Giới thiệu một số kỹ thuật bảo
quản vi sinh vật
Vietsciences- Dương Văn Hợp, Nguyễn Lân Dũng
03/03/2007
Những bài cùng tác giả
1. Phiếu thông tin về chủng vi sinh vật bảo
quản:
Đại học Quốc gia Hà Nội
Trung tâm Công nghệ Sinh học
Thông tin chung về
chủng vi sinh vật bảo quản
Bảo tàng Giống chuẩn vi sinh vật (VTCC)
1. Nấm sợi
Nấm men
Xạ khuẩn
Vi khuẩn
2. Tên khoa học:
Giống (Genus)
Loài (Species)
Tên khác nếu có (synnonym):
3. Nguồn phân lập:
Nơi phân lập:
4. Thời gian bắt đầu bảo quản tại VTCC:
5. Người phân lập:
6. Người cung cấp:
7. Ký hiệu chủng VTCC:
Nơi cung cấp:
Dưới loài (Subspecies)
8. Ký hiệu là lý lịch chủng từ các bảo tàng khác:
VTCC <
<
<
<
9. Chủng chuẩn (Type)
<
Chủng tự nhiên (wild)
Đột biến (cụ thể…)
10. Hình thức sinh sản:
11. Gây bệnh cho: Người
Động vật
Thực vật
Không
12. Dấu chuẩn di truyền (nếu có):
13. Hình thái tế bào, khuẩn lạc:
14. Khả năng ứng dụng:
15. Tài liệu liên quan:
16. Các phương pháp bảo quản:
Đông khô
Lạnh sâu
Nitơ lỏng
Cấy truyền
17. Môi trường nuôi cấy thích hợp:
18. Nhiệt độ nuôi cấy thích hợp:
19. Ghi chú:
2. Chức năng của bộ sưu tập vi sinh vật:
Bảo quản vi sinh vật có tầm quan trọng đặc biệt, làm nền tảng cho các nghiên cứu
cơ bản và ứng dụng liên quan đến nhiều lĩnh vực: sinh học, y học, nông nghiệp và môi
trường.
Nhiệm vụ quan trọng nhất của Bộ sưu tập chủng vi sinh vật là thu thập, làm giàu
các chủng vi sinh vật hữu ích và bảo quản chúng theo phương pháp thích hợp. Việc thu
thập các chủng vi sinh vật có thể bằng nhiều cách như phân lập, tuyển chọn từ môi
trường, trao đổi trong nước và quốc tế. Các chủng vi sinh vật phải được định hướng theo
từng mục tiêu cụ thể của từng Bộ sưu tập, ví dụ các chủng vi sinh vật chuẩn, các chủng
có hoạt tính sinh học và các chủng làm cơ sở cho tra cứu khi nghiên cứu tính đa dạng của
vi sinh vật.
Bảo quản các chủng vi sinh vật là công việc không dễ dàng, xuất phát từ mục đích
của bảo quản không những là duy trì khả năng sống của vi sinh vật, thuần chủng, tránh
tạp nhiễm mà còn đảm bảo tính ổn định di truyền và các đặc tính sinh học trong suốt quá
trình bảo quản. Thực tế không có một phương pháp bảo quản nào là vạn năng dùng chung
cho các nhóm vi sinh vật mà mỗi nhóm vi sinh vật chỉ thích hợp với một vài phương
pháp bảo quản nhất định.
Các chủng vi sinh vật bảo quản sẽ được cung cấp cho người sử dụng do đó nhiệm
vụ quan trọng của bộ sưu tập vi sinh vật là thu thập và cung cấp các thông tin quan trọng
của chủng vi sinh vật bảo quản cho người sử dụng như: môi trường nuôi cấy, nhiệt độ,
nhu cầu dinh dưỡng, tính an toàn sinh học, tên phân loại v.v..Như vậy yêu cầu đối với cán
bộ phụ trách Bộ sưu tập vi sinh vật phải có kiến thức vững về vi sinh vật, di truyền học,
sinh hoá học, sinh lý vi sinh vật và bệnh học vi sinh vật để kiểm soát được các đặc tính
quan trọng của các vi sinh vật bảo quản.
