử dụng phao đợc kéo về trạm, về kho xởng và đợc duy tu
bảo dỡng theo các quy định.
Khi ở trên sông nớc phao phải làm việc trong điều kiện sóng, gió, ăn
mòn của nớc, va đập của phơng tiện qua lại và cả sự phá hại của con ngời.
Theo định ngạch mỗi một năm 1 quả phao đợc kéo lên (trụcphao)3 lần

và 3 lần thả xuống tuỳ theo đặc điểm của lũ. Có 12-15 lần phao đợc điều chỉnh
chuyển vị trí tuỳ theo diễn biễn của luồng theo các vùng sông khác nhau, 12-15
lần phao đợc kéo lên chống bồi và thả lại ngay vị trí đó. Nh vậy mỗi một năm
một quả phao chịu tác động của con ngời từ 30-36 lần, bình quân 2-3 lần
/1tháng.
Ngoài quản lý bằng sổ sách theo dõi và qua công tác trực tiếp với phao
30-36 lần / năm, phao còn đợc quản lý theo dõi thông qua các lần đi kiểm tra
tuyến của các trạm QLĐS, mỗi năm từ 72-95 lần.
Khi phao bị phá hoại, hay bị lũ cuốn trôi, các trạm QLĐS lại tìm kiếm về
duy tu bảo dỡng và dùng lại.
3.4 Duy tu bảo dỡng:
Để phao có độ bền và có tác dụng là một báo hiệu trên luồng, mỗi năm
phao đợc sơn màu và duy tu bảo dỡng 4 lần, trung bình 1lần/ quý
- Sơn màu, mỗi năm phao đợc sơn màu 2 lần, quy trình sơn màu:
+ Rửa sạch phao
+ Sơn màu 2 lớp
- Bảo dỡng, mỗi năm phao đợc bảo dỡng 2 lần quy trình bảo dỡng
+ Cạo sơn, gõ rỉ, gò nắn(nếu có), lau chùi sạch sẽ.
+ Sơn chống rỉ một nớc, sơn màu hai nớc theo yêu cầu kỹ thuật khi
bảo dỡng phao kèm theo bảo dỡng xích nỉ theo quy trình.
+ Gõ rỉ, lau chùi sạch sẽ
+ Nhuộm hắc ín hoặc sơn đen (2 nớc) .
Các công tác phao, duy tu bảo dỡng phao, về tiêu chuẩn kỹ thuật, định
ngạch, định mức đợc quy định tại định mức 39/2004/QĐ-BGTVT ngày31
tháng 12 năm 2004 của Bộ Giao thông vận tải.

25



×