3. Một số điểm lưu ý đối với một Bộ sưu tập vi
sinh vật:
3.1. Duy trì khả năng sống của vi sinh vật bảo
quản:
Trong khi thực hiện các phương pháp bảo quản và trong quá trình bảo quản các tế
bào vi sinh vật sẽ bị chết do đó phải áp dụng phương pháp bảo quản thích hợp nhằm hạn
chế thấp nhất khả năng chết của tế bào.
3.2. Quan tâm đến số lượng tế bào khi tiến
hành bảo quản:
Trong quá trình bảo quản thì số lượng tế bào vi sinh vật giảm dần theo thời gian do
vậy cần tính toán số lượng vi sinh vật tại thời điểm bảo quản thích hợp để duy trì số
lượng vi sinh vật sống trong thời gian bảo quản dài.
3.3. Duy trì đặc tính di truyền ổn định của
chủng vi sinh vật bảo quản:
Nói chung với các chủng vi sinh vật bảo quản, đặc biệt với các chủng vi sinh vật
chuẩn, các chủng vi sinh vật có ứng dụng trong công nghiệp thì yêu cầu duy trì đặc tính
sinh học, tính trạng di truyền là rất quan trọng. Các phương pháp bảo quản không thích
hợp có thể dẫn đến đột biến hoặc mất plasmid. Vì vậy cần phải chọn các phương pháp
bảo quản thích hợp cho các chủng này.
3.4. Tính thuần chủng của vi sinh vật bảo quản:
Chủng vi sinh vật từ khi bảo quản đến khi sử dụng phải đảm bảo thuần chủng đúng
theo tên và các đặc điểm sinh học đặc trưng. Đây cũng là yêu cầu tiên quyết đối với công
việc của một Bảo tàng vi sinh vật, do vậy mà các thao tác và phương pháp tiến hành phải
được thực hiện sao cho hạn chế tới mức tối thiểu đối với các chủng bảo quản nhằm tránh
tạp nhiễm.
3.5. Kinh phí cần cho Bộ sưu tập vi sinh vật:
Kinh phí bao gồm kinh phí về lương cho cán bộ, thiết bị, vật tư hoá chất, nhà xưởng
và điện nước tiêu hao. Các kinh phí này tuỳ thuộc vào quy mô của Bộ sưu tập giống vi
sinh vật và phương pháp bảo quản, phạm vi dịch vụ thực hiện đối với khách hàng.
Tên Bảo tàng vi
sinh vật (viết tắt)
Nước Số lượng chủng vi sinh vật
ATCC
Mỹ
73507
DSMZ
Đức
14460
NBRC
Nhật
18300
Bảng 1. Quy mô của một số bộ sưu tập giống vi sinh vật.
STT
Tên Bảo tàng vi sinh vật, Nước
Giá thành (USD)
1
ATCC, Mỹ
80
2
CBS, Hà Lan
60
3
VKM, Nga
45
4
Thái Lan
40
Bảng 2. Giá thành cho bảo quản mỗi chủng vi sinh vật hàng năm
3.6. Bảo quản các chủng có giá trị:
Đối với các chủng vi sinh vật có giá trị thì tuỳ theo yêu cầu mà cần thực hiện nhiều
phương pháp khác nhau cũng như bảo quản tại các nơi khác nhau để hạn chế khả năng
mất các đặc tính quý cũng như mất chủng do những rủi ro ngẫu nhiên (cháy nổ, động đất,
chiến tranh v.v..).
3.7. Cung cấp chủng giống cho khách hàng:
Đối với các chủng cần cung cấp nhiều cho khách hàng (hoặc các chủng cần cho
nghiên cứu thường xuyên) thì cần phải bảo quản với số lượng lớn với phương pháp thích
hợp cho việc vận chuyển đến khách hàng